Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Khóa luận: Hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hệ thống NHTM tại Việt Nam ngày càng mở rộng với sự tham gia của rất nhiều các Ngân hàng nội địa, Ngân hàng nước ngoài và các Ngân hàng liên doanh mới. Điều này đã khiến cho hoạt động ngân hàng tại Việt Nam ngày càng sôi động và cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững và khẳng định vị thế của mình trong môi trường cạnh tranh như vậy đòi hỏi các NHTM trong nước không chỉ thực hiện tốt các hoạt động truyền thống là cho vay và huy động vốn mà cần nỗ lực cố gắng mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ hiện đại để có thể đa dạng hóa sản phẩm nhằm thu hút được nhiều khách hàng.

Bảo lãnh ngân hàng (BLNH) là một trong những dịch vụ hiện đại, đã được sử dụng khá phổ biến trên thế giới từ nhiều năm trước. Ở Việt Nam, nghiệp vụ này tuy mới được áp dụng từ năm 1994 nhưng hiện nay trong danh mục các sản phẩm của các NHTM trong nước đều đã có dịch vụ bảo lãnh. Vì vậy, để có thể gia tăng sức cạnh tranh trong việc cung dịch vụ này trong thời gian tới thì việc nâng cao chất lượng và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh đang là yêu cầu cấp thiết đối với các NHTM.

Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng thì ngay từ những ngày đầu được thành lập hoạt động bảo lãnh đã được triển khai áp dụng. Mặc dù đây là nghiệp vụ còn mới mẻ với các ngân hàng TMCP Việt Nam, song với uy tín và tiềm lực tài chính của mình, trong những năm qua, ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, đem lại thu nhập đáng kể và dần đưa hoạt động bảo lãnh trở thành một trong những hoạt động chính, không thể thiếu của ngân hàng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn, hạn chế. Chính vì vậy, bản thân ngân hàng cũng có những chính sách nhất định để không ngừng hoàn thiện và phát triển hơn nghiệp vụ này.

Xuất phát từ những điều trên, đồng thời dựa trên kiến thức thực tế về nghiệp vụ bảo lãnh học hỏi được trong thờ hải Phòng cùng với những kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập tại trường, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng” để làm khóa luận tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu:

Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động bảo lãnh của NHTM. Đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng. Trên cơ sở đánh giá thực tiễn để đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

  • Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
  • Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng trong giai đoạn 2023-2025.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Trên cơ sở nguyên lý chủ nghĩa Mác-Lênin, khóa luận sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích hoạt động kinh tế, đối chiếu, so sánh, tổng kết thực tiễn và xử lý số liệu.

5. Kết cấu của khóa luận:

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận gồm ba phần chính sau:

  • Chương I: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại.
  • Chương II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Hải Phòng.
  • Chương III: Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Hải Phòng.

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH

1.1.1. Sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh:

1.1.1.1. Sự ra đời của nghiệp vụ bảo lãnh:

Nền kinh tế càng phát triển kéo theo sự phát triển không ngừng của hoạt động giao lưu trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thương mại. Các giao dịch ngày càng phát triển về mặt số lượng, giá trị, độ phức tạp và được mở rộng trên phạm vi toàn thế giới. Đặc biệt, trong thương mại quốc tế (TMQT), các giao dịch diễn ra có sự ngăn cách về thời gian, không gian, hệ thống pháp luật, điều kiện thị trường… làm cho các loại rủi ro càng gia tăng như: Để phòng ngừa rủi ro bên giao hàng hóa thường yêu cầu bên nhận hàng hóa phải có bảo lãnh của bên thứ ba. Và nghiệp vụ bảo lãnh ra đời. Sự phát triển của bảo lãnh gắn liền với các hoạt động của các NHTM – tổ chức có khả năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh tốt nhất.

1.1.1.2 Sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh: Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Bảo lãnh ngân hàng (BLNH) xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ vào những năm đầu thập kỉ 60 của thế kỉ XX như là một dạng thư tín dụng dự phòng (Standby letter of credit). Tuy nhiên, phải tới những năm 70, hoạt động bảo lãnh của ngân hàng mới thật sự được sử dụng trong các giao dịch của TMQT.

Kể từ đó đến nay, vị trí của bảo lãnh ngân hàng càng được củng cố một cách chắc chắn. Doanh số của nghiệp vụ này đã gia tăng một cách đáng kinh ngạc ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.

Tại Việt Nam, vào đầu những năm 90, khi nền kinh tế nước nhà bắt đầu hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực, các hoạt động ngân hàng trở nên đa dạng, phong phú, trong đó nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh được phát triển như một điều tất yếu. Đặc biệt kể từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), BLNH đã nhanh chóng phát triển cùng với xu hướng mở rộng các quan hệ kinh tế trong và ngoài nước. Các hình thức bảo lãnh được áp dụng ngày càng đa dạng với doanh số ngày càng cao cho thấy tiềm năng phát triển của dịch vụ này là rất lớn.

1.1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng

Bảo lãnh ngân hàng có thể được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Song về bản chất và phương thức thực hiện, các khái niệm này đều nêu bật lên nghĩa vụ của người phát hành bảo lãnh phải thanh toán cho người nhận bảo lãnh nếu người đó có bằng chứng chứng minh người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng.

Theo khoản 1 điều 2 của Quy chế bảo lãnh Ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 26/2020/QĐ-NHNN thì: “Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.”

Như vậy, bảo lãnh là sự cam kết của người bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và quyền lợi nếu người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các cam kết với bên nhận bảo lãnh.

1.1.3. Đặc điểm của nghiệp vụ bảo lãnh Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

1.1.3.1. Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín:

Bảo lãnh là một dịch vụ sử dụng uy tín và sức mạnh tài chính của ngân hàng cam kết cùng với khách hàng mà ngân hàng bảo lãnh để thực hiện một nghĩa vụ nào đó được quy định từ trước. Sự bảo lãnh của ngân hàng thường được áp dụng để bảo đảm cho một hoạt động nào đó của doanh nghiệp, trong trường hợp doanh nghiệp chưa có đối tác tin tưởng nên nhờ ngân hàng bảo lãnh. Việc bảo lãnh của ngân hàng cho phép chủ nợ của doanh nghiệp có được một chứng từ đảm bảo thanh toán, đơn vị được bảo lãnh phải trả chi phí dưới hình thức lợi tức cho ngân hàng theo những cam kết thỏa thuận.

1.1.3.2. Bảo lãnh mang tính độc lập:

Đặc điểm nổi bật của hoạt động bảo lãnh là tính độc lập với hợp đồng gốc. Việc thanh toán một bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và điều kiện được quy định trong bảo lãnh. Những tranh chấp trong hợp đồng gốc không ảnh hưởng tới cam kết bảo lãnh của ngân hàng. Tính độc lập của bảo lãnh phụ thuộc vào chính các điều kiện và điều khoản của bảo lãnh. Một khi các điều kiện đáp ứng đầy đủ yêu cầu về mặt pháp lý thì người nhận bảo lãnh được quyền yêu cầu thanh toán mà không bắt buộc phải chứng minh sự vi phạm của đối tác là người được ngân hàng bảo lãnh. Ngoài ra, tính độc lập còn thể hiện ở trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành với người được bảo lãnh.

1.1.3.3. Bảo lãnh là một sự thỏa thuận của nhiều bên:

Tham gia vào hoạt động bảo lãnh có ít nhất 3 chủ thể, đó là: Bên phát hành bảo lãnh (ngân hàng), bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng). Các chủ thể tham gia có mối quan hệ với nhau thông qua các hợp đồng là: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng bảo lãnh, thư bảo lãnh. Cụ thể như sau: Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

  • Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh

Hợp đồng kinh tế: Bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh thỏa thuận, kí kết hợp đồng kinh tế (Hợp đồng mua bán, thiết kế, dự thầu,v.v…). Trong đó, bên nhận bảo lãnh yêu cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh và chỉ khi bên được bảo lãnh đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng thì bảo lãnh mới được xác lập. Từ đó phát sinh ra các mối quan hệ tiếp theo.

Hợp đồng bảo lãnh: Quan hệ giữa ngân hàng và bên được bảo lãnh thông qua hợp đồng bảo lãnh hay là mối quan hệ giữa ngân hàng cấp tín dụng và bên hưởng tín dụng.

Cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh): Thư bảo lãnh do ngân hàng phát hành trao cho bên nhận bảo lãnh trong đó quy định những điều kiện để bên nhận bảo lãnh có thể nhận được thanh toán của ngân hàng trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.

1.1.3.4. Bảo lãnh là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro:

Bảo lãnh là một hình thức tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho ngân hàng. Mặc dù mục đích của bảo lãnh là tạo điều kiện tốt nhất cho người được bảo lãnh có thể thực hiện hợp đồng gốc và đồng thời đảm bảo quyển lợi, hạn chế rủi ro cho bên nhận bảo lãnh nhưng nó lại có thể làm tăng độ rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng và đối tác của họ cấu kết với nhau để lừa ngân hàng. Rủi ro còn xảy ra khi bên được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng.

1.1.3.5. Bảo lãnh được theo dõi ngoại bảng:

Bảo lãnh được coi như một hoạt động ngoại bảng vì hoạt động của nó không làm ảnh hưởng tới bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên, khi rủi ro xảy ra thì ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận bảo lãnh. Đó cũng chính là lúc ngân hàng phải thực sự xuất quỹ, khoản chi này được xếp vào khoản tín dụng “xấu”, cấu thành nợ quá hạn. Khi đó, hoạt động bảo lãnh đã được chuyển từ tài sản ngoại bảng vào tài sản nội bảng. Như vậy, nếu hoạt động bảo lãnh có chất lượng kém không những có ảnh hưởng xấu tới uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới tài sản của ngân hàng. Vì vậy, phải cân nhắc kĩ trước khi đưa ra quyết định bảo lãnh tránh những khoản nợ “xấu” này.

1.1.4. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

1.1.4.1. Bảo lãnh là công cụ tài trợ:

Bảo lãnh ngân hàng là công cụ tài trợ thực sự về mặt tài chính cho người được bảo lãnh. Thông qua bảo lãnh, khách hàng (người được bảo lãnh) không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh chóng, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, tiền nộp thuế… Mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhưng với việc phát hành bảo lãnh ngân hàng đã giúp cho khách hàng của họ được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi được cho vay thực sự.

1.1.4.2. Bảo lãnh là công cụ bảo đảm:

Đây được coi là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh. Bằng việc cam kết chi trả bồi thường khi xảy ra các biến cố vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh, các ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra một sự bảo đảm chắc chắn cho người thụ hưởng. Chính sự tin tưởng này tạo điều kiện cho hợp đồng được kí kết một cách suôn sẻ thuận lợi.

1.1.4.3. Bảo lãnh là công cụ thúc đẩy thực hiện hợp đồng:

Khi ngân hàng phát hành bảo lãnh cho khách hàng đồng nghĩa với việc bị ràng buộc phải thực hiện thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng với người nhận bảo lãnh. Do đó, ngân hàng luôn phải theo dõi, giám sát, kiểm tra tạo ra áp lực ràng buộc người được bảo lãnh phải nỗ lực để hoàn thành đúng tiến độ theo hợp đồng, giảm thiểu vi phạm xảy ra.

1.1.4.4. Bảo lãnh là công cụ đánh giá

Bất kỳ một ngân hàng nào trước khi phát hành bảo lãnh đều cần phải kiểm tra một cách toàn diện về bên được bảo lãnh như: Khả năng tài chính, uy tín, khả năng thực hiện hợp đồng. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng giúp bên nhận bảo lãnh có những đánh giá nhất định về năng lực tài chính và hoạt động của bên đối tác thông qua việc ngân hàng có chấp thuận hay không chấp thuận bảo lãnh. Bởi vì ngân hàng là một định chế tài chính có chuyên môn cao, có khả năng phân tích đánh giá được tình trạng khách hàng của mình. Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

1.1.5. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng:

1.1.5.1. Đối với ngân hàng:

Bảo lãnh ra đời và phát triển đã góp phần làm đa dạng hóa danh mục sản phẩm mà ngân hàng cung cấp, tăng tính cạnh tranh trên thị trường và có mối quan hệ tác nghiệp với các loại hình nghiệp vụ khác.

Khi phát hành bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng không phải xuất vốn ra ngay mà thường yêu cầu khách hàng phải ký quỹ bảo lãnh – khoản tiền này được gửi vào tài khoản phong tỏa của ngân hàng trong suốt thời gian bảo lãnh. Đối với ngân hàng đây là nguồn vốn ổn định, không phải trả lãi và không mất chi phí cơ hội cho những mục đích kinh doanh khác.

Trong khi xu hướng của các NHTM hiện nay là gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ và giảm tỷ trọng nguồn thu từ các sản phẩm truyền thống thì số tiền thu được từ phí bảo lãnh chiếm tỷ trọng khá lớn trong nguồn thu từ dịch vụ, giúp các ngân hàng tăng tỷ lệ lợi nhuận.

Bảo lãnh cũng góp phần phát triển mạng lưới khách hàng của ngân hàng bởi thông qua mối quan hệ trong hoạt động bảo lãnh, ngân hàng tăng cường mối quan hệ với các khách hàng cũ và có thêm được những khách hàng mới.

1.1.5.2. Đối với doanh nghiệp:

  • Doanh nghiệp là bên được bảo lãnh:

Bảo lãnh ngân hàng được coi như tấm giấy thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán, kí kết hợp đồng. Nhờ có bảo lãnh mà nhiều doanh nghiệp có được khoản vốn cần thiết với chi phí thấp phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình và dễ dàng tiếp cận với hợp đồng ngay cả khi chưa có đủ uy tín và lòng tin đối với đối tác. Khi được ngân hàng nhận bảo lãnh, các doanh nghiệp còn nhận được sự tư vấn từ ngân hàng đối với hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ của người được bảo lãnh nên sẽ tạo ra sức ép giúp các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện hợp đồng đúng quy định. Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

  • Doanh nghiệp là bên thụ hưởng bảo lãnh:

Với sự bảo lãnh của ngân hàng, các doanh nghiệp này sẽ tin tưởng vào đối tác hơn, yên tâm thực hiện giao dịch, giúp tiết kiệm cả thời gian và chi phí. Đồng thời giúp các doanh nghiệp chọn được bạn hàng tốt nhất và có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh. Khi rủi ro xảy ra do người được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình thì ngân hàng sẽ bồi thường cho người thụ hưởng giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được an toàn hơn.

1.1.5.3. Đối với nền kinh tế:

Trong thời kỳ hội nhập và phát triển như hiện nay thì bảo lãnh ngân hàng có vai trò như chất xúc tác giúp giải quyết hàng loạt khó khăn và thúc đẩy phát triển các giao dịch, hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước.

Bảo lãnh ngân hàng còn có thể được sử dụng như một công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn và các ngành kinh tế kém phát triển để từ đó điều tiết nền kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng cũng là một trong những biện pháp phòng chống rủi ro có hiệu quả và được sử dụng phổ biến trong các hoạt động tín dụng, xây dựng và thương mại. Từ đó, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh góp phần vào sự hưng thịnh của nền kinh tế, thiết lập nên các mối quan hệ bạn hàng và tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế giữa các quốc gia.

Với đặc điểm đang phát triển theo hướng kinh tế thị trường, nghiệp vụ bảo lãnh thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế thông qua quan hệ Hàng – Tiền. Bảo lãnh giúp tạo dựng uy tín, giúp cho các Doanh nghiệp mở rộng thị trường ra nước ngoài, tăng vị thế của hàng Việt Nam, đồng thời tạo được nguồn thu ngoại tệ, giúp cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, ổn định giá đồng tiền.

1.1.6. Phân loại bảo lãnh ngân hàng Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

1.1.6.1. Theo bản chất của bảo lãnh:

  • Bảo lãnh đồng nghĩa vụ:

Là loại bảo lãnh mà nghĩa vụ của ngân hàng phát hành bị chia phối bởi quy tắc đồng phạm vi, hay nói cách khác ngân hàng và người được bảo lãnh được xem là cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên, còn nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ bổ sung. Nghĩa vụ bổ sung được thực hiện khi và chỉ khi có các bằng cớ xác nhận là nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.

  • Bảo lãnh độc lập:

Cơ chế hoạt động của loại bảo lãnh này dựa trên hai quy tắc cơ bản là độc lập và hoàn toàn phù hợp. Theo đó, nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh hoàn toàn tách rời với nghĩa vụ của người được bảo lãnh (theo hợp đồng gốc) và việc thanh toán chỉ căn cứ vào những điều kiện, điều khoản quy định trong văn bản bảo lãnh được thỏa mãn mà thôi. Bảo lãnh độc lập đem lại sự thuận lợi cho người thụ hưởng bảo lãnh và cả ngân hàng phát hành. Do vậy nó được sử dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế.

1.1.6.2. Theo phương thức phát hành bảo lãnh:

  • Bảo lãnh trực tiếp:

Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của người được bảo lãnh (không qua trung gian). Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi bồi hoàn từ người được bảo lãnh.

Sơ đồ 1.2 : Mô hình bảo lãnh trực tiếp

(1): Hợp đồng chính được ký kết.

(2): Khách hàng yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh và cam kết bồi hoàn.

(3a): Ngân hàng phát hành bảo lãnh và chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng.

(3b): Ngân hàng phát hành có thể chuyển văn bản bảo lãnh cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo. Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thực của bảo lãnh rồi thông báo cho người thụ hưởng.

  • Bảo lãnh gián tiếp: Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

Là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng thứ nhất (ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ hai (ngân hàng phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng. Người được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, thông qua một cam kết gọi là bảo lãnh đối ứng do chính ngân hàng này đưa ra. Sau khi đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh chính, đến lượt mình ngân hàng chỉ thị lại có thể truy đòi từ người được bảo lãnh.

Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người thụ hưởng là người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của người thụ hưởng, do vậy, quyền lợi của người thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.

Sơ đồ 1.3 : Mô hình bảo lãnh gián tiếp

  • (1): Hợp đồng chính được ký kết.
  • (2): Khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ra chỉ thị cho ngân hàng chính phát hành bảo lãnh.
  • (3): Ngân hàng thứ nhất chỉ thị cho ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh, đồng thời cam kết bồi hoàn trên bảo lãnh đối ứng.
  • (4a): Ngân hàng phát hành bảo lãnh và chuyển cho người thụ hưởng.
  • (4b): Ngân hàng phát hành có thể chuyển văn bản bảo lãnh cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo. Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thực của bảo lãnh rồi thông báo cho người thụ hưởng.

Đồng bảo lãnh: Là hình thức bảo lãnh mà nhiều ngân hàng cùng tham gia bảo lãnh cho cùng một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một ngân hàng đứng đầu – gọi là ngân hàng đầu mối, còn các ngân hàng khác là ngân hàng đồng minh.

Sơ đồ 1.4 : Mô hình đồng bảo lãnh Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

  • (1): Hợp đồng chính được ký kết.
  • (2): Khách hàng yêu cầu phát hành bảo lãnh và cam kết bồi hoàn.
  • (3): Ngân hàng đầu mối dàn xếp đồng bảo lãnh với các ngân hàng đồng minh.
  • (4a): Ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh và chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng (sau khi xét duyệt và chấp nhận).

(4b): Ngân hàng phát hành có thể chuyển văn bản bảo lãnh cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo. Sau khi nhận được văn bản bảo lãnh, ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thực rồi thông báo cho người thụ hưởng.

  • Tái bảo lãnh:

Tái bảo lãnh là việc ngân hàng phát hành bảo lãnh chuyển giao một phần hoặc toàn bộ giá trị hợp đồng bảo lãnh cho một ngân hàng khác, đồng thời chia sẻ rủi ro số phí bảo lãnh thu được cho ngân hàng tái bảo lãnh. Khi người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng với người thụ hưởng bảo lãnh thì ngân hàng bảo lãnh chính không trực tiếp thanh toán cho người thụ hưởng mà là ngân hàng tái bảo lãnh. Sau đó, ngân hàng này có quyền truy đòi từ ngân hàng bảo lãnh chính.

1.1.6.3 Theo mục đích của bảo lãnh:

  • Bảo lãnh vay vốn

Là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.

  • Bảo lãnh trả chậm hay bảo lãnh thanh toán:

Là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.

  • Bảo lãnh dự thầu: Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

Là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng sẽ thực hiện thay

  • Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:

Là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện hợp đồng đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì ngân hàng sẽ trả thay.

  • Bảo lãnh hoàn thanh toán (hay bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước):

Là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước, tiền đặt cọc của khách hàng theo hợp đồng đã kí kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước, tiền đặt cọc mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay. Giá trị của bảo lãnh hoàn thanh toán thường tương đương toàn bộ số tiền đã ứng trước, đặt cọc (kể cả tiền lãi và phạt nếu có).

1.1.6.4 Theo điều kiện thanh toán của bảo lãnh:

  • Bảo lãnh theo yêu cầu:

Là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán của nó là người thụ hưởng bảo lãnh chỉ cần xuất trình yêu cầu thanh toán cho ngân hàng phát hành. Các văn bản này đều do người thụ hưởng đơn phương lập, không cần có sự xác nhận của người được bảo lãnh hoặc của bên thứ ba nào khác.

  • Bảo lãnh kèm chứng từ: Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

Là loại bảo lãnh mà ngân hàng chỉ thanh toán khi người thụ hưởng xuất trình chứng từ xác nhận (do bên thứ ba lập), xác nhận sự vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh. Chứng từ có thể được xuất trình theo một trong hai cách sau:

Người thụ hưởng xuất trình các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm nghĩa vụ từ phía người được bảo lãnh.

Người thụ hưởng xuất trình yêu cầu thanh toán, ngoài ra không cần phải xuất trình bất kỳ loại chứng từ nào khác. Nhưng ngân hàng bảo lãnh có quyền dừng thanh toán nếu người được bảo lãnh cung cấp chứng từ của bên thứ ba độc lập xác nhận hợp đồng không bị vi phạm.

Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc tòa án: Là loại bảo lãnh mà ngân hàng cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình tới ngân hàng một phán quyết của trọng tài hoặc tòa án về vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh.

1.1.6.5 Các loại bảo lãnh khác:

  • Bảo lãnh thuế quan:

Hình thức bảo lãnh này nhằm mục đích đảm bảo cho người có trách nhiệm nộp thuế trước những đòi hỏi của cơ quan thuế do chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình. Giá trị bảo lãnh do cơ quan thuế quan ấn định tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Thời gian bảo lãnh sẽ kết thúc khi hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế.

  • Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm (Bảo lãnh bảo hành):

Là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay.

  • Bảo lãnh hối phiếu:

Là cam kết của ngân hàng trả tiền cho bên thụ hưởng khi hối phiếu đến hạn thanh toán mà bên bảo lãnh không thực hiện đúng các trách nhiệm tài chính mà nó quy định. Với hình thức bảo lãnh này, phải ghi rõ nội dung kèm theo chữ ký của đại diện bên đứng ra bảo lãnh.

  • Thư tín dụng dự phòng:

Thư tín dụng dự phòng thường được sử dụng với mục đích đảm bảo an toàn thanh toán trong trường hợp người xuất khẩu không thực hiện cam kết. Do người nhập khẩu thường phải cung cấp tín dụng cho người xuất khẩu dưới dạng tiền đặt cọc, kí quỹ, ứng trước,… Vì vậy cần có ngân hàng bảo lãnh trả lại số tiền đó nếu bên xuất khẩu không thực hiện đúng nghĩa vụ đã quy định trong thư tín dụng. Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

1.1.7. Các văn bản luật điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

Do yêu cầu bức thiết của nền kinh tế về hoạt động BLNH, ở Việt Nam các văn bản pháp lý về nghiệp vụ này lần lượt ra đời như:

  • Quyết định 192/ QĐ – NH ngày 17/09/1992 của thống đốc NHNN về bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
  • Quyết định 196/ QĐ – NHNN 14 ngày 25/08/2014 của thống đốc NHNN về quy chế nghiệp vụ BLNH. Đây là cơ sở pháp lý đầu tiên về nghiệp vụ bảo lãnh của các NHTM.
  • Quyết định 283/2014/QĐ – NHNN 14 ngày 25/08/2014 của thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế BLNH thay thế cho các QĐ trước đây.
  • Quyết định 386/QĐ – NHNN ngày 11/04/2015 về việc sửa đổi bổ sung quy chế BLNH.
  •  Quyết định 112/2017/QĐ – NHNN về việc sửa đổi bổ xung quy chế BLNH.
  • Quyết định 26/2020/QĐ – NHNN ngày 26/06/2020 về việc ban hành quy chế BLNH.

1.2  NỘI DUNG NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI CÁC NHTM Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

1.2.1 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh:

1.2.1.1 Chủ thể tham gia:

Trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thường có ít nhất ba thành phần tham gia, gồm: Bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh.

Bên bảo lãnh (The Guarantor): Là chủ thể phát hành thư bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng. Ngân hàng bảo lãnh phải là ngân hàng có uy tín, có khả năng tài chính và được người thụ hưởng chấp nhận.

Bên được bảo lãnh (The Principal): Là người đề nghị ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và được ngân hàng thực hiện thay nghĩa vụ nếu vi phạm hợp đồng.

Bên thụ hưởng bảo lãnh (The Beneficiary): Là chủ thể được ngân hàng bồi thường khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng.

1.2.1.2 Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh:

Hiện nay, chưa có một quy định thống nhất về trình tự và thủ tục bảo lãnh cho các ngân hàng. Vì vậy, mỗi ngân hàng lại có những quy định riêng cho mình. Tuy nhiên, quy trình bảo lãnh thường gồm những bước sau:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

  • Tiếp xúc khách hàng có nhu cầu được bảo lãnh.
  • Giải thích các đặc điểm của từng loại bảo lãnh cho khách hàng cũng như nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên tham gia. Tư vấn cho khách hàng loại hình bảo lãnh phù hợp.
  • Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ bảo lãnh
  • Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ.

Bước 2: Thẩm định yêu cầu bảo lãnh và ra quyết định:

Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ yêu cầu bảo lãnh của khách hàng gồm:

  • Tính pháp lý của hồ sơ bảo lãnh.
  • Năng lực pháp lý và năng lực kinh doanh của khách hàng.
  • Tính khả thi của của dự án khách hàng xin bảo lãnh.
  • Định giá tài sản đảm bảo hoặc yêu cầu số tiền ký quỹ cần thiết.
  • Đánh giá các rủi ro tiềm ẩn khi thực hiện bảo lãnh.

Việc thẩm định này giúp cho ngân hàng có thể đưa ra kết luận về uy tín và khả năng chi trả của khách hàng. Từ đó, ngân hàng có thể tránh khỏi được những rủi ro khi khách hàng vi phạm hợp đồng với đối tác.

  • Bước 3: Ra quyết định

Dựa trên kết quả thẩm định, ngân hàng đưa ra quyết định có chấp nhận bảo lãnh cho khách hàng hay không. Nếu ngân hàng từ chối thì phải giải thích lý do cho khách hàng hiểu và hoàn trả lại bộ hồ sơ đề nghị được bảo lãnh cho khách hàng. Nếu chấp nhận bảo lãnh, ngân hàng quyết định loại hình bảo lãnh phù hợp với yêu cầu của khách hàng và khả năng của mình.

  • Bước 4: Phát hành bảo lãnh và xử lý các tình huống phát sinh:

Khi đã chấp nhận bảo lãnh, ngân hàng tiến hành các biện pháp bảo đảm tín dụng bằng tài sản đảm bảo hoặc ký quỹ,… trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng. Sau khi đã thỏa thuận, ngân hàng ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng, soạn thư bảo lãnh, thu phí bảo lãnh và hạch toán vào tài khoản. Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

Hợp đồng bảo lãnh bao gồm những nội dung cơ bản sau:

  • Nguồn luật/ văn bản quy phạm pháp luật tham chiếu.
  • Tên và địa chỉ Ngân hàng bảo lãnh và khách hàng; ngày, tháng, năm ký hợp đồng; giấy ủy quyền trong trường hợp không phải do người đại diện pháp luật của tổ chức ký.
  • Số tiền, thời hạn hiệu lực của bảo lãnh và phí bảo lãnh.
  • Mục đích bảo lãnh, hình thức phát hành cam kết bảo lãnh.
  • Điều kiện Ngân hàng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
  • Biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với Ngân hàng.
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên.
  • Những thỏa thuận khác nếu có
  • Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.

Trong thời gian bảo lãnh có hiệu lực, ngân hàng kiểm tra, theo dõi chặt chẽ tiến trình bảo lãnh nhằm phòng ngừa rủi ro và đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ của mình. Nếu người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng và có yêu cầu bồi thường từ người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng tiến hành kiểm tra xem có phù hợp với điều kiện và điều khoản trong thư bảo lãnh hay không. Nếu yêu cầu đó phù hợp thì ngân hàng tiến hành thanh toán cho bên thụ hưởng và gửi thông báo cho khách hàng của mình yêu cầu hoàn trả số tiền đã trả thay. Còn nếu yêu cầu đó không phù hợp thì ngân hàng thông báo cho bên thụ hưởng biết và từ chối thanh toán.

  • Bước 5: Giám sát hợp đồng bảo lãnh

Về nguyên tắc, khách hàng phải chịu sự kiểm tra, giám sát của tổ chức tín dụng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh giống như khách hàng vay vốn. Cụ thể, ngân hàng có quyền và có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, giám sát quá trình thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, hạn chế việc trả thay bảo lãnh.

  • Bước 5: Kết thúc hợp đồng bảo lãnh:

Sau khi hết thời gian hiệu lực của bảo lãnh, ngân hàng tiến hành thanh lý hợp đồng, giải tỏa các biện pháp bảo đảm tín dụng, phân loại và lưu hồ sơ. Sau đó đánh giá kết quả của hợp đồng bảo lãnh và rút kinh nghiệm cho các hợp đồng bảo lãnh tiếp theo.

1.2.2 Thư bảo lãnh và phí dịch vụ bảo lãnh: Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

1.2.2.1 Thư bảo lãnh:

Thư bảo lãnh là văn bản xác nhận trách nhiệm bảo lãnh do người bảo lãnh phát hành cho người được bảo lãnh để gửi cho người thụ hưởng.

Nhìn chung, không có một mẫu thư bảo lãnh thống nhất cho tất cả các loại bảo lãnh cũng như cho tất cả các ngân hàng phát hành. Mỗi loại bảo lãnh thường có một mẫu riêng nhưng phải bao gồm những nội dung chính là:

  • Tên và địa chỉ người bảo lãnh
  • Tên và địa chỉ người được bảo lãnh
  • Tên và địa chỉ người thụ hưởng bảo lãnh
  • Dẫn chiếu hợp đồng gốc
  • Số tiền và loại tiền bảo lãnh
  • Điều kiện và yêu cầu thanh toán
  • Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh
  • Điều khoản giảm dần giá trị bảo lãnh
  • Cam kết bảo lãnh chính thức của ngân hàng
  • Các điều khoản khác: luật dẫn chiếu, ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận (nếu có), thời gian thanh toán…

1.2.2.2 Phí bảo lãnh:

Phí bảo lãnh là khoản phí mà người được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng để được sử dụng dịch vụ này. Phí bảo lãnh phải đảm bảo bù đắp được các chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra và có tính đến rủi ro mà ngân hàng có thể phải gánh chịu. Phí này được tính vào phí dịch vụ của ngân hàng và đóng góp trực tiếp vào lợi nhuân của ngân hàng.

Phí bảo lãnh có thể được tính dựa trên số tuyệt đối được qui định cho từng loại bảo lãnh hoặc tính trên cơ sở tỉ lệ phí /năm.

Công thức tính phí bảo lãnh trên cơ sở tỉ lệ phí / năm:

Ngoài ra, còn có một số phụ phí kèm theo: Phí phát hành thư bảo lãnh, phí hủy thư bảo lãnh, phí sửa đổi thư bảo lãnh, điện phí (SWIFT hoặc TELEX)… Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

1.2.3. Các hình thức phát hành bảo lãnh

Sau khi ký kết hợp đồng bảo lãnh với khách hàng, ngân hàng sẽ ký phát hành một trong số các hình thức bảo lãnh sau cho khách hàng.

1.2.3.1. Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh

Ngân hàng có thể phát hành thư bảo lãnh và xác nhận bảo lãnh cho tất cả các loại hình bảo lãnh. Thư bảo lãnh và xác nhận bảo lãnh do ngân hàng lập ra theo yêu cầu của bên được bảo lãnh và các điều khoản trong thư bảo lãnh phải được bên nhận bảo lãnh chấp thuận và phù hợp với lợi ích của ngân hàng.

1.2.3.2. Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu

Hình thức này được sử dụng chủ yếu với loại hình bảo lãnh vay vốn và bảo lãnh thanh toán. Sau khi kiểm tra và đối chiếu giữa bộ hối phiếu do bên được bảo lãnh phát hành hoặc lệnh phiếu do bên nhận bảo lãnh phát hành với các nội dung tương ứng trong hợp đồng gốc. Ngân hàng sẽ ký xác nhận bảo lãnh cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh nếu họ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình.

1.2.3.3. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật

Thư tín dụng trả chậm là một hình thức phát hành do ngân hàng bảo lãnh phát hành cho bên nhận bảo lãnh, cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Loại này thường được sử dụng trong bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh vay vốn.

1.3. CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

1.3.1. Khái niệm về chất lượng bảo lãnh

  • Từ góc độ khách hàng:

Đối với bên được bảo lãnh thì một nghiệp vụ bảo lãnh có chất lượng sẽ tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp hoàn thành tốt hoạt động cần bảo lãnh của mình như thu hút được vốn, công nghệ, có được hợp đồng.

Đối với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo an toàn, bên nhận bảo lãnh yêu cầu bên được bảo lãnh phải có một hợp đồng bảo lãnh trong đó người bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Nếu ngân hàng đứng ra bảo lãnh, thì bên được bảo lãnh sẽ thực hiện hợp đồng một cách tốt hơn.

  • Từ góc độ ngân hàng:

Trước khi tiến hành một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã phân loại chủ thể theo mức độ an toàn từ cao đến thấp như là: Chính phủ, công ty bảo hiểm, các NH, các DN, các cá nhân. Tuy vậy, một nghiệp vụ bảo lãnh được coi là tốt phải được tiến hành tốt ngay từ khi thẩm định bảo lãnh cho đến khi kết thúc một nghiệp vụ bảo lãnh với kết quả là ngân hàng thu được doanh thu từ nghiệp vụ này.

Tóm lại, một hoạt động bảo lãnh được coi là có chất lượng khi mà nó đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Bên được bảo lãnh thì có nhiều điều kiện tiếp cận với nguồn vốn, công nghệ để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất, nâng cao lợi nhuận. Bên nhận bảo lãnh cũng yên tâm hơn khi cho vay vốn, bán hàng hoá, máy móc, thiết bị công nghệ. Còn ngân hàng thì hỗ trợ cho khách hàng phát triển, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế, thu hút thêm khách hàng. Góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng BLNH

Để đánh giá một nghiệp vụ bảo lãnh có chất lượng hay không, ta phải đánh giá cả quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đó.

  • Ngân hàng phải đảm bảo mọi bước thực hiện đều đúng pháp luật.
  • Ngân hàng phải đáp ứng dịch vụ bảo lãnh hoàn hảo theo yêu cầu của khách hàng trong thời gian nhanh nhất như: Thủ tục đơn giản, quá trình cấp bảo lãnh nhanh chóng, các điều khoản thuận lợi khi thanh toán.
  • Cán bộ nhân viên ngân hàng phải có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo. Điều này ảnh hưởng tới hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.
  • Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng giúp khách hàng thực hiện tốt mục đích của mình theo đúng pháp luật. Giúp khách hàng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
  • Ngân hàng phải luôn đảm bảo rằng khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh thì ngân hàng sẽ thu lại được tiền từ người được bảo lãnh một cách nhanh nhất.

Ngoài ra, để đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh tại một ngân hàng, ta cần phải đánh giá tất cả các nghiệp vụ bảo lãnh mà ngân hàng đã thực hiện.

  • Chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động bảo lãnh.

Doanh thu cho biết tổng số tiền ngân hàng thu được từ các hoạt động và dịch vụ mà ngân hàng đã cung cấp. Doanh thu bảo lãnh được tính từ tổng số phí thu đựơc mà khách hàng tham gia bảo lãnh đã trả.

Nếu hệ số này lớn chứng tỏ hoạt động dịch vụ bảo lãnh ngân hàng rất phát triển, số lượng khách hàng đến sử dụng dịch vụ bảo lãnh không phải là nhỏ.

  • Chỉ tiêu chi phí từ hoạt động bảo lãnh.

Phản ánh các khoản tiền mà ngân hàng đã bỏ ra để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và các nghĩa vụ khác có liên quan đến hoạt động bảo lãnh. Chi phí này được đưa vào chi phí ngoài để hạch toán. Chi phí này càng giảm chứng tỏ hoạt động bảo lãnh không xảy ra nhiều rủi ro.

  • Chỉ tiêu lãi từ hoạt động bảo lãnh.

Lãi từ hoạt động bảo lãnh được tính bằng:

Lãi từ hoạt động bảo lãnh góp phần tạo thêm nguồn thu nhập cho ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết hoạt động bảo lãnh mạng lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho ngân hàng.

  • Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh quá hạn.

Dư nợ quá hạn là những khoản ngân hàng bỏ ra để trả thay cho người được bảo lãnh nhưng đến hạn thanh toán khách hàng không có đủ tiền hoặc không chịu trả cho ngân hàng. Dư nợ bảo lãnh quá hạn càng lớn càng thể hiện ngân hàng đang đứng trước nguy cơ mất vốn và chất lượng bảo lãnh của ngân hàng là không tốt.

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI BẢO LÃNH NGÂN HÀNG.

1.4.1. Nhân tố chủ quan: Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

  • Những nhân tố thuộc về ngân hàng:

Về chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng: Để phát triển tốt, chiến lược của ngân hàng sẽ đề ra được những phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể. Cần phải xác định rõ sản phẩm dịch vụ nào cần tập trung phát triển, sản phẩm nào chưa cần phát triển. Từ đó tập trung nguồn vốn, nhân lực, vật lực để phát triển sản phẩm. Nếu chiến lược phát triển của ngân hàng có mục tiêu phát triển nghiệp vụ bảo lãnh điều đó có nghĩa là có nhiều điều kiện về nhân lực, nguồn lực, vật lực tập trung để có thể phát triển nghiệp vụ bảo lãnh sao cho có kết quả tốt nhất.

Chất lượng công tác thẩm định: Dù là hoạt động ngoại bảng, nhưng cũng như hoạt động cho vay, nghiệp vụ BLNH luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó, ngân hàng cần làm tốt khâu thẩm định khách hàng nhằm hạn chế rủi ro có thể gặp phải. Trong khâu này, ngân hàng cần xem xét khả năng tài chính của khách hàng, khả năng tự tài trợ và phương án kinh doanh khả thi cũng như quan hệ truyền thống với ngân hàng. Công tác thẩm định khách hàng có thể nói là cơ sở quan trọng để đi đến quyết định bảo lãnh đúng đắn, giúp cho ngân hàng đánh giá chính xác những rủi ro trong một thương vụ bảo lãnh, mức kí quỹ hay mức bảo lãnh phù hợp.

Trình độ nghiệp vụ ngân hàng: Trong môi trường kinh doanh quyết liệt giữa các NHTM hiện nay thì yếu tố con người, trình độ của các bộ ngân hàng là một trong nhứng công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Đội ngũ cán bộ có đạo đức, nghề nghiệp tốt và chuyên môn giỏi sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm trong hoạt động bảo lãnh, giảm được chi phí nghiệp vụ và thẩm định.

  • Một số các nguyên nhân khác như:

Công nghệ ngân hàng áp dụng ảnh hưởng không nhỏ tới thời gian phân tích, xử lý thông tin bảo lãnh cũng như để hạn chế rủi ro. Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh: Quy trình đơn giản, giảm thiểu những thủ tục rườm rà sẽ tiết kiệm thời gian cho khách hàng trong việc yêu cầu bảo lãnh.

1.4.2. Những nhân tố khách quan:

Một là: Những nhân tố thuộc về khách hàng:

  • Năng lực tài chính của khách hàng:

Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện ở khả năng tự tài trợ, khối lượng vốn tự có, tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, tính lỏng của tài sản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Khả năng tài chính càng cao thì khả năng đáp ứng yêu cầu của đối tác càng lớn. Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng là cần thiết vì nó hạn chế được rủi ro có thể sảy ra.

  • Khả năng đáp ứng các biện pháp đảm bảo:

Vì bảo lãnh luôn chứa đựng nhiều rủi ro, do đó ngân hàng thường yêu cầu có TSĐB cho BLNH với hình thức cầm cố, thế chấp giấy tờ có giá, tài sản, kí quỹ. Nếu khả năng đáp ứng các điều kiện về TSĐB của doanh nghiệp càng lớn thì mức độ tin tưởng của ngân hàng càng cao, chất lượng hoạt động bảo lãnh càng tốt.

  • Phương án sản xuất kinh doanh khả thi:

Mặc dù hợp đồng bảo lãnh độc lập với hợp đồng kinh tế. Song, khi nhận được đơn xin bảo lãnh, các ngân hàng đều xem xét phương án kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực sản xuất kinh doanh được thể hiện ở: quy mô, năng suất, quy trình sản xuất… của doanh nghiệp. Một dự án có tính khả thi cao có thể giảm thiểu tối đa rủi ro có thể sảy ra trong suốt quá trình thực hiện dự án, thúc đẩy nghiệp vụ bảo lãnh phát triển.

Hai là: Môi trường kinh tế xã hội: là nhân tố mang tính vĩ mô tác động tổng hòa đến mọi hoạt động kinh tế trong đó có hoạt động ngân hàng. Sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh không thể đặt ra ngoài sự phát triển chung của toàn xã hội. Nói cách khác, xã hội càng phát triển càng kéo theo hoạt động bảo lãnh càng phát triển, do đó yêu cầu hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng trở nên bức thiết. Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

Ba là: Môi trường kinh tế, bao gồm: Tốc độ phát triển kinh tế, sự thay đổi trong chính sách vĩ mô của nhà nước như chương trình đầu tư, phương thức quản lý tỷ giá… các nhân tố này có tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, ngân hàng cần làm tốt công tác dự báo thị trường để có biện pháp, chính sách thích hợp, kịp thời nhằm hạn chế rủi ro phát sinh và tiếp tục hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh.

Bốn là: Môi trường pháp lý: Đó là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đối với các hoạt động của các ngân hàng nói chung và với hoạt động bảo lãnh nói riêng. Một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ giúp ngân hàng xây dựng hướng kinh doanh tốt và hoàn thành tốt các chức năng của mình trong đó có bảo lãnh. Mà đây cũng là cơ sở để giải quyết các tranh chấp, vướng mắc phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ này cho khách hàng.

Năm là: Môi trường chính trị, xã hội: Là nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư, kích thích sự tăng trưởng của các hoạt động thương mại trong nước cũng như quốc tế. Đó cũng là tiền đề cho hoạt động bảo lãnh nói chung và sự hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh nói riêng phát Môi trường chính trị xã hội có ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý của chủ đầu tư và qua đó ảnh hưởng tới chất lượng cũng như giá trị của bảo lãnh phát hành. Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>> Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>> Khóa luận: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng VietinBank […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993