Khóa luận: Giải pháp chất lượng tín dụng tại GPBank Hải Phòng

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Giải pháp chất lượng tín dụng tại GPBank Hải Phòng hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại GP-Bank Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại GP-Bank Hải Phòng.

Năm 2026 GP-Bank HP tiếp tục lấy công tác chấn chỉnh hoạt động NH để tăng cường sự ổn định, phát triển tín dụng đúng hướng phù hợp với khả năng quản lý, gắn hiệu quả kinh doanh với an toàn vốn làm tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt trong công tác tín dụng và mọi lĩnh vực công tác kinh doanh dịch vụ NH. GP-Bank HP đề ra các mục tiêu sau:

3.1.1. Về công tác huy động vốn.

GP-Bank HP phấn đấu huy động được nguồn vốn trong năm 2026 sẽ tăng 15% đến 20% so với năm 2025.

Đẩy mạnh công tác huy động tại chỗ bằng cách cải tiến phong cách giao dịch,thực hiện tốt công tác mở tài khoản cá nhân,đa dạng hóa các loại hình tiền gửi dân cư,thực hiện nhanh chóng và an toàn công tác chuyển tiền và thanh toán.

NH thường xuyên tuyên truyền,quảng cáo và tiếp thị KH để khai thác nguồn vốn,đặc biệt là tiền gửi của tổ chức kinh tế xã hội,bám sát các đơn vị có số dư tiền gửi lớn để một mặt tạo lập mối quan hệ lâu dài với KH;mặt khác để tranh thủ nguồn vốn đầu vào có lãi suất thấp nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trong sử dụng vốn, phấn đấu trong một thời gian nhất định có thể tự túc được hoàn toàn vốn tại chỗ.

3.1.2.Về công tác tín dụng.

GP-Bank HP phấn đấu đưa tổng mức dư nợ tăng lên 20% so với năm 2025.Cụ thể:

  • Dư nợ thành phần kinh tế tăng 15% trong đó dư nợ kinh tế quốc dân chiếm tỷ trọng trên 35% trên tổng dư nợ.Đặc biệt quan tâm tới đầu tư tín dụng đối với lĩnh vực kinh tế quốc doanh tạo môi trường phát triển kinh tế Nhà Nước để chỉ đạo nền kinh tế quốc dân.
  • Tăng cường vững chắc trong cho vay trung-dài hạn.Hoạt động này phải tăng từ 15% đến 20% so với năm 2025.Đồng thời NH đa dạng hóa các hoạt động cho vay,đầu tư xây dựng,cải tiến kỹ thuật…
  • Trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng,NH phấn đấu kiềm chế dư nợ quá hạn xuống dưới 2% so với tổng dư nợ.Đồng thời hạn chế tối đa phát sinh nợ quá hạn đối với các khoản vay mới.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại GP-Bank Hải Phòng. Khóa luận: Giải pháp chất lượng tín dụng tại GPBank Hải Phòng.

3.2.1. Về chính sách bảo đảm tiền vay.

  • a.Đa dạng cách thức cho vay.

Thông thường từ trước đến nay, đối với thành phần kinh tế quốc doanh thì GP-Bank HP thường cho vay bằng tín chấp còn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì NH thường yêu cầu KH phải có tài sản thế chấp. Theo tôi; với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì NH cũng có thể cho vay bằng tín chấp. Hình thức cho vay này sẽ được áp dụng cho những KH có tình hình tài chính lành mạnh, có cơ cấu tài sản cố định và tài sản lưu động ổn định, sản xuất kinh doanh các mặt hàng có rủi ro thấp và ổn định trên thị trường, có quan hệ tốt với ngân hàng. Thời gian cho vay không nên quá dài và mức cho vay không nên vượt quá vốn lưu động thực tế của người vay.

  • b.Đẩy mạnh hình thức cho vay chiết khấu thương phiếu.

GP-Bank HP cũng cần xem xét cho vay thông qua việc chiết khấu thương phiếu. Năm 2000 Pháp lệnh thương phiếu ra đời thừa nhận việc mua bán chịu giữa các DN. Đó là cơ sở để NH thực hiện việc chiết khấu; nhưng trên thực tế thì NH chưa áp dụng hình thức này mà mới áp dụng hình thức cho vay có bảo đảm bằng chứng từ. Nguyên nhân của việc này chủ yếu là có rất ít các DN Việt Nam sử dụng thương phiếu; do đó NH nên tổ chức các buổi hội thảo với KH để giới thiệu cho họ thật cụ thể về phương thức này như phạm vi ứng dụng (chỉ có những giấy tờ cho vay ngắn hạn); quy trình nghiệp vụ gồm những bước nào, KH cần phải chuẩn bị và làm gì khi thực hiện nghiệp vụ này, cách tính giá trị hiện tại của thương phiếu khi đem đi chiết khấu.

3.2.2. Quy trình tín dụng. Khóa luận: Giải pháp chất lượng tín dụng tại GPBank Hải Phòng.

Theo quy trình tín dụng tại GP-Bank HP, hồ sơ cho vay trước khi trình lãnh đạo ký duyệt cần phải được kiểm tra, xem xét toàn diện, chính xác và khách quan từ khâu lập hồ sơ, phân tích năng lực điều hành quản lý, giá trị tài sản thế chấp, biện pháp thu hồi nợ. Do vậy nếu để cho một phòng đảm nhiệm tất cả các khâu như hiện nay thì không tránh khỏi những sai sót do trình độ nghiệp vụ, yếu tố chủ quan kinh nghiệm của mỗi cán bộ tín dụng là khác nhau. Vì vậy, phòng dịch vụ KH doanh nghiệp và phòng dịch vụ KH thể nhân nên chia làm 2 bộ phận:

  • a.Bộ phận thứ nhất.

Bộ phận quản lý KH có trách nhiệm hướng dẫn KH làm thủ tục và đăng ký cho vay vốn; tiếp nhận các hồ sơ vay vốn của KH; phân loại hồ sơ để xem xét và đánh giá. Bộ phận này chuyên quản lý KH, thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tài sản thế chấp, kết quả sản xuất kinh doanh của họ, những thuận lợi và khó khăn để từ đó đề xuất ý kiến;biện pháp giải quyết đối với từng phương án vay vốn. Bộ phận này thường xuyên xuống nơi làm việc của KH để nắm rõ tình hình thực tế để báo cáo cho lãnh đạo và bộ phận thẩm định để theo dõi và chỉ đạo.

  • b.Bộ phận thứ hai:

Bộ phận thẩm định tín dụng, hoạt động độc lập với bộ phận trên. Bộ phận này chủ yếu làm việc tại NH; có nhiệm vụ phân tích, xem xét dự án vay vốn về mọi mặt, phân tích khả năng trả nợ của KH. Bộ phận này có thể đến các DN để nắm tình hình thực tế và kiểm tra tài sản thế chấp, cầm cố khi thẩm định dự án; căn cứ vào ý kiến đề xuất của bộ phận quản lý DN để đưa ra các phương án xử lý các vụ việc liên quan đến vốn vay. Trong bộ phận này, NH nên tuyển thêm một số cán bộ hiểu sâu về một số lĩnh vực cụ thể như điện, máy móc…để giúp cho công tác thẩm định, đánh giá về các yếu tố lỹ thuật được đúng đắn, chính xác và nhanh chóng.

Hai bộ phận này cần có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng vì nếu như một công đoạn nào đó không đúng quy định sẽ ảnh hưởng đến công đoạn sau và kết quả của toàn bộ công việc. Khóa luận: Giải pháp chất lượng tín dụng tại GPBank Hải Phòng.

3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định.

  • a.Kiểm tra các điều kiện cấp tín dụng

Trước khi cho một khách hàng vay, ngân hàng phải xem xét 4 điều kiện sau:

  • Khả năng trả nợ của khách hàng ≥ Hạn mức tín dụng
  • Tài sản đảm bảo
  • Tổng dư nợ cho vay một khách hàng
  • Khả năng còn có thể cho vay thêm của ngân hàng Z: khả năng còn có thể cho vay của ngân hàng
  • X: là tài sản Có rủi ro lý tưởng (X = VTC/8%)
  • Y: là tài sản Có rủi ro thực tế (Y = VTC/Hc thực tế)
  • Hc: hệ số an toàn vốn = VTC/TS rủi ro quy đổi Z=X–Y
  • Nếu Z = 0 thì Hc thực tế = 8%: NH không thể cho vay thêm
  • Nếu Z < 0 thì Hc thực tế < 8%: NH không cho vay và phải tăng Hc
  • Nếu Z > 0 thì Hc thực tế > 8%: NH có thể cho vay thêm

Ví dụ: Một KH có nhu cầu vay 400 triệu đồng. Ngân hàng có các thông tin về khách hàng như sau:

  • Khả năng trả nợ của khách hàng là 420 triệu đồng
  • Giá trị tài sản cầm cố là 620 triệu đồng, tỷ lệ cho vay của ngân hàng tối đa là 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố.
  • Khách hàng đã trả hết nợ vay của những đợt trước (dư nợ của khách hàng hiện nay bằng 0)

Để quyết định cho vay đối với khách hàng này, ngân hàng cần thực hiện kiểm tra 4 điều kiện vay vốn:

  • Khả năng trả nợ của khách hàng là 420 trđ > nhu cầu vay 400 trđ
  • Tài sản đảm bảo: 600 x 70% = 424 > 400 trđ
  • Giới hạn cho vay theo quy định ≤ 15% vốn tự có của ngân hàng. NH có vốn tự có là 30 tỷ đồng, giới hạn cho vay là 4.500 trđ > 400 trđ
  • Khả năng cho vay thêm của ngân hàng. Trước khi quyết định cho vay ngân hàng đang có tỷ lệ an toàn vốn là 8,3%.
  • Tài sản Có rủi ro lý tưởng của ngân hàng ứng với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% là: 30 tỷ đồng / 8% = 375.000 trđ
  • Tài sản Có rủi ro thực tế với hệ số an toàn vốn là 8,2% là: 30 tỷ đồng / 8,2% = 365.853 trđ

Khả năng cho vay thêm của ngân hàng để đảm bảo an toàn vốn tối thiểu là: 375.000 – 365.853 = 9.147 trđ > 400 trđ.

Từ việc kiểm tra 4 điều kiện trên ngân hàng quyết định cho vay đối với khách hàng theo nhu cầu vay thực tế là 400 trđ.

  • Thu thập thông tin. Khóa luận: Giải pháp chất lượng tín dụng tại GPBank Hải Phòng.

Việc thu thập thông tin là một trong những nhân tố quan trọng trong việc quyết định cho vay của NH; tuy nhiên chúng rất đa dạng và phong phú. Chính vì vây; để có thể thu thập được những thông tin chính xác, chất lượng tôi xin đề xuất một số phương pháp sau:

Phương pháp thu thập thông tin qua mạng máy tính giữa NH với hội sở giao dịch; với các NH khác trong cùng hệ thống sẽ giúp cho NH có thêm thông tin về DN mà NH quan tâm; giúp NH có quyết định đúng đắn và hạn chế thấp rủi ro có thể xảy ra.

Phương pháp thu thập thông tin qua đường công văn từ các cơ quan quản lý Nhà Nước hoặc chính quyền địa phương thuộc địa bàn hoạt động NH.

Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp từ DN; gặp gỡ trực tiếp để phỏng vấn lãnh đạo DN hoặc gián tiếp qua điện thoại; fax hoặc tìm hiểu tại địa điểm sản xuất kinh doanh của DN để chuyển về NH các thông tin dưới dạng văn bản. Tuy nhiên,thông tin này có độ chính xác không cao do KH luôn muốn vay vốn NH một cách nhanh chóng nên thường xảy ra hiện tượng thiếu trung thực khi đưa thông tin về mình.

Phương pháp thu thập thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NH Nhà Nước; phòng thông tin tín dụng của GP-Bank Việt Nam. Hệ thống thông tin này được đánh giá là đáng tin cậy vì do Nhà Nước quản lý; tuy nhiên hệ thống này mới được thành lập nên chưa hoàn thiện và đầy đủ cả về số lượng lẫn chất lượng. Thông tin thu được từ nguồn này mới chỉ có dư nợ và nợ quá hạn phải thanh toán của DN còn các thông tin về thị trường,kinh tế,xã hội…đều không có.

Phương pháp thu thập thông tin từ các cơ quan báo chí. Đây là phương pháp đơn giản nhưng rất hữu hiệu; có nguồn gốc xác thực; đa dạng và phong phú.

Phương pháp thu thập thông tin từ nhân dân; đây là nguồn thông tin mang tính khách quan nhất. NH cần có sự hợp tác và trao đổi thường xuyên tới những TCTD khác; các cơ quan, tổ chức chính quyền địa phương và giữ tốt mối quan hệ với KH vì đôi khi họ có thể cung cấp cho NH những thông tin quý báu.

  • c.Phân tích thông tin tín dụng.

Khi có được các thông tin cần thiết thì việc lựa chọn KH của NH là vô cùng quan trọng vì nó hạn chế rủi ro cho NH, đảm bảo vốn cho vay ra thu hồi đầy đủ đúng hạn và có lãi, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của NH. Để việc lựa chọn KH được khoa học, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau với GP.Bank HP: Khóa luận: Giải pháp chất lượng tín dụng tại GPBank Hải Phòng.

Xây dựng mô hình điểm số tín dụng đối với các dự án cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay du học…Mô hình điểm số tín dụng có rất nhiều ưu điểm là nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí… Ngân hàng có thể xây dựng mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng như sau:

  • Bảng 3.1: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng tại GP.Bank HP.

Thông qua hệ thống máy tính nối mạng, chỉ trong vòng vài phút NH có thể thông báo kết quả tín dụng cho KH:

  • Bảng 3.2: Quyết định tín dụng tiêu dùng tại GP.Bank HP.

Ví dụ: GP-Bank HP nhận được hồ sơ xin vay vốn tiêu dùng của 01 KH Nguyễn Văn A có các thông tin và được tính thang điểm tín dụng như sau:

  • Bảng 3.3: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng của KH Nguyễn Văn A.

Như vậy, KH có tổng số điểm tín dụng và quyết định tín dụng của NH như sau:

Tổng điểm số của KH : 31 điểm.

Quyết định tín dụng: Cho vay đến 200 triệu đồng.

3.2.4.Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn

  • a.Tăng cường công tác quản lý nợ.

Muốn tăng cường công tác quản lý nợ để nâng cao chất lượng công tác tín dụng,NH cần phải:

  • Thực hiện tốt các quy định trong chế độ, thể lệ tín dụng.

Mỗi khi đưa ra quyết định tín dụng NH phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng; không được xem xét một cách hời hợt và phê duyệt dễ dàng; và phải đặt nó trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các nhân tố: pháp luật; chủ trương chính sách; quy trình cho vay…Và căn cứ vào đó; NH kiên quyết không cho vay các dự án không có tính khả thi; kém hiệu quả kinh tế mặc dù KH có đầy đủ khoản thế chấp vì mục đích cho vay không chỉ đơn thuần là thu nợ mà giúp KH có vốn để duy trì hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh;đem lại hiệu quả kinh tế cho KH; cho xã hội và chính bản thân NH. Tuy nhiên, đối với những KH có dự án khả thi xin vay vốn thuộc đối tượng phải thế chấp tài sản bảo đảm; NH vẫn phải nghiêm túc thực hiện nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Khóa luận: Giải pháp chất lượng tín dụng tại GPBank Hải Phòng.

  • Tăng cường trách nhiệm giữa các bộ phận độc lập trong cho vay.

Một khoản tín dụng phát ra phải có 3 chữ ký của 3 thành phần độc lập, quy định rõ trách nhiệm của từng thành phần bao gồm cán bộ tín dụng-là người đề nghị;lãnh đạo phòng tín dụng-là người tái thẩm định là kiểm soát;lãnh đạo NH-là người phê duyệt cho vay.Nhờ đó mà NH có thể quản lý tốt các khoản tín dụng từ khâu đầu tiên đồng thời tăng cường tính hợp tác phối hợp giữa các bộ phận.Điều này càng có ý nghĩa hơn khi hoạt động tín dụng càng trở nên phức tạp với quy mô ngày càng lớn.

  • Tổ chức, đánh giá, phân loại các khoản nợ để định lượng rủi ro.
  • Đánh giá các khoản khi quyết định cho vay do bị chi phối bởi các quy định trong chế độ,thể lệ tín dụng.Bao gồm:
  • Nợ đủ tiêu chuẩn: thường được áp dụng với KH có đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành,thể hiện tình hình tài chính tốt,có uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường,có tài sản thế chấp hay có người bảo lãnh theo quy định của chế độ.
  • Nợ cần chú ý: là những khoản nợ còn lại,tuy chưa đủ tiêu chuẩn vay vốn nhưng ở những mặt này hay mặt khác NH còn băn khoăn do chưa có đủ cơ sở tin cậy để kết luận chính xác.
  • Đánh giá các khoản nợ trong quá trình theo dõi việc sử dụng tiền vay và trả nợ KH.Sau khi phát tiền vay,NH phải thường xuyên bám sát,kiểm tra việc sử dụng vốn và đôn đốc KH trả nợ đúng hạn.
  • Căn cứ vào tình hình tài chính của KH,NH xét thấy có biểu hiện khác thường nhưng chưa có dấu hiệu tổn thất thì vẫn theo dõi ở khoản Nợ cần chú ý để có biện pháp tích cực tìm ra nguyên nhân sửa chữa những sai lầm để thu nợ đúng hạn.

Đối với những khoản nợ có khả năng tổn thất thì NH cần phải phân loại tùy theo mức độ tổn thất dự tính có thể xảy ra.

  • b.Giải quyết nợ quá hạn.

NH cần có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn nợ quá hạn mới phát sinh như chấn chỉnh lại các thiếu sót ở các khâu trong quá trình cho vay, thiết lập bổ sung đầy đủ hồ sơ pháp lý, hạn chế mức tối đa những kẽ hở trong khâu nghiệp vụ để đề phòng lừa đảo, chiếm đoạt vốn của NH.

NH phải tổ chức, kiểm tra sử dụng vốn chi tiết đến từng KH, từng món vay kết hợp với đánh giá phân loại nợ cụ thể đặc biệt phân tích chính xác nguyên nhân dẫn đến không thu hồi được nợ quá hạn.

NH cần có những biện pháp giao chỉ tiêu thu nợ quá hạn, khống chế tỷ lệ nợ quá hạn đến từng cán bộ tín dụng, có cơ chế khen thưởng kịp thời cho những cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, xử lý nghiêm khắc những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm,gây thất thoát vốn cho NH.

NH cần sử dụng những biện pháp cứng rắn kết hợp với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng để phát mại tài sản thế chấp, khởi kiện, cưỡng chế để thu hồi nợ đối với những KH cố tình dây dưa,chây ỳ để nợ quá hạn kéo dài.

3.2.5. Tăng cường chất lượng cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. Khóa luận: Giải pháp chất lượng tín dụng tại GPBank Hải Phòng.

Con người là yếu tố trung tâm quyết định nhất định tới hiệu quả kinh doanh của NH, do đó việc xây dựng đội ngũ cán bộ, tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh có ý nghĩa, tác dụng rất lớn đối với NH. Chính vì vậy, theo cá nhân tôi trong năm 2026 GP-Bank HP cần phải:

  • Thường xuyên có kế hoạch tổ chức cho cán bộ được đào tạo (6 tháng/lần).

Hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu, thường xuyên trang thiết bị thêm hiểu biết về pháp luật, ngoại ngữ, tin học…tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ kiến thức và năng lực kinh nghiệm làm việc.

  • Bảng 3.4: Dự kiến kế hoạch đào tạo của GP-Bank HP năm 2026.

Có như vậy, cán bộ NH mới có kiến thức, trình độ nghiệp vụ, có đạo đức, lối sống lành mạnh, trách nhiệm nghề nghiệp cao, có bản lĩnh kiên cường, kinh nghiệm nghề nghiệp vững chắc để đảm bảo kinh doanh hiệu quả, an toàn trong tình hình mới.

Có kế hoạch tăng cường, bồi dưỡng cán bộ nhân viên cả số lượng và chất lượng bằng cách cử họ đi đào tạo học đại học, cao học. Kiên quyết thực hiện, sắp xếp lại những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc.

Bảng 3.5: Dự kiến kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của GP-Bank HP.

  • Thực hiện phân công công việc theo năng lực, kinh nghiệm của mỗi người.

Quy định nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng đối với từng cán bộ nhân viên NH, thường xuyên kiểm tra giám sát các hoạt động của họ, tránh tình trạng làm sai làm hỏng không xác định được trách nhiệm thuộc về ai. Cán bộ cố tình vi phạm quy định hoặc có hành vi gian trá phải giải quyết, xử lý thực hiện chế độ thưởng phạt phân minh cần thiết có chế độ đãi ngộ, lương thưởng khác nhau đối với nhiệm vụ quan trọng khác nhau.

Phân công các cán bộ giỏi, có kinh nghiệm kèm cặp những cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm. Hằng năm, NH nên tổ chức các cuộc thi về chất lượng cán bộ ngành NH để giúp họ có điều kiện về học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và tự nâng cao trình độ của mình.

3.3. Kiến nghị. Khóa luận: Giải pháp chất lượng tín dụng tại GPBank Hải Phòng.

3.3.1. Kiến nghi đối với Nhà Nước.

  • Vấn đề thế chấp cầm cố tài sản.

Đề nghị Chính phủ sớm ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành luật DNNN trong đó có việc quy định danh mục các tài sản mà DN được quyền thế chấp,cầm cố và tài sản mà DN được phép của cơ quan quản lý tài sản cho DNNN để làm cơ sở cho việc quản lý và dùng thế chấp để cầm cố.

Đề nghị Chính phủ sửa đổi Nghị định 18/CP về quy định chi tiết thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được giao đất,thuê đất được thế chấp tài sản trên đất cùng với thế chấp quyền sử dụng đất được giao hoặc được thuê để phản ánh đúng giá trị thực của tài sản.

Đề nghị Chính phủ ban hành Nghị định về đấu giá tài sản như quy định cụ thể về trình tự;thủ tục;thời hạn;bán đấu giá tài sản thế chấp.Xác định và thể chế hóa quá trình kiện tụng cho việc xét xử và tịch thu tài sản thế chấp,cầm cố đảm bảo cho NH có thể thu được nợ tới mức cao nhất trên cơ sở giải chấp các tài sản nhận cầm cố,thế chấp.

  • Tăng cường sự quản lý Nhà Nước đối với doanh nghiệp quốc doanh.

Đề nghị Nhà Nước đảm bảo cung cấp đủ vốn cho các DN quốc doanh;cần có những biện pháp những DN làm ăn thua lỗ,yếu kém kéo dài để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các DN quốc doanh và DN ngoài quốc doanh.Đối với những DN có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế bị lỗ cần có cơ chế bù đắp lỗ kịp thời để đảm bảo cho các DN này có đủ vốn để hoạt động.

Đề nghị các cấp cần tiến hành và rà soát lại các DN đã được thành lập để cân đối giữa vốn và ngành nghề kinh doanh,đảm bảo nhiệm vụ kinh doanh phù hợp với thực lực của DN trên các mặt: vốn,công nghệ mới…đảm bảo tính đồng bộ từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng đạt hiệu quả.

Đề nghi Chính phủ có biện pháp kinh tế buộc các DN phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê,thực hiện tốt công tác quyết toán và kiểm tra theo chế độ quy định để đảm bảo tính pháp lý và nguồn số liêu cung cấp.

Đề nghị Chính phủ,các ngành pháp luật và chính quyền địa phương có biện pháp ngăn chặn để xóa bỏ các tổ chức cá nhân kinh doanh tiền tệ, tín dụng trái phép dưới mọi hình thức. Mọi tổ chức, cá nhân chỉ được vay vốn và huy động vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức. Mọi hình thức vay vốn và huy động vốn từ các tổ chức cá nhân không được Nhà Nước cấp giấy phép đều vi phạm pháp luật, cần được xử lý nghiêm minh như hành vi buôn lậu và kinh doanh trái phép.

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước. Khóa luận: Giải pháp chất lượng tín dụng tại GPBank Hải Phòng.

Đề nghị Ngân hàng Nhà Nước nghiên cứu làm rõ các nguyên tắc tín dụng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay. Từ nguyên tắc này mà cụ thể hóa trong nghiệp vụ sử dụng vốn vay của KH sao cho vừa đảm bảo tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay của KH vừa đảm bảo hoạch toán kinh doanh của NH.

Đề nghị Ngân hàng Nhà Nước rà soát các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ không còn phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính pháp lý cao chứ không đơn thuần là hướng dẫn nghiệp vụ. Nâng cao hiệu lực Thanh tra và quản lý của Ngân hàng Nhà Nước trong việc khắc phục những khuyết điểm, xử lý kiên quyết những sai phạm đã được phát hiện và chủ động có giải pháp đồng bộ các ngành có liên quan.

Đề nghị Ngân hàng Nhà Nước cần sớm có giải pháp để hoạt động trung tâm thông tin CIC phát huy hiệu quả. Cần bắt buộc các NHTM và TCTD tham gia vào hoạt động CIC, coi đó là quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

3.3.3. Kiến nghị đối với GP-Bank Việt Nam.

Đề nghị GP-Bank Việt Nam dành nhiều quyền tự quyết định hơn cho GP-Bank HP cũng như các chi nhánh khác để mở rộng địa bàn hoạt động cũng như nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh.

Hiện nay cơ chế hoạt động của GP-Bank Việt Nam là hạch toán phụ thuộc, điều này đã làm giảm tính tự chủ trong hoạt động của các đơn vị thanh viên. Cụ thể về địa bàn hoạt động,các chi nhánh chỉ được quyền cho vay đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn; nếu muốn cho vay các đơn vị khác địa bàn thì phải được sự đồng ý của GP-Bank Việt Nam và phải kết hợp với GP-Bank trên địa bàn đó. Như vậy, tính cạnh tranh trong hệ thống GP-Bank không có, các chi nhánh nỗ lực tìm kiếm KH. Mặt khác, nếu theo cơ chế như hiện nay thì nhu cầu của các DN không được đáp ứng do KH của DN có ở nhiều nơi.

Đề nghị GP-Bank Việt Nam xem xét tăng hạn mức tín dụng đối với một KH cho GP-Bank HP. Vì theo quy định, GP-Bank Việt Nam chỉ cho phép GP-Bank HP cấp tín dụng tối đa cho một KH là 50 tỷ đồng. Khi có một KH có tổng nhu cầu vay trên 50 tỷ đồng thì GP-Bank HP sẽ không mặn mà cho vay vì thủ tục rất phiền hà. Trong khi ở Hải Phòng, các khi chế xuất, khu trang trại đang trên đà phát triển nên nhu cầu vay vốn của NH là rất nhiều.

Đề nghị GP-Bank Việt Nam tổ chức thường xuyên các cuộc họp hội thảo chung về chuyên đề tín dụng để cho cán bộ tín dụng của các chi nhánh có điều kiện trao đổi kinh nghiệm công tác và nâng cao trình độ của mình.

Đề nghị GP-Bank Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà Nước để tổ chức hiệu quả chương trình thông tin tín dụng, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp các chi nhánh phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất.

KẾT LUẬN: Khóa luận: Giải pháp chất lượng tín dụng tại GPBank Hải Phòng.

Trên cơ sở thực hiện mục tiêu và yêu cầu của đề tài,khóa luận đã hoàn thành một số nội dung nghiên cứu sau:

  1. Phân tích về mặt lý luận những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng.
  2. Phân tích thực trạng tín dụng của GP-Bank HP từ đó nêu đươc những mặt tích cực và rút ra những vấn đề còn tồn tại,hạn chế cần nghiên cứu và giải quyết để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh.
  3. Nêu một số giải pháp cụ thể đóng góp cho chi nhánh nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh đảm bảo an toàn tín dụng và hiệu quả tín dụng.

Đây là một đề tài cũ nhưng khó và rộng có nhiều vấn đề phức tạp mà các nhà nghiên cứu vẫn không ngừng đề cập đến nên những phân tích trong khóa luận còn nhiều thiếu sót.Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy,cô giáo và tất cả các bạn quan tâm tới vấn đề này. Khóa luận: Giải pháp chất lượng tín dụng tại GPBank Hải Phòng.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>> Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993