khóa luận công tác kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh

Rate this post

Khóa luận công tác kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh ở đây nhằm phản ánh doanh thu đầy đủ, chi phí hợp lý, xác định kết quả kinh doanh chính xác thì việc tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng, đồng thời việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả là cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Vận Tải & Thương Mại Xuân Trường Hai” mong là sẽ giúp ích cho các bạn khi làm bài luận.

LỜI MỞ ĐẦU

Doanh thu bán hàng, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có quan hệ mật thiết với nhau. Doanh thu thể hiện số tiền bán hàng (tiêu thụ sản phẩm) thu được, chi phí là toàn bộ số tiền bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh, còn kết quả kinh doanh là quá trình xác định doanh thu bán hàng của một kỳ trừ đi các chi phí đã bỏ ra và đem lại kết quả cho hoạt động kinh doanh. Để tăng doanh thu thì doanh nghiệp phải phấn đấu tiêu thụ được nhiều sản phẩm , để có kết quả kinh doanh tốt, lợi nhuận nhiều thì doanh nghiệp cần phấn đấu tiết kiệm chi phí, giảm giá thành làm cho lợi nhuận sẽ tăng lên, hiệu quả sẽ cao.

Từ nhận thức nêu trên, lại được đi thực tập tại công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thương Mại Xuân Trường Hai em đã đi sâu nghiên cứu doanh thu bán hàng , chi phí của hàng hoá bán ra và xác định kết quả kinh doanh của công ty và đã chọn   đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình là :“ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Vận Tải & Thương Mại Xuân Trường Hai”

Nội dung của khoá luận, ngoài lời nói đầu và kết luận , được chia thành ba chương chính sau đây:

Chương I : Lý luận chung về doanh thu , chi phí , kết quả kinh doanh và hạch toán kế toán doanh thu , chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.

Chương II : Công tác hạch toán kế toán doanh thu , chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Vận Tải & Thương Mại Xuân Trường Hai.

Chương III : Một vài kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán Doanh thu , chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Vận Tải & Thương mại Xuân Trường Hai.

Tuy đã cố gắng nghiên cứu , tìm tòi nắm bắt tình hình thực tế của công ty , xong do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót . Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo cuả Ban giám đốc , các phòng ban liên quan đặc biệt là các cô chú , anh chị trong phòng kế toán tài chính của công ty. Em cũng rất mong nhận được sự tham gia góp ý của các thầy cô, của thầy giáo hướng dẫn để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ DOANH THU , CHI PHÍ , KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN DOANH THU , CHI PHÍ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Một số nét về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. ( khóa luận công tác kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh )

1.1.1. Về doanh thu.

1.1.1.1. Về doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp.

1.1.1.1.1. Khái niệm:

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kì kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

1.1.1.1.2. Vai trò, vị trí của doanh thu trong các doanh nghiệp

  • Doanh thu : Là nguồn thu quan trọng để doanh nghiệp bù đắp chi phí, trang trải số vốn đã bỏ ra như chi phí về tiền lương, tiền thưởng cho người lao động; chi phí nguyên vật liệu đầu vào và thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước như nộp thuế thu nhập doanh nghiệp…Đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn đồng thời mở rộng sản xuất, tăng quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
  • Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp có thể tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị khác, đầu tư vào công ty con
  • Doanh thu là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
  • Doanh thu cao nghĩa là quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ tốt góp phần làm tăng tốc độ chu chuyển vốn làm cho đồng vốn kinh doanh không bị ứ đọng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất tiếp

Nếu doanh thu của doanh nghiệp không đủ để trang trải những khoản chi phí đã bỏ ra doanh nghiệp sẽ khó khăn về tài chính, nếu tình trạng này kéo dài doanh nghiệp sẽ không còn đủ sức để tồn tại dẫn đến phá sản doanh nghiệp.

1.1.1.1.3. Các loại doanh thu , điều kiện ghi nhận doanh thu và phương pháp xác định doanh thu.

* Các loại doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu :

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.

+ Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:

  • Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người
  • Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa.
  • Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
  • Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
  • Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
  • Trong trường hợp bán lẻ hàng hoá : Thời điểp ghi nhận Doanh thu là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
  • Trong trường hợp gử đại lý bán hàng : Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm nhận báo cáo bán hàng do bên đại lý gửi.
  • Trường hợp bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp thì thời điểm hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ và Doanh thu được ghi nhận là khi đậi diện bên mua ký nhận đủ hàng , đã thanh thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
  • Trường hợp bán buôn qua kho , bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thu tiền của bên mua hoặc bên mua chấp nhận thanh toán.

Doanh thu cung cấp dịch vụ:

Cung cấp dịch vụ nghĩa là thực hiện những công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng. Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy.

  • Doanh thu cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.

+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán ( B01)

+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Doanh thu tiêu thụ nội bộ: Là số doanh thu có được do bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty….

  • Phương pháp xác định doanh thu:

– Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

  • Giá trị hợp lý: là giá trị tài sản có thể được trao đổi (hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện) giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự thay đổi ngang giá.
  • Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu về được trong tương lai về giá trị thực tế tai thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể sẽ nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
  • Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo doanh thu.
  • Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi đã điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về doanh thu được xác định băng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi đã điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

1.1.1.1.4. Các yếu tố làm tăng , giảm doanh thu bán hàng .

 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng :

Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu, được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh thu thuần làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính).

+ Chiết khấu thương mại :

Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng luỹ kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tuỳ thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán. ( khóa luận công tác kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh )

+ Hàng bán bị trả lại:

Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận trả tiền) nhưng lại bị người mua từ chối và trả lại do các nguyên nhân như : Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, không đúng quy cách… Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.

+ Giảm giá hàng bán:

Là số tiền giảm trừ cho người mua trên giá bán đã thỏa thuận do các nguyên nhân đặc biệt thuộc về người bán như : hàng kém phẩm chất, hàng không đúng quy cách, hàng xấu hoặc giao hàng không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp :

Là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành của luật thuế tuỳ thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. Thuế tiêu thụ đặc biệt ( trường hợp được coi là một trong những khoản giảm trừ doanh thu) phát sinh khi doanh nghiệp cung cấp các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ( hoặc các loại dịch vụ) thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho khách hàng. Khi đó doanh thu bán hàng được ghi nhận trong kỳ theo giá bán trả ngay đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (chưa bao gồm thuế GTGT). Doanh nghiệp phải xác định phần thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp vào ngân sách Nhà nước căn cứ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.

* Các yếu tố làm tăng doanh thu :

Doanh thu hoạt động tài chính :

Doanh thu về các hoạt động tài chính bao gồm những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, khoản lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

Thu nhập khác :

Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản không mang tính chất thường xuyên như: doanh thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, giá trị các vật tư, tài sản thừa trong sản xuất; các khoản nợ vắng chủ hay nợ không ai đòi, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ khó đòi, tiền được phạt, thu chuyển quyền sở hữu trí tuệ…

1.1.1.2. Doanh thu hoạt động tài chính. ( khóa luận công tác kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh )

1.1.1.2.1. Khái niệm :

Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập từ các hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán và doanh thu từ các hoạt động tài chính khác của DN.

1.1.1.2.2. Cách xác định Doanh thu hoạt động tài chính .

Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên TK 515 bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi , tiền bản quyền , cổ tức , lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kì, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.

Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua bán , bán chứng khoán , doanh thu đựoc ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc , số lãi về trái phiếu , tín phiếu hoặc cổ phiếu.

Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua , bán ngoại tệ , doanh thu được ghj nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.

Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu , trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kì mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kì , còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu , cổ phiếu đó.

Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con , công ty liên doanh , công ty liên kết , doanh thu được ghi nhận vào tài khoản 515 là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.

1.1.1.3. Thu nhập khác.

1.1.1.3.1. Khái niệm :

Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản không mang tính chất thường xuyên như: doanh thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, giá trị các vật tư, tài sản thừa trong sản xuất; các khoản nợ vắng chủ hay nợ không ai đòi, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ khó đòi, tiền được phạt, thu chuyển quyền sở hữu trí tuệ…

1.1.2. Về chi phí cho hàng bán ra.

1.1.2.1. Khái niệm chung về chi phí

Chi phí : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán nhất định.

1.1.2.2.  Vai trò, vị trí của chi phí trong các doanh nghiệp

– Chi phí đóng vai trò quan trọng nhất trong các doanh nghiệp. Chi phí giảm thì lợi nhuận sẽ tăng. Vì vậy việc giảm chi phí một cách hợp lý là nhiệm vụ sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.

  • Giá vốn hàng bán và chi phí cho hàng bán

Giá vốn hàng bán :

Là trị giá vốn của sản phẩm , vật tư , hàng hoá lao vụ , dịch vụ tiê thụ . Đối với sản phẩm , lao vụ , dịch vụ tiêu thụ là giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng ) hay chi phí sản xuất . Với vật tư tiêu thụ giá vốn là giá trị ghi sổ , còn với hàng hoá tiêu thụ , giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.

Việc xác định giá vốn hàng bán là hết sức quan trọng , nó có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh , đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay còn nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm trong việc lựa chọn phương pháp xác định giá vốn thích hợp cho mình sao cho có lợi ích nhất mà vẫn phản ánh đúng trị giá vốn của hàng hoá theo quy định của bộ tài chính.

Chi phí cho hàng bán ra :

Chi phí cho hàng bán ra bao gồm :

+ Chi phí bán hàng

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng :

Là bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hoá . Chi phí bán hàng bao gồm những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ như : chi phí nhân viên bán hàng , vận chuyển , bao bì , hàng hoá trả đại lý.

Chi phí quản lý doanh nghiệp:

Chi phí quản lý doanh nghiệp là một loại chi phí thời kỳ được tính khi hạch toán lợi tức thuần . Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các khoản chi phí chung cho quản lý văn phòng và các khoản kinh doanh không gắn với các địa chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp cũng như chi lương nhân viên quản lý , đò dùng văn phòng , chi tiếp khách…

1.1.3  Kết quả hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp ( khóa luận công tác kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh )

1.1.3.1. Khái niệm.

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.

1.1.3.2. Cách xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

  • Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
  • Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
  • Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi phí khác.

1.1.3.3.Vai trò, ý nghĩa của kết quả hoạt động kinh doanh.

  • Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải hoạt động theo quy tắc “lấy thu bù chi và có lãi”. Lãi là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng của các doanh nghiệp, nó thể hiện kết quả kinh doanh và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh và việc so sánh doanh thu thu được với chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi và ngược lại doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
  • Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng không chỉ cần thiết cho doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng khác cần quan tâm như các nhà đầu tư, ngân hàng, người lao động, nhà quản lý…
  • Xác định kết quả kinh doanh là cơ sở xác định các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đánh giá tình hình của doanh nghiệp: Xác định số vòng luân chuyển vốn, xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh nghiệp…Ngoài ra nó còn là cơ sở để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, xác định cơ cấu phân chia và sử dụng hợp lý, hiệu quả số lợi nhuận thu được, giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế Nhà nước, tập thể và cá nhân người lao động.

Tóm lại , việc xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp tránh hiện tượng “ lãi giả lỗ thật ”. hơn nữa nó còn có ý nghĩa với toàn bộ nền kinh tế quốc dân giúp cho các nhà hoạch định chính sách của nhà nước có thể tổng hợp phân tích số liệu và đưa ra các thông số cần thiết giúp chính phủ có thể điều tiết ở tầm vĩ mô được tốt hơn , tạo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.

Có thể bạn quan tâm:

Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh

  • Tổ chức theo dõi , ghi chép , phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng loại hàng hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị
  • Tham gia kiểm kê , đánh giá, lập báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm , kết quả bán hàng và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
  • Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp , phân bổ chi phí cho các loại hàng tiêu thụ hợp lý để xác định kết quả bán hàng.
  • Xác định chính xác giá mua thực tế ( giá gốc ) của lượng hàng đã bán đòng thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán nhằm xá định kết quả bán hàng.
  • Theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ , kịp thời tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng , các khoản giảm trừ doanh thu , thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng , từng hoá đơn , từng khách hàng , từng đơn vị trực thuộc .
  • Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu . Báo cáo thường xuyên , kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết từng loại , từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng , chất lượng , chủng loại , đôn đốc thu tiền khách hàng về nhập quỹ.
  • Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý , các chứng từ ban đầu phải đầy đủ , luân chuyển khoa học hợp lý không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý , nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
  • Lập và báo cáo kết quả bán hàng đúng chế độ , kịp thời cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan , đồng thời tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng , từ đó tham mưu cho Ban Lãnh Đạo về các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình bán hàng.

1.2. Tổ chức hạch toán kế toán doanh thu , chi phí , xác định kết quả kinh doanh.

1.2.1. Kế toán doanh ( khóa luận công tác kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh )

1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

1.2.1.1.1. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng.

Chứng từ kế toán sử dụng

  • Hóa đơn GTGT
  • Hóa đơn bán hàng
  • Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng…)
  • Các chứng từ tính thuế
  • Chứng từ liên quan khác: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng trả lại…

+ Căn cứ vào các chứng từ bán hàng là các hoá đơn bán hàng kèm giấy đề nghị mua hàng, kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ tiến hành ghi sổ chi tiết bán hàng cho từng loại thành phẩm . Ngoài giá bán thực tế hàng tiêu thụ trong kỳ , kế toán phải theo dõi các khoản phí thu thêm , hoặc các khoản trợ giá , phụ thu theo quy định của nhà nước.

+ Sổ chi tiết bán hàng theo dõi chi tiết số lượng cũng như giá trị từng loại sản phẩm được tiêu thụ trong kỳ . Các sổ chi tiết này đồng thời cũng phải theo dõi doanh thu của số hàng bán bị trả lại , các khoản giảm giá , bớt giá , hồi khấu cho khách hàng

+ Từ hoá đơn bán hàng , kế toán xác định số thuế GTGT đầu ra ( đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , hoặc thuế tiên thụ đặc biệt ( TTTĐB ) đối với doanh nghiệp sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu cho từng loại sản phẩm . Cuối kỳ , kế toán lập bảng tổng hợp thuế GTGT , thuế TTĐB , Thuế XK cho tất cả số thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.

+ Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và phiếu thu kế toán sẽ vào sổ thanh toán với người mua . Sổ chi tiết thanh toán với người mua được mở trang riêng cho tất cả khách hàng thường xuyên và mở trang riêng cho các khách hàng không thường xuyên. Ngoài ra kế toán phải theo dõi thời hạn thanh toán cũng như các khoản chiết khấu , giảm giá cho khách hàng . Qua đó , nhân viên phụ trách công nợ sẽ có kế hoạch đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.

Sổ sách sử dụng.

  • Bảng kê, hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra.
  • Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 14 – BH).
  • Báo cáo bán hàng.
  • Sổ cái TK 511,
  • Bảng cân đối số phát
  • Báo cáo tài chính.

1.2.1.1.2. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng

– Tài khoản sử dụng :

Phản ánh các khoản liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng các tài khoản sau:

* Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:

– Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư

  • Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511.

+ Bên nợ : – Các khoản khấu trừ doanh thu theo chế độ.

  • Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh

+ Bên có : Doanh thu bán hàng theo hợp đồng thực hiện trong kỳ hạch toán (giá bán chưa có thuế , nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc nộp thuế theo phương pháp trực tiếp )

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

  • Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2 : TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá

TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá

TK 5117: Doanh thu bất động sản đầu tư

* Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ ” là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.

TK 512 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 3331 – Thuế GTGT chi tiết TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra

Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

* TH 1: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp

Là phương thức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho, tại quầy, hay tại phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi người mua đã nhận đủ hàng và ký vào hoá đơn bán hàng thì số hàng đã bàn giao được chính thức coi là tiêu thụ.

* Bán buôn

– Bán buôn hàng hoá là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nhiệm vụ bán buôn hàng hoá hàng hoá chưa đến tay người tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng hàng hoá chưa được thực hiện đầy đủ.

+ Bán buôn qua kho: hàng hoá được tập trung tại kho của doanh nghiệp trước khi đem tiêu thụ.

  • Đối với hình thức bán trực tiếp, khi người mua nhận được hàng theo hợp đồng, ký nhận vào các giấy tờ có liên quan. Khi đó hàng hóa không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nữa, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu chưa thuế đồng thời phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp tính trên doanh thu ghi nhận.
  • Đối với hình thức bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng, khi giao hàng cho khách, hàng vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới được chấp nhận là tiêu thụ. Kế toán ghi nhận doanh thu theo giá bán chưa có thuế GTGT.

+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đem về nhập kho và vận chuyển thẳng cho bên mua. Xét về đối tượng tham gia có ít nhất 3 đối tượng tham gia mua bán.

  • Nếu bên bán có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp và chuyển đi bán thẳng cho bên mua hàng, phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiêp. Khi nào bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới ghi nhận doanh Chi phí vận chuyển doanh nghiệp chịu hay bên mua phải trả tuỳ thuộc vào hợp đồng ký giữa hai bên.
  • Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Nếu không tham gia thanh toán, kế toán chỉ theo dõi số hoa hồng hưởng từ nhiệm vụ môi giới hàng cho nhà cung cấp hoặc cho khách hàng.

* Bán lẻ:

  • Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt và thường thì hàng hoá xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ thường được tiến hành theo các phương thức sau:
  • Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Phương thức này tách rời nhân viên bán hàng và nhiệm vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hoá đơn thu tiền và giao hàng cho khách hàng để khách hàng đến giao nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng

Cuối mỗi ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm tra tiền và xác định doanh số bán. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số lượng hàng đã giao theo hoá đơn để lập báo cáo bán hàng, đối chiếu với số hàng hoá còn để xác định số hàng thừa thiếu.

  • Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao cho khách hàng. Cuối mỗi ca, nhân viên bán hàn kiểm tiền làm giấy nộp tiền, kiểm kê hàng hoá hiện còn ở quầy và xác định lượng hàng hoá bán ra trong ca( ngày). Sau đó, lập báo cáo bán hàng để xác định doanh số bán, đối chiếu với số lượng đã nộp theo giấy nộp tiền.

Sơ đồ 1: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trực tiếp

TK 111,112,131

TK 511

TK 111,112,131

TK 521,531,532

Các khoản giảm  KC các khoản trừ PS trong kỳ giảm trừ DT

TK 911

K/C DT thuần XĐKQ

DT  Tổng số tiền tiêu thụ        KH thanh toán

TK 3331

Số thuế phải trả cho KH

* TH 2: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ nhận

Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi nào được người mua chấp nhận thanh toán một phần hay toàn bộ số hàng chuyển giao, thì lượng hàng được người mua chấp nhận đó mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu.

Sơ đồ 2: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận

TK 333 TK 511 TK 111,112,131

* TH 3: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng

Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.

  • Đối với bên giao đại lý: Doanh nghiệp giao hàng cho bên nhận đại lý, bên đó sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán cho doanh nghiệp và nhận hoa hồng. Doanh nghiệp có nhiệm vụ nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán không được trừ phần hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng được coi như khoản chi phí và được hạch toán vào TK
  • Đối với bên nhận đại lý: Với số hàng bán đại lý không phải sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp cũng có trách nhiệm bảo quản và bán hộ và được hưởng hoa hồng như trong hợp đồng đã ký.

Sơ đồ 3: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.

TK 155,156 TK 157 TK 632

Khi xuất kho thành phẩm, hàng   Khi thành phẩm, hàng hóa hóa cho các đại lý bán hộ giao cho đại lý đã bán được (theo PPKKTX)

TK 511 TK 111,112,131,… TK 641

* TH 4: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm

Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền trả chậm phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì hàng được coi là tiêu thụ (về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua trả hết tiền).

Sơ đồ 4: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm.

TK 511  TK 131

* TH 5: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng không tương tự.

Khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi cho khách, kế toán phải ghi nhận doanh thu bán hàng và tính thuế GTGT đầu ra. Khi doanh nghiệp nhận hàng của khách kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào.

Sơ đồ 5: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng không tương tự

TK 511 TK 131 TK 152,155,156

* TH 6: Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ

Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong một công ty, tổng công ty…

1.2.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính. ( khóa luận công tác kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh )

1.2.1.2.1. Kế toán chi tiết doanh thu hoạt động tài chính:

Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập từ các hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán và doanh thu từ các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

–  Chứng từ, sổ sách sử dụng:

+ Giấy báo có, giấy báo nợ

+ Phiếu chi

+ Các chứng từ khác liên quan (nếu có)

+ Sổ Nhật ký chung.

+ Sổ cái Tk 515

+ Sổ chi tiết TK 515

Cách xác định doanh thu hoạt động tài chính :

Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua bán , bán chứng khoán , doanh thu đựoc ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc , số lãi về trái phiếu , tín phiếu hoặc cổ phiếu.

Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua , bán ngoại tệ , doanh thu được ghj nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.

Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu , trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kì mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kì , còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu , cổ phiếu đó.

Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con , công ty liên doanh , công ty liên kết , doanh thu được ghi nhận vào tài khoản 515 là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.

1.2.1.2.2. Kế toán tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính:

TK sử dụng :    TK 515

Nội dung và kết cấu TK 515

+ Bên Nợ :

  • Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp ( nếu có )
  • Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 – “ xác định kết quả kinh doanh ”

+ Bên Có :

  • Tiền lãi , cổ tức và lợi nhuận được chia .
  • Chiết khấu thanh toán đươch hưởng.
  • Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kì của hoạt động kinh doanh.
  • Lãi tỉ giá phát sinh khi bán ngoại tệ .
  • Lãi tỉ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh .
  • Kết chuyển hoặc phân bổ tỉ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xât dựng cơ bản ( giai đoạn trước hoạt động ) đã hoàn thành đầu tư vào hoạt động doanh thu TC
  • Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kì.

Sơ đồ hạch toán:

Sơ đồ 7: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

TK3331

TK515

TK111, 112, 138,

121, 222…

1.2.1.3. Kế toán thu nhập khác.

1.2.1.3.1. kế toán chi tiết thu nhập khác:

Nội dung : Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản không mang tính chất thường xuyên như: doanh thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, giá trị các vật tư, tài sản thừa trong sản xuất; các khoản nợ vắng chủ hay nợ không ai đòi, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ khó đòi, tiền được phạt, thu chuyển quyền sở hữu trí tuệ…

  • chứng từ , sổ sách sử dụng :

+ Biên bản thanh lý TSCĐ

+ Phiếu thu

+ Các chứng từ có liên quan ( nếu có )

+ Sổ Nhật ký chung

+ Sổ cái TK 711.

  • Kết toán tổng hợp thu nhập khác : TK sử dụng : TK 711 – “ Thu nhập khác ” Nội dung và kết cấu TK 711:

Bên Nợ :

Số thuế GTGT phải nộp ( nếu có ) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.

Cuối kì kế toán , kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kì sang TK 911 – “ Xác định kết quả kinh doanh ”

Bên Có :

Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kì. TK này không có số dư cuối kì .

Sơ đồ hạch toán:

Sơ đồ 8:  Kế toán thu nhập khác

TK333 (3331)

Số thuế GTGT phải nộp theo PP trực tiếp của số thu nhập khác

TK711

Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ

TK333(33311) (nếu có)

TK111,112,131,…

TK331,338

TK911

Cuối kỳ, k/c các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ

Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ, quyết định xóa ghi vào thu nhập khác

Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cược, ký quỹ của người ký cược, ký quỹ

Khi thu được các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; Thu tiền bảo hiểm công ty bảo hiểm được bồi thường; Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến bán hàng, cung cấp dịch vụ, không tính trong doanh thu. ( khóa luận công tác kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh )

TK338,34

TK111,112

TK152,156,211,…

Được tài trợ, biếu, tặng vật tư, hàng hóa TSCĐ

TK352

Khi hết thời hạn bảo hành, nếu công trình không phải bảo hành hoặcsố dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp > chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập

TK111,112

Các khoản hoàn thuế XK, NK, thuế TTĐB được tính vào thu nhập khác

1.2.2. Kế toán giá vốn và chi phí hàng bán ra .

1.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán.

1.2.2.1.1. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán.

Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ , bất động sản đầu tư , giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp ) bán ra trong kỳ.

Các chứng từ , sổ sách ghi chép :

+ Phiếu xuất kho

+ Hợp đồng kiểm phiếu xuất kho

+ Bảng kê mua hàng

  • Các chứng từ thanh toán như : phiếu thu , sec chuyển khoản , séc thanh toán , uỷ nhiệm thu , giấy báo có của ngân hàng…

Để theo dõi giá vốn hàng bán , chứng từ ban đầu là phiếu xuất kho , khi xuất hàng hoá , thành phẩm kế toán phải lập phiếu xuất kho làm căn cứ để xuất hàng hoá đồng thời là cơ sở vào sổ chi tiết vật liệu , công cụ , thành phẩm , hàng hoá . Đôngd thời phải ghi nhận về số lượng hiện vật

Khi bán hàng cửa hàng lập bộ chứng từ gồm phiếu xuất kho , hoá đơn GTGT , phiếu thu và ghi nhận giá vốn hàng bán ra qua TK 632 . Cuối tháng kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán toàn công ty , dùng bảng tổng hợp nguyên vật liệu , công cụ thành phẩm , hàng hoá , để lập báo cáo bán hàng.

  • Phương pháp xác định giá vốn hàng bán

Trị giá vốn hàng bán được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm: Trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hình thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản phẩm thực tế của sản phẩm hoàn thành.

Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm: Trị giá mua thực tế và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.

Việc tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được tính theo một trong bốn phương pháp sau:

  • Phương pháp tính theo giá đích danh

Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được từng lô hàng. Phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó.

Mời bạn tham khảo thêm:

Khóa luận: Thực trạng hạch toán doanh thu chi phí kinh doanh

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] → khóa luận công tác kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993