Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh BIDV TNQN

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ra đời năm 1957 theo quyết định số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Từ ngày thành lập BIDV được biết đến với bốn tên gọi như sau:

  • Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam kể từ ngày thành lập 26/04/1957.
  • Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam kể từ ngày 24/06/1981.
  • Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam kể từ ngày 14/11/1990.
  • Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam kể từ ngày 27/04/2026 cho đến nay.

BIDV là một trong những ngân hàng của Việt Nam được ra đời sớm nhất với 12 chi nhánh và 200 cán bộ công nhân viên từ những ngày đầu thành lập. Hiện nay BIDV đã không ngừng trưởng thành và phát triển với 118 chi nhánh và 500 điểm giao dịch trên toàn quốc. Về quy mô, BIDV hiện là một trong các ngân hàng TMCP Việt Nam có quy mô lớn nhất về vốn điều lệ và tổng tài sản, tính đến hết ngày 30/06/2026 tổng tài sản của BIDV đạt 444 nghìn tỷ VNĐ. Để đáp ứng nhu cầu hội nhập, BIDV đang chuyển hướng cơ cấu tổ chức theo mô hình của một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực trên cơ sở giữ vững vị trí đứng đầu về lĩnh vực đầu tư phát triển. BIDV đang ngày càng khẳng định thương hiệu trong niềm tin của công chúng. Hoạt động kinh doanh phát triển ổn định, chất lượng tín dụng được bảo đảm, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng đã đánh dấu bước chuyển biến rõ rệt, hiệu quả thiết thực góp phần không nhỏ khẳng định thương hiệu BIDV trên thị trường.

Được thành lập vào ngày 21/10/1960, Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Uông Bí, tiền thân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh ban đầu chỉ có 6 cán bộ. Nhiệm vụ của chi nhánh lúc đó là quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước, khôi phục, xây dựng và phát triển kinh tế văn hóa, xã hội địa bàn Uông Bí và các huyện phía Đông tỉnh Quảng Ninh mà trước mắt và quan trọng nhất là cấp phát vốn đầu tư xây dựng công trình nhà máy điện Uông Bí, các mỏ than khu vực Uông Bí, Đông Triều. Quá trình xây dựng, trưởng thành và phát triển của chi nhánh có thể chia thành 4 giai đoạn lớn: Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

  • Giai đoạn 1: Từ ngày thành lập đến tháng 6 năm 1981

Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Uông Bí trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Quảng Ninh, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam là cơ quan chức năng tài chính quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước.

  • Giai đoạn 2: Từ tháng 6 năm 1981 đến tháng 11 năm 1990

Ngày 24/06/1981, Hội đồng Chính phủ có quyết định 259/CP chuyển Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính sang trực thuộc NHNN Việt Nam và thành lập Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, theo đó Chi nhánh Ngân hàng Kiến Thiết Uông Bí lấy tên là Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Uông Bí trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Quảng Ninh, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.

  • Giai đoạn 3: Từ tháng 11 năm 1990 đến hết năm 1994

Ngày 14/11/1990, Chủ tich Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định số 401/CT chuyển Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Uông Bí chuyển thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Uông Bí, trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trong giai đoạn này, cùng với toàn ngành chi nhánh thực hiện hai nhiệm vụ cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước và kinh doanh ngân hàng về tín dụng, tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.

  • Giai đoạn 4: Từ đầu năm 1995 đến nay

Trong quá trình sắp xếp lại chi nhánh theo quyết định 888/2019/QĐ-NHNN ngày 16/06/2019 của NHNN Việt Nam, của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh cấp 2 Uông Bí và chi nhánh cấp 2 Đông Triều chính thức được hợp nhất lại để nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1 Uông Bí trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 01/11/2020. Ngày 28/09/2021, chính thức đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nam Quảng Ninh.

Đến ngày 01/05/2026 theo quyết định số 30/QĐ-HĐQT của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc thành lập chi nhánh, sở giao dịch trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên cơ sở chuyển đổi mô hình hoạt động, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh đã đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh. Đây là bước ngoặt quan trọng của chi nhánh trong quá trình phát triển theo lộ trình tái cơ cấu, hội nhập và chiến lược phát triển kinh doanh của BIDV nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng, phong phú và khắt khe của thị trường. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

  • Những thuận lợi

Thành phố Uông Bí nằm ở Tây Nam tỉnh Quảng Ninh: Phía Bắc giáp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, phía Nam giáp huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, phía Đông giáp huyện Hoành Bồ và huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Thành phố Uông Bí nằm trong vùng tam giác động lực phát triển miền Bắc là Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh, có mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy rất thuận tiện cho việc giao lưu, tiêu thụ hàng hóa, mở rộng giao dịch kinh doanh, tạo cơ sở cho việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Các doanh nghiệp tư nhân dần dần được mở và họ đã trở thành những khách hàng lớn cho hoạt động huy động vốn và cho vay của ngân hàng.

Thành phố có tỷ lệ lao động công nghiệp và nông nghiệp khu vực nội thị là 90,7%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm trở lại đây là 17%/năm và thu nhập bình quân đầu người là 1.465 USD/người/năm, đây là cơ hội cho ngân hàng trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư.

Thành phố Uông Bí có khu thắng cảnh nổi tiếng Yên Tử, là nơi ra đời dòng Thiền Trúc Lâm Việt Nam, có nhiều chùa và di tích văn hóa thu hút hàng triệu lượt khách trẩy hội vào mùa xuân hàng năm. Đây là những tiềm năng nổi trội, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế du lịch, dịch vụ của thành phố cũng như tỉnh Quảng Ninh. Trên địa bàn thành phố Uông Bí có các danh thắng như Lựng Xanh, hồ Yên Trung với nhiều tiềm năng đang được triển khai phát triển 2 dự án Sen Vàng và Sen Bạc với số vốn đầu tư ước tính lên đến gần 10.000 tỷ đồng nằm trong quần thể của khu di tích danh thắng Yên Tử, là cơ hội đối với ngân hàng trong việc cho vay đầu tư.

Ngoài ra thành phố có nguồn tài nguyên khoáng sản than rất lớn đang được khai thác. Mỏ than Vàng Danh, Bạch Thái Bưởi được khai thác từ thời thuộc địa, những năm gần đây có thêm nhiều mỏ và công ty than được thành lập: Công ty than Nam Mẫu, Công ty than Uông Bí với nhiều Công ty thành viên như Công ty than Hồng Thái, Đồng Vông… sản lượng than khai thác liên tục tăng trưởng. Đây là ngành công nghiệp quan trọng thúc đẩy các ngành công nghiệp điện, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng phát triển. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh đặt hội sở chính tại 430 Quang Trung Uông Bí Quảng Ninh tại trung tâm thành phố nên rất thuận lợi cho việc thu hút khách hàng và quảng bá sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh đã áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý, mềm dẻo, tạo thuận lợi và lòng tin cho khách hàng đến gửi tiền cũng như đến vay vốn đồng thời giữ uy tín và niềm tin cho khách hàng. Chi nhánh đã thực hiện tốt nhiệm vụ mà Giám đốc ngân hàng đề ra là mở rộng việc thanh toán không dùng tiền mặt nhằm thu hút vốn trong xã hội, phục vụ mục đích “đi vay để cho vay” của ngân hàng. Cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ thành thạo, có khả năng tiếp thu ứng dụng công nghệ mới, có ý thức học tập phấn đấu vươn lên, giữ vững đạo đức, tác phong nghề nghiệp tạo được niềm tin với khách hàng.

Với tất cả những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Uông Bí, địa bàn kinh doanh của Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh như trên, đã tạo điều kiện rất thuận lợi trong việc kinh doanh của chi nhánh. Thúc đẩy các loại hình dịch vụ kinh doanh đối với các tổ chức cũng như đối với các cá nhân.

  • Những khó khăn

Thành phố Uông Bí mới được thành lập vào năm 2025 là một thành phố nhỏ trực thuộc tỉnh Quảng Ninh, diện tích đất tự nhiên có hạn, dân số ít, ngành nghề phát triển chưa rộng nên thị trường cho vay và huy động vốn còn hạn chế.

Nền kinh tế tại thành phố có phát triển nhưng chưa cao, bên cạnh việc tập trung vào ngành khai thác khoáng sản than, hải sản ở những nơi trọng điểm thì vẫn còn một số vùng miền chưa phát triển, mang tính thuần nông chủ yếu vẫn là tự sản, tự tiêu do đó việc đầu tư cho người nông dân còn gặp nhiều khó khăn.

Là nơi gần biển nên thiên tai xảy ra có ảnh hưởng đến địa bàn thành phố gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khó khăn trong việc huy động vốn, khó khăn trong việc thu nợ.

Biến động của nền kinh tế cũng gây ảnh hưởng đến địa bàn, lạm phát tăng thì giá cả hàng hóa cũng liên tục biến động, hàng hóa có thể bị ứ đọng bán được ít hay không bán được làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của người dân trên địa bàn khiến họ không giám mạnh dạn vay vốn để mở rộng hoạt động.

Thói quen gửi tiền vào ngân hàng của người dân còn chưa nhiều, họ có thể tích trữ vàng hay đầu tư vào động sản, đặc biệt là người dân ở vùng cao thường ít gửi tiền tại ngân hàng. Món vay của người dân còn nhỏ lẻ làm cho chi phí giao dịch của ngân hàng cao, mà chủ yếu là món vay từ các tổ chức kinh tế phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư…

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ tại Chi nhánh BIDV TNQN Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức

Hiện nay, cơ cấu tổ chức Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh bao gồm 93 cán bộ nhân viên, trong đó nhân viên chính thức biên chế là 82 người, 100% tốt nghiệp Đại học, còn lại 11 người là nhân viên hợp đồng bao gồm bảo vệ, lái xe, tạp vụ. Chi nhánh gồm các phòng ban như sau: Ban Giám đốc có 3 người trong đó có

Giám đốc, 02 Phó Giám đốc, và mô hình hiện tại của chi nhánh cụ thể như sau:

  • 1- Khối quan hệ khách hàng gồm có: Phòng quan hệ khách hàng cá nhân, phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp.
  • 2- Khối quản lý rủi ro gồm có: Phòng quản lý rủi ro.
  • 3- Khối tác nghiệp gồm có: Phòng dịch vụ khách hàng, tổ quản lý và dịch vụ kho quỹ, tổ quản trị tín dụng.
  • 4- Khối quản lý nội bộ gồm có: Phòng kế hoạch tổng hợp, phòng Tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính, tổ điện toán.

5- Khối trực thuộc gồm:

  • Phòng Giao dịch Đông triều: 58 Hoàng Hoa Thám, thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
  • Phòng Giao dịch Quảng Yên: 92 Lê Lợi, phường Quảng Yên, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
  • Quỹ Tiết kiệm thị trấn Đông Triều: 136 Nguyễn Bình, thị trấn Đông triều, huyện Đông triều, tỉnh Quảng Ninh.
  • Quỹ Tiết kiệm Phương Đông: Bưu điện Phương Đông, phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
  • Quỹ Tiết kiệm Vàng Danh: Bưu điện Vàng Danh, phường Vàng Danh, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
  • Quỹ Tiết kiệm Minh Thành: Thôn Lâm Sinh 2, phường Minh Thành, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh

Cán bộ công nhân viên của chi nhánh không ngừng tự trau dồi và nâng cao trình độ nghiệp vụ, luôn luôn ý thức trách nhiệm, tâm huyết, tận tụy với công việc, không quản khó khăn, giờ giấc nhằm phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng và qua đó thực hiện thành công kế hoạch kinh doanh của mình. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

Phòng quan hệ khách hàng cá nhân

  • Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ với khách hàng.
  • Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm.
  • Tham gia đề xuất, xây dựng sản phẩm mới, cải tiến nâng cao chất lượng tiện ích các sản phẩm, dịch vụ đã có.
  • Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay.

Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp

  • Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ với khách hàng.
  • Trực tiếp thiếp thị và bán sản phẩm.
  • Tham gia đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng doanh nghiệp nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu thụ.
  • Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
  • Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
  • Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài nước, trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, các Bộ ngành.
  • Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề hướng khắc phục.

Phòng dịch vụ khách hàng

  • Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng.
  • Chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch.
  • Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của BIDV.
  • Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng, phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại.
  • Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh.

Tổ quản lý và dịch vụ kho quỹ Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

  • Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/ nhập quỹ.
  • Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ.

Tổ quản trị tín dụng

  • Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bão lãnh đối với các khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của chi nhánh.
  • Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro.
  • Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng.

Phòng quản lý rủi ro

  • Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
  • Quản lý, giám sát, phân tích đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh.
  • Đầu mối đề xuất trình Giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu của chi nhánh. Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Thực hiện quản lý nợ xấu.

Phòng kế hoạch tổng hợp

  • Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch tổng hợp.
  • Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh.
  • Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn.
  • Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng.

Phòng tài chính kế toán

  • Phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kế toán phát sinh.
  • Thực hiện tính đúng, tính đủ các khoản thu nhập, chi phí, lỗ lãi.
  • Hỗ trợ cho Phó Giám đốc phụ trách kế toán và Giám đốc chi nhánh.
  • Trực tiếp điều hành công tác đối ngoại và dịch vụ chuyển tiền từ nước ngoài về và ngược lại.

Phòng tổ chức hành chính Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

  • Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh.
  • Thực hiện công tác quản lý cán bộ và quản lý lao động.
  • Thực hiện công tác văn thư theo quy định.
  • Đầu mối tổ chức hoặc đại diện cho chi nhánh trong quan hệ giao tiếp, đón tiếp các tổ chức, cá nhân trong, ngoài hệ thống BIDV.

Tổ điện toán

  • Quản lý mạng, kiểm soát theo quy định của Giám đốc, quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học tại chi nhánh.
  • Hướng dẫn đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc chi nhánh vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành chi nhánh.

Phòng giao dịch

  • Là đại diện theo ủy quyền của chi nhánh để thực hiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng, xử lý các vấn đề phát sinh trong giao dịch với khách hàng.
  • Trực tiếp giao dịch với khách hàng, chịu trách nhiệm thực hiện marketing, tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

Quỹ tiết kiệm

  • Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ theo phạm vi uỷ quyền.
  • Trực tiếp giao dịch với khách hàng.
  • Huy động vốn: nhận tiền gửi của khách hàng, phát hành giấy tờ có giá bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ của các cá nhân và tổ chức.
  • Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh.

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh BIDV TNQN trong những năm gần đây Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh

Kinh tế Việt Nam năm 2025, với sự hồi phục của kinh tế thế giới đã bắt đầu có những nét khởi sắc, tuy nhiên những dấu hiệu bất ổn, thách thức vẫn tiếp tục hiện diện đặc biệt là lạm phát và tỷ giá. Những diễn biến phức tạp ấy đã ảnh hưởng đến kết quả điều hành chính sách tiền tệ của NHNN và hoạt động ngân hàng nói chung. Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh đã chủ động tích cực ứng phó linh hoạt và kịp thời với những diễn biến của thị trường để hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh năm 2025, tạo nền tảng cho việc triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2026. Để thấy rõ hơn hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua, ta xem bảng số liệu sau:

  • Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
  • Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh BIDV TNQN

Qua các năm tổng thu nhập, tổng chi phí hoạt động và lợi nhuận trước thuế của chi nhánh đều tăng về số tuyệt đối.

Về tổng thu nhập hoạt động: Năm 2023 là 216,9 tỷ đồng, đến năm 2024 đạt 245,3 tỷ đồng tăng 28,4 tỷ đồng tương đương tỷ lệ tăng 13,09% so với năm 2023, và đến năm 2025 tổng thu nhập là 263 tỷ đồng tăng 17,7 tỷ đồng tương đương tỷ lệ tăng 7,22% so với năm 2024.

Về tổng chi phí hoạt động: Năm 2024 tổng chi phí tăng 15,1 tỷ đồng so với năm 2023 tương đương tỷ lệ tăng 7,5 %, năm 2025 tăng 7,4 tỷ đồng so với năm 2024 tương đương tỷ lệ tăng 3,42%. Việc chi phí có chiều hướng tăng trong những năm qua một phần do tình hình kinh tế của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung diễn biến hết sức phức tạp, lạm phát tăng cao cùng với việc thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ khiến các ngân hàng đồng loại tăng lãi suất tiền gửi kéo theo chi phí huy động vốn tăng. Ngoài ra chi phí tăng do chi nhánh đã mua thêm trụ sở làm việc mới để chuẩn bị xây dựng lại trụ sở làm việc cũ theo chỉ đạo của BIDV Việt Nam, dự kiến chi phí sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới.

Lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế tăng qua các năm, năm 2024 đạt 28,9 tỷ đồng, tăng 13,3 tỷ đồng tương đương tăng 85,26% so với lợi nhuận năm 2023. Năm 2025 lợi nhuận trước thuế là 39,2 tỷ đồng, tăng 10,3 tỷ đồng tương đương tăng 35,64% so với năm 2024. Như vậy, trong những năm qua Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh đã mở rộng hoạt động kinh doanh làm cho tổng thu nhập hoạt động và lợi nhuận trước thuế tăng, đồng thời chi nhánh đa dạng hóa các danh mục sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của mọi đối tượng khách hàng, nâng cao chất lượng quản lý kinh doanh trong ngân hàng.

2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

Hoạt động huy động vốn luôn được coi là vấn đề chiến lược hàng đầu trong việc kinh doanh của Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh. Xuất phát từ nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn, tầm quan trọng của công tác huy động vốn và dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc BIDV Việt Nam, chi nhánh đã luôn chú trọng công tác huy động vốn trong phương châm hoạt động của mình là “đi vay để cho vay”. Mặc dù chịu sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn song với uy tín và năng lực hoạt động tốt, chi nhánh đã thu hút được số lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng tăng từ đó chi nhánh đã giải quyết được cơ bản nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng và thanh toán tại ngân hàng.

  • Bảng 2.2: Nguồn vốn tại Chi nhánh BIDV TNQN

Do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2022 dẫn đến thu nhập của người dân và nhiều doanh nghiệp bị đình trệ sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu khiến doanh thu và lợi nhuận của nhiều doanh nghiệp giảm và nhiều người mất việc làm. Đây là nguyên nhân khiến vốn huy động năm 2023 giảm so với năm 2024 và 2025. Đến năm 2025 khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi và việc Việt Nam vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng GDP tốt đã góp phần làm tăng đáng kể vốn huy động của chi nhánh. Trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh thì vốn phi tiền gửi chiếm tỷ trọng nhỏ, được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho ngân hàng còn vốn tiền gửi có quy mô lớn và chiếm tỷ trọng cao, do đó ta sẽ tập trung phân tích nguồn vốn huy động này.

2.1.3.3. Hoạt động sử dụng vốn Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, chi nhánh tiến hành sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn đó, đem lại lợi nhuận tương đối ổn định. Với nguồn vốn huy động được chi nhánh đã tiến hành cho vay đối với các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, các hộ cá thể để tiến hành sản xuất kinh doanh, một phần được chi nhánh chuyển vào dự trữ thanh toán tại BIDV nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng.

  • Bảng 2.3: Kết quả sử dụng vốn của Chi nhánh BIDV TNQN

Nhờ làm tốt công tác huy động vốn, Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh đã làm chủ được nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh do đó hoạt động tín dụng tại chi nhánh diễn ra rất sôi nổi: Năm 2024 tốc độ tăng trưởng cho vay tăng là 25,5% so với năm 2023 với doanh số cho vay là 1.432 tỷ đồng, năm 2025 tốc độ tăng trưởng cho vay là 14,73% so với năm 2024 với doanh số cho vay là 1.643 tỷ đồng. Điều này cho thấy quy mô tín dụng của chi nhánh được mở rộng và phát triển. Nguyên nhân là do quy chế, chính sách của ngân hàng mở rộng cả về hình thức cho vay, đối tượng cho vay và các thủ tục vay vốn được tiến hành nhanh gọn. Chi nhánh luôn có chính sách giữ gìn khách hàng truyền thống, khách hàng chiến lược và không ngừng tìm kiếm khách hàng mới nhằm đa dạng các danh mục khách hàng, hạn chế rủi ro. Chi nhánh đã mở rộng đầu tư cho vay đối với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ có phương án kinh doanh khả thi, hoạt động kinh danh có hiệu quả trong lĩnh vực như sắt, thép, xi măng… Ngân hàng còn tập trung cho vay đối với các công trình trọng điểm Nhà nước như: Nhà máy điện Uông Bí mở rộng, mỏ than Vàng Danh, mỏ than Hồng Thái, mỏ than Nam Mẫu, đường sắt kép Bãi Cháy, bệnh viện Thụy Điển Uông Bí, nhà máy Xi măng Lam Thạch với số dư nợ lớn và hàng loạt các công trình kinh tế, văn hóa xã hội khác.

  • Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tại Chi nhánh BIDV TNQN

Về dư nợ phân theo thời gian: Nhìn vào bảng 2.3 cho thấy chỉ tiêu dư nợ cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng đều qua các năm, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của chi nhánh. Năm 2023 là 706 tỷ đồng tương ứng với 61,88% so với tổng dư nợ, năm 2024 là 913 tỷ đồng tương ứng với 63,76% so với tổng dư nợ và năm 2025 là 1.032 tỷ đồng tương ứng với 62,81% so với tổng dư nợ. Nguyên nhân dư nợ tín dụng tập trung chủ yếu vào dư nợ ngắn hạn là do chi nhánh chủ yếu tập trung giải ngân phục vụ cho doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động.

Bên cạnh đó, chi nhánh đã từng bước điều chỉnh tập trung mở rộng đầu tư đối với các khoản cho vay trung và dài hạn đã làm cho chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn của chi nhánh tăng trưởng tốt qua các năm. Cụ thể năm 2023 là 435 tỷ đồng tương ứng với 38,12% so với tổng dư nợ, năm 2024 là 519 tỷ đồng tương ứng với 36,24% so với tổng dư nợ và năm 2025 là 611 tỷ đồng tương ứng với 37,19% so với tổng dư nợ. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

Về dư nợ phân theo loại tiền: Ta thấy tỷ trọng doanh số cho vay nội tệ qua các năm luôn cao hơn tỷ trọng doanh số cho vay ngoại tệ. Cụ thể năm 2023 doanh số cho vay nội tệ là 858 tỷ đồng tương ứng với 75,2% so với tổng dư nợ, năm 2024 là 1.021 tỷ đồng tương ứng với 71,3% so với tổng dư nợ, năm 2025 là 1.186 tỷ đồng tương ứng với 72,19% so với tổng dư nợ. Trong khi đó, doanh số cho vay ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp nhưng vẫn tăng dần qua các năm: Năm 2023 là 283 tỷ đồng tương ứng với 24,8% so với tổng dư nợ, năm 2024 là 411 tỷ đồng tương ứng với 28,7% so với tổng dư nợ, năm 2025 là 457 tỷ đồng tương ứng với 27,81% so với tổng dư nợ. Nguyên nhân là do trong giai đoạn khủng hoảng tài chính như hiện nay đồng tiền nội tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ gây ra tâm lý e ngại cho khách hàng vay vốn bằng ngoại tệ, mặt khác khi ngân hàng tiến hành cho vay ngoại tệ thì họ phải đối mặt với nhiều rủi ro đặc biệt là rủi ro về tỷ giá.

Về dư nợ phân theo thành phần kinh tế: Ngân hàng cho vay với hai đối tượng chủ yếu đó là doanh nghiệp và các cá nhân, hộ gia đình. Dư nợ đối với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ cho vay và tăng dần theo các năm, cụ thể: Năm 2023 là 685 tỷ đồng tương ứng với 60,04% so với tổng dư nợ, năm 2024 là 848 tỷ đồng tương ứng với 59,22% so với tổng dư nợ, năm 2025 là 1.006 tỷ đồng tương ứng với 61,23% so với tổng dư nợ. Đối với doanh nghiệp nhà nước năm 2023 dư nợ cho vay là 399 tỷ đồng tương ứng 34,96%, năm 2024 là 476 tỷ đồng tương ứng 33,24%, năm 2025 là 509 tỷ đồng tương ứng 30,98% so với tổng dư nợ. Đầu tư tín dụng dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ: cụ thể năm 2023 là 57 tỷ đồng tương ứng với 5% so với tổng dư nợ, đến năm 2024 là 108 tỷ đồng tương ứng với 7,54% so với tổng dư nợ, và năm 2025 là 128 tỷ đồng tương ứng với 7,79% so với tổng dư nợ.

2.1.3.4. Hoạt động dịch vụ

Với mục tiêu trở thành ngân hàng chất lượng, uy tín hàng đầu tại Việt Nam, BIDV Việt Nam cũng như Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh đang dần có được sự tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp lớn nhỏ và cá nhân trên địa bàn tỉnh trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

  • Bảng 2.4: Kết quả hoạt động dịch vụ

Qua bảng kết quả hoạt động dịch vụ ta thấy: Năm 2024 tổng thu dịch vụ ròng của chi nhánh vẫn đạt mức tăng trưởng tốt so với năm 2025. Tổng thu dịch vụ ròng đến 31/12/2024 của chi nhánh đạt 13,59 tỷ đồng, năm 2025 đạt 11,52 tỷ đồng giảm so với năm 2024 là 2,07 tỷ đồng (giảm 15,23%). Trong đó, dịch vụ thanh toán luôn là nguồn thu chủ yếu trong hoạt động dịch vụ tại chi nhánh và tăng đáng kể qua các năm, đặc biệt năm 2025 tổng thu dịch vụ thanh toán đạt 4,04 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 35,07% trong tổng thu dịch vụ và tăng 11,91% so với năm 2024.

Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ còn thấp, chịu tác động của suy thoái kinh tế thế giới các nguồn cung ngoại tệ đều giảm mạnh, việc đáp ứng nhu cầu mua ngoại tệ của doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa và nguyên liệu sản xuất như dược phẩm, phân bón, thuốc trừ sâu… gặp nhiều khó khăn. Năm 2025 thu dịch vụ kinh doanh ngoại tệ là 2,65 tỷ đồng giảm so với năm 2024. Ngoài ra, chi nhánh cũng tiếp tục phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm khác mang lại tiện ích tối đa cho khách hàng như dịch vụ thanh toán qua thẻ ATM, hệ thống tin nhắn báo biến động số dư tài khoản, SMS Banking, bảo lãnh, bảo hiểm, thu chi tại nhà đối với khách hàng cá nhân… Cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ đã góp phần tăng nguồn thu dịch vụ cho ngân hàng.

2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

2.2.1. Chiến lược huy động vốn

Trong những năm qua, trước diễn biến phức tạp của thị trường vốn và sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM, chi nhánh luôn coi công tác huy động vốn là một trong những trọng tâm hàng đầu và xuyên suốt. Bởi việc mở rộng nguồn vốn huy động giúp cho ngân hàng mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh. Do đó, chi nhánh luôn cố gắng xây dựng chiến lược huy động vốn sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Cụ thể chiến lược huy động vốn của chi nhánh như sau:

Chi nhánh thực hiện duy trì, tăng cường và phát triển mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống như: Các công ty phát triển là Công ty than Nam Mẫu, Công ty than Uông Bí, Vàng Danh, Nhiệt điện Uông Bí, Công ty phát triển Tùng Lâm, Công ty kho vận Đá Bạc… Các quỹ hỗ trợ như Quỹ hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó, Quỹ hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, hệ thống kho bạc trên địa bàn tỉnh… Ngoài ra chi nhánh cũng không ngừng tìm kiếm, xây dựng mối quan hệ với những khách hàng mới nhằm mở rộng nguồn vốn huy động.

Các cán bộ nguồn vốn của chi nhánh thường xuyên nghiên cứu phân tích đặc điểm thị trường vốn trong địa bàn, theo dõi diễn biến lãi suất huy động của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, có những dự báo cần thiết cho quá trình huy động vốn. Việc làm này đã giúp cho việc xác định mục tiêu và kế hoạch trong chính sách huy động vốn của chi nhánh được cụ thể hóa, phù hợp với điều kiện trên địa bàn hoạt động. Chính sách huy động vốn của chi nhánh như sau:

  • Sản phẩm huy động vốn của chi nhánh chủ yếu là các sản phẩm do BIDV Việt Nam triển khai, bao gồm:
  • Biểu lãi suất áp dụng của Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh so với các ngân hàng khác trong cùng địa bàn tại thời điểm cuối năm 2025:

Nhìn chung lãi suất của ngân hàng là cao nhưng thường thấp hơn lãi suất của các ngân hàng thương mại cổ phần khác trong cùng địa bàn vì trong năm 2025 ngân hàng vẫn chưa chuyển đổi mô hình hoạt động sang ngân hàng thương mại cổ phần. Mặt khác, do có uy tín và thâm niên hoạt động lớn hơn các ngân hàng thương mại cổ phần nên với mức lãi suất thấp hơn một chút vẫn thu hút được lượng lớn khách hàng gửi tiền.

Mạng lưới huy động vốn của chi nhánh: Ngoài trụ sở chính tại số 430 Quang Trung – Thành phố Uông Bí – Tỉnh Quảng Ninh, chi nhánh có 02 phòng giao dịch đặt tại huyện Đông Triều và Quảng Yên, 04 quỹ tiết kiệm đặt tại Đông Triều, Phương Đông, Vàng Danh, Minh Thành. Đồng thời chú trọng đến việc quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm huy động vốn tới khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, nâng cao trình độ cán bộ nguồn vốn và nhân viên giao dịch. Lắp đặt thêm máy ATM tạo điều kiện giao dịch thuận lợi cho khách hàng.

2.2.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

Trong giai đoạn 2023 – 2025 Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh đã đặt ra nhiệm vụ trọng tâm trong công tác huy động vốn là “huy động vốn tối đa nguồn lực trên địa bàn để đầu tư và phát triển nhằm đảm bảo cho mức phát triển cần thiết đối với sự phát triển của xã hội” tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức, các kênh huy động cùng với chính sách lãi suất phù hợp để giữ vững nguồn vốn huy động hiện có và thu hút thêm nhiều nguồn vốn nhàn rỗi từ khu vực dân cư và tổ chức kinh tế. Do vậy, nguồn vốn của chi nhánh tăng trưởng với tốc độ cao, đáp ứng được khối lượng lớn nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các công ty và dân cư trên địa bàn.

  • Bảng 2.5: Khối lượng vốn huy động từ tiền gửi
  • Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi tại Chi nhánh BIDV TNQN

Công tác huy động vốn tại Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Qua bảng 2.5 và biểu đồ trên, ta thấy mức tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh luôn ở mức cao, ổn định và vững chắc theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2024 tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh đạt 1.638 tỷ đồng, tăng 8,48% so với năm 2023, tương ứng với số tăng tuyệt đối là 128 tỷ đồng, đến năm 2025 tổng nguồn vốn huy động đạt 1.860 tỷ đồng, tăng 13,55%, tương ứng với số tăng tuyệt đối là 222 tỷ đồng so với năm 2024. Sự tăng trưởng này đã chứng tỏ những nỗ lực vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh trong điều kiện nền kinh tế hiện đang gặp nhiều khó khăn.

Chi nhánh đã tiến hành đổi mới phương pháp giao dịch với khách hàng bằng cách áp dụng quy chế giao dịch “một cửa”, khách hàng chỉ cần làm việc với một giao dịch viên và nhận kết quả từ chính giao dịch viên đó, thực hiện thanh toán qua thẻ ATM, qua mạng trong toàn hệ thống mà không phải trực tiếp đến ngân hàng. Các chương trình tiết kiệm khuyến mại vào những tháng cuối năm 2025 như : “Gửi càng nhiều – Quà càng lớn” vào tháng 9, theo đó khách hàng sẽ được nhận nhiều phần quà hấp dẫn ngay tại thời điểm gửi, chương trình “Rộn ràng Giáng sinh – Tưng bừng Năm mới” vào tháng 10, chương trình “Đăng ký hôm nay, trúng ngay NoteBook”, “Quay số dự thưởng” trúng xe ô tô Toyota Camry đối với những khách hàng sử dụng dịch vụ BSMS là dịch vụ cung cấp thông tin bằng tin nhắn điện thoại qua mạng… Mặt khác, sự ra đời sớm của chi nhánh cũng đã tạo được niềm tin đối với người dân, chi nhánh nằm trong địa bàn có mật độ dân số tuy không lớn nhưng được thiên nhiên ưu đãi là vùng có nguồn tài nguyên khoáng sản và hải sản phong phú vì vậy nguồn vốn huy động vẫn duy trì ở mức khá.

Kết quả này đã góp phần quan trọng vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận cũng như thị phần hoạt động của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh, uy tín, vị thế của ngân hàng trên thị trường. Để tiếp tục duy trì và phát huy ngân hàng cần mở rộng quy mô hoạt động, mở rộng mạng lưới phân phối vốn, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đa dạng hình thức huy động, sản phẩm, dịch vụ thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động

Để làm tốt công tác huy đông vốn và sử dụng nguồn vốn huy động được một cách có hiệu quả nhất thì cần phải xem xét, phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng qua đó giúp cho ngân hàng thấy được tỷ trọng, tốc độ tăng trưởng của từng loại vốn huy động được trong tổng nguồn vốn, từ đó có sự điều chỉnh và đưa ra các biện pháp thiết thực hơn trong công tác huy động vốn tại Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh.

2.2.3.1. Cơ cấu vốn tiền gửi theo kỳ hạn

Theo kỳ hạn huy động vốn ngân hàng huy động theo hai loại: huy động vốn không kỳ hạn đối với tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán; huy động vốn có kỳ hạn trong đó gồm tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, tiền gửi có kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng, tiền gửi từ 24 tháng trở lên. Từ việc xác định lượng tiền huy động trong các kỳ hạn, ngân hàng sẽ có những chính sách hoạt động hợp lý, nhất là xây dựng được các nguồn vốn tài trợ cho các vốn lâu. Cơ cấu vốn theo kỳ hạn huy động dự án có quy mô lớn có thời gian hoàn được thể hiện dưới bảng sau:

  • Bảng 2.6: Cơ cấu vốn tiền gửi theo kỳ hạn

Có thể so sánh tình hình huy động vốn theo kỳ hạn qua biểu đồ sau:

  • Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn tiền gửi theo kỳ hạn của Chi nhánh BIDV TNQN

Nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn khá ổn định qua các năm và nguồn vốn huy động chủ yếu vẫn là tiền gửi có kỳ hạn. Qua bảng 2.6 và biểu đồ 2.4 ta thấy: Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn tiền gửi có kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy động. Loại tiền gửi này có tính ổn định không cao vì khách hàng có thể gửi vào và rút ra bất kỳ lúc nào, ngân hàng không chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn huy động này vào hoạt động đầu tư.

Tiền gửi này được huy động chủ yếu từ các tổ chức kinh tế xã hội, các doanh nghiệp và một bộ phận dân cư trên địa bàn.

Tiền gửi không kỳ hạn năm 2023 là 408 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 27,02% trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2024 là 245 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 14,96%, năm 2025 đạt 558 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 30%. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn không kỳ hạn của chi nhánh là không đáng kể và trong năm 2024 tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn giảm 39,95% so với năm 2023, nguyên nhân là do trong năm 2024 địa bàn hoạt động có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều ngân hàng mới mở các chi nhánh và điểm giao dịch làm tăng tính cạnh tranh trong huy động vốn, ngoài ra cũng cho thấy việc phát triển các dịch vụ thanh toán cũng chưa thực sự tạo ra nhiều tiện ích trên các tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng. Tỷ trọng trung bình nguồn tiền gửi này chỉ chiếm khoảng 20% trên tổng nguồn vốn huy động, không đạt được khả quan như vậy là do nguồn tiền gửi không kỳ hạn đối với các doanh nghiệp, công ty sản xuất kinh doanh luôn cần quay vòng vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên không để nhiều vốn trong ngân hàng, chủ yếu tiền gửi vào ngân hàng nhằm thực hiện hoạt động thanh toán tiền hàng, tiền lương cho cán bộ nhân viên, còn đối với dân cư do tính chất của nguồn tiền này có lãi suất thấp trong khi tâm lý của họ muốn được hưởng lãi suất cao và ổn định hơn.

Tiền gửi có kỳ hạn: Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh thu hút một lượng lớn tiền gửi có kỳ hạn bởi đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng do đó ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng, đầu tư tài trợ cho các dự án phát triển trung và dài hạn, đem lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng.

Nguồn vốn huy động có kỳ hạn của ngân hàng bao gồm tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Tiền gửi có kỳ hạn năm 2023 là 1.102 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 72,98% trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2024 là 1.393 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 85,04,năm 2025 là 1.302 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 70%. Như vậy trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn vốn có kỳ hạn luôn chiếm ưu thế trên 70%. Năm 2025 tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn giảm là do ảnh hưởng nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên thu nhập của người dân giảm đáng kể khiến cho lượng tiền gửi này giảm xuống.

  • Bảng 2.7: Cơ cấu vốn tiền gửi có kỳ hạn Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

Có thể so sánh nguồn vốn huy động có kỳ hạn qua biểu đồ sau:

  • Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn tiền gửi có kỳ hạn của Chi nhánh BIDV TNQN

Tiền gửi dưới 12 tháng: Tiền gửi này chiếm tỷ trọng thấp trong tiền gửi có kỳ hạn và đang có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2023 tiền gửi huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng là 60 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 3,97%, năm 2024 là 115 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 7,02%, đến năm 2025 là 168 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 9,03%. Nguyên nhân của việc tăng nguồn tiền này là do đây là nguồn tiền gửi mang lại lợi ích lớn cho ngân hàng bởi chi phí huy động cho nguồn này là thấp nhưng lợi nhuận mà ngân hàng có được là lớn, ngân hàng sử dụng nguồn tiền này để cho vay ngắn hạn với lãi suất cao đối với những khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn trong thời gian ngắn. Tuy nguồn tiền gửi này có tăng qua các năm nhưng lại chiếm tỷ trọng thấp cho thấy chính sách lãi suất của ngân hàng đối với loại tiền gửi này là chưa hợp lý, bởi lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút nguồn tiền này vì vậy ngân hàng cần điều chỉnh tăng lãi suất cho phù hợp, có nhiều chương trình dự thưởng, nhiều kỳ hạn và hình thức khác nhau nhằm giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn.

Tiền gửi từ 12-24 tháng và trên 24 tháng: Đây là nguồn tiền huy động quan trọng đối với ngân hàng, là nguồn chủ yếu để ngân hàng tiến hành cho vay trung và dài hạn. Lãi suất cho vay trung và dài hạn rất cao, từ đó giúp ngân hàng có thêm nhiều lợi nhuận. Đồng thời ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn cũng là một biện pháp để giảm bớt rủi ro thanh khoản.

Đối với tiền gửi từ 12-24 tháng năm 2023 đạt 136 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 9,01%, năm 2024 đạt 410 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 25,03% trong tổng nguồn vốn, năm 2025 là 297 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 15,97%. Nguồn vốn này có tỷ trọng tăng mạnh trong năm 2024 nhưng lại giảm trong năm 2025 cả về số tuyệt đối và tỷ trọng nguyên nhân là do năm 2025 kinh tế gặp khó khăn, lạm phát tiếp tục tăng, NHNN đặt ra trần lãi suất huy động là 14%/năm, mà năm 2025 Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh với tư cách vẫn là một NHTM Nhà nước, trong khi các NHTM cổ phần khác trong địa bàn đua nhau nâng lãi suất huy động làm cho khách hàng lung lay, rút tiền gửi từ NHTM Nhà nước sang gửi ở ngân hàng có lãi suất cao hơn khiến lượng tiền của các tổ chức kinh tế gửi tại ngân hàng giảm xuống. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

Đối với tiền gửi trên 24 tháng nhìn chung có xu hướng tăng dần qua các năm, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Cụ thể, năm 2023 nguồn vốn này là 906 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 60%, năm 2024 là 868 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 52,99%, năm 2025 chiếm tỷ trọng là 45% với số vốn là 837 tỷ đồng. Việc tăng tỷ trọng nguồn vốn này đã thể hiện sự tập trung trong công tác huy động vốn dài hạn của chi nhánh, trong những năm qua ngân hàng ngày càng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp điều này thể hiện rõ nhất qua việc tiền gửi có kỳ hạn dài luôn có lãi suất cao hơn so với tiền gửi có kỳ hạn ngắn. Bên cạnh đó sự ưa thích, tin tưởng những sản phẩm huy động vốn dài hạn của dân cư và tổ chức kinh tế trên địa bàn đối với chi nhánh cũng là điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn vốn này. Khi có được nguồn vốn dài hạn lớn, chi nhánh sẽ dễ dàng sử dụng số tiền này cho kỳ hạn cố định mà không phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn tức là giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động.

Tóm lại: Ngân hàng đã cố gắng tăng nguồn vốn huy động cả về quy mô và chất lượng trong đó nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn tạo điều kiện cho ngân hàng lập kế hoạch kinh doanh sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Trong tương lai, để đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ngân hàng cần có biện pháp tăng cường huy động nguồn tiền gửi không kỳ hạn. Gia tăng các khoản tiền gửi không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy động cũng là xu hướng phát triển của ngân hàng hiện đại.

2.2.3.2. Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng

Theo đối tượng huy động, huy động vốn được chia thành hai loại: huy động vốn từ dân cư và huy động vốn từ các tổ chức kinh tế. Việc phân loại khách hàng theo đối tượng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, thuận lợi cho việc phân tích và đánh giá khách hàng để xác định mục tiêu và phương hướng cụ thể cho từng đối tượng khách hàng. Đó chính là phương hướng hoạt động của Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh.

  • Bảng 2.8: Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng

Tỷ trọng giữa lượng vốn huy động được từ dân cư và tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng có sự khác biệt rõ rệt. Đối với tiền gửi của dân cư và TCKT luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi của TCTD, điều này được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng của Chi nhánh BIDV TNQN

  • Đối với tiền gửi của dân cư Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

Biểu đồ cho thấy tiền gửi của dân cư chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng và đang có xu hướng tăng lên cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Tuy nhiên nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm phần ít hơn nguồn vốn huy động từ TCKT, điều này trái ngược với tình hình chung về huy động vốn của các NHTM Việt Nam hiện nay đó là tỷ lệ huy động vốn từ dân cư luôn chiếm hơn 50% trong tổng nguồn vốn huy động. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do chính sách huy động những năm trước của chi nhánh chưa chú ý tới việc huy động vốn từ dân cư và tình hình gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng của người dân trên địa bàn chưa cao.

Những năm gần đây, với lợi thế hoạt động kinh doanh trên một địa bàn có tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt, người dân địa phương có điều kiện thuận lợi để làm ăn, buôn bán trong nhiều lĩnh vực đặc biệt đối với ngành khai thác than, ngành nông nghiệp dịch vụ, các công trình xây dựng, vận tải đường bộ, đường biển… Do đó dân cư có thu nhập và khả năng tích lũy cao. Từ những điều kiện thuận lợi ấy chi nhánh đã thu hút được nguồn tiền tích luỹ và nhàn rỗi của người dân trên địa bàn, bằng nhiều biện pháp được triển khai như tiếp thị đến tận nhà những khách hàng tiềm năng với những chính sách lãi suất linh hoạt. Qua đó, nguồn vốn huy động trong dân cư tại chi nhánh đã tăng trưởng tốt qua từng năm. Năm 2023 nguồn vốn này đạt 498 tỷ đồng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, chiếm 32,98%. Năm 2024 và 2025 số tiền gửi ngày càng tăng, năm 2024 đạt 524 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 31,99%, năm 2025 đạt 744 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 40%.

Cùng với việc thực hiện chính sách như tăng cường các chương trình quảng cáo, tiếp thị, các chính sách ưu đãi như tặng quà khi gửi tiền tiết kiệm, phát hành miễn phí thẻ ATM,… Khuyến khích khách hàng mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. Các thủ tục mở tài khoản được rút ngắn tạo thuận lợi cho khách hàng cùng với những ưu điểm nhanh chóng, chính xác, an toàn của việc thanh toán qua ngân hàng đã hấp dẫn được khách hàng gửi tiền, nâng cao uy tín của ngân hàng.

  • Đối với tiền gửi của tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng khác

Qua các năm nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế có xu hướng tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Bên cạnh đó, tỷ trọng của tiền gửi từ tổ chức tín dụng là thấp nhất. Cụ thể: Nếu như năm 2023 lượng tiền gửi của tổ chức kinh tế là 936 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 61,99% thì lượng tiền gửi của tổ chức tín dụng là 76 tỷ đồng và chỉ chiếm tỷ trọng 5,03% trong tổng nguồn vốn, Năm 2024 tiền gửi của TCKT là 1.032 tỷ đồng chiếm 63,0% trong khi tiền gửi của TCTD là 82 tỷ đồng chỉ chiếm 5,01%, năm 2025 tiền gửi của TCKT là 986 tỷ đồng chiếm 53,01% trong khi tiền gửi của TCTD là 130 tỷ đồng chỉ chiếm 6,99%. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

Đây là kết quả đáng mừng cho hoạt động huy động vốn theo cơ cấu đối tượng của chi nhánh, nó thể hiện sự tập trung huy động vốn từ tổ chức của chi nhánh. Nguyên nhân nguồn tiền gửi của các TCKT tăng cao là do Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh là ngân hàng hoạt động lâu năm, có uy tín trên địa bàn thành phố Uông Bí. Trước đây là Ngân hàng Kiến Thiết Uông Bí với chức năng là nhiệm vụ cấp phát và cho vay theo kế hoạch Nhà nước các công trình thủy điện, xây dựng và cải tạo môi trường, các công trình nông lâm nghiệp, cho vay vốn lưu động phục vụ các đơn vị thi công xây lắp, đã tạo cho ngân hàng có được nhiều mối quan hệ lâu dài gắn bó với các doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn.

Nguồn vốn huy động từ TCKT và TCTD là nguồn vốn huy động có chi phí thấp do khách hàng gửi tiền nhằm mục đích thực hiện việc thanh toán qua ngân hàng để tiết kiệm thời gian và chi phí nên các công ty, doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có mở tài khoản tại ngân hàng. Việc nâng được tỷ trọng của nguồn tiền này trong cơ cấu vốn huy động chứng tỏ ngân hàng ngày càng có uy tín và vị thế cao hơn trong mắt các doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động của mình.

Tóm lại: Những năm qua, Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh nhận thức được những thời cơ và thách thức do cơ chế thị trường mang lại nên đã tập trung tăng tỷ trọng tiền gửi của TCKT và TCTD, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp trên địa bàn. Chi nhánh đã nhanh chóng nắm bắt các cơ hội, chủ động tìm kiếm nguồn khách hàng như: Công ty than Uông Bí, nhà máy điện Uông Bí mở rộng, nhà máy xi măng Lam Thạch, nhà máy chế tạo thiết bị nâng hạ Phương Nam Uông Bí… Tuy nhiên, nếu chi nhánh duy trì tình trạng không cân đối trong cơ cấu huy động vốn theo đối tượng sẽ không tốt cho hoạt động của chi nhánh, bởi nguồn vốn huy động từ dân cư có tính chất ổn định, lâu dài hơn nguồn vốn huy động từ các TCKT. Do vậy, trong những năm tiếp theo chi nhánh nên chú ý hơn tới việc huy động vốn từ dân cư, cơ cấu lại thành phần vốn theo đối tượng hợp lý hơn.

2.2.3.3. Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền

Được sự chỉ đạo của BIDV Việt Nam, Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh không chỉ huy động vốn nội tệ mà còn huy động cả ngoại tệ mạnh đó là đô la Mỹ. Nguồn vốn huy động nội tệ tại chi nhánh là chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Bên cạnh đó chi nhánh đã mở rộng huy động vốn bằng ngoại tệ để đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, phục vụ cho các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài qua lại, hợp tác kinh doanh.

  • Bảng 2.9: Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động nội tệ chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Có thể thấy rõ qua biểu đồ sau:

  • Biểu đồ 2.7: Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền của Chi nhánh BIDV TNQN

Trong cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh, huy động vốn bằng đồng nội tệ chiếm trên 80%, ngoại tệ chỉ chiếm trên 14% trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Nguồn vốn này chủ yếu xuất phát từ các doanh nghiệp và cá nhân trong địa bàn thành phố Uông Bí và các vùng lân cận, một phần nhỏ là phục vụ cho nhu cầu thanh toán quốc tế.

Huy động vốn bằng đồng nội tệ: Nguồn vốn huy động từ đồng nội tệ tăng nhanh làm cho tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn cũng tăng nhanh. Năm 2023 số vốn huy động bằng VNĐ là 1.290 tỷ đồng tương ứng với 85,43% trong tổng nguồn huy động được. Đến năm 2024 số vốn huy động đã tăng lên 1.372 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 83,76% trong tổng nguồn vốn, tuy tỷ trọng nguồn vốn có giảm nhưng không đáng kể vẫn cho thấy lượng vốn huy động từ nội tệ tăng về số tuyệt đối. Năm 2025 lượng tiền huy động đã tăng thêm 1.536 tỷ đồng, chiếm 82,58% tổng nguồn vốn, cho thấy nguồn huy động đã tăng cả về tỷ trọng và số tuyệt đối. Kết quả trên có được là do trong năm qua chi nhánh đã triển khai thực hiện tốt việc điều chỉnh lãi suất huy động linh hoạt, mở rộng các hình thức huy động vốn: tiết kiệm bằng đồng VNĐ, tiết kiệm học đường, tiết kiệm dự thưởng… Chi nhánh cũng đã chủ động làm việc với chính quyền địa phương, bám sát việc chi trả đền bù giải phóng mặt bằng tại các xã trên địa bàn nhằm thu hút tạm thời nhàn rỗi của các dự án và dân cư.

Huy động vốn bằng đồng ngoại tệ: Mặc dù việc huy động tiền gửi tiết ngoại tệ USD đã được chi nhánh triển khai song song với huy động tiền gửi tiết kiệm VNĐ, tuy nhiên kết quả huy động còn rất khiêm tốn và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, cụ thể: Năm 2023 số vốn huy động bằng USD quy đổi VNĐ là 220 tỷ đồng tương ứng 14,57%. Đến năm 2024 số vốn huy động được đã tăng lên vượt bậc lên tới 266 tỷ đồng chiếm 16,24% trong tổng nguồn huy động được. Bước sang năm 2025 lượng tiền huy động tăng là 324 tỷ đồng tăng 58 tỷ đồng, tỷ trọng tương ứng cũng tăng là 17,42%. Người dân trên địa bàn không có thói quen thích tích trữ đôla Mỹ mà họ sử dụng số tiền nhãn rỗi của mình để kinh doanh, hay mua vàng hoặc gửi tiết kiệm vào ngân hàng nên lượng tiền huy động bằng USD còn thấp.

Lượng tiền gửi ngoại tệ tăng chưa cao nhưng cũng cho thấy việc chi nhánh đã chủ động khai thác tốt nguồn tiền gửi ngoại tệ qua các năm. Đặc biệt với những khách hàng đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài muốn gửi tiền về cho người thân, hay những người nước ngoài sinh sống và làm việc ở Việt Nam được người nước ngoài gửi tiền về. Ngoài ra, chi nhánh còn mở rộng nhiều dịch vụ như chuyển tiền về tận nhà cho những khách hàng không có điều kiện ra ngân hàng để lĩnh tiền hoặc với số tiền khách hàng chưa kịp lấy ra sẽ được hưởng mức lãi suất hấp dẫn. Qua đó số tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ tăng.

Mặc dù ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế và sự biến động của giá vàng và USD cùng với lạm phát cao nhưng lượng nội tệ đổ vào ngân hàng vẫn ngày càng tăng, trong khi ngoại tệ cũng có xu hướng tăng dần cả về quy mô và tỷ trọng trong năm 2025. Điều này cho thấy nghiệp vụ thanh toán quốc tế hay lượng tiền kiều hối của ngân hàng đã và đang được cải thiện nên đã thu hút được khách hàng gửi ngoại tệ vào ngân hàng.

2.2.4. Hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh BIDV TNQN Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

2.2.4.1. Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động vốn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn. Chi phí huy động vốn bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác như chi phí tiền lương, chi phí khấu hao, chi phí vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản tiền, chi khuyến mại, tuyên truyền, tiếp thị… trong đó chi phí trả lãi luôn chiếm phần lớn trong chi phí huy động vốn. Khi phân tích chi phí huy động vốn không thể không nói đến lãi suất huy động vốn. Lãi suất huy động vốn càng cao thì ngân hàng sẽ thu hút thêm nhiều nguồn vốn trong xã hội. Việc xác định chi phí huy động vốn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lãi suất cho vay của ngân hàng, kết quả tài chính của ngân hàng, quy định của ngân hàng cấp trên và NHNN.

Những năm gần đây, sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày càng lớn đã làm cho lãi suất liên tục biến động. Do đó NHNN đã phải đưa ra mức lãi suất trần huy động nhằm kiểm soát việc tăng lãi suất huy động của các NHTM. Chi nhánh đã luôn quan tâm đến lợi ích của khách hàng điều chỉnh lãi suất linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế tại ngân hàng và trên địa bàn.

  • Bảng 2.10: Chi phí trả lãi bình quân

Nhìn vào bảng 2.10 ta thấy chi phí trả lãi bình quân trên mỗi đồng vốn huy động của ngân hàng giảm dần qua từng năm. Cụ thể năm 2023 chi phí trả lãi cho 1 đồng vốn huy động của ngân hàng là 12% ở mức cao, nguyên nhân là do nền kinh tế trong nước còn nhiều biến động sau cuộc khủng hoảng tài chính lớn vào năm 2022, NHNN đã phải thực hiện một loạt các biện pháp nhằm thắt chặt tiền tệ rút bớt lượng tiền trong lưu thông, các NHTM tăng lãi suất tiền gửi và siết chặt cho vay nhằm ổn định nền kinh tế từ đó làm tăng chi phí huy động vốn của ngân hàng. Điều này đã tác động không nhỏ vào kết quả kinh doanh của ngân hàng năm 2023 khiến lợi nhuận của ngân hàng đạt được là thấp (15,6 tỷ đồng). Đến năm 2024, tình hình kinh tế vẫn khó khăn, ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn do lạm phát cao, giá vàng và tỷ giá ngoại tệ, thị trường bất động sản biến động mạnh nhưng bằng sự nỗ lực phấn đấu với nhiều hình thức huy động vốn của ngân hàng cũng tăng được quy mô nguồn vốn huy động kéo theo chi phí trả lãi cũng tăng. Tốc độ tăng quy mô vốn huy động tiền gửi là 8,48% thì tốc độ tăng của chi phí trả lãi là 5,91% làm cho lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng. Bước sang năm 2024, bằng những biện pháp tích cực đổi mới trong công tác huy động của mình ngân hàng đã đạt được những thành tích lớn trong công tác huy động vốn. Tốc độ tăng quy mô vốn huy động tiền gửi là 13,55% trong khi tốc độ tăng chi phí trả lãi là 12,35%, lãi suất trả bình quân là 11,59% trên một đồng vốn huy động. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

Như vậy chi phí trả lãi bình quân có xu hướng giảm theo từng năm kèm theo sự tăng trưởng về quy mô huy động vốn tiền gửi chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng đã đạt được những hiệu quả nhất định.

  • Bảng 2.11: Chi phí huy động vốn trên tổng chi phí

Qua bảng 2.11 ta thấy: Năm 2023 chi phí huy động vốn chiếm 91,36% trong tổng chi phí hoạt động của ngân hàng, năm 2024 chi phí huy động vốn chiếm 90,76%, đến năm 2025 chi phí huy động vốn chiếm 98,21% trong tổng chi phí hoạt động tăng 7,45% so với năm 2024. Điều này cho thấy trong năm 2025 chi nhánh phải bỏ ra nhiều chi phí hơn cho hoạt động huy động vốn trong đó có chi phí trả lãi cho tiền gửi của khách hàng đặc biệt là chi phí trả lãi cho tiền gửi trung và dài hạn của chi nhánh, ngoài ra còn bao gồm các chi phí khác như chi phí quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, khuyến mại… và cũng không thể phủ nhận công tác quản lý chi phí huy động vốn của chi nhánh chưa thực sự tốt.

Nhưng có thể nói công tác huy động vốn của ngân hàng đạt hiệu quả hay không ta phải so sánh tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động với mức tăng của chi phí huy động vốn mà đặc biệt là vốn huy động tiền gửi của ngân hàng. Năm 2024 tốc độ tăng chi phí huy động vốn (6,8%) thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng của vốn tiền gửi (8,48%), hiệu quả huy động vốn của ngân hàng trong năm 2024 tốt. Sang năm 2025 mức tăng chi phí huy động vốn là 11,91% và mức tăng trưởng của vốn tiền gửi là 13,55%. Từ kết quả đó có thể khẳng định hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh ngày càng tăng lên.

2.2.4.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn

Công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ đạt hiệu quả cao nếu ngân hàng biết tận dụng tối đa nguồn vốn huy động và sử dụng nó một cách hợp lý. Nếu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà không thực hiện cho vay hiệu quả thì sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu không huy động đủ vốn để cho vay thì chi nhánh sẽ mất những cơ hội để mở rộng khách hàng, tăng lợi nhuận và làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường. Vì vậy, hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn có quan hệ hữu cơ, mật thiết với nhau. Ngân hàng cần quan tâm, đẩy mạnh công tác cho vay, đầu tư tài chính cũng chính là một biện pháp mở rộng quy mô huy động vốn và góp phần nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn. Để thấy được sự tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn ta xem bảng sau:

  • a) Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn về quy mô

Bảng 2.12: Sự cân đối giữa vốn huy động tiền gửi và sử dụng vốn

Biểu đồ 2.8: Tình hình huy động vốn tiền gửi và sử dụng vốn của Chi nhánh BIDV TNQN Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

Căn cứ vào bảng 2.12 ta thấy trong cả 3 năm, vốn huy động tiền gửi đã đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng, thực hiện phương trâm “Tự huy động để cho vay”. Đặc biệt trong những năm gần đây, chi nhánh đã thực sự quan tâm đến công tác huy động vốn tiền gửi và dần dần nâng cao tỷ trọng vốn tự huy động phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế địa phương. Năm 2023 tổng vốn tiền gửi thừa đủ để đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của khách hàng, với tỷ lệ đáp ứng là 132,34%.

Năm 2024 tốc độ tăng trưởng của dư nợ tín dụng là 25% cao hơn tốc độ tăng trưởng của tổng vốn tiền gửi (8,48%) nhưng tổng vốn tiền gửi vẫn thừa đủ để đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ đáp ứng là 114,39%. Đến năm 2025, tốc độ tăng của dư nợ tín dụng là 12,35%, tốc độ tăng của tổng vốn tiền gửi là 13,55%, và tỷ lệ đáp ứng cho vay là 113,23% như vậy trong năm ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn tiền gửi, thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, cải tiến quy trình giao dịch đồng thời tăng dư nợ cho vay do đó ngân hàng đã để vốn dư thừa ở mức thấp, tức là vốn huy động có hiệu quả cao.

Nguồn vốn huy động từ tiền gửi của chi nhánh đều đáp ứng tốt cho nhu cầu sử dụng vốn nhưng lượng vốn được sử dụng còn chưa cao. Như vậy chi nhánh cần có biện pháp sử dụng vốn hiệu quả hơn trong những năm tiếp theo để tỷ lệ tổng vốn tiền gửi trên tổng dư nợ luôn gần bằng 1.

  • b) Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn theo kỳ hạn

Bảng 2.13: Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn theo kỳ hạn

Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vốn theo kỳ hạn chưa tương xứng. Về nguồn vốn ngắn hạn do tăng trưởng dư nợ ngắn hạn tăng nhanh và nhanh hơn vốn huy động ngắn hạn qua các năm dẫn đến thiếu hụt vốn ngắn hạn. Năm 2023 vốn huy động ngắn hạn chỉ đủ đáp ứng 66,29% nhu cầu sử dụng, năm 2024 đáp ứng được 39,43% và năm 2025 đáp ứng được 70,35% nhu cầu sử dụng vốn.

Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn có xu hướng diễn biến ngược lại với nguồn vốn ngắn hạn. Phần dư vốn huy động trung dài hạn khá nhiều và tăng trưởng qua các năm. Cụ thể, năm 2023 vốn trung và dài hạn huy động được là 1.042 tỷ đồng trong, tỷ lệ đáp ứng cho vay trung và dài hạn đạt 239,54%. Năm 2024 đáp ứng được 246,24% và đến năm 2025 đáp ứng được 185,6% nhu cầu vay trung và dài hạn của khách hàng. Trong khi nguồn vốn huy động ngắn hạn không đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay ngắn hạn thì nguồn vốn huy động trung dài hạn lại dư thừa. Nguyên nhân là do lãi suất huy động vốn trung dài hạn của ngân hàng tăng, dẫn đến lãi suất cho vay sẽ tăng lên, chính việc tăng nhanh của lãi suất đã tác động đến nhu cầu vay vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Đối với phần dư thừa tương đối lớn và thường xuyên này chi nhánh đã sử dụng để cho vay ngắn hạn giúp hạn chế được rủi ro về tín dụng, một phần đầu tư vào các công cụ tài chính khác như đầu tư vào chứng khoán, đầu tư vào bất động sản… hoặc điều chuyển sang các chi nhánh khác có nhu cầu trong cùng hệ thống.

Tóm lại: Qua phân tích ở trên, nguồn vốn huy động có sự mất cân đối trong việc đáp ứng nhu cầu cho vay theo kỳ hạn. Nếu không cơ cấu lại nguồn vốn huy động, điều chỉnh sự chênh lệch trong tỷ lệ đáp ứng thì ngân hàng có thể đối mặt với nguy cơ rủi ro thanh khoản và chi phí huy động tăng cao. Ngoài ra chi nhánh chưa tận dụng hết khả năng sinh lời của nguồn vốn huy động dài hạn nên chi nhánh cần phải chú ý hơn trong công tác tín dụng của mình để có thể khai thác triệt để lượng tài sản nợ, thúc đẩy công tác huy động vốn một cách có hiệu quả. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

  • c) Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn theo loại tiền 

Bảng 2.14: Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn theo loại tiền

Qua bảng 2.14 có thể thấy vốn huy động nội tệ đang có xu hướng tăng và dần đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho vay của khách hàng và còn dư thừa vốn. Năm 2023 nguồn vốn huy động nội tệ đáp ứng được 150,35% nhu cầu cho vay nội tệ. Năm 2024 nguồn vốn đáp ứng được 134,38% nhu cầu cho vay, dư thừa 34,38% và năm 2025 đáp ứng được 129,51% nhu cầu cho vay, dư thừa 29,51%. Mức dư thừa không quá cao và đủ cho ngân hàng luôn duy trì ở mức an toàn trong vấn đề thanh khoản. Qua đó ghi nhận công tác huy động vốn nội tệ của ngân hàng. Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là các cá nhân và tổ chức kinh tế trong địa bàn, đồng thời ngân hàng đã chú trọng mở rộng quan hệ với khách hàng nên việc đáp ứng tốt về vốn huy động nội tệ là hoàn toàn phù hợp với kế hoạch hoạt động của chi nhánh về việc chú trọng khai thác, đáp ứng nhu cầu và mở rộng mối quan hệ với khách hàng trong nước.

Trong khi đó vốn huy động ngoại tệ lại thiếu hụt trong ngân hàng. Năm 2023 vốn huy động không đủ để cho vay, tỷ lệ đáp ứng là 77,74%. Năm 2024 tỷ lệ đáp ứng chỉ là 64,72%, năm 2025 tỷ lệ đáp ứng là 71%. Nguyên nhân là do công tác huy động vốn ngoại tệ của ngân hàng chưa thu được hiệu quả cao, ngân hàng phải sử dụng vốn ngoại tệ điều chuyển từ BIDV và các chi nhánh trong cùng hệ thống để thỏa mãn nhu cầu vay vốn ngoại tệ của khách hàng. Qua đó thấy được sự mất cân đối giữa huy động và cho vay ngoại tệ, tỷ lệ đáp ứng không đủ qua các năm. Mặc dù vốn huy động ngoại tệ có tăng qua các năm nhưng chưa đủ nhanh để đáp ứng được nhu cầu cho vay, do vậy ngân hàng cần có biện pháp chú trọng để tăng cường huy động vốn ngoại tệ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu cho vay ngoại tệ.

2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh BIDV TNQN Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

2.3.1. Những kết quả đạt được

Trong giai đoạn 2023 – 2025 Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần khẳng định là một trong những chi nhánh ngân hàng hàng đầu tại thành phố Uông Bí.

Thứ nhất: Công tác huy động vốn đã được ban lãnh đạo chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh quan tâm đúng mực. Chi nhánh đã có nhiều biện pháp tích cực và hiệu quả, việc áp dụng giao dịch “một cửa” đã tạo thuận lợi cho khách hàng và ngân hàng.

Thứ hai: Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn nhưng chi nhánh vẫn luôn huy động được nguồn vốn tiền gửi lớn đáp ứng được một phần nào nhu cầu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán của chi nhánh. Điều này giúp ngân hàng mở rộng và tiếp cận được với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả trong và ngoài địa bàn tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Thứ ba: Nguồn vốn nội tệ luôn giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn vốn huy động tiền gửi của chi nhánh. Vốn huy động từ tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn tiền gửi huy động được, đặc biệt vốn huy động trung và dài hạn ngày càng tăng khẳng định được uy tín và thương hiệu của ngân hàng trong lòng công chúng.

Thứ tư: Trong tình trạng khan hiếm về ngoại tệ do sự biến động của tỷ giá USD nhưng chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong công tác huy động ngoại tệ. Nguồn vốn huy động ngoại tệ đang có dấu hiệu tăng.

Thứ năm: Chất lượng phục vụ khách hàng đến gửi tiền và giao dịch với chi nhánh đang từng bước được cải thiện. Rút ngắn thời gian giao dịch, phong cách phục vụ lịch sự văn minh. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động chi nhánh, gia tăng tiện ích cho khách hàng như dịch vụ BSMS, BIDV Business online quản lý tài khoản và thực hiện các giao dịch qua Internet mà không cần đến quầy giao dịch, phát hành các loại thẻ thông minh, cơ chế lãi suất linh hoạt từ đó nâng cao uy tín và hình ảnh của chi nhánh, thu hút khách hàng.

  • Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh đã đạt được những kết quả trên là do tác động của những nhân tố sau:

Do tâm lý của người Việt Nam vẫn tin tưởng vào các ngân hàng đã có thương hiệu và uy tín lâu năm trên thị trường nên khối lượng vốn huy động nội tệ khá lớn và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động.

Lãi suất huy động của chi nhánh đã có sự linh hoạt và sản phẩm huy động vốn đa dạng có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn như “Gửi càng nhiều – Quà càng lớn”, “Quay số dự thưởng” trúng xe ô tô Toyota Camry, “Đăng ký hôm nay, trúng ngay NoteBook”, “Rộn ràng Giáng sinh – Tưng bừng Năm mới”. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt nhất là hai năm gần đây trên địa bàn đã xuất hiện nhiều tổ chức tín dụng cùng huy động vốn, điều này vừa là bất lợi nhưng cũng là động lực để chi nhánh cố gắng đẩy mạnh công tác huy động vốn.

Chi nhánh đã triển khai kịp thời các sản phẩm huy động vốn như tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm tích lũy Bảo An (mua nhà, mua ô tô, du học…), tiết kiệm dành cho trẻ em, tín dụng tiêu dùng, các sản phẩm giành cho doanh nghiệp như tiền gửi thanh toán thông thường, tiền gửi tích lũy, tiền gửi thặng dư, khách hàng gửi tiền càng nhiều lãi suất càng cao. Mặt khác chú trọng công tác quảng cáo, tuyên truyền về việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, các đợt huy động tiết kiệm nhân dịp lễ lớn qua việc phát tờ rơi, thông tin quảng cáo trên đài, báo…

Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động huy động vốn của chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Thứ nhất: Vốn huy động của chi nhánh tăng lên qua các năm chủ yếu là do chi nhánh đã huy động được nguồn tiền gửi với khối lượng lớn từ các cá nhân và tổ chức kinh tế. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá mới chỉ là chứng chỉ tiền gửi và cổ phiếu với số lượng nhỏ. Đây là một hạn chế lớn ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả huy động vốn và làm giảm tính chủ động của ngân hàng trong việc tạo lập nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đây cũng là yếu tố làm giảm tính cạnh tranh so với một số NHTM khác trên địa bàn.

Thứ hai: Cơ cấu nguồn vốn tuy có những cải thiện nhất định song vẫn chưa hợp lý và thiếu tính cân đối, chưa thật sự phù hợp với cơ cấu tín dụng. Vốn huy động dài hạn thỏa mãn tốt nhu cầu cho vay dài hạn của khách hàng, trong khi đó vốn huy động ngắn hạn còn tăng chậm không đủ để đáp ứng cho nhu cầu vay ngắn hạn của thị trường, chi nhánh phải sử dụng nguồn vốn trung dài hạn để bổ sung. Điều này tạo ra sự mất cân đối giữa thời hạn cho vay và thời hạn huy động vốn của chi nhánh.

Thứ ba: Tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy động tuy có tăng lên nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp qua các năm. Nguồn vốn huy động của chi nhánh chủ yếu vẫn là huy động tiền gửi trong dân cư, tiền gửi thanh toán của các cá nhân cũng như tổ chức kinh tế thường không duy trì ổn định trên tài khoản. Điều này là một trong những yếu tố làm tăng chi phí huy động vốn của chi nhánh.

Thứ tư: Một số sản phẩm của chi nhánh chưa thực sự phát huy tác dụng thu hút vốn khi không tạo nên được sự khác biệt nổi trội để tăng khả năng cạnh tranh của mình. Sản phẩm huy động chủ yếu của chi nhánh là tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, thanh toán không dùng tiền mặt của dân còn hạn chế. Chi nhánh chưa phát triển được sản phẩm riêng nào, tuy nhiên việc phát triển được sản phẩm riêng cũng cần có sự đồng ý của BIDV Việt Nam nên rất khó có thể triển khai ngay.

2.3.2.2. Nguyên nhân Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

  • Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất: Mặc dù chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong công tác HĐV nhưng hình thức cũng như kỳ hạn HĐV chưa thực sự phong phú, còn đơn điệu và mang tính chất cổ truyền, chưa đáp ứng được hết nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Hình thức huy động vốn tiền vay qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu chưa được triển khai. Kỳ hạn huy động vốn ngắn nhất mới chỉ là 1 tuần trong khi một số NHTM khác đã đưa ra kỳ hạn linh hoạt như gửi theo ngày. Điều này làm ảnh hưởng đến lượng khách hàng tham gia gửi tiền với kỳ hạn ngắn.

Thứ hai: Công nghệ ngân hàng mặc dù được đổi mới nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Tuy đã có các phần mềm ứng dụng trong công tác huy động vốn và quản lý luồng tiền vào ra hàng ngày nhưng vẫn đang trong quá trình hoàn thiện để phần mềm vận hành tốt nên đôi lúc vẫn xảy ra lỗi hệ thống, mạng bị treo gây ảnh hưởng đến các nghiệp vụ đang thao tác, khiến khách hàng phải chờ đợi. Mặt khác, công tác sổ sách, giấy tờ thủ tục trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt còn rườm rà, phức tạp gây bất tiện cho khách hàng cũng đã góp phần đáng kể vào việc làm giảm lượng vốn huy động qua nghiệp vụ nhận tiền gửi thanh toán.

Thứ ba: Về hoạt động marketing của chi nhánh chưa đạt hiệu quả cao, chi nhánh đã tiến hành các chiến dịch quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm mới đến cho khách hàng dưới hình thức như: tổ chức Hội nghị khách hàng, tặng quà,… Nhưng các hoạt động này còn mang tính bộc phát, chưa tuân theo một chính sách chung, một kế hoạch lâu dài nên kết quả thu được không cao như mong muốn. Chi nhánh cũng chưa có bộ phận chuyên nghiên cứu thông tin nhu cầu sản phẩm của khách hàng trên thị trường.

Thứ tư: Về đội ngũ cán bộ nhân viên còn ít và thiếu, quy mô hoạt động kinh doanh còn hạn chế, số lượng cán bộ làm công tác huy động vốn và mạng lưới, cơ sở phục vụ cho công tác huy động vốn còn nhỏ hẹp. Tuy công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng nghiệp vụ luôn được chi nhánh chú trọng quan tâm nhưng đến nay vẫn chưa đồng bộ. Do đó, hiệu quả của công tác xác định nhu cầu sử dụng vốn và xây dựng chính sách, kế hoạch huy động vốn chưa cao gây nên tình trạng mất cân đối trong cơ cấu VHĐ. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

  • Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất: Về môi trường kinh tế, tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng thời gian qua có nhiều biến động bất thường tác động mạnh mẽ tới hoạt động ngân hàng. Đặc biệt là trong hai năm gần đây lại có những biến động không thuận lợi cho hoạt động HĐV của ngân hàng như: lạm phát tăng cao, giá vàng biến động thất thường, giá USD tăng lên nhanh chóng do đó ảnh hưởng đến tâm lý người dân trong việc cân nhắc sử dụng khoản tiền nhàn rỗi của mình.

Thứ hai: Hiện nay người dân Việt Nam vẫn có thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán, chưa quen sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Nên việc huy động tiền gửi thanh toán của ngân hàng gặp nhiều khó khăn, doanh số huy động tiền gửi thanh toán của ngân hàng bị hạn chế khiến cho tỷ trọng nguồn tiền gửi không kỳ hạn thấp.

Thứ ba: Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng hiện nay khi có sự xuất hiện ngày càng nhiều của các ngân hàng TMCP, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài. Các ngân hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất huy động mà còn chú ý hơn đến việc đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn, quảng cáo, liên tục tung ra các chiến dịch huy động vốn kèm theo các đợt khuyến mại tặng quà, nhận mã số dự thưởng khiến cho công tác HĐV của chi nhánh trên địa bàn ngày càng khó khăn. Bên cạnh đó, các Công ty Bảo hiểm, Công ty Chứng khoán, Công ty tài chính, tiết kiệm bưu điện cũng là mối đe dọa không nhỏ cho công tác huy động vốn của chi nhánh.

Thứ tư: Sự phát triển của thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán sẽ gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng, do thị trường chứng khoán đã thu hút một phần vốn trung và dài hạn từ công chúng và tổ chức kinh tế thay cho gửi vào hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, lượng vốn mà thị trường chứng khoán đã thu hút còn nhỏ, chưa ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

Tóm lại: Hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong những năm qua đã đạt được một số kết quả đáng kể song vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định góp phần làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt dộng huy động vốn nói riêng của chi nhánh. Chính vì vậy vấn đề đặt ra cấp thiết đối với chi nhánh trong thời gian tới là phải đưa ra những giải pháp đồng bộ và có tính khả thi cao để khắc phục những tồn tại trên, nâng cao hơn nữa hiệu quả huy động vốn và tiếp tục phấn đấu là là chi nhánh có uy tín hàng đầu tại địa bàn. Có như vậy, chi nhánh mới đáp ứng được yêu cầu ngày một tăng lên của nền kinh tế thị trường và vững vàng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>> Khóa luận: Giải pháp hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993