Khóa luận: Thực trạng hạch toán doanh thu chi phí kinh doanh

Rate this post

Khóa luận: Thực trạng hạch toán doanh thu chi phí kinh doanh ở đây nhằm phản ánh doanh thu đầy đủ, chi phí hợp lý, xác định kết quả kinh doanh chính xác thì việc tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng, đồng thời việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả là cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Vận Tải & Thương Mại Xuân Trường Hai” mong là sẽ giúp ích cho các bạn khi làm bài luận.

Nội dung chính

2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI XUÂN TRƯỜNG HAI.

Tên đầy đủ: Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thương Mại Xuân TrườngHai Tên giao dịch quốc tế: Xuan Truong Hai JSC

Trụ sở chính: số 4 Nguyễn Bỉnh khiêm, phường Đông Hải, quận Hải An, Thành Phố Hải Phòng.

Trụ sở chi nhánh tại ô 26 tổ 102 phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội.

– Điện thoại: 0313.629929

– Fax: 0313.629929

– Tài khoản: 102010000217398

– Mã số thuế: 0200596220

– Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng.

2.1.1.  Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ( Khóa luận: Thực trạng hạch toán doanh thu chi phí kinh doanh )

Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thương Mại Xuân Trường Hai nguyên là Công ty TNHH Xuân Trường Hai được thành lập ngày 15/7/2001 theo quyết định số 4679 GP/TLDN của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng và được Sở kế hoạch & Đầu tư thành phố Hải Phòng ký giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0752339. Sau một thời gian hoạt động, loại hình “công ty TNHH” không phù hợp, có nhiều hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, theo nghị quyết của các thành viên sáng lập cần phải chuyển đổi loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần. Ngày 05/01/2004 thay mặt Hội đồng thành viên, Giám đốc công ty đã kí quyết định chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần và đổi tên thành “ Công ty Cổ phần vận tải và thương mại Xuân Trường Hai”, và ngày 13/01/2004 công ty đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng chính thức cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho công ty cổ phần. Tuy nhiên cho đến cuối tháng 11 năm 2004 công ty Cổ phần mới chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ : 100.000.000.000 đồng.

Là công ty mới thành lập vì vậy công ty còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động.Tuy nhiên nhờ thường xuyên nâng cấp TSCĐ , nhằm ngày càng hoàn thiện về kỹ thuật , giúp nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường , việc đầu tư mở rộng kinh doanh và nhờ sự nỗ lực của ban giám đốc và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty vẫn đạt kết quả khả quan.

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thương Mại Xuân Trường Hai.

  1. Kinh doanh thiết bị, vật tư kim khí, phụ tùng ô tô
  2. Kinh doanh xăng dầu, nhiên liệu các loại
  3. Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hoá đường bộ
  4. Kinh doanh XNK sắt thép

Ngoài ra công ty còn được cấp phép kinh doanh về sửa chữa phương tiện vận tải, vật tư thiết bị chuyên ngành giao thông vận tải, sản xuất, kinh doanh và gia công hàng may mặc

Từ một công ty nhỏ với số vốn điều lệ ít ỏi là 5 tỷ đồng, khi chuyển sang loại hình công ty cổ phần, Xuân Trường Hai cho đến nay số vốn này đã lên tới 100 tỷ đồng, do 6 cổ đông góp vốn trong đó có 2 cổ đông với số vốn góp lớn nhất giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc. Công ty đã nhanh chóng nắm bắt được thị phần trên toàn miền Bắc, đặc biệt trong lĩnh vưc vận tải và đại lí xăng dầu, góp phần nâng cao đời sống cho, giải quyết công ăn việc làm cho hơn 200 cán bộ công nhân viên với mức lương ổn định và tương đối cao. Đồng thời công ty cũng góp phần không nhỏ trong sự nghiệp xây dựng đất nước, hàng năm nộp ngân sách đầy đủ.

Quy trình kinh doanh :

Nhập xăng dầu→Téc đựng dầu→Cây Xăng →Người tiêu dùng

2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động

2.1.3.1. Thuận lợi:

Thời gian thành lập đến nay đã hơn 10 năm được sự giúp đỡ, quan tâm của các ban ngành thành phố cũng như sự nhiệt tình, hăng say lao động của đội ngũ công nhân viên có tay nghề cao, công ty đã tạo dựng được uy tín trên toàn miền Bắc. Số vốn ngày càng tăng giúp công ty thay đổi quy mô sản xuất, mở rộng thị phần…

2.1.3.2. Khó khăn:

Do tình hình biến động của thị trường xăng dầu trong và ngoài nước làm cho doanh nghiệp cũng luôn chịu ảnh hưởng không nhỏ.

Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành ngày càng trở nên gay gắt cũng là một trở ngại lớn cho công ty.

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty . ( Khóa luận: Thực trạng hạch toán doanh thu chi phí kinh doanh )

Công ty CP Vận Tải và Thương Mại Xuân Trường Hai tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức tập trung do Giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành các công việc trong công ty . Mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như báo cáo tài chính đều do giám đốc quyết định thông qua phòng tổng hợp , duy trì sự phát triển quan hệ với các đại lí kiểm tra và giám sát các hoạt động của toàn công ty . Phòng tổng hợp nhất là bộ phận kế toán phân tích phương hướng và chiến lược phát triển của công ty.

Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các cấp quản lí như sau:

  • Hội đồng quản trị:

Thực hiện chức năng quản lí công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty theo nhiệm vụ mà các cổ đông giao.

  • Ban giám đốc

Gồm giám đốc và 2 phó giám đốc, trực tiếp quản lí và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty , trực tiếp chỉ đạo của phòng ban nghiệp vụ, chi nhánh.

  • Phòng hành chính tổng hợp:
  • Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc ở các khâu:
  • Xây dựng định mức lao động, kế hoạch lao động, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương…
  • Tổ chức lao động, quản lí lao động, tiền lương, tiền thưởng
  • Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên
  • Thực hiện các chức năng hành chình khác.

* Phòng kinh doanh – marketing:

  • Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc tổ chức và triển khai các công việc trong lĩnh vực đầu tư và liên doanh, liên kết trong và ngoài nước.
  • Tìm kiếm khách hàng, thị trường, duy trì mối quan hệ với các đối tác cũ và tìm kiếm các đối tác mới.
  • Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực hoạt động đại lí, triển khai nghiệp vụ chuyên môn.
  • Nghiên cứu, xây dựng các hợp đồng thuê lao động, hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hợp đồng mua bán kinh tế trong và ngoài nước.

*Phòng tài chính kế toán:

  • Tham mưu cho giám đốc trong việc sử dụng và huy động vốn, quản lí vốn một cách có hiệu quả, đúng mục đích, vòng quay của vốn ngắn ngày.
  • Tổ chức công tác kế toán và nghiệp vụ kế toán trong công ty
  • Thực hiện nhiệm vụ thanh toán, quyết toán, trả lương cho CBCNV kịp thời
  • Phản ánh kịp thời tình hình sử dụng và biến động của tài sản, vốn, thường xuyên kiểm tra đối chiếu công nợ, xác định và phân loại các khoản nợ tồn đọng, phân tích khả năng thu hồi để có biện pháp xử lí thích hợp.

*Chi nhánh tại Hà Nội:

Phối hợp tìm kiếm thị trường tại Hà Nội để giải quyết khâu tiêu thụ hàng hoá

* Đại lí xăng dầu

-Theo dõi lượng hàng nhiên liệu nhập – xuất – tồn báo cáo hàng ngày với phòng kinh doanh cũng như đảm bảo lượng hàng luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

  • Quản lí trực tiếp đội ngũ nhân viên bán hàng xăng dầu

*Bộ phận thợ sửa chữa:

-Theo dõi kĩ thuật cho đội xe, sửa chữa kịp thời mọi hỏng hóc cho các phương tiện vận tải cũng như trang thiết bị trong công ty

*Bộ phận giao nhận:

-Theo dõi giám sát, giao nhận hàng hoá tại cảng, các điểm nhận hàng khác đối với hàng mà công ty vận tải thuê.

-Theo dõi giám sát, giao nhận hàng tại các điểm mà công ty bán hàng tại kho người mua.

*Bộ phận bán hàng

  • Phối hợp với phòng kinh doanh – Marketing tiếp cận khách hàng mới, chăm sóc khách hàng cũ tiềm năng.
  • Phối hợp với bộ phận giao nhận giao hàng đến tận kho khách hàng.
  • Qua sơ đồ trên ta thấy: công ty có 3 phòng chức năng và 1 chi nhánh. Với một cơ cấu hết sức gọn nhẹ đây chính là một lợi thế của công ty, chi phí quản lí được giảm đến mức tối thiểu, thông tin được xử lí một cách nhanh chóng , kịp thời.

2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thương Mại Xuân Trường Hai. ( Khóa luận: Thực trạng hạch toán doanh thu chi phí kinh doanh )

  • Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:

Công ty cổ phần vận tải và thương mại Xuân Trường Hai là một doanh nghiệp với quy mô vừa, tập trung chủ yếu tại Hải Phòng, vì vậy Chủ tịch Hội đồng quản trị đã chọn tổ chức bộ máy kế toán theo“ Mô Hình Tập Trung ”. Theo mô hình này toàn doanh nghiệp chỉ có một phòng kế toán duy nhất, mọi công việc kế toán đều đựoc thực hiện tại đây. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban giám đốc công ty đối với hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng.

*Kế toán trưởng: 

Là người giúp giám đốc quản lí hoạt động tài chính, cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Kế toán trưởng có nhiệm vụ lựa chọn các hình thức sổ sách phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

*Các kế toán viên: 

Thực hiện mọi công tác kế toán từ việc thu nhận, xử lí chứng từ luân chuyển ghi sổ, tổng hợp, thông báo số liệu kế toán thống kê cho các phòng ban phụ thuộc khác. Mỗi kế toán viên phụ trách một phần hành kế toán riêng, bao gồm kế toán tiền lương và tiền quỹ, kế toán vốn bằng tiền thanh toán và tiền vay, kế toán hàng hoá và tiêu thụ, kế toán TSCĐ, CCDC, chi phí QLDN và chi phí bán hàng.

2.1.5.2.  Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty

Công ty tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính

Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng là chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Niên độ kế toán: từ 01/01        31/12 Hình thức sổ kế toán : Nhật ký chung

Hạch toán hàng tồn kho theo : Phương pháp kê khai thường xuyên.

  • Đơn vị tính : Việt Nam Đồng ( VNĐ )
  • Công ty tính thuế GTGT theo: Phương pháp khấu trừ.
  • Công ty thực hiện khấu hao theo : Phương pháp khấu hao đường thẳng.
  • Doanh thu được ghi nhận khi kế toán xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng Với những đặc điểm kế toán nói trên và để đáp ứng công tác quản lý, tạo điều kiện cho công tác hạch toán kế toán được thuận lợi, công ty đã áp dụng hình thức kế toán: NHẬT KÝ CHUNG

– Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán ghi số liệu vào sổ nhật kí chung. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên nhật kí chung để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái. Các số liệu liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng được đồng thời ghi vào các sổ, thẻ chi tiết tương ứng. Cuối tháng, quý, năm cộng các số liệu trên sổ cái, tính số dư để lập bảng cân đối tài khoản. Các số liệu trên sổ kế toán chi tiết cũng được tổng hợp để lập ra các bảng tổng hợp chi tiết. Các số liệu sau khi kiểm tra thấy khớp và đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo kế toán.

2.2. Công tác hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thương Mại Xuân Trường Hai

2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: ( Khóa luận: Thực trạng hạch toán doanh thu chi phí kinh doanh )

2.2.1.1. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :

  • Chứng từ, sổ sách sử dụng

Chứng từ sử dụng:

Chứng từ sử dụng ban đầu là hoá đơn GTGT.

  • Thủ tục lập chứng từ hoá đơn GTGT
  • Chứng từ trong hạch toán doanh thu bán hàng là hoá đơn , hoá đơn GTGT được lập 3 liên.
  • Trên Hoá đơn phải ghi đầy đủ các thông tin sau:

+ Ngày, tháng, năm phát sinh nghiệp vụ; số Hoá đơn. + Tên đơn vị bán hàng (cung cấp dịch vụ) ; địa chỉ; số tài khoản; mã số thuế; hình thức thanh toán.

+ Tên hàng hoá (dịch vụ cung cấp như: vận tải…) Số lượng; đơn giá; thành tiền; lệ phí dầu (đối với Hoá đơn bán dầu); thuế GTGT; tổng tiền thanh toán.

Tại phòng kế toán, khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt, kế toán viết phiếu thu. Phiếu thu được lập 3 liên:

Liên 1: Lưu sổ.

Liên 2: Giao cho người nộp.

Liên 3: Dùng làm căn cứ ghi sổ.

Ngoài các hoá đơn GTGT, chứng từ bán hàng còn gồm có:

+ Hợp đồng mua bán hàng hoá

+ Phiếu thu.

+ Giấy báo có của ngân hàng.

+ Chứng từ khác có liên quan (nếu có).

+ Bảng kê bán lẻ xăng dầu

+ Biên bản bàn giao

+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua

Sổ sách được áp dụng:

+ Sổ tiền gửi ngân hàng

+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua

+ Sổ cái ( TK 511 – doanh thu bán hàng )

+ Sổ chi tiết khấu hao thanh toán

+ Bảng cân đối kế toán

+ Bảng cân đối tài khoản

+ Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn , …

c.Phương pháp hạch toán doanh thu:

⮞ Đối với doanh thu từ dịch vụ vận tải: Định kỳ cuối tháng, các lái xe chịu trách nhiệm các đầu xe đem tiền về phòng kế toán nộp số tiền giao khoán trên mỗi đầu xe

⮞ Đối với doanh thu từ bán xăng dầu: Định kỳ 3 ngày, cửa hàng xăng dầu sẽ chuyển hóa đơn GTGT bán hàng kèm theo bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra về phòng Kinh doanh. Phòng Kinh doanh sẽ tập hợp lại sau đó chuyển cho phòng Tài chính kế toán làm căn cứ vào sổ sách theo các định khoản như sau:

Quy trình hạch toán doanh thu:

Ghi chú:

Ghi hàng ngày                                   Ghi cuối năm

Ghi cuối thán                                        Kiểm tra đối chiếu

Sơ đồ 19: Quy trình hạch toán tiêu thụ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty Cổ phần Vận Tải Và Thương Mại Xuân Trường Hai.

Trong bài luận văn này em xin trích dẫn ví dụ minh họa về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty trong tháng 5/2010.

Ví Dụ: Ngày 31/05/2010 Công ty xuất dầu Diezel bán cho công ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ Thái Ninh , Số lượng là : 3.287 ( lit ) , đơn giá 12.818 đồng/ lit và lệ phí xăng dầu 500 đồng/ lit.

+ Kế toán lập phiếu xuất kho 03/05 , Hoá đơn GTGT 0000883 , phiếu thu 03/05 . Kế toán sẽ tiến hành ghi nhận doanh thu và phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán trong tháng vào sổ chi tiết , sổ cái TK 511 và các sổ liên quan khác. ( Khóa luận: Thực trạng hạch toán doanh thu chi phí kinh doanh )

  • Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :

Tài khoản sử dụng :

+ TK 511 : Doanh thu bán hàng là số tiền thu được từ việc bán hàng hoá , dịch vụ. TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kì kế toán.

– Kết cấu và nội dung TK 511 :

Bên nợ : Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

Bên có : Doanh thu bán sản phẩm , hàng hoá , cung cấp dịch vụ của công ty thực hiện trong kì kế toán.

+ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp , phản ánh số thuế GTGT đầu ra , số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ , số thuế GTGT phải nộp , đã nộp , còn phải nộp của sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ tiêu thụ trong kì.

Kết cấu và nội dung TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp . Phản ánh số thuế GTGT đầu ra , số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ , số thuế GTGT phải nộp , đã nộp , còn phải nộp của sản phẩm hàng hoá , dịch vụ tiêu thụ trong kì.

Kết cấu và nội dung TK 3331 :

+ Bên Nợ : Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kì Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp

+ Bên Có : Số Thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp

  • Số dư bên Có : Số thuế còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước .
  • Tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tháng 05 năm 2010. Nợ TK 131: 947.222.530

Có TK 511 : 11.770.202.300

Có TK 33311 : 1.177.020.230

Nợ TK 511 : 11.770.202.300

Có TK 911 : 11.770.202.300

Có thể bạn quan tâm:

Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp

2.2.2. Doanh thu hoạt động tài chính : ( Khóa luận: Thực trạng hạch toán doanh thu chi phí kinh doanh )

2.2.2.1. Kế toán chi tiết doanh thu hoạt động tài chính:

Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập từ các hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán và doanh thu từ các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

Chứng từ, sổ sách sử dụng:

  • Giấy báo có, giấy báo nợ
  • Phiếu chi
  • Các chứng từ khác liên quan (nếu có)
  • Sổ Nhật ký
  • Sổ cái TK 515
  • Sổ chi tiết TK 515

Cách xác định doanh thu hoạt động tài chính :

Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua bán , bán chứng khoán , doanh thu đựoc ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc , số lãi về trái phiếu , tín phiếu hoặc cổ phiếu.

Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua , bán ngoại tệ , doanh thu được ghj nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.

Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu , trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kì mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kì , còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu , cổ phiếu đó.

Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con , công ty liên doanh , công ty liên kết , doanh thu được ghi nhận vào tài khoản 515 là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.

Ví dụ : Ngày 31/05/2010 Ngân hàng Ngô Quyền trả lãi tiền gửi cho công ty số tiền là : 3.800 đồng.

2.2.2.2. Kế toán tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính:

TK sử dụng :    TK 515

Nội dung và kết cấu TK 515

+ Bên Nợ :

  • Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp ( nếu có )
  • Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 – “ xác định kết quả kinh doanh ”

+ Bên Có :

  • Tiền lãi , cổ tức và lợi nhuận được chia .
  • Chiết khấu thanh toán đươch hưởng.
  • Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kì của hoạt động kinh doanh.
  • Lãi tỉ giá phát sinh khi bán ngoại tệ .
  • Lãi tỉ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh .
  • Kết chuyển hoặc phân bổ tỉ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xât dựng cơ bản ( giai đoạn trước hoạt động ) đã hoàn thành đầu tư vào hoạt động doanh thu tài chính.
  • Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kì. Tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính tháng 05 năm

Nợ TK 515          : 1.561.593

Có TK 911     : 1.561.593

2.2.3. Kế toán Giá vốn hàng bán ra. ( Khóa luận: Thực trạng hạch toán doanh thu chi phí kinh doanh )

2.2.3.1. Kế toán chi tiết giá  vốn hàng bán ra.

Phương pháp xác định giá vốn : Giá vốn bán hàng chính là giá gốc ( giá mua vào ) của hàng hoá. Để xác định giá vốn của hàng xuất kho công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kì dự trữ.

  • Đối với hàng hóa là dịch vụ như dịch vụ vận tải, dịch vụ cho thuê kho…, Công ty không tập hợp chi phí để tính giá thành cũng không có thành phẩm, vì vậy các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tập hợp lại đến cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 – chi phí dở dang cuối kỳ rồi kết chuyển sang giá vốn.
  • Đối với hàng hóa xăng dầu thì giá vốn hàng bán bao gồm toàn bộ giá mua và các chi phí có liên quan đến thu Giá vốn của hàng hóa bán ra được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng :

Chứng từ sử dụng :

+ Phiếu xuất kho.

+ Hợp đồng kiểm phiếu xuất kho

+ Bảng kê mua hàng

+ Các chứng từ thanh toán như : phiếu thu , séc chuyển khoản, séc thanh toán , uỷ nhiệm chi , giấy báo có của ngân hàng….

Sổ sách sử dụng :

+ Nhật ký chung,

+ sổ chi tiết TK (156…),

+ Sổ cái các tài khoản liên quan,

+ Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn.

Để theo dõi giá vốn hàng bán chứng từ ban đầu là phiếu xuất kho , khi xuất hàng hoá kế toán phải lập phiếu xuất kho làm căn cứ để xuất hàng hoá đồng thời là cơ sở vào sổ chi tiết vật liệu , hàng hoá . Đồng thời ghi nhận về số lượng hiện vật.

Khi bán hàng cửa hàng lập : Phiếu xuất kho , hoá đơn GTGT , phiếu thu và ghi nhận Giá vốn hàng bán qua TK 632. Cuối tháng kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán toàn công ty , dùng bảng tổng hợp nguyên vật liệu , công cụ , hàng hoá để lập Báo cáo bán hàng.

Ví dụ : Tồn đầu tháng 05 năm 2010 như sau:

Xăng Mogas92         Lượng 188.834 lít          Đơn giá 13.125 đ/lít Dầu Diezel               Lượng 21.109 lít           Đơn giá 12.293 đ/lít

Căn cứ vào hóa đơn số 00888 ngày 31/05/2010 Công ty xuất bán cho công ty CPTM Vận Tải Nam Phương.

Xăng Mogas 92: 640 lít, đơn giá bán lẻ : 15.400 đ/lít (giá bán đã bao gồm thuế GTGT 10% và lệ phí xăng dầu).

Dầu Diezel: 4.397 lít, đơn giá bán lẻ: 13.318 đ/lít (giá bán đã bao gồm thuế GTGT 10% và lệ phí xăng dầu). Công ty CPTM Vận Tải Nam Phương chưa thanh toán.

Cuối kỳ, xác định được đơn giá xuất theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ là 13.125 đồng/lít, xác định giá vốn hàng bán: căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán xác định giá vốn của xăng dầu bán cho ngày 01/05/2010:

Giá vốn của xăng mogas 92: 640 x 13.125 = 8.400.000

Nợ TK 632: 8.400.000

Có TK 1561: 8.400.000

Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thương Mại Xuân Trường Hai

PHIẾU XUẤT KHO Số : 98/T05/PXXD/2010

Họ và tên người bán hàng : Chị Tâm

Xuất bán cho : Công ty Cổ Phần Vận Tải Nam Phương Xuất tại kho : Kho xăng dầu – Công ty

Cộng thành tiền ( viết bằng chữ ) : Sáu mươi lăm triệu không tăm ba mươi ngàn tám trăm hai mươi mốt đồng chẵn .

Giá vốn của dầu diezel: 4.397 x 12.293 = 54.052.321 Nợ TK 632: 54.052.321

Có TK 1561: 54.052.321

TK 1561                                        TK 632

2.2.3.1.2. Kế toán Tổng hợp Giá vốn hàng bán ra. ( Khóa luận: Thực trạng hạch toán doanh thu chi phí kinh doanh )

Tài khoản sử dụng :

+ TK 156 – Hàng hoá là tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại kho , quầy hàng , hàng hoá bất động sản .

+ TK 632 – Giá vốn hàng bán là giá trị phản ánh số giá trị vốn của hàng hoá xuất bán trong kì .

Kết cấu và nội dung của TK 632 :

+ Bên nợ : Trị giá vốn của hàng hoá đã cung cấp theo từng hoá đơn

+ Bên có : Kết chuyển giá vốn của hàng hoá vào bên nợ TK 911

– TK này không có số dư

Tổng hợp giá vốn hàng bán tháng 05 năm 2010.

+ Nợ TK 632 : 11.232.383.542

Có TK 156 : 11.232.383.542

+ Nợ TK 911 : 11.232.383.542

Có TK 632 : 11.232.383.542

2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

– Tại công ty CP Vận Tải Và Thương Mại Xuân Trường Hai , do quy mô hoạt động và quản lý còn hạn chế , cửa hàng tiêu thụ sản phẩm được quản lý trực tiếp bởi ban Giám đốc , mọi chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng đều được hạch toán qua chi phí quản lý doanh nghiệp.

2.2.4.1. Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp .

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý chủ yếu của công ty bao gồm:

  • Chi phí trả lương cho nhân viên.
  • Chi phí khấu hao TSCĐ.
  • Chi phí mua văn phòng phẩm.
  • Lệ phí ngân hàng .
  • Tiền điện thoại.
  • Chi phí bằng tiền khác: chi phí tiếp khách, thuế môn bài….

Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng.

  • Phiếu chi
  • Bảng lương.
  • Bảng tính và phân bổ khấu hao.
  • Hoá đơn
  • Các chứng từ khác có liên quan.
  • Sổ nhật ký chung.
  • Sổ cái TK

Phương pháp hạch toán.

Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng trích khấu hao TSCĐ, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng….để tập hợp chi phí thực tế phát sinh sau đó kế toán ghi vào sổ cái TK 642.

Trong tháng khi phát sinh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán căn cứ vào các hóa đơn chứng từ liên quan để hạch toán.

Nợ TK 642

Nợ TK 133 (nếu có)

Có TK 111, 112, 334, 214…

TK 111, 112, 334…TK 642

TK 133

Thuế GTGT được KT

Ví dụ :

– Ngày 07 tháng 05 năm 2010 Công ty thanh toán tiền vé máy bay cho Công ty TNHH TM Hải Long Số tiền : 29.788.000 đồng

– Ngày 18 tháng 05 năm 2010 Công ty thanh toán tiền cước di động cho Tổng công ty Viễn Thông Quân Đội số tiền là 3.711.672 đồng

Căn cứ vào phiếu chi ngày 07 tháng 05 và phiếu chi ngày 18 tháng 05 kế toán vào Sổ Nhật Ký Chung và Sổ Cái

2.2.4.2. Kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp :

Tài khoản sử dụng :

TK 642    Chi phí quản lý doanh nghiệp

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí chung của doanh nghiệp Kết cấu và nội dung của TK 642 :

+ Bên Nợ : Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì.

+ Bên Có : – Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp

– Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911.

Tài khoản này không có số dư .

Tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tháng 05 năm 2010.

Nợ TK 642 : 280.285.287

Có TK 111 : 185.485.071

Có TK 112 : 15.336.575

Có TK 334 : 65.330.641

Có TK 214 : 14.133.000

2.2.5. Kế toán chi phí tài chính ( Khóa luận: Thực trạng hạch toán doanh thu chi phí kinh doanh )

  • Kế toán chi tiết chi phí hoạt động tài chính.

Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng

– Chứng từ :

+ Giấy báo trả lãi tiền vay

+ Các chứng từ khác có liên quan (nếu có)

-Sổ sách :

+ Sổ NKC

+ Sổ cái TK 635

+ Các sổ sách khác có liên quan ….

Quy trình hạch toán:

Khi phát sinh các nghiệp vụ thuộc chi phí tài chính kế toán định khoản: Nợ TK 635: Chi phí trả lãi vay, chi phí liên doanh, liên kết…

Có TK 131,111,112,331: Chi phí trả lãi vay, chi phí liên doanh, liên kết.

  • Kế toán tổng hợp Chi phí hoạt động tài chính : TK sử dụng : TK 635 – “ Chi phí hoạt động tài chính ” Nội dung và kết cấu TK 635 :

Tài khoản 635 “ Chi phí tài chính”

2.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.

2.2.6.1 Kế toán chi tiết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

– Nguyên tắc hạch toán.

Sau một kỳ kế toán cần xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trong kỳ với yêu cầu chính xác và kịp thời. Chú ý tới nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ kế toán.

Trên tài khoản 911 cần phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính.

Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.

– Phương pháp xác định kết quả kinh doanh.

Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp thực hiện các bút toán kết chuyển các tài khoản liên quan trên phiếu kế toán (PKT). Căn cứ vào các PKT để lập sổ chi tiết xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định như sau:

KQKD  =   DTT –  CP   + KQTC  + LN KHÁC

 Trong đó:

  • Các khoản giảm trừ doanh thu : Giảm giá hàng bán.
  • Chi phí =   Giá vốn hàng bán    + Chi phí bán hàng , chi phí quản lý DN

Ví dụ: Cuối kỳ, kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển :

K/c giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911     : 11.715.009.307

Có TK 632: 11.232.383.542

Có TK 635:     202.340.478

Có TK 642:     280.285.287

-K/c doanh thu:

Nợ TK 511              : 11.770.202.300

Có TK 911         : 11.770.202.300

– Kết chuyển Doanh thu hoạt động tài chính : Nợ Tk 515              : 1.561.593

Có Tk 911         : 1.561.593

-K/c Lợi nhuận trước thuế TNDN:

Nợ 911          : 56.754.586 ( Khóa luận: Thực trạng hạch toán doanh thu chi phí kinh doanh )

Có TK 4212  : 56.754.586

Cuối tháng, căn cứ vào bút toán kết chuyển để ghi Sổ cái TK 911 và TK 4212.

2.2.6.2.  Kế toán tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh.

+ Tài khoản sử dụng.

Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.

Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các loại hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp.

Mời bạn tham khảo thêm:

Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán kinh doanh

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993