Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG:

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTM CP Công thương chi nhánh Hải Phòng:

Ngân Hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Với sứ mệnh “Là tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống” và tầm nhìn: “Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và quốc tế”.

Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 với tên gọi là Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam theo quyết định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 26/03/1988 sau khi tách ra từ ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đến ngày 14/11/1990, Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Công thương Việt Nam theo quyết định số 402/CT của hội đồng Bộ trưởng. Ngày 27/03/1993 Thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên là Ngân hàng Công thương Việt Nam theo quyết định số 67/QĐ-NH5 củaThống đốc NHNN Việt Nam. Và đến ngày 03/07/2023, Ngân hàng Công thương Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam theo giấy phép thành lập và hoạt động số 142/GP-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam. Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Hải Phòng là một trong những chi nhánh loại I của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (Nay là Chính phủ) về chuyển hoạt động ngành Ngân hàng sang kinh doanh và Quyết định 31 của Tổng Giám đốc (Nay là Thống đốc) ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tổ chức và hoạt động Ngân hàng Thương mại Quốc doanh, ngày 01 tháng 06 năm 1988, Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Hải Phòng được thành lập và đi vào hoạt động.

  • Tên: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng
  • Địa chỉ: 36 Điện Biên Phủ, Quận Ngô Quyền – TP. Hải Phòng
  • Điện thoại: 031.3859969 – 031.385991
  • Fax: 031.385989
  • Swift Code: ICBVVNVX16
  • Các phòng giao dịch trực thuộc: , PGD Cầu Đất, PGD Mê Linh, PDG Lê Thánh Tông, PGD Số 56 Mê Linh, PGD Thủy Nguyên, PGD An Dương.
  • Quá trình xây dựng và trưởng thành

Giai đoạn từ 1988 – 1990: Hoàn thiện bộ máy tổ chức cán bộ cho phù hợp với mô hình của Ngân hàng thương mại. Từng bước xây dựng hoàn thiện tổ chức theo mô hình một Ngân hàng chuyên doanh phù hợp với tiến trình đổi mới và phát triển của nền kinh tế.

Tháng 6/1988 Ngân hàng Công thương Hải Phòng được thành lập, gồm Hội sở Ngân hàng thành phố và 4 chi nhánh trực thuộc 3 quận nội thành và thị xã Đồ Sơn. Giai đoạn này bộ máy của Ngân hàng Công thương được hình thành tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nước, từ đó có điều kiện tách bạch được chức năng quản lý và kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước đi vào thực hiện chức năng quản lý Nhà nước. Ngân hàng Công thương đi vào hoạt động kinh doanh. Với vinh dự là đơn vị được làm thí điểm, Ngân hàng Công thương Hải Phòng đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp chung.

Giai đoạn từ 1991 đến nay: Ngân hàng Công thương Hải Phòng vận động nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp tục xây dựng đổi mới hoạt động ngân hàng của chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Phòng.

Năm xây dựng và trưởng thành, hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Hải Phòng đã tập trung sức mạnh tổng hợp, phát huy nội lực, vươn lên từ khó khăn không ngừng đổi mới và phát triển, khẳng định vị trí là một trong những NHTM hàng đầu, thể hiện thế đi lên vững chắc, thúc đẩy sự hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, góp phần vào phát triển kinh tế của cả nước với 3 chương trình kinh tế lớn, công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế của Đảng, Nhà nước, góp phần tạo ra bước phát triển mới của kinh tế xã hội thành phố cảng Hải Phòng.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Hải Phòng Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

Chi nhánh bao gồm 11 phòng ban được đặt dưới sự điều hành của Ban giám đốc. Các phòng ban này đều được chuyên môn hóa theo chức năng và nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên, chúng vẫn là một bộ phận không thể tách rời trong Ngân hàng do đó chúng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hải Phòng được cơ cấu tổ chức như sau:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàngTMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng

2.1.3.  Khái quát hoạt động kinh doanh của NHCT chi nhánh Hải Phòng:

Hải Phòng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương và là một đô thị loại I trung tâm cấp quốc gia, có vị trí quan trọng về kinh tế xã hội và an ninh, quốc phòng của vùng Bắc Bộ và cả nước. Nơi đây có rất nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh lớn khá nhiều, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển ổn định. Điều này đã giúp cho chi nhánh có những thuận lợi ban đầu để cạnh tranh trên thị trường.

Năm 2025 là một năm đầy biến động của nền kinh tế Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Hải Phòng cũng như các ngân hàng khác đều chịu tác động dưới những biến động này: Lạm phát tăng cao, thị trường bất động sản đóng băng, giá vàng liên tiếp lập kỷ lục, tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng, chứng khoán lao đao, DN bị phá sản hàng loạt, Việt Nam bị hạ hạng mức tín nhiệm.

Để có thể đứng vững trong bối cảnh đó, VietinBank đã có nhiều đổi mới tích cực. Một trong những đổi mới đó chính là sự linh hoạt, chủ động trong điều hành hoạt động của Vietinbank cũng như Chi nhánh Hải Phòng. Đầu năm, chi nhánh tập trung tăng trưởng mạnh tín dụng thì những tháng cuối năm lại tập trung giảm dư nợ, kiểm soát chặt chẽ tín dụng. Trong bối cảnh khó khăn chung của cả hệ thống ngân hàng nhưng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hải Phòng về cơ bản vẫn đạt được lợi nhuận. Sau đây khóa luận sẽ đi phân tích cụ thể các mặt hoạt động của ngân hàng.

2.1.3.1. Tình hình huy động vốn: Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng , huy động vốn thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, là nguốn gốc kinh doanh của Ngân hàng.

Theo xu hướng phát triển kinh doanh lấy khách hàng làm trọng tâm và trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, Vietinbank nói chung và chi nhánh Hải Phòng nói riêng đã và đang đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn, linh hoạt theo nhu cầu của khách hàng, đảm bảo tính hấp dẫn, cạnh tranh. Do đó khách hàng của Ngân hàng ngày một phong phú, nhu cầu đa dạng. Là một Chi nhánh cấp I của một Ngân hàng được thành lập lâu đời có nhiều uy tín, NH TMCP CT Chi nhánh Hải Phòng có nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn. Ngân hàng luôn không ngừng thiết lập mạng lưới kinh doanh rộng, nhằm mở rộng thị phần, thu hút khách hàng, nâng cao giá trị và năng lực cạnh tranh, góp phần quảng bá thương hiệu VietinBank. Điều này thể hiện qua số liệu huy động vốn qua các năm:

  • Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn từ 2023 – 2025

Thông qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong giai đoạn 2023 – 2025 tăng trưởng liên tục, phù hợp với yêu cầu mở rộng và phát triển tín dụng. Cụ thể: Năm 2024 tăng 186 tỷ đồng so với năm 2023 (tương ứng 11,03%), Năm 2025 tăng 145 tỷ đồng so với năm 2024 (tương ứng 7,75%).

Để có thể có được kết quả này, Chi nhánh đã liên tục cố gắng làm tốt công tác huy động vốn, kịp thời đưa ra các mức lãi suất cạnh tranh phù hợp với xu thế chung của thị trường và quy định của NHNN.

Năm 2024, mặc dù Chi nhánh phải đối mặt với khó khăn rất lớn khi lãi suất huy động giảm xuống còn 8-10,49%/ năm dẫn đến lượng tiền mà Chi nhánh huy động trong năm có thể giảm đi. Nhưng với sự đồng lòng, đoàn kết, tập trung nguồn lực và trí tuệ tập thể để giữ và thúc đẩy huy động vốn nên Ban giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhánh Hải Phòng đã kịp thời điều chỉnh mức lãi suất linh hoạt, cạnh tranh và đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, Chi nhanh cũng đẩy mạnh triển khai một loạt các sản phẩm dịch vụ tiền gửi mới của Vietinbank như: tiền gửi tiết kiệm, đầu tư – lãi suất thả nổi, tiền gửi tiết kiệm, thanh toán – lãi suất bậc thang theo thời gian… đã góp phần đáp ứng đa dạng hơn nhu cầu của khách hàng gửi tiền. Chương trình “Tiền gửi đầu tư rút gốc linh hoạt“ (với sự linh hoạt tối đa về thời gian gửi, sinh lời cao, gửi một nơi-giao dịch ở nhiều nơi, thủ tục nhanh chóng, thuận tiện) vào cuối tháng 6, chương trình “Tặng lãi suất- tri ân khách hàng“, chương trình “Gửi tiền sinh lộc-Quà tặng trao tay“ thời điểm đầu tháng 11. Ngoài ra, NHCT còn có chính sách ưu đãi với các khách hàng thân thiết của mình với tỷ lệ cộng 0,03% – 0,05% vào tổng số dư tiền gửi. Vì vậy, đến cuối năm 2024, Chi nhánh đã huy động được 1872 tỷ đồng tăng 11,03% so với năm 2023. Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

Sang năm 2025, nền kinh tế đang từng bước khôi phục. Đồng thời do việc áp dụng lãi suất trần nên việc cạnh tranh với các Ngân hàng khác dựa trên lãi suất là cực kỳ khó khăn, nhưng chi nhánh đã đưa ra những chính sách huy động vốn phù hợp, chú trọng đầu tư vào các sản phẩm với nhiều tiện ích vượt trội và đem lại lợi ích cao cho khách hàng. Nối tiếp thành công của năm 2024 sang năm 2025, Chi nhánh đã tiếp tục triển khai nhiều sản phẩm khuyến mại hơn nữa để thu hút tối đa lượng tiền gửi như: Chương trình:“ May mắn nhân đôi – Niềm vui gấp bội“ vào tháng 7/2025; Chương trình: “Gửi tiết kiệm trên ATM có ngay điểm thưởng“ từ tháng 8/2025, điểm thưởng được quy đổi thành thưởng lãi suất cuối kỳ (tương đương 2,4%/năm);…

Do đó chi nhánh vẫn đảm bảo được phần lớn chỉ tiêu huy động, giúp cho chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống NHCT nói chung không chỉ đứng vững mà còn không ngừng tăng trưởng. Đến cuối năm 2025, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Hải Phòng đã tăng trưởng đạt hơn 2014 tỷ đồng.

  • Về cơ cấu huy động vốn:

Trong tổng nguồn vốn huy động lượng tiền gửi VNĐ chiếm tỷ trọng chủ yếu trên 70%. Còn lượng tiền huy động bằng ngoại tệ (trong đó chủ yếu là USD) có sự gia tăng về lượng nhưng tỷ trọng thì có sự sụt giảm chỉ chiếm khoảng trên 20% so với tổng lượng vốn huy động được. Trong năm 2025, do NHNN quy định trần lãi suất tiền gửi nên lượng tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ tuy đều tăng trưởng so với năm 2024, nhưng tốc độ tăng không cao, trong đó lượng tiền gửi bằng VNĐ tăng 134,6 tỷ đồng còn tiền gửi bằng ngoại tệ quy VNĐ tăng 10,4 tỷ đồng. Điều này cho thấy, sự tăng lên của tổng nguồn vốn huy động chủ yếu là do sự tăng lên của tiền gửi VNĐ.

Phân loại theo thành phần kinh tế thì ta thấy, Chi nhánh có cơ cấu huy động vốn khá cân bằng giữa tiền gửi của tổ chức kinh tế với tiền gửi dân cư, phát hành giấy tờ có giá, đi vay trong năm 2024 và 2025. Số tiền huy động được từ các tổ chức kinh tế tính đến cuối năm 2025 tăng 22 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 2,29% so với năm 2024 còn lượng tiền gửi của dân cư và các nguồn huy động khác tăng 123 tỷ đồng chiếm 52,8% so với tổng nguồn vốn huy động được. Điều này có được là do Chi nhánh không ngừng tăng cường mối quan hệ hợp tác với những tổ chức, doanh nghiệp lớn từ đó có thể huy động được một lượng lớn tiền gửi từ nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời của họ. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng tích cực đa dạng các kênh huy động vốn nhằm thu hút được nguồn tiền gửi lớn, ổn định đảm bảo việc cân đối vốn và khả năng thanh khoản của Ngân hàng.

2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn: Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

Huy động vốn và sử dụng vốn đều là những nghiệp vụ cơ bản và truyền thống của một ngân hàng. Nếu như huy động vốn đạt hiệu quả cao tạo ra nguồn vốn lớn và nhiều cơ hội kinh doanh cho ngân hàng thì nghiệp vụ sử dụng vốn là hoạt động chính tạo ra nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, trong những năm qua, Chi nhánh đã luôn đặt hiệu quả, an toàn lên hàng đầu và tuân thủ nghiêm túc những quy định về giới hạn tín dụng, xây dựng chính sách lãi suất phù hợp, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng để phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.

  • Bảng 2.2: Dư nợ cho vay từ 2023 – 2025

Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh năm 2024 tăng 132 tỷ đồng tương đương 6,12% so với năm 2023. Năm 2025 tăng 5,9% tương đương 136 tỷ đồng so với năm 2024. Để có được kết quả này, Chi nhánh đã nỗ lực rất lớn trong việc tăng trưởng dư nợ như: Chủ động tìm kiếm, khai thác, lựa chọn khách hàng có tài chính ổn định, thường xuyên nắm bắt tình hình kinh doanh, phân tích tình hình tài chính của khách hàng vay vốn và bám sát tình hình lãi suất thị trường có biện pháp điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp với thị trường. Nguồn vốn vay của Chi nhánh thường tập trung vào các lĩnh vực như lương thực, viễn thông, xây lắp, xây dựng… Bên cạnh đó, với uy tín, thế mạnh và mối quan hệ truyền thống với các tập đoàn, tổng công ty lớn, các doanh nghiệp nhà nước như VNPT, Tổng công ty Sông Đà, Vinafood, BigC … nên Chi nhánh đã thực hiện cho vay hỗ trợ nhiều dự án với số dư nợ lớn. Vì vậy, dư nợ tín dụng của Chi nhánh luôn có được tỷ lệ tăng trưởng cao và ổn định.

  • Về cơ cấu cho vay:

Theo bảng trên ta thấy, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn thường chiếm khoảng trên 60% tổng dư nợ tín dụng. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2023-2025, tỷ trọng cho vay trung dài hạn có xu hướng giảm còn tỷ trọng cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng lên từ 38,9% năm 2023 lên 46,7% năm 2025. Nguyên nhân là do để cạnh tranh với các NHTM khác cùng địa bàn và thực hiện theo định hướng phát triển của NHCT, Chi nhánh đã thực hiện đẩy mạnh cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân hộ tiêu dùng và phát triển nghiệp vụ cho vay tiêu dùng với nhiều sản phẩm cho vay đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

  • Về chất lượng tín dụng:

Trong năm 2024 và đặc biệt là năm 2025 cùng với tốc độ tăng trưởng mạnh của dư nợ tín dụng thì chất lượng của các khoản vay cũng cải thiện theo chiều hướng tích cực. Công tác khắc phục, thu hồi nợ xấu luôn được Chi nhánh coi là nhiệm vụ trọng tâm và đặt lên hàng đầu. Ban giám đốc đã quán triệt tới toàn thể cán bộ chi nhánh luôn nỗ lực cùng doanh nghiệp tìm biện pháp khắc phục khi gặp khó khăn và thường xuyên theo dõi công trình, dự án và kiểm soát nguồn tài chính của doanh nghiệp để có được kế hoạch thu nợ chính xác. Vì vậy, tỷ lệ nợ nhóm I trong năm 2024 và 2025 luôn duy trì ở mức 95-98% so với tổng dư nợ.

Năm 2025 cũng có thể đánh giá là năm thành công trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, mặc dù môi trường đầu tư còn nhiều khó khăn và chi nhánh chưa đạt được chỉ tiêu đề ra nhưng chi nhánh vẫn tăng trưởng được tín dụng trong mức cho phép và kiểm soát khá tốt chất lượng tín dụng. Nợ xấu đạt 30,38 tỷ đồng tăng so với năm trước song tỷ lệ ở mức 1,25% trên tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu ( Nợ nhóm 3,4,5) =1,22% < mục tiêu 3%. Ban lãnh đạo chi nhánh đã rất quan tâm công tác quản lý và thu hồi nợ đã XLRR, hàng tháng đều tổ chức các cuộc giao ban tín dụng, phân tích kết quả đạt được, đưa ra phương hướng, biện pháp thực hiện thu hồi nợ XLRR đối với từng khách hàng cụ thể. Do đó đã thu được những món lớn và khó đòi.

Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng tăng cường biện pháp bổ sung tài sản đảm bảo nhằm nâng cao trách nhiệm trả nợ của doanh nghiệp. Đến 31/12/2025, tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo chiếm 90,9% so với tổng dư nợ tín dụng. Cùng đó, công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng trong giai đoạn này cũng được Chi nhánh đi sâu kiểm tra chi tiết từng công trình, dự án, giám sát giải ngân theo tiến trình thi công, từng hạng mục nhằm đảm bảo các doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích và đạt hiệu quả cao.

2.1.3.3. Kết quả kinh doanh: Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

  • Kết quả từ các hoạt động dịch vụ trung gian: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:

Năm 2025 thị trường ngoại tệ có diễn biến phức tạp, mặc dù NHNN đã nới rộng biên độ và điều chỉnh tỷ giá nhưng tỷ giá của ngân hàng vẫn thấp hơn tỷ giá ngoài thị trường tự do. Do đó, chi nhánh rất khó khăn trong việc mua ngoại tệ của khách hàng thể hiện ở việc doanh số mua năm 2025 giảm 13,14 ngàn USD so với năm 2024, còn doanh số bán giảm 12,4 ngàn USD. Tuy nhiên do có khách hàng truyền thống cộng với sự linh hoạt trong điều hành mà doanh số mua và bán ngoại tệ vẫn đạt cao và lãi kinh doanh ngoại tệ đạt 3,6 tỷ đồng.

  • Thanh toán quốc tế:

Với địa bàn trọng điểm là thành phố Hải Phòng, các khách hàng của chi nhánh có rất nhiều khách hàng có quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu trong các lĩnh vực then chốt: Nông, lâm, thủy hải sản; Dầu và khí đốt; Công nghiệp và thương mại,…. Do đó nghiệp vụ thanh toán quốc tế của chi nhánh phần lớn là phục vụ cho mở và thanh toán L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Năm 2025 thanh toán L/C nhập khẩu tăng 1.190.000 USD so với 2024 còn L/C xuất tăng 4.410.000 USD.

  • Hoạt động bảo lãnh:

Năm 2025,Chi nhánh tiến hành bảo lãnh 610 món với tổng số dư bảo lãnh trên 314 tỷ đồng. Đặc biệt là trong năm này không có món bảo lãnh nào chi nhánh phải thanh toán thay cho bên được bảo lãnh, góp phần đáng kể vào khối lượng thu dịch vụ của chi nhánh thông qua phí bảo lãnh.

  • Công tác phát triển thẻ :

Năm 2025, toàn Chi nhánh đã phát hành được 8.118 thẻ ATM, tăng 1.976 thẻ (so với năm 2024, đạt 114.3% kế hoạch năm 2025. Đồng thời phát hành 178 thẻ TDQT, tăng 43 thẻ so với năm 2024, đạt 100.4 % kế hoạch. Chi nhánh đã đặt được 23 máy POS, đạt 76.7 % KH, tăng 16 máy so với năm 2024.

  • Kết quả hoạt động kinh doanh:

Biểu đồ 2.1 : Lợi nhuận của Chi nhánh trong giai đoạn 2023-2025

Dựa vào biểu đồ ta thấy, lợi nhuận chưa tính dự phòng rủi ro năm 2025 tăng gần 9,5 tỷ đồng tương đương 7,5% so với năm 2024. Có thể thấy sự gia tăng liên tục qua các năm của lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro. Năm 2024 tăng 58,3% so với năm 2023, và đến năm 2025 lại tăng lên 13%. Với mức lợi nhuận tăng trưởng tốt như trên sẽ là một trong những nhân tố góp phần quan trọng trong việc củng cố uy tín cũng như phát triển khả năng tài chính của Chi nhánh trong những năm tới.

2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG: Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

2.2.1. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh:

  • Bộ luật dân sự
  • Luật các Tổ chức tín dụng
  • Luật Doanh nghiệp
  • Luật Thương mại
  • Luật Đấu thầu
  • Luật Xây dựng
  • Luật quản lý thuế
  • Pháp lệnh ngoại hối.
  • Nghị định số 111/2020/NĐ-CP ngày 29/09/2020 hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lừa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
  • Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 07/02/2019 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 29/9/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 16/2019/NĐ-CP.
  • Thông tư 106/2019/TT-BTC ngày 5/12/2019 hướng dẫn thu nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và các khoản thanh toán thuế chóng bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
  • Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo quyết định số 26/2020/QĐ-NHNN ngày 26/06/2020 của Thống đốc NHNN.
  • Tiêu chuẩn ISO 9001:2014
  • Sổ tay tín dụng của NHCT Việt Nam
  • Quy định về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng hiện hành của NHCT Việt Nam và các sửa đổi bổ sung
  • Quy định về thực hiện bảo đảm tiền vay hiện hành của NHCT Việt Nam và các sửa đổi bổ sung.
  • Quyết định số 311/QĐ-HĐQT-NHCT35 về việc ban hành quy định bảo lãnh đối với khách hàng trong hệ thống NHCT Việt Nam.
  • Các tài liệu liên quan khác.

2.2.2. Một số qui định chung về nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh: Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

2.2.2.1. Đối tượng bảo lãnh:

NHCT nhận bảo lãnh cho các khách hàng Việt Nam bao gồm:

  • Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
  • Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện hoạt động.
  • Hộ kinh doanh cá thể …

Tùy theo từng quy định riêng của NHCT Việt Nam mà các tổ chức kinh tế, các pháp nhân nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh tham gia đấu thầu các dự án tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam cũng được xem xét để cấp bảo lãnh.

2.2.2.2. Phạm vi bảo lãnh

  • NHCT bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau:
  • Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay.
  • Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ đời sống
  • Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước.
  • Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu.
  • Nghĩa vụ của khách hàng khi tham quan hệ hợp đồng với bên nhận bảo lãnh, như thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo hành sản phẩm/công trình, nhận và hoàn trả tiền ứng trước.
  • Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận.
  • NHCT không thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ liên quan tới việc xây dựng công trình, mua sắm thiết bị của chính NHCT, mà NHCT là bên nhận bảo lãnh. Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

2.2.2.3. Hình thức phát hành bảo lãnh:

Tùy theo yêu cầu của khách hàng trong giấy đề nghị bảo lãnh mà cam kết bảo lãnh có thể được phát hành bằng thư, điện TELEX hoặc SWIFT hoặc ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu. Cam kết bảo lãnh bằng thư được phát hành 2 bản chính, có giá trị pháp lý như nhau, trong đó một bản lưu ở ngân hàng còn một bản gửi cho bên nhận bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh bằng TELEX hoặc SWIFT phải do phòng nghiệp vụ gửi qua hệ thống thông tin có ký hiệu mật và gửi đến một ngân hàng có quan hệ đại lý với ngân hàng cho vay có trụ sở ở tại nơi người nhận bảo lãnh. Ngân hàng cho vay phải ủy quyền cho ngân hàng đại lý thông báo bảo lãnh cho người nhận bảo lãnh.

2.2.2.4. Các loại bảo lãnh:

  • Bảo lãnh vay vốn.
  • Bảo lãnh thanh toán
  • Bảo lãnh dự thầu
  • Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
  • Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm.
  • Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
  • Bảo lãnh hải quan
  • Các loại bảo lãnh khác

2.2.2.5. Điều kiện bảo lãnh:

Điều kiện đối với khách hàng đề nghị được bảo lãnh:

  • Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
  • Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với ngân hàng.
  • Có đảm bảo hợp pháp theo yêu cầu của NHCT Việt Nam.
  • Các nghĩa vụ đề nghị bảo lãnh phải hợp pháp, thuộc các dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.

Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu. Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

  • Trong trường hợp vay vốn nước ngoài, ngân hàng phải thực hiện đúng quy định về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
  • Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân), có hộ khẩu thường trú (đối với hộ kinh doanh cá thể) cùng địa bản tỉnh, thành phố nơi NHCT đóng trụ sở.

2.2.2.6. Quy trình bảo lãnh

Hiện nay, Vietinbank đã xây dựng được quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh riêng tuy nhiên vẫn tuân theo những quy định chung của NHNN trong quyết định 26/2020/ QĐ – NHNN về BLNH. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của VIETINBANK bao gồm 5 bước và có thể sơ đồ hóa như sau:

Sơ đồ 2.2: Quy trình bảo lãnh tại VIETINBANK.

  • Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin bảo lãnh từ khách hàng:

Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ bảo lãnh bao gồm:

  1. Hồ sơ pháp lý: quyết định thành lập, giấy phép thành lập, giấy phép hành nghề, biên bản góp vốn và danh sách thành viên (nếu có), quyết định bổ nhiệm…
  2. Hồ sơ bảo lãnh: Bao gồm:

Giấy đề nghị bảo lãnh: Giấy này phải được ký theo đúng thẩm quyền ký được quy định trong hồ sơ pháp lý của khách hàng.

Các giấy tờ về: kế hoạch sản xuất kinh doanh, các báo cáo tài chính trong năm gần nhất; bảng kê các loại công nợ đối với ngân hàng; bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn; các hợp đồng đầu ra, đầu vào; phương án sản xuất kinh doanh; khả năng vay trả, nguồn trả…

  • Các giấy tờ có liên quan đến nghĩa vụ xin bảo lãnh:
  • Bảo lãnh dự thầu: thư mời thầu,hồ sơ mời thầu theo quy định.
  • Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: Văn bản thỏa thuận về chất lượng sản phẩm.
  • Bảo lãnh vay vốn: Hợp đồng tín dụng, dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
  • Bảo lãnh thanh toán: Hợp đồng mua bán hoặc cung cấp dịch vụ.
  • Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà trúng thầu.

3. Hồ sơ đảm bảo cho khoản bảo lãnh: Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản, các giấy tờ liên quan khác nếu trường hợp ngân hàng yêu cầu khách hàng ký quỹ bảo lãnh thì trong hợp đồng bảo lãnh phải nêu số tiền mà khách hàng đã kí quỹ cho khoản bảo lãnh. Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

Bước 2: Kiểm tra và thẩm định hồ sơ bảo lãnh:

  • Kiểm tra hồ sơ và mục đích xin bảo lãnh: là việc kiểm tra hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản bảo lãnh, hồ sơ TSĐB. Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ nếu thấy còn thiếu.
  • Phân tích thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh đề nghị bảo lãnh. Riêng đối với trường hợp phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của TCTD nước ngoài và xác nhận bảo lãnh của TCTD nước ngoài, ngân hàng chỉ thực hiện đối với đề nghị của TCTD có quan hệ đại lý với VIETINBANK và bên nhận bảo lãnh là người cư trú ở Việt Nam.
  • Phân tích và thẩm định biện pháp đảm bảo cho khoản bảo lãnh.
  • Xem xét phương án bảo lãnh.
  • Lập báo cáo thẩm định đề nghị phê duyệt, nêu rõ ý kiến đồng ý bảo lãnh hay từ chối bảo lãnh.

Bước 3: Ký kết hợp đồng và phát hành cam kết bảo lãnh:

Ngân hàng kí kết hợp đồng bảo lãnh với khách hàng, ghi rõ số tiền bảo lãnh hoặc hạn mức được duyệt, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. Phát hành thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh. Trong đó ghi rõ: tên, địa chỉ của ngân hàng phát hành, khách hàng được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh; số tiền, phạm vi, đối tượng của bảo lãnh, hình thức thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; địa điểm nhận yêu cầu thanh toán…

Sau khi soạn thảo văn bản bảo lãnh xong, ngân hàng chuyển cho khách hàng bản chính và đồng thời thực hiện các công việc như sau:

  • Thu phí bảo lãnh từ người được bảo lãnh bởi đây là yếu tố làm tăng lợi nhuận trực tiếp của ngân hàng.
  • Quản lý kí quỹ của khách hàng: Mức kí quỹ thường tính tỷ lệ % trên số tiền bảo lãnh nhằm đảm bảo khả năng bồi hoàn cho ngân hàng sau khi đã thực hiện cam kết bảo lãnh. Mức kí quỹ theo quy định thường giao động từ 0% đến 100%.

Bước 4: Theo dõi giám sát hợp đồng và xử lý khi thực hiện bảo lãnh.

Theo dõi hợp đồng bảo lãnh: Cán bộ tín dụng phải theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện hợp đồng kinh tế với bên thụ hưởng dựa trên thông tin về tình hình tài chính của khách hàng. Yêu cầu khách hàng cung cấp bằng chứng của khoản thanh toán mà khách hàng đã trả cho bên nhận bảo lãnh, sau đó thông báo cho phòng kế toán để hạch toán ghi giảm số dư nợ của cam kết bảo lãnh tương ứng.

Xử lý khi thực hiện bảo lãnh: Cán bộ tín dụng kiểm tra cam kết bảo lãnh về hiệu lực bảo lãnh và các điều kiện yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nhận được văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do bên thụ hưởng gửi đến.

Nếu yêu cầu gửi đến là phù hợp với các điều kiện và điều khoản trong cam kết bảo lãnh thì cán bộ tín dụng thông báo với bộ phận nguồn vốn và kế toán để làm thủ tục trả tiền cho bên thụ hưởng.

Cán bộ tín dụng thông báo với khách hàng về số tiền mà ngân hàng đã thanh toán thay theo cam kết bảo lãnh và yêu cầu phòng kế toán trích tài khoản của khách hàng số tiền đã thanh toán ngay cùng với tất cả các chi phí, lệ phí phát sinh. Nếu trong tài khoản của khách hàng không đủ số dư thì ngân hàng sẽ đề nghị khách hàng nhận nợ số tiền còn lại (bằng văn bản) với số lãi suất phạt tính từ ngày thanh toán thay. Nếu nguyên nhân không thực hiện được nghĩa vụ với bên thứ 3 là do hoàn cảnh khách quan thì khách hàng có thể trình đơn đề nghị không áp dụng mức lãi suất phạt. Trường hợp này cán bộ tín dụng phải thẩm tra, lập biên bản kiểm tra, lập tờ trình lên trưởng phòng tín dụng nêu rõ ý kiến đồng ý hay không đồng ý. Nếu đồng ý, đề xuất kỳ hạn trả nợ. Trưởng phòng tín dụng thẩm tra lại, ghi ý kiến rồi trình lên giám đốc. Giám đốc căn cứ vào văn bản được gửi lên sẽ đưa ra ý kiến cuối cùng. Trên cơ sở được phê duyệt, cán bộ tín dụng thông báo với khách hàng và bộ phận kế toán để ghi nợ cho khách hàng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi khoản nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ, tư vấn cho khách hàng về tình hình sản xuất kinh doanh để khách hàng có thể trả được nợ.

  • Bước 5: Giải tỏa bảo lãnh:

Cam kết bảo lãnh hết hạn trong những trường hợp sau:

  • Bên thụ hưởng có văn bản xác nhận chấm dứt cam kết bảo lãnh và đã gửi trả ngân hàng bản gốc cam kết bảo lãnh.
  • Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực (thời hạn BL ghi rõ trong cam kết BL).
  • Ngân hàng có bằng chứng rõ ràng về việc bên được bảo lãnh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh.
  • Ngân hàng đã thanh toán thay cho khách hàng theo đúng cam kết bảo lãnh.
  • Hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Khi cam kết bảo lãnh hết hiệu lực (trừ trường hợp đầu tiên) cán bộ tín dụng thực hiện các bước sau:

Yêu cầu khách hàng liên hệ với người thụ hưởng để lấy lại bản chính cam kết bảo lãnh đã phát hành và xuất trình công văn đề nghị giải tỏa bảo lãnh.

Khi nhận được bản chính của thư bảo lãnh, cán bộ tín dụng đóng dấu “hủy”. Nếu không thể lấy lại được bản chính cam kết, cán bộ tín dụng gửi văn bản thông báo chính thức đến khách hàng về việc cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực, yêu cầu khách hàng kí xác nhận và trực tiếp gửi văn bản này cho bên nhận bảo lãnh.

Cán bộ tín dụng phối hợp với phòng kế toán để đối chiếu, kiểm tra về số tiền phí bảo lãnh và ghi giảm dư nợ bảo lãnh trong hệ thống kế toán của ngân hàng.

  • Giải chấp TSĐB theo hướng dẫn được quy định.

2.2.2.7. Phí bảo lãnh:

Ngân hàng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng trong hợp đồng cấp bảo lãnh trên cơ sở biểu phí của NHCT ban hành trong từng thời kỳ, phù hợp với chi phí thực tế của NHCT, mức độ rủi ro của từng giao dịch bảo lãnh và lợi nhuận kỳ vọng của NHCT. Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

Phí bảo lãnh được tính trên cơ sở số tiền bảo lãnh và số ngày bảo lãnh thực tế. Số tiền bảo lãnh thực tế là số dư nợ NHCT đã thực hiện bảo lãnh cho khách hàng; số ngày bảo lãnh thực tế là số ngày thực tế có dư nợ bảo lãnh.

Phí bảo lãnh được tính theo công thức:

  • Số dư BL: là số tiền mà ngân hàng còn cam kết thực hiện bảo lãnh.
  • Mức phí BL là do từng ngân hàng quy định cho từng loại bảo lãnh.
  • Thời gian BL (ngày) là thời gian ngân hàng chịu trách nhiệm bảo lãnh và phải thực hiện thanh toán theo bảo lãnh đã cấp nếu có biến cố xảy ra.

Bảng 2.3: Biểu phí dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng:

NHCT thực hiện thu phí bảo lãnh tại thời điểm phát hành bảo lãnh/sửa đổi, bổ sung bảo lãnh hoặc thu định kỳ theo tháng/quý tùy thuộc vào thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, phương thức bảo lãnh.

2.2.2.8. Hình thức đảm bảo:

Hình thức đảm bảo được ngân hàng áp dụng khá đa dạng. Tùy theo uy tín, khả năng tài chính và tình hình kinh doanh của khách hàng mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận có sử dụng hình thức đảm bảo hay không.

Các hình thức đảm bảo bao gồm: Kí quỹ, cầm cố, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và các biện pháp khác theo quy định của pháp luật. Số tiền kí quỹ cộng với tài sản đảm bảo phải lớn hơn số tiền bảo lãnh.

2.2.3. Thực trạng hoạt động bảo lãnh của chi nhánh:

Hoạt động bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ được Chi nhánh triển khai thực hiện ngay từ những ngày đầu thành lập. Cho đến nay, nghiệp vụ này đã đem lại cho Chi nhánh những kết quả nhất định. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn thu của Chi nhánh nhưng lại chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu từ dịch vụ của Chi nhánh. Dưới đây sẽ là một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Hải Phòng trong giai đoạn 2023-2025.

2.2.3.1 Qui mô bảo lãnh: Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

Bảng 2.4: Qui mô bảo lãnh của Chi nhánh từ 2023-2025

  • Về doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm:

Biểu đồ 2.2: Doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm của Chi nhánh

Dựa vào biểu đồ trên ta thấy, doanh số bảo lãnh của Chi nhánh phát sinh trong năm 2024 đã tăng lên nhiều so với năm 2023 với tốc độ tăng trưởng lên đến 52,5% tương đương 72,1 tỷ đồng. Sang năm 2025, doanh số bảo lãnh phát sinh đạt 314,1 tỷ đồng, tăng 104,6 tỷ so với năm 2024. Với tốc độ tăng doanh số bảo lãnh cao như trên không chỉ mang lại cho Chi nhánh nhiều lợi thế đáng kể mà còn gia tăng nguồn thu từ phí bảo lãnh. Để có được điều này thì ngoài uy tín và khả năng tài chính của Chi nhánh thì việc thực hiện đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh dựa trên việc phát triển các loại hình bảo lãnh truyền thống và triển khai các loại bảo lãnh mới đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của nhiều loại hình khách hàng. Vì vậy mà số lượng các doanh nghiệp tin tưởng tìm đến đề nghị phát hành bảo lãnh cũng tăng lên và cho thấy vị thế của Chi nhánh ngày càng lớn mạnh.

  • Về số món bảo lãnh:

Biểu đồ 2.3 Số món bảo lãnh tại chi nhánh

Qua bảng số liệu trên ta thấy, năm 2023 chỉ có 398 món bảo lãnh được thực hiện thì sang năm 2024 đạt 487 món tăng 89 món (tương đương 22,3%). Đến năm 2025 có 610 món bảo lãnh được thực hiện (trong đó có 2 món bảo lãnh nước ngoài) tăng 123 món (tăng 25,2%) so với năm 2024. Như vậy, với mức tăng trưởng khá đều qua các năm của số lượng các món bảo lãnh và xuất hiện bảo lãnh nước ngoài đã thể hiện phần nào công tác mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh đã có những thành quả nhất định.

2.2.3.2. Dư nợ bảo lãnh:

Cùng với tốc độ tăng nhanh của doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm thì số dư bảo lãnh cuối năm của Chi nhánh cũng có mức gia tăng tương đối cao. Năm 2023, số dư bảo lãnh là 79,8 tỷ đồng thì sang năm 2024 đã tăng 28,8 tỷ đồng tương đương với 36,1%. Đến cuối năm 2025, số dư bảo lãnh đạt 159,7 tỷ đồng tăng 47,1% so với năm 2024 và vượt 5% so với kế hoạch đặt ra.

  • Biểu đồ 2.4: Số dư bảo lãnh cuối năm tại Chi nhánh Hải Phòng

Để có thể theo dõi và quản lý tốt số dư bảo lãnh lớn như trên đòi hỏi Chi nhánh phải luôn tuân thủ, thực hiện đúng quy trình cũng như tiêu chuẩn chất lượng về nghiệp vụ bảo lãnh và làm tốt công tác thẩm định. Vì vậy trong những năm qua chưa có món bảo lãnh nào mà Chi nhánh phải thực hiện trả thay nên không có dư nợ bảo lãnh quá hạn. Đây là thành tích cho thấy mức độ an toàn cao trong hoạt động bảo lãnh của Chi nhánh và cần được phát huy hơn nữa trong giai đoạn tiếp theo.

2.2.3.3. Phí bảo lãnh: Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

Hoạt động bảo lãnh là dịch vụ được thực hiện nhiều nhất tại Chi nhánh. Trong những năm qua, doanh thu từ phí dịch vụ bảo lãnh không ngừng gia tăng và góp phần tăng thu nhập cho Chi nhánh. Điều này được thể hiện thông qua biểu đồ dưới đây:

  • Biểu đồ 2.5: Doanh thu phí bảo lãnh tại Chi nhánh Hải Phòng

Năm 2023, nguồn thu từ phí bảo lãnh đạt 3,5 tỷ đồng. Trong năm 2024, doanh thu bảo lãnh tăng 1,1 tỷ đồng (tương đương tăng 31,43%) so với năm 2023 và đạt 4,6 tỷ đồng. Đến cuối năm 2025 thì nguồn thu từ dịch vụ này là 6,2 tỷ đồng tăng 34,7 % so với năm 2024. Đây là mức tăng trưởng khá cao so với các năm trong giai đoạn trước.

  • Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng doanh thu từ phí bảo lãnh trong tổng doanh thu phí dịch vụ qua các năm

Ngoài ra ta có thể thấy doanh thu phí bảo lãnh tại Chi nhánh Hải Phòng còn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu từ phí dịch vụ. Năm 2024, tỷ lệ phí thu từ dịch vụ bảo lãnh là 37% trong tổng phí dịch vụ tăng 3% so với năm 2023. Đến năm 2025, khi tổng phí thu từ dịch vụ đạt 15,12 tỷ đồng thì doanh thu từ phí bảo lãnh đạt 6,2 tỷ đồng chiếm 41%. Vì vậy với vị trí là loại hình dịch vụ đem lại nguồn thu lớn nhất, nghiệp vụ bảo lãnh cần được Chi nhánh chú trọng phát triển và mở rộng hơn nữa.

2.2.3.4. Các loại hình bảo lãnh:

Nhằm mục đích hiểu rõ hơn xu hướng phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh trong giai đoạn 2023-2025, ta có thể xem xét dựa trên bảng và biểu đồ thể hiện cơ cấu doanh số bảo lãnh phân chia theo loại hình bảo lãnh cụ thể như sau:

  • Bảng 2.5: Doanh số bảo lãnh phân theo loại hình bảo lãnh
  • Biểu đồ 2.7 : Doanh số bảo lãnh chia theo loại hình bảo lãnh trong giai đoạn 2023-2025

Dựa vào số liệu từ bảng biểu và biểu đồ trên có thể thấy trong giai đoạn này doanh số của các loại bảo lãnh mà CN thực hiện đều có xu hướng tăng nhưng cơ cấu tỷ trọng của từng loại hình bảo lãnh lại có đang có sự tăng giảm khác nhau.

  • Bảo lãnh ứng trước (tiền tạm ứng):

Đối với Chi nhánh Hải Phòng loại hình bảo lãnh này được sử dụng nhiều cho việc bảo lãnh tiền ứng trước thi công công trình, mua hàng, cung ứng dịch vụ. Vì vậy, doanh số của hình thức bảo lãnh tiền tạm ứng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các loại hình bảo lãnh khác. Năm 2024, doanh số bảo lãnh ứng trước tại Chi nhánh đạt 101,3 tỷ đồng, chiếm 48,3% trong tổng doanh số và tăng 50,9 tỷ đồng (tương đương 101%) so với năm 2023. Trong năm 2025, con số này là 179,2 tỷ đồng (tăng 77,9 tỷ đồng tương đương 76,9% so với năm 2024) và chiếm 57,1% so với tổng doanh số bảo lãnh cả năm. Từ đó có thể thấy loại hình bảo lãnh ứng trước được Chi nhánh thực hiện phổ biến trong thời gian qua.

  • Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

Đối với Chi nhánh đây là loại bảo lãnh được thực hiện có doanh số cũng như tỷ trọng xếp thứ hai và thường hay đi kèm với bảo lãnh tiền ứng trước. Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy, trong ba năm gần đây mặc dù doanh số của loại bảo lãnh vẫn tăng về lượng nhưng nếu xét về tỷ trọng so với các hình thức bảo lãnh khác thì lại có xu hướng giảm mạnh. Năm 2023, doanh số bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Chi nhánh là 41, tỷ đồng chiếm 30,1 % so với tổng doanh số nhưng đến năm 2024 mặc dù doanh số tăng thêm 3,9 tỷ đồng nhưng tỷ trọng chỉ là 21,6%. Đến cuối năm 2025, tỷ trọng của loại hình bảo lãnh này tiếp tục giảm và chỉ chiếm 15,8% so với tổng doanh số bảo lãnh. Nguyên nhân là do Chi nhánh chủ yếu phát hành loại bảo lãnh này cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có quan hệ truyền thống với Ngân hàng còn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì rất hạn chế nên doanh số thấp hơn bảo lãnh ứng trước.

  • Bảo lãnh dự thầu

Bảo lãnh dự thầu là loại hình bảo lãnh được triển khai thực hiện đầu tiên kể từ khi Chi nhánh được thành lập. Đây là một loại hình bảo lãnh quan trọng đối với Chi nhánh bởi nó chính là tiền đề để phát sinh các nhu cầu bảo lãnh khác như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành… Doanh số bảo lãnh dự thầu tại Chi nhánh từ năm 2015 đến năm 2025 đã tăng từ 24,5 tỷ đồng lên 36,5 tỷ đồng. Để có được điều này thì ngoài điều kiện khách quan là sự phổ biến của hình thức đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng hiện nay đã kích thích nhu cầu bảo lãnh dự thầu tăng lên còn cho thấy nỗ lực của Chi nhánh trong việc mở rộng điều kiện phát hành bảo lãnh để thu hút nhiều khách hàng hơn và tăng doanh số bảo lãnh. Tuy nhiên tỷ trọng doanh số bảo lãnh dự thầu trên tổng doanh số bảo lãnh thì giảm dần. Năm 2023 chiếm 17,8%, năm 2024 chiếm 13,6% và năm 2025 tỷ trọng của loại bảo lãnh này chỉ còn 11,6%. Nguyên nhân là do doanh số của mỗi món bảo lãnh dự thầu có giá trị nhỏ bởi giá trị bảo lãnh dự thầu thường được chủ thầu yêu cầu chỉ khoảng 1-5% giá trị dự thầu. Như vậy, trong thời gian tới Chi nhánh cần cố gắng tạo nhiều điều kiện thuận lợi để khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận loại bảo lãnh này hơn để từ đó có thể phát triển được các loại hình bảo lãnh khác và tăng nguồn thu từ phí bảo lãnh cho Chi nhánh.

  • Bảo lãnh thuế quan

Đây là loại hình bảo lãnh đang có xu hướng phát triển nhanh tại Chi nhánh trong thời gian gần đây không chỉ về doanh số mà cả về tỷ trọng so tổng doanh số bảo lãnh. Từ năm 2023 đến năm 2025, doanh số bảo lãnh thuế quan tăng từ 5,4 tỷ đồng lên 21,9 tỷ đồng còn tỷ trọng so với tổng doanh số bảo lãnh thì tăng từ 3,9%% lên 6,9%. Nguyên nhân của sự phát triển nhanh của loại hình bảo lãnh này tại Chi nhánh trong thời gian qua là nhờ vào việc NHCT Việt Nam phối hợp với Tổng cục Hải quan thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh thuế hàng hóa xuất nhập khẩu bằng phương thức điện tử đối với người nộp thuế vào cuối quý III năm 2023. Từ đó đã gia tăng nhanh chóng lượng khách hàng có nhu cầu bảo lãnh thuế quan trên toàn hệ thống của NHCT bởi việc phối hợp sẽ góp phần cải cách thủ tục hành chính của ngành Hải quan, giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thông quan hàng hóa XNK, tạo điều kiện thuận lợi cho người có nhu cầu bảo lãnh thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế xuất nhập khẩu.

  • Bảo lãnh thanh toán Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

Loại bảo lãnh này được sử dụng trong các hợp đồng mua bán hàng hóa, thiết bị trả chậm. Năm 2024, doanh số bảo lãnh thanh toán là 13,6 tỷ đồng chiếm 6,5% trong tổng doanh số bảo lãnh, tăng 4,7 tỷ đồng so với năm 2023. Cuối năm 2025, mặc dù doanh số bảo lãnh đạt 15,1 tỷ đồng nhưng tỷ trọng thì giảm chỉ còn 4,8 %. Nguyên nhân là do hình thức bảo lãnh này có độ rủi ro khá cao nên trong thời gian gần đây Chi nhánh chỉ phát hành loại bảo lãnh này cho doanh nghiệp có uy tín và kế hoạch kinh doanh đạt hiểu quả cao dẫn đến tỷ trọng có xu hướng giảm.

  • Bảo lãnh khác:

Bên cạnh những loại bảo lãnh được nêu trên, Chi nhánh Hải Phòng còn thực hiện một số loại hình bảo lãnh khác như: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh bảo hành….

Trong ba năm qua, doanh số của những loại bảo lãnh này cũng có sự gia tăng nhẹ. Năm 2024 đạt 11, 2 tỷ đồng tăng 4,3 tỷ đồng so với 2023, năm 2025 thì tăng 0,6 tỷ đồng và đạt 11,8 tỷ đồng. Nhưng về tỷ trọng doanh số của các loại bảo lãnh này trên tổng doanh số bảo lãnh thường nhỏ (3%-5%) và có xu hướng giảm. Vì vậy, Chi nhánh cần cố gắng đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh hơn nữa để có thể đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng và gia tăng nguồn thu từ phí bảo lãnh.

2.2.3.5 Đối tượng khách hàng được bảo lãnh:

  • Bảng 2.6: Doanh số bảo lãnh phân theo đối tượng khách hàng
  • Biểu đồ 2.8: Doanh số bảo lãnh theo đối tượng khách hàng

Thông qua các số liệu trên ta thấy, cơ cấu bảo lãnh theo đối tượng khách hàng của Chi nhánh trong giai đoạn 2023-2025 đang có sự chuyển dịch. Trong những năm trước đó, doanh số bảo lãnh của DNQD tại Chi nhánh là chủ yếu và chiếm tỷ trọng từ 70-80% bảo lãnh phát hành. Tuy nhiên, gần đây mặc dù về mặt giá trị, doanh số bảo lãnh cho các DNQD vẫn tăng trưởng đều (năm 2023 đạt 89,7 tỷ đồng, năm 2024 là 127,4 tỷ đồng và đến năm 2025 đạt 177,5 tỷ đồng) nhưng về mặt tỷ trọng trên tổng doanh số bảo lãnh của loại hình doanh nghiệp này đang có xu hướng giảm mạnh từ 63,5% năm 2023 xuống 56,5% năm 2025. Trong khi đó, doanh số bảo lãnh của DNNQD lại có xu hướng tăng dần. Cụ thể, năm 2023, DNNQD chiếm 34,7% đạt doanh số 47,4 tỷ đồng và đến năm 2025 con số này là 43,5% và 136,6 tỷ đồng.

Có thể thấy với việc triển khai áp dụng một số điều kiện bảo lãnh thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp để gia tăng sức cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn mà doanh số bảo lãnh của các DNNQD cũng như số lượng các doanh nghiệp này được bảo lãnh tại Chi nhánh trong thời gian qua đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên do những ưu thế về quy mô vốn, mối quan hệ hợp tác lâu năm với Ngân hàng nên lượng bảo lãnh cho các DNQD vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn.

  • Phân theo cơ cấu ngành kinh tế: Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

Bảng 2.7: Cơ cấu doanh số bảo lãnh theo ngành kinh tế

Dựa vào bảng trên có thể thấy trong giai đoạn 2023-2025, cơ cấu doanh số bảo lãnh theo ngành kinh tế của Chi nhánh không có sự thay đổi nào đáng kể. Doanh số bảo lãnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có xu hướng giảm nhẹ từ 60% xuống còn 56,7% vào năm 2025 nhưng vẫn duy trì tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số bảo lãnh bởi phần lớn khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh hoạt động trong ngành xây dựng. Đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ và sản xuất – chế biến thì doanh số bảo lãnh của hai ngành này đang có xu hướng tăng nhẹ. Trong năm 2025, doanh số bảo lãnh thương mại dịch vụ chiếm 25,7% (năm 2023 là 22,6%, năm 2024 là 24,7%) còn sản xuất chế biến chiếm 14,1%. Còn doanh số bảo lãnh của các ngành khác như nông – lâm – ngư nghiệp, dược phẩm, may mặc…thường chiếm một tỷ trọng nhỏ và đang giảm dần (Năm 2023 chiếm 4,3%, Năm 2025 chỉ còn 3,5%). Nguyên nhân là do trên địa bàn của Chi nhánh số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này không nhiều và giá trị của các hợp đồng bảo lãnh cũng tương đối nhỏ.

2.2.3.6. Các hình thức đảm bảo cho bảo lãnh:

  • Bảng 2.8: Doanh số bảo lãnh theo hình thức đảm bảo bảo lãnh

Để đảm bảo tính an toàn cho các món bảo lãnh được phát hành, Chi nhánh thường xuyên áp dụng các hình thức đảm bảo như tín chấp, ký quỹ, thế chấp và cầm cố. Hiện tại Chi nhánh chỉ áp dụng hình thức đảm bảo tín chấp cho một số ít các DNNN là tập đoàn, tổng công ty lớn, có lịch sử tín dụng tốt. Trong ba năm qua, tỷ lệ hình thức đảm bảo tín chấp được sử dụng chỉ chiếm hơn 3% trên tổng doanh số bảo lãnh.

Hình thức đảm bảo được sử dụng nhiều nhất tại Chi nhánh là ký quỹ. Với hình thức này khách hàng sẽ phải mở tài khoản tại Ngân hàng với một số dư tiền gửi nhất định theo hợp đồng bảo lãnh và tài khoản này sẽ bị Ngân hàng phong tỏa. Tuy nhiên hình thức này đang có xu hướng giảm dần và tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp…) là hình thức tối ưu cho cả Chi nhánh và khách hàng đang gia tăng tỷ trọng. Năm 2023, tỷ trọng bảo lãnh bảo đảm bằng ký quỹ trên tổng doanh số bảo lãnh là 62% thì sang năm 2024 giảm xuống còn 59,2% và chỉ đạt 50,6% vào năm 2025.

Trong đó tỷ trọng bảo đảm bằng tài sản đảm bảo trên tổng doanh số đạt 34,8% trong năm 2023 và đến cuối năm 2025 hình thức bảo đảm này đã chiếm 44,8% trên tổng doanh số bảo lãnh trong đó chủ yếu là bảo đảm bằng hình thức thế chấp. Các tài sản đảm bảo thường được khách hàng sử dụng là sổ tiết kiệm, khế ước nhà đất và bất động sản, giấy tờ có giá khác,…

Như vậy, với việc áp dụng chủ yếu các hình thức bảo đảm mang tính an toàn cao đã giúp Chi nhánh kiểm soát rủi ro hoạt động bảo lãnh tương đối tốt. Tuy nhiên, để có thể mở rộng hoạt động bảo lãnh trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi Chi nhánh cần điều chỉnh các hình thức đảm bảo sao cho linh hoạt và phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA CHI NHÁNH Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

2.3.1. Những kết quả đạt được:

Thứ nhất, doanh số bảo lãnh và số món bảo lãnh của Chi nhánh trong ba năm qua có tốc độ tăng trưởng cao đã góp phần tăng nguồn thu từ phí bảo lãnh. Vì vậy, doanh thu phí bảo lãnh ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu từ dịch vụ góp phần thực hiện tốt kế hoạch lợi nhuận mà Chi nhánh được giao.

Thứ hai, cơ cấu bảo lãnh thay đổi theo chiều hướng tích cực: Các loại hình bảo lãnh của ngân hàng ngày càng đa dạng đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Hiện nay ngân hàng không chỉ thực hiện các loại bảo lãnh truyền thống mà còn thực hiện nhiều loại bảo lãnh mới và tỷ trọng của các loại bảo lãnh này cũng rất lớn. Cơ cấu bảo lãnh theo đối tượng khách hàng cũng có những thay đổi hợp lý và phù hợp với nhu cầu nền kinh tế khi ngân hàng đang kí kết nhiều hơn với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Thứ ba, mức độ an toàn cao thể hiện ở chỗ từ khi thực hiện đến nay ngân hàng chưa phải thực hiện nghĩa vụ trả thay khách hàng hay chưa phát sinh bất cứ khoản quá hạn nào do khách hàng không trả được. Hơn nữa, tỷ trọng TSĐB cho các khoản bảo lãnh là rất cao thậm chí có những khoản ký quỹ 100% giá trị. Ngoài ra ngân hàng luôn lựa chọn và thực hiện bảo lãnh với các khách hàng là các doanh nghiệp có uy tín với ngân hàng, có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, tiềm lực tài chính tốt, đặc biệt có phương án kinh doanh khả thi nên việc ngân hàng đạt được điều này là không mấy khó khăn.

Thứ tư, chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh luôn được đảm bảo và không ngừng nâng cao hiệu quả. Chi nhánh thường xuyên tiến hành bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên đặc biệt là công tác thẩm định, kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp đồng của khách hàng. Vì vậy trong những năm qua tại Chi nhánh không hề xuất hiện dư nợ bảo lãnh quá hạn.

Thứ năm, nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh phát triển đã góp phần thúc đẩy các nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán và các dịch vụ khác phát triển theo. Từ đó nâng cao uy tín cũng như khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Hải Phòng với các Chi nhánh của Ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Đồng thời đi cùng với việc cấp bảo lãnh, khách hàng phải xây dựng tài khoản, kí quỹ. Đây là một nguồn vốn quan trọng, ổn định với chi phí rẻ mà ngân hàng cần hết sức quan tâm.

2.3.2. Khó khăn, tồn tại và nguyên nhân trong quá trình thực hiện BLNH. Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

2.3.2.1. Các khó khăn, tồn tại trong quá trình thực hiện BLNH

  • Khó khăn trong quá trình thực hiện bảo lãnh ngân hàng:
  • Môi trường pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh chưa hoàn chỉnh và đồng bộ.

Mặc dù các văn bản pháp luật đã được chỉnh sửa để tạo thành hành lang pháp lý cho hoạt động bảo lãnh nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt động bảo lãnh hiện nay khi mà môi trường kinh tế có nhiều biến động từ đó nảy sinh ra các đối tượng bảo lãnh mới. Vẫn còn thiếu các văn bản quy định về bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài như bảo lãnh vay vốn… nên khi thực hiện dẫn chiếu các thông lệ chung, các ngân hàng phải tuân theo các quy định của đối tác nước ngoài mà thường không có lợi cho chúng ta khi chúng ta không hiểu chính xác những thuật ngữ và các điều khoản ghi trong hợp đồng này.

  • Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn:

Trên thực tế rất khó xác định TSĐB cho các doanh nghiệp. Các DNNN thường có rất ít TSĐB có đủ tiêu chuẩn, đa số đã quá cũ và khấu hao gần hết. Hơn nữa, họ chỉ có phép sử dụng chứ không thuộc quyền sở hữu nên ngân hàng sẽ gặp những khó khăn nhất định khi doanh nghiệp vi phạm mà không có khả năng thanh toán cho ngân hàng dẫn đến phát mại tài sản. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì họ thường không có những tài sản có giá trị lớn làm đảm bảo cho các hợp đồng giá trị cao nên thường phải ký quỹ cao gây khó khăn cho doanh nghiệp.

Ngoài ra, việc xác định giá cũng như giá trị hao mòn của các TSĐB không hề dễ dàng. Việc xác định không chính xác này có thể gây rủi ro cho ngân hàng khi giá trị của tài sản thế chấp không đủ hoặc khi phát mại tài sản thì không đủ giá trị để hoàn lại cho ngân hàng.

  • Môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt và có nhiều biến động:

Ngoài các ngân hàng cũ thì hiện nay có nhiều ngân hàng mới thành lập, sự xuất hiện của rất nhiều các ngân hàng liên doanh và các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài nên sự cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Các ngân hàng đua nhau có chính sách khuyến mại, nới lỏng các tiêu chí thẩm định, các điều kiện về phí, tài sản thế chấp, thời gian thẩm định… để thực hiện các nghiệp vụ của mình từ đó thu hút khách hàng và nghiệp vụ bảo lãnh cũng là một trong các dịch vụ được chú ý nên các ngân hàng gặp khó khăn trong việc giữ khách và thu hút khách hàng mới.

  • Khó khăn từ phía khách hàng: Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

Trên thực tế không phải bất cứ khách hàng nào của ngân hàng cũng biết về các điều kiện để tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh một cách đầy đủ, đặc biệt là đối tượng khách hàng mới mà ngân hàng đang tìm cách khai thác. Nhiều doanh nghiệp do mới thành lập nên các điều kiện về năng lực quản lý, năng lực sản xuất, vốn cũng như các điều kiện về TSĐB còn hạn chế, điều này gây nên những khó khăn nhất định cho ngân hàng khi tham gia bảo lãnh cho các khách hàng này

  • Tồn tại trong quá trình thực hiện bảo lãnh ngân hàng:
  • Về đối tượng khách hàng

Mặc dù lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng khá nhiều. Nhưng đối tượng khách hàng chủ yếu tập trung vào các DNNN còn các thành phần kinh tế khác chiếm tỷ trọng không đáng kể, tập chung chủ yếu vào các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, các công ty kinh doanh máy móc thiết bị và các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu. Khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp truyền thống, đã có giao dịch với ngân hàng. Ngân hàng chưa chú trọng tìm kiếm các khách hàng mới.

  • Về năng lực nhân viên ngân hàng:

Hiện nay, ngân hàng chưa có phòng ban chuyên thực hiện việc cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng. Mà hoạt động này chủ yếu do cán bộ tín dụng thực hiện, họ là những người trẻ nên kinh nghiệm và chuyên môn còn hạn chế là điều khó tránh khỏi. Mặt khác, một số cán bộ còn chưa được đào tạo bài bản về nghiệp vụ đặc biệt là nghiệp vụ bảo lãnh nên khả năng phân tích và theo dõi khách hàng còn yếu và chưa sát với thực tế.

  • Về quy trình bảo lãnh:

Quy trình bảo lãnh của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được xem là khá rõ ràng, song việc xem xét hồ sơ và phê duyệt các khoản bảo lãnh phải qua nhiều cấp nên tốn khá nhiều thời gian, ảnh hưởng tới tâm lý của khách hàng bởi họ có thể bỏ lỡ cơ hội kinh doanh và ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng mới chỉ có xây dựng quy trình bảo lãnh chung cho tất cả các loại hình bảo lãnh mà chưa đưa ra được quy trình chi tiết cho từng loại mà mỗi loại bảo lãnh có đặc điểm riêng nên gây khó khăn cho cán bộ trong quá trình thực hiện. Công tác giám sát, đánh giá chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thực hiện rất hạn chế trong khi đây là khâu quan trọng để hạn chế rủi ro.

  • Về chính sách của ngân hàng:

Mặc dù ngân hàng cũng có các chính sách để nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ngày càng phát triển hơn nhưng chỉ mang tính chất định hướng mục tiêu chứ chưa đưa ra biện pháp thực hiện cụ thể nên việc thực hiện được mục tiêu sẽ khó khăn, kéo dài và nguồn lực có thể không được sử dụng một cách hiệu quả.

  • Về mức phí bảo lãnh: Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

Mức phí bảo lãnh tại Chi nhánh được áp dụng đồng đều, chưa có sự linh hoạt khi áp dụng đối với từng đối tượng khách hàng nên đã làm giảm sức cạnh tranh của Chi nhánh so với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn.

2.3.3. Nguyên nhân gây ra những tồn tại và hạn chế trên:

  • Nguyên nhân khách quan:
  • Môi trường pháp lý:

Hiện nay các văn bản pháp lý về bảo lãnh còn chưa hoàn thiện, chưa điều chỉnh hết những vấn đề phát sinh trong nghiệp vụ bảo lãnh. Hiện tại, hoạt động bảo lãnh tại các NHTM chủ yếu vẫn được điều chỉnh theo Quy chế bảo lãnh Ngân hàng được NHNN ban hành từ năm 2020 cho nên có những quy định không phù hợp đối với hoạt động bảo lãnh hiện nay nữa. Trong các năm qua, chỉ có một số văn bản luật điều chỉnh việc thực hiện hoạt động bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại, song các văn bản này lại thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho ngân hàng và khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.

  • Môi trường kinh tế:

Mặc dù Việt Nam không chịu ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và vẫn có mức tăng trưởng ổn định trong những năm qua nhưng với tình hình hiện nay khi nền kinh tế thế giới đang có nhiều biến động khó lường thì các doanh nghiệp sản xuất trong nước cũng gặp không ít khó khăn, các nhà đầu tư nước ngoài cũng e dè hơn trong các quyết định đầu tư của mình nên nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp bị ảnh hưởng không ít. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường ngân hàng hiện nay gây ra tình trạng một số NHTM bất chấp điều kiện an toàn đã nới lỏng rất nhiều các điều kiện bảo lãnh để thu hút khách hàng nên đã gây khó khăn cho việc phát triển doanh số bảo lãnh tại Chi nhánh.

  • Môi trường chính trị:

Sự biến động của tình hình chính trị bất ổn định trên thế giới cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển và mở rộng hoạt động BLNH. Tình hình chính trị đã làm cho các nhà đầu tư e ngại trong việc đầu tư mở rộng sản suất nên nhu cầu bảo lãnh cũng giảm đi rất nhiều. Bên cạnh đó, chính bản thân ngân hàng cũng có những chính sách thận trọng hơn trong các hoạt động của mình.

  • Nguyên nhân chủ quan: Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

Thứ nhất:  Khâu thẩm định khách hàng trước khi cấp bảo lãnh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng, chưa có mô hình đánh giá theo hướng chuẩn hóa chung cho tất cả các cán bộ tín dụng. Hơn nữa, phần lớn các cán bộ tín dụng còn rất trẻ, thiếu kinh nghiệm, quá trình thẩm định chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo, ít quan tâm đến tính khả thi của dự án và tình hình tài chính của khách hàng, nên nghiệp vụ bảo lãnh còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt, nếu như tài sản đảm bảo có giá trị giảm theo thời gian, thì khi sảy ra rủi ro, ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được số tiền đã thanh toán thay khách hàng. Như vậy, chất lượng của bảo lãnh ngân hàng là không cao, ảnh hưởng tới việc phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng hơn nữa.

Thứ hai: Mặc dù, hoạt động bảo lãnh ngân hàng trong thời gian qua đã được chú trọng đặc biệt là ngân hàng đã xây dựng cho mình quy trình bảo lãnh riêng, song vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức. Bằng chứng là hiện nay ngân hàng vẫn chưa có phòng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh riêng, mà các hoạt động bảo lãnh đều ro nhân viên tín dụng thực hiện. Điều này làm cho các nhân viên tín dụng “quá tải” đối với khối lượng khách hàng lớn, bao gồm tất cả các khách hàng như: cho vay, cho thuê, chiết khấu thương phiếu và bảo lãnh. Như vậy, khó có thể phục vụ tốt khách hàng, cũng như làm cho thời gian cấp bảo lãnh kéo dài làm ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của khách hàng.

Thứ ba: Thông tin phục vụ cho hoạt động bảo lãnh chưa đầy đủ, chính xác và chưa được chú ý đúng mức. Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định chủ yếu do khách hàng cung cấp chứ bản thân ngân hàng không có phòng thông tin cho nghiệp vụ bảo lãnh nên nhiều khi gây khó khăn cho cán bộ thẩm định vì khó có thể kiểm chứng tính chính xác của các thông tin này. Bản thân ngân hàng cũng thiếu sự phối hợp với các ngân hàng khác trong việc cung cấp thông tin về khách hàng nên có thể dẫn đến hiện tượng nhiều doanh nghiệp có số dư lớn tại ngân hàng khác nhưng vẫn được bảo lãnh tại ngân hàng do không nắm được thông tin.

Thứ tư: Ngân hàng vẫn quá chú ý vào phục vụ khách hàng truyền thống của mình, chưa có sự quan tâm đúng mức cũng như chưa có các kế hoạch để mở rộng các đối tượng khách hàng nên đối tượng khách hàng còn hạn chế, tỷ trọng các đối tượng khách hàng còn rất mất cân đối Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>> Khóa luận: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại VietinBank

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
2 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank
Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank
6 ngày trước

Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank

trackback

[…] ===>> Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH VietinBank […]

2
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993