Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, Chi nhánh Uông Bí dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
Nội dung chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hoạt động cho vay của hệ thống NHTM nói chung và Ngân hàng Công thương nói riêng đang đứng trước những thuận lợi cũng như thách thức rất lớn trong quá trình hội nhập. Thuận lợi chủ yếu là bên cạnh việc có một hệ thống khá vững chắc từ Trung ương đến cơ sở được xây dựng hàng chục năm nay, các NHTM từng bước được tiếp cận với các công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý và kinh doanh tiên tiến, hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách ngày càng hoàn thiện để nâng cao hiệu quả cho vay. Tuy nhiên, trong hoạt động cho vay, các NHTM cũng đứng trước nhiều khó khăn thách thức: Chất lượng cho vay còn thấp, hệ quả là hiệu quả kinh doanh thấp, tình trạng nợ xấu chiếm tỷ lệ cao và luôn là nguy cơ tiềm ẩn của khủng hoảng và Chi nhánh Ngân hàng Công thương Uông Bí cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, Chi nhánh Uông Bí” có ý nghĩa quan trọng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của Chi nhánh nói riêng và của hệ thống Ngân hàng Công thương nói chung trong quá trình hội nhập.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay của Ngân hàng Thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại NHTMCP Công thương VN, Chi nhánh Uông Bí.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại NHTMCP Công thương VN, Chi nhánh Uông Bí trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là chất lượng cho vay của
- Phạm vi nghiên cứu là chất lượng cho vay của NHTMCP Công thương VN, Chi nhánh Uông Bí giai đoạn 2023 – 2025.
Trong quá trình thực hiện Khóa luận, các phương pháp được sử dụng: là phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, mô hình hoá…
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Khóa luận được kết cấu như sau:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay của Ngân hàng Thương mại;
- Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Uông Bí;
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Uông Bí: Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. NHTM
- Định nghĩa NHTM và đặc trưng của NHTM
- Định nghĩa:
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Các Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Trên phương diện những loại hình dịch vụ mà nó cung cấp, Ngân hàng được định nghĩa như sau: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 16/06/2024 thì: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.”.
“Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng, do đó được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung chủ yếu, thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Vậy ta có thể rút ra khái niệm chung: “Ngân hàng là tổ chức kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với nghiệp vụ chính là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
- Đặc trưng của NHTM
- Là tổ chức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. vụ.
- Là tổ chức được phép nhận tiền gửi và có trách nhiệm hoàn trả.
- Sử dụng tiền gửi và huy động được để cho vay là chủ yếu.
- Cung cấp dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân trong đó có dịch
Hoạt động chủ yếu của NHTM
- a. Hoạt động tạo lập nguồn vốn Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
Để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình thì Ngân hàng phải có vốn. Nguồn vốn của Ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Ngân hàng thường huy động vốn từ các nguồn chủ yếu sau:
- Vốn tự có và các qũy của Ngân hàng
Tuy nguồn này chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn song đây lại là bộ phận rất quan trọng. Nó thể hiện tiềm lực về mặt tài chính của Ngân hàng, là cơ sở để thu hút tiền gửi của khách hàng. Nguồn vốn này còn đóng vai trò như một tấm đệm giảm sóc giúp Ngân hàng tránh khỏi nguy cơ mất khả năng thanh toán hay rơi vào tình trạng khủng hoảng.
Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ Ngân hàng yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Cụ thể nguồn này gồm có:
Nguồn vốn hình thành ban đầu: Tùy thuộc vào tính chất của mỗi Ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu là khác nhau: Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thì vốn do Ngân sách nhà nước cấp, Ngân hàng cổ phần do các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu, Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh đóng góp, Ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể: nguồn từ lợi nhuận, nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, do cấp thêm, góp thêm…
Các qũy: Ngân hàng lập ra nhiều quỹ với các mục đích khác nhau như qũy dự phòng tổn thất, qũy bảo toàn vốn, qũy thặng dư…
- Nhận tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của Ngân hàng.
- Tiền gửi bao gồm: Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền của doanh nghiệp hay cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Lãi suất của khoản tiền này tuy thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ Ngân hàng với mức phí thấp.
- Tiền gửi của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Được chia thành tiền gửi có kì hạn và không có kì hạn.Tiền gửi có kì hạn càng dài thì được hưởng lãi suất càng cao.
- Ngoài ra còn có nguồn tiền gửi của các Ngân hàng thương mại khác.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quy mô tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng như chính sách lãi suất, phương thức trả lãi của Ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kì, phong tục tập quán, uy tín của Ngân hàng, sự thuận tiện về mặt vị trí địa lý, các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp… Nắm được các yếu tố này, Ngân hàng có thể điều chỉnh lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình.
- Vốn vay
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên khi cần Ngân hàng thường vay mượn thêm. Thông thường Ngân hàng có thể vay từ các nguồn sau:
- Vay Ngân hàng trung ương
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của Ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, Ngân hàng thương mại thường vay Ngân hàng trung ương. Hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng trung ương là tái Chiết khấu (tái cấp vốn ).
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Là nguồn mà các Ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng.
- Vay trên thị trường tài chính: Là hình thức các Ngân hàng vay mượn vốn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu…) trên thị trường tài chính.
b. Hoạt động sử dụng vốn
- Hoạt động Ngân qũy Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
Là hoạt động nhằm thúc đẩy khả năng thanh toán thường xuyên của Ngân hàng cho khách hàng. Khả năng thanh toán thường xuyên của một Ngân hàng được đảm bảo bằng những tài sản có tính lỏng rất cao như: tiền mặt tại Ngân qũy, tiền gửi tại NHTW và các NHTM khác, tiền đang trong qúa trình thu … đây là tài sản không sinh lời, hoặc nếu có sinh lời thì cũng rất thấp. Nếu Ngân hàng để lại nhiều tài sản loại này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chính bởi vậy, Ngân hàng phải duy trì loại tài sản này ở một mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo khả năng sinh lời.
- Hoạt động đầu tư
Các NHTM thực hiện hoạt động đầu tư bằng nhiều cách, như cho vay liên hàng, góp vốn vào các doanh nghiệp hay mua bán chứng khoán trên thị trường với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Các chứng khoán Ngân hàng nắm giữ thường là các chứng khoán có độ an toàn và có tính lỏng cao, sẽ giúp Ngân hàng đảm bảo khả năng thanh khoản được tốt hơn mà lại không làm giảm hiệu quả kinh doanh. Cho vay trên thị trường liên Ngân hàng cũng là một cách hữu hiệu để tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời, thường là trong thời gian ngắn.
- Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng. Trong đó Ngân hàng thiết lập quan hệ giao dịch với chủ thể khách hàng thông qua hợp đồng giao tiền hoặc tài sản, cho họ sử dụng trong một thời gian nhất định, sau đó Ngân hàng nhận lại tiền hay tài sản cùng với một khoản tiền lãi tính theo lãi suất đã được thỏa thuận
- c. Hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng
Là các hoạt động mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ có liên quan đi kèm mà qua đó Ngân hàng cũng nhận được một khoản thu dưới hình thức phí, hoa hồng. Các dịch vụ trung gian mà Ngân hàng cung cấp ngày càng trở nên phong phú, tiện lợi và đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Có thể kể đến các dịch vụ phát sinh thường xuyên như mua bán, trao đổi ngoại tệ, bảo quản vật có giá, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, cung cấp dịch vụ ủy thác tư vấn, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ khách hàng qua các hình thức: phát séc, ủy nhiệm Chi, ủy nhiệm thu, mở thư tín dụng, dịch vụ chuyển tiền…
1.1.2. Hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
- Khái niệm hoạt động cho vay tai ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số người có số vốn dư thừa tạm thời và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó, luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Từ đó đã làm phát sinh một mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời dư thừa sang nơi thiếu vốn với điều kiện hoàn trả vốn và thu được một khoản lợi nhuận do việc cho sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ cho vay. Như vậy:
“Cho vay là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận”.
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2018/QĐ-NHNN ngày 31/12/2018 của Thống đốc NHNN nêu: “Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Quan hệ cho vay được hình thành và ra đời từ rất lâu. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các hình thức cho vay mới ngày càng có trình độ cao hơn. Trong thực tiễn đã có những hình thức cho vay sau: cho vay nặng lãi, cho vay thương mại, cho vay Ngân hàng, cho vay Nhà nước và cho vay tiêu dùng.
Trong các hình thức trên thì cho vay Ngân hàng là một hình thức vô cùng quan trọng, nó là mối quan hệ cho vay chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu đi vay cho các doanh nghiệp và các thể nhân khác trong nền kinh tế.
Cho vay tại Ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng với tất cả các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức trong xã hội. Nhưng nó không phải là mối quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời dư thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là Ngân hàng. Cho vay Ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên, tín dụng Ngân hàng cũng có những đặc điểm riêng biệt khác.
Cho vay Ngân hàng chủ yếu thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ. Đây là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân. Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
Vốn Ngân hàng cho vay chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ bên ngoài chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của mình như cho vay nặng lãi hay cho vay thương mại.
Cho vay Ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú. Ngân hàng có thể cho vay với các thời hạn cho vay khác nhau như: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do Ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Hoạt động cho vay là nghiệp vụ chủ chốt của Ngân hàng, nó là hoạt động sinh lời chủ yếu và luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của các NHTM. Có thể nói đây là nghiệp vụ căn bản và truyền thống của Ngân hàng.
Khi cho vay, cái mà Ngân hàng thu được là lợi nhuận sau khi đã trừ đi tất cả các khoản phí. Đồng thời đi kèm với lợi nhuận dự kiến là rủi ro. Rủi ro tín dụng sẽ xảy ra khi khách hàng không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng tín dụng (Không trả đúng hạn hoặc không trả cả vốn và lãi). Bởi vậy Ngân hàng phải xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro để định ra một mức lãi suất phù hợp.
- Các hình thức cho vay tại ngân hàng thương mại
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Trong quá trình phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức, song thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau đây:
- a. Theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Đối với NHTM, cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất. Với loại cho vay này ít có rủi ro cho Ngân hàng, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì Ngân hàng vẫn có thể dự tính được.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, chủ yếu được sử dụng để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Loại cho vay này có mức độ rủi ro không cao vì Ngân hàng có khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại cho vay này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài có những biến động xảy ra là không lường trước được.
- b. Theo thành phần kinh tế: Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
Cho vay cho thành phần kinh tế Nhà nước: Là loại hình cho vay cung cấp cho các thành phần kinh tế thuộc sở hữu nhà nước. Đối tượng của loại cho vay này là các doanh nghiệp, tổ chức của nhà nước kinh doanh trong các lĩnh vực: Công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ..
Cho vay cho thành phần ngoài Nhà nước: Là loại hình cho vay cung cấp cho các khách hàng là doanh nghiệp, các công ty trách nhiệm hữu hạn không thuộc sở hữu nhà nước.
- c. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay bảo đảm bằng tài sản: Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của người vay để xử lý, thu hồi nợ khi người vay không thực hiện các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này áp dụng đối với những khách hàng không có hoặc chưa có uy tín cao với Ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Là loại hình cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp giay chứng nhận cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, Ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay của người vay. Hình thức này áp dụng với những khách hàng có uy tín lớn và có khả năng trả nợ cao. Do đó, mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là loại cho vay ít rủi ro cho Ngân hàng.
- d. Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay:
Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại hình cho vay mà Ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng tiền của nước mình. Nước ta quy định, cho vay để thanh toán trong nước thì chỉ được bằng VND.
Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại hình cho vay mà Ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho nhập khẩu, còn đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì Ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ nhưng phải bán luôn cho Ngân hàng và dùng VND đi mua hàng xuất khẩu.
- e. Căn cứ vào hình thái giá trị cho vay
Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng được cấp bằng tiền.
Cho vay bằng tài sản hay còn gọi là cho thuê tài chính: Là hình thức cấp tín dụng dưới hình thức hiện vật.
- Cho vay tiêu dùng Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu cho vay của từng loại vay. Từ đó so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu cầu của nền kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu cho vay như vậy đã phù hợp với Ngân hàng chưa và sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp.
- Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
- a. Đối với Ngân hàng thương mại
Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và đầu tư nhằm thu lợi nhuân. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh quan trọng nhất của ngân hàng là chiến lược tín dụng. Trong đó hoạt động cho vay là hoạt động có rủi ro cao nhưng hứa hẹn đem lại lợi nhuân cao nên các ngân hàng luôn quan tâm đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay.
Mở rộng cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng: Khi ngân hàng cho vay ngân hàng thu được tiền lãi:
- Tiền lãi = Lãi suất * Tổng dư nợ thực tế * Thời gian vay
Tiền lãi chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều rộng làm tổng dư nợ tăng lên; nếu ngân hàng không gặp rủi ro lớn từ cac khoản cho vay này thì chắc chắn doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng lên. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều sâu chất lượng của các khoản cho vay tăng lên, khả năng thu hồi vốn vay và lãi là cao, đặc biệt đối với các khoản vay với thời hạn dài thì doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay này cũng tăng lên.
Ngoài thu từ lãi, ngân hàng còn có các khoản thu phí dịch vụ như: dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn….
Nâng cao chất lượng cho vay: Giúp ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.
- b. Đối với các doanh nghiệp, dân cư
Với chức năng chính là “đi vay để cho vay”, Ngân hàng đứng ra huy động tiền gửi từ dân cư và các doanh nghiệp. Mỗi cá nhân và tổ chức, khi có nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời, có thể gửi vào Ngân hàng như một sự lựa chọn an toàn và là quyết định đầu tư ít rủi ro. Ngân hàng dùng số vốn tạm thời này để cung cấp cho các cá nhân và các doanh nghiệp khác đang có nhu cầu về vốn. Do có Ngân hàng đứng ra làm trung gian cho quá trình luân chuyển vốn nên các nguồn vốn có thể được tập trung và đến được với người cần vốn, giảm được các chi phí xã hội và bảo đảm ba bên cùng có lợi. Chính các lợi ích đó đã khuyến khích các cá nhân, tổ chức gửi vốn vào Ngân hàng. Hoạt động cho vay càng phát triển thì càng thúc đẩy quá trình tích tụ vốn.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay. Một trong những nguồn đi vay là từ Ngân hàng. Đây là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó thỏa mãn nhu cầu vốn về cả số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được từ Ngân hàng, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao uy tín của mình để đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường, khai thác thông tin, định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả của các dự án và phương án.
Đứng trước xu thế quốc tế hóa, các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các thành phần kinh tế trong nước mà còn có quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp nước ngoài. NHTM có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay đối với doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
- c. Đối với Nhà nước Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
Hoạt động cho vay tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Cho vay Ngân hàng là công cụ để Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, Ngân hàng đã tạo nên cung tiền tệ. Đó chính là khả năng tạo tiền của Ngân hàng.
Như ta đã biết, một khoản tiền gửi ban đầu khi gửi vào, sau khi đã trừ đi khối lượng dự trữ, sẽ được Ngân hàng sử dụng để cấp cho vay. Sau đó, khoản tiền này lại quay trở lại Ngân hàng một cách lặp đi lặp lại. Khối lượng tiền gửi được ghi nhân tại Ngân hàng sẽ tăng lên nhiều lần so với số tiền gửi ban đầu. Vì thế cung tiền trong nền kinh tế tăng lên. Tỉ lệ cấp cho vay của Ngân hàng so với khối lượng vốn huy động càng lớn thì mức cung tiền tệ, hay khối lượng tiền tệ thực trong lưu thông càng lớn. Do vậy, bằng các chính sách của mình, NHTW dễ dàng thay đổi lượng tiền trong lưu thông bằng cách điều chỉnh tỉ lệ dự trữ bắt buộc hoặc hạn mức tín dụng đối với các NHTM.
1.2. Chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay Ngân hàng
Chất lượng cho vay có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho vay mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc lẫn lãi theo dự định. Hiệu quả và khả năng thu nợ càng lớn thì chất lượng cho vay càng cao và ngược lại.
Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng cho vay, ta xem xét sự thể hiện chất lượng cho vay trên các khía cạnh sau:
Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay được thể hiện ở sự phù hợp về lãi suất và kì hạn của khoản vay, mức độ đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh và mức độ thuận tiện trong giao dịch (thái độ tiếp đón của nhân viên Ngân hàng, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng…).
Đối với NHTM: Chất lượng cho vay được thể hiện ở phạm vi, giới hạn cho vay phải phù hợp với thực lực bản thân Ngân hàng, vừa đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường, vừa đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng cho vay được đánh giá dựa vào việc thanh toán gốc, lãi đúng hợp đồng và sự hợp tác của khách hàng trong thời kì vay vốn.
Đối với Nhà nước: Chất lượng cho vay được thể hiện ở việc cho vay phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay và tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, chất lượng cho vay là một khái niệm hoàn toàn tương đối, nó vừa cụ thể vừa trừu tượng. Chất lượng cho vay là một khái niệm tương đối rộng và là một chỉ tiêu chất lượng. Phải hiểu đúng được bản chất của chất lượng cho vay sẽ giúp cho ngân hàng thương mại phân tích, đánh giá đúng được hiệu quả cho vay hiện tại cũng như xác định được nguyên nhân của những tồn tại có thể đưa ra những biện pháp quản lý hữu hiệu để có thể đứng vững được trên thị trường cạnh tranh.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
Để đánh giá thực lực của một Ngân hàng, người ta phải đánh giá và xem xét đến chất lượng của hoạt động cho vay. Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, nó thể hiện sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để phát triển. Có nhiều chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng cho vay, gồm cả các chỉ tiêu định tính và định lượng.
- Các chỉ tiêu định tính
- Đảm bảo các nguyên tắc cho vay theo pháp luật của Nhà nước
Pháp luật của ngân hàng như là: Luật NHNN, luật các tổ chức tín dụng (TCTD), việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ và của ngân hàng, chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong quá trình thực hiện quy chế cho vay. Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng nói chung, hay cụ thể là nghiệp vụ cho vay, các ngân hàng phải tuân thủ các điều kiện, các nguyên tắc quy định của nhà nước và của thống đốc NHNN. Các nguyên tắc và điều kiện không tách rời nhau. Do đó nếu coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc, một điều kiện nào thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
- Đảm bảo chính sách xã hội của Nhà nước trong cho vay:
Tín dụng ngân hàng góp phần tăng trưởng, phát triển kinh tế và khả năng tạo việc làm cho nguồn nhân lực xã hội. Việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ góp phần vào việc đổi mới nền kinh tế. Đây là hệ quả tất yếu khi khách hàng và ngân hàng hoạt động có hiệu quả, đem lại lợi ích cho cả hai bên. Chất lượng cho vay được coi là tốt khi nó góp phần nâng cao năng lực sản xuất cho doanh nghiệp, giải quyết công việc làm tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư, thể hiện ở sự ổn định tài chính tiền tệ quốc gia.
- Uy tín ngân hàng đối với khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh, để tồn tại và phát triển các ngân hàng phải chấp nhận cạnh tranh như sự lựa chọn tất yếu. Vì cạnh tranh như một quy luật tự nhiên, là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong cùng một môi trường như nhau các ngân hàng phải tận dụng được cơ hội vươn lên trên đối thủ cạnh tranh khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế. Do vậy uy tín của ngân hàng là rất quan trọng với sự phát triển và tồn tại của ngân hàng. Nếu ngân hàng nào có uy tín thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng và khi đó số khách hàng có chất lượng, làm ăn có uy tín sẽ tăng, tìm kiếm được nhiều khách hàng có tiềm năng tốt. Tăng khả năng huy động vốn, tạo điều kiện mở rộng cho vay. Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Đó là một dấu hiệu cho thấy sự khả quan về chất lượng cho vay ở mỗi ngân hàng.
- Thái độ phục vụ và thủ tục trong cho vay
Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh như hiện nay, nhiệm vụ cấp bách của ngân hàng không chỉ đơn thuần là nâng cao uy tín trên thị trường, mà đó còn là việc duy trì và củng cố uy tín đó nữa. Thái độ phục vụ với khách hàng và việc hoàn thiện, rút ngắn trong thủ tục cho vay sẽ là nhân tố khá quan trọng giúp ngân hàng thu hút khách hàng và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình. Hoàn thiện quy trình thủ tục cho vay, rút ngắn tạo thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn giúp ngân hàng cũng như khách hàng giảm thiểu được chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng trong công tác cho vay.
- Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
Khách hàng là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét khi đánh giá chất lượng cho vay. Khách hàng chính là một phần trong quan hệ tín dụng. Chất lượng cho vay có được cải thiện hay không một phần phụ thuộc vào thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng. Để đánh giá một khách hàng có thiện chí trong việc trả nợ hay không là một vấn đề không đơn giản và dễ dàng chút nào. Bởi lẽ sự thiện chí của khách hàng là một chỉ tiêu định tính, khó lượng hóa được.
- Quy trình tín dụng
Với một quy trình cho vay chuẩn, thực hiện một cách nhanh chóng mà vẫn đảm bảo những nguyên tắc chính là thước đo đánh giá cao chất lượng cho vay của NHTM. Đây là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng tiên quyết đến chất lượng cho vay.
Tóm lại, hoạt động cho vay được xem là có chất lượng khi nó được thực hiện đúng luật pháp, các quy định quy chế liên quan, thu hút nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc ứng dụng.
- Các chỉ tiêu định lượng
- Doanh số cho vay và tỷ trọng doanh số cho vay
Tổng doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền cấp cho hoạt động cho vay tại một thời kỳ. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng đồng thời phản ánh uy tín của ngân hàng. Nếu doanh số cho vay đối với cao thể hiện việc ngân hàng có uy tín, dịch vụ cho khách hàng đa dạng và phong phú. Và ngược lại doanh số cho vay thấp thể hiện ngân hàng không có khả năng mở rộng mạng lưới khách hàng, hoạt động cho vay còn chưa tốt.
Tỷ trọng doanh số cho vay (kết cấu cho vay) phản ánh tỷ trọng các loại doanh số cho vay trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay loại i thường được phân theo các chỉ tiêu chính như: thành phần kinh tế, loại tiền, thời hạn… Phân tích kết cấu cho vay sẽ cho chúng ta biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của mình. Đồng thời kết cấu cho vay khi so với kết cấu nguồn vốn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất.
- Tổng dư nợ và cơ cấu dư nợ Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
Chỉ tiêu này cũng có ý nghĩa tương tự như doanh số cho vay nhưng nó phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng cho nền kinh tế trong một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm: Dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng yếu kém, khả năng tiếp thị của Ngân hàng là hạn chế, trình độ cán bộ nhân viên thấp và Ngân hàng không có khả năng mở rộng. Tuy nhiên, không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng cho vay càng cao. Bởi tới một lúc nào đó, khi Ngân hàng cho vay vượt quá mức giới hạn cũng là lúc Ngân hàng bắt đầu chấp nhận những rủi ro về cho vay.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng, sự uy tín của Ngân hàng. Khi so sánh tổng dư nợ của Ngân hàng với thị phần cho vay của Ngân hàng sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của Ngân hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỉ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp Ngân hàng biết được Ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào là có lợi nhất.
- Tỉ lệ nợ quá hạn
Theo quyết định 493/2019QĐ-NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”. Nợ quá hạn là khoản nợ thuộc các nhóm 2, 3, 4, 5 theo quy định về phân loại nợ tại quyết định số 18 của NHNN. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng.
Dựa theo quyết định 18/2021/QĐ – NHNN (sửa đổi QĐ493/2019QĐ- NHNN). Theo điều 6 Quyết định 493/2019/QĐ-NHNN về phân loại nợ của tổ chức tín dụng như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Tỉ lệ nợ quá hạn là tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối qúy, cuối năm.
Nợ quá hạn – Đó là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ cho vay không hoàn hảo, khi người đi vay không có lí do chính đáng mà vẫn không trả nợ Ngân hàng đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Lúc này, khoản vay sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn. Như vậy, khi tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì NHTM càng có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỉ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng cho vay càng thấp. Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
- Các trường hợp chuyển sang nợ quá hạn như sau:
Đến hạn trả nợ mà khách hàng không chủ động trả hay trên tài khoản tiền gửi không còn tiền, hay đủ tiền để thu nợ, nếu là do chủ quan của khách hàng thì ngân hàng chủ động chuyển nhóm nợ đó sang nợ quá hạn.
Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi nợ trước hạn. Nếu khách hàng không có đủ tiền trả, thì ngân hàng sẽ chuyển nợ đó sang nợ quá hạn.
Lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn do TCTD ấn định và thỏa thuận với khách hàng nhưng không được vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời gian cho vay đã được ký kết trong hợp đồng.
- Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu
Theo quyết định 493/2019QĐ-NHNN: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn)”. Nhóm nợ xấu là nợ quá hạn mang lại nhiều rủi ro cao cho ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của TCTD.
Tỷ lệ này cho ta biết một đồng dư nợ có bao nhiêu là nợ xấu. Nợ xấu có độ rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối khó. Khoản vay của ngân hàng lúc này không còn là rủi ro nữa mà đã gây thiệt hại cho ngân hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng rất thấp và lúc này phải xem xét lại toàn bộ hoạt động tín dụng của mình, nếu không sẽ không lường trước được hậu quả có thể xảy ra.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn vay
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức, quản lý vốn vay và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay. Vòng quay của vốn vay càng cao càng chứng tỏ nguồn vay Ngân hàng luân chuyển càng nhanh, tham gia càng nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Hệ số này càng tăng, phản ánh tình hình quản lý vốn vay càng tốt, chất lượng cho vay càng cao. Chỉ số này cao trước hết thể hiện khả năng thu nợ tốt. Nó còn thể hiện hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Một đồng vốn khi cho vay được nhiều lần sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên, cần xét đến yếu tố quan trọng là “Dư nợ bình quân”. Khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhưng lại không phản ánh chất lượng khoản vay là cao bởi thực tế nó thể hiện khả năng cho vay kém của Ngân hàng. Chỉ tiêu này cần phải được xem xét với chỉ tiêu “Hiệu suất sử dụng vốn”. Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu cho vay trong tổng nguồn huy động. Nó xem xét, đánh giá tỉ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn của bản thân Ngân hàng cũng như của nền kinh tế hay chưa.
- Chỉ tiêu này được biểu thị bằng công thức:
Tỉ lệ này trên thực tế giao động từ 30% đến 100%. Thông thường vào khoảng trên 80% là tốt, còn nếu dưới hoặc trên mức đó, thậm chí xấp xỉ 100% có thể sẽ gây ảnh hưởng không tốt cho Ngân hàng. Lúc đó tính thanh khoản của Ngân hàng sẽ bị đe dọa do khối lượng dự trữ không được đảm bảo. Tuy vậy, để xác định một tỉ lệ thế nào là phù hợp còn phụ thuộc vào kết cấu của vốn huy động, lĩnh vực Ngân hàng tập trung tài trợ và nhiều nhân tố khác.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tại NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản và là hoạt động sinh lời chủ yếu của một Ngân hàng. Hoạt động cho vay phát triển cũng kéo theo các hoạt động khác của Ngân hàng phát triển. Vì vậy các Ngân hàng luôn phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng cho vay. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Bên cạnh những yếu tố chủ quan thuộc về bản thân Ngân hàng còn có những nhân tố khách quan từ phía khách hàng và các nhân tố khách quan khác.
- Các nhân tố chủ quan
- Chiến lược kinh doanh dài hạn của Ngân hàng
Đối với một tổ chức kinh tế, việc xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh dài hạn là vô cùng quan trọng. Chiến lược kinh doanh dài hạn của Ngân hàng là chiến lược hoạt động, gồm nhiều mặt, tập trung vào các hoạt động kinh doanh để nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong chiến lược kinh doanh, các nhà quản lý đề ra các định hướng, nguyên tắc hoạt động, các mục tiêu cần đạt được, các phương pháp tiến hành, từ đó cụ thể hóa bằng các kế hoạch hành động. Chiến lược kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay. Một chiến lược cho vay đúng đắn và được thực hiện tốt trên cơ sở một chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay.
- Chính sách cho vay của Ngân hàng Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
Chính sách cho vay là các định hướng căn bản cho việc kinh doanh tín dụng của một Ngân hàng. Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một Ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên Ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Nội dung của chính sách cho vay là để trả lời cho các câu hỏi về quy mô các khoản vay, thời hạn các khoản cho vay, các hình thức cấp cho vay được sử dụng. Điều khoản của chính sách cho vay được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của NHNN, khả năng về vốn của Ngân hàng và nhu cầu đi vay của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách cho vay cũng thay đổi theo. Đối với mỗi loại đối tượng khách hàng, Ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Một chính sách cho vay đúng đắn, sẽ thu hút nhiều khách hàng, vừa đảm bảo khả năng sinh lời, vừa trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân theo các đường lối, chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Bất cứ một Ngân hàng nào muốn có chất lượng cho vay tốt cũng đều phải có chính sách cho vay khoa học, phù hợp với thực tế của Ngân hàng cũng như của thị trường.
- Quy trình cho vay
Đây là một công việc rất cần thiết trong việc cho vay để đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó được thể hiện qua việc tạo lập một quy trình chặt chẽ, khoa học cũng như việc phân phối nhịp nhàng giữa các khâu như thế nào.
- Công tác tổ chức Ngân hàng
Cần xây dựng một tổ chức thống nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng, đảm bảo tiến hành được các hoạt động lành mạnh, có sự phối hợp chặt chẽ khi xử lý những rủi ro trong các nghiệp vụ.
Bởi vậy, Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các Ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn vay, phát hiện và xử lý kịp thời các khoản cho vay có vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng cho vay.
Lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất: Lãi suất là yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng tín dụng. Moi sự điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay đều ảnh hưởng đến chi phí và thu nhập của một ngân hàng. Do đó, ngân hàng rất quan tâm đến công tác quản lý rủi ro lãi suất nhằm hạn chế tối đa những tác động xấu mà nó mang lại.
Chất lượng nhân sự: Ngày nay khi hoạt động ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nguồn vốn nhân lực ngày càng cao về cả chuyên môn và đạo đức tư cách nghề nghiệp. Do đó, công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ đóng một vai trò quan trọng giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được các sai phạm trong công tác tín dụng, đồng thời tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trường.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo Ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh, kịp thời phát hiện những khó khăn, trở ngại, sai trái… Từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời.
Công tác này là các biện pháp để giúp Ngân hàng nắm được các thông tin cơ bản về khách hàng, về quá trình hoạt động kinh doanh đầu tư của khách hàng sau khi đã được giải ngân.
Như vậy, quá trình kiểm tra, giám sát là một quá trình quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng cho vay. Nó một mặt nâng cao chất lượng cho vay cho Ngân hàng khi giảm thiểu rủi ro về các khoản vay xấu, đồng thời có tác dụng hướng khách hàng đến các hoạt động tốt, tăng khả năng thành công cho họ. Xét ở một mức độ cao hơn, quá trình này còn có đóng góp tích cực cho nền kinh tế, khi mà thông qua việc điều chỉnh, giám sát khách hàng, nó đã giảm thiểu phần nào những hoạt động kinh tế tiêu cực của họ.
- Các nhân tố khách quan
- Nhân tố khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng đồng vốn của ngân hàng. Nếu khách hàng có năng lực kinh doanh tốt, sử dụng đồng vốn có hiệu quả thì sẽ đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Ngược lại, nếu năng lực kinh doanh yếu kém, công nghệ lạc hậu, sử dụng vốn sai mục đích… dẫn đến phá sản, không trả được nợ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến ngân hàng. Do đó, công tác thẩm định, phân tích khách hàng trước khi cho vay đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
- Môi trường kinh tế – xã hội
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến hoạt động của ngân hàng sẽ thấy được ảnh hưởng của nó đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của những chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế đang hưng thịnh thì các DN làm ăn phát đạt, xuất hiện nhu cầu mở rộng sản xuất, thu nhập xã hội tăng kéo theo nhu cầu tiêu dùng xã hội cũng tăng cao, nên nhu cầu tín dụng cũng tăng. Hoạt động tín dụng hay hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ phát triển. Trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái thì tất yếu nhu cầu tín dụng sẽ giảm, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế bị giảm sút, lúc này ngân hàng sẽ dư thừa , ứ đọng một lượng vốn lớn, nguồn vốn huy động được sử dụng không hiệu quả có nghĩa là chất lượng cho vay bị giảm sút.
Những sự biến động về lãi suất, tỷ giá trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng, dẫn đến ảnh hưởng đến mức lãi ròng của khoản cho vay. Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
Tác động của môi trường kinh tế có thể làm tăng hoặc giảm qui mô hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Đồng thời ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cho vay của ngân hàng.
- Môi trường chính trị – pháp luật
Hoạt động cho vay là một trong tổng thể các hoạt động kinh doanh rất nhạy cảm với các yếu tố chính trị – pháp luật.
Một môi trường chính trị không ổn định sẽ khiến các chủ thể kinh tế không dám mạnh dạn đầu tư, hiệu quả kinh tế là không cao. Lúc này, chất lượng cho vay đứng về cả ba phía: Nhà nước, Ngân hàng và khách hàng đều là không tốt. ổn định về chính trị tức là ổn định về các chính sách của Nhà nước. Khi các chính sách này ổn định, sẽ tạo cho các doanh nghiệp sự thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chính sách của Nhà nước được quy định cụ thể dưới dạng các văn bản trong hệ thống pháp luật. Đây là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp phải nhiều khó khăn. Ngược lại, nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo ra một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành được thuận lợi và đạt kết quả cao.
- Môi trường khoa học kĩ thuật
Trình độ khoa học – kĩ thuật phản ánh trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Khoa hoc – kĩ thuật được áp dụng vào hệ thống Ngân hàng sẽ là sự hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động Ngân hàng. Công nghệ thông tin phát triển giúp Ngân hàng dễ dàng hơn trong việc cập nhật thông tin về khách hàng. Điều này sẽ giúp Ngân hàng giảm các chi phí hoạt động, rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, nâng cao chất lượng thẩm định. Khách hàng khi đến với Ngân hàng cũng sẽ rất hài lòng khi nhận được sự trợ giúp của máy móc với các thủ tục nhanh gọn, ít tốn kém. Chất lượng cho vay rõ ràng đã được tăng lên.
Trên đây là những nhân tố chính tác động tới chất lượng cho vay của NHTM. Để nâng cao chất lượng cho vay, chúng ta cần phải có sự nghiên cứu và nhận thức đúng đắn các yếu tố trên, kết hợp cùng với kết quả hoạt động thực tiễn của các NHTM, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục có tính khả thi cao.
1.2.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
- Nâng cao chất lượng cho vay là cần thiết để phát triển kinh tế
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, hoạt động tín dụng ngày càng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn không ngừng tăng cao của nền kinh tế. Trong điều kiện đó, chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm bởi lẽ:
Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò là trung tâm thanh toán: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của NHTM, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, NHTM có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có, hoặc ngân hàng cho phép các chủ tài khoản phát hành séc và thanh toán bằng các phương tiện khác cho khách vượt quá số tiền gửi thực có, hay khi ngân hàng sử lý nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng đã cung cấp cho DN một khối lượng thanh toán bằng cách ghi “có” trước ghi “nợ” sau.
Tín dụng nói chung và tín dụng cho vay nói riêng có quan hệ mật thiết với nền kinh tế xã hội, thiết lập một cơ chế chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu quả có tác động tích cực tới mọi mặt của nền kinh tế xã hội, điều đó cũng thể hiện chât lượng của hoạt động cho vay trong nền kinh tế.
- Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phất triển của các Ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng nói chung làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn vay và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về biểu tượng, uy tín của ngân hàng và sự trung thành của ngân hàng. Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank.
Chất lượng cho vay làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay.
Chất lượng cho vay đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Với những ưu thế trên việc nâng cao chất lượng tín dụng là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>> Khóa luận: Thực trạng chất lượng cho vay ở NH VietinBank

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] ===>> Khóa luận: Nâng cao chất lượng cho vay tại NH VietinBank […]