Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Khóa luận: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Huyện Kim Sơn Tỉnh Ninh Bình dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, việc cho vay hộ sản xuất đã được mở rộng và đã trở thành nguồn vốn chủ yếu của người dân để phát triển kinh tế và nguồn thu quan trọng của ngân hàng. Cho vay hộ sản xuất đã trở thành một bộ phận vô cùng quan trọng, nó thúc đẩy cho kinh tế nông nghiệp và ngân hàng cùng phát triển. Vì vậy, việc phát triển kinh tế hộ sản xuất là tất yếu khách quan, là vấn đề cấp thiết trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, 9 thế mạnh của tỉnh, trong đó tín dụng đối với hộ sản xuất có vai trò hết sức quan trọng.

Chất lượng tín dụng không chỉ là mối quan tâm của các nhà quản lý ngân hàng, mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội vì đây là tín hiệu tổng hợp vừa phản ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế nói chung và hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng vừa phản ánh sự lớn mạnh và những mặt còn bất cập trong quản lý điều hành ngân hàng.

Chính vì thế, làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng luôn luôn là vấn đề nóng bỏng, thu hút sự quan tâm không chỉ của các ngân hàng mà còn của cả nhà quản lý kinh tế khác. Tuy phạm vi nghiên cứu khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới mục tiêu chung là làm thế nào để cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong các NHTM nhà nước, đặc biệt là NHNo&PTNT Việt Nam. Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

Như hiện nay việc đầu tư cho vay phục vụ đối tượng chính sách của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn là nông nghiệp nông thôn, việc sản xuất phụ thuộc lớn vào thời vụ, thời tiết và thiên tai dịch bệnh nên ảnh hưởng lớn đến thu nhập của mọi người dân trong địa phương, dẫn đến dư nợ của ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ rủi ro đòi hỏi mỗi cán bộ tín dụng phải thường xuyên coi trọng, đề cao đến công tác phòng ngừa rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động Tín dụng trong kinh doanh ngân hàng em đã lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Huyện Kim Sơn Tỉnh Ninh Bình ” làm Đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Nội dung của Đề tài gồm 3 chương:

  • Chương 1 : Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại.
  • Chương 2 : Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Kim Sơn Tỉnh Ninh Bình.
  • Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Kim Sơn Tỉnh Ninh Bình.

Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp song bản thân trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu còn có những hạn chế nhất định, vì vậy nội dung không tránh khỏi những khiếm khuyết, em kính mong được sự quan tâm giúp đỡ, góp ý của Thầy, Cô, ban GĐ cùng anh, chị, các bác công tác tại NHNo Huyện Kim Sơn để Chuyên Đề này được hoàn thiện và có ý nghĩa thiết thực.

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái niệm và đặc điểm của hộ sản xuất trong nền kinh tế

Phát triển kinh tế nông nghiệp ở nông thôn hiện nay giữ một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp, kinh doanh hàng hóa, phát triển và mở rộng các ngành nghề truyền thống. Hộ sản xuất là một trong những nhân tố quyết định tạo ra của cải vật chất cho xã hội, làm phong phú và đa dạng hóa trong nông nghiệp. Hộ sản xuất là đơn vị sản xuất hàng hóa tự chủ tiến hành sản xuất trong điều kiện tự nhiên, phải tham gia cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngày nay, kinh tế hộ đã và đang phát triển, tự chủ trong sản xuất kinh doanh đã phát huy được tính năng động sáng tạo như thay đổi cơ cấu sản xuất, thay đổi cơ cấu đầu tư, mạnh dạn đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao, hàng hóa sản xuất ra ngày càng phong phú.

Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường công nhận sự ra đời và tồn tại của nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế hộ nông dân nói riêng muốn sản xuất kinh doanh dịch vụ đòi hỏi tư liệu sản xuất, vật tư, tiền vốn phải luôn đổi mới và mở rộng, cải thiện trang thiết bị,… mặt hàng mới sản xuất luôn phải phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. Muốn đổi mới sản xuất kinh doanh cần phải có vốn đầu tư. Nhu cầu vốn này bản thân người sản xuất không thể đáp ứng mà cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức tín dụng, ngân hàng.

Trước nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế, đầu tư vốn tới các hộ sản xuất ở nông thôn, nguồn vốn cho vay của NH là một trong những nguồn bổ sung vốn thiếu cho hộ sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Vốn tín dụng tạo điều kiện cho các hộ sản xuất phát triển các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi cải tạo cây con giống cho năng suất cao, giá trị lớn, cũng như tạo điều kiện mở rộng sản xuất các ngành nghề truyền thống, giải quyết việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống người dân. Vốn tín dụng đã đến với tất cả các loại hộ sản xuất

1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

Hộ sản xuất là thành phần kinh tế cá thể, trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trên địa bàn nông thôn và phương thức hoạt động theo mô hình kinh tế gia đình, quy mô kinh doanh thường nhỏ lẻ, thường tận dụng những điều kiện tự nhiên sẵn có của gia đình. Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm: Hộ nông dân, hộ tư nhân cá thể, hộ gia đình thành viên. Các thành viên của hộ sản xuất chủ yếu là ông, bà, cha mẹ, con cái cùng chung hộ khẩu, họ được gắn kết với nhau bằng các mối quan hệ như quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ sản xuất, phương pháp sản xuất theo hệ quản lý. Các thành viên trong hộ cùng chung mục đích và lợi ích thoát khỏi đói nghèo nâng cao mức sống và làm giàu.

Theo các nhà kinh tế học Việt Nam, hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh.

Về thành phần của hộ sản xuất, Nghị định 14-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ quy định về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông-lâm-ngư-diêm nghiệp và kinh tế nông thôn có đề cập “hộ sản xuất bao gồm: các hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, công ty cổ phần, các tổ chức hợp tác và các doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các nghành nông-lâm-ngư-diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn”. Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

Theo quy định 499 A/ NHNo – 1993 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam về biện pháp nghiệp vụ cho vay hộ sản xuất vay vốn đề phát triển nông, lâm, ngư, diêm nghiệp thì “Hộ sản xuất tập hợp các thành viên trong một gia đình, đại diện là chủ hộ có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong quan hệ sản xuất kinh doanh, lao động tự nguyện và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình”.

1.1.2  Các loại hộ sản xuất tồn tại trong nông thôn nước ta hiện nay

Ở khu vực nông thôn, kinh tế hộ sản suất là một lĩnh vực tương đối rộng và giàu tiềm năng nên sẽ tạo điều kiện rất tốt cho ngân hàng nếu biết tiếp cận và khai thác đúng hướng. Chính vì vậy vấn đề đặt ra cho ngân hàng là với số lượng hộ sản xuất đông và đa dạng như vậy thì cần phải tìm cách phân loại hộ sản xuất, tức là phân loại khách hàng để từ đó ngân hàng có cơ sở để hoạt động tín dụng cho hợp lý, có hiệu quả. Có thể phân loại hộ sản xuất theo các tiêu thức sau:

  • Phân loại hộ sản xuất theo mức thu nhập thì có 3 nhóm:

Nhóm 1: Hộ sản xuất giàu và khá, đó là hộ sản xuất có mức thu nhập cao và ổn định, có vốn, có khả năng lao động và biết tiếp cận với môi trường kinh doanh. Nhu cầu vay vốn của nhóm này là để mở rộng tăng quy mô sản xuất hiện có.

Nhóm 2: Hộ sản xuất trung bình, đó là những hộ có mức thu nhập trung bình, có sức lao động, có tay nghề, cần cù chịu khó nhưng thiếu vốn. Nhu vầu vay vốn của nhóm này chủ yếu là để đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nâng cao cuộc sống.

Nhóm 3: Hộ sản xuất nghèo và đói, đó là những hộ có mức thu nhập thấp và rất thấp, có thể là do sức lao động hạn chế (tai nạn, ốm đau), đông nhân khẩu, làm không đủ ăn, gặp rủi ro trong kinh doanh như gặp phải dịch bệnh thiên tai lũ lụt hạn hán.. Đối với nhóm này bên cạnh nguồn vốn ngân hàng cho vay thì cần phải có nguồn vốn khác hỗ trợ như ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương. Với mục đích cho vay chủ yếu là giúp hộ ổn định cuộc sống nâng cao dần thu nhập, từ đó tiến tới xoá đói giảm nghèo vì chỉ có ổn định đời sống thì mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Bởi vậy khi cho đối tượng này vay vẫn cần phải hướng dẫn cho họ cách sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

  • Phân loại hộ sản xuất theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh thì có 2 loại hộ:

Hộ loại 1: Là loại hộ chuyên sản xuất Nông – Lâm – Ngư – Diêm nghiệp có tính chất tự sản xuất, tự tiêu thụ do một cá nhân đứng ra làm chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh như các hộ cá thể, hộ tư nhân là kinh tế gia đình, các hộ là những thành viên nhận khoán của các tổ chức kinh tế hợp tác, các doanh nghiệp nhà nước. Phương thức sản xuất chủ yếu là lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, thuỷ hải sản.

Hộ loại 2: Là loại hộ kinh doanh theo luật định ở nông thôn. Bao gồm: Những hộ tư nhân, hoặc hộ là nhóm sản xuất, kinh doanh theo một nhóm người hoặc hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty TNHH có điều kiện sau:

  • Có giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép thành lập do cơ quan thẩm quyền cấp Có đăng ký kinh doanh
  • Có vốn điều lệ.

Phân loại hộ sản xuất theo ngành nghề thì có 5 loại:

  • Loại 1: Hộ sản xuất ngành nông nghiệp
  • Loại 2: Hộ sản xuất ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
  • Loại 3: Hộ sản xuất ngành thuỷ – hải sản
  • Loại 4: Hộ sản xuất ngành thương nghiệp dịch vụ
  • Loại 5: Hộ sản xuất ngành nghề khác

1.1.3. Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

Thực chất hộ sản xuất ở nông thôn Việt Nam là những người gắn bó máu mủ huyết thống. Người chủ hộ thường là người cha (hoặc mẹ) và các thành viên là con cái trong gia đình đó. Nên hộ sản xuất có những đặc điểm sau:

Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật.

Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành, nghề cụ thể mà ngân hàng tham gia cho vay.

Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng.

Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp nguồn trả nợ vay ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản, các sản phẩm chế biến có liên quan đến nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản thu về là yếu tố quyết định xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, đặc biệt là những yếu tố như: nhiệt độ, đất, nước, khí hậu… bên cạnh đó yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản, làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng đi vay.

  • Chi phí tổ chức cho vay cao.

Chi phí tổ chức cho vay liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng, món vay v à chi phí phòng ngừa rủi ro. Trong cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay vơi hộ nông dân thường chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do quy mô từng món vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân bổ ở khắp nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ, cũng làm tăng chi phí. Do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro là cao hơn với các ngành khác. Chính các đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức cho vay và áp dụng các phương thức, kỹ thuật cho vay.

1.2 Chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

1.2.1 Khái niệm tín dụng, tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng

Tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh là Credit.

Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế – xã hội. Trong thời kì xuất hiện trao đổi hàng hóa, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật – hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ. Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.

Theo khoản 14 và khoản 16, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 47/2024/QH12) quy định:

Cấp tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế – tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hộ, cơ quan nhà nước.

“Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng ngân hàng giữa một bên là ngân hàng với một bên là hộ sản xuất”.

Thông thường, đối với hộ sản xuất ở nông thôn thì NHTM thường sử dụng phân loại tín dụng theo thời hạn cho vay và theo tài sản đảm bảo. Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

  • Dựa theo thời hạn cho vay thì chia làm các loại sau:

Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn <= 12 tháng là được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung dài hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp chủ yếu cho vay trung dài hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: Máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, cao su, chè,điều…cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.

Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.

  • Dựa theo tài sản bảo đảm.

Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.

Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như tài sản thế chấp hay cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.

1.2.2. Vai trò của tín dụng đối với hộ sản xuất Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

Trong nền kinh tế hàng hóa các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất nếu thiếu vốn. Nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế không chỉ riêng đối với các hộ sản xuất. Vì vậy tín dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nó trở thành “bà đỡ” trong quá trình phát triển kinh tế hàng hóa. Trong nhiều năm qua, kể từ khi thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam (tháng 5/1951) cho đến nay. Đất nước ta đã trải qua những giai đoạn khó khăn nhưng Nhà nước luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các vùng nông thôn, bảo đảm phát triển kinh tế gia đình cũng như phát huy tiềm năng của hộ nông dân trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm và những sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng phát triển, hệ thống HTX tín dụng ở nông thôn trước đây và quỹ tín dụng ngày nay( 900 quỹ cơ sở – 1998) và các Ngân hàng thương mại đã tham gia cung ứng vốn Tín dụng cho sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là hộ nông dân. Mặt khác, lĩnh vực nông nghiệp là một ngành sản xuất trên địa bàn rộng lớn, đối tượng chủ yếu là cây trồng, vật nuôi chịu ảnh hưởng rất lớn bởi khí hậu, thời tiết và thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó, hộ nông dân ở nước ta đều có thu nhập thấp. Theo thống kê hiện nay thì số hộ nghèo đói chiếm tỷ trọng cao trong số hộ nghèo cả nước. Vốn đầu tư cuả Nhà nước trong khu vực này còn rất hạn chế do vậy Ngân hàng có vị trí, vai trò to lớn trong quá trình sản xuất và ổn định phát triển nền kinh tế trong nông nghiệp phát triển nông thôn ở nước ta. Do đó, cho vay nông nghiệp của hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã thể hiện những vai trò cơ bản sau:

  • Thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất nhằm phát triển và mở rộng sản xuất hàng hoá.

Để đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất, Ngân hàng là tổ chức có vai trò to lớn trong việc huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trên nền kinh tế. Việc tập trung vốn đó với số lượng vốn đủ lớn để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn cho hộ sản xuất. Chính vai trò đó mà Tín dụng Ngân hàng đã điều hoà vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp cho người lao động. Đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ sản xuất diễn ra kịp thời và đúng thời vụ và hộ sản xuất có điều kiện hơn trong việc chuyên môn hoá sản xuất làm tằn năng suất lao động. Đồng thời quá trình luân chuyển vốn diễn ra theo một trình tự nhất định. Do đó để có đủ vốn cho việc mua sắm vật tư, máy móc thiết bị kỹ thuật nhằm phục vụ cho sản xuất thì vai trò của Ngân hàng được thể hiện rõ hơn. Bởi vì lượng vốn tự có của kinh tế hộ sản xuất chưa đủ lớn để đáp ứng quá trình đó. Sự đầu tư kịp thời cuả Ngân hàng nhằm duy trì sự liên tục và quay vòng vốn kinh doanh của hộ sản xuất, nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực xã hội.

  • Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay lãi suất cao ở nông thôn. Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

Dựa vào đặc điểm cơ bản chủ yếu của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Nên tại thời điểm chưa thu hoạch thì người dân thường thiếu vốn cộng thêm lại có nhu cầu chi tiêu sinh hoạt từ đó dẫn đến nạn cho vay nặng lãi.

Đây là hiện tượng tiêu cực thường xảy ra ở Việt Nam. Với lãi suất vay rất cao, người vay phải bỏ ra một chi phí quá đắt để được sử dụng một món vay. Chính vì thế, hiện tượng “bán lúa non” thường xảy ra ở nông thôn trước đây. Điều này gây khó khăn cho người nông dân vốn đã khó khăn lại càng khó thoát khỏi đói nghèo. Do đó, tín dụng ngân hàng thông qua việc cho vay đối với hộ sản xuất tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu về sử dụng vốn, đồng thời đẩy lùi được nạn cho vay nặng lãi, giúp người dân mở rộng sản xuất, khai hoang, phục hoá, tăng vụ tăng diện tích đất nông nghiệp. Tạo điều kiện cho những hộ giàu kinh nghiệm trong sản xuất phát huy thế mạnh và hộ nghèo thiếu vốn được đủ vốn để duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh, nhằm phát triển kinh tế.

  • Tín dụng Ngân hàng đã góp phần khôi phục, phát huy các ngành nghề truyền thống.

Việt Nam là một trong những nước có nhiều ngành nghề truyền thống. Trong một thời gian dài nhiều nghề truyền thống đã bị mai một do không được quan tâm và đầu tư đúng mức. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển kinh tế, phát huy nội lực, khôi phục và phát triển các nghề truyền thống, phát triển thêm các ngành nghề mới thu hút số lao động nhàn rỗi, tạo công ăn việc làm cho người lao động; Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành nghề này, góp phần phát triển toàn diện nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn liền với công nghiệp, chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ, tạo tiền đề để các ngành nghề này phát triển nhịp nhàng, đồng bộ.

  • Tín dụng Ngân hàng góp phần ổn định chính trị xã hội

Thông qua việc cho vay mở rộng phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề mới, Tín dụng Ngân hàng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, tăng thu nhập, đảm bảo và nâng cao mức sống cho người dân; đời sống kinh tế văn hoá, xã hội được cải thiện, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, hạn chế sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội.

Tín dụng Ngân hàng góp phần thiết thực trong việc thực hiện chương trình “xoá đói giảm nghèo” đã tạo điều kiện cho các họ gia đình nghèo, thiếu vốn sản xuất được vay với lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, thoát khỏi đói nghèo.

Tín dụng Ngân hàng còn là kênh chuyển tải vốn thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Chính phủ như đầu tư khắc phục hậu quả thiên tai, đầu tư cho chương trình chung sống với lũ…

  • Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

Tín dụng ngân hàng thông qua việc mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất góp phần tạo việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống con người lao động, hạn chế tệ nạn xã hội, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng còn củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước và hạn chế những tư tưởng tiêu cực, loại trừ các suy nghĩ lạc hậu, tiểu nông, hình thành nên thói quen tốt, tiến bộ trong hoạt động kinh tế cho phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước.

Nói chung, tín dụng Ngân hàng có vai trò cực kỳ to lớn đối với hộ sản xuất. Để vốn tín dụng Ngân hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay của các hộ sản xuất, các Ngân hàng Thương mại nói chung, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng phục vụ người nghèo nói riêng phải hoàn thiện mạng lưới tổ chức và biện pháp nghiệp vụ để đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu vốn cho các hộ sản xuất.

1.2.3 Chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với hộ sản xuất

1.2.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng

Theo quan điểm của ngân hàng: Chất lượng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng đem lại.

Theo quan điểm của khách hàng: Chất lượng tín dụng là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về lãi suất, quy mô, kì hạn, phương thức giải ngân thu nợ… Đối với khoản tín dụng mà ngân hàng cấp.

Theo quan điểm của toàn xã hội: Chất lượng tín dụng là khả năng đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội trong lĩnh vực mà các khoản tín dụng ngân hàng đem lại.

1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

Hiện nay, tín dụng vẫn chiếm khoảng 60% – 70% trong tổng tài sản có của các Ngân hàng thương mại. Vì thế sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào tín dụng và chất lượng tín dụng.

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Việt Nam. Hộ sản xuất được được xác định là khách hàng chính của NHNo. Trong quá trình cung ứng sản phẩm của mình cho hộ sản xuất, một việc làm quan trọng và cần thiết là đánh giá được chất lượng của sản phẩm cung ứng, cụ thể là chất lượng tín dụng hộ sản xuất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích của ngân hàng và khách hàng. Việc đánh giá này phải thông qua các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cụ thể sau:

  • Chỉ tiêu định tính

Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể phản ánh thông qua các chỉ tiêu định tính – những chỉ tiêu có tính chất quyết định đối với chất lượng, độ an toàn và hiệu quả của tín dụng ngân hàng.

  • Bảo đảm nguyên tắc cho vay.

Mỗi tổ chức kinh tế đều hoạt động dựa trên một nguyên tắc nhất định, ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế chính trị xã hội của đất nước. Do vậy các nguyên tắc hoạt động của ngân hàng rất chặt chẽ, với mỗi ngân hàng lại có những nguyên tắc khác nhau. Nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi ngân hàng, để đánh giá được chất lượng một khoản vay điều đầu tiên phải xem xét là khoản vay có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không.

Trong “Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” ban hành theo Quyết định số : 666/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/6/2024 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp & PTNT Việt Nam.. Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

Các nguyên tắc cơ bản cho vay khách hàng là:

  • Nguyên tắc thứ nhất: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
  • Nguyên tắc thứ hai: Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

Bảo đảm các điều kiện cho vay.

Chỉ tiêu định tính thứ hai để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng là khoản cho vay có bảo đảm các điều kiện cho vay hay không.

Các điều kiện để một khách hàng được vay tại NHNo&PTNTVN là:

  • Một là: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
  • Hai là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
  • Ba là: Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
  • Bốn là: Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi
  • Năm là: Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.

Ngoài ra, khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống.

  • Đối với cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn

Trường hợp khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải đảm bảo bằng tài sản, khách hàng là doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác vay vốn có đảm bảo bằng tài sản, nhưng được xếp hạng A theo quy định của NHNo Việt Nam, nếu vốn tự có thấp hơn quy định, giao cho giám đốc NHNo nơi cho vay xem xét quyết định.

  • Đối với cho vay trung, dài hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn

Bảo đảm cho vay đúng đối tượng NHNo & PTNT cho vay các đối tượng sau:

Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Cho vay ngắn hạn để bù đắp các chi phi như mua vật tư, chi phí trồng trọt, chăn nuôi (hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu ) Với ngành nghề khác như: chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản. Hay cho vay để mua nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ dùng trong sản xuất.

Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay trung dài hạn để bù đắp các chi phí như thanh toán chi phí khai khoáng, xây dựng cơ bản đồng ruộng, cho vay đổi mới cây trồng trong các vùng chuyên canh, chi phí chăm sóc cây dài ngày. Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

  • Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng.

Đối tượng cho vay áp dụng như cho vay trung hạn nhưng tùy thuộc vào nguồn vốn để cho vay.

  • Quy trình thẩm định

Quy trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới chất lượng tín dụng, quá trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng nắm được thông tin về khách hàng, về năng lực pháp luật, đạo đức của khách hàng, về tình hình tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng. Đây chính là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy định về các quy trình thẩm định và các nội dung thẩm định cho vay của từng Ngân hàng. Một khoản cho vay có chất lượng là khoản cho vay được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm định đươc tuân theo một trình tự như quy định. Do tính chất phức tạp đối với việc cung cấp tín dụng cho hộ sản xuất nên việc tuân thủ quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là nội dung bắt buộc để một khoản cho vay đạt chất lượng.

  • Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cản bộ tín dụng

Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.

Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiêm của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các món vay. Với năng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiêm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, khả năng rủi ro thấp.

  • Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hưởng tích cực đến chất lượng tín dụng

Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác vầ nhanh nhất, một cơ sở vật chất tốt sẽ hứng khỏi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình.

Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt thông tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển đối với sản phẩm của dự án, giá cả, cạnh tranh…), thông tín về thị trường một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay.

  • Các chỉ tiêu định lượng
  • Xét trên quan điểm khách hàng Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

Có thể nói, một khoản tín dụng tốt đối với ngân hàng cũng chính là tín dụng tốt đối với doanh nghiệp. Từ nguồn vốn vay ngân hàng mà doanh nghiệp thay đổi cơ chế mới, mở rộng hoạt động sản xuất, làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của ngân hàng. Như vậy mục tiêu của doanh nghiệp, tạo cơ sở cho sự phát triển nền kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi tiếp tục đầu tư vào dự án mới, lại xuất hiện nhu cầu tín dụng mới.

Khách hàng là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn tín dụng, đối với khách hàng thì chất lượng tín dụng biểu hiện ở một số chỉ tiêu:

  • Doanh thu tăng từ dự án
  • Lợi nhuận tăng từ dự án
  • Lao động tăng từ dự án
  • Xét trên quan điểm ngân hàng

Để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng, người ta có thể dùng nhiều chỉ tiêu khác nhau.

  • Quy mô cho vay hộ sản xuất được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:

Doanh số cho vay: là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát và có hệ thống đối với những khoản vay tại một thời điểm. Khi xác định doanh số cho vay, chưa có sự đánh giá cụ thể về chất lượng và phần ròng của khoản vay trong một thời kỳ nhất định. Nhưng đây là chỉ tiêu cho biết khả năng luân chuyển sử dụng vốn của một ngân hàng. Quy mô đầu tư và cấp vốn tín dụng của ngân hàng đó với nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ.

Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế: Tổng dư nợ nội tệ và ngoại tệ thể hiện mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng, đồng thời là chỉ tiêu phản ánh phần vốn đầu tư hiện đang còn lại tại một thời điểm của ngân hàng mà ngân hàng đã cho vay nhưng chưa thu về. Đồng thời chỉ tiêu này cũng phản ánh mối quan hệ với doanh số cho vay (dư nợ đầu kỳ + doanh số cho vay – doanh số thu nợ = dư nợ cuối kỳ), với khả năng đáp ứng nguồn của các ngân hàng thương mại đối với nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế.

  • Chỉ tiêu dư nợ hộ sản xuất Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ tín dụng hộ sản xuất là lớn hay nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Có thể nghiên cứu biến động quy mô, khối lượng tín dụng hộ sản xuất. Nếu chỉ xét tử số, tỷ lệ này cao chứng tỏ mức độ phát triển ngày càng có uy tín. Vì tín dụng hộ sản xuất có nhiều rủi ro tiềm ẩn mà dư nợ lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng –ngân hàng thương mại là hoàn toàn tin cậy. Chỉ tiêu này cũng có thể dùng so sánh giữa các ngân hàng thương mại khác nhau để thấy được thế mạnh của ngân hàng này so với thế mạnh ngân hàng khác trong hoạt động tín dụng.

  • Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín dụng được bao nhiêu lâu để có thể lại cho vay dự án mới. Vòng quay của vốn càng lớn thì càng tốt vì điều đó khẳng định ngân hàng thu hồi được nhiều nợ và chứng tỏ nguồn vốn đã đầu tư hoạt động có hiệu quả. Ngược lại, nếu vòng quay của vốn càng nhỏ thì việc thu nợ của ngân hàng là kém và nguồn vốn mà ngân hàng đã đầu tư hoạt động kém hiệu quả.

  • Chỉ tiêu về nợ quá hạn

Chỉ tiêu này cho biết trong 100% dư nợ tín dụng hộ sản xuất thì có bao nhiêu % là nợ quá hạn. Chỉ tiêu này không có hoặc càng nhỏ càng tốt. Nợ quá hạn là điều không mong muốn của mỗi ngân hàng. Nó làm giảm hiệu quả tín dụng của ngân hàng và ngân hàng luôn cố gắng giảm tỷ lệ này. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, người ta quy định các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn 5% thì được coi là có chất lượng tín dụng tốt, ngược lại nếu vượt quá 5% thì có dấu hiệu xấu, hoạt động của ngân hàng đó không an toàn, nguy cơ rủi ro cao.

  • Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi hộ sản xuất Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi hộ sản xuất áp dụng cho khoản nợ quá hạn trên 1 năm. Nếu tỷ lệ này cao, nó phản ánh rằng món vay của ngân hàng có hiệu quả thấp. Nợ khó đòi có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng và nếu có quá nhiếu nợ khó đòi sẽ làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán, thậm chí có thể làm cho ngân hàng phá sản. Các ngân hàng đang cố gắng giảm đến mức tối đa các khoản nợ khó đòi để nâng cao hiệu quả tín dụng. Vì vậy, chỉ tiêu này không có hoặc càng thấp càng tốt.

  • Chỉ tiêu mất vốn tín dụng hộ sản xuất

Tỷ lệ này cao thì chất luơng tín dụng hộ sản xuất càng thấp. Nợ quá hạn hộ sản xuất được xoá có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng và nếu có quá nhiều nợ quá hạn hộ sản xuất được xoá thì có thể làm cho ngân hàng phá sản. Các ngân hàng đang cố gắng giảm đến mức tối đa các khoản nợ khó đòi để tăng chất lượng tín dụng.

  • Chỉ tiêu lợi nhuận:

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng hộ sản xuất. Nó cho biết một đồng dư nợ tín dụng hộ sản xuất mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bất kỳ một khoản tín dụng nào sẽ không thể được đánh giá là có chất lượng cao nếu không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng.

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng càng tốt, mang lại lợi nhuận cho cả ngân hàng. Mỗi một ngân hàng có một cách đánh giá về chỉ tiêu này khác nhau song hầu như không có một con số chính xác cụ thể nào để làm căn cứ đưa ra so sánh, mà các ngân hàng dựa vào chỉ tiêu này của từng dự án cụ thể của từng dự án cụ thể của từng năm để đánh giá hiệu quả hay chất lượng tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng mình.

1.2.3.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả tín dụng hộ sản xuất

Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng như nền kinh tế đất nước.

Đối với ngân hàng: việc nâng cao chất lượng tín dụng chính là việc hết sức quan trọng và cần thiết, trước hết chất lượng tín dụng có ảnh hượng trực tiếp đến uy tín của ngân hàng, sau đó quan trọng hơn là hiệu quả hoạt động của ngân hàng, chất lượng tín dụng có tốt thì hiệu quả hoạt động mới cao, vốn gốc và lãi thu về đủ, đúng cả thời hạn và số lượng tạo điều kiện cho ngân hàng kinh doanh phát triển, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng tạo được niềm tin yêu cho hộ sản xuất, từ đó có điều kiện mở rộng dịch vụ ngân hàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng hoàn thiện hơn.

Đối với hộ sản xuất: Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp cho hộ sản xuất sử dụng nguồn vốn kịp thời và có hiệu quả nhất, đem lại doanh thu đủ bù đắp chi phí trong đó có chi phí trả lãi cho ngân hàng, đem lại lợi nhuận cho hộ, giúp hộ phấn khởi tự tin vào khả năng làm kinh tế của mình mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất.

Đối với nền kinh tế: Hộ gia đình là nhân tố kinh tế quan trọng, đặc biệt là với một nước kinh tế nông nghiệp chiếm phần lớn như ở nước ta, sự ổn định kinh tế hộ nhờ đồng vốn của ngân hàng giúp cho sự ấm no, ổn định kinh tế nông nghiệp nông thôn từ đó ổn định an ninh, chính trị xã hội, nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng giúp cho hộ sản xuất có tiềm lực để phát triển kinh tế hộ gia đình.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất của NHTM Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

1.3.1 Nhóm nhân tố từ phía Ngân hàng

  • Chính sách tín dụng ngân hàng

Chính sách tín dụng ngân hàng là do ban lãnh đạo ngân hàng vạch ra, đó là hệ thống có liên quan đến việc khuyếch trương hay hạn chế tín dụng để đạt mục tiêu đã hoạch định, hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng, đây được coi là một trong những chính sách quan trọng nhất của ngân hàng. Một ngân hàng có chính sách tín dụng đúng đắn hợp lý sẽ đưa ra được hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng, đồng thời khuyến khích được khách hàng trả đúng hạn, do đó chính sách tín dụng ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng.

  • Chấp hành quy định thể chế tín dụng

Việc chấp hành quy định thể chế tín dụng của cán bộ làm tín dụng tốt hay không tốt là nguyên nhân để các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng có được thực hiện hay không, mỗi cán bộ tín dụng phải tuân theo luật các tổ chức tín dụng và các quy định, thể lệ tín dụng riêng của từng ngân hàng.

  • Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả nguồn vốn tín dụng, nó được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, kiểm tra quá trình cho vay đến khi thu hồi nợ. Đây là cơ sở để ngân hàng kiểm tra, kiểm soát kịp thời nắm bắt được các thông tin về khoản cho vay, biết được yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng nào đã, đang và sẽ xảy ra để có biện pháp kịp thời không làm cho chất lượng tín dụng bị giảm sút.

  • Trình độ cán bộ tín dụng Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

Trình độ cán bộ tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của từng khoản cho vay, chất lượng của một khoản cho vay được xác định ngay từ khi khoản cho vay được quyết định thông qua các chỉ tiêu định tính.

  • Hệ thống thông tin ngân hàng

Hệ thống thông tin ngân hàng là tất cả các thông tin liên quan đến tình hình tài chính cũng như sản xuất kinh doanh của khách hàng nói chung và hộ sản xuất nói riêng, nên hệ thống thông tin ngân hàng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nắm bắt được các thông tin về khách hàng trước khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này rất quan trọng vì nó góp phần ngăn chặn những khoản cho vay chất lượng không tốt ngay từ khi chưa xảy ra.

  • Trang thiết bị ngân hàng

Từ việc phân tích thông tin của ngân hàng ta thấy được thông tin là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng, cho nên ta cũng có thể nói trang thiết bị là nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng bởi trang thiết bị là nhân tố giúp cho ngân hàng phân loại khách hàng, thu thập thông tin của khách hàng và xử lý tốt các thông tin đó, một điều quan trọng đó là trang thiết bị có thể lưu giữ các thông tin của khách hàng một cách chính xác.

1.3.2. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng

Trước hết để hộ có thể sản xuất được thì điều kiện đầu tiên phải nói đến khả năng tài chính của hộ. Từ khi hình thành ý tưởng cho đến khi bắt đầu quá trình sản xuất, chủ hộ phải trải qua giai đoạn chuẩn bị một cách hoàn chỉnh, từ vốn đến mua sắm trang thiết bị, tư liệu sản xuất đến xây dựng dự án như thế nào để sản xuất cho có hiệu quả, nhìn chung để sản xuất thì bản thân hộ phải có vốn tự có, có vốn thì hộ mới có kế hoạch hiệu quả và mới thành công, bên cạnh đó không thể không nói trình độ chuyên môn, am hiểu về lĩnh vực mà hộ định sản xuất kinh doanh, bản thân chủ hộ nếu có kinh nghiệm chuyên môn sẽ xây dựng được dự án kinh doanh có khả thi, sẽ biết ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ đó nâng cao năng xuất, sản lượng, chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi nhuận cao, tăng nhanh quá trình tái sản xuất của hộ. Như vậy khả năng tài chính của hộ là điều kiện cơ bản nhất để kinh doanh có hiệu quả.

1.3.3 Các nhân tố khác

Ngoài các nhân tố từ ngân hàng và khách hàng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất, còn các nhân tố khác như:

  • Chính sách kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước có những tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ gia đình, đối với hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn là chính sách ruộng đất
  • Nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng NH
  • Biến động về tình hình chính trị trên thế giới, trong khu vực , trong nước

Biến động của điều kiện tự nhiên như thiên tai, bão lũ, hạn hán, dịch bệnh… ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, dẫn tới ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, khả năng trả nợ NH. Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>> Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Agribank

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>> Khóa luận: Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Agribank […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993