Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển Tiền Hải

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển Tiền Hải hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Hiện trạng khai thác các tiềm năng phát triển du lịch ven biển Tiền Hải- Thái Bình dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Giới thiệu chung về Tiền Hải

2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Tiền Hải là huyện ven biển ở phía Đông Nam của tỉnh Thái Bình, vùng quê được hình thành từ công cuộc quai đê lấn biển, thau chua rưả mặn biển Tiền Châu cách đây vừa tròn 181 năm, một địa bàn chiến lược có tầm quan trọng về kinh tế chính trị an ninh quốc phòng ở vùng duyên hải Bắc Bộ nước ta.

Năm 1828, cuộc khẩn hoang của Nguyễn Công Trứ đã biến vùng đất bãi biển Tiền Châu hoang vu rộng lớn thành vùng đất canh tác lập nên huyện Tiền Hải thuộc phủ Kiến Xương. Năm 1893 phủ Kiến Xương được cắt về tỉnh Thái Bình, từ đó Tiền Hải trở thành một trong tám huyện thị của tỉnh Thái Bình, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế -văn hoá –xã hội và du lịch, đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của tỉnh Thái Bình.

Tiền Hải là vùng đất trước biển, nằm ở cuối sông Hồng có ba cử biển lớn là Ba Lạt, Cửa Lân, Trà Lý, có khu nghỉ mát biển Đồng Châu và các đảo Cồn Vành, Cồn Thủ, có mỏ khí đốt và nguồn nước khoáng thiên nhiên tinh khiết đang được khai thác phục vụ cho các khu công nghiệp.

Địa hình Tiền Hải có cảnh quan đặc thù của đồng bằng châu thổ, gắn liền với nền văn minh lúa nước. Phía Bắc giáp huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, ranh giới là sông Trà Lý. Phía Nam giáp huyện Giao Thuỷ tỉnh Nam Định, ranh giới là sông Hồng. Phía Tây giáp huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình. Phía Đông giáp biển Đông với chiều dài bờ biển là 23km, từ cử Trà Lý đến cửa Ba Lạt.

Huyện Tiền Hải có diện tích tự nhiên là 225,8km2; dân số trên 222.000 người, không có người dân tộc thiểu số

Tiền Hải có thị trấn Tiền Hải và 34 xã: An Ninh, Bắc Hải, Đông Cơ, Đông Hải, Đông Hoàng, Đông Long, Đông Minh, Đông Phong, Đông Quý, Đông Trà, Đông Trung, Đông Xuyên, Nam Chính, Nam Cường, Nam Hà, Nam Hải, Nam Hồng, Nam Hưng, Nam Phú, Nam Thanh, Nam Thắng, Nam Thịnh, Nam Trung, Phương Công, Tây An, Tây Giang, Tây Lương, Tây Ninh, Tây Phong, Tây Tiến, Tây Sơn, Vân Trường, Vũ Lăng. Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Thị trấn Tiền Hải cách thị xã Thái Bình 21km theo quốc lộ 39B, cách thủ đô Hà Nội 130km, cách thành phố cảng Hải Phòng 70km, cách xã Nam Phú ở ven biển xa nhất là 15km.

Ngoài quốc lộ 39B và các tỉnh lộ với 3 mặt tiếp giáp sông biển, Tiền Hải có giao thông đương biển thuận lợi có thể đi đến các cảng trong nước và quốc tế như Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản…Có đường sông thông thương với các tỉnh nằm dọc sông Hồng, sông Thái Bình, có điều kiện thuận lợi cho đi lại giao lưư trao đổi hàng hoá. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển mọi mặt.

Tiền Hải là vùng ven biển được thiên nhiên ưu đãi, có 23km đường bờ biển với vùng hải lưu rộng lớn tạo cho Tiền Hải nguồn lợi thuỷ sản phong phú, tạo nên các bãi biển đẹp như Đồng châu, Cồn Vành, Cồn Thủ… là những nơi nghỉ ngơi ăn dưỡng tham quan lý tưởng tạo điều kiện phát triển Du Lịch.

Thái Bình là vùng ven biển giàu tiềm năng, nằm trong Khu dự trữ sinh quyển của đồng bằng sông Hồng. Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên như trên đã tạo cho Tiền Hải có một vị thế riêng so với các huyện trong tỉnh Thái Bình cũng như một số địa phương khác trong cả nước. Những năm qua được sự quan tâm của các ban ngành Trung ương và địa phương, Tiền Hải bước đầu phát huy thế mạnh của mình, tạo đà phát triển mới trên các lĩnh vực kinh tế – văn hoá – xã hội và du lịch.

Có thể bạn quan tâm đến dịch vụ:

===>>> Nhận Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Du Lịch

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ở Tiền Hải.

2.1.2.1. Phân bố dân cư và điều kiện sống.

Tiền hải là huyện ven biển do vậy dân số Tiền Hải trong những năm qua gia tăng tương đối nhanh. Tính đến năm 2003, dân số huyện Tiền Hải là 212,561 người. Có trên 90% thuộc diện nông nghiệp, số người trong độ tuổi lao động trên 97 nghìn người. Nguồn lao động của Tiền Hải khá dồi dào nhưng trình độ lao động còn hạn chế. Mật độ dân số trong huyện trung bình là 921 người/km2 dân số phân bố không đồng đều giữa các xã. Xã tập trung đông dân nhất là Nam Trung, Nam Hải, Vân Trường… đều có dân số trên 10 nghìn người. Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Con người Tiền Hải cần cù sáng tạo, ham học hỏi vì vậy sản xuất nông nghiệp, công nghiệp ngày càng phát triển. Từ một vùng đất nhiễm mặn, người dân Tiền Hải không quản ngại khó khăn đã và đang áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển kinh tế. Năng suất lúa hàng năm được nâng cao, sản xuất công nghiệp ngày càng phát triển với nhiều ngành công nghiệp sản xuất : gạch men, gốm sứ, nước khoáng… Cùng với phát triển sản xuất công nghiệp nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản phát triển mạnh. Nhiều hộ gia đình đã mạnh dạn vay vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp trang trại, đào ao đầm nuôi tôm cá, phát triển cây trồng vật nuôi, mở các công ty xí nghiệp áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vừa để phát triển kinh tế gia đình vừa tạo việc làm cho người lao động. Do đó mảnh đất và con người Tiền Hải đang từng ngày đổi mới. Đời sống vật chất tinh thần của người Tiền Hải ngày càng được cải thiện và nâng cao. Nhu cầu thưởng thức văn hoá nghệ thuật và đi du lịch cũng đã bắt đầu hình thành trong thói quen của người dân vào những dịp lễ tết hội hè.

Ngày nay, trong công cuộc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh, nhân dân Tiền Hải đã đang và sẽ không ngừng nâng cao trí tuệ đổi mới phương pháp và mạnh dạn học hỏi để góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn trên quê hương.

2.1.2.2. Phát triển công nghiệp, nông nghiệp và các ngành nghề khác.

Trong những năm qua, thực hiện chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, kinh tế Tiền Hải từng bước chuyển dịch cơ cấu và phát triển mạnh mẽ. Đóng góp vào GDP của tỉnh Thái Bình và đời sống của người dân ngày một nâng cao tạo điều kiện cho du lịch phát triển.

  • Kinh tế công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

Tiền Hải là vùng đất có nhiều tiềm năng để phát triển công nghiệp. Mỏ khí đốt vừa là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu có trữ lượng khá lớn là cơ sở cho các ngành công nghiệp sử dụng năng lượng hình thành và phát triển. Nguyên liệu để sử dụng vào các ngành công nghiệp chế biến rất dồi dào như nông sản thuỷ hải sản, cây hoa màu…và phục vụ xuất khẩu. Sự phát triển ngày càng mạnh của kinh tế biển Tiền Hải đòi hỏi phát triển công nghiệp sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng phục vụ khai thác chế biến hải sản, du lịch và phục vụ đời sống của nhân dân. Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Tiền Hải đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hiện nay có 250 ha và 02 cụm công nghiệp tập trung là Trà Lý và Cửa Lân với tổng diện tích gần 70 ha. Những năm qua huyện để đẩy mạnh phát triển kinh tế công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp huyện Tiền Hải đã tích cực chỉ đạo các doanh nghiệp sản xuất ổn định và nâng cao sản lượng, chất lượng các sản phẩm như các cơ sở sản xuất sứ vệ sinh, gạch Ceramic, thuỷ tinh… Đồng thời khuyến khích đầu tư dây truyền than hoá khí, ga hoá lỏng dầu FO để chủ động trong sản xuất. Tiền Hải luôn tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút các dự án đầu tư vào 02 cụm công nghiệp Cái Lân và Trà Lý.

Hiện nay trong ngành sản xuất gốm sứ, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng Tiền Hải đã có gần 20 doanh nghiệp đang hoạt động và hàng chục dự án đang xây dựng với tổng số vốn hàng ngàn tỷ đồng. Một số sản phẩm điển hình như gạch Ceramic Long Hầu, công ty sứ Đông Lâm, Pha lê Việt Tiệp….là các sản phẩm đạt chất lượng quốc tế, xuất khẩu ra nước ngoài và được tiêu thụ trong cả nước. Toàn huyện có 74 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất.

Bên cạnh đó các làng nghề Tiền Hải cũng có bước phát triển đáng khích lệ, đến nay Tiền Hải có 27 làng nghề, các nghề đã mở rộng quy mô sản xuất và phát triển đến hầu hết các xã trong huyện. Một số nghề điển hình như nghề đan mũ ở Tây An, nghề mây tre đan ở Đông Xuyên, nghề thêu, nghề dệt thảm cói, dệt chiếu, làm nón, chế biến nông sản thực phẩm đã tạo việc làm cho hơn 4.000 lao động. Năm 2008 tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn huyện đạt hơn 874 triệu đồng, tăng 25 % so với năm 2007.

  • Kinh tế  nông nghiệp

Tiền Hải là vùng đồng bằng ven biển, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Tổng diện tích giao trồng cả năm là 27.950 ha, tăng 0,77% , diện tích lúa cả năm là 21.875 ha tăng 0,95%. Hiện nay quá trình công nghiệp hoá đang tăng nhanh, đất đai nông nghiệp bị thay đổi, hợp lý hoá diện tích đất gieo trồng.

Bên cạnh cây lúa một năm 2 vụ, các xã trong huyện Tiền Hải còn trồng cây hoa màu để tăng thêm thu nhập: khoai lang, sắn, ngô, cây ăn quả, rau đậu và các cây thực phẩm khác. Nhân dân Tiền Hải tiến hành trồng các loại cây công nghiệp phục vụ công nghiệp chế biến và các nghề truyền thống. Loại cây được trồng nhiều nhất là cây cói, một năm hai vụ, trồng cây dâu tằm, cây đậu tương, cây lạc, cây thuốc lào, đặc biệt cây hoè là loại cây phù hợp với vùng đất Tiền Hải và mang lại lợi ích kinh tế cao. Cây củ đậu cũng được trồng phổ biến mà người dân gọi là cây xoá đói giảm nghèo. Sản phẩm nông nghiệp phục vụ đời sống nhân dân, là nguồn nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp sản xuất ra các sản phẩm phục vụ du lịch như lụa tơ tằm, sản phẩm thủ công từ cây cói, lương thực thực phẩm phục vụ cho khách du lịch…

Ngoài trồng trọt, nông nghiệp Tiền Hải kết hợp với chăn nuôi đàn gia súc gia cầm phục vụ đời sống người dân và cung cấp thực phẩm cho các vùng du lịch phụ cận như Hải Phòng, Quảng Ninh…

  • Nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Đây được coi là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện Tiền Hải, là hướng đột phá để phát triển kinh tế trong tương lai. Chiếm 38,5.% trong GDP của huyện năm 2008.

Với lợi thế là vùng ven biển, có bờ biển dài 23km, nằm giữa hai cửa sông lớn là sông Trà Lý và sông Hồng nên vùng ven biển Tiền Hải có nhiều điều kiện thuận lợi cho nhiều loại thuỷ sản phát triển, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như cá chim, cá thu, cá nụ, cá đé, cá chích, mực ống, mực nang, ngao, vọp, tôm he, tôm vàng, tôm rảo, tôm bộp, cua ghẹ…và là nguồn thực phẩm tự cung cấp cho hoạt động du lịch của huyện, tỉnh và các vùng du lịch lân cận.

  • Tổng giá trị sản xuất ngành thuỷ sản năm 2008 ước tính 194 tỉ đồng, đạt 101% kế hoạch, tăng 19,7% so với những năm trước.
  • Tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2008 là 3.977 ha, tăng 0,5% so với năm 2007
  • Tổng sản lượng thuỷ sản nuôi trồng và đánh bắt năm 2008 ước đạt 27.840 tấn tăng 21% so với năm 2007
  • Năm 2008 toàn huyện Tiền Hải nuôi thả 170 triệu con tôm sú giống đạt giá trị kinh tế cao.

2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng và giao thông nông thôn

Trong những năm gần đây, các ban ngành trung ương và địa phương đã quan tâm đầu tư cho huyện Tiền Hải hệ kết cấu hạ tầng điện – đường – trường -trạm khá đồng bộ và hiện đại. 100% các xã có điện sử dụng, đường liên huyện, liên xã được bê tông hoá, tạo điều kiện giao thông đi lại thuận tiện.

Trường học được xây dựng tu bổ khang trang sạch sẽ, nhiều trường đạt chuẩn quốc gia. Là nguồn cung cấp cho đào tạo nguồn nhân lực trong tương lai.

Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được quan tâm, hầu hết các xã đều có trạm y tế, trang thiết bị được trang bị ngày càng hiện đại phục vụ được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.

Hiện nay Tiền Hải có mạng lưới giao thông đường bộ đường thuỷ tương đối hoàn thiện. Hoạt động giao thông vận tải đã được xã hội hoá cao, các loại hình vận tải phát triển đa dạng đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá

  • Hệ thống đường bộ gồm:

Đường quốc lộ 39B

Tỉnh lộ Đồng Châu, tỉnh lộ 221A nối liền với các huyện phía Tây, phía Bắc của tỉnh và ra ven biển tổng chiều dài 49,5 km.

Hệ thống huyện lộ có : đường 221B, 221C, 221D, đường số 7, số 8A, 8B, 8C với tổng chiều dài là 79,6 km. 100% số xã có đường ôtô được rải nhựa, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi lại của người dân với tổng chiều dài 283 km. Toàn huyện Tiền Hải có 22 cây cầu lớn nhỏ, phần lớn là cầu bê tông đảm bảo đi lại thuận tiện cho các phương tiện tham gia giao thông.

Như vậy kết cấu hạ tầng của Tiền Hải về cơ bản đáp ứng nhu cầu đời sống của nhân dân trong sản xuất và phục vụ cho phát triển du lịch.

2.2 Tài nguyên du lịch ở Tiền Hải Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Tài nguyên du lịch ở Tiền Hải tương đối đa dạng và phong phú, bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.

2.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên

Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng, hiện tượng trong môi trường tự nhiên bao quanh chúng ta tác động đến người quan sát qua hình dạng bề ngoài gọi là phong cảnh đó là hình dạng bên ngoài của mặt đất, động thực vật, nguồn nước, ngoài ra yếu tố khí hậu đóng vai trò quan trọng

2.2.1.1 Tài nguyên địa hình

Hình dạng bên ngoài của bề mặt đất là rất quan trọng đối với hoạt động du lịch, hình dạng bên ngoài đó gọi là địa hình Tiền Hải là vùng đồng bằng ven biển được hình thành từ kết quả bồi tụ phù sa của 2 con sông lớn là sông Trà Lý và sông Hồng. Trong một thời gian dài theo nguyên lý động lực học sông biển quá trinh này tạo cho địa hình của huyện Tiền Hải có hình lòng chảo gồm 2 vung khá rõ rệt là vùng đất trũng phía nội đồng và vùng đất cao ven biển.

Địa hình Tiền Hải tương đối bằng phẳng, có hệ thống đê ngăn lũ. Vùng ngoài đê thường xuyên được bồi đắp phù sa tạo điều kiện thuận lợi phát triển cây lương thực thực phẩm, cây hoa màu. với địa hình đồng bằng này của Tiền Hải thuận lợi cho việc đi lại vận chuyển, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và là nơi tập trung nguồn lực lao động cho hoạt động du lịch.

Cách bờ biển 3-5 km từ cửa Ba Lạt đến cửa Trà Lý có hệ thông cồn cát tạo thành cung phía ngoài che chắn toàn bộ bãi bồi phía trong sát chân đê biển tạo thành 45000 ha đất ngập nước, đây là điều kiện thuận lợi để khai thác nuôi trồng thuỷ hải sản.

Biển Tiền Hải có 23km đường bờ biển đã tạo ra địa hình ven bờ biển thuận lợi cho hoạt động phát triển du lịch với nhiều mục đích khác nhau như tham quan nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái….

Vùng biển Tiền Hải được chia làm 3 khu vực: Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

  • Khu vực phía nam cửa sông Hồng: có dải cồn cát dài 15km vòng cung, độ cao từ 2-3,2m so với mặt nước biển. Phía đông cồn tiếp giáp với biển đông là bãi cát phẳng mịn độ dốc thoai thoải nước trong xanh thích hợp cho du lịch biển .
  • Khu vực phía bắc cửa Trà Lý: bãi biển khá bằng phẳng diện tích khi chiều cạn là khoảng 3000ha đất phù sa màu mỡ
  • Khu vực trung tâm: dài 7km phía ngoài cống Lân Tiền Hải còn có các khu bãi cát rộng phẳng ven các côn cát ngoài biển như cồn Vành, Cồn Thủ, cồn Tiên… thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, tắm biển, nghiên cứu….

Khu du lịch biển Đồng Châu

Khu du lịch biển Đồng Châu thuộc xã Đông Minh cách thành phố Thái Bình 30km theo đường quốc lộ 39B. khu du lịch gồm bờ biển thuộc địa phận xã Đông Minh, cửa Lân, hai đảo biển là Cồn Vành va Cồn Thủ. Diện tích trên 10km2, trung tâm khu du lịch là bãi biển Đồng Châu dài 5km, bãi biển thoai thoải, cát tương đối phẳng mịn, không có nhiều vỏ sò vỏ ốc nên thuận lợi cho hoạt động tắm biển của du khách. Nơi đây đã hình thành hệ thống khách sạn nhà nghỉ phục vụ du khách đến Đồng Châu để tắm biển và nghỉ dưỡng. Từ bãi biển Đồng Châu khách du lịch có thể đi tàu thuyền hoặc đường ven đê ra Cồn Vành và Cồn Thủ để thăm quan và tắm biển.

Đến với khu du lịch biển Đồng Châu khách du lịch sẽ được tận hưởng bầu không khí trong lành của biển, bãi tắm đẹp và rộng, lộng gió. Đến đây du khách có thể kết hợp tham quan một số di tích lịch sử và lễ hội như hội đền Bà.

  • Cồn Vành

Cách bãi biển Đồng Châu khoảng 7km về hướng Đông nam, Cồn Vành được xem là một điểm có nhiều tiềm năng thuận lợi để phát triển thành một khu du lịch sinh thái lý tưởng và hấp dẫn. Đây là bãi xa bồi rộng gần 2000 ha với địa hình tương đối bằng phẳng, nằm ở phía Đông xã Nam Phú phía bắc giáp Cồn Thủ, phía nam giáp cửa Ba Lạt, phía đông giáp biển Đông. Cồn Vành thuộc khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng, đã được UNESCO công nhận tháng 12 năm 2004. Nằm trong hệ thống liên hoàn các khu rừng ngập mặn ven biển trải dài từ Ninh Bình – Nam Định – Thái Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh. Nơi đây có hệ thống rừng ngập mặn khá phong phú với nhiều loài thực vật như sú, vẹt, phi lao và trên 200 loài hải sản có giá trị và nhiều loài chim quý hiếm.

Hiện trạng Cồn Vành còn hoang sơ, tự nhiên, chưa có cư dân sinh sống chỉ có một số dân xã Nam Phú và các xã lân cận tới đây nuôi trồng thuỷ sản và làm dịch vụ nhỏ lẻ. mạng lưới giao thông đường bộ gồm đê PAM và đường mới thi công cắt ngang qua Cồn Vành nối từ đê PAM chạy thẳng ra biển dài khoảng 3,1km. Ngoài giao thông đường biển còn có vị trí cửa sông Hồng nên cũng rất thuận tiện về giao thông đường sông. Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Với sự ưu đãi của thiên nhiên và quy hoạch đầu tư xây dựng khai thác khoa học hợp lí của con người, trong một tương lai không xa Cồn Vành sẽ trở thành một khu du lịch sinh thái có tầm cỡ, hấp dẫn, phát triển bền vững hài hoà và hiệu quả. Cùng với khu du lịch Đồng Châu, các điểm du lịch lễ hội như di tích chùa Keo, di tích Nhà Trần, đền Đồng Bằng, đền Tiên La, làng vườn Bách Thuận, làng nghề thêu Minh Lãng, chạm bạc Đồng Xâm, Cồn Vành, Cồn Thủ sẽ là những mắt xích quan trọng trong hệ thống các tour, tuyến du lịch của Thái Bình, đồng thời kết nối với các tour du lịch liên tỉnh. Là cơ hội để quảng bá mạnh mẽ và rộng rãi hơn nữa các điểm du lịch tiêu biểu của Tiền Hải tới du khách trong và ngoài nước.

Đặc biệt vùng ven biển Tiền Hải nằm trong Khu dự trữ sinh quyển Đồng bằng Sông Hồng. Khu dự trữ sinh quyển Đồng Bằng sông Hồng được UNESCO công nhận lần thứ nhất vào ngày 2 tháng 12 năm 2004 cho một vùng đất phía Nam của Đồng bằng sông Hồng. Đây là một trong sáu khu dự trữ sinh quyển được UNESCO công nhận tại Việt Nam tính đến năm 2007.

Tổng diện tích khu dự trữ sinh quyển này lớ hơn 105.000 ha:

  • Vùng lõi có diện tích hơn 14.000 ha
  • Vùng đệm gần 37.000 ha
  • Vùng chuyển tiếp trên 54.000 ha, có số dân trên 128.000 người năm 2004.

Trong đó Tiền Hải có diện tích trong khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng là:

  • Vùng lõi có diện tích 4.000 ha, chiếm khoảng 28,368 % gồm phần nội địa khoảng 3.000 ha và phần biển khoảng 1.000 ha thuộc khu bảo tồn thiên nhiên ngập nước Tiền hải.
  • Vùng đệm có diện tích 9.000 ha chiếm khoảng 24,559 %
  • Vùng chuyển tiếp có diện tích 13.000 ha, chiếm khoảng 23,835 %

Đây là khu vực liên tỉnh vùng Nam đồng bằng sông Hồng bao gồm cả khu vực bãi ngang Kim Sơn, cửa sông Đáy, sông Càn, Vườn quốc gia Giao Thuỷ, Khu bảo tồn thiên nhiên ngập nước Tiền Hải và các vùng phụ cận, khu cực Ramsar Xuân Thuỷ.

Khu dự trữ sinh quyển thế giới đồng bằng sông Hồng có tiềm năng rất lớn về du lịch sinh thái, tham quan và tìm hiểu về thế giới tự nhiên. Đánh giá tình trạng đa dạng sinh học của đất ngập nước ở khu vực đồng bằng bắc Bộ, tổ chức bảo tồn các loài chim và sinh cảnh BirdLife Quốc tế tại Việt Nam nhận định đợt khảo sát toàn diện các vùng đất ngập nước ven biển khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng (11/2005 – 3/2006) đã xác định được sáu vùng chim quan trọng đất ngập nước ưu tiên cho công tác bảo tồn trong khu vực có tính đa dạng phong phú và có ý nghĩa toàn cầu. Đây là khu vực có ý nghĩa sống còn đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở Đông Dương, có ý nghĩa quan trọng đối với các loài chim nước di cư đến và đi từ Đông Bắc Á và Xirêbi đến châu Đại Dương. Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Vùng đất ngập nước ven biển Tiền Hải nằm ở phía tả ngạn sông Hồng (cửa Ba Lạt) là vùng đất chịu nhiều ảnh hưởng của chế độ nhật triều thuần nhất thuộc địa bàn ba xã Nam Thịnh, Nam Hưng, Nam Phú. Phía Bắc giáp lạch sông cửa Lân khỏng 300 năm về trước đây là cử sông Hồng. Phía Nam là dòng chảy sông Hồng là vùng ngập mặn quan trọng nhất. Phía Tây giáp đê số 6. Phía Đông là đai cồn cát gồm Cồn Vành, Cồn Thủ.

Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải gồm:

  • Khu bảo tồn: diện tích 25.500 ha, phía ngoài đê số 6 được chia làm 4 khu:
  • Vùng lõi: diện tích 9.000 ha từ lạch sông Cau lên cửa Lân ra biển. Nội dung hoạt động là hoạt động du lịch và nghỉ mát, đây là bãi đỗ của chim di trú.
  • Vùng phục hồi sinh thái: diện tích 8.000 ha trên Cồn Vành do các ao tôm đa quai đắp trước đây, nay cải tạo thành ao tôm sinh thái.
  • Vùng khai thác bền vững: diện tích 1.500 ha từ phía ngoài tuyến bờ ao tôm về trước với tâm là sông Hồng. Nội dung hoạt động là trồng rừng ngập mặn.
  • Vùng khai thác tích cực: diện tích 1.300 ha, là khu vực đồng lúa thuộc khu B nông trường và các ao tôm phía ngoài đê số 6. Nội dung hoạt động là áp dụng các công nghệ nuôi tôm để phát triển kinh tế nhưng phải kiểm soát được môi trường và cấm săn bắn chim thú.
  • Vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên

Là địa bàn dân cư ba xã Nam Hưng, Nam Phú, Nam Thịnh với các hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng về khu bảo tồn thiên nhiên ngập nước.

Như vậy địa hình Tiền Hải tương đối phong phú, có điều kiện phát triển kinh tế như thuỷ hải sản, có tiềm năng lớn cho phát triển du lịch sinh thái cũng như tìm hiểu nghiên cứu về tự nhiên.

2.2.1.2. Tài nguyên khí hậu

Tài nguyên khí hậu ở Tiền Hải đa dạng. Tiền Hải nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nhưng lại nằm ở ven biển nên khí hậu Tiền Hải ngoài khi hậu lục địa còn mang đặc trưng của khí hậu vùng duyên hải rõ rệt là mùa đông ấm hơn, mùa hè mát hơn so với khí hậu khu vực ở sâu trong nội địa điều này thuận lợi cho hoạt động du lìch ven biển phát triển du lịch và có thể hạn chế được tính mùa vụ trong du lịch biển Nhiêt độ: nhiệt độ trung bình trong năm ở Tiền Hải là 20-230, nhiệt độ cao nhất là 390C và thấp nhất là 4.10C. Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm là từ 1500-2000mm, độ ẩm trung bình từ 82-90%, số giờ nắng trung bình trong năm là 1600-1800h/năm Trong các yếu tố trên thì yếu tố nhiệt độ và độ ẩm đóng vai trò quan trọng tác động trực tiếp tới sự phát triển của hoạt động du lịch nhất là phát triển hoạt động du lịch ven biển. Với điều kiện khí hậu như trên, nếu có nhưng biện pháp khắc phục và những chính sách phát triển hợp lý sẽ tạo điều kiện cho du lịch ven biển Tiền Hải phát triển trong tương lai.

2.2.1.3 Tài nguyên nước.

Tiền Hải có nguồn tài nguyên nước phong phú bao gồm nước trên bề mặt như biển, sông ngòi, ao hồ đặc biệt có nguồn nước khoáng tinh khiết có giá trị.

Đặc điểm chung của sông ngòi Tiền Hải là có nguồn nước dồi dào, lượng phù sa lớn. Đây là thế mạnh cho phát triển nông – lâm – ngư nghiệp của huyện Tiền Hải, là điều kiện cung cấp lương thực thực phẩm và các sản phẩm khác đáp ứng nhu cầu của người dân nói chung và phục vụ hoạt động du lịch nói riêng.

Tiền Hải có nguồn nước khoáng lớn dự trữ khoảng 10.000.000m khối, nằm ở độ sâu 450m , là loại nước khoáng Brôm tốt, có giá trị chữa bệnh. hiện nay ở Tiền Hải có 3 giếng nước khoáng lớn là giếng số 82A ở xã Tây Ninh và giếng 61, giếng số 73 ở xã Đông Cơ.

Với nguồn nước khoáng phong phú có giá trị kinh tế cao, đang mở ra cho Tiền Hải một hướng phát triển mạnh mẽ về kinh tế và là điều kiện thuận lợi phát triển du lịch với loại hình du lịch chữa bệnh nước khoáng kết hợp với du lịch sinh thái biển…..

2.2.1.4.Tài nguyên động thực vật

Tài nguyên động thực vật ở Tiền Hải tương đối đa dạng và phong phú, không chỉ động vật biển mà cả thực vật.

  • Động vật biển:

Động vật phù du: thành phần loài không nhiều, thay đổi theo mùa, sinh khối thấp, dao động khoảng 1000 con/m khối. Đây là nguồn thức ăn phong phú cho tôm cá. Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Động vật đáy: do cấu tạo của bãi triều ở Tiền Hải không có bãi đá và san hô nên không có động vật bám chỉ có động vật nhuyễn thể có giá trị kinh tế cao như: ngao, ghẹ, vọp, móng tay, don, dắt..

Động vật giáp xác: có giá trị kinh tế rất lớn gồm cua, cáy, còng ,rạm, các loại tôm. Có 33 loài cá, đa số là cá có nguồn gốc biển, cá biển chiếm ưu thế hơn là cá đáy như cá Trích, cá mương, cá cơm, cá bạc, cá hố….Cá đáy gồm các loại có giá trị như: cá phên, cá chỉ, cá mối, cá trác, cá dưa…..Cá Mực hiện đang là loại được khai thác để xuất khẩu, gồm các loại mực ống, mực nang vân, mực ống thuỷ…và các loại cua biển, rong câu.

Nguồn lợi động vật đáy ở Tiền Hải khá phong phú, gồm 37 loài thuộc 4 lớp khác nhau, phục vụ cho hoạt động khai thác phát triển kinh tế biển.

Riêng ngoài khơi vùng biển Tiền Hải – Thái Bình ở vùng nước sâu khoảng 30m tôm rảo chiếm 50% , tôm bộp chiếm 40% các loài tôm sống ở đây.

Với nguồn động vật biển phong phú da dạng như trên đã cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến phát triển, cung cấp nguồn thực phẩm thuỷ hải sản phong phú cho hoạt động du lịch.

  • Thực vật

Thực vật ven biển trên các cồn ngoài khơi và các bãi cao ven bờ , dưới các bãi triều là rừng ngập mặn với các loài cây sú, vẹt, phi lao… nhiều tầng, là lớp cung cấp chất dinh dưỡng hữu cơ làm nguồn thức ăn và vườn ươm các loài thuỷ sản. Hiện nay rừng sú vẹt, phi lao đã phát huy tốt công dụng cải tạo môi sinh và lấn biển mở rộng sản xuất. Tiền Hải có 955 ha đất rừng trồng, tập trung chủ yếu ở các xã ven biển gồm rừng phi lao, rừng ngập mặn, có tác dụng chắn sóng, chắn gió, chắn cát từ biển Đông..

Theo tổ chức Frienfi of Earth, bảo vệ những vùng đệm tự nhiên là cách giải quyết duy nhất để bảo vệ dân cư vùng ven biển chống lại sóng triều và các đe doạ khác trong tương lai. Tiền Hải là vùng đất ngập nước quan trọng taị cửa Ba Lạt vùng châu thổ sông Hồng, với diện tích 12.500 ha, năm 2004 được UNESCO công nhận là một trong những vùng lõi quan trọng của khu dự trữ sinh quyển thế giới. Tỉnh Thái Bình đã trồng bổ sung rừng ngập mặn, hoàn chỉnh quy hoạch vành đai rừng phòng hộ ven biển, trồng rừng mới ở các bãi bồi đưa diện tích rừng ngập mặn lên 12.000 ha.

Tài nguyên rừng ngập mặn ở Tiền Hải đóng vai trò to lớn trong việc bảo vệ môi trường, mở rộng đất liền, nuôi dưỡng các động vật vùng triều. Có giá trị lớn về cảnh quan, môi trường và bảo tồn hệ sinh thái ngập mặn ven biển, phục vụ cho nghiên cứu khoa học và là tiềm năng lớn để phát triển du lịch sinh thái, điều hoà khí hậu. Rừng ngập mặn còn có ý nghĩa to lớn về an ninh quốc phòng.

Ngoài ra còn phải kể đến các cây trồng ở nội đồng lúa, ngô, khoai, lạc, đậu tương, dâu tằm, thuốc lào, và các loại rau củ quả….. Đây là nguồn lương thực thực phẩm quan trọng phục vụ đời sống nhân dân cũng như nhu cầu của khách du lịch khi đến với Tiền Hải.

2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Tài nguyên du lịch nhân văn ở Tiền Hải bao gồm: di tích lịch sử và các lễ hội truyền thống, làng nghề thủ công truyền thống, phong tục tập quán…

Tiền Hải là huyện mới thành lập nên không có những di tích lịch sử lâu đời, trải qua 181 năm Tiền Hải đã gây dựng cho mình một sắc thái văn hoá riêng phong phú đa dạng, vừa có cái chung của văn hoá miền duyên hải, vừa có nét riêng của văn hoá khẩn hoang lấn biển. Tiền Hải có một hệ thống di tích lịch sử văn hoá và cách mạng ở hầu hết các xã trong đó có 13 di tích đã được xếp hạng di tích cấp quốc gia.

Lễ hội truyền thống là một sinh hoạt văn hoá dân gian nguyên hợp mang tính cộng đồng cao của người dân, diễn ra trong những chu kỳ thời gian và không gian nhất định, để làm những nghi thức về nhân vật được sùng bái. Qua đó bày tỏ ước vọng cũng là dịp để người dân vui chơi giải trí trong tinh thần đoàn kết cộng đồng.

Hầu hết các làng của Tiền Hải đều có lễ hội truyền thống, được tổ chức vào dịp đầu xuân hoặc các ngày tế thành hoàng, tiên hiền, nguyên mộc, ngày tế doanh điền Nguyễn Công Trứ. Nơi tổ chức lễ hội thường là đình chùa, đền nhằm tưởng nhớ và di dưỡng tinh thần uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây của dân làng. Lễ hội Tiền Hải dù có tổ chức ở đâu cũng đều mang đạm sắc thái lễ hội nông nghiệp cổ truyền của cư dân đồng bằng bắc bộ. Lễ hội gồm hai phần là phần lễ và phần hội

Phần lễ về cơ bản tổ chức tế lễ ở đình đền chùa. Phần hội tuỳ theo hoàn cảnh điều kiện từng làng mà tổ chức đám rước và các trò chơi thi tài, thi khéo, thi khoẻ như bắt vịt, thả diều, thả đèn trời, đánh cờ người, kéo co, vật, cờ tướng, bắt trạch trong chum… Ngoài ra hội làng ở Tiền Hải còn có nhiều hình thức dân ca, dân vũ như múa xanh tiền mõ lợn, múa côn, múa kiếm, múa trống trắc, múa tứ linh…

Trong mấy năm trở lại đây mỗi năm Tiền Hải diễn ra 77 lễ hội trong đó có 45 lễ hội truyền thống, 17 lễ hội cách mạng, 15 lễ hội tôn giáo. Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Về thờ gian tổ chức lễ hội: Có 42 lễ hội mở vào mùa xuân, 31 lễ hội mở vào mùa thu, 4 lễ hội khác mở vào các thời gian khác trong năm.

Về phạm vi ảnh hưởng: Có 68 lễ hội làng và 9 lễ hội vùng.

Tiền Hải có nguồn nguyên liệu hết sức phong phú dồi dào, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các nghề thủ công truyên thống. Nghề thủ công truyền thống phát triển khá sớm ở Tiền Hải và có rất nhiều ngành nghề khác nhau. Cũng như các địa phương khác, hầu hết các gia đình ở Tiền Hải đã sử dụng những nguyên liệu sẵn có ở địa phương để tự làm ra một số sản phẩm sử dụng trong gia đình như rổ rá, thúng, mẹt, bện chổi, dệt chiếu, đan nón, thừng, đan vông, đan lưới…..

Vào cuối thế kỷ XIX, nghề thủ công truyền thống ở Tiền Hải chủ yếu sản xuất các mặt hàng bằng cói như áo cói, bị, bao, ró, chiếu…. dan lát các dụng cụ phục vụ đánh bắt cá tôm như lưới, te, vó, đăng, lờ….làm muối, nước mắm, rèn, trồng dâu nuôi tằm, dệt vải, làm gạch ngói, vôi… Dần dần theo thời gian đã hình thành một số làng sản xuất những mặt hàng truyền thống của của từng địa phương. Một số làng nghề thủ công truyền thống ở Tiền Hải:

Nghề dệt chiếu: có ở các làng An Hạ xã Nam Hải, Lũ Phong xã Tây Phong, Phương Trạch xã Phương Công, An Nhân xã Bắc Hải… Mỗi năm sản xuất gần 400.000 chiếc, cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong huyện, tỉnh và khu vực phía bắc.

Nghề chế biến đay, gai làm nên các sản phẩm như rẽm, ró, bị, mũ ở các làng: An khang xã Tây An, Thư Điền xã Tây Giang, Cổ Rồng xã Phương Công, đan lưới, te, vó ở làng chài Nam Thịnh.

Nghề đan mây tre với những sản phẩm phục vụ cho việc đánh bắt tôm cá, rạm như thuyền, đăng, lờ, đó… ở Quân Bắc xã Vân Trường, Cổ Rồng xã Phương Công… Các sản phẩm này góp phần làm phong phú thêm sản phẩm du lịch của Tiền Hải, tuy không được sử dụng thông dụng trong cuộc sống nhưng khách du lịch có thể mua các sản phẩm này về làm quà lưu niệm.

Nghề làm trống ở ấp Dưỡng trung tổng Tân Cơ ..sản phẩm chính gồm trống cái, trống con, trống ngũ lôi, trống bản…phục vụ các hoạt động văn hoá văn nghệ, tôn giáo trong vùng.

Nghề làm nón ở Đông Quách xã Nam Hà, Hựu Vi xã Nam Chính, xã Nam Hà, xã Nam Hải, xã Bắc Hải.. Mỗi năm sản xuất trên 300.000 chiếc. Nghề làm Muối ở Đông Minh, hiện nay sản xuất muối đã đi vào ổn định, sản phẩm và giá trị thương phẩm cao. Tổng sản lượng mỗi năm khoảng trên 6.000 tấn, trên diện tích gần 100 ha.

Sản phẩm của các làng nghề thủ công truyền thống là một trong những điều kiện có thể phát triển loại hình du lịch cộng đồng hấp dẫn khách du lịch quốc tế.

Như vậy nguồn tài nguyên Du lịch tự nhiên và tài nguyên Du lịch nhân văn ở Tiền Hải khá đa dạng và phong phú, đây chính là tiềm năng to lớn tạo điều kiện thuận lợi để Tiền Hải phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Đó là sản phẩm của các làng nghề thủ công truyền thống và là một trong những điều kiện có thể phát triển loại hình du lịch cộng đồng hấp dẫn khách du lịch quốc tế.

2.3. Thực trạng khai thác các tiềm năng phát triển du lịch ven biển Tiền Hải –Thái Bình Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

2.3.1. Tình hình hoạt động du lịch của Tiền hải trong thời gian qua

Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, kinh tế đất nước có nhiều biến chuyển tích cực và hoạt động du lịch không nằm ngoài tác động tích cực này. Trong những năm gần đây, hoạt động du lịch ở Thái Bình nói chung và Tiền Hải nói riêng đã có sự chuyển biến đáng kể. Lượng khách đến với Thái Bình có mức tăng trưởng nhanh và đều, mức tăng trưởng bình quân hàng năm từ 2004- 2008 là 20 % cao hơn mức tăng bình quân của cả nước. Doanh thu từ hoạt động du lịch của tỉnh Thái Bình tăng khá nhanh từ năm 2005 đến năm 2008. Cụ thể là:

  • Năm 2005 là 56 tỷ.
  • Năm 2006 là 67 tỷ.
  • Năm 2007 là 80 tỷ.
  • Năm 2008 l à 96 t ỷ

Ngoài những điểm đến quen thuộc ở Thái Bình như Chùa Keo, Đền Đồng Bằng, đền Trần…thì bãi biển Đồng Châu, Cồn Vành của huyện Tiền Hải cũng là điểm thu hút khách hiện nay.

Lượng khách du lịch đến với Tiền Hải chủ yếu là khách du lịch nội địa. Thị trường khách du lịch nội địa chủ yếu là học sinh, sinh viên đi dã ngoại và số lượng khách ở các vùng lân cận trong và ngoài tỉnh, với mục đích lễ hội, tín ngưỡng, du lịch sinh thái, công vụ, là những người con xa quê hương về thăm quê. Tuy nhiên số lượng khách này chưa thực sự nhiều, thời gian lưu trú trung bình của khách ngắn, nguyên nhân là do du lịch Tiền Hải chưa phát triển, sản phẩm du lịch của Tiền Hải chưa được đầu tư, sản phẩm du lịch còn đơn điệu kém chất lượng, kém hấp dẫn. Cơ sở lưu trú du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu của khách, tài nguyên du lịch nhiều nhưng còn ở dạng tiềm năng. Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Số lượng khách nội địa đến với Tiền Hải những năm gần đây tăng khá.

Năm 2004 chỉ đạt 45.000 lượt, năm 2005 đạt 52.650 lượt, đến năm 2008 đạt 90.784 lượt khách tăng gấp hai lần so với năm 2004 và tăng 18.733 lượt khách so với năm 2007. Có sự gia tăng nhanh lượng khách nội địa trong mấy năm trở lại đây là do hệ thống cơ sở hạ tầng trong những năm qua phát triển nhanh, được quan tâm đầu tư đúng mức, đời sống của nhân dân được cải thiện, nhu cầu đi du lịch cũng tăng lên.

Thị trường khách du lịch quốc tế đến với Tiền Hải còn hạn chế, chủ yếu là các đoàn khách là các tổ chức quốc tế, các nhà kinh doanh, các nhà khoa học đến Tiền Hải nghiên cứu, khảo sát và tìm kiếm cơ hội đầu tư. Nguyên nhân là do Tiền Hải chưa có các điểm du lịch nổi tiếng có hoạt động du lịch phát triển như ở các địa phương khác. Cũng như khách nội địa, thời gian lưu trú của khách quốc tế rất thấp, chỉ khoảng 1/2 ngày.

Nhìn một cách tổng quát thị trường khách du lịch Tiền Hải trong những năm qua và có thể xét về lâu dài chủ yếu vẫn là khách nội địa từ các địa phương xung quanh đi lễ hội, đi tham quan, đi dã ngoại, khách công vụ…Vì vậy trong tương lai huyện Tiền Hải cần có sự đầu tư phát triển vào các khu du lịch, các làng nghề thủ công truyền thống, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch, tăng cường quảng bá xúc tiến tới khách du lịch.

  • Doanh thu từ hoạt động du lịch

Do số lượng khách đến vớí Tiền Hải chưa nhiều nên doanh thu từ hoạt động du lịch ở Tiền Hải không cao, chủ yếu là hoạt động kinh doanh riêng lẻ của các gia đình. Tuy nhiên doanh thu từ du lịch có mức tăng đáng kể trong các năm qua, có đóng góp lớn đối với sự phát triển kinh tế của huyện Tiền Hải, cải thiện đời sống nhân dân, từng bước góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.

Doanh thu từ hoạt động du lịch năm 2004 chỉ đạt 4.900 triệu đồng. Năm 2005 tăng lên 6.138 triệu đồng. Năm 2006 đạt 8.476 triệu đồng. Năm 2008 đạt 16.341 triệu đồng, tăng gấp 3 lần so với 2004 và tăng 4.813 triệu đồng so với năm 2007. Số ngày lưu trú bình quân của khách thấp nên mức doanh thu trên lượt khách cũng thấp khoảng 180000 đồng/lượt, cơ cấu doanh thu chủ yếu từ cho thuê buồng ngủ chiếm khoảng 40%, doanh thu từ hoạt động lữ hành chưa có, 60% còn lại là doanh thu từ các dịch vụ khác trong hoạt động du lịch như vận chuyển, ăn uống… Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Hệ thống Khách sạn, nhà nghỉ và khu vui chơi giải trí phục vụ du lịch Hệ thống các cơ sở lưu trú, ăn uống là một trong những yếu tố hết sức quan trọng, ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch của bất kỳ địa phương nào. Xác định được tầm quan trọng đó những năm gần đây ngành du lịch Tiền Hải đã đầu tư mới, nâng cấp, bổ sung thêm các cơ sở lưu trú trên địa bàn toàn huyện về cả số lượng và chất lượng bước đầu đáp ứng được nhu cầu của du khách.

Tài nguyên du lịch ở Tiền Hải còn đang ở dạng tiềm năng cho nên cơ sở vật chất kĩ thuật còn nghèo nàn, quy mô nhỏ. Khách sạn – nhà nghỉ tập trung chủ yếu ở khu du lịch biển Đồng Châu và thị trấn Tiền Hải. Đến nay toàn huyện có 17 khách sạn và nhà nghỉ, có 02 khách sạn có quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại là:

  • Khách sạn Làng Việt tại ngã ba Trái Diêm thị trấn Tiền Hải có 25 phòng
  • Khách sạn Trung – Việt – Thái tại ngã ba Trái Diêm thị trấn Tiền Hải có 30 phòng.

Các cơ sở lưu trú khác chỉ có từ 5 – 20 phòng. Riêng tại khu du lịch biển Đồng Châu tập trung nhiều nhà nghỉ với trang thiết bị tương đối hiện đại, đáp ứng được nhu cầu nghỉ dưỡng của khách du lịch như khách sạn Công và Đoàn, nhà nghỉ Thương binh, nhà nghỉ Công an…

Danh sách các khách sạn nhà nghỉ tại huyện Tiền Hải:

  1. Khách sạn Làng Việt – ngã ba Trái Diêm
  2. Khách sạn Trung – Việt -Thái
  3. Nhà nghỉ Cây Si – ngã ba Trái Diêm
  4. Nhà nghỉ Hải Anh – thị trấn Tiền Hải
  5. Nhà nghỉ Hoàng Nam – thị trấn Tiền Hải
  6. Nhà nghỉ Hương Cau – Tây Giang
  7. Nhà nghỉ Minh Đức – Tây Giang
  8. Khách sạn Công và Đoàn khu du lịch Đồng Châu
  9. Nhà nghỉ Thương Binh – khu du lịch Đồng Châu
  10. Nhà nghỉ Công An tỉnh – khu du lịch Đồng Châu
  11. Nhà nghỉ Hải Hà
  12. Nhà Nghỉ Sao Biển – ngã ba Đông Minh
  13. Nhà nghỉ Hương Truyển – Đông Cơ…

Và một số nhà nghỉ , nhà trọ ở các địa phương khác trong huyện. Khách du lịch đến với khu du lịch biển Đồng Châu hầu hết sẽ nghỉ lại đây. Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Bảng số liệu về số lượng khách, khách sạn – nhà nghỉ, doanh thu từ hoạt động du lịch ở Tiền Hải

Nhu cầu vui chơi giải trí của du khách trong chuyến đi du lịch là không thể thiếu nhưng nhìn chung các dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch Tiền Hải chưa phát triển chưa có điểm vui chơi giải trí, chủ yếu là các trò chơi dân gian trong các lễ hội mà du khách có thể đến xem và trực tiếp tham gia tuy nhiên số lượng còn hạn chế chưa có quy mô.

Nhìn chung hoạt động du lịch ở Tiền Hải trong thời gian qua chưa phát triển, các tài nguyên du lịch mới đang ở dạng tiềm năng, bước đầu được khai thác triệt để. Do vậy cần phải có các chính sách đầu tư phát triển và bảo vệ của các cấp các ngành trong tỉnh và huyện để du lịch Tiền Hải thực sự phát triển mạnh trong tương lai.

  • Các hoạt động khác

Công tác quản lý nhà nước về hoạt động du lịch ở Tiền Hải thời gian qua đã được củng cố. Huyện Tiền Hải đã nhận thức rõ được vai trò của hoạt động du lịch đối với phát triển kinh tế xã hội nên đã có nhiều chính sách nhằm thu hút cơ hội đầu tư. Đội ngũ cán bộ quản lý trong hoạt động du lịch tăng lên cả về số lượng cũng như chất lượng, hàng năm huyện tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ ngành. Hoạt động thanh tra kiểm tra hoạt động kinh doanh du lịch và các hoạt động có liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch đựơc tiến hành thường xuyên nhằm phát hiện sớm và có các biện pháp xử lý kịp thời các sai phạm trong ngành để du lịch Tiền Hải thực sự phát triển trong tương lai.

Hàng lưu niệm: các sản phẩm du lịch ở Tiền Hải còn đơn điệu, kém chất lượng, kém hấp dẫn, chưa được đầu tư đúng mức. Huyện Tiền Hải có tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn tương đối phong phú tuy nhiên chưa tạo ra được các sản phẩm du lịch đặc trưng, mang sắc thái riêng của huyện nên chưa thu hút được sự chú ý của du khách.

Các dịch vụ bổ xung: các dịch vụ bổ xung phục vụ khách du lịch trong chuyến đi du lịch như khu vui chơi, khu thể thao, bể bơi, massage, khu mua sắm…chưa có ở Tiền Hải, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch khi đến với Tiền Hải.

2.3.2. Dự án đầu tư khu du lịch biển Đồng Châu và Cồn Vành

UBND tỉnh Thái Bình đã tiến hành khảo sát xây dựng “ quy hoạch chi tiết du lịch biển Thái Bình giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020” giai đoạn 1 là : Quy hoạch phát triển du lịch dải ven biển Tiền Hải nhằm thúc đẩy du lịch Thái Bình nói chung và du lịch Tiền Hải nói riêng phát triển nhanh chóng. Trong những năm tới là tập trung xây dựng các nguồn lực, đầu tư xây dựng Đồng Châu thành khu du lịch biển cao cấp, hình thành khu phố biển làm tiền đề thúc đẩy phát triển ra khu du lịch sinh thái Cồn Vành. Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Dự án khu du lịch Đồng Châu

Ngày 8 tháng 6 năm 2007 UBND tỉnh đã ban hành quyết định số 1258/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết khu phố biển Đồng Châu 105 ha là trung tâm du lịch Đồng Châu.

  • Tổng vốn đầu tư 700 tỉ đồng
  • Năm 2007 đầu tư 27 tỉ đồng. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp sau trả lại từ nguồn đấu giá và quyền sử dụng đất.
  • Khu phố biển Đồng Châu được quy hoạch mới bao gồm:
  • Khu điều dưỡng và thưởng ngoạn khí hậu biển,
  • Khu nghỉ ngơi tắm biển,
  • Khu nhà biệt thự sinh thái, hội nghị, hội thảo du lịch, trung tâm dịch vụ du lịch và hoạt động nghỉ ngơi,
  • Khu du lịch sinh thái biển.

Sở Thương Mại du lịch Thái Bình, huyện Tiền Hải và các ngành chức năng đang khẩn trương hoàn thiện quy hoạch, hoàn thành nâng cấp đường đê và đường trung tâm ra Đồng Châu, lập kế hoạch vốn và phương án kêu gọi đầu tư… để dự án có thể tiến hành.

Dự án xây dựng khu du lịch sinh thái Cồn Vành

Được UBND tỉnh phê duyệt năm 2008.

Ranh giới dự án quy hoạch có diện tích là 1690.10 ha gồm:

  1. Đất trung tâm đón tiếp, quản lý, dịch vụ thương mại mua sắm, có diện tích 29,8510 ha
  2. Khu du lịch nghỉ dưỡng, có diện tích 125,8184 ha.
  3. Khu ở kết hợp dịch vụ, có diện tích 18,6626 ha
  4. Khu vui choi giải trí, có diện tích 96, 3323 ha
  5. Khu thể thao sân golf, có diện tích 182,5178 ha
  6. Đất cây xanh công cộng, TDTT, có diện tích 174,6982 ha
  7. Khu văn hoá tổng hợp diện tích là 98,0618 ha
  8. Khu bãi Tắm, có diện tích 55,0585 ha
  9. Khu quân sự, có diện tích 2,666 ha
  10. Khu rừng trồng kết hợp nuôi trồng thuỷ sản ký hiệu R có diện tích 422,0419 ha
  11. Đất giao thông, diện tích 57,9456 ha
  12. Mặt nước, có diện tích 441,5420

Đất ngoài dự án quy hoạch gồm:

  1. Khu dân cư xã Nam phú
  2. Cây xanh cách ly
  3. Đất nuôi trồng thuỷ sản
  4. Mặt nước ngoài ranh giới quy hoạch
  5. Giao thông ngoài ranh giới quy hoạch
  6. Cây xanh ngoài ranh giới quy hoạch
  7. Đất giao thông đối ngoại (sân bay)

Đến nay đã xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đường giao thông ra Cồn Vành với 6 km đường bê tông hoá chuẩn quốc gia cùng hệ thống đường điện thắp sáng phục vụ cho khu du lịch sinh thái trong tương lai.

2.4. Đánh giá khai thác Tiềm năng du lịch ven biển Tiền Hải- Thái Bình

2.4.1. Những thành công Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Những năm gần đây được sự quan tâm của tỉnh Thái Bình, của Huyện Uỷ, HĐND, UBND huyện Tiền Hải, hoạt động khai thác các tiềm năng du lịch ven biển Tiền Hải đã đạt được những thành công đáng kể.

Các cấp chính quyền Tỉnh Thái Bình nói chung và huyện Tiền Hải nói riêng đã nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đã xác định đựơc việc khai thác các tiềm năng du lịch ven biển Tiền Hải có tác động tích cực đối với đối với sự phát triển du lịch của tỉnh Thái Bình.

Lượng khách đến với Tiền Hải ngày một nhiều hơn, doanh thu từ hoạt động phục vụ du khách từ đó cũng tăng theo, tạo thêm việc làm cho người lao động góp phần cải thiện đời sống nhân dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.

Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn ở Tiền Hải đã và đang được đầu tư bảo tồn và khai thác hợp lý, để đưa vào hoạt động du lịch phục vụ du khách tham quan tìm hiểu như khu du lịch biển Đồng Châu, Cồn vành, các lễ hội và làng nghề truyền thống….

Thu hút ngày càng nhiều hơn vốn đầu tư vào các dự án phát triển du lịch

Cơ sở hạ tầng được cải tạo và nâng cấp, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động du lịch ngày càng được quan tâm đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, ngày càng đáp ứng được nhu cầu nghỉ ngơi của khách du lịch.

Đội ngũ những người hoạt động trong lĩnh vực du lịch gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động bước đầu đáp ứng được nhu cầu của thị trường khách.

Một số hoạt động quảng bá xúc tiến Du lịch ở Tiền Hải cũng bắt đầu được triển khai thực hiện và bước đầu đạt được kết quả..

Việc khai thác các tiềm năng du lịch ven biển Tiền Hải góp phần quảng bá thêm cho du lịch Thái bình trong tương lai, đóng góp thiết thực vào sự phát triển của du lịch Thái Bình trong những năm tiếp theo.

2.4.2. Một số hạn chế

Bên cạnh những thành công thì hoạt động khai thác tiềm năng du lịch ven biển Tiền Hải vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục. Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Tài nguyên du lịch ở Tiền Hải tuy đa dạng phong phú nhưng còn đang ở dạng tiềm năng chưa được khai thác triệt để phục vụ cho hoạt động du lịch. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch còn nghèo nàn cả về số lượng và chất lượng.

Việc khai thác các tài nguyên du lịch mới được triển khai nên gây khó khăn cho công tác quản lý và quy hoạch. Một số tài nguyên du lịch quan trọng chưa được chú ý đầu tư khai thác một cách tích cực tập trung đồng bộ nên đã bị xuống cấp nghiêm trọng đặc biệt là khu du lịch Đồng Châu, trong khi bãi biển Đồng Châu đã được biết đến từ lâu thậm trí còn đi cả vào giai điệu của bài hát nhưng đến nay vẫn chưa được khai thác cho hoạt động du lịch theo đúng nghĩa của nó. Chưa có sự phối kết hợp giữa việc bảo tồn các tài nguyên du lịch tự nhiên, các di tích lịch sử văn hoá – lễ hội với phát triển du lịch.

Các sản phẩm phục vụ du lịch của Tiền Hải còn nghèo nàn cả về số lượng lẫn chất lượng. Chưa có sản phẩm đặc trưng, hàng hoá đơn điệu kém chất lượng. Chính sách đầu tư vào phát triển các sản phẩm du lịch chưa được quan tâm đúng mức và đúng hướng.

Hoạt động du lịch thu hút ngày càng đông lao động tham gia, tuy nhiên đội ngũ người lao động phục vụ du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu về sự phát triển cả về số lượng và chất lượng. Trình độ quản lý và kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cũng như tay nghề phục vụ còn rất yếu, chủ yếu là tự phát chưa qua trường lớp đào tạo, chưa có khả năng giao tiếp và ứng xử, chưa có ý thức bảo vệ môi trường. Số lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng chiếm tỷ lệ rât nhỏ.

Những hạn chế trên đã dẫn đến tình trạng là du lịch Tiền Hải vẫn chưa thực sự phát triển.

2.4.3. Nguyên nhân

Việc được UNESCO công nhận Tiền Hải nằm trong Khu dự trữ sinh quyển thế giới đồng bằng sông Hồng, cùng với khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải đã nâng cao giá trị đối với đối với tài nguyên du lịch tự nhiên Tiền Hải. Cùng với nhận thức của các cấp chính quyền về tiềm năng du lịch của Tiền Hải tạo điều kiện cho du lịch Tiền Hải bước đầu đã có nhiều khởi sắc.

Tuy nhiên so với các vùng lân cận, tài nguyên du lịch ở Tiền Hải cũng chưa thật sự nổi trội hấp dẫn, môi trường và điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội để phát triển du lịch còn nhiều hạn chế.

Bãi biển Tiền Hải nhiều phù sa nên nước không trong xanh, tài nguyên du lịch tự nhiên chỉ tập trung ở Cồn Vành, Cồn Thủ nhưng chưa được khai thác, chỉ ở dạng tiềm năng. Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

Nhận thức của các cấp ngành và nhân dân địa phương về vị trí vai trò tiềm năng du lịch của Tiền Hải, về khai thác tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường vẫn chưa đầy đủ, chất lượng dân trí không đồng đều nên ảnh hưởng đến khai thác và chất lượng phục vụ du lịch.

Nhận thức của người dân về du lịch và vai trò của du lịch đối vối sự phát triển kinh tế xã hội còn hạn chế. Do vậy dẫn đến những hành động sai lầm làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của hoạt động du lịch

Tiềm năng du lịch lớn nhất ở Tiền Hải là du lịch biển, du lịch sinh thái và nghiên cứu thiên nhiên nhưng loại hình này lại chịu tác động lớn của điều kiện thời tiết khí hậu vùng ven biển là mưa nhiều, thường xuyên có thiên tai lũ lụt… và mang tính mùa vụ cao. Điều này gây cản trở lớn tới sự phát triển của hoạt động du lịch ở Tiền Hải.

Chưa có hệ thống thu gom rác thải, ý thức bảo vệ môi trường của người dân và khách du lịch chưa cao, các biện pháp tuyên truyền bảo vệ môi trường còn hạn chế.

Công tác tuyên truyền quảng cáo, xúc tiến và môi trường đầu tư chưa cao, nên việc thu hút xây dựng các dự án phát triển du lịch còn hạn chế, và chậm được triển khai, kinh phí cho các hoạt động này còn quá ít.

Chưa quan tâm đúng mức tới việc đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực tại địa phương vào hoạt động du lịch, nên chất lượng phục vụ du lịch thấp, chưa để lại ấn tượng đối với du khách.

Mặc dù có tiềm năng rất lớn về tài nguyên du lịch nhưng chưa được khai thác để phát triển du lịch. Tiền Hải cần sớm khắc phục khó khăn hạn chế để khai thác được tốt hơn, có hiệu quả hơn nữa các tiềm năng du lịch ven biển Tiền Hải, để du lịch Tiền Hải thực sự phát triển mạnh trong tương lai gần và góp phần vào sự phát triển phát triển của du lịch Thái Bình và du lịch Việt Nam nói chung.

Huyện Tiền Hải có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi để phát triển du lịch biển. Đó là điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn, hơn nữa du lịch tại Thái Bình đang ngày càng phát triển mà tỉnh lại chưa đủ điều kiện đáp ứng tốt nhu cầu của khách du lịch. Điều này tạo điều kiện cho huyện Tiền Hải tận dụng được những điều kiện và cơ hội để phát triển du lịch. Hiện nay, huyện Tiền Hải đang xây dựng một số dự án phát triển du lịch ven biển, dự án khu du lịch biển Đồng Châu và dự án khu du lịch sinh thái Cồn Vành là ví dụ cụ thể. Tuy nhiên việc phát triển du lịch ven biển Tiền Hải có nhiều vấn đề phải quan tâm và huyện Tiền Hải cần phải có các biện pháp khai thác một cách hiệu quả nguồn tài nguyên sẵn có để du lịch huyện Tiền Hải thực sự phát triển. Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Giải pháp tiềm năng phát triển du lịch ven biển Tiền Hải

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Thực trạng tiềm năng phát triển du lịch ven biển Tiền Hải […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993