Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước

Rate this post

Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước được triển khai nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước. Đây là một trong những vấn đề rất cần thiết góp phần sử dụng hiệu quả, đúng mục đích NSNN. Đồng thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng NSNN. Để góp phần vào sự phát triển của hệ thống KBNN, đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình” đã tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản đều được triển khai trong bài mẫu Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình” mời các bạn tham khảo

Nội dung chính

2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Bình

Tỉnh Quảng Bình nằm ở Bắc Trung Bộ Việt Nam, giới hạn trong tọa độ địa lý 18°55′ – 18°05′ vĩ độ Bắc và 103°37′ – 107°00′ kinh độ Đông, có chung địa giới với tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh Quảng Trị và một phần giáp với nước Lào. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 8.065,3 km2. Quảng Bình có 7 đơn vị hành chính cấp huyện và 159 đơn vị hành chính cấp xã, phường. Dân số Quảng Bình là 877.499 người (số liệu thống kê năm 2016), trong đó dân số thành thị là 172.643 người, chiếm 19,67%, nông thôn là 704.856 người, chiếm 80,33%. Trong bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế không mấy thuận lợi, quá trình xây dựng và phát triển kinh tế ở Quảng Bình đã đạt được những thành tựu khá quan trọng, tạo đà cho tăng tưởng kinh tế giai đoạn sau, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong những năm qua, tỉnh Quảng Bình đã đạt những kết quả nhất định trên nhiều lĩnh vực phát triển KTXH. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2012 – 2016 đạt khoảng 110,3%/năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục tăng nhanh, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển dịch vụ, đô thị và chuyển dịch lao động ở khu vực nông thôn. Tỷ trọng giá trị ngành nông lâm ngư nghiệp trong GDP giảm dần, giá trị Công nghiệp – Xây dựng và dịch vụ tăng, cơ sở hạ tầng có bước phát triển khá, GDP bình quân đầu người được cải thiện. Tổng thu ngân sách của tỉnh năm 2016 đạt 3.067 tỷ đồng, tăng 6,6% so với năm 2015; Tổng chi ngân sách năm 2016 đạt 8.431 tỷ đồng, tăng 6,5% so với năm 2015. Các lĩnh vực Giáo dục – đào tạo, KH&CN, y tế có nhiều tiến bộ; đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân được nâng lên; xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và thực hiện các chính sách xã hội đạt kết quả khá. Tuy nhiên chi cho đầu tư XDCB và một số khoản chi mua sắm sửa chữa, chi đoàn ra,…giảm nhiều do nguồn thu của ngân sách tỉnh cũng như ngân sách TW giảm mạnh. Bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn có những tồn tại trong phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng và chưa bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chất lượng, hiệu quả chưa cao. Thu cân đối ngân sách trên địa bàn hàng năm thấp, nợ ngân sách còn để tồn đọng, dây dưa. Hiệu quả đầu tư thấp, tình trạng lãng phí, thất thoát vốn đầu tư còn xảy ra.

Hiện nay Quảng Bình đang trong quá trình xây dựng và phát triển, trong đó chú trọng công tác xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển KT-XH. Về kinh tế, giá trị của lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng GDP của tỉnh. Công nghiệp với lợi thế nguồn tài nguyên phong phú, thương mại và du lịch có thế mạnh được thiên nhiên ưu đãi với nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, tuy nhiên cũng tỉnh chưa khai thác hết được các lợi thế này để duy trì và tăng thu cho ngân sách. Nguồn lực ngân sách không thể đáp ứng so với nhu cầu chi tiêu, tổng thu cân đối ngân sách của tỉnh mới đáp ứng được 70% chi thường xuyên. Vì vậy, trong thời gian qua công tác chi ngân sách tập trung chủ yếu đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống giáo dục, y tế, đảm bảo an ninh quốc phòng và một số lĩnh vực thiết yếu. Việc đầu tư phát triển các ngành kinh tế trọng điểm chưa được quan tâm đúng mức nhằm phát huy tối đa được lợi thế và tiềm năng của các ngành, các thành phần kinh tế.

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nước ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

Cách mạng tháng 8/1945 thành công, cùng với sự ra đời của Chính phủ Cách mạng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, ngày 28/8/1945, ngành Tài chính của nước Việt Nam chính thức được thành lập; sau đó, vào ngày 03/4/1946, Quốc hội đã biểu quyết cho phép lưu hành giấy bạc tài chính của Việt Nam có in hình Chủ tịch Hồ Chí Minh trên phạm vi cả nước. Để có một cơ quan chuyên môn, đặc trách nghiên cứu và giải quyết các vấn đề ngân sách và tiền tệ, ngày 29/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 75/SL thành lập Nha Ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính. Đây là mốc lịch sử quan trọng đầu tiên đối với sự ra đời của Kho bạc Nhà nước Việt Nam.

Trong thời gian 5 năm tồn tại và hoạt động (1946 – 1951), Nha Ngân khố đã gắn bó mật thiết với những thời kỳ khó khăn nhất của cuộc kháng chiến giải phòng dân tộc, đồng thời đã hoàn thành các trọng trách đã được Chính phủ giao phó. Nha Ngân khố còn tổ chức phát hành các loại tiền dưới hình thức tín phiếu. Đặc biệt, trong các năm 1946, 1948 và 1950, Nha Ngân khố đã phối hợp tổ chức một số đợt phát hành Công trái và Công phiếu kháng chiến ghi thu bằng tiền và bằng thóc; đồng thời là công cụ để huy động tiền nhàn rỗi trong nhân dân, phục vụ đắc lực, kịp thời nhu cầu sản xuất và chiến đấu. Từ tình hình nói trên, đòi hỏi Chính phủ phải nghiên cứu và ban hành các chính sách mới về quản lý kinh tế – tài chính, tiền tệ – tín dụng, đồng thời phải phát triển và hoàn thiện dần bộ máy của các cơ quan của Chính phủ, trong đó có nhiệm vụ cấp bách là thay đổi tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính và Ngân hàng quốc gia. Ngày 20/7/1951, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 107/TTg thành lập KBNN đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam và thuộc quyền quản trị của Bộ Tài chính. Nhiệm vụ chủ yếu của KBNN là quản lý thu chi Quỹ NSNN ở Trung ương và địa phương. Hệ thống KBNN được tổ chức lại như sau: ở Trung ương có KBNN Trung ương; tại các Liên khu có Kho bạc Liên khu; tại các tỉnh, thành phố có Kho bạc tỉnh, thành phố.

Trong 13 năm tồn tại và hoạt động, dưới dự lãnh đạo và điều hành trực tiếp của Bộ Tài chính và Ngân hàng quốc gia, hệ thống KBNN đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ vẻ vang của mình. Bước sang thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế, cùng với việc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của các Bộ, ngành Trung ương, ngày 27/7/1964, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 113/CP thành lập Vụ quản lý Quỹ NSNN thuộc Ngân hàng Nhà nước. Vụ Quản lý Quỹ NSNN tồn tại trong một thời gian khá dài (1964-1989) có nhiệm vụ đôn đốc và giám sát tình hình thu, chi NSNN; tổ chức quy trình kế toán – thống kê các khoản thu, chi của NSNN để báo cáo Bộ Tài chính. Tuy nhiên, từ khi Ngân hàng Nhà nước chuyển sang thực hiện chế độ quản lý nhà nước về tiền tệ – tín dụng, nghiệp vụ quản lý Quỹ NSNN trở thành một bộ phận công việc mang tính hành chính – sự nghiệp thuần túy mà Ngân hàng Nhà nước phải làm hộ cho Bộ Tài chính. Vì vậy, sự tập trung chỉ đạo điều hành đối với quản lý Quỹ NSNN của Ngân hàng Nhà nước các cấp không còn được quan tâm đầy đủ và toàn diện như những năm trước đây. Trước tình hình đó, ngày 01/4/1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 07/HĐBT tái thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là quản lý Quỹ NSNN và các quỹ dự trữ tài chính Nhà nước; tổ chức huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển. Hệ thống KBNN được tổ chức thành 3 cấp: Ở Trung ương có Cục KBNN trực thuộc Bộ Tài chính; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Chi cục KBNN; ở huyện, quận và tương đương có Chi nhánh KBNN.

Qua 26 năm hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN đã không ngừng lớn mạnh, chức năng, nhiệm vụ ngày càng hoàn thiện. Hệ thống KBNN đã khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế và trong hệ thống tài chính quốc gia. Kể từ khi thành lập hệ thống KBNN đến nay, KBNN liên tiếp được giao thêm các nhiệm vụ mới nhiệm vụ kiểm soát cho NSNN; quản lý, cấp phát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản… Do vậy, để phù hợp với nhiệm vụ mới, Chính phủ cũng đã 4 lần quy định lại chức năng, niệm vụ và tổ chức bộ máy của hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính. Gần đây nhất, cùng với sự ra đời của hàng loạt các Luật liên quan đến công tác quản lý tài chính công; sự sắp xếp, bố trí lại các cơ quan thuộc Ngành Tài chính… Điều này đòi hỏi phải rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của KBNN để đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính, ngân sách trong tình hình mới. Ngày 08/7/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính.

2.1.3. Thành lập Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

Hệ thống KBNN được thành lập và đi vào hoạt động trong phạm vi cả nước từ ngày 01/4/1990 theo Quyết định số 07/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chuyển giao công tác quản lý quỹ NSNN từ ngành Ngân hàng Nhà nước sang Bộ Tài chính. Qua quá trình hoạt động và phát triển hệ thống KBNN đã không ngừng lớn mạnh và ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò trong nền kinh tế, trong hệ thống Tài chính Quốc gia.

Cùng với hệ thống Kho bạc cả nước, KBNN tỉnh Quảng Bình được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/1990. Qua 26 năm hoạt động, KBNN tỉnh Quảng Bình cùng với sự phát triển của hệ thống KBNN, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN tỉnh, thành phố không ngừng được hoàn thiện, mở rộng. Đến năm 2015, Bộ Tài chính có Quyết định 1399/QĐ-BTC ngày 15/7/2015 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

  • Vị trí và chức năng của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

Theo Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 15/07/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định vị trí và chức năng của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình như sau:

KBNN tỉnh Quảng Bình là tổ chức trực thuộc KBNN, có chức năng thực hiện nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật. KBNN tỉnh Quảng Bình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ở tỉnh,và các ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật.

  • Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

Theo Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 15/7/2015, KBNN tỉnh Quảng Bình có nhiệm vụ sau:

  • Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của KBNNtỉnh Quảng Bình sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt và hướng dẫn của
  • Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý của KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
  • Hướng dẫn, kiểm tra các KBNN ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là KBNN cấp huyện) thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quy định.
  • Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại KBNN tỉnh Quảng Bình; thực hiện điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy định của pháp luật;
  • Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN và các nguồn vốn khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
  • Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm theo quyết định của cấp có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, ấn chỉ đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN tỉnh Quảng Bình.
  • Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại KBNN tỉnh Quảng Bình. ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )
  • Tổ chức thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước:
  • Hạch toán kế toán về thu, chi NSNN, các quỹ tài chính do KBNN tỉnh Quảng Bình quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại KBNN tỉnh Quảng Bình theo quy định của pháp luật;
  • Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi NSNN cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nước theo quy định của pháp luật:
  • Tiếp nhận thông tin báo cáo tài chính của các đơn vị thuộc khu vực kế toán nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
  • Tổ chức tổng hợp thông tin tài chính nhà nước trên địa bàn về tình hình tài sản nhà nước; nguồn lực và nghĩa vụ của Nhà nước; tình hình hoạt động, kết quả thu, chi ngân sách nhà nước; vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và các tài sản, nguồn lực, nghĩa vụ khác của Nhà nước;
  • Lập báo cáo tài chính nhà nước của chính quyền địa phương, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện công tác thống kê về thu, chi ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính do KBNN tỉnh Quảng Bình quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định; xác nhận số liệu thu, chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.

Quản lý ngân quỹ nhà nước tại KBNN tỉnh Quảng Bình theo chế độ quy định:

  • Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh;
  • Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức thực hiện việc phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ tại KBNN tỉnh Quảng Bình theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện thanh tra chuyên ngành; kiểm tra hoạt động KBNN trên địa bàn; thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý của
  • Tổ chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN tỉnh Quảng Bình; quản trị cơ sở dữ liệu và các ứng dụng hợp nhất của Bộ Tài chính đặt tại KBNN tỉnh Quảng Bình.
  • Quản lý bộ máy, biên chế, công chức: thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, bổ nhiệm, quy hoạch, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng công chức và hợp đồng lao động thuộc phạm vi quản lý của KBNN tỉnh Quảng Bình theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước.
  • Quản lý và thực hiện công tác hành chính, quản trị, tài vụ, xây dựng cơ bản nội bộ theo quy định của Kho bạc Nhà nước, của Bộ Tài chính và của pháp luật.
  • Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hóa hoạt động KBNN; cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN tỉnh Quảng Bình.
  • Tổ chức và quản lý các điểm giao dịch thuộc KBNN tỉnh Quảng Bình.
  • Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước giao.

* KBNN tỉnh Quảng Bìnhcó quyền:

  • Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của pháp luật;
  • Được từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
  • Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN theo quy định của pháp luật.

2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

Theo Quyết định số 1399/QĐ-BTB ngày 15/7/2015 của Bộ Tài chính Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ở KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quyết định số 696/QĐ-KBNN ngày 16/7/2015 của KBNN Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng và Văn phòng thuộc Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, KBNN tỉnh Quảng Bình là thuộc cơ quan Ngành dọc từ Trung ương đến địa phương theo địa chỉ hành chính, đảm bảo nguyên tập trung, thống nhất. Các phòng chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc KBNN tỉnh Quảng Bình, gồm:Phòng Kế toán nhà nước;Phòng Kiểm soát chi;Phòng Thanh tra-Kiểm tra;Phòng Tin học;Phòng Tổ chức cán bộ;Phòng Tài vụ;Văn phòng; Phòng Giao dịch).

Hiện tại có 07 KBNN huyện, thị, thành phố trực thuộc KBNN tỉnh Quảng Bình (có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật).

  • Lãnh đạo KBNN tỉnh Quảng Bình gồm 03 người 01 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc KBNN và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của KBNN trên địa bàn tỉnh, thành phố.
  • Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

Các phòng thuộc KBNN tỉnh Quảng Bình:

  • Phòng Kế toán nhà nước: thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc tổ chức thực hiện công tác kế toán nhà nước; công tác thanh toán, tổng kế toán nhà nước, kiểm soát các khoản chi thường xuyên của NSNN, quản lý ngân quỹ nhà nước, phát hành và thanh toán tráiphiếu Chính phủ, công tác thống kê tổng hợp; quản lý tiền mặt, ấn chỉ đặc biệt, tài sản quý, an toàn kho quỹ .
  • Phòng Kiểm soát chi: thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn khác được giao quản lý
  • Phòng Thanh tra – kiểm tra: thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc tổ chức thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ tại địa bàn tỉnh.
  • Phòng Tin học:thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc tổ chức thực hiện công tác ứng dụng CNTT.
  • Phòng Tổ chức cán bộ:thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc tổ chức thực hiện công tác tổ chức và cán bộ tại KBNN tỉnh Quảng Bình.
  • Phòng Tài vụ: thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính nội ngành tại KBNN tỉnh Quảng Bình.
  • Văn phòng: thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc tổ chức thực hiện công tác pháp chế, cải cách hành chính; công tác quản lý đầu tư XDCB nội ngành, công tác quản lý tài sản, công tác bảo vệ cơ quan; công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu; xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy cơ quan; điều phối hoạt động KBNN tỉnh Quảng Bình.
  • Phòng Giao dịch (thực hiện nhiệm vụ KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh lỵ. Có con dấu và được mở tài khoản tại KBNN cấp tỉnh và ngân hàng nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật).

Với sự nỗ lực của tập thể cán bộ lãnh đạo và cán bộ công chức, đặc biệt là được sự quan tâm lãnh đạo của chính quyền địa phương, sự phối hợp của các ban ngành có liên quan cũng như sự chỉ đạo trực tiếp của KBNN, KBNN tỉnh Quảng Bình nhanh chóng ổn định bộ máy tổ chức và đạt được nhiều thành tích trong các lĩnh vực chính trị cũng như chuyên môn mà KBNN giao phó, được hệ thống KBNN và KBNN địa phương ghi nhận.

  • Biên chế của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

Theo Bảng 2.1 cho thấy số lượng cán bộ nhân viên của KBNN tỉnh Quảng Bình trong những năm qua không có sự biến động lớn. Trong giai đoạn 2014 – 2016 số biên chế và lao động của KBNN lớn nhất là 160 người ở năm 2015, tăng 5,26% so với năm 2014. Trong đó giảm số 1 lao động nhưng tăng 4 cán bộ thanh tra. KBNN với chức năng quản lý quỹ NSNN nên KBNN tỉnh Quảng Bình rất chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra. Vì vậy, từ năm 2015 số lượng cán bộ thanh tra đã tăng lên 7 người, tăng 133,33% so với năm 2014. Hiện nay, KBNN tỉnh Quảng Bình vẫn tiếp tục hoàn thiện chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và có những cải cách mạnh mẽ, hiện đại hoá nhanh chóng công nghệ hoạt động nhằm tập trung nhanh, đầy đủ nguồn thu, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tiền, tài sản của Nhà nước. Qua đó, góp phần đấu tranh loại bỏ tiêu cực, nhũng nhiễu, chống tham ô, tham nhũng, lãng phí, xây dựng bộ máy hành chính nhà nước trong sạch, vững mạnh.

2.1.6. Sự cần thiết phải thực hiện quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

Thứ nhất, Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động của các cơ quan HCNN chủ yếu từ NSNN. NSNN là công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước. Quản lý chi NSNN để nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện tiết kiệm, hợp lý, đúng chính sách, chế độ, phục vụ tốt cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Quản lý tài chính là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát trong bố trí và sử dụng ngân sách, thực hiện công khai, minh bạch NSNN.

Thứ hai, quản lý tài chính của cơ quan HCNN có vai trò cân đối giữa việc hình thành, tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động (các khoản chi) của cơ quan đó. Nguồn lực tài chính là nền tảng, là cơ sở để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ, tăng cường cơ sở vật chất và góp phần quan trọng để cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. Quản lý tài chính hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo nguồn tài chính, để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ Nhà nước, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác của mỗi cán bộ, công chức.

Thứ ba, quản lý tài chính đối với các cơ quan HCNN góp phần tuân thủ hành lang pháp lý đối với quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính; được xây dựng trên quan điểm thống nhất và hợp lý, từ việc xây dựng các định mức, tiêu chuẩn, lập kế hoạch đến các quy định về cấp phát, kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu tài chính, nhằm đạt được mục tiêu của kinh tế vĩ mô.

2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

2.2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

Cơ chế Quản lý tài chính nội bộ của hệ thống KBNN nói chung và cơ chế quản lý tài chính tại KBNN tỉnh Quảng Bình nói riêng có rất nhiều văn bản pháp luật được ban hành làm cơ sở pháp lý để áp dụng cho hoạt động KBNN tỉnh Quảng Bình. Trước tiên phải kể đến các bộ Luật như: Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Ngoài các văn bản, chế độ, định mức chung của Nhà nước về quản lý tài chính; Chính phủ, Bộ Tài chính, KBNN đã ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện trong lĩnh vực quản lý tài chính nội bộ tại KBNN, cụ thể:

Quyết định số 54/2013/QĐ-TTg ngày 19/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế của KBNN.

Thông tư số 180/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 54/2013/QĐ-TTg ngày 19/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với các đơn vị thuộc hệ thống KBNN.

Quyết định số 3192/QĐ-BTC ngày 19/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính và biên chế đối với các đơn vị thuộc hệ thống KBNN.

Quyết định 1295/QĐ-KBNN ngày 25/12/2013 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc hệ thống KBNN.

Quyết định số 1297/QĐ-KBNN ngày 25/12/2013 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy chế xếp loại lao động tháng trong hệ thống KBNN.

Quyết định 1300/QĐ-KBNN ngày 25/12/2013 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy chế công khai, dân chủ thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế trong hệ thống KBNN.

Quyết định số 77/QĐ-KBNN ngày 25/01/2014 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành quy chế công khai, dân chủ thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế trong hệ thống KBNN.

2.2.2. Thực trạng quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

Cơ chế quản lý tài chính và biên chế của KBNN tỉnh Quảng Bình được quy định trong Quyết định số 54/2013/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 19/19/2013 và Thông tư số 180/2013/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 02/12/2013 Quy định thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế của Kho bạc Nhà nước.

  • Nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình
  • Nguồn kinh phí hoạt động của KBNN tỉnh Quảng Bình được giao theo dự toán hàng năm để đảm bảo hoạt động và thực hiện nhiệm vụ
  • Nguồn ngân sách nhà nước: Là nguồn kinh phí NSNN giao để bảo đảm chi một lần tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế độ Nhà nước quy định (BHXH, BHYT, BHTN (nếu có), KPCĐ) trên cơ sở chỉ tiêu biên chế và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
  • Nguồn thu từ hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước: là nguồn thu từ hoạt động nghiệp vụ của các đơn vị KBNN tỉnh được tập trung về KBNN quản lý và điều hành chung, gồm:

Chênh lệch thu từ lãi, phí tiền gửi với các khoản phí phải thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại;

Thu từ nghiệp vụ ứng vốn.

Nguồn thu trong dự toán được để lại để trang trải các khoản chi hoạt động thường xuyên, không thường xuyên của hệ thống KBNN.

Số chênh lệch giữa kết quả thu hoạt động nghiệp vụ so với dự toán được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao, KBNN xác định là phần tiết kiệm và KBNN thực hiện trích lập Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Nguồn kinh phí tăng thu tiết kiệm chi (TT TKC), Quỹ phát triển hoạt động ngành.

Khi nhà nước có thay đổi chính sách, chế độ, KBNN tự trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách chế độ mới; Trường hợp do các yếu tố khách quan dẫn đến nguồn thu của KBNN không đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy thì KBNN đề xuất phương án, báo cáo Bộ Tài chính xem xét quyết định.

Từ Nguồn thu hoạt động nghiệp vụ, hàng năm KBNN phân bổ và cấp kinh phí cho KBNN tỉnh Quảng Bình, chi tiết các nguồn sau đây:

  • Nguồn kinh phí thường xuyên;
  • Nguồn kinh phí không thường xuyên;
  • Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập;
  • Quỹ khen thưởng, phúc lợi;
  • Nguồn kinh phí tăng thu tiết kiệm chi (TT TKC);
  • Quỹ phát triển hoạt động ngành.
  • Nguồn kinh phí tiết kiệm được và các khoản thu phát sinh được phép giữ lại tại đơn vị.

Nguồn thu được để lại tại đơn vị quản lý và phân cấp sử dụng theo quy định, gồm: ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

  • Thu phát sinh trong hoạt động thanh toán, chuyển tiền; hoạt động bảo quản, kiểm định, cất trữ vàng bạc, đá quý, ngoại tệ, các chứng chỉ có giá…
  • Thu từ chênh lệch thu, chi bán ấn chỉ cho khách hàng; các khoản phí dịch vụ thu hộ tiền điện, nước.
  • Các nguồn tài trợ và thu hợp pháp khác

Xác định nguồn kinh phí tiết kiệm tại đơn vị: Định kỳ 3 tháng và cuối năm, sau khi xác định khoản kinh phí tiết kiệm trong chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu phát sinh được phép giữ lại, KBNN tỉnh Quảng Bình được chủ động phân phối, sử dụng như sau:

  • Trích nguồn kinh phí TTTKC để Chi bổ sung thu nhập cho công chức, viên chức và người lao động tối đa không quá 0,2 lần mức lương đối với công chức viên chức do Nhà nước quy định.
  • Trích Quỹ khen thưởng phúc lợi với mức trích tối đa 5% tính trên ba tháng tiền lương, tiền công và thu nhập thực tế thực hiện trong năm để đơn vị chủ động chi một số nội dung khen thưởng, phúc lợi chung theo quy định.
  • Chi không quá 10% tổng số kinh phí tiết kiệm và các khoản thu phát sinh được phép giữ lại để chi khen thưởng, phối hợp công tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài hệ thống KBNN có thành tích đóng góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ của KBNN và chi hỗ trợ các hoạt động đoàn thể trong đơn vị.
  • Trích Quỹ Phát triển hoạt động ngành của đơn vị số kinh phí còn lại (nếu có) sau khi thực hiện các nội dung nêu trên.
  • Nguồn kinh phí địa phương hỗ trợ
  • Địa phương hỗ trợ nguồn kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ sau:Công tác phối hợp tăng thu NSNN;Công tác khóa sổ kế toán, quyết toán năm ngân sách; Thực hiện một số nhiệm vụ cấp bách, ngoài kế hoạch Tỉnh giao và một số nhiệm vụ chi khác.

Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn kinh phí tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình: Căn cứ vào cơ chế quản lý tài chính và biên chế của KBNN tỉnh Quảng Bình, dựa vào báo cáo quyết toán tại đơn vị, tác giả đã tiến hành tổng hợp các số liệu về nguồn thu, cơ cấu thu, thiết lập các biểu đồ phân tích nhằm đánh giá thực trạng nguồn thu từ nguồn kinh phí KBNN cấp giai đoạn 2014- 2016 tại KBNN tỉnh Quảng Bình qua các bảng số liệu sau đây:

2.2.2.1. Nguồn kinh phí KBNN giao để đảm bảo hoạt động, thực hiện nhiệm vụ

Nguồn kinh phí KBNN giao để đảm bảo hoạt động, thực hiện nhiệm vụ giai đoan 2014 – 2016 của KBNN tỉnh Quảng Bình được thể hiện trong Bảng 2.2.

Theo kết quả nghiên cứu nguồn kinh phí hoạt động, cơ cấu kinh phí và phân tích sự biến động quy mô, cơ cấu nguồn kinh phí của KBNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014- 2016 cho thấy tổng nguồn lực tài chính của cả 3 nguồn qua các năm trong giai đoạn nghiên cứu đều có xu hướng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Trong đó, quy mô nguồn tài chính tăng chủ yếu là từ nguồn thu HĐNV của KBNN tỉnh và nguồn NSNN. Cụ thể:

  • Nguồn ngân sách nhà nước:

Tỷ trọng nguồn NSNN của đơn vị trong giai đoạn 2014- 2016 chiếm tỷ lệ từ 27,55% đến 29,05% trong tổng số nguồn kinh phí KBNN cấp; Khoản này thường dùng để chi trả 1 lần tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo quy định của nhà nước. Chỉ tiêu biên chế qua các năm (2014-2016) vẫn không thay đổi nhiều; mức giao động từ 152 đến 159 biên chế, nhiều nhất là năm 2015 có 159 biên chế, tăng 9 biên chế so với năm 2014. Tổng hệ số lương năm tăng nhẹ do nâng lương thường xuyên theo quy định. Kinh phí NSNN tăng đều qua các năm là do Chính Phủ điều   chỉnh tăng mức lương cơ sở:từ tháng 7/2013 đến tháng 4/2016 là 1.150.000 đồng, từ tháng 5/2016 đến hết năm 2016 là 1.210.000 đồng. Như vậy lộ trình tăng lương cơ sở từ năm 2014 đến năm 2016 mức tăng là 60.000 đồng.

Trên thực tế, KBNN tỉnh Quảng Bình chưa được thực hiện tự chủ về biên chế mà vẫn do Tổng Giám đốc KBNN quyết định giao biên chế, KBNN tỉnh Quảng Bình là đơn vị tiếp nhận biên chế. Xét về tổng biên chế được giao và số biên chế hiện có là đảm bảo, nhưng xét về định mức biên chế phục vụ cho từng nhiệm vụ được giao thì chưa thực sự hợp lý. Vẫn tồn tại bộ phận công tác này thừa người, bộ phận khác lại thiếu người; Sự bất hợp lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến nguồn kinh phí của đơn vị bởi vì, NSNN vẫn phải thực hiện chi trả tiền lương và các chế độ khác theo lương cho những người trong biên chế nhưng không phân công được việc làm theo đúng chuyên môn đào tạo của họ ảnh hưởng đến tình hình sử dụng kinh phí tại đơn vị. ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

  • Nguồn kinh phí thường xuyên từ nguồn thu HĐNV

Chiếm tỷ lệ từ 44,06% đến 46,93% trong tổng số nguồn kinh phí KBNN cấp. Hàng năm, KBNN giao dự toán từ đầu năm và cấp kinh phí theo quý cho KBNN tỉnh Quảng Bình để đảm bảo kinh phí hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ được giao. Xét về góc độ giá trị bằng tiền ta thấy nguồn kinh phí này tăng dần qua các năm chủ yếu là bổ sung tiền lương tăng thêm (phần tiền lương không quá 0.8 lần), căn cứ vào hệ số lương và mức lương cơ sở tăng theo lộ trình; KBNN giao dự toán cho nội dung chi tiền lương tăng thêm qua các năm như sau:

  • Năm 2014: 0,8 lần mức lương cơ sở;
  • Từ năm 2015 đến tháng 4/2016: là 0,7 lần mức lương cơ sở; lý do: nguồn thu từ hoạt động nghiệp vụ của KBNN giảm nên mức tiền lương tăng thêm cũng bị giảm theo;
  • Tháng 5/2016 đến nay: trở lại với mức 0,8 lần mức lương cơ sở.

Ngoài ra, các khoản chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn … KBNN cũng đã điều chỉnh và giao dự toán cho KBNN tỉnh Quảng Bình phù hợp với biến động giá cả của thị trường.

  • Nguồn kinh phí tăng thu tiết kiệm chi:

Đây là nguồn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn kinh phí hoạt động KBNN cấp cho đơn vị. (Chiếm tỷ trọng từ 7,46% đến 7,98% tổng nguồn kinh phí hoạt động KBNN cấp).

Từ năm 2014 – 2015: Định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm KBNN cân đối nguồn kinh phí TT TKC để cấp bổ sung thu nhập 0,15 lần mức lương đối với công chức, viên chức do Nhà nước quy định.

Năm 2015 – đến nay: KBNN ngưng cấp hỗ trợ bổ sung thu nhập 0,15 cho KBNN tỉnh Quảng Bình, đơn vị phải tự tiết kiệm trong nguồn kinh phí giao khoán hàng năm; thay vào đó KBNN cấp hỗ trợ tiền ăn trưa, với mức cấp 0,6 triệu đồng/1 tháng/ 1 người.

  • Quỹ khen thưởng, phúc lợi:

Theo Bảng 2.2, nguồn Quỹ khen thưởng, Phúc lợi chiếm tỷ lệ từ 7,75% đến 8,37% trong tổng số nguồn kinh phí KBNN cấp. Trong đó, chủ yếu là từ nguồn thu sự nghiệp KBNN cấp. KBNN tỉnh Quảng Bình nhận Quỹ khen thưởng, phúc lợi qua các năm như sau: năm 2014 là 3.500 triệu đồng chiếm tỷ lệ 7,75%; năm 2015 là 3.541 triệu đồng chiếm tỷ lệ 8,32%; năm 2016 là 3.550 chiếm tỷ lệ 7,82%; Như vậy, nguồn quỹ Phúc lợi lợi tăng dần qua các năm về mặt giá trị tiền tệ, nguyên nhân là do việc xác định mức chi hỗ trợ theo nhóm hệ số lương; do đó khi mức lương cơ sở tăng thì hệ số phúc lợi tăng lên tương ứng.

  • Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập:

Trước năm 2014,KBNN cấp cho KBNN Tỉnh Quảng Bình tối đa 5% tính trên 3 tháng tiền lương để chi hỗ trợ công chức, viên chức hệ thống KBNN gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo, bị mất và hỗ trợ cán bộ hưu trí. Nhưng cuối năm 2013 số kinh phí còn dư 329,7 triệu đồng, nên năm 2014, năm 2015 KBNN tạm ngưng cấp nguồn kinh phí này. Tuy nhiên trong năm 2014 đơn vị đã chi hết 61,5 triệu đồng cho 3 trường hợp nghỉ hưu, 7 trường hợp đau ốm mắc bệnh hiểm nghèo; năm 2015 tiếp tục chi 89 triệu cho 8 trường hợp cán bộ nghỉ hưu. Số quỹ dự phòng ổn định thu nhập còn lại cuối năm 2015 là 179.2 triệu. Đến năm 2016, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập của KBNN tỉnh Quảng Bình tiếp tục nhận được 212,8 triệu đồng. Trong năm, đơn vị đã dùng 93,5 triệu đồng để chi cho 3 hỗ trợ công chức, viên chức của đơn vị gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo với tổng số tiền là 9 triệu đồng, chi 5 trường hợp hỗ trợ cho cán bộ nghỉ hưu với tổng số tiền là 84,5 triệu đồng. Số Quỹ dự phòng ổn định thu nhập còn cuối năm 2016 là 298,5 triệu đồng. ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

  • Quỹ phát triển hoạt động ngành và nguồn Kinh phí không thường xuyên:

Giai đoạn 2014 – 2016, KBNN tỉnh Quảng Bình đầu tư chủ yếu chi mua sắm tài sản như: ô tô, điều hòa nhiệt độ, thiết bị tin học, máy photocopy; chi triển khai công tác ISO; sửa chữa lớn các loại tài sản; sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc; chi chỉnh lý tài liệu lưu trữ; chi thuê, di chuyển trụ sở làm việc…; xuất phát từ nhu cầu thực tế của KBNN tỉnh Quảng Bình và một số nhiệm vụ KBNN giao cụ thể qua các năm.

  • Nguồn NSĐP

Nguồn kinh phí địa phương hỗ trợ rất nhỏ trong tổng số nguồn thu của KBNN tỉnh Quảng Bình, đây không phải là nguồn thu chính của KBNN tỉnh Quảng Bình và không ổn định qua các năm, giao động từ 1.082 triệu đồng tại năm 2016 đến 1.493 triệu đồng tại năm 2014, tức chiếm tỷ trọng từ 2,38% đến 3,18% tổng nguồn kinh phí hoạt động. Địa phương hỗ trợ để tăng cường cơ sở vật chất, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng kinh phí thường xuyên, mua sắm tài sản dùng cho các công tác chuyên môn, vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công….

So sánh nguồn thu qua các năm tác giả nhận thấy năm 2014 địa phương hỗ trợ tổng là 1.439 triệu đồng là nhiều hơn so với các năm. Trong đó, 1.145 triệu đồng từ nguồn kinh phí thường xuyên không giao khoản cùng với 294 triệu đồng từ nguồn thu phát ATGT. Sở dĩ nguồn này tăng năm 2014 là do: trong năm này KBNN tỉnh Quảng Bình được giao nhiệm vụ triển khai nhập liệu Tabmis và tổ chức hội thảo ngành Tài chính; hỗ trợ công tác phối hợp thu NSNN trên địa bàn; để khóa sổ kế toán, quyết toán ngân sách năm.

Tóm lại có thể thấy, cơ cấu nguồn kinh phí hoạt động từ hoạt động nghiệp vụ của KBNN Tỉnh Quảng Bình chiếm tỷ trọng lớn so với nguồn NSNN cấp, nguồn thu hoạt động nghiệp vụ đáp ứng phần lớn nhu cầu chi hoạt động và chi đầu tư phát triển, hiện đại hóa KBNN; Nguồn NSNN cấp chỉ đảm bảo trả lương CBCC toàn hệ thống KBNN (1 lần lương). Đây chính là đặc điểm riêng, khác biệt của cơ chế tài chính hoạt động nội bộ KBNN so với cơ chế tài chính của cơ quan HCNN.

Có thể bạn quan tâm:

Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ

2.2.2.2. Nguồn thu phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp cụ của KBNN tỉnh Quảng Bình

Nguồn thu sự nghiệp phát sinh tại KBNN tỉnh Quảng Bình được chia thành 2 nhóm thể hiện trong Bảng 2.3:

Nhóm I: Các khoản thu chuyển về KBNN gồm: Lãi tiền gửi ngân hàng và thu phí ứng vốn tồn ngân kho bạc cho ngân sách địa phương. Đây là hai khoản thu lớn nhất trong cơ cấu các khoản thu từ hoạt động nghiệp vụ của KBNN tỉnh Quảng Bình. KBNN tỉnh Quảng Bình đã đề ra nhiều biện pháp để tăng nguồn thu này như chấp hành đúng định mức tồn quỹ tiền mặt; nhất là vào những thời điểm nghỉ dài ngày, để đảm bảo tồn quỹ tiền mặt đúng định mức quy định các đơn vị KBNN nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi ngân hàng. Phát huy hệ thống thanh toán song phương để giảm phí thanh toán trả cho ngân hàng…Phí ứng vốn tồn ngân kho bạc cho ngân sách địa phương cũng được tính đúng, tính đủ. Định kỳ 5 ngày làm việc đầu tháng, KBNN tỉnh Quảng Bình thực hiện chuyển tất cả các khoản thu nói trên của tháng trước về KBNN để quản lý, điều hành tập trung theo quy định.

Nhóm II: Thu phí dịch vụ thanh toán đối với các đơn vị có tài khoản tiền gửi tại KBNN nhưng được hưởng lãi tiền gửi theo quy định của cấp có thẩm quyền, tiền chênh lệch bán ấn chỉ, tiền thừa quỹ do nghiệp vụ thu chi có tiền lẻ. KBNN Tỉnh Quảng Bình đã quản lý tốt các khoản thu được để lại sử dụng.

Cụ thể các nguồn thu hoạt động nghiệp vụ tại KBNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 – 2016 như sau:

Nguồn thu từ hoạt động nghiệp vụ của KBNN Tỉnh Quảng Bình do KBNN Trung ương quản lý, điều hành tập trung chiếm tỷ lệ rất lớn, từ 95,91% đến 99,36% trong tổng số nguồn thu hoạt động nghiệp vụ. Trong đó:

  • Thu nghiệp vụ ứng vốn (phí ứng vốn):các năm UBND tỉnh phát sinh nhu cầu tạm ứng vốn nên KBNN Tỉnh Quảng Bình tiến hành thu phí này; năm 2014 thu 1.565 triệu đồng chiếm tỷ lệ 34,93%, năm 2015 thu 1.855 triệu đồng chiếm tỷ lệ 35,75%; năm 2016 thu 1.366 chiếm 25,87%. Sở dĩ, nguồn thu từ nghiệp vụ ứng vốn có sự biến động tăng/giảm qua từng năm là do nhu cầu ứng vốn của UBND Tỉnh để xây dựng cơ bản hoặc để đầu tư các dự án thu hút vốn đầu tư qua mỗi năm khác nhau, nếu dư nợ tạm ứng tại KBNN thấp thì mức thu phí ứng vốn thấp và ngược lại. Mức phí tạm ứng vốn KBNN ổn định qua các năm, từ năm 2014-2016 được áp dụng thống nhất là 0,15%/tháng (30 ngày) tính trên số dư nợ tạm ứng.
  • Thu nghiệp vụ tiền tệ (thu lãi tiền gửi ngân hàng):Qua Bảng số liệu 2.3 cho thấy: hiện nay, nguồn thu này đang chiếm tỷ lệ lớn nhất, từ 63,24% đến 70,04% trong tổng nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị; số thu lãi tiền gửi năm 2016 cao nhất trong 3 năm, cụ thể năm 2014 thu lãi tiền gửi đạt 2.834 triệu đồng (chiếm 63,24%), năm 2015 đạt 3.301 triệu đồng (chiếm 63,61%), đến năm 2016 thu lãi tiền gửi đạt 3.699 triệu đồng (chiếm 70.04%). Giai đoạn 2014 – 2016, Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh mức lãi suất huy động không kỳ hạn từ 0.2% xuống còn 0.1%.Việc giảm lãi suất làm ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu hoạt động nghiệp vụ của KBNN, vì tất cả các nguồn kinh phí KBNN cấp cho KBNN tỉnh để hoạt động đều xuất phát từ 2 nguồn thu này.

Nguồn thu của KBNN Tỉnh Quảng Bình được để lại quản lý và phân cấp sử dụng theo quy định: Nguồn này chiếm tỷ lệ % quá nhỏ so với tổng số nguồn thu hoạt động nghiệp vụ. Năm 2014 đạt 82 triệu đồng chiếm 1,83%; năm 2015 đạt 33,33 triệu chiếm 0,64%; năm 2016 đạt 216 triệu đồng chiếm 4,09%.

2.2.2.3. Thực trạng chi tiêu tài chính nội bộ tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

Chi thường xuyên: Chi thường xuyên tại KBNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 – 2016 được thể hiện theo bảng số liệu 4:

Về giá trị:quy mô chi thường xuyên biến động tăng dần qua các năm. Năm 2014 tổng chi thường xuyên là 30.119 triệu đồng đến năm 2016 tổng chi thường xuyên là 31.051 triệu đồng, tức tăng 932 triệu đồng (tăng 3,09%) so với năm 2014.Mặc dù số biên chế và lao động của năm 2016 hơn 02 người so với năm 2014. Sở dĩ khoản chi thường xuyên tăng lên là do mức lương cơ bản của nhà nước thay đổi trong thời gian qua. Kèm theo là vì chức năng nhiệm vụ của KBNN tăng qua các năm, cơ chế chính sách của Nhà nước về tiền lương có sự điều chỉnh hàng năm.

Về cơ cấu:

Tổng chi thường xuyên so với tổng thu thường xuyên qua các năm chiếm tỷ lệ từ 93,09% đến 93,85%; năm 2014 là 93,09%, năm 2015 là 93,61%, năm 2016 là 93,85% điều này cho thấy chủ trương thực hiện tiết kiệm trong sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên tại KBNN tỉnh Quảng Bình chưa được cao. Tỷ lệ chênh lệch kết quả thu – chi giảm từ 6,91% ở năm 2014 xuống còn 6,15% tại năm 2016. ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

Chi thanh toán cá nhân: KBNN tỉnh Quảng Bình tiến hành chi thanh toán cá nhân bao gồm các khoản lương, phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân. Theo bảng 2.5 cho thấy tổng thanh toán cá nhân trong các năm tăng không đáng kể, có sự thay đổi là do có sự điều chỉnh về hệ số tiền lương tăng thêm và thay đổi cơ cấu về biên chế.

Đi sâu nghiên cứu về cơ cấu tổng chi ta nhận thấy rằng cơ cấu chi cho con người luôn chiếm tỷ trọng cao nhất từ 65,99% đến 71,75% tổng chi. KBNN tỉnh Quảng Bình chi trả lương cho cán bộ công chức theo hệ thống bảng lương hành chính và chưa có phương án cụ thể để thu hẹp dần khoản cách về chênh lệch thu nhập giữa mỗi CBCC.

Tác giả nhận thấy một số bất hợp lý cần được xem xét khắc phục đó là khoản chi cho con người về tiền lương tăng thêm, hiện nay chi trả theo mức độ hoàn thành công việc theo phương pháp bình xét A,B,C và tỷ lệ xếp loại lao động tháng, loại A được quy định chiếm tối đa 80% tổng số công chức của đơn vị; chính vì quy định này, nên trong quá trình bình xét có sự thay đổi, luân phiên giữa các công chức trong việc nhận kết quả A,B,C; việc đánh giá chất lượng, khối lượng công việc tại KBNN tỉnh Quảng Bình trong đánh giá bình xét còn định tính, chưa cụ thể, vẫn còn mang tính cào bằng, lệ thuộc vào thâm niên, chưa đánh giá đúng trình độ và sự đóng góp thực tế của mỗi CBCC.

Sự bất hợp lý trong chi bổ sung thu nhập, đó là không trả dựa trên công việc được giao và mức độ hoàn thành công việc mà trả bình quân mức 0,2 theo hệ số lương. Do đó không tạo được động lực và áp lực làm việc của CBCC và không đáp ứng được nguyên tắc của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Thủ trưởng đơn vị không chủ động điều hành phân phối cho phù hợp điều kiện của đơn vị với trình độ cán bộ, hiệu suất công tác.

  • Chi quản lý hành chính: Về mặt giá trị bằng tiền, chi phí quản lý hành chính tăng đều qua các năm (2014 – 2016); năm 2014 chi 3.607 triệu đồng, trong đó tập trung vào chi cho thanh toán dịch vụ công cộng hết 2.457 triệu đồng, chi vật tư văn phòng là 150 triệu đồng. Năm 2015 là 3.623 triệu đồng, đơn vị vẫn tiếp tục chi cho vật tư văn phòng.Đến năm 2016, số chi này đạt 2.981 triệu đồng; đối với các khoản chi phí như điện nước, điện thoại, nhiên liệu, văn phòng phẩm, công tác phí tăng nhẹ không đáng kể qua các năm do vật giá tăng, thì chi phí hội nghị được chú trọng tiết kiệm và được cắt giảm đáng kể; Cơ cấu các khoản chi hành chính qua các năm chiếm tỷ lệ trong khoảng 9,01% đến 11,20 %; năm 2014 cơ cấu chị hành chính chiếm 11,15%; đến năm 2016 cơ cấu khoản chi này giảm xuống còn 9,01%; như vậy, mặc dù vật giá ngày càng tăng, nhưng tỷ lệ chi phí hành chính so với tổng chi thường xuyên có năm giảm hoặc có năm tăng không đáng kể, điều này cho thấy KBNN tỉnh Quảng Bình đã quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn kinh phí.
  • Chi hoạt động nghiệp vụ: Về mặt giá trị và cơ cấu cho thấy chi hoạt động nghiệp vụ giảm dần qua các năm; chi hoạt động nghiệp vụ trong các năm 2014- 2016 lần lượt là 2.097; 1706 và 1.794 triệu đồng; chiếm tỷ trọng lần lượt là 6,48%; 5,28% và 5,42%. Để nhằm đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên tại đơn vị; chi hoạt động nghiệp vụ bao gồm các khoản chi như: đồng phục, trang phục, bảo hộ lao động, chi nghiệp vụ kho quỹ, văn thư, lưu trữ, tin học, bồi dưỡng công tác bảo vệ… các nội dung chi này được thống nhất mức chi tại quy chế của KBNN và KBNN tỉnh Quảng Bình; Đảm bảo đã sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả, chi đúng đối tượng, đúng nội
  • Chi khác:Khoản chi này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn chi. Giai đoạn 2014 – 2016 chi khác của đơn vị nằm trong khoảng từ 7,67% đến 9,47% trong tổng kinh phí thường xuyên của đơn vị, chủ yếu là chi phối hợp thực hiện nhiệm vụ, chi tiếp khách, chi các khoản phí và lệ phí, chi mua bảo hiểm tài sản và phương tiện…
  • Chênh lệch giữa kết quả thu-chi:Kinh phí tiết kiệm trong chi thường xuyên chiếm khoảng 6,15%đến 6,91% tổng nguồn kinh phí thường xuyên KBNN cấp. ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

Như phân tích ở trên, đơn vị đã không ngừng tiết kiệm chi trong hoạt động nghiệp vụ, tiết kiệm chi thường xuyên trong quản lý hành chính, sử dụng kinh phí tiết kiệm được để nâng cao đời sống cho CBCC.

  • Đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc

Từ năm 2014 – 2016, KBNN tỉnh Quảng Bình đã được KBNN bổ sung kinh phí xây dựng công trình KBNN Tuyên Hóa, KBNN Quảng Trạch, KBNN Ba Đồn và một số công trình cải tạo khác như: Cải tạo KBNN Bố Trạch, cải tạo KBNN Lệ Thủy.

  • Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động chuyên môn

KBNN tỉnh Quảng Bình đã chủ động thực hiện mua sắm, trang bị tài sản trên cơ sở danh mục hàng năm của KBNN, các quy định của Nhà nước phù hợp với yêu cầu và hoạt động đặc thù của ngành trong từng thời kỳ, đảm bảo điều kiện làm việc, đạt hiệu quả cao. Cụ thể (Bảng 2.6):

Chi đầu tư xây dựng mới:năm 2016 là năm có số chi Đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn so với tổng kinh phí đầu tư phát triển, hiện đại hóa Kho bạc; Năm 2016 thực hiện đầu tư XDCB đối với các công trình như: KBNN Quảng Trạch; KBNN Ba Đồn; Kế hoạch vốn KBNN giao cho KBNN tỉnh Quảng Bình cụ thể qua các năm như sau: năm 2014 là 367 triệu đồng, năm 2015 là 78 triệu đồng; năm 2016 là 7.500 triệu đồng; KBNN tỉnh Quảng Bình đã thực hiện giải ngân đúng theo kế hoạch vốn KBNN cấp và tiến độ thực hiện dự án của các gói thầu; điều này cho thấy KBNN tỉnh Quảng Bình đã quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.

Chi mua sắm tài sản chiếm tỷ lệ từ 3,45% đến 26,01%, đứng vị trí thứ 2 trong tổng kinh phí đầu tư phát triển, hiện đại hóa Kho bạc. KBNN tỉnh Quảng Bình thực hiện mua sắm tài sản theo danh mục của KBNN, cụ thể:

Năm 2014 tổng chi mua sắm tài sản là 1.188 triệu đồng, gồm: 07 điều hòa nhiệt độ trị giá 49,1 triệu đồng; lắp hệ thống và mua các thiết bị phòng cháy chữa cháy trị giá 121,2 triệu đồng; Thiết bị âm thanh trang bị KBNN huyện trị giá 245 triệu đồng, 2 máy photocoppy trang bị tại các phòng trị giá 72 triệu đồng, tủ đựng tài liệu, ghế khách hàng, mua sắm trang thiết bị nội thất KBNN huyện trị giá 518.8 triệu đồng.

Năm 2015 tổng chi mua sắm tài sản là 417 triệu đồng, gồm: 01 ô tô trị giá 189 triệu đồng; mua 10 máy hủy tài liệu 58 triệu đồng, 34 tủ sắt đựng tài liệu 170 triệu đồng.

Năm 2016 tổng chi mua sắm tài sản là 382 triệu đồng, gồm: mua mới 12 máy điều hòa nhiệt độ trị giá 80 triệu đồng; lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy cho KBNN huyện trị giá 65 triệu; 01 máy photocopy trị giá 65 triệu; một số tài sản cố định đặc thù ngành Kho bạc trị giá 80 triệu; hệ thống bàn ghế làm việc, tủ đựng tài liệu tổng trị gia 92 triệu đồng.

Chi sửa chữa tài sản chiếm tỷ lệ từ 27,49% đến 46,86%, đứng vị trí trí thứ 3 trong tổng kinh phí đầu tư phát triển, hiện đại hóa Kho bạc. Phần lớn là chi sửa chữa trụ sở; ô tô; Điều hòa nhiệt độ; thiết bị tin học; máy phát điện và trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng.

  • Chi triển khai công tác ISO:đãthực hiện trong 2 năm, từ năm 2012 – 2013. KBNN tỉnh Quảng Bình tiến hành triển khai công tác ISO tại Văn phòng tỉnh và 7 huyện; đơn vị đã hợp đồng với Công ty TNHH Tư vấn quản lý và phát triển doanh nghiệp Á châu để đào tạo, tập huấn kiến thức cơ bản cho công chức về công tác ISO, đào tạo các chuyên gia đánh giá nội bộ và tư vấn xây dựng, soạn thảo quy trình tác nghiệp hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008; sau đó đã mời Công ty TNHH BSI Việt Nam đánh giá chất lượng ISO với tổng chi phí 333 triệu đồng;Từ đó, các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ, quy chế hoạt động của các đơn vị KBNN được công khai, minh bạch, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của KBNN. Vì vậy, giai đoạn 2014 – 2016, KBNN không phải đầu tư khoản chi này nữa. ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )
  • Chi chỉnh lý tài liệu văn thư lưu trữ: Trong giai đoạn 2014 – 2016 không phát sinh các khoản chi chỉnh lý tài liệu văn thư lưu trữ. Khoản chi này đã được KBNN tỉnh Quảng Bình thực hiện chi từ năm 2012. Năm 2012, KBNN tỉnh Quảng Bình chỉnh lý tài liệu nhằm tổ chức sắp sếp hồ sơ, tài liệu một cách khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, bảo quản và khai thác sử dụng tài liệu, đồng thời loại ra những tài liệu hết giá trị để tiêu hủy, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kho tàng và trang thiết bị, phương tiện bảo quản. KBNN tỉnh Quảng Bình đã hợp đồng với Công ty TNHH MTV Lưu trữ Hoàn Thiện để chỉnh lý tài liệu cho 7 KBNN huyện và Văn phòng với tổng chi phí năm 2012 là 397 triệu đồng và năm 2013 là 99 triệu đồng. Sau khi chỉnh lý toàn bộ hồ sơ lưu trữ đã được phân loại theo nguyên tắc nghiệp vụ lưu trữ, được xác định thời hạn bảo quản, hồ sơ được hoàn thiện và hệ thống hóa, có mục lục hồ sơ, cơ sở dữ liệu tra cứu và danh mục tài liệu hết giá trị được tiêu hủy.

Chi từ nguồn kinh phí địa phương hỗ trợ

Từ bảng 2.7 ta nhận thấy nguồn kinh phí địa phương hỗ trợ KBNN tỉnh Quảng Bình đã sử dụng cho một số nhiệm vụ chi như: chi hội nghị, thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn, mua sắm tài sản và chi khác…theo đúng nội dung địa phương hỗ trợ

  • Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

Trong giai đoạn 2014- 2016, KBNN tỉnh Quảng Bình đã thực hiện tiết kiệm kinh phí hàng năm để chi thu nhập tăng thêm, cải thiện đời sống công chức và người lao động trong đơn vị. Mức độ tiết kiệm kinh phí và phân phổ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi được thể hiện trong Bảng 2.8.

Kinh phí tiết kiệm được chủ yếu từ nguồn KBNN cấp, ngân sách địa phương hỗ và từ khoản tiết kiệm chi. Nguồn kinh phí tiết kiệm có xu hướng tăng qua các năm. Tăng nhanh nhất vào năm 2014, nguồn tiết kiệm tăng 1.868 triệu đồng tức 53,31% so với năm 2013. Nguồn tiết kiệm tăng chủ yếu do tiết kiệm chi năm 2014 tăng 1.637 triệu đồng, tức tăng 72,83% số tiết kiệm chi năm 2013.

Việc phân phối tổng kinh phí tiết kiệm chi qua các năm giai đoạn 2014 – 2016: KBNN tỉnh Quảng Bình đã thực hiện nghiêm túc theo quy định pháp luật. Từ năm 2014 đến nay là năm đổi mới cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với hoạt động KBNN tại Quyết định số 54/2013/QĐ-TTg ngày 19/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 180/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài Chính; và tại Điều 10, Điều 14 Quyết định số 1295/QĐ-KBNN ngày 25/12/2013 của Tổng Giám đốc KBNN đã quy định, đơn vị xem xét trong nguồn kinh phí hoạt động để tự đảm bảo thu nhập tăng thêm không vượt quá 0,2 lần tiền lương cho công chức. Vì vậy định kỳ 3 tháng KBNN tỉnh đã chủ động tạm chi bổ sung thu nhập cho công chức 0,2 lần mức lương và trước ngày 31/12 hàng năm, sau khi xác định kết quả số tăng thu tiết kiệm chi, đơn vị đã chi trả thu nhập tăng thêm cho công chức với mức chi 0,2 mức tiền lương. Để có được mức tiết kiệm này, KBNN tỉnh đã chủ động tạm chi bổ sung thu nhập cho công chức 0,2 lần mức lương và trước ngày phải quản lý chặt chẽ chi phí quản lý hành chính hết sức tiết kiệm. Đơn vị đã thực hiện tốt việc trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi với mức trích 5% tính trên 3 tháng tiền lương. Do mức lương cơ sở tăng theo lộ trình và hệ số lương biến động tăng qua các năm, nên tình hình trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi cũng tăng dần, ví dụ năm 2014 là 171 triệu đồng, năm 2015 là 173 triệu đồng, năm 2016 là 163 triệu đồng.

Kinh phí tiết kiệm được chủ yếu từ nguồn KBNN cấp, ngân sách địa phương hỗ và từ khoản tiết kiệm chi. Tuy nhiên, nguồn kinh phí tiết kiệm có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể năm 2014, nguồn kinh phí tiết kiệm đạt 5.372 triệu đồng, năm 2015 còn 3.394 triệu đồng và sang năm 2016 tăng nhẹ lên 3.562 triệu đồng. ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

Về chi bổ sung thu nhập và chi từ các quỹ:

  • Chi bổ sung thu nhập: đơn vị đã đảm bảo chi không vượt quá 0,2 lần tiền lương theo quy định để tăng thu nhập, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất cho từng cán bộ, công chức, từ đó nâng cao hiệu suất, hiệu quả công việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được
  • Chi Quỹ khen thưởng, phúc lợi: Đơn vị chỉ sử dụng quỹ này để thăm hỏi ốm đau, hiếu hỉ cho cán bộ, công chức trong và ngoài đơn vị; Chi cho các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; chi khen thưởng thưởng thường xuyên (Thưởng các danh hiệu thi đua theo luật thi đua khen thưởng); Chi thưởng đột xuất (thưởng theo quyết định của Thủ trưởng KBNN các cấp); Chi hỗ trợ CBCC vào dịp lễ tết… Hiện nay mức trích theo quy định còn thấp, do đó việc trích lập quỹ chưa đảm bảo chi cho các hoạt động phúc lợi, chi đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm tài sản mang tính phúc lợi tập thể, động viên cán bộ, công chức trong công tác thi đua, khen thưởng.
  • Chi Quỹ phát triển hoạt động ngành tại đơn vị: Hàng năm KBNN tỉnh Quảng Bình lập kế hoạch sử dụng Quỹ phát triển ngành gửi KBNN; KBNN xem xét kế hoạch sử dụng quỹ của đơn vị và có thông báo phản hồi; Căn cứ vào thông báo xét duyệt của KBNN, Giám đốc KBNN tỉnh Quảng Bình phân bổ, quyết định nội dung sử dụng quỹ, cuối năm lập báo cáo và quyết toán với KBNN. Các khoản chi từ Quỹ Phát triển hoạt động ngành chủ yếu là chi sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ cho công tác chuyên môn.

2.2.2.4. Quy trình quản lý ngân sách tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

Lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước:

  • Nguyên tắc lập dự toán

KBNN tỉnh Quảng Bình tổ chức thẩm định dự toán của KBNN cấp huyện trước khi tổng hợp dự toán gửi KBNN.

Xác định đầy đủ các nguồn thu, nhiệm vụ chi dự kiến thực hiện của năm kế hoạch và của năm tiếp theo để đảm bảo điều kiện thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, hoạt động thường xuyên của đơn vị, cụ thể:

  • Chi thường xuyên: căn cứ vào số biên chế và lao động được giao; chế độ, chính sách, định mức chi do Nhà nước ban hành; tiêu chuẩn, định mức, mức chi đối với các nội dung chi thường xuyên theo quy định của Nhà nước, Quy chế chi tiêu nội bộ của KBNN và KBNN tỉnh Quảng Bình.
  • Chi đầu tư phát triển, hiện đại hóa KBNN: KBNN tỉnh Quảng Bình xây dựng dự toán chi tiết theo từng nội dung quy định tại Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc hệ thống KBNN ban hành kèm theo Quyết định số 1295/QĐ- KBNN ngày 25/12/2013 của Tổng Giám đốc KBNN và thuyết minh rõ căn cứ xây dựng dự toán gửi
  • Đối với nội dung chi đầu tư phát triển, hiện đại hóa KBNN từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động ngành tại đơn vị: KBNN phê duyệt và thông báo cho KBNN tỉnh Quảng Bình thực hiện.

Quy trình

Bước 1: Khi chưa được giao số kiểm tra.

  • KBNN cấp huyện: Lập dự toán hoặc nhu cầu chi gửi KBNN tỉnh Quảng Bình trước ngày 10/5.
  • KBNN tỉnh Quảng Bình thẩm định dự toán hoặc nhu cầu chi của các KBNN cấp huyện trực thuộc, tổng hợp báo cáo dự toán của toàn đơn vị gửi KBNN (Vụ Tài vụ Quản trị) trước ngày 25/5. ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

Bước 2: Giao số kiểm tra

Trong thời gian tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày KBNN giao số kiểm tra, KBNN tỉnh Quảng Bình thực hiện giao số kiểm tra cho KBNN cấp huyện làm cơ sở để rà soát, sắp xếp, bố trí dự toán cho phù hợp.

Bước 3: Thảo luận chi tiết dự toán

Trường hợp dự toán lập cao hơn so với số kiểm tra, KBNN tỉnh Quảng Bình có văn bản nêu rõ lý do phần chênh lệch dự toán.

Sau khi thảo luận dự toán chi tiết, KBNN thông báo cho KBNN tỉnh Quảng Bình bằng văn bản về kết quả thảo luận, thẩm định dự toán, làm cơ sở để KBNN tỉnh Quảng Bình biết và chuẩn bị kế hoạch, phương án phân bổ dự toán kịp thời khi được KBNN giao dự toán ngân sách chính thức.

Chấp hành dự toán ngân sách

  • Giao dự toán

Trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán của Tổng Giám đốc KBNN, Giám đốc KBNN tỉnh Quảng Bình thực hiện phân bổ, giao dự toán hoặc nhiệm vụ chi cho các đơn vị dự toán trực thuộc đồng thời gửi KBNN nơi giao dịch để kiểm soát chi. Một số nhiệm vụ chi KBNN tỉnh Quảng Bình giao kinh phí cho KBNN huyện thực hiện, gồm:

  • Chi bồi dưỡng độc hại kho quỹ, độc hại lưu trữ (bằng hiện vật) theo chế độ quy định;
  • Chi thanh toán dịch vụ công cộng: thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền nhiên liệu, tiền vệ sinh môi trường, khoán phương tiện theo chế độ;
  • Chi vật tư văn phòng (trừ chi mua sắm công cụ dụng cụ lâu bền, khoán văn phòng phẩm);
  • Cước thông tin tuyên truyền liên lạc (cước phí điện thoại, bưu chính, fax, thuê bao khoán điện thoại, chi mua báo chí, chi thông tin tuyên truyền liên lạc khác (nếu có);
  • Chi hội nghị sơ kết, tổng kết của KBNN huyện;
  • Chi công tác phí (vé máy bay, tàu xe, tiền thuê phòng nghỉ);
  • Chi thuê mướn khác (thuê hợp đồng vụ việc, thuê khoán vệ sinh cơ quan, khoán làm sạch xe, thuê rửa xe ô tô, thuê lao động khác…);
  • Chi sửa chữa nhỏ tài sản cơ quan (trừ bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, thiết bị tin học KBNN tỉnh đã thực hiện);
  • Chi nghiệp vụ chuyên môn (chi mua vật tư, thiết bị cho chuyên môn…);
  • Chi phối hợp công tác (đúng đối tượng, định mức quy định);
  • Chi triển khai ISO, lưu trữ;
  • Chi tiếp khách, chi hỗ trợ hoạt động Đảng, đoàn thể;
  • Chi khác (nếu có).
  • Thực hiện dự toán chi NSNN
  • Thực hiện dự toán chi NSNN quý;

Kinh phí thường xuyên: Căn cứ dự toán chi NSNN được giao, Giám đốc KBNN tỉnh Quảng Bình chủ động lập kế hoạch thực hiện dự toán chi NSNN Quý.

Kinh phí đầu tư phát triển, hiện đại hóa KBNN:Căn cứ nội dung danh mục dự toán được Tổng Giám đốc KBNN phê duyệt; KBNN tỉnh Quảng Bình đăng ký kế hoạch sử dụng kinh phí quý I sau 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định giao dự toán của KBNN; các quý còn lại đăng ký trước ngày 25 của tháng cuối quý.

  • Khoá sổ kế toán và báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi NSNN quý:Hết kỳ kế toán quý;trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc quý,KBNN tỉnh Quảng Bình thực hiện công tác khóa sổ kế toán quý, lập báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi NSNN quý gửi
  • Chỉnh lý quyết toán:Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách đến hết ngày 31/01 năm sau. Trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách, KBNN tỉnh Quảng Bình tổ chức rà soát, đối chiếu số liệu, xử lý sai sót trong quá trình hạch toán kế toán đối với các khoản thu, chi ngân sách đã phát sinh trong năm,xử lý ngân sách cuối năm đúng thời hạn quy định.

Xử lý số dư dự toán khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách: ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

Kinh phí thường xuyên:

Sau khi hoàn thành các nhiệm vụ chi thường xuyên được giao, nếu có số chi thực tế thấp hơn số dự toán được giao thì số dư kinh phí thường xuyên được xác định là kinh phí tiết kiệm chi của đơn vị và được quản lý, sử dụng theo quy định tại Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc hệ thống KBNN ban hành kèm theo Quyết định số 1295/QĐ-KBNN ngày 25/12/2013 của Tổng Giám đốc KBNN.

Đối với số dư kinh phí các nội dung chi hoạt động thường xuyên (như: Chi đoàn đi công tác nước ngoài; Chi hỗ trợ công tác điều động, luân chuyển, biệt phái CBCC trong hệ thống KBNN; Chi mua bảo hiểm phương tiện, tài sản, kho tàng theo quy định của pháp luật) thì không được xác định là kinh phí tiết kiệm và phải hoàn trả KBNN. Nếu phải chuyển kinh phí sang năm sau tiếp tục sử dụng, KBNN tỉnh Quảng Bình báo cáo và giải trình lý do để KBNN xem xét, quyết định.

Kinh phí đầu tư phát triển, hiện đại hóa KBNN:

Kinh phí đầu tư phát triển, hiện đại hóa KBNN cuối năm còn số dư thì trước ngày 10/2 KBNN tỉnh Quảng Bình phải nộp trả KBNN theo quy định hiện hành. Trường hợp cần thiết phải chuyển kinh phí sang năm sau tiếp tục sử dụng, KBNN tỉnh Quảng Bình phải có hồ sở gửi KBNN đề nghị chuyển số dư sang năm sau để KBNN xem xét, quyết định. Kinh phí đầu tư phát triển, hiện đại hóa KBNN của KBNN tỉnh Quảng Bình được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.

Quyết toán thu, chi ngân sách

Báo cáo quyết toán ngân sách năm được lập sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách, theo mẫu biểu quy định tại Chế độ kế toán áp dụng cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 2345/QĐ-BTC ngày 11/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; KBNN tỉnh Quảng Bình gửi báo cáo về KBNN trước ngày 31/3 năm sau. KBNN thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo quy định

2.2.2.5. Thực trạng công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra sử dụng tài chính tại Kho Bạc tỉnh Quảng Bình

Giám sát, thanh tra, kiểm tra công tác quản lý tài chính là một trong những nội dung cơ bản và là công việc không thể thiếu được. Do đó, để đảm bảo cho công tác quản lý cơ chế tài chính tại KBNN tỉnh Quảng Bình thực hiện đúng chế độ, chính sách pháp luật quy định, số liệu kế toán được chính xác, khách quan cũng như phát hiện ngăn ngừa kịp thời những hành vi gian lận, tham ô lãng phí, vi phạm nguyên tắc chế độ đòi hỏi cần thiết phải tiến hành công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra thường xuyên, định kỳ.

Công tác kiểm tra quản lý tài chính tại KBNN tỉnh Quảng Bình hiện nay do Phòng Thanh tra – Kiểm tra trực tiếp đảm nhận. Việc thanh tra, kiểm tra chủ yếu tập trung vào thời điểm cuối quý, cuối năm sau khi lập báo cáo tài chính. Do vậy, vào các thời điểm cuối quý, cuối năm có phát sinh các bút toán điều chỉnh thì cũng không ảnh hưởng đến báo cáo tài chính tổng hợp lên cấp trên.

Phòng thanh tra – kiểm tra của KBNN tỉnh tổ chức công tác kiểm tra thường xuyên định kỳ, đột xuất theo định hướng công tác kiểm tra hàng năm và kế hoạch kiểm tra quý theo sự phê duyệt của Giám đốc KBNN tỉnh. Căn cứ kế hoạch đã xây dựng, Phòng Thanh tra – kiểm tra chủ trì phối hợp với phòng Tài vụ, Văn phòng trong đơn vị tổ chức thực hiện kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra đối với lĩnh vực công tác quản lý tài chính, tài sản, đầu tư XDCB nội ngành. Các đợt kiểm tra thường có biên bản (kiểm tra đột xuất), báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ (đối với kiểm tra, kiểm toán nội bộ thường xuyên theo kế hoạch) và hầu hết các đơn vị KBNN huyện được kiểm tra đều có báo cáo khắc phục các kết luận, các kiến nghị của Đoàn kiểm tra gửi về KBNN cấp trên trực tiếp quản lý.

Ngoài ra, KBNN tỉnh Quảng Bình còn chịu sự Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý cơ chế tài chính của Thanh tra KBNN, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật như: Thanh tra chính phủ, Thanh tra Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước,… Thủ trưởng và Phòng Tài vụ của KBNN tỉnh Quảng Bình phải chấp hành lệnh kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu cần thiết cho công tác kiểm tra được thuận lợi.

Trong công tác kiểm soát chi NSNN, dự toán chi thường xuyên và chi khác (bao gồm số dư tạm ứng và dự toán năm trước chuyển sang) toàn tỉnh là 7.510 tỷ đồng, đơn vị đã thực hiện kiểm soát, thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trên 1.621 tỷ đồng, đạt 21,6% dự toán.

Thông qua kiểm soát chi thường xuyên, KBNN Quảng Bình đã phát hiện 231 khoản chi của 153 đơn vị chưa chấp hành đúng thủ tục, chế độ quy định. Với những trường hợp này, KBNN Quảng Bình đã từ chối thanh toán và yêu cầu các đơn vị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định với số tiền 5,7 tỷ đồng; thực hiện hoàn thuế GTGT hơn 128,7 tỷ đồng.

Dự toán chi đầu tư phát triển là 2.429 tỷ đồng, KBNN Quảng Bình cũng đã thực hiện kiểm soát, thanh toán được trên 618 tỷ đồng, đạt 25,5% kế hoạch vốn (bao gồm thanh toán cho giá trị khối lượng hoàn thành là trên 554 tỷ đồng; vốn tạm ứng là 64,1 tỷ đồng; chiếm 10,3% tổng số vốn giải ngân).

Trong quá trình giải ngân nguồn vốn đầu tư, KBNN Quảng Bình đã thực hiện thu 2% thuế GTGT và khấu trừ nợ đọng thuế của các đơn vị hoạt động xây dựng cơ bản với số tiền 22,6 tỷ đồng, góp phần tích cực trong việc tăng thu NSNN và giảm nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh.

2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

Qua dữ liệu phỏng vấn các cán bộ quản lý và kế toán KBNN tỉnh Quảng Bình năm 2017 cho thấy:

Thứ nhất, Quyền tự chủ ở đơn vị và vai trò thủ trưởng đơn vị còn chưa rõ nét. Điều này được thể hiện trong Bảng 2.9 dưới đây:

Về quy chế chi tiêu nội bộ: Quy chế chi tiêu nội bộ của KBNN vẫn phải căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do Nhà nước, Bộ Tài chính ban hành; mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức trong Quy chế chi tiêu nội bộ không được vượt quá chế độ, định mức quy định. Số liệu điều tra năm 2017 cho thấy 73% ý kiến cho rằng dựa vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định, 10 % ý kiến cho rằng việc thực thi quy chế chi tiêu nội bộ hoàn toàn chủ động, 17% ý kiến cho rằng có một phần chủ động. Trường hợp Quy chế chi tiêu nội bộ xây dựng vượt chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành sẽ bị cơ quan quản lý cấp trên (Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước) xuất toán và yêu cầu điều chỉnh lại cho phù hợp. Do đó đơn vị chưa hoàn toàn chủ động trong việc thực thi quy chế chi tiêu nội bộ.

Về sử dụng kinh phí: KBNN tỉnh Quảng Bình được vận dụng các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành để thực hiện, nhưng không được vượt quá mức chi tối đa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Số liệu điều tra năm 2017 cho biết 63% ý kiến cho rằng việc sử dụng kinh phí của KBNN tỉnh Quảng Bình đã theo quy chế chi tiêu nội bộ và không vượt quá định mức quy định, 3% ý kiến cho rằng theo quy chế nội bộ và 33% ý kiến cho rằng theo quy định của Nhà nước. Điều này gây rất nhiều khó khăn trong việc sử dụng kinh phí tại KBNN tỉnh Quảng Bình. Hoạt động KBNN là hoạt động đặc thù, nhiều khoản chi rất cần thiết tuy nhiên lại không có chế độ, định mức để chi; trường hợp vận dụng chế độ, định mức để chi thì rất dễ bị cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm toán “tuýt còi” do chế độ không quy định.

Về chế chứng từ kế toán: Theo quy định thì khi thực hiện chi kinh phí phải bảo đảm có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, hợp lệ chiếm 67% ý kiến, 20% ý kiến là không cần thiết để giảm khối lượng công việc, giảm thủ tục hành chính, KBNN tỉnh Quảng Bình có thể thực hiện khoán đối với một số nội dung chi khác của đơn vị (cước phí điện thoại công vụ, văn phòng phẩm, xăng dầu…) có 13% ý kiến cho rằng một số chứng từ, hóa đơn ngoài mức khoán khi thực hiện khoán các nội dung này vẫn phải tập hợp đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Thực hiện quy định này sẽ rất khó cho việc thanh toán các nội dung có thể giao khoán nêu trên.

Về kinh phí tiết kiệm: cơ chế tài chính của KBNN quy định sử dụng kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho nội dung: Bổ sung thu nhập cho CBCC tối đa 0,2 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định chiếm 87% ý kiến, trường hợp đơn vị có tiết kiệm chi cao cũng không được phép chi thêm. Qua số liệu được điều tra năm 2017, có 13% ý kiến cho rằng trường hợp đơn vị tiết kiệm được thì nên chi bổ sung thu nhập cho CBCC là không hạn chế. Việc khống chế mức bổ sung thu nhập tối đa như vậy thực tế đã hạn chế quyền tự chủ của đơn vị. Với các điểm nêu trên, Thủ trưởng các đơn vị KBNN mặc dù được giao quyền tự chủ nhưng cũng không thể phê duyệt, quyết định các nội dung, mức chi vượt quy định hiện hành, khó có thể quyết định khoán các nội dung chi hoạt động thường xuyên ngoài quy định của Nhà nước, kể cả từ nguồn kinh phí tiết kiệm được. Điều này có thể gây bị động trong công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của KBNN.

Thứ hai, Công tác lập, phân bổ dự toán hàng năm chưa sát với thực tế ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

Công tác lập dự toán chi hàng năm chưa sát với thực tế triển khai nhiệm vụ, chưa căn cứ vào từng nội dung, nhiệm vụ cụ thể. Thông qua dữ liệu điều tra cán bộ quản lý và kế toán của KBNN tỉnh Quảng Bình năm 2017 được tổng hợp tại Bảng 2.10 cho thấy, có là 63% ý kiến cho rằng công tác dự toán thu, chi chưa sát vớithực tế, còn 13% ý kiến cho rằng dự toán thu, chi không biết có sát với thực tế hay không. Trên thực tế, chúng tôi thấy dự toán thu, chi của các đơn vị đều dựa vào 9 tháng của đầu năm trước là chủ yếu, chưa dựa vào nhiệm vụ được giao và chưa có sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo KBNN các huyện.

Định mức phân bổ kinh phí chưa thực sự gắn với các tiêu chí đảm bảo chất lượng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Thông qua kết quảđiều tra năm 2017 được tổng hợp ở bảng 2.10 chothấy, có 50% ý kiến cho rằng định mức thu, chi chưa phù hợp, còn 13% ý kiến cho rằng định mức thu, chi không biết có phù hợp hay không. Trên thực tế, dự toán được lập chưa sát với thực tế dẫn đến tình trạng phải bổ sung dự toán nhiều lần trong năm, gây khó khăn cho công tác quản lý.

Ba là, Chấp hành và quyết toán kinh phí: Thông qua kết quả điều tra Bảng 2.10 cho thấy, có 53% ý kiến cho rằng quyết toán kinh phí đúng thời gian, 43% ý kiến cho rằng chưa đúng thời gian, còn 4% ý kiến không biết đúng hay không.

Trên thực tế, chúng tôi thấy, chế độ quy định đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới thời gian thực hiện ngắn (chỉ từ 1-2 ngày/KBNN) và số lượng cán bộ hạn chế nên công tác xét duyệt quyết toán của KBNN cấp trên còn mang tính chất kiểm tra tài chính đơn thuần, xem xét kinh phí được giao trong năm của đơn vị sử dụng còn bao nhiêu; các nội dung, khoản chi có chấp hành theo các chính sách, chế độ, định mức quy định hay không… mà chưa thực hiện đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí gắn với chất lượng, khối lượng công việc và mức độ hoàn thành, đã ảnh hưởng đến chất lượng của công tác xét duyệt quyết toán, chưa đáp ứng đầy đủ các mục tiêu, yêu cầu của công tác quản lý. Mặt khác, khi thực hiện xét duyệt và ra thông báo xét duyệt quyết toán cho KBNN cấp dưới, KBNN cấp trên phải đồng chịu trách nhiệm đối với các nội dung, khoản chi đã thực hiện trong năm của đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí, dẫn tới ý thức trách nhiệm về quyết định chi tiêu của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí không cao và tồn tại tư tưởng việc quyết định chi tiêu chưa căn cứ theo đúng chế độ, định mức do các khoản chi trong năm của đơn vị sẽ được cơ quan quản lý cấp trên xem xét trong quá trình kiểm tra, xét duyệt quyết toán năm đối với đơn vị.

Chất lượng báo cáo quyết toán hàng năm của các KBNN còn thấp, chủ yếu đảm bảo số lượng biểu mẫu, các nội dung thuyết minh quyết toán còn sơ sài, kết quả điều tra cho thấy, có 47% ý kiến cho rằng nội dung quyết toán đã đúng quy định, 50% ý kiến cho rằng chưa đúng quy định, còn 3% ý kiến cho rằng không biết có đúng quy định hay không. Trên thực tế, do chất lượng, nội dung báo cáo chưa phản ánh và đánh giá đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng kinh phí, khối lượng và chất lượng các công việc, nhiệm vụ triển khai trong năm của đơn vị.

Bốn là, năng lực cán bộ làm công tác quản lý tài chính của KBNN tỉnh Quảng Bình còn hạn chế.

Việc phổ biến công tác quản lý tài chính và triển khai thực hiện công tác quản lý tài chính đến CBCC toàn hệ thống KBNN tỉnh Quảng Bình còn có hạn chế, đặc biệt là ở cấp huyện. Trong hệ thống KBNN tỉnh Quảng Bình với 7 KBNN huyện trực thuộc và 1 Văn phòng KB tỉnh, số lượng CBCC làm việc tại các KBNN huyện chiếm tỷ lệ lớn, với số lượng đông đảo như vậy, đây là đối tượng quyết định chất lượng của việc thực hiện quản lý tài chính. Tuy nhiên, do trình độ cán bộ ở cấp này còn nhiều hạn chế, chưa nhận thức được đầy đủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc thực hiện quản lý tài chính.

Kết quả điều tra năm 2017 tại Bảng 2.11 cho thấy 37% ý kiến hiểu biết về quản lý tài chính, 53 % ý kiến là hiểu biết về quản lý tài chính ở mức trung bình và 17% ý kiến cho rằng CBCC chưa hiểu biết chưa tốt về công tác quản lý tài chính. Do vậy việc triển khai thực hiện quản lý tài chính đối với KBNN tỉnh Quảng Bình chưa được thực hiện tốt như mong muốn. Một vấn đề nữa là tại KBNN huyện, cán bộ làm công tác quản lý tài chính là cán bộ kiêm nhiệm (cán bộ làm công tác nghiệp vụ kiêm quản lý tài chính nội bộ), thậm chí Kế toán trưởng nghiệp vụ kiêm nhiệm cả nhiệm vụ Kế toán trưởng nội bộ do vậy không thể đầu tư nhiều thời gian cho công tác quản lý tài chính tại đơn vị; công tác kiểm tra, giám sát và công khai sử dụng ngân sách, tài chính chưa được thực hiện thường xuyên, do đó chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của nhiệm vụ chuyên môn. Trong khi đó với quy mô ngân sách, số lượng, giá trị tài sản được giao quản lý và sử dụng rất lớn thì yêu cầu công tác quản lý càng chặt chẽ và phải được nâng cao, nên đã làm giảm hiệu quả quản lý.

Năm là, hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài chính. Ứng dụng công nghệ thông tin mới chỉ dừng lại ở việc lập báo cáo quyết toán hằng năm của từng đơn vị KBNN, chưa khai thác có hiệu quả chương trình phần mềm quản lý tài chínhphục vụ cho công tác quản lý và điều hành của các cấp lãnh đạo KBNN trong các thời điểm. Theo kết quả điều tra năm 2017, có 20% ý kiến cho rằng việc phân tích báo cáo tài chính là tốt, 57 % ý kiến là trung bình, 23% ý kiến là kém. Trên thực tế, trình độ sử dụng tin học còn hạn chế dẫn đến việc tính toán lập dự toán, quyết toán còn chưa đạt hiệu quả, căn cứ kết quả điều tra cho thấy, 17% ý kiến cho rằng kỹ năng tính toán lập dự toán, quyết toán tốt, 50% ý kiến là trung bình, 33% ý kiến là yếu kém.

Như vậy, trong thời gian tới, KBNN tỉnh Quảng Bình cần chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của công việc.

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình trong thời gian 2014- 2016

2.4.1. Những kết quả đạt được ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

  • Về mặt nhận thức và quan điểm: Khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, bộ máy, nhân sự và tài chính đã tác động đến nhận thức và quan điểm của người quản lý; Ban Giám đốc đã thực sự chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện sắp xếp tổ chức, biên chế, thực hiện hợp đồng lao động;đảm bảo sự điều hành, quản lý thống nhất và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu góp phần tăng thu nhập cho CBCC trong đơn vị.
  • Về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: KBNN tỉnh Quảng Bình xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu nội bộ đã quản lý việc chi tiêu tài chính một cách khoa học, đúng mục đích, có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế, khả năng tài chính của đơn vị. Một số nội dung chi quản lý hành chính được thực hiện theo phương thức khoán chi cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc sử dụng như: văn phòng phẩm, điện thoại, công tác phí, xăng xe ô tô…nhằm đổi mới cơ cấu chi thường xuyên, tiết kiệm chi phí của đơn vị.
  • Về công tác quản lý và thực thi quyền tự chủ về chi: KBNN tỉnh Quảng Bình đã thực hiện giao khoán các khoản chi tiêu cho các Phòng, KBNN Huyện như: giao khoán cước phí điện thoại, văn phòng phẩm, điện, nước, xăng dầu… Mức giao khoán đã được KBNN tỉnh Quảng Bình xây dựng tỉ mỉ, tính toán trên cơ sở kế hoạch sử dụng của các bộ phận, đơn vị công tác, có xem xét đến tình hình sử dụng của các năm trước và nhiệm vụ được giao; tăng cường các biện pháp quản lý cước phí điện thoại như: giảm số máy, quy định một số máy được phép liên lạc đường dài. Nhằm tiết kiệm chi phí KBNN tỉnh Quảng Bìnhđã chủ động rà soát, sắp xếp các nội dung chi thường xuyên; lồng ghép các cuộc họp giao ban, tập huấn; công khai, minh bạch trong sử dụng xe ô tô công như quy định mức tiêu hao xăng dầu, mở sổ theo dõi lịch trình hoạt động của từng xe ô tô, chỉ bố trí xe ô tô đi công tác cho đoàn từ 3 người trở lên; tăng cường sử dụng trao đổi nghiệp vụ trên mạng nội bộ, sử dụng cổng thông tin điện tử của ngành để đưa các thông tin, văn bản sử dụng chung…
  • Về thu nhập tăng thêm, cải thiện đời sống CBCC: Nhờ đổi mới hoạt động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi phí quản lý hành chính đã tạo ra nguồn thu nhập tăng thêm cho CBCC trong đơn vị. So với trước khi thực hiện cơ chế tự chủ thì đời sống vật chất tinh thần của CBCC tại KBNN tỉnh Quảng Bình đã có sự thay đổi rõ rệt, bình quân thu nhập tăng thêm của CBCC lên khoảng 2% đến 23%. Thu nhập bình quân năm2014 là 8,2 triệu đồng/CB/thángtăng thêm 10,81% so với năm 2013; năm 2015 là 8,8 triệu đồng/CB/tháng tăng thêm 7,31% so với năm 2014; năm 2016 là 9,4 triệu đồng/CB/tháng tăng thêm 6,82% so với năm 2014.
  • Về lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách: Các đơn vị trực thuộc đã quan tâm hơn trong công tác lập dự toán; với việc lập dự toán theo công việc, lồng ghép các thông tin hoạt động vào quá trình lập dự toán, từ đó phân vào mục lục ngân sách để thiết lập các mức chi tiêu, nhờ vậy dự toán lập tương đối sát với thực tế và phản ánh đầy đủ các nguồn tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tổng hợp, lập dự toán toàn KBNN tỉnh. Việc phân bổ kinh phí và giao dự toán thực hiện đúng quy trình, căn cứ để tính toán và phân bổ dự toán được xây dựng chi tiết và phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị trực thuộc, tạo sự cân bằng trong phân cấp kinh phí.
  • Về công tác thẩm tra, tự kiểm tra tài chính: Công tác thẩm tra quyết toán hàng quý, năm đã được tăng cường, đội ngũ cán bộ tham gia công tác kiểm tra đã có kinh nghiệm hơn, nội dung và phương pháp tiến hành thẩm tra quyết toán có khoa học hơn, đưa công tác quản lý tài chính đi vào nề nếp, hạn chế được sai sót trong quản lý tài chính, chống tham nhũng, lãng phí.
  • Về thực hiện quy chế dân chủ, công khai, minh bạch: KBNN tỉnh Quảng Bình đã thực hiện nghiêm quy định về công khai, dân chủ trong thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế. Hàng năm KBNN tỉnh Quảng Bình công khai tài chính dưới 2 hình thức bằng văn bản và thông qua hội nghị, các nội dung cần công khai cụ thể như sau:
  • Công khai phân bổ dự toán ngân sách hàng năm.
  • Công khai quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm.
  • Công khai, minh bạch trong đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

Hạn chế

  • Về khai thác nguồn thu:

Khi phân tích về cơ cấu nguồn thu của KBNN tỉnh Quảng Bình, qua phân tích tác giả nhận thấy nguồn thu từ hoạt động dịch vụ thu hộ của Kho bạc cho nhà cung cấp dịch vụ công hiện nay đang còn bỏ ngõ. Điều đó chứng tỏ KBNN tỉnh Quảng Bình chưa thực sự quan tâm khai thác nguồn thu này; Lãnh đạo chưa quán triệt sâu sắc đến toàn thể CBCC của đơn vị về lợi ích chung trong công tác làm dịch vụ thu hộ đó là giảm chi phí trả phí chuyển tiền cho ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản, giảm áp lực công việc đối với kế toán viên, giảm chi phí văn phòng phẩm, cải cách thủ tục hành chính trong giao dịch với khách hàng; mặt khác còn thu được một khoản kinh phí cho đơn vị.

Đội ngũ công chức KBNN tỉnh Quảng Bình chưa nhiệt tình vận động các đơn vị sử dụng ngân sách trong việc tham gia phối hợp thu, nộp dịch vụ công mà các đơn vị sử dụng, vì chưa có cơ chế thù lao cho công chức trực tiếp tham gia thu hộ.

  • Về công tác lập, phân bổ dự toán hàng năm

Công tác dự toán thường được xác định trên cơ sở số lượng biên chế được giao của từng đơn vị nên chưa thực sự gắn với các tiêu chí đảm bảo chất lượng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chưa làm rõ được trách nhiệm giữa kinh phí được giao và mức độ hoàn thành công việc, về cơ bản vẫn mang nặng tính bao cấp và bình quân, chưa sát với thực tế triển khai nhiệm vụ, chưa căn cứ vào từng nội dung, nhiệm vụ cụ thể, mà chủ yếu được xác định trên cơ sở nhiệm vụ của năm kế hoạch, số thực hiện của các năm trước liền kề.

  • Quyền tự chủ của đơn vị, thủ trưởng đơn vị còn chưa rõ nét:

Một trong những mục tiêu cơ bản của chế độ tự chủ về quản lý tài chính quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP là thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị. Tuy nhiên, quyền tự chủ tại KBNN tỉnh Quảng Bình chưa được thể hiện rõ nét, cụ thể:

Về quy chế chi tiêu nội bộ: Quy chế chi tiêu nội bộ của KBNN tỉnh Quảng Bình vẫn phải căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do Nhà nước, Bộ Tài chính ban hành; ngoài các nội dung chi bắt buộc phải thực hiện theo chế độ quy định của nhà nước như tiền lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo lương.., thì một số các khoản chi hành chính thủ trưởng đơn vị không được phép chi cao hơn chế độ nhà nước quy định, tất cả các mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức trong Quy chế chi tiêu nội bộ không được vượt quá chế độ, định mức quy định. Trường hợp Quy chế chi tiêu nội bộ xây dựng vượt chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành sẽ bị cơ quan quản lý cấp trên (KBNN, Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước) xuất toán và yêu cầu điều chỉnh lại cho phù hợp.

Về sử dụng kinh phí: Thủ trưởng KBNN tỉnh Quảng Bình mặc dù được giao quyền tự chủ nhưng cũng không thể phê duyệt, quyết định các nội dung, mức chi vượt quy định hiện hành, khó có thể quyết định khoán các nội dung chi hoạt động thường xuyên ngoài quy định của Nhà nước. Điều này có thể gây bị động trong công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của KBNN tỉnh Quảng Bình.

Về kinh phí tiết kiệm: bổ sung thu nhập không quá 0,2 lần cho CBCC (tại Điều 40 Quyết định số 77/QĐ-KBNN ngày 25/1/2014) còn mang tính bình quân cào bằng, việc chi trả thu nhập không đáp ứng được nguyên tắc người lao động nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả nhiều hơn.

Việc khống chế mức bổ sung thu nhập tối đa như vậy thực tế đã hạn chế quyền tự chủ của đơn vị, trường hợp đơn vị có tiết kiệm chi cao cũng không được phép chi thêm.

Nguyên nhân

  • Nguyên nhân khách quan
  • Thiếu văn bản pháp lý của Nhà nước quy định về phối hợp thu, nộp dịch vụ công giữa KBNN, đơn vị thụ hưởng ngân sách và đơn vị cung cấp dịch vụ công.
  • Việc xây dựng và triển khai một số cơ chế chính sách trong Chiến lược phát triển KBNN đòi hỏi phải được đồng bộ hóa với những khuôn khổ pháp lý khác có liên quan khác, song một số khuôn khổ pháp lý có liên quan đó lại chưa được sửa đổi, bổ sung phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nên việc xây dựng và triển khai bị chậm như: ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

Sửa đổi, bổ sung Luật NSNN đòi hỏi phải được thực hiện một cách đồng bộ và phù hợp với lộ trình cải cách chung, đặc biệt là Hiến pháp và các văn bản Luật có liên quan (như Luật Tổ chức Quốc hội; Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân,…).

Việc ban hành các chuẩn mực kế toán công áp dụng tại Việt Nam trên cơ sở chuẩn mực kế toán công quốc tế đòi hỏi phải có sự sửa đổi, bổ sung đồng bộ với các quy định của Luật NSNN như: quy định về trích khấu hao tài sản cố định; kế toán giảm giá hàng tồn kho; tỷ giá hạch toán thu, chi NSNN bằng ngoại tệ,… Tuy nhiên, những vấn đề này chưa thể xử lý được ngay trong giai đoạn hiện nay khi chưa sửa Luật NSNN.

Việc chuyển dần việc kiểm soát chi theo yếu tố đầu vào sang thực hiện quản lý, kiểm soát chi theo kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và chương trình ngân sách; thực hiện kiểm soát chi theo nội dung và giá trị để xây dựng quy trình kiểm soát chi hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro,…chỉ được thực hiện sau khi đã được quy định rõ trong Luật NSNN (sửa đổi).

  • Việc phải thay đổi, điều chỉnh phạm vi và phương thức triển khai dự án Hiện đại hóa thu NSNN (triển khai cho tất cả các quận, huyện trong phạm vi cả nước để triển khai TABMIS; bổ sung thêm cơ quan Hải quan tham gia và dự án; chuyển đổi mô hình dữ liệu phân tán thành mô hình dữ liệu tập trung,…), nên tiến độ triển khai giai đoạn 2 của dự án bị chậm.
  • Cơ chế quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN tuy đã được Bộ Tài chính ban hành trong năm 2008; đồng thời, KBNN cũng đã cơ bản dự thảo xong hướng dẫn nghiệp vụ trong nội bộ hệ thống. Song do việc triển khai TABMIS được thực hiện theo hình thức cuốn chiếu, nên nếu triển khai ngay thì sẽ dẫn đến tình trạng không thống nhất về cơ chế quản lý giữa các Bộ, ngành, địa phương. Vì vậy, Ban triển khai TABMIS đã báo cáo và được Bộ chấp thuận cho phép lùi thời điểm triển khai thực hiện cơ chế quản lý cam kết chi NSNN qua KBNN cho đến khi dự án TABMIS được triển khai đầy đủ trên phạm vi cả nước.
  • Việc ứng dụng, nâng cấp và phát triển công nghệ thông tin của một số ngành có liên quan còn chậm, chưa đồng bộ, đặc biệt là hạ tầng viễn thông quốc gia, gây khó khăn cho việc triển khai các dự án hiện đại hóa của KBNN. Công tác triển khai mua sắm cho các dự án công nghệ thông tin bị chậm do thực hiện phải theo đúng trình tự, thủ tục đầu tư theo Quy định của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 6/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
  • Hệ thống văn bản liên quan trực tiếp đến việc thực hiện tự chủ tài chính chưa đồng bộ; Nhà nước quy định các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu còn thiếu tính thực tiễn, còn bộc lộ nhiều hạn chế trong quá trình thực thi, khó thực hiện nên đã tạo điều kiện cho đơn vị hạch toán chi tiêu không trung thực vì không thể áp dụng được.
  • Cơ chế quản lý tài chính cũ đã thành lối mòn trong cách điều hành của người quản lý cũng như cách triển khai nhiệm vụ của từng cá nhân. Vì vậy khi chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính, đội ngũ công chức quản lý chưa thích ứng ngay, nên trong quá trình triển khai nhiệm vụ và sử dụng kinh phí khoán còn lúng túng, đặc biệt là trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; tinh giản biên chế.
  • Nguyên nhân chủ quan
  • Một số CBCC chưa nhận thức đúng đắn, đầy đủ về chính sách, pháp luật của nhà nước, về chế độ tự chủ tài chính và biên chế; chưa thực sự hiểu và có trách nhiệm cao trong công tác tìm kiếm, khai thác nguồn thu, tiết kiệm chi; trong sử dụng tài sản chung vẫn còn thói quen lãng phí. Mặt khác, Năng lực, trình độ cán bộ tuy đã được chú trọng nâng cao, song vẫn còn một bộ phận bị giới hạn bởi kiến thức, tư duy, lề lối làm việc cũ, chưa theo kịp yêu cầu cải cách và hiện đại hóa hoạt động KBNN; KBNN vẫn thiếu cả về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ hoạch định chính sách, cán bộ làm công tác nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, cơ chế chính sách mang tính cải cách lớn và đột phá đến hoạt động KBNN; nguồn nhân lực KBNN vẫn còn bị co kéo khi phải tập trung triển khai các đề án, dự án trọng tâm của ngành như việc triển khai dự án TABMIS,…
  • KBNN tỉnh Quảng Bình chưa có hệ thống chỉ tiêu, chuẩn mực để đánh giá, phân loại kết quả hoạt động của từng cá nhân, từng phòng, cơ sở trực thuộc một cách khách quan, công bằng để khuyến khích CBCC nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được
  • Chưa tăng cường công tác tự kiểm tra để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các tồn tại trong công tác quản lý tài chính tại đơn vị. ( Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính Kho bạc Nhà nước )

Mời bạn tham khảo thêm:

Luận văn: Giải pháp quản lý hiệu quả tài chính Kho bạc Nhà nước

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993