Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu – Chi nhánh Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

LỜI NÓI ĐẦU

1/ Tính cấp thiết của đề tài:

Đất nước ta đang chuyển mình hòa nhập cùng với sự phát triển của khu vực và thế giới Việt Nam,với những tiềm năng sẵn có đang được khai thác một cách kịp thời và hiệu quả nhất đã và đang hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hóa-hiện đại hóa xây dựng đất nước. Trên con đường đó có sự góp mặt đáng kể của hệ thống tài chính – tiền tệ, đặc biệt là hệ thống ngân hàng trong đó phần lớn là các ngân hàng thương mại.

Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.

Hòa cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu – Chi nhánh Hải Phòng (GP-Bank HP) trong những năm qua đã rất chú trọng đến hoạt động tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Với mục tiêu gắn liền lí luận khoa học và thực tiễn qua quá trình thực tập tại GP –Bank HP, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, của cán bộ nhân viên phòng Dịch vụ khách hàng, đồng thời có sự góp ý tận tình của thạc sĩ Cao Thị Thu, tôi đã cân nhắc và chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu – Chi nhánh Hải Phòng ”.

2/ Mục đích nghiên cứu: Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank.

  • Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ tín dụng.
  • Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại GP-Bank HP.
  • Nêu lên những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng tín dụng từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh của các NHTM nói chung và GP-Bank HP nói riêng .

3/ Đối tượng nghiên cứu:

  • Nghiên cứu những nội dung chủ yếu về tín dụng, chất lượng tín dụng và tồn tại của nó tại GP-Bank HP.

4/ Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu tác động đến nghiệp vụ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM nói chung và GP-Bank HP nói riêng, mối quan hệ của nghiệp vụ này với sự phát triển của nền kinh tế từ đó rút ra những mặt hạn chế, nêu lên những kiến nghị nhằm hoàn thiện và mở rộng nghiệp vụ tín dụng tại GP-Bank HP.

Về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu nghiệp vụ khai thác vốn trong điều kiện kinh tế hiện nay và đề ra phương hướng trong thời gian tới.

5/ Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trên cơ sở các học thuyết kinh tế đặc biệt là học thuyết chính trị Mac- Lê Nin; sử dụng phương pháp chỉ số; phương pháp so sánh khái quát hóa tương lai và phương pháp tổng hợp sử dụng số liệu thống kê và mô hình ước lượng để luận chứng.

6/ Những đóng góp mới của đề tài: Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank.

  • Đề tài đã làm sáng tỏ những luận cứ khoa học mang tính lí luận thực tiễn về hoạt động tín dụng của NHTM trong cơ chế thị trường.
  • Đề tài đã phân tích và chứng minh được thực trạng về hoạt động tín dụng của GP-Bank HP và những vấn đề tồn tại cần được tiếp tục giải quyết để hoàn thiện trong tương lai.
  • Đề tài đã đưa ra những giải pháp về vi mô, vĩ mô để nhằm hoàn thiện và nâng cao hiêu quả của hoạt động tín dụng của NHTM nói chung và GP-Bank HP nói riêng.

7/ Kết cấu các chương:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo khóa luận của tôi gồm có 3 chương :

  • Chương 1: Lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân hàng.
  • Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại GP-Bank Hải Phòng.
  • Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại GP-Bank Hải Phòng.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, học hỏi để hoàn thành khóa luận nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô và các bạn để khóa luận có ý nghĩa hơn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn của tôi: thạc sĩ Cao Thị Thu – người đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.Qua đây, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa đã dạy dỗ và cung cấp cho tôi những kiến thức lí luận quý báu.

Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo và các anh chị phòng Dịch vụ khách hàng chi nhánh GP-Bank HP, những người đã nhiệt tình tiếp nhận, tạo điều kiện và cung cấp những kinh nghiệm thực tiễn quan trọng cho tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.

1.1. Tín dụng ngân hàng.

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng.

1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank.

Ngân hàng là nơi biểu hiện tập trung nhất mọi hoạt động kinh tế của đất nước, những thông tin liên quan đến hoạt động NH luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, chính phủ và tầng lớp dân cư. NHTM là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ trong đó hoạt động tài trợ cho KH trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng) là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho NHTM. Để đảm bảo cho NHTM có thể duy trì và phát triển vững chắc, đòi hỏi hoạt động tín dụng của NHTM phải an toàn và hiệu quả. Muốn vậy, các khâu của hoạt động tín dụng phải được thực hiện một cách trôi chảy theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo cho NHTM thu hồi được cả vốn lẫn lãi khi hết thời hạn cho vay.

Vậy: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay”. Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó luôn đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội.

Với tư cách là người đi vay: NH huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.

Với tư cách là người cho vay: NH đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, NH đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn,tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội.

1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng.

Thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay thông qua sự vận động của giá trị. Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của 3 yếu tố chính: lòng tin (sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay với người đi vay), thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay) và sự hứa hẹn hoàn trả. Như vậy, tín dụng có những đặc trưng sau đây:

Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin: Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.

Trong quan hệ tín dụng, lòng tin được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có lòng tin một phía từ NH với KH mà lòng tin còn xuất phát từ phía KH với NH. NH chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc KH sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc,lãi) đúng hạn. Còn KH chỉ sử dụng tín dụng khi KH có lòng tin vào NH đáp ứng đủ khối lượng tín dụng và thời hạn vay. Tuy nhiên trong quan hệ tín dụng thì lòng tin của NH đối với KH là quan trọng hơn nhiều bởi lẽ NH là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản cho KH sử dụng. Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank.

Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn: NH là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của NH để phải có thời hạn để bảo đảm cho NH hoàn trả vốn huy động.

Để xác định thời hạn cho vay hợp lí, NH phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu NH có nguồn vốn dài hạn ổn định thì có thể cấp được nhiều tín dụng dài hạn còn nếu nguồn vốn có kì hạn ngắn và không ổn định mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản.

Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kì luân chuyển vốn của đối tượng vay thì KH mới có đủ điều kiện để trả nợ. Nếu NH xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kì luân chuyển vốn của đối tượng vay thì KH không có đủ nguồn để trả nợ khi đúng hạn, gây khó khăn cho KH. Còn nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kì luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho KH sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho NH.

Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.Gía trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị gốc,nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, KH còn phải trả cho NH một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay. Khoản lãi luôn luôn phải là một số dương, có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho NH, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của NH.

1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng. Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank.

1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.

Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm, được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình.

Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Đây còn là nguồn quan trọng hình thành nên vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp mới thành lập.

Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, phục vụ cho các nhu cầu dài hạn như: xây dựng cơ bản (nhà xưởng,dây chuyền sản xuất…); xây dựng cơ sở hạ tầng (cảng biển,sân bay…); cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.

Phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với NH vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản. Tỉ trọng tín dụng ngắn hạn tại các NHTM thường cao hơn tín dụng trung, dài hạn do tín dụng trung – dài hạn rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn.

1.1.2.2. Căn cứ vào hình thức tài trợ.

  • Cho vay: là việc NH đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả gốc và lãi trong khoản thời gian xác định.
  • Chiết khấu thương phiếu: là việc NH ứng trước tiền cho KH tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của NH để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
  • Cho thuê: là việc NH bỏ tiền mua tài sản để cho KH thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau khoảng thời gian nhất định, KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH.
  • Bảo lãnh: là việc NH cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ KH của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra,song NH đã cho KH sử dụng uy tín của mình để thu lợi.

1.1.2.3. Căn cứ vào chủ thể vay vốn.

  1. Tín dụng doanh nghiệp: hay còn gọi là tín dụng bán buôn do những doanh nghiệp thường vay với những khoản vay có giá trị lớn.
  2. Tín dụng cá nhân,hộ gia đình: hay còn gọi là tín dụng bán lẻ do cá nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ phục vụ mục đích tiêu dùng. Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank.
  3. Tín dụng cho các tổ chức tài chính: là khoản tín dụng cấp cho NH, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. Khoản này trở thành nguồn vốn của NH đi vay, có thể dùng để trả nợ hay cho vay lại. Ngoài ra, tín dụng NH còn được phân loại theo xuất xứ tín dụng; phân loại theo mục đích tín dụng…

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng.

1.1.3.1. Đối với nền kinh tế:

  • Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình luân chuyển vốn giữa các chủ thể, giữa các vùng trong xã hội, thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, lưu thông hàng hóa ngày càng mở rộng, xã hội xuất hiện người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. NHTM ra đời chính là chìa khóa giúp cho việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể diễn ra một cách có hiệu quả thông qua nghiệp vụ tín dụng NH. NH cung cấp tín dụng cho KH để họ có vốn để tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại, tạo ra sản phẩm tốt hơn, có lợi nhuận cao hơn, góp phần tăng trưởng kinh tế.

Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển kinh tế của một nước và đặc biệt là các nước đang phát triển thì hiện tượng thừa và thiếu vốn giữa các vùng diễn ra thường xuyên. Cho nên một vấn đề cần giải quyết được đặt ra là làm sao thực hiện được việc tập trung vốn từ vùng thừa vốn sang vùng thiếu để phát triển kinh tế.Chính NH thực hiện hoạt động này thông qua hoạt động tín dụng nhằm phân bổ vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa các vùng khác nhau trong cùng một quốc gia.

  • Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các chính sách tiền tệ.

Trong hoạt động của mình, NH có thể giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông bằng cách tăng lãi suất huy động để thu hút tiền mặt vào đồng thời tăng lãi suất cho vay để hạn chế lượng tiền mặt ra trong thời kì kinh tế lạm phát cao hoặc ngược lại. Qua việc thay đổi trong chính sách huy động và cho vay như trên, NH góp phần làm ổn định sức mua của đồng tiền,ngăn chặn được sự tăng quá đột ngột, kiềm chế lạm phát làm ổn định nền kinh tế.

  • Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.

Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường xuyên tiến hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong đó quan hệ kinh tế thường chiếm vị trí quan trọng.

Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế của mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực mạnh và toàn diện về mọi mặt mà quan trọng nhất là tài chính. Các DN không chỉ có mối quan hệ mua bán với các thành phần kinh tế mà còn có mối quan hệ xuất nhập khẩu với các DN nước ngoài. Chính các NHTM sẽ thúc đẩy mối quan hệ này thông qua các hình thức cho vay, bảo lãnh…để nâng cao uy tín của DN trên thị trường quốc tế, để nền kinh tế trong nước hòa nhập với nền kinh tế thế giới.

1.1.3.2. Đối với khách hàng: Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank.

Trước hết, tín dụng NH đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho KH. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được các nhu cầu vốn lớn, tín dụng NH thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của KH.

Đặc trưng cơ bản của tín dụng NH là cho vay có hoàn trả với một mức lãi suất nhất định, chính điều này đã bắt buộc mọi cá nhân và DN khi vay vốn của NH phải cân nhắc và phải sử dụng vốn đó một cách có hiệu quả nhất để có thể trả vốn vay và lãi đúng thời hạn. Đây chính là động lực đã thúc đẩy các DN tăng cường công tác hoạch toán, giảm chi phí sản xuất nhưng phải tăng cường chất lượng sản phẩm và tăng vòng quay của vốn qua đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Mặt khác, trước khi quyết định một món vay NH thường tiến hành thẩm định tín dụng, chỉ thực hiện cho vay với những cá nhân, DN phải có sự sắp xếp, bố trí tổ chức sản xuất phù hợp để có cơ hội vay vốn của NH. Đây chính là động lực, là cơ sơ để giúp cho việc tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN qua đó tăng hiệu quả của nền kinh tế.

1.1.3.3. Đối với ngân hàng:

Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho NH (từ 70% đến 90%). Mặc dù tỉ trọng của hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm, nhưng tín dụng NH vẫn luôn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất đối với mỗi NH.

Bên cạnh đó, thông qua hoạt động tín dụng, NH mở rộng được các loại hình dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ…

1.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng. Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank.

1.2.1.Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng.

Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của KH (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của NH. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là NH và KH. Bởi vậy,chất lượng hoạt động của NH không những phụ thuộc vào bản thân của NH mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của DN.

  • Chất lượng tín dụng được thể hiện:

Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng NH phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.

Đối với ngân hàng: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng NH phải phù hợp với thực lực của bản thân NH và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.

Đối với khách hàng: Tín dụng NH phát ra phù hợp với mục đích, sử dụng của KH với lãi suất kì hạn nợ hợp lí, thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều KH nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.

Như vậy: ”Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói cách khác, chất lượng tín dụng tỉ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng NH”.

1.2.2. Chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng.

Có thể nói, thước đo chất lượng tín dụng của một NH chính là sự hài lòng của KH, đảm bảo hài hòa cùng với sự an toàn và đạt hiệu quả tín dụng cao nhất. Chất lượng tín dụng của NH được phản ánh thông qua chỉ tiêu định tính – những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất quyết định đối với chất lượng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng NH.

1.2.2.1. Thủ tục và quy chế cho vay vốn. Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank.

Đây là một khâu tiếp xúc đầu tiên của KH với NH. Thủ tục làm việc, tinh thần thái độ phục vụ KH của cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tượng mạnh cho KH. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ, thời gian làm việc đơn giản, không gây phiền hà kết hợp với tinh thần, thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho KH một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi KH.

Phục vụ tốt nhất cho KH nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả năng tài chính, năng lực pháp lý của KH, tài sản đảm bảo…nhằm đưa ra được quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt KH vừa phòng ngừa rủi ro cho chính bản thân NH.

1.2.2.2.Xét duyệt cho vay.

Khách hàng đến với NH mong muốn được vay vốn phù hợp với thời gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở phục vụ KH tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện nay quy định thời hạn xét duyệt cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay vốn. Trong khoảng thời gian này, NH phải làm rất nhiều công việc trong công tác thẩm định. Với một KH lâu năm và truyền thống thì công tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí, hơn nữa các thông tin có độ chính xác và độ tin cậy cao, thời gian xét duyệt ngắn hơn. Với một KH mới thì công tác thẩm định vất vả hơn, việc thu thập thông tin có nhiều hạn chế nên chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn. Việc tiếp xúc giữa KH và NH có nhiều thủ tục phiền phức hơn.

Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi và có khả năng chuyên môn tốt nhằm đưa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian nhanh nhất đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó thì mới đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng của NH.

1.2.2.3. Tinh thần thái độ phục vụ,đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.

Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận,phục vụ sẽ tạo một hình ảnh tốt trong mỗi NH. Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank.

Năng lực, trình độ chuyên môn,kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các món vay. Với năng lực, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, KH gặp rủi ro thấp.

1.2.2.4. Cơ sở vật chất ,công nghệ hiện đại của ngân hàng.

Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý KH, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của NH một cách chính xác và nhanh nhất, sẽ tạo hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình.

Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho NH có thể tiếp cận được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt: thông tin về KH,thông tin về dự án (tính hiệu quả,giá cả…) một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với KH lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay.

1.2.3. Chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng.

1.2.3.1. Vòng quay vốn tín dụng: là chỉ tiêu phản ánh chính sách tín dụng là thiên về cho vay ngắn hạn hay dài hạn.

Nếu chỉ tiêu này bằng 1 chứng tỏ NH thiên về cho vay dài hạn. Ngược lại chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ NH thiên về cho vay ngắn hạn.

1.2.3.2. Hệ số thu nợ: là chỉ tiêu cho biết trong 100 đồng vốn cho vay thì thu nợ được bao nhiêu đồng. Chỉ tiêu này càng lớn thì chất lượng tín dụng của NH càng cao và ngược lại.

1.2.3.3. Hiệu suất sử dụng vốn H1: là chỉ tiêu cho biết cứ 100 đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng để cho vay. Trong điều kiện bình thường,chỉ tiêu này đạt 65%-70%.

1.2.3.4. Hiệu suất sử dụng vốn H2: là chỉ tiêu cho biết cứ 100 đồng thuộc tài sản có thì có bao nhiêu đồng được sử dụng để cho vay trực tiếp KH. Trong điều kiện bình thường, hiệu suất sử dụng vốn H2 của NH thường từ 70%-80%.

1.2.3.5. Tỉ lệ nợ quá hạn: là chỉ tiêu cho biết trong 100 đồng dư nợ hiện hành thì có bao nhiêu đồng đã quá hạn.

Tỉ lệ này cao (>= 3%) chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp NH nên ngừng cho vay, ngược lại tỉ lệ này thấp (< 3%) chứng tỏ chất lượng tín dụng cao NH nên tích cực cho vay.

1.2.3.6. Tỷ lệ nợ xấu: là chỉ tiêu cho biết trong 100 đồng dư nợ hiện hành thì có bao nhiêu đồng nợ xấu.

Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại.

1.2.3.7. Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng: là chỉ tiêu cho biết trong 100 đồng tổng lợi nhuận có bao nhiêu đồng là do tín dụng mang lại.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại. Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank.

1.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng.

1.3.1.1. Khả năng về nguồn vốn huy động.

Ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc “đi vay để cho vay”, vì vậy muốn mở rộng hoạt động tín dụng thì trước hết phải huy động vốn. Quy mô và cơ cấu vốn quyết định lựa chọn các hình thức đầu tư tín dụng. NHTM có thể sử dụng nguồn vốn trung dài hạn cho vay ngắn hạn nhưng chỉ được phép sử dụng 20% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn, bởi vì nếu NH lạm dụng một lượng vốn ngắn hạn quá quy định cho phép sẽ làm NH mất khả năng thanh toán, từ đó NH không thể cấp tín dụng cho KH đủ lượng đúng hạn được, làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Chính vì vậy, để thực hiện chiến lược đa dạng hóa, đa phương hóa các phương thức, giải pháp huy động vốn từ mọi nguồn kể cả nước ngoài NH phải tạo được cơ cấu vốn hợp lí.

1.3.1.2. Chính sách tín dụng ngân hàng.

Một trong những biện pháp quan trọng để các khoản tín dụng NH đáp ứng được các tiêu chuẩn pháp lí là việc hình thành một chính sách “tín dụng an toàn và hiệu quả”. Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều KH, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và đường lối chính sách của Nhà Nước.

Chính sách tín dụng bao gồm: chính sách khách hàng, quy mô giới hạn tín dụng, lãi suất, phí suất tín dụng, thời hạn tín dụng, kì hạn nợ và các khoản đảm bảo. Chính sách tín dụng mang lại nhiều ưu điểm trong quá trình thực hiện cho vay. Trước hết,đối với cán bộ tín dụng, họ biết được cần phải làm các bước như thế nào khi tiến hành một khoản cho vay và biết được trách nhiệm của mình đến đâu. Đối với NH, thông qua chính sách tín dụng NH có thể đạt được một danh mục tín dụng đa mục đích như làm tăng khả năng sinh lời, kiểm soát được tiềm ẩn rủi ro và đáp ứng được các đòi hỏi từ phía nhà quản lý.

1.3.1.3. Quy trình tín dụng. Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank.

Quy trình tín dụng bao gồm những quy định phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Trong đó bước chuẩn bị cho vay là quan trọng nhất, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay, công tác thẩm định đối tượng được phép vay vốn cũng như quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của NH quyết định tới chất lượng tín dụng.

Bên cạnh đó, khâu thu nợ và thanh lí có tính quyết định đến sự tồn tại của NH, đòi hỏi NH phải nhạy bén để phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy ra đối với KH để từ đó có biện pháp xử lí giảm thiểu các khoản nợ quá hạn, có tác dụng tích cực tới chất lượng tín dụng. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng luân chuyển theo đúng kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Ngoài ra, việc linh hoạt trong quy trình tín dụng cũng sẽ gây thiện cảm cho KH từ đó quy mô tín dụng có cơ sở được mở rộng.

1.3.1.4. Công tác tổ chức ngân hàng.

Tổ chức của NH cần cụ thể hóa và sắp xếp có khoa học, linh hoạt đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ,nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các NH với nhau trong toàn hệ thống và các cơ quan liên quan khác. Có như vậy, NH mới đáp ứng kịp thời các yêu cầu của KH, quản lý hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện kịp thời các nguyên nhân sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện để từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.

1.3.1.5. Chât lượng nhân sự và cơ sở vật chất.

Chất lượng đội ngũ cán bộ NH là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của NH nói chung và trong hoạt động tín dụng NH nói riêng vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng từ bước đầu đến bước cuối cùng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có kĩ năng, có khả năng đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, phát hiện được các hành vi lừa đảo của KH…sẽ có quyết định cho vay hay không, nâng cao chất lượng tín dụng, đem lại nguồn lợi nhuận cho NH. Còn nếu cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, thiếu tinh thần trách nhiệm, cấp tín dụng bừa bãi sẽ đem đến tổn thất nặng cho NH.

Bên cạnh đó, cơ sở vật chất của NH cũng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng vì KH sẽ lựa chon NH có cơ sở hạ tầng hiện đại, ứng dụng công nghệ khoa học tiên tiến nhất…phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi, quy mô hoạt động sẽ giúp cho các cấp quản lý của NH kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín dụng, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của KH.

1.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng. Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank.

1.3.2.1. Năng lực của khách hàng.

Năng lực của KH là nhân tố quan trọng, quyết định đến việc KH có sử dụng vốn vay hiệu quả không? Nếu năng lực của KH cao, thể hiện ở việc dự đoán được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường, linh hoạt trong điều hành sản xuất kinh doanh, phân phối quảng bá sản phẩm…sẽ đem lại lợi nhuận cho NH từ đó trả được nợ cho NH, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Ngược lại, nếu KH năng lục yếu kém, dẫn đến việc không trả được nợ cho NH đúng hạn, gây rủi ro tín dụng cho NH.

1.3.2.2. Sự trung thực của khách hàng.

Sự trung thực của KH thể hiện ở việc cung cấp cho NH các số liệu trung thực giúp cho NH nắm bắt được tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của KH cũng như quản lý nguồn vốn vay của KH, từ đó NH có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp khắc phục kịp thời, giúp cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo và ngược lại.

1.3.2.3. Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng.

Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ quả của những nhân tố khách quan hay chủ quan, chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài dự đoán của KH. Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro có thể phát sinh do thiên tai, do hỏa hoạn, do sự thay đổi chính sách của Nhà Nước…ảnh hưởng trực tiếp đến cả KH và NH.

1.3.3. Các nhân tố khác.

1.3.3.1. Môi trường kinh tế. Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank.

Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ ràng buộc lẫn nhau nên bất kì một sự biến động của một hoạt động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại, đặc biệt hoạt động của NHTM có thể được coi là cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Một nền kinh tế ổn định, lạm phát vừa phải, khả năng tạo ra lợi nhuận của KH cao hơn, có thể trả nợ cho NH,góp phần nâng cao chất lượng tín dụng; ngược lại; khi nền kinh tế không ổn định, các yếu tố lạm phát, khủng hoảng ảnh hưởng đến thu nhập của KH, làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu nợ khi cho vay của NH.

Bên cạnh đó, chu kì phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng của NH. Trong thời kì kinh tế đình trệ, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, quy mô bị thu hẹp làm cho nhu cầu vốn tín dụng giảm hoặc vốn tín dụng đã được giải ngân cũng khó có thể sử dụng hiệu quả để trả nợ đúng hạn cho NH. Còn khi nền kinh tế hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, các lĩnh vực chạy đua trong sản xuất kinh doanh làm tăng nhu cầu vốn tín dụng dẫn tới chất lượng tín dụng tăng; tuy nhiên nếu tăng quá cao sẽ dẫn đến nền kinh tế lạm phát và cuối cùng dẫn đên suy thoái.

1.3.3.2. Môi trường xã hội.

Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: NH, KH và sự tín nhiệm. Khi NH có sự tín nhiệm của KH thì sẽ thu hút được nhiều KH, mở rộng được quy mô tín dụng; còn khi KH được sự tín nhiệm của NH sẽ được NH tạo điều kiện cho vay vốn một cách linh động hơn.

Nền kinh tế nước ta đang trong thời kì chuyển đổi nền cơ chế, vì vậy chính sách của ta cũng phải thay đổi để thích ứng và hoàn thiện. Chính sách tín dụng trong thời gian qua đã có những đổi mới cơ bản theo cơ chế thị trường nên góp phần quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng của Đảng và Nhà Nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát. Nó có ý nghĩa đến sự thành công hay thất bại của một NHTM.

1.3.3.3. Môi trường pháp luật.

Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, các chính sách của Nhà Nước không ổn định hay thay đổi, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của DN, làm ảnh hưởng đến các hoạt động của NH đặc biệt là hoạt động tín dụng. Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật phù hợp với thực tế khách quan, các chính sách NH ổn định sẽ tạo một môi trường pháp lí cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành một cách thuận lợi và đạt được kết quả cao.

1.3.3.4. Môi trường tự nhiên.

Biến động của môi trường tự nhiên như: lũ lụt,hạn hán,động đất…có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của KH, đặc biệt là các ngành có liên quan đến nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Do đó, khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì KH sẽ gặp khó khăn, làm giảm chất lượng tín dụng của NHTM. Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>> Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại GPBank Hải Phòng

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>> Khóa luận: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng GPBank […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993