Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Khóa luận: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Kim Sơn Tỉnh Ninh Bình dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1 Khái quát tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện kim sơn

2.1.1 Một số nét về điều kiện tự nhiên và xã hội

Kim Sơn là một huyện trong 8 huyện thị của tỉnh Ninh Bình với vị trí địa lý nằm ở phía Đông Nam Tỉnh, giáp với tỉnh Thanh Hoá và tỉnh Nam Định và là huyện duy nhất của tỉnh có đường bờ biển, hầu hết diện tích là đồng bằng, còn lại là vùng đầm ven biển. Khí hậu mang tính chất khí hậu đại dương ấm áp thuận tiện cho cuộc sống con người cũng như sản xuất nông nghiệp.

Cơ cấu kinh tế khá đa dạng, về nông nghiệp diện tích cấy lúa 9.840 .7ha và 3.031ha trồng cói. Về ngư nghiệp, diện tích nuôi trồng hải sản 3047ha. Về tiểu thủ công nghiệp, chế biến và dịch vụ có xí nghiệp muối Iốt và nhiều xí nghiệp chế biến cói xuất khẩu như: xí nghiệp chiếu cói Lan Anh, xí nghiệp Năng Động, doanh nghiệp Quang Phú, xí nghiệp chiếu cói Quang Minh…..

Huyện Kim Sơn có tiềm năng về kinh tế, đất đai, biển, sông ngòi. Trong chiến lược phát triển kinh tế huyện Kim Sơn được xác định là một cơ cấu kinh tế nông nghiệp, ngư nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ cộng với sự siêng năng cần cù và kinh nghiệm trong lao động của nhân dân

2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế của Kim Sơn trong thời gian qua

Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta nói chung và huyện Kim Sơn nói riêng đã bước vào thời kỳ cải cách, chuyển đổi nền kinh tế. Từng bước xóa bỏ mô hình kinh tế tập trung, chuyển sang mô hình kinh tế thị trường có sự quản lý Nhà nước theo định hướng XHCN, đã đi dần vào thế ổn định và đạt được tốc độ tăng trưởng cao. Cùng với sự đổi mới mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước, Kim Sơn đã dần dần thay đổi và thích ứng với nền kinh tế hàng hóa, tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa trên địa bàn diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên bên cạnh đó kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp vẫn có một chỗ đứng nhất định, tồn tại và phát triển chủ yếu trong các làng, xã. Công tác tài chính tiền tệ tín dụng cũng được chấn chỉnh và đổi mới.

2.2 Giới thiệu sơ lược về NHNo&PTNT Kim Sơn Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

2.2.1 Mô hình, cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Kim Sơn

Đứng trước đòi hỏi về phát triển kinh tế mọi mặt, ngày 26/03/1988 Ngân Hàng nông nghiệp Kim Sơn được thành lập và có tên là “NHNo&PTNT huyện Kim Sơn “là một chi nhánh trực thuộc NHNo tỉnh Ninh Bình, có trụ sở chính tại phố Nam Dân, Thị Trấn Phát Diệm, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Sau này NHNo&PTNT được mở thêm 2 chi nhánh nhỏ là:

  • Chi nhánh ngân hàng cấp 3 khu vực Bình Minh
  • Phòng giao dịch khu vực Ân Hoà

NHNo&PTNT Kim Sơn có trụ sở chính đóng tại thị trấn Phát Diệm Huyện Kim Sơn. Mạng lưới chi nhánh hoạt động từ 5 đến 7 xã có một ngân hàng hoạt động rất thuận lợi cho khách hàng có nhu cầu giao dịch, có hiệu quả cho hoạt động huy động vốn và cho vay.

NHNo&PTNT Kim Sơn có 42 người. Cán bộ được bố trí theo chuyên môn nghiệp vụ như sau:

  • Ban Giám Đốc : 4 người
  • Giám Đốc ngân hàng cấp 3, phòng giao dịch :1 người
  • Phòng hành chính : 3 người.
  • Phòng kế toán ngân quỹ : 11 người.
  • Phòng tín dụng : 23 người.

Tổ chức mạng lưới.

  • Khu vực trung tâm quản lý : 11 xã và 1 thị trấn
  • Chi nhánh Ngân hàng cấp 3 khu vực bình Minh : Phụ trách 08 xã.
  • Phòng giao dịch khu vực Ân Hoà : Phụ trách 07 xã

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kim Sơn.

Trong tương lai có thể mở thêm Ngân hàng khu vực liên xã: Mở rộng mạng lưới nhằm thu hút tiền gửi dân cư, việc mở rộng tín dụng được thuận lợi Ngân hàng gần dân hơn, giữ được thị phần tín dụng ở nông thôn đồng thời không ngừng tăng trưởng dư nợ nguồn vốn. Đây thực chất là một bộ phận chiến lược thị trường của NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT huyện Kim Sơn nói riêng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

  • Tại trung tâm Ngân hàng huyện được tổ chức thành 3 đơn vị bộ phận :

Phòng tín dụng (TD) gồm có 12 người, trong đó có một trưởng phòng TD, trực tiếp chỉ đạo kinh doanh tín dụng ở 11 xã và 01 thị trấn đồng thời thực hiện chức năng chỉ đạo nghiệp vụ TD đối với Ngân hàng liên xã. Một phó phòng TD và cho vay DN.

Phòng kế toán Ngân quỹ gồm 7 người, trong đó có 5 kế toán, 2 thủ quỹ được trang bị máy vi tính nối mạng là đầu mối thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền các nhân viên kế toán được phân theo phân hành công việc hạch toán kế toán Ngân hàng, thu thập số liệu thống kê báo cáo quản lý và theo dõi khế ước vay tiền huy động tiền gửi tiết kiệm, thanh toán liên hàng…

Trưởng phòng kế toán trực tiếp điều hành kế toán Ngân quỹ tại trung tâm đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo nghiệp vụ kế toán Ngân quỹ cho các Ngân hàng liên xã.

Tổ hành chính gồm 3 người theo dõi và quản lý công việc hành chính cơ quan, bảo vệ an toàn tài sản cơ quan. Sử dụng các công cụ để phục vụ hoạt động kinh doanh, tham mưu nhân sự cho ban giám đốc.

Ban giám đốc gồm 4 người: 01 Giám đốc phụ trách chung, 01 Phó Giám đốc phụ trách Tín dụng, 01 Phó Giám đốc phụ trách Kế toán Ngân quỹ, 01 Phó Giám đốc phụ trách các ngân hàng khu vực.

Các Ngân hàng khu vực cũng cơ cấu tổ chức thành 2 bộ phận chức năng: Bộ phận Tín dụng và bộ phận kế toán Ngân quỹ do giám đốc Ngân hàng khu vực trực tiếp chỉ đạo và điều hành. Ngân hàng khu vực chỉ được phép cho vay khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp ngoài quốc doanh với mức phán quyết cho vay theo mức uỷ quyền của giám đốc Ngân hàng huyện. Trường hợp vượt quyền phán quyết phải trình lên hội đồng Tín dụng Ngân hàng huyện xét duyệt cho vay theo quy định hiện hành của NHNo Việt Nam. Trong những năm qua kể từ khi chuyển sang hạch toán kinh doanh, NHNo&PTNT huyện Kim sơn là một đơn vị nhận khoán với NHNo & PTNT tỉnh Ninh Bình.

2.2.2 Hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Kim Sơn Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

Đối với bất kỳ NHTM nào muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với ngân hàng vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. NHNo&PTNT Kim Sơn luôn xác định huy động vốn là khâu mở đường, là cơ sở đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển. Do đó không thể trông chờ vào nguồn vốn cấp trên mà phải tìm mọi biện pháp để khai thác nguồn vốn, đảm bảo chủ động hoạt động của mình. Thực hiện đa dạng hóa công tác huy động vốn cả về hình thức, lãi suất huy động. Kết hợp giữa huy động vốn trong địa bàn với huy động ngoài địa bàn. Sử dụng các hình thức huy động vốn bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm các loại, kỳ phiếu, tiền gửi kho bạc, tiền gửi các tổ chức kinh tế với kỳ hạn và mức lãi suất khác nhau. Vận động mở tài khoản cá nhân và thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Trong những năm qua NHNo&PTNT Kim Sơn với việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp, các kênh huy động vốn và lãi suất phù hợp đã thu hút một lượng vốn nhàn rỗi từ mọi thành phần kinh tế đảm bảo đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu kinh doanh, tránh được sự căng thẳng do thiếu hụt vốn, không để tình trạng đóng băng trong ngân hàng.

  • Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn qua các năm từ 2023 – 2025

Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Kim Sơn ngày càng tăng trên cơ sở ổn định, mặc dù có sự biến động giá cả của thị trường và sự biến động của lãi suất, sự cạnh tranh của các ngân hàng, tổ chức kinh tế khác song không ảnh hưởng nhiều đến việc huy động vốn của NHNo&PTNT Kim Sơn. Loại tiền huy động chủ yếu là nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trên 90% trong tổng nguồn vốn, vì phần nguồn vốn huy động chủ yếu từ dân cư, các tổ chức kinh tế trong nước

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo hình thức huy động các năm 2023-2025

  • Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ 2.1 ta thấy:

Từ năm 2023 đến hết năm 2025, nguồn vốn của NHNo&PTNT Kim Sơn tăng với tốc độ nhanh. Năm 2023 nguồn vốn huy động được là 219,834 tỷ nhưng đến hết năm 2025 nguồn vốn huy động đã tăng lên 380,131 tỷ, tăng so với năm 2023 là 160,297tỷ tốc độ tăng bình quân là 72,92%.. Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

Nguồn vốn huy động từ dân cư, kho bạc Nhà nước cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Tiền gửi dân cư năm 2023 là 163,350 tỷ, đến năm 2025 là 190,534 tỷ, tức là tăng 27,184 tỷ tốc độ tăng bình quân là 16,65%. Trước tình hình kinh tế ngày càng khó khăn, người dân cũng phải xem kĩ các khoản chi tiêu của mình cũng như các khoản tiền dự trữ, tiết kiệm nhưng hình thức gửi tiền tiết kiệm vẫn là sự lựa chọn đầu tư an toàn nhất của người dân trong thời buổi hiện nay so với đầu tư vàng hay lĩnh vực đầu tư khác chứa đựng đầy rủi ro.

Đây chưa phải là kết quả tốt nhưng cũng đã thể hiện được sự nỗ lực trong việc cải thiện, mở rộng các hình thức huy động như: Tiết kiệm góp, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm dự thưởng….Với các hình thức trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kì, lãi nhập gốc đã góp phần đa dạng sản phẩm khơi thông nguồn vốn lưu động.

2.2.3 Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn trong giai đoạn 2023-2025

Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các tổ chức kinh tế, đối với NHNo&PTNT Kim Sơn cũng vậy, hoạt động kinh doanh không những mang lại lợi ích cho khách hàng mà đồng thời phải mang lại thu nhập cho NH. Trong ngững năm gần đây NHNo&PTNT Kim Sơn luôn kinh doanh ổn định và có kết quả kinh doanh cao, kết quả thể hiện ở bảng số liệu sau:

  • Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Kim Sơn năm 2023 – 2025

Nhìn vào bảng số liệu 2.2 có thể nhận thấy tổng thu – tổng chi của NHNo&PTNT Kim Sơn tăng, mức tăng của tổng thu lớn hơn mức tăng của tổng chi nên mức chênh lệch thu chi của NH tăng lên qua các năm. Năm 2023, tổng thu của NH là 31054 triệu đồng, năm 2024 đạt được 45249 triệu đồng, năm 2025 đạt được 76673 triệu đồng, tăng so với năm 2023 là 45617 triệu và so với năm 2024 là 31424 triệu, tỷ lệ tăng tương ứng là 146,90% và 69,45%. Tổng chi năm 2023 là 23632 triệu, đến năm 2025 là 45742 triệu; mức tăng năm 2025 so với năm 2023 là 22110 triệu và năm 2024 là 14515 triệu, tỷ lệ tăng thêm tương ứng là 93,56% và 46,48%. Ta thấy năm 2023 ngân hàng đạt được chênh lệch thu chi là 7422 triệu sang năm 2024 đạt được là 14022 triệu, đến năm 2025 chênh lệch thu chi của NH tăng lên 30931 triệu. Nguồn thu tài chính của NH chủ yếu là thu từ hoạt động tín dụng. Ngoài ra, nguồn thu nợ đã sử lý rủi ro của NH cao chứng tỏ NH đã chú ý và có những biện pháp sử lý thu hồi nợ chặt chẽ, tổ chức phân tích, giao khách hàng thu hồi cho từng cán bộ tín dụng, phân công thu nợ theo từng vùng, từng trường hợp, góp phần quan trọng trong việc nâng cao kết quả tài chính của NH.

Mặc dù, trong giai đoạn này NHTM đối mặt với nhiều khó khăn nhưng kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kim Sơn đã duy trì khá hiệu quả.

2.3 Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Kim Sơn Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

Hiện nay, để đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng hầu hết các cán bộ tín dụng tại NHNo&PTNT Kim Sơn tuân thủ quy trình xét duyệt cho vay theo điều 17 quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDHo.

Với trách nhiệm và nhiệm vụ của các cán bộ được quy định cụ thể theo điều 32phân định trách nhiệm đối với cán bộ, quyết định số 666/ QĐ-HĐQT-TDHo.

  • Cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định: là người chịu trách nhiệm về khoản vay do mình thực hiện và được phân công các công việc:
  • Chủ động tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm đầu mối tiếp xúc với khách hàng, với cấp ủy, chính quyền địa phương.
  • Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, thực hiện sưu tầm các định mức kinh tế – kỹ thuật có liên quan đến khách hàng; lập hồ sơ kính tế theo địa bàn và hồ sơ khách hàng được phân công; xác định nhu cầu vốn cho vay theo địa bàn, ngành hàng, khách hàng; trực tiếp theo dõi danh mục cho vay, thu nợ.
  • Giải thích, hướng dẫn khách hàng các quy định về cho vay và thủ tục, hồ sơ vay vốn.
  • Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định; lập báo cáo thẩm định, cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay khi được ủy quyền.
  • Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho vay sau khi có văn bản của giám đốc hoặc người được ủy quyền Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.
  • Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất biện pháp xử lý khi cần thiết; thực hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định của giám đốc hoặc người được ủy quyền
  • Nhận hồ sơ và thẩm định các trường hợp khách hàng đề nghị cơ cấu lại thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi. Định kỳ đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để làm cơ sở phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
  • Thu nợ gốc, lãi và các khoản phí theo quy trình, chức năng nhiệm vụ được giao
  • Chấm điểm xếp hạng khách hàng theo quy định hiện hành
  • Lưu giữ hồ sơ theo quy định chịu trách nhiệm:

Trưởng ban, Phòng Tín dụng/Trưởng Phòng Kế hoạch kinh doanh:

  • Phân công cán bộ phụ trách địa bàn hoặc các khách hàng, kiểm tra đôn đốc cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ quy chế cho vay của NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam
  • Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng, tiến hành tái thẩm định các điều kiện vay (nếu thấy cần thiết); kiểm soát bộ hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, hồ sơ kinh tế, thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ và ghi ý kiến của mình trên các hồ sơ đó; ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo thẩm quyền được phân cấp
  • Giám sát, kiểm tra việc chấm điểm xếp hạng khách hàng, việc phân loại nợ của cán bộ tín dụng

Cán bộ kế toán cho vay: là người chịu trách nhiệm thực hiện các công việc:

  • Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn
  • Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền vay
  • Làm thủ tục phát tiền vay theo quyết định của giám đốc hoặc người được ủy quyền
  • Hạch toán các nghiệp vụ: cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thu lãi…
  • Tiến hành sao kê hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, sao kê nợ đến hạn, quá hạn cung cấp cho tín dụng theo quy định hiện hành về chế độ kế toán Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.
  • Lưu giữ hồ sơ theo quy định

Giám đốc NHNo nơi cho vay hoặc người được ủy quyền: là người chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ tín dụng theo quyền hạn được phân công và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình (cho vay/không cho vay):

  • Xem xét nội dung báo cáo thẩm định do Ban, Phòng Tín dụng/phòng kế hoạch kinh doanh trình lên để quyết định cho vay hay không cho vay
  • Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập
  • Quyết định các biện pháp xử lý nợ: cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, chuyển nhóm nợ và các biện pháp xử lý khác đối với khách hàng.

Quy trình nghiệp vụ cho vay

Quy trình cho vay được bắt đầu khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán – thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo ba bước:

  • Thẩm định trước khi cho vay
  • Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay
  • Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay

Toàn bộ quy trình tín dụng được khái quát bằng Sơ đồ quy trình tín dụng tại Phụ lục Sơ đồ quy trình tín dụng.

Tùy theo từng mục đích mà CBTD phân tích và thẩm định khách hàng vay vốn theo những bước sau:

  1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn
  2. Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
  3. Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn
  4. Kiểm tra, xác minh thông tin
  5. Phân tích ngành
  6. Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
  7. Dự kiến lợi ích cho ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
  8. Phân tích, thẩm định phương án vay vốn/dự án đầu tư
  9. Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay
  10. Lập báo cáo thẩm định cho vay
  11. Tái thẩm định khoản vay
  12. Xác định phương thức và nhu cầu cho vay
  13. Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của Chi nhánh
  14. Phê duyệt khoản vay Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.
  15. Ký kết hợp đồng tín dụng/sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm
  16. Tuân thủ thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay
  17. Giải ngân
  18. Kiểm tra, giám sát khoản vay
  19. Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh
  20. Thanh lý hợp đồng tín dụng
  21. Giải tỏa tài sản bảo đảm Thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay được thỏa thuận giữa NH và khách hàng  căn cứ vào:

  • Chu kỳ sản xuất kinh doanh
  • Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư
  • Khả năng trả nợ của khách hàng
  • Nguồn vốn cho vay của NHNo Việt Nam
  • Thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động Thời gian thẩm định cho vay

Các dự án trong quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải quyết định và thông báo cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng.

  • Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết:

Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi phải làm đầy đủ thủ tục trình lên NHNo cấp trên.

Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và 10 ngày đối với cho vay trung, dài hạn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do chi nhánh trình, NHNo cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận cho vay.

Ngân hàng nơi cho vay có trách nhiệm niêm yết công khai thời hạn tối đa thẩm định cho vay theo quy định tại khoản 5 điều 17 Quyết định số: 666/QĐ-HĐQT-TDHo. Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

  • Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay

NHNo nơi cho vay có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy trình và hướng dẫn của NHNo Việt Nam theo điều 23 Quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDHo.

  • Nội dung kiểm tra, giám sát

Kiểm tra trước khi cho vay: là việc thẩm định, tái thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định

Kiểm tra trong khi cho vay: là việc kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay và các yếu tố chứng từ; sự khớp đúng giữa chứng minh thư và người vay, giữa người nhận tiền và người có tên trên giấy đề nghị vay vốn

Kiểm tra sau khi cho vay: Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày giải ngân, cán bộ tín dụng phải kiểm tra việc sử dụng vốn vay và tài sản bảo đảm tiền vay.

Riêng đối với gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; khách hàng vay cầm cố bằng giấy tờ có giá, Giám đốc sở giao dịch, chi nhánh trực thuộc Trụ sở chính quy định cụ thể bằng văn bản việc kiểm tra sau khi cho vay (số lượng khách hàng và mức dư nợ phải kiểm tra; thời điểm kiểm tra…) phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng địa phương.

  • Nội dung kiểm tra:

Kiểm tra việc sử dụng vốn vay theo mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng

Kiểm tra biện pháp tổ chức triển khai và tiến độ thực hiện dự án, phương án; đánh giá hiệu quả của dự án, phương án vay vốn

Kiểm tra hiện trạng, tình hình biến động, thay đổi tài sản bảo đảm tiền vay (số lượng, giá trị…)

Kiểm tra nguồn thu nhập của khách hàng vay (từ dự án, tiền lương, thu nhập khác); phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp; đánh giá tiến độ và khả năng trả nợ Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

Kiểm tra, xác định mức độ thiệt hại của dự án, phương án đầu tư, của khách hàng vay khi xảy ra rủi ro bất khả kháng (bão, lũ lụt, cháy nổ, dịch bệnh…)

  • Chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng

NHNo nơi cho vay phải thu thập thông tin, thực hiện chấm điểm xếp hạng khách hàng theo quy định của NHNo Việt Nam

  • Xử lý vốn vay

Giám đốc NHNo nơi cho vay căn cứ vào kết quả kiểm tra; kết quả chấm điểm xếp hạng khách hàng và tùy theo mức độ vi phạm của khách hàng quyết định xử lý:

Tạm ngừng cho vay: Trong các trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật; khách hàng bị xếp hạng C

Chấm dứt cho vay: Trong các trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đó cam kết nhưng không khắc phục, sửa chữa; khách hàng ngừng sản xuất có thể dẫn đến phá sản; quá trình tổ chức lại sản xuất không xác định được người chịu trách nhiệm chính trước pháp luật về quan hệ vay vốn và trả nợ ngân hàng, khách hàng bị xếp hạng D

Khởi kiện trước pháp luật: NHNo nơi cho vay có quyền khởi kiện trong các trường hợp:

  • Khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng; hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh đã được NHNo thông báo bằng văn bản nhưng không khắc phục
  • Khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan nhưng không có biện pháp khả thi để trả nợ NH
  • Khách hàng có năng lực tài chính để trả nợ nhưng cố tình trốn tránh trả nợ ngân hàng theo thỏa thuận
  • Khách hàng có hành vi lừa đảo, gian lận
  • Các vi phạm khác theo quy định của pháp luật

Trước khi món vay của khách hàng đến hạn 10 ngày, cán bộ tín dụng nhận giấy nợ đến hạn từ bộ phận kế toán và gửi thông báo này cho khách hàng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

Trường hợp đến hạn mà khách hàng không trả được do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng và khách hàng có giấy đề nghị gia hạn nợ thì cán bộ tín dụng kiểm tra, xác minh, đề nghị cho gia hạn nợ theo quy định. Trình trưởng phòng tín dụng hoặc Giám đốc phê duyệt sau đó chuyển giấy đề nghị gia hạn được duyệt cho kế toán và có giấy báo gia hạn nợ cho khách hàng.

Hàng tháng, quý, năm, cán bộ tín dụng tiến hành phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro theo quyết định số 493/2019/QĐ-NHNN và quyết định số 18/2021/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều quy định phân loại nợ, trích lập dự phòng.

Việc thực hiện theo đúng quy trình đề ra, đã phần nào góp phần gia tăng việc cho vay thu nợ trong giai đoạn này của NHNo&PTNT Kim Sơn, cụ thể:

Kết quả cho vay thu nợ của NHNo&PTNT Kim Sơn giai đoạn 2023- 2025.

  • Doanh số cho vay hộ sản xuất

Bảng 2.3: Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất

Số liệu bảng 2.3 cho thấy đến năm 2025 tổng doanh số cho vay  đạt 454,905tỷ, trong năm này thấy được tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng nhiều trong khi đó tỷ trọng cho vay trung dài hạn giảm đáng kể, nhìn vào tỷ trọng này có thể dễ nhận thấy trong giai đoạn này các hộ sản xuất đã đi vào ổn định sản xuất, nên nhu cầu vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn để phục vụ cho thiếu hụt vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.

  • Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay hộ sản xuất theo ngành nghề kinh tế các năm 2023 – 2025

Trong các năm 2023 – 2025 tỷ trọng các loại hình cho vay có nhiều thay đổi, Ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với một số ngành nghề, cho vay công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, cho vay những hộ sản xuất làm nghề phụ, do đó doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên đáng kể. Nhìn vào biểu đồ có thể thấy, doanh số cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu, do cơ cấu nông nghiệp trong huyện còn cao, phát triển chăn nuôi mạnh và cải tiến kỹ thuật, khoa học các ngành trồng trọt. Tuy nhiên cho vay nông nghiệp đã giảm qua các năm, mở rộng cho vay phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

  • Doanh số thu nợ hộ sản xuất Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

Doanh số thu nợ có ý nghĩa hết sức quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng của NH, thể hiện tốc độ luân chuyển của đồng vốn. Xác định được điều đó, NHNo&PTNT huyện Kim Sơn đã rất tích cực trong việc thu hồi vốn với những khoản nợ đến hạn, thứ nhất là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của NH đạt hiệu quả cao, thứ hai là tránh cho khách hàng không phải chịu mức phạt cao khi mà họ chưa ý thức được kỳ hạn trả khoản nợ của mình.

  • Bảng 2.4: Doanh số thu nợ đối với hộ sản xuất

Qua bảng số liệu 2.4 cho thấy doanh số thu nợ của NHNo&PTNT Kim Sơn tăng liên tục từ năm 2023 – 2025 thể hiện NHNo&PTNT Kim Sơn không chỉ quan tâm để mở rộng tín dụng, mà còn quan tâm đến công tác thu nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ khó đòi.

Năm 2023 doanh số thu nợ đạt 316,934 tỷ, tỷ lệ doanh số thu nợ so với doanh số cho vay đạt 98%, năm 2024 doanh số thu nợ đạt 361,173 tỷ, tỷ lệ so với doanh số cho vay đạt 95,51%, năm 2025 doanh số thu nợ đạt 449,281 tỷ, tỷ lệ so với doanh số cho vay đạt 98,76%.

  • Biểu đồ 2.3: Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo thời hạn năm 2023 – 2025

Chuyển dịch cơ cấu đầu tư tín dụng sản xuất kinh doanh là một trong những mục tiêu chủ yếu của chiến lược kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn cho phù hợp với cơ cấu chung của ngành. Cơ cấu thu nợ ngắn hạn và trung dài hạn của NH cũng tương ứng và phù hợp với cơ cấu của doanh số cho vay. Năm 2023 thu nợ ngắn hạn đạt 61,78% trong tổng thu nợ, đến năm 2024 tỷ lệ này đạt 60,21%, phù hợp với cơ cấu cho vay và tình hình sản xuất của người dân trong huyện, hoạt động sản xuất phát triển, đạt hiệu quả cao hơn nên doanh số thu nợ của NH tăng. Con số thu nợ vẫn tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo, và đến năm 2025 doanh số thu nợ tăng lên 449,281 tỷ đồng, trong đó doanh số thu nợ trung dài hạn tăng lên rõ rệt, năm 2023 doanh số thu nợ cho vay trung dài hạn chỉ đạt 122,051tỷ đồng đến năm 2025 đã là 175,690 tỷ đồng, tỷ trọng của doanh số thu nợ trung dài hạn tăng từ 38,2% ở năm 2023 tăng lên 39,10% ở năm 2025. Điều này cho thấy đầu tư trung dài hạn đã phần nào ổn định nên phần lớn đồng vốn của NH bỏ ra là thu về được đúng kì hạn cả gốc và lãi.

Trong những năm qua, mở rộng tín dụng theo cơ cấu hợp lý tạo điều kiện cho hộ sản xuất phát huy khả năng sản xuất kinh doanh, giúp hộ sản xuất có đồng vốn kịp thời nhất khi họ cần. Đó là điều quan trọng trong chiến lược kinh doanh của NH, luôn phấn đấu “đem lại sự phồn vinh cho mỗi khách hàng”. Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

  • Dư nợ hộ sản xuất nông nghiệp

Từ khi thành lập NHNo&PTNT Kim Sơn đã đầu tư vào thị trường nông nghiệp nông thôn. Thực hiện chỉ thị 202/HĐBT và nghị định số 14/TTg NHNo PTNT Kim Sơn đã đầu tư trực tiếp vào hộ sản xuất: Cho vay lẻ và cho vay thông qua tổ tương hỗ. Vốn tín dụng đã được thực hiện và đầu tư cho tất cả các ngành nghề, tạo điều kiện cho hộ phát triển đa dạng, phong phú hơn .

  • Bảng 2.5: Dư nợ hộ sản xuất nông nghiệp năm 2023 -2025
  • Biểu đồ 2.4: Thể hiện Dư nợ hộ sản xuất năm 2023 – 2025 (đơn vị tỷ đồng)

Năm 2023 dư nợ đạt 418,008 tỷ trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 280,859 tỷ chiếm 67,19% trong tổng dư nợ hộ sản xuất, dư nợ ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao 61,84% tương ứng với 258,496 tỷ.

Đến năm 2024 tổng dư nợ đạt 439,517tỷ tăng thêm 21,509 tỷ so với năm 2023, tốc độ tăng thêm 5,15%, trong năm này dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 302,167 tỷ tăng thêm 21,308 tỷ chiếm 68,75% tổng dư nợ hộ sản xuất, trong khi đó dư nợ cho vay trung dài hạn tăng lên 137,350 tỷ, tăng tuyệt đối không đáng kể, chỉ chiếm tỷ trọng 31,25% tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất thấp hơn năm 2023 là 32,81%. Tuy dư nợ cho vay hộ sản xuất tăng nhưng tỷ trọng của các ngành trong tổng cho vay nông nghiệp không mấy thay đổi.

Đến năm 2025 tổng dư nợ đã tăng lên 502,315 tỷ tăng 62,798 tỷ so với dư nợ năm 2024, tốc độ tăng là 14,29%, trong đó cho vay ngắn hạn đạt 367,283 tỷ chiếm 73,12% tổng dư nợ, còn dư nợ của các ngành có nhiều thay đổi, nhưng dư nợ của ngành nông nghiệp tăng cao và nó đạt được 337,605 tỷ chiếm 67,21% tổng dư nợ. Qua phân tích trên cho thấy tốc độ tăng thu nợ tương đương với tốc độ tăng doanh số cho vay, điều đó chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng là tương đối tốt.

  • Dư nợ bình quân hộ sản xuất.

Với đặc thù sản xuất nông nghiệp ở huyện Kim Sơn còn đơn lẻ, sự hợp tác sản xuất giữa các hộ còn chưa cao, đa số các hộ sản xuất còn thiếu vốn nên chưa mở rộng sản xuất kinh doanh, mức độ phát triển kinh doanh chưa đồng đều. Do đó dư nợ bình quân của hộ sản xuất ở Kim Sơn còn hơi thấp so với tiềm năng phát triển kinh tế của huyện. Dư nợ bình quân được biểu hiện trong biểu sau.

  • Bảng 2.6: Dư nợ bình quân hộ sản xuất Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

Qua số liệu trên cho ta thấy số hộ còn dư nợ vay NHNo&PTNT Kim Sơn tăng lên trong 3 năm 2023-2025, năm 2023 số hộ dư nợ là 23670 hộ, đến năm 2024 là 24396 hộ, mức tăng thêm là 726 hộ, tốc độ tăng thêm là 3,07%, năm 2025 số hộ quan hệ với ngân hàng là 26024 hộ tăng 1628 hộ, tốc độ tăng là 6,67% nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy dư nợ bình quân của mỗi hộ tăng dần qua các năm, năm 2023 dư nợ bình quân là 17,65 triệu/1 hộ đến năm 2025 đã tăng lên 19,3 triệu/1hộ. Qua đó ta thấy được những năm gần đây NHNo&PTNT Kim Sơn đã chú trọng mở rộng cho vay đáp ứng kịp thời nhu cầu phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của huyện theo chiến lược phát triển kinh tế của Huyện đề ra, góp phần quan trọng vào việc nâng cao đời sống của bà con nông dân trong huyện.

2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Kim Sơn

Vốn ngân hàng đã là “bạn đồng hành” với nhà nông với phương châm “hộ nông dân là khách hàng truyền thống, là chỗ dựa tin cậy” của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Kim Sơn nói riêng, vốn tín dụng xây dựng nông thôn đây là quá trình tạo tiền đề vật chất kỹ thuật và nâng cao tầm điều hành quản lý làm chuyển biến cơ bản nông thôn, đưa nông thôn vào quá trình hội nhập, ngày càng gần gũi với thành thị, ngày càng thành bộ phận quan trọng nhất của tổng thể kinh tế thị trường rộng lớn của cả nước. Kinh tế hộ đã mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực, góp phần không nhỏ vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn, đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trên khoảng 10% (Theo Báo cáo tổng kết kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Kim Sơn Tỉnh Ninh Bình năm 2025)

Vốn tín dụng NHNo&PTNT Kim Sơn những năm qua không chỉ chú trọng đầu tư phát triển kinh tế ở các vùng thị trấn mà đã từng bước mở rộng đến từng thôn xóm, xã vùng sâu, vùng xa của huyện. Vốn tín dụng tập trung chủ yếu cho vay kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp chiếm một phần lớn trên tổng dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Kim Sơn.

NHNo&PTNT Kim Sơn luôn xác định chất lượng tín dụng là mục tiêu quan trọng sống còn của ngân hàng, vì vậy dư nợ cho vay của ngân hàng được thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, luôn lấy hiệu quả chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh tế của dự án làm trọng tâm. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đào tạo giáo dục cán bộ thực hiện đúng triết lý kinh doanh “AGRIBANK mang phồn thịnh đến với khách hàng”. Vì vậy chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm 0,72% so với tổng dư nợ cuối năm 2025.

2.4.1. Tình hình nợ quá hạn Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

Trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, để tồn tại và phát triển các ngân hàng không những phải mở rộng hoạt động mà cần phải nâng cao chất lượng hoạt động. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng nên củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa quyết định đến thành bại của mỗi ngân hàng.

  • Bảng 2.7: Nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất

Nợ quá hạn là một khoản nợ mà người đi vay đến hạn phải trả cho NH cả vốn và lãi theo cam kết, nhưng khách hàng không trả được cho khách hàng, nợ quá hạn có tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của NH cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn.

  • Biểu đồ 2.5: Nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất năm 2023 – 2025(tỷ đồng)

Qua bảng 2.7 cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn của NHNo&PTNT Kim Sơn ở năm 2023 là 1,768 tỷ chiếm 0,81% dư nợ. Trong đó nợ quá hạn ngắn hạn là 1,139 tỷ chiếm 0,87% tổng dư nợ ngắn hạn, nợ quá hạn cho vay trung dài hạn là 0,629 tỷ chiếm 0,72% tổng dư nợ cho vay trung dài hạn. Tuy trong năm 2023 còn tồn tại một số nợ quá hạn nhưng nó tập trung chủ yếu là nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn, điều đó thì không tránh khỏi được bởi cho vay ngắn hạn chủ yếu là cho vay vốn lưu động sản xuất của hộ sản xuât nông nghiệp, mà sản xuất nông nghiệp lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như thiên tai, giá cả… chính vì thế mà rủi ro là rất lớn. Với tỷ lệ nợ quá hạn năm 2023 là 0,81% điều này cũng có thể chấp nhận được.

Đến năm 2024 nợ quá hạn của ngân hàng đã tăng lên 2,916 tỷ chiếm 1,19% tổng dư nợ của ngân hàng tăng cả số tuyệt đối và số tương đối, tăng số tuyệt đối là so năm 2023 là 1,09 tỷ, tăng số tương đối là 61,65%. Trong đó nợ quá hạn cho vay ngắn hạn là 1,951 tỷ chiếm 1,26%, tăng số tuyệt đối so với năm 2023 là 0,912 tỷ, tăng số tương đối là 87,78%.

Đến năm 2025 nợ qúa hạn của ngân hàng đã giảm xuống còn 1,949 tỷ chiếm tỷ trọng 0,72%, giảm được 0,967 tỷ so với năm 2024. Nợ quá hạn giảm thể hiện NH đã có những biện pháp xử lý, ngăn ngừa hạn chế sự xuất hiện nợ quá hạn ở doanh nghiệp

  • Tình hình nợ quá hạn phân theo thời gian Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

Nợ quá hạn theo thời hạn vay là một chỉ tiêu hết sức quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng, bởi yếu tố này cho biết được khả năng thu hồi vốn của các khoản nợ quá hạn là cao hay thấp, là có thể thu hồi hay không thể thu hồi.

  • Bảng 2.8: Nợ quá hạn theo thời gian quá hạn

Qua bảng 2.8 cho thấy năm 2023 nợ quá hạn của NHNo & PTNT Kim Sơn là 1,768 tỷ trong đó tập trung chủ yếu ở nợ quá hạn dưới 3 tháng, ở chỉ tiêu này là 0,634tỷ, chiếm tỷ trọng 35,85% trong tổng nợ quá hạn, nợ quá hạn từ 3 tháng đến 6 tháng là 0,510 tỷ chiếm 28,84%, nợ quá hạn từ 6 tháng đến 1 năm là 0,438 tỷ chiếm 24,77%, nợ quá hạn trên 1 năm là 0,186 tỷ chiếm10,54%.

Đến năm 2024 nợ quá hạn là 2,916 tỷ trong đó tập trung nợ quá hạn dưới 3 tháng, nợ quá hạn dưới 3 tháng là 1,092 tỷ chiếm 37,44% tổng nợ quá hạn, tỷ trọng nợ quá hạn từ 3 tháng đến 6 tháng cũng tăng nhỏ từ 28,84% ở năm 2023 lên 32,78% ở năm 2024, còn nợ quá hạn từ 6 tháng đến 1 năm cũng tăng nhỏ từ 24,77% ở năm 2023 lên 25,54% ở năm 2024. Còn nợ quá hạn trên 1 năm giảm xuống từ 0,186 tỷ ở năm 2023 xuống 0,123 tỷ ở năm 2024, nợ quá hạn trên 1 năm chỉ chiếm 4,24% tổng nợ quá hạn.

Đến năm 2025 nợ quá hạn của ngân hàng đã giảm xuống 1,949 tỷ, trong đó vẫn tập trung vào nợ quá hạn dưới 3 tháng, năm 2025 nợ quá hạn dưới 3 tháng chiếm 41,30%, còn nợ quá hạn từ 3 tháng đến 6 tháng chỉ chiếm 32,37%, nợ quá hạn 6 tháng đến 1 năm chiếm 23,34%, nợ quá hạn trên 1 năm chiếm 2,99%. Qua đó cho thấy được khả năng thu nợ quá hạn của NH khá tốt, NH đã có những chính sách hợp lý để thu hồi nợ quá hạn.

2.4.2 Nợ xấu

Nợ xấu là khoản nợ là các khoản nợ của khách hàng mà ngân hàng khó có khả năng thu hồi được, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) quy định tại điều 6 quyết định số 636/QĐ-HĐQT-XLRR. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của mỗi ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng càng tốt và ngược lại.

  • Bảng 2.9:  Nợ xấu qua các năm 2023 – 2025 Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

Qua bảng số liệu 2.9 cho thấy nợ xấu của các năm 2023- 2025 có xu hướng giảm dần. Năm 2023 nợ xấu của ngân hàng là 0,186 tỷ chiếm tỷ trọng là 10,54 % tổng nợ quá hạn của ngân hàng. Đến năm 2024 nợ xấu của ngân hàng chỉ là 0,123 tỷ chiếm tỷ trọng là 4,24% tổng nợ quá hạn của ngân hàng. Đến năm 2025 nợ xấu của ngân hàng giảm xuống chỉ còn 0,058 tỷ chiếm tỷ trọng là 2,99%. Qua đó ta thấy được sự nỗ lực của cán bộ ngân hàng trong công tác cho vay cũng như thu hồi nợ xấu. Chứng tỏ hiệu quả hoạt động tín dụng ngày càng tốt.

2.4.3 Vòng quay vốn tín dụng tại NHNo & PTNT Kim Sơn

Vòng quay vốn tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng. Vòng quay này càng lớn thể hiện ngân hàng thu nợ, lãi có hiệu quả và cũng có thể là do cơ cấu cho vay vốn ngắn hạn cao, vòng quay này thấp có thể là do công tác thu nợ, lãi của ngân hàng không tốt hoặc cơ cấu cho vay trung dài hạn cao.

  • Bảng 2.10: Vòng quay vốn tín dụng qua các năm 2023 – 2025

Vòng quay vốn tín dụng của NHNo & PTNT Kim Sơn tăng qua các năm: Năm 2023 là 0,76 vòng, năm này có nhu cầu vốn vay trung dài hạn cao, thời hạn các khoản vay dài nên doanh số thu nợ sẽ giảm. Năm 2024 mặc dù dư nợ có tăng lên song mức độ tốc độ tăng lên của dư nợ không nhanh bằng tốc độ tăng của doanh số thu nợ, do vậy vòng quay của vốn tín dụng ngân hàng tăng lên 0,82 vòng, số vòng tín dụng năm 2024 tăng lên là do một số khoản vay trung dài hạn đến hạn, thêm vào đó các khoản vay ngắn hạn đến hạn. Năm 2025 vòng quay vốn tín dụng chỉ đạt được 0,90 vòng, mặc dù khoản thu từ các khoản cho vay trung dài hạn đến hạn tăng so với năm 2024 nhưng những khoản cho vay ngắn hạn lại chưa đến kì thu nợ do đó làm cho dư nợ của ngân hàng tăng cao.

2.4.4 Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn

  • Bảng 2.11. Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn qua các năm 2023-2025

Qua bảng 2.11 cho thấy tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn của các năm 2023 – 2025 ngày càng giảm. Năm 2023 tổng khách hàng có nợ quá hạn là 440 khách hàng, chiếm tỷ lệ 1,81% tổng khách hàng có quan hệ tín dụng. Đến năm 2024 tổng khách hàng có nợ quá hạn là 419 khách hàng, chiếm tỷ lệ 1,67% tổng khách hàng có quan hệ tín dụng. Đến năm 2025 tổng khách hàng có nợ quá hạn là 399 khách hàng, chiếm tỷ lệ 1,47% tổng khách hàng có quan hệ tín dụng. Tổng khách hàng có quan hệ tín dụng ngày càng tăng, tổng khách hàng có nợ quá hạn ngày càng giảm, qua đó cho thấy cán bộ ngân hàng đã quan tâm không những mở rộng khách hàng mà còn quan tâm thu hồi nợ quá hạn, chất lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng tốt.

2.4.5 Hạn chế và nguyên nhân Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

  • Hạn chế

Bên cạnh những thành quả đạt được của NHNo&PTNT Kim Sơn như hiệu quả hoạt động tín dụng được nâng cao, mở rộng và đa dạng hoạt động cho vay, công tác thu nợ dần được hoàn thiện và chặt chẽ hơn, công tác xử lý nợ đã được quan tâm và chỉ đạo bằng các giải pháp kiên quyết như khởi kiện, xử lý bán tài sản thế chấp… ngoài ra vẫn còn một số những hạn chế sau:

Nợ quá hạn, nợ đọng tuy có giảm cả số tương đối và số tuyệt đối nhưng nợ quá hạn, nợ xấu vẫn còn tiếp tục xảy ra ở một số chương trình như: Dự án cho vay nuôi tôm, cua cá ở vùng đầm ven biển và tiềm ẩn ở một số đối tượng cho vay khác, vượt quá tỷ lệ quy định của NHNo Tỉnh giao.

Việc thu lãi đang còn tập trung vào những ngày cuối tháng, chưa dàn đều các ngày trong tháng. Điều đó gây ra việc kéo dài thời gian lao động của một số bộ phận liên quan khác, tạo cho khách hàng một thói quen dồn tiền nộp vào những ngày cuối tháng gây ra xáo trộn trong việc điều hành kiểm tra giám sát.

Công tác thẩm định, kiểm soát nợ và phân tích nợ theo định lượng còn hạn chế, do đó chất lượng tín dụng còn tiềm ẩn rủi ro.

  • Nguyên nhân tồn tại

Nguyên nhân khách quan.

Kinh tế trong huyện tuy có bước phát triển khá song không đồng đều, nhiều khu vực kinh tế thuần nông còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế hộ sản xuất mang tính chất nhỏ lẻ, địa bàn huyện thì rộng lớn đường xá giao thông còn gặp nhiều khó khăn nên việc tiếp cận giám sát kiểm tra món vay là rất khó. Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

Sự biến động của giá vàng, giá ngoại tệ, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao và đặc biệt là tình hình lạm phát, lãi suất thay đổi liên tục, sự cạnh tranh của các NHTM trong tỉnh, các NH cổ phần, quỹ tín dụng nhân dân luôn huy động lãi suất cao hơn đã ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng, nên công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn.

Thị trường tài chính – ngân hàng diễn biến phức tạp, có nhiều biến động đã tác động không nhỏ tới hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, ảnh hưởng tới đời sống xã hội:

Đầu năm 2023 hệ thống ngân hàng thực hiện chính sách tập trung kích cầu, đầu tư đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ lãi suất cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, cơ chế điều hành kế hoạch kinh doanh có nhiều thay đổi. Nhưng đến cuối năm thực hiện hạn chế tăng trưởng tín dụng, giảm dư nợ góp phần ngăn ngừa lạm phát, đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, làm giảm hiệu quả vốn tín dụng.

Trong năm 2024, NHNN đã hai lần điều chỉnh tỷ giá, lần thứ nhất (vào ngày 11/02/2026) tăng tỷ giá thêm 3%, lần thứ hai (ngày 17/8/2024) điều chỉnh tỷ giá bình quân liên NH lên gần 2,1%. Cũng thời điểm này, giá USD trên thị trường tự do tăng mạnh, tình trạng rút tiền mua vàng, USD tích trữ vì lo ngại VND mất giá khiến một lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư không được lưu thông qua hệ thống NH hay đầu tư vào sản xuất kinh doanh

Trong năm 2025, quy định trần lãi suất 14%/năm với huy động vốn bằng VND (kể từ ngày 15/12/2024) khiến nhiều NHTM gặp khó khăn về thanh khoản và phải đi vay trên thị trường liên NH với lãi suất cao, làm đẩy cao lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, nền kinh tế cũng phải đối mặt với khó khăn và thách thức: lạm phát tăng trở lại, giá cả hàng hóa, giá dầu mỏ và giá một số nguyên liệu chủ yếu tăng cao và có diễn biến phức tạp; cùng với thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên cây trồng, vật nuôi đã ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất và đời sống của dân cư, đặc biệt là nông dân và người lao động có thu nhập thấp; diễn biến phức tạp của giá vàng, giá vàng trong nước so với thế giới có sự chênh lệch cao giá điện giá xăng dầu tăng, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao trong những tháng đầu năm.

Kim Sơn là một huyện hộ sản xuất chủ yếu là sản xuất cói, lúa, hoa màu nên phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, ngoài ra vùng cũng nuôi một số lượng bò, trâu, tôm cua, cá… nên kết quả chăn nuôi phụ thuộc sất lớn đến dịch bệnh cũng như khí hậu của vùng. Đây là những nguyên nhân khó lường trước được, gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình hoạt động cho vay, nó tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

Nguyên nhân nợ quá hạn tăng còn do nhiều hộ có khă năng về tài chính nhưng cố tình không trả nợ. Một số hộ làm ăn thua lỗ, bỏ trốn khỏi địa phương, tài sản thế chấp không bán được, hoặc cố tình không bàn giao tài sản đã thế chấp để NH sử lý phát mại. Hay nhiều hộ thuộc khu vực ven đường 481 đã thế chấp tài sản là nhà đất, khi làm đường diện tích bị thu hẹp ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị đã thế chấp tại NH. Nhiều hộ được đền bù giải phóng mặt bằng đường 481, đê Bình Minh 2, mặc dù tiền đền bù nhiều hơn số tiền nợ NH nhưng vẫn cố tình không trả nợ, nhiều khách hàng không bị thiệt hại do lũ lụt, dịch bệnh hoặc thiên tai ít vẫn có nguồn thu và khả năng trả nợ nhưng trả nợ chưa đúng hạn, mặc dù đã được cán bộ NH đôn đốc nhiều lần, do đó ảnh hưởng xấu đến việc thu hồi và tiếp tục đầu tư của NH. Trong quá trình sử lý, thu hồi vốn còn gặp nhiều khó khăn do một số hộ phát mại tài sản bảo đảm không chịu chấp hành các qui định của pháp luật, cố tình làm thay đổi hiện trạng và giá trị của tài sản thế chập, không chấp hành theo sự thỏa thuận đã ký với NH trong hợp đồng thế chấp.

  • Nguyên nhân chủ quan.

Công tác tiếp thị, tuyên truyền quảng bá các sản phẩm huy động vốn còn hạn chế. Nhìn chung trình độ cán bộ ngân hàng đặc biệt cán bộ tín dụng chưa đồng đều. Trình độ hiểu biết về sản xuất nông nghiệp còn hạn chế do đó ảnh hưởng đến việc thẩm định cho vay. Bên cạnh đó một số cán bộ ý thức trách nhiệm trong công tác huy động vốn chưa cao, còn tư tưởng ỷ lại.

Thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng chưa được quan tâm sử dụng, do đặc thù khách hàng của NHNo&PTNT Kim Sơn là nông dân nhỏ lẻ. Trình độ hiểu biết và năng lực tổ chức sản xuất của một số khách hàng còn yếu, dẫn đến sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, ảnh hưởng đến việc thu hồi vốn đầu tư và trả nợ NH. Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>> Khóa luận: Giải pháp hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>> Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993