Chia sẻ đề tài Tiểu Luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ cho các bạn đang chuẩn bị làm bài tiểu luận cùng nhau tham khảo nhé. Tiểu luận môn học là một trong những yêu cầu bắt buộc của các trường đại học, và Cao Học. Đối với sinh viên hay học viên tất cả các khóa học đều bắt buộc phải làm một bài tiểu luận, với đề tài bắt buộc hoặc là một đề tài cụ thể nào đó ví dư như đề tài: Tiểu Luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam các bạn cùng tham khảo đề tài tiểu luận dưới đây nhé.
Nội dung chính
2.1. Hình thức thí điểm mô hình công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam.
2.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước
Trong bối cảnh và những điều kiện khách quan, Đảng và Nhà nước ta đã xác định chủ trương thí điểm mô hình công ty mẹ-công ty con dựa trên các ưu điểm nổi trội:
Công ty mẹ có quyền thay đổi cơ cấu tài sản để phát triển kinh doanh, chuyển nhượng, cho thuê, cầm cố, thế chấp toàn bộ tài sản (hiện tại, đối với các tài sản quan trọng, các quyền này chỉ được thực hiện khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép). Trong quan hệ với công ty con, công ty mẹ sẽ nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ hoặc nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối, vốn góp chi phối ở công ty con, có quyền chi phối đối với các công ty con. Còn công ty con chỉ là doanh nghiệp do công ty mẹ sở hữu toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ và bị công ty mẹ chi phối. Ưu điểm này đã khắc phục được hạn chế của mô hình trước : quan hệ giữa tổng công ty và doanh nghiệp thành viên thiếu tính kết dính về mặt tài chính, chưa phân biệt rõ tài sản, vốn, quyền lợi, nghĩa vụ của hai pháp nhân này và tổng công ty nhà nước chỉ có quyền quản l và sử dụng tài sản.
Theo mô hình trước, thì Nhà nước có thể điều chuyển vốn và tài sản của tổng công ty hoặc của doanh nghiệp nhà nước nếu thấy cần thiết.Điều này đã tác động không nhỏ đến hoạt động của doanh nghiệp. Khắc phục hạn chế này, trong mô hình công ty mẹ-công ty con, Nhà nước không điều chuyển vốn và tài sản của Nhà nước đang nằm trong các công ty mẹ theo phương thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết định tổ chức lại công ty mẹ nhằm bảo đảm ổn định về vốn và tài sản cho một số doanh nghiệp kinh doanh bình thường. Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
Trong mô hình trước, tổng công ty nhà nước không có quyền chuyển nhượng, thuê, mua toàn bộ hoặc một phần công ty thành viên của mình. Nhưng mô hình công ty mẹ-công ty con cho phép công ty mẹ chuyển được nhượng toàn bộ hoặc một phần công ty con; quyết định thuê, mua một phần hoặc toàn bộ một đơn vị trực thuộc mình.
Tổng công ty nhà nước phải nộp khoản thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoản thu nhập thu được từ phần góp vốn vào các công ty thành viên và các công ty khác. Nhưng công ty mẹ sẽ không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận thu được từ phần góp vốn vào các công ty con và các công ty khác, nếu các công ty này đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia lãi cho các bên góp vốn.
Công ty mẹ có trách nhiệm đầu tư 100% vốn điều lệ cho các công ty con là doanh nghiệp nhà nước, thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn này, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực do mình đầu tư vào các công ty con là doanh nghiệp nhà nước; trong khi đó, tổng công ty nhà nước không có trách nhiệm đầu tư 100% vốn điều lệ cho doanh nghiệp thành viên, không thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn này. Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
So với quan hệ giữa các tổng công ty nhà nước với các doanh nghiệp thành viên, quan hệ giữa công ty mẹ-công ty con chặt chẽ và khăng khít hơn. Mặt khác, mối quan hệ này đã chuyển từ liên kết hành chính, giao vốn sang liên kết tài chính, đầu tư vốn.Theo đó, công ty mẹ chi phối các công ty con với mức độ khác nhau, tùy thuộc vào hình thức pháp lý và mức vốn góp ở công ty con.
Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước cũng nêu rõ mục tiêu của việc thí điểm này là :”để tạo điều kiện thúc đẩy tích tụ và tập trung, nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời thực hiện chủ trương xóa bỏ dần chế độ Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản và sự phận biệt doanh nghiệp Trung ương, doanh nghiệp địa phương và tăng cường vai trò quản lý nhà nước với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế”.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Tiểu Luận Giữa Kỳ
2.1.2. Quá trình thí điểm thành lập các tổng công ty theo mô hình công ty mẹ-công ty con. Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
Quy trình thí điểm
Quán triệt các chủ trương của Đảng và Chính phủ về việc thí điểm thành lập các tổng công ty theo mô hình công ty mẹ-công ty con, trong thời gian qua các cơ quan có trách nhiệm đã triển khai một loạt các công việc nằm thực hiện nhiệm vụ này.
Các đơn vị được lựa chọn làm thí điểm là:” Một số Tổng công ty, công ty lớn có mối liên hệ theo ngành và vùng lãnh thổ, không phân biệt doanh nghiệp do Trung ương hay do địa phương quản lý ,và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, bảo đảm những yêu cầu cần thiết cho thị trường trong nước và có triển vọng mở rộng quan hệ kinh doanh ra ngoài nước”.
Các cơ quan chủ quản lập danh sách đơn vị đề nghị chọn làm thí điểm gửi về ủy ban kế hoạch nhà nước và Ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp nhà nước của chính phủ để tổng hợp trình thủ tướng chính phủ. Kèm theo danh sách là bản giải trình về sự cần thiết, căn cứ và nghĩa của việc lựa chọn đơn vị thí điểm.
Trên cơ sở giải trình của các Bộ, đồng thời căn cứ đề nghị của ủy ban kế hoạch nhà nước, thủ tướng chính phủ sẽ quyết định danh sách các đơn vị được tiến hành thí điểm.
Các cơ quan có đơn vị thí điểm lập Ban trù bị thành lập Tổng công ty theo hướng công ty mẹ-công ty con. Ban trù bị có ít nhất 50% thành viên dự kiến tham gia Hội đồng quản trị sẽ được thành lập. Trách nhiệm chủ yếu của Ban trù bị là chuẩn bị hồ sơ trình thủ tướng chính phủ xem xét và quyết định tổ chức thí điểm thành lập Tổng công ty theo hướng công ty mẹ-công ty con.
Các cơ quan có trách nhiệm (ủy ban kế hoạch nhà nước, Ban tổ chức chính phủ, Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nước, Bộ lao động thương binh và xã hội, Bộ khoa học, công nghệ và môi trường,Bộ quản lý ngành…) tiến hành thẩm định hồ sơ và trình thủ tướng chính phủ phê duyệt phương án thí điểm. Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
Thủ tướng chính phủ phê duyệt và ra quyết định thành lập.
Hồ sơ đề nghị tổ chức thí điểm Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ-công ty con gồm:
Luận chứng kinh tế-kỹ thuật và phương án hoạt động của Tổng công ty, trong đó cần làm rõ : sự cần thiết và khả năng thành lập Tổng công ty, tình hình hoạt động hiện tại của các đơn vị dự kiến tham gia, dự kiến hệ thống tổ chức, phương hướng hoạt động và triển vọng phát triển, khó khăn thuận lợi và kiến nghị giải pháp…
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty. Điều lệ ấy phải bao hàm những nội dung chủ yếu sau đây: Nguyên tắc tổ chức, Tổ chức bộ máy quản lý, Nhiệm vụ quyền hạn của bộ máy quản lý (của bộ máy tổng công ty, của các đơn vị thành viên, của Hội đồng quản l: của Tổng giám đốc, của Ban kiểm soát…). Hoạt động tài chính và chế độ hạch toán kinh tế…
Bản tóm tắt tình hình hoạt động của tổng công ty (hiện tại) và các đơn vị thành viên.
Danh sách (đề nghị) cán bộ lãnh đạo chủ yếu của Tổng công ty (Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc)
Cụ thể tóm tắt quy trình thí điểm thành lập các Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ-công ty con trong sơ đồ sau đây:
Doanh nghiệp nhà nước có tiềm lực kinh tế mạnh được trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại, công nghệ quản lý tiên tiến tìm cách đầu tư vào các doanh nghiệp khác (thông qua mua cổ phần, mua đứt doanh nghiệp…) biến các doanh nghiệp này thành “công ty con”, “công ty cháu” của mình. Không loại trừ khả năng tiếp nhận sự tự nguyện “gia nhập’, liên doanh của các doanh nghiệp khác thuộc các thành phần kinh tế khác. Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
Bằng con đường phát triển lực lượng sản xuất của bản thân, do kết quả phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất cao, đến một thời điểm thích hợp, các doanh nghiệp sẽ phân tách thành các “công ty con”, “công ty cháu”. Công ty ban đầu-“công ty mẹ”-có thêm “con đàn, cháu đống”. Đây là cách mà nhiều tập đoàn kinh tế trên thế giới đã trải qua.
Mô hình tổ chức các tập đoàn kinh tế của Việt Nam.
Về cơ cấu tổ chức quản lý:
Cơ cấu chung nhất của tập đoàn kinh tế ở Việt Nam có thể là một tổ hợp các doanh nghiệp liên kết với nhau trong hoạt động kinh doanh trên nguyên tắc tự nguyện gồm “công ty mẹ” và các “công ty con”, “công ty cháu”. “Công ty mẹ” sở hữu vốn của các công ty con, cháu; chi phối các công ty nay về tài chính và chiến lược phát triển và các lĩnh vực khác do điều lệ của tập đoàn quy định.
“Công ty mẹ” có thể là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động theo Luật doanh nghiệp, có thể có vốn góp của Chính phủ (dưới dạng cổ phần chi phối-trên 51%-hoặc cổ phần khống chế-cổ phần ít hơn 50% nhưng có quyền quyết định các vấn đề về tổ chức, nhân sự, chiến lược,…của công ty mẹ) hoặc Chính phủ sở hữu 100% về vốn.
Công ty con, cháu là những công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân riêng, hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Công ty con, công ty cháu bị công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc ít hơn và quyền khống chế phụ thuộc vào tỷ lệ nắm cổ phần trong công ty con, công ty cháu. Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
Tập đoàn kinh tế có thể có tổ chức tài chính-ngân hàng cổ phần, công ty tài chính-có các chi nhánh ở trong nước và ngoài nước, hoặc có cả đơn vị sự nghiệp-các viện nghiên cứu triển khai, các trường đào tạo cán bộ quản lý, khoa học trình độ cao.
Cơ cấu tổ chức của tập đoàn kinh tế gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soat, Bộ máy điều hành, giám đốc các đơn vị thành viên.
Về cơ chế quản lý trong tập đoàn kinh tế
Tập đoàn kinh tế về thực chất là công ty cổ phần với mối liên kết kiểu công ty mẹ-công ty con. Do đó, cơ chế quản lý chủ yếu được xây dựng dựa trên mối quan hệ này và các quan hệ hợp đồng kinh tế.
Về quan hệ Công ty mẹ- công ty con:
Công ty mẹ-công ty con” là một hình thức tổ chức sản xuất-kinh doanh được thực hiện bởi sự liên kết của nhiều pháp nhân kinh doanh (doanh nghiệp độc lập) hoạt động trong nhiều lĩnh vực và địa bàn khác nhau, nhằm tạo thế mạnh chung trong hoạt động với hiệu quả cao. Công ty mẹ là một công ty nắm giữ cổ phần kiểm soát (cũng có thể là cổ phần thiểu số) trong một hoặc nhiều công ty (công ty con). Công ty con là một công ty (có thể là công ty cổ phần, công ty liên doanh) mà một công ty khác (công ty mẹ) sở hữu một phần hay toàn bộ.
Các doanh nghiệp là “công ty con” tham gia liên kết theo mô hình này đều là những pháp nhân đầy đủ, liên kết với “công ty mẹ” theo nhiều mức độ: chặt chẽ, nửa chặt chẽ và không chặt chẽ thông qua sự chi phối vốn, phân công và hiệp tác của “công ty mẹ”. Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
“Công ty mẹ” là một doanh nghiệp mạnh, giữ vai trò trung tâm, đầu tư vốn vào các “công ty con” theo nhiều cấp độ, theo đó chi phối các “công ty con” theo nhiều cấp độ tùy theo tỷ lệ vốn đầu tư vào “công ty con” đó. Mức độ đầu tư vốn của “công ty mẹ” vào các “công ty con” có thể là 100% vốn, đầu tư gữ cổ phần chi phối, giữ cổ phần không chi phối. Công ty mẹ là doanh nghiệp đầu đàn, mạnh về vốn, tài sản, năng lực công nghệ, quản lý và cán bộ, công nhân kỹ thuật,…đồng thời là doanh nghiệp có nhiều uy tín để tiên phong trong việc khai thác thị trường, liên kết, liên doanh, làm đầu mối thực hiện các dự án lớn, tổ chức phân công, giao việc cho các công ty con trên cơ sở hợp đồng kinh tế. Như vậy công ty mẹ vừa là đơn vị sản xuất-kinh doanh, vừa có chức năng chỉ đạo và hợp tác với các công ty con về thị trường, kỹ thuật, định hướng phát triển, là đầu mối liên kết kinh tế của tập đoàn kinh tế.
Mặc dù sự chi phối của công ty mẹ đối với công ty con được chi phối bằng yếu tố vốn- tài sản, trong đó bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình không xác định được bằng lượng: sở hữu công nghiệp, uy tín, thị trường, phát minh khoa học,…nhưng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì mối quan hệ phải dựa trên các hợp đồng kinh tế và việc tuân thủ hợp đồng kinh tế được bảo đảm và giám sát bằng pháp luật.
Về quan hệ hợp đồng kinh tế:
Các công ty mẹ-công ty con được xây dựng dựa trên các mối quan hệ như: quan hệ tổ chức, quan hệ vốn và tài sản, quan hệ về kinh tế, tài chính, về kế hoạch hóa đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty, về tổ chức và nhân sự, về đảm bảo các yếu tố chi phí sản xuất (đầu vào) và tiêu thụ sản phẩm (đầu ra)
2.1.3.Một thí điểm cụ thể Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
Thí điểm Tổng công ty Công nghiệp tầu thủy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con với những nội dung sau:
Mục tiêu: đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện liên kết và phát huy năng lực các doanh nghiệp thành viên để phát triển ngành Công nghiệp tầu thủy; thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn để từng bước hình thành Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy của Nhà nước, kinh doanh đa ngành, trên cơ sở ngành chính là đóng mới và sửa chữa tàu biển; tạo mối quan hệ chặt chẽ và xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm về sản phẩm, vốn và lợi ích kinh tế giữa các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân; cung cấp tốt hơn các dịch vụ thông tin, tiếp thị, tiêu thụ, cung ứng, nghiên cứu, đào tạo cho các đơn vị tham gia liên kết, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm của Tổng công ty trên thị trường.
Nội dung:
Hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con như sau:
Công ty mẹ (Tổng công ty) là doanh nghiệp nhà nước, trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và có vốn đầu tư ở các công ty con, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại công ty và vốn đầu tư vào các công ty con, toàn quyền điều hòa phần vốn nhà nước tại các công ty con.
Tùy theo đặc điểm về sản xuất-kinh doanh, quy mô, tính chất đầu tư vốn và vị trí quan trọng đối với sự phát triển của công ty mẹ, có thể hình thành các loại công ty con sau đây: Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
Công ty con là doanh nghiệp do công ty mẹ nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ, gồm doanh nghiệp nhà nước và công ty TNHH 1 thành viên.
Công ty cổ phần do công ty mẹ giữ cổ phần chi phối.
Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên do công ty mẹ giữ tỷ lệ vốn góp chi phối.
Công ty con có tư cách pháp nhân, có tài sản, tên gọi, bộ máy quản l riêng, tự chịu trách nhiệm dân sự trong phạm vị số tài sản của doanh nghiệp; được tổ chức à hoạt động theo các quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của công ty con.
Cơ cấu vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh của công ty mẹ và từng công ty con; tổ chức, quản lý của công ty mẹ; quan hệ giữa công ty mẹ với chủ sở hữu nhà nước và với công ty con, công ty thành viên, đơn vị sự nghiệp.
Công ty mẹ có trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý của Tổng công ty công nghiệp tàu thủy.
Việc chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy được thực hiện như sau:
Giai đoạn 1(đến hết năm 2003):
Thành lập công ty mẹ bao gồm bộ máy của Tổng công ty hiện có và 10 đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty.
Hình thành các công ty con gồm 4 công ty TNHH 1 thành viên và 2 doanh nghiệp nhà nước.
Đối với phần vốn góp của các doanh nghiệp thành viên thuộc tổng công ty tầu thủy Việt Nam trong các công ty ccổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh với nước ngoài công ty mẹ là đại diện chủ sở hữu.
Giai đoạn 2 (2004-2005):
- Chuyển 5 doanh nghiệp nhà nước thành công ty TNHH 1 thành viên.
- Cổ phần hóa 21 doanh nghiệp nhà nước.
2.2. Những thành công ban đầu và hạn chế Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
2.2.1. Những thành công ban đầu.
Nhìn chung, nhiều Tổng công ty đã thể hiện vai trò nòng cốt, chủ lực, xương sống của nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, duy trì tỷ lệ tăng trưởng tương đối cao, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, ổn định việc làm cho 600 ngàn lao động, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và tích cực tham gia thực hiện các chính sách xã hội.
Nhiều tổng công ty đã huy động nguồn lực nội bộ trong toàn tổng công ty kết hợp với huy động các nguồn vốn khác để điều hòa thực hiện các chương trình đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, khai thác thị trường trong nước và mở rộng thị trường ngoài nước.
Điều hòa vốn khấu hao cơ bản hoặc vốn tự tích lũy của những nơi thừa theo phương thức tín dụng nội bộ để đầu tư phát triển thêm năng lực mới.
Tổng công ty Bưu chính viễn thông đã chủ động vay vốn, đi thẳng vào công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng viễn thông đạt trình độ quốc tế và nâng số máy điện thoại trang bị cho đầu người dân trong cả nước gấp hơn 10 lần năm 1991.
Tổng công ty dầu khí năm 1999 khai thác và xuất khẩu 15,5 triệu tấn dầu thô, tăng 28% so với năm 1998 mang lại giá trị xuất khẩu 1,9 tỷ USD. Năm 2000 khai thác được 16,2 triệu tấn dầu thô, tăng 6% so với năm 1999.
Năm 1999 trong hoàn cảnh khó khăn chung nhưng các tổng công ty vẫn duy trì được mức sản xuất, doanh thu tăng 11%, lợi nhuận tăng 23%, nộp ngân sách tăng 22% so với mức thực hiện năm 1998.
Nâng cao khả năng dự thầu theo thông lệ quốc tế đối với các dự án do nước ngoài đầu tư hoặc cho vay ODA, giảm dần tỷ lệ thầu phụ nhờ có tổng vốn lớn và khả năng đầu tư trang thiết bị hiện đại lớn, nhất là trong các tổng công ty xây dựng cầu đường, thủy lợi, công nghiệp và dân dụng. Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
Nhiều tổng công ty đã cố gắng tổ chức đáp ứng những dịch vụ chung về cung cấp công nghệ và thị trường, đào tạo, nghiên cứu thực nghiệm công nghệ mớ, xuất nhập khẩu,… tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thành viên phát huy được sở trường và hạn chế những chi phí hoặc những rủi ro nếu tự lo theo kiểu khép kín trước đây.
Kết quả thực tế trên đây đã chứng minh chủ trương thành lập Tổng công ty là đúng đắn và cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
2.2.2. Những hạn chế và yếu kém
Mặc dù đã đạt được một số kết quả không nhỏ nhưng các Tổng công ty nhà nước còn nhiều mặt yếu kém, hạn chế.
Trước hết là hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm dần
Nếu năm 1996 các Tổng công ty 91 đạt tỷ suất lợi nhuận bình quân trên vốn kinh doanh là 15,1% thì năm 1997 rút xuống còn 13,2% năm 199 tăng lên 14,4% nhưng sau đó lại giảm xuống còn 12,3% vào năm 2000; tỷ suất lợi nhuận tên doanh thu tương tự là 12,8% xuống 10,5%, 9,4% và 8,1 %.
Thứ hai, thiếu vốn là một thực tế và rất nghiêm trọng
Tình trạng thiếu vốn của các Tổng công ty nhà nước có một nguyên nhân quan trọng là Nhà nước ít có biện pháp hỗ trợ ban đầu (trứơc tiên là hỗ trợ tài chính). Khi thành lập, số vốn giao cho Tổng công ty mới chỉ là vốn của các doanh nghiệp thành viên cộng lại, bản thân tổng công ty không được cấp vốn để hoạt động. Nhiều tổng công ty có số vốn do các doanh nghiệp thành viên cộng lại vẫn không đủ số vốn cần thiết tối thiểu. Ngoài ra nhièu tổng công ty có tình hình tài chính không lành mạnh, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao. Nợ nhiều thì phải trả lãi vay nhiều. Trong nhiều trường hợp lãi làm ra không đủ để trả lãi vay.
Thứ ba, Quá trình tổ chức lại chưa thực sự tạo ra sự gắn kết về tài chính, công nghệ, thị trường. Do đó, hoạt động của Tổng công ty có phần rời rạc, chưa phát huy được hiệu quả sức mạnh tổng hợp của toàn tổng công ty. Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
Thứ tư, mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị và tổng giám đốc. Nhiều tổng sông ty nhà nước đã tạo mối quan hệ tốt giữa Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Tổng giám đốc thực hiện nghiêm tuc các nghị quyết của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị không can thiệp sâu vào hoạt động điều hành của Tổng giám dốc. Tuy vậy, chức năng quản lý của Hội đồng quản trị và chức năng điều hành của Tổng giám đốc chưa được quy định rõ ràng. Chính điều này đã gây không ít khó khăn cho cả Hội đồng quản trị và cả Tổng giám đốc. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc cùng do một cấp đề nghị, cùng do mọt cấp quyết định bổ nhiệm, cùng ký nhận vốn do nhà nước giao nên không xác định rành mạnh được quyền hạn và trách nhiệm cũng như địa vị pháp lý của mỗi chức danh này. Kết quả là cá nhân giữ vai trò quyết định, có nơi chủ tịch hội đồng quản trị can thiệp vào việc điều hành tổng công ty làm lu mờ vai trò điều hành của tổng giám đốc. Ngược lại, có nơi Tổng giám đốc lại xem nhẹ Chủ tịch hội đồng quản trị.
Thứ năm, một số cơ chế chính sách đối với tổng công ty nhà nước đến nay không còn phù hợp, đặc biệt là cơ chế hạch toán, cần được bổ sung sửa đổi kịp thời. Doanh nghiệp thành viên hach toán phụ thuộc thì bị hạn chế vai trò chủ động sáng tạo còn doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thì chỉ chăm lo cho lợi ích của riêng mình như những doanh nghiệp nhà nước độc lập ngoài tổng công ty, thiếu sự gắn kết toàn tổng công ty. Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
Thứ sáu, các tổng công ty 90 và tổng công ty 91 hầu như không tiến hành sắp xếp các doanh nghiệp thành viên ngoại trừ một số bộ phận của công ty thành viên và một số rất ít doanh nghiệp thành viên thực hiện cổ phần hóa và giải thể (trong các tổng công ty 901 số doanh nghiệp cổ phân fhóa chỉ chiếm 3,1%, số doanh nghiệp giải thể và phá sản chiếm 0,3%).
Thứ bảy, quan hệ giữa tổng công ty với các Bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện chức năng quản l nhà nước và thực hiện một số quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với tổng công ty chưa được thực hiện đầy dủ theo nội dung đã được phân cấp, nổi cộm nhất là trong việc duyệt dự án đầu tư và quản lý cán bộ.
Thứ tám, tổ chức Đảng, đoàn thể trong Tổng công ty nhà nước chưa đựoc hướng dẫn thống nhất.
Thứ chín, nhiều tổng công ty thiếu cán bộ có năng lực về kinh doanh phù hợp để bố trí đúng vị trí, đặc biệt là vị trí Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
Chính vì những nhuợc điểm nói trên nên các tổng công ty hiện có tuy đạt được một số tiến bộ khác nhau nhưng so với tiêu thức của một tổng công ty mạnh hay một tập đoàn kinh tế mạnh còn một khoảng cách khá xa.
2.3. Phương hướng và biện pháp chủ yếu Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
2.3.1. Phương hướng
Việc thành lập, phát triển, quản lý tập đoàn kinh doanh phải gắn liền và phục vụ có hiệu quả quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
Tập đoàn kinh doanh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển kinh tế thị trường. Nó có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của đất nước và tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Đối với nước ta, vấn đề thành lập và phát triển tập đoàn kinh doanh là giải pháp chiến lược để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh, bền vững, có hiệu quả. Như vậy tập đoàn kinh doanh sẽ phải là đầu tàu và là lực lượng nòng cốt của quá trình đó. Vì vậy sự thành lập, phát triển quản l tập đoàn kinh doanh phải xuất phát và gắn với yêu cầu, nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới cơ chế quản lý. Đến lượt nó, tập đoàn kinh doanh lại phải phục vụ có hiệu quả cho yêu cầu, nhiệm vụ dó.
Thành lập, phát triển tập đoàn kinh doanh theo hướng đa dạng hóa về sở hữu, về ngành nghề, về lĩnh vực kinh doanh.
Hoàn cảnh, điều kiện ra đời, phát triển tập đoàn kinh doanh ở nước ta so với nhiều nước có sự khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện ở chỗ: nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa; các doanh nghiệp tư nhân ở nước ta còn bé, doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và áp đảo, tiền thân của các tập đoàn kinh doanh sẽ hình thành trong tương lai là những tổng công ty nhà nước theo mô hình tập đoàn kinh doanh. Trong bối cảnh đó, doanh nghiệp nhà nước phải có khả năng giữ vai trò chủ đạo trong tập đoàn kinh doanh đa sở hữu và mỗi tập đoàn kinh doanh cần phải có ngành, lĩnh vực kinh doanh chiếm vị trí chủ đạo. Điều này cần được thể hiện trong việc thiết kế mô hình tập đoàn kinh doanh và trong việc xác định phương hướng, bước đi, điều kiện thành lập tập đoàn kinh doanh ở nước ta.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong việc thành lập, phát triển và quản lý tập đoàn kinh doanh.
Nội dung của việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong quá trình thành lập và quản lý tập đoàn kinh doanh được thể hiện ở những vấn đề chủ yếu sau đây: Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
Doanh nghiệp có quyền tự nguyện tham gia tập đoàn kinh doanh và có quyền lựa chọn tập đoàn kinh doanh mà mình tham gia. Nhưng việc thừa nhận và quyền quyết định thành lập tập đoàn kinh doanh phải thuộc về Nhà nước.
Xác định cơ cấu tổ chức quản lý của tập đoàn kinh doanh và phân cấp quản lý giữa tập đoàn kinh doanh với các tổ chức, các công ty thành viên của tập đoàn kinh doanh.
Thực hiện nguyên tắc tự nguyện trong thành lập tập đoàn kinh doanh. Điều này được thể hiện ở trình tự tiến hành thành lập và ở quyền lựa chọn tập đoàn mà công ty sẽ tham gia.
Việc thành lập và quản lý tập đoàn kinh doanh phải nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn so với không thành lập.
Hiệu quả kinh tế quốc dân phải được coi là mục tiêu, tiêu chuẩn để thành lập, phát triển , quản lý tập đoàn kinh doanh. Điều đó phải được thể hiện ở mặt định tính như góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh, có hiệu quả và ở kết quả định lượng như tăng sản lượng, mở rộng mặt hàng, nâng cao chất lượng, tăng thị phần, tăng sức cạnh tranh, tăng lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được nếu có quyết định đúng khi thành lập và vận hành, quản lý tốt tập đoàn kinh doanh cũng như phải có môi trường kinh doanh thuận lợi (bao gồm môi trường vĩ mô, môi trường ngành và môi trường trong nội bộ tập đoàn kinh doanh).
2.3.2. Các biện pháp chủ yếu Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
Với các phương hướng trên, để nâng cao hiệu quả hoạt động của việc thành lập và quản lý tập đoàn kinh doanh, cần thực hiện các biện pháp chủ yếu sau:
Cân nhắc đầy đủ sự cần thiết, điều kiện và hiệu quả kinh tế khi quyết định thành lập tập đoàn kinh doanh:
Ngành được lựa chọn để thành lập tập đoàn kinh doanh phải bảo đảm được các điều kiện sau:
Sản xuất kinh doanh của các đối tượng liên quan phải đạt được trình độ tích tụ, tập trung đến mức độ nhất định và để phát triển kinh doanh đòi hỏi phải có trình độ tích tụ, tập trung cao hơn. Nói cách khác, nếu để từng đối tượng độc lập sẽ không thể thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kinh doanh và không có khả năng phát triển kinh doanh. Từ đó có thể suy ra rằng không nhất thiết phải đưa tất cả các đối tượng liên quan vào Tổng công ty nếu tính độc lập của nó được bảo tồn ở mức độ cao và vẫn đảm bảo hiệu quả cao. Vì vậy trong hệ thống kinh tế quốc dân, bên cạnh những tổ chức kinh tế lớn vẫn còn tồn tại nhiều doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các loại doanh nghiệp này bổ sung, hỗ trợ nhau chứ không triệt tiêu nhau.
Các đối tượng đưa vào tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh phải có mối quan hệ với nhau. Chính mối quan hệ này sẽ tạo mối liên kết giữa các đối tượng ấy trong một thể thống nhất.
Trong giai đoạn hiện nay, việc thành lập các tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh phải nhằm vào những ngành (lĩnh vực) trọng yếu của nền kinh tế quốc dân, có nhu cầu và khả năng phát triển mạnh. Điều đó sẽ góp phần đạt được những yêu cầu cơ bản sau đây: Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
Bảo đảm điều kiện cho ngành được lựa chọn thực sự đóng vai trò trọng yếu, then chốt (hay mũi nhọn) trong quá trình phát triển hệ thống kinh tế quốc dân.
Tạo ra những đầu tầu và động lực cho phát triển bản thân ngành (Tổng công ty và các đơn vị không thuộc tổng công ty) và kéo theo sự phát triển các ngành khác trọng hệ thống nền kinh tế quốc dân góp phần thực hiện vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước.
Tạo điều kiện thỏa mãn nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, tranh thủ các cơ hội kinh doanh ở trong và ngoài nước.
Tiếp tục thúc đẩy việc thí điểm thành lập tổng công ty theo mô hình công ty mẹ-công ty con
Con đường và bước đi
Các doanh nghiệp, công ty độc lập liên kết với nhau để tạo thành tập đoàn kinh doanh có tiềm lực kinh tế, tài chính đủ mạnh, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, tiềm lực mạnh (kỹ thuật, công nghệ, vốn) sử dụng tiềm lực đó của mình để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất và lĩnh vực hoạt động, hoặc đầu tư thâm nhập vào các doanh nghiệp khác dần biến nó thành sở hữu của mình.
Một doanh nghiệp quy mô lớn, mạnh mua lại hay sáp nhập, thôn tính các doanh nghiệp khác yếu hơn mình và biến chúng thành các công ty con, các chi nhánh của mình. Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
Các bước tiến hành
Xác định số tập đoàn kinh doanh trong ngành cần thành lập và đưa ra phương án hình thành từng tập đoàn kinh doanh.
Lựa chọn, công bố công ty đủ điều kiện trở thành “công ty mẹ”. Muốn trở thành “công ty mẹ” phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định mới có khả năng thu hút, tập hợp xung quanh nó và được công ty khác chấp nhận một cách tự nguyện. những yếu cầu đó là: Thứ nhất: đủ lớn về quy mô sản xuất kinh doanh: doanh thu, vốn, máy móc thiết bị và lao động. Thứ hai: có kinh nghiệm quản l làm ăn theo phong cách sản xuất lớn. Có chiến lược phát triển lâu dài, phù hợp với chính sách công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xu thế biến đổi của thế giới. Thứ ba: có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Thứ tư: có hiệu quả kinh tế cao trong những năm gần đây.
Hình thành các công ty thành viên. Các công ty thành viên có thể là những công ty thuộc sở hữu nhà nước, cũng có thể tư nhân hoặc các doanh nghiệp liên doanh. Tập đoàn được thành lập hoạt động theo nguyên tắc công ty cổ phần. Các công ty thành viên có thể thuộc bất kỳ chế độ sở hữu nào, chỉ cần công ty mẹ có khối lượng cổ phần lớn nhất, có thể tác động quyết định đến chiến lược của tập đoàn.
Cần có biện pháp chống độc quyền trong thành lập và quản lý tập đoàn kinh doanh.
Biện pháp hữu hiệu nhất có thể áp dụng là nên thành lập không chỉ một tập đoàn kinh doanh duy nhất trong cùng một ngành, một lĩnh vực, mà có thể thành lập hai hoặc vài tập đoàn trong cùng một ngành, một lĩnh vực đó.
Tổ chức lại sản xuất và thiết lập mô hình quản lý các tập đoàn kinh doanh
Về cơ cấu tổ chức quản lý, tập đoàn kinh doanh bao gồm Hội đồng quản trị, tổng giám đốc và giám đốc các doanh nghiệp thành viên. Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.
Về cơ chế vận hành: Công cụ chủ yếu được sử dụng để quản lý, điều hành hoạt động kinh tế của tập đoàn kinh doanh là:
- Điều lệ hoạt động của tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên
- Chiến lược phát triển của tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên.
- Hợp đồng kinh tế được ký giữa các doanh nghiệp thành viên
- Huy động, điều hòa, sử dụng vốn.
Các vấn đề về cơ cấu tổ chức quản lý và cơ chế vận hành nêu trên cần được thể hiện trong Điều lệ hoạt động của Tổng công ty.
Tạo lập và hoàn thiện mội trường vĩ mô cần thiết và thuận lợi cho sự ra đời và hoạt động có hiệu quả của các tập đoàn kinh doanh
Phải tạo lập, hoàn thiện môi trường kinh tế và môi trường kinh doanh thuận lợi để sao cho doanh nghiệp được tự do kinh doanh và được cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng.
Tạo lập môi trường pháp lý và kinh doanh thuận lợi, trong đó có vấn đề cổ phần hóa và thành lập thị trường chứng khoán. Bởi vì có như vậy các doanh nghiệp mới có thể tiến hành thuận lợi việc mua bán cổ phiếu, tăng giảm vốn, sáp nhập, thay đổi hình thức sở hữu, mua bán công ty.
Khắc phục tâm lý thích phân tán, tự do tản mạn hơn là sáp nhập, tập trung. Đặc biệt là tâm lý sợ rằng tập đoàn kinh doanh sẽ đi vào vết xe đổ của Liên hiệp xí nghiệp trước đây. Tiểu luận: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ.

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com