Khóa luận: Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường nước hiện nay

Rate this post

Khóa luận: Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường nước hiện nay là bài luận tốt nghiệp mà tác gỉa đã dành rất nhiều thời gian, kiến thức vào. Nước là một loại tài nguyên được tái tạo theo quy luật thời gian và không gian. Nhưng ngoài quy luật tự nhiên, hoạt động của con người đã tác động không nhỏ đến vòng tuần hoàn của nước. Chính vì thế mà tác giả đã chọn Đề tài: Tài nguyên nước mặt Thành phố Hải Phòng và công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường nước làm bài luận văn tốt nghiệp.

LỜI MỞ ĐẦU

Nước là một loại tài nguyên quí giá và giữ vai trò rất quan trọng. Không có nước thì không có sự sống trên hành tinh của chúng ta. Nước là động lực chủ yếu chi phối mọi hoạt động dân sinh kinh tế của con người. Nước được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ điện, giao thông vận tải, chăn nuôi thuỷ sản v.v..

Hải Phòng là nơi tất cả các nhánh của sông Thái Bình đổ ra biển nên có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mang lại nguồn lợi rất lớn về nước.

Sông ngòi ở Hải Phòng khá nhiều, mật độ trung bình từ 0,6 – 0,8 km/1 km². Độ dốc khá nhỏ, chảy chủ yếu theo hướng Tây Bắc Đông Nam. Đây là nơi tất cả hạ lưu của sông Thái Bình đổ ra biển, tạo ra một vùng hạ lưu màu mỡ, dồi dào nước ngọt phục vụ đời sống con người nơi đây. Các con sông chính ở Hải Phòng gồm: Sông Đá Bạc – Bạch Đằng dài hơn 32 km, sông Cấm dài trên 30 km, sông Lạch Tray dài 45 km, sông Văn Úc dài 35 km, sông Rế, sông Giá, sông Đa Độ, sông Thái Bình có một phần là ranh giới giữa Hải Phòng với Thái Bình.

Ngoài ra còn có nhiều con sông khác khá nhỏ nằm ở khu vực nội thành như : sông Tam Bạc, sông Hạ Lý, sông Lạch Tray.

Những năm gần đây, nền kinh tế Hải Phòng có những bước phát triển khả quan. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được đã phát sinh những vấn đề về ô nhiễm môi trường ở mức độ đáng báo động do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đặc biệt là tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt.

Theo kết quả quan trắc chất lượng nước các sông Rế, Giá, Đa Độ trong 6 tháng đầu năm nay của Trung tâm Quan trắc (Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng) cho thấy có dấu hiệu ô nhiễm môi trường bởi các thông số: COD, BOD5, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), Amoni (NH4+) (tính theo N), Coliform so sánh với Quy chuẩn Việt Nam. Cụ thể, ở nhiều điểm quan trắc, chỉ tiêu BOD5 vượt từ 1,05 đến 3,15 lần giới hạn cho phép; COD vượt từ 1,16 đến 4,83 lần; Amoni vượt từ 2,1 đến 8,9 lần; vi sinh vật (Coliform) vượt từ 2 đến 7 lần… so với quy chuẩn.

Mặt khác, với tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, khi mà “tấc đất” đã thành “tấc vàng” đã xuất hiện ngày càng nhiều việc cạp bờ sông để xây dựng nhà ở. Và nước thải chưa qua xử lý cứ vô tư xả thẳng xuống sông mà không cần biết đó là đầu nguồn nước cấp cho nhà máy nước.

Cùng với đó là việc sử dụng ngày càng nhiều phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật trên các cánh đồng; đang dần”giết”chết những dòng sông. Điều này đã trở thành sự thách thức đối với sự phát triển bền vững của thành phố Hải Phòng.

Xuất phát từ vấn đề trên tôi chọn đề tài “Tài nguyên nước mặt thành phố Hải Phòng và công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường nước”.

Chương I KHÁI QUÁT VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG ( Khóa luận: Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường nước hiện nay )

1.1.1. Khái niệm môi trường:

Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên ( Điều 1, Luật BVMT của Việt Nam , 1993)

1.1.2. Khái niệm, phân bổ môi trường nước

Là toàn bộ lớp nước bao quanh trái đất, bao gồm nước mặt, nước ngầm và hơi nước.

Nước được phân bố rộng rãi trên khắp Trái Đất, theo tính toán là 1,39 tỷ km3 tập trung ở Thủy quyển. 97% lượng nước tự nhiên của trái đất là nước mặn phân bố ở biển và đại dương, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí

1.1.3. Vai trò của nước

Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước, là điều kiện để khai thác, sử dụng tài nguyên khác, là tư liệu không thể thay thế được của các ngành kinh tế khác. Theo thống kê, con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt và 1500 lít cho hoạt động công nghiệp và 2000 lít nước cho hoạt động nông nghiệp.

Ví dụ: để sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1000 tấn nước.

Có thể nói rằng: sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất đều phụ thuộc vào nước.

1.1.4. Đặc điểm nguồn nước mặt:

Nước mặt là nguồn nước có mặt thoáng tiếp xúc với không khí và thường xuyên tiếp nhận nước bổ sung từ nước mưa và nước ngầm tầng nông, nước thải ra từ các khu dân cư, các vùng sản xuất nông nghiệp và công nghiệp…Vì vậy chất lượng nước mặt thay đổi nhiều từ vùng này qua vùng khác, từ mùa này qua mùa khác trong năm, thậm chí từ ngày này qua ngày khác trong tháng, trong tuần. Đối với nước trong các dòng chảy, do sự vận chuyển của nước mà sự xáo trộn giữa các lớp nước được thực hiện nên sự phân bố nhiệt độ, nồng độ các chất hòa tan tương đối đồng đều trong toàn bộ mặt cắt ngang.

Nhìn chung chất lượng nước mặt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cấu trúc địa chất, địa hình, địa mạo, các hoạt động khác nhau của con người, thảm thực vật và sói mòn bề mặt trái đất…và hiện tượng ô nhiễm không khí.

1.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI VIỆT NAM

1.2.1. Nguồn tài nguyên nước dồi dào phong phú ( Khóa luận: Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường nước hiện nay )

Việt Nam là nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên đây chính là yếu tố quyết định đến sự dồi dào nguồn tài nguyên nước và tồn tại ở nhiều dạng khác nhau.

1.2.2. Tài nguyên nước mặt

Trên lãnh thổ Việt Nam có hơn 2360 con sông dài trên 10 km có dòng chảy thường xuyên, 9 hệ thống sông có diện tích lưu vực trên 1000 km2 là: Mê Kông, Hồng, Cả, Mã, Đồng Nai, Ba, Bằng Giang, Kỳ Cùng và Vũ Gia – Thu Bồn.

Sông ngòi việt nam có thể chia thành 3 nhóm chính:

Tám vùng kinh tế ở nước ta phần lớn nằm trong các lưu vực sông chính. Tuy nhiên, trữ lượng và chất lượng tài nguyên nước, tính đa dạng sinh học và khả năng có nước và tính dễ bị tổn thương của mỗi vùng khác nhau.Các vùng đồng bằng sông Hồng, Cửu Long, Đông Nam Bộ có hệ thống sông ngòi dày đặc và tài nguyên nước mặt dồi dào. Các vùng này gia tăng dân số, đô thị hóa và công nghiệp hóa một cách nhanh chóng, thâm canh nông nghiệp và vận tải đường thủy đã làm cho chất lượng nước xấu đi và giảm mực nước dưới đất.

Trong khi các vùng ven biển với mật độ dân số ngày càng tăng, càng dễ bị tổn thương trước do sự biến đổi khí hậu toàn cầu và nạn phá rừng diễn ra ở các vùng thượng lưu thì tại các vùng núi cao như Tây Bắc, Tây Nguyên hạn hán và lũ quét lại xảy ra ngày càng nghiêm trọng. Tính đa dạng sinh học trên đất liền và thủy sản nước ngọt giảm ở hầu hết ở các vùng. Các nguồn tài nguyên biển và ven biển từng mang lại các lợi ích cho vùng ven biển và nền kinh tế nước nhà nhưng khai thác quá mức là một nguy cơ rõ nhất

1.2.3. Tài nguyên nước ngầm

Tổng hợp trữ lượng nước dưới đất đã được đánh giá và xét duyệt trên toàn lãnh thổ đến cuối các năm 2006 và các năm 2009, 2011 được thể hiện trong bảng 1.2

Nguồn nước ngầm được phân bố theo lãnh thổ như sau:

+ Hà Nội– Hải Phòng– Quảng Ninh: 5058915 m3/ ngày

+ Huế– Đà Nẵng: 944854 m3/ ngày

+ Thành phố Hồ Chí Minh– Đồng Nai– Vũng Tàu 1591182 m3/ ngày

+ Các vùng khác: 6979515 m3 /ngày

Ngoài ra, Việt Nam có bờ biển dài 3260 km với hơn 3500 đảo lớn nhỏ, 28 tỉnh thành trong nước có đường bờ biển đi qua. Đây là điều kiện quan trọng để nước ta đẩy mạnh chiến lược phát triển ngành kinh tế biển.

Có thể bạn quan tâm:

Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.3. Hiện trạng ô nhiễm nguồn tài nguyên nước ( Khóa luận: Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường nước hiện nay )

Trong quá trình phát triển đất nước đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đô thị hóa khá nhanh kết hợp sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên

nước trong lãnh thổ. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nguồn nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ví dụ: ở ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy nước thải thường có độ pH trung bình từ 9 – 11, chỉ số nhu cầu ôxi sinh hóa (COD) có thể lên tới 700mg/l và 2500mg/l cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép.

Tình trạng ô nhiễm nước của các đô thị có thể thấy, ở thành phố Hà Nội: tổng lượng nước thải lên tới 300000 – 400000 m3/ngày. Hiện chỉ có 5/31 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải chiếm 25% lượng nước thải của bệnh viện, 36/400 cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý nước thải, lượng rác thải chưa được thu gom khoảng 1200 m3/ngày đang xả vào các khu đất ven các hồ, kênh, mương trong nội thành, chỉ số BOD, COD các chất NH4, NO2, NO3 ở các sông, hồ, mương nội thành đều vượt quá mức cho phép.

Ở thành phố Hồ Chí Minh thì lượng rác thải lên tới gần 4000 tấn/ngày, chỉ có 24/142 cơ sở y tế lớn là xử lý nước thải, 3000 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm thuộc diện phải di dời.

Không chỉ ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh mà các đô thị khác như Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế… nước thải sinh hoạt cũng không được xử lý ô nhiễm, nơi tiếp nhận nước thải đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép, các thông số như BOD, COD, DO đều vượt từ 5 – 10 lần, thậm chí 20 lần tiêu chuẩn cho phép.

Về tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp, hiện nay việt nam có gần 76% dân số sống ở nông thôn, là nơi có cơ sở hạ tầng lạc hậu,phần lớn các chất thải của con người và gia súc không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi làm cho tình trạng ô nhiễm nước về mặt hữu cơ vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo của Bộ nông nghiệp và phát triển   nông thôn, vi khuẩn Fecacoliforin trung bình biến đổi từ 1500 – 3500 MNP/100 ml ở các kênh tưới tiêu.

Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật nên các nguồn nước ở các sông, hồ, kênh mương bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và môi trường nước.

Theo thống kê của bộ thủy sản. tổng diện tích nước mặt sử dụng cho nuôi trồng thủy sản đến năm 2001 của cả nước là 751999 ha. Do nuôi trồng thủy sản ồ ạt, thiếu quy hoạch và không tuân thủ các quy trình kỹ thuật nên đã gây nhiều tác động tiêu cực đến môi trường nước. Cùng với việc sử dụng nhiều và không đúng các hóa chất trong môi trường thủy sản, các thức ăn dư lắng đọng xuống đáy ao hồ, lòng sông làm cho môi trường nước bị ô nhiễm, phát sinh một số sinh vật gây bệnh thậm chí có nơi xuất hiện thủy triều đỏ ở một số vùng ven biển Việt Nam.

Tình trạng khai thác vật liệu xây dựng như cát, sỏi từ lòng sông và bãi sông, khai thác thực vật ven sông xảy ra tương đối phổ biến và không kiểm soát nổi dẫn đến tình trạng xói lở lòng và bờ sông đã xảy ra ở nhiều nơi ảnh hưởng tới người dân sống ở ven sông thậm chí gây thay đổi chế độ thủy lợi, trao đổi nước mặt với nước ngầm của sông ngòi. Một số nơi tình trạng lấn chiếm lòng và bãi sông đang làm thu nhỏ dần lòng sông. Cũng theo báo cáo tại kỳ họp thứ 8 hội đồng quốc gia tài nguyên nước, tỉ lệ phần trăm các đoạn sông bị cản trở lưu thông dòng chảy trên sông Hồng chiếm tới 71%, sông Thạch Hãn 77,5%, sông Ba 66%. ( Khóa luận: Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường nước hiện nay )

Việc khai thác quá mức nguồn nước ngầm không đúng quy trình, thiếu quy hoạch đã khiến cho mực nước ngầm tại một số khu vực bị sụt giảm và ô nhiễm xảy ra vơi nhiều mức độ khác nhau ở nhiều nơi, có nơi bị ô nhiễm xuyên tầng. Việc quy hoạch và thiết kế các bãi chôn lấp rác thải không đúng quy cách cũng ảnh hưởng xấu đến môi trường nước ngầm.

Ngoài ra, việc xác định chiến lược phát triển nghề biển với các hoạt động giao thông đường biển, khai thác dầu mỏ thì nguy cơ ô nhiễm môi trường biển là một hiện hữu trước mắt với những sự cố tràn dầu.

Đặc biệt hơn nữa, nguồn nước bị ô nhiễm còn ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của con người.

Không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của con người nguồn nước bị ô nhiễm còn ảnh hưởng đời sống sinh hoạt của họ nữa. Nguồn nước bị ô nhiễm làm cho nước bốc mùi hôi thối ở khu vực này làm cho đời sống người dân không còn ổn định như trước nữa. Người dân buộc phải sống chung với ô nhiễm, thậm chí phải bán nhà đi nơi khác sinh sống để đảm bảo sức khỏe cho mình và người thân.

Tại một số vùng nông thôn hệ thống nước thải được xây dựng tạm bợ giờ đây trở nên ứ đọng tràn ra xung quanh làm ô nhiễm môi trường không những thế nó còn gây trở ngại cho lưu thông đi lại của người dân. Còn ở thành thị, nguồn nước sinh hoạt chủ yếu là nước máy tuy nhiên chất lượng nguồn nước này đang đặt ra dấu chấm hỏi lớn. Khi nguồn nước này bị ô nhiễm người dân không còn cách nào khác phải mua nước khoáng về dùng trong khi vẫn phải trả tiền cho công ty cấp thoát nước. Đặc biệt, đời sống của người nông dân hàng ngày đang trực tiếp lao động trên đồng ruộng thì nguồn nước bị ô nhiễm đang là một vấn đề đáng được quan tâm, chú trọng đến.

1.3.1.  Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước

  •  Ô nhiễm môi trường nước ( Khóa luận: Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường nước hiện nay )

Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và các tính chất của nước, có hại cho hoạt động sống bình thường của sinh vật và con người bởi sự có mặt của một hay nhiều hóa chất đã vượt ngưỡng chịu đựng của sinh vật.

  •  Nguồn gây ô nhiễm

Có nhiều nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước nhưng chung quy lại do hai nguồn chính, đó là:

+ Nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt… các tác nhân đã đưa vào môi trường như nước thải, các vi sinh vật có hại.

+ Nguồn nhân tạo: do sự thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt công nghiệp, nông nghiệp, giao thông… vào môi trường nước.

Các dòng nước mặt (sông, kênh rạch…) đặc biệt là ở vùng đô thị đều bị ô nhiễm trầm trọng bởi rác thải, nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư xả vào kênh rạch chưa qua xử lý. Tình trạng lấn chiếm lòng, bờ sông kênh rạch để sinh sống, xả rác và nước thải trực tiếp trên bề mặt gây ô nhiễm nước mặt, cản trở lưu thông của dòng chảy, tắc nghẽn cống rãnh tạo nước tù. Môi trường yếm khí gia tăng phân hủy các hợp chất hữu cơ, không những gây mùi hôi thối, ô nhiễm nguồn nước và môi trường mà còn gây khó khăn trong việc lấy nguồn nước mặt để xử lý thành nguồn nước sạch cấp cho nhu cầu xã hội.

Nhu cầu nước sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt và các hoạt động khác của con người gia tăng, dẫn đến tình trạng khai thác nước dưới đất tràn lan gây cạn kiệt nguồn nước và ảnh hưởng đến môi trường như sụp lún, nhiễm mặn…

Nhiều giếng khoan thi công không đúng kỹ thuật ( Kết cấu giếng không tốt, giếng gần khu vực nhà vệ sinh, hệ thống xử lý nước thải…), giếng khoan hư không được trám lấp là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Nhiều sự cố gây thoát nước do đường ống dẫn nước cũ hỏng lâu ngày, rò rỉ nước từ van do lười hoặc quên tắt van cũng là nguyên nhân gây lãng phí nước.

Để gia tăng môi trường sống, con người phá rừng lấp đất, sang ruộng cất nhà làm đường dẫn đến mất khả năng giữ nước của đất, lượng nước bề mặt không được thấm bổ cập vào nước ngầm mà chảy vào sông rạch ra biển.

a, Ảnh hưởng do phát triển nông nghiệp

Việc chăn nuôi gia súc gia cầm ở hộ gia đình vùng nông thôn còn chưa có ý thức tiết kiệm nguồn nước trong việc vệ sinh, vệ sinh chuồng trại, chưa có hệ thống xử lý chất thải nước thải, phần lớn cho vào ao hồ, bể tự hoại để thấm vào đất dễ gây ô nhiệm môi trường đặt biệt là nguồn nước ngầm.

Việc nuôi các bè cá, bè tôm trực tiếp trên các dòng nước mặt sông rạch đã làm ô nhiễm nguồn nước do một số nguyên nhân: thức ăn của cá dư thừa, sự khuấy động nguồn nước, sự cản trở lưu thông dòng mặt.

Với tình trạng sử dụng bừa bãi, tùy tiện các loại hóa chất trong phân bón, các loại thuốc kích hoạt phát triển cây… Nhiều hệ thống kênh mương tưới tiêu nội đồng đã bị ô nhiễm nguồn nước và phát tán rộng. ( Khóa luận: Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường nước hiện nay )

Hệ thống tưới tiêu và hình thức tưới tiêu không hợp lý là nguyên nhân gây thất thoát lưu lượng nước lớn trong ngành trồng trọt.

b, Ảnh hưởng do phát triển công nghiệp và dịch vụ

Việc gia tăng nhiều nhà máy, xí nghiệp từ quy mô nhỏ hộ gia đình đến quy mô lớn dẫn đến nhu cầu về nguồn nước tăng, không những nước phục vụ cho sản xuất mà còn phục vụ sinh hoạt cho một số lượng lớn công nhân từ nhiều vùng khác nhau tập trung về. Đặc biệt ở các khu vực chưa có hệ thống cấp nước, mật độ khai thác nước dưới đất sẽ gia tăng nhanh, từ đó dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn nước và sụp lún đất.

Các chất thải công nghiệp như khối, bụi…tạo nên mưa axít không những làm thay đổi chất lượng nước ngọt, mà còn ảnh hưởng xấu đến đất và môi trường sinh thái.

Việc xả nước thải sản xuất từ các nhà máy, khu chế xuất khu công nghiệp chưa được xử lý vào sông rạch, ao hồ gây ô nhiễm nước mặt, nước dưới đất. Thậm chí có nơi còn cho nước thải chảy tràn trên mặt đất để tự thấm xuống đất hoặc đào các hố dưới đất để xả nước thải làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các tầng nước dưới đất.

Hệ thống kênh rạch không được nạo vét dẫn đến tích tụ một khối lượng lớn các vật chất hữu cơ từ nước thải, rác thải gây bồi lắng và ảnh hưởng đến việc tiêu thoát của dòng nước.

Các bãi chôn rác không đạt yêu cầu kỹ thuật, nước rỉ ra từ rác thấm vào mạch nước ngầm hoặc cho chảy tràn trên mặt đất vào kênh rạch.

+ Ngoài ra, còn một nguyên nhân khác như: sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công nghiệp hóa– hiện đại hóa, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu, nhận thức của người dân về vấn đề môi trường chưa cao…Đáng chú ý là sự bất cập trong hoạy động quản lý, bảo vệ môi trường, nhận thức của nhiều cấp chính quyền, cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước còn chưa sâu sắc và đầy đủ, chưa thấy rõ được về ô nhiễm môi trường nước là loại ô nhiễm nguy hiểm trực tiếp, hàng ngày và khó khắc phục đối với đời sống con người cũng như sự phát triển bền vững của đất nước.

1.4. CÁC CÔNG CỤ VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC

1.4.1. Quản lý môi trường: ( Khóa luận: Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường nước hiện nay )

Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.

Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục… Các biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tùy theo điều kiện cụ thể của vấn đề đặt ra. Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình,…

1.4.2. Hiện trạng quản lý tài nguyên nước hiện nay

Các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường nước còn thiếu. Cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan các ngành và địa phương chưa đồng bộ, còn chồng chéo, chưa quy định trách nhiệm rõ ràng. Chưa có chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước theo lưu vực và các lãnh thổ lớn. Chưa có quy định hợp lý về việc đóng góp tài chính quản lý và bảo vệ môi trường nước gây nên tình trạng thiếu hụt tài chính, thu không đủ chi cho bảo vệ môi trường nước. Ngân sách đầu tư cho bảo vệ môi trường nước còn rất thấp ở Việt Nam mới chỉ đạt 0,1%. Các chương trình truyền thông về bảo vệ môi trường còn quá ít. Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường nước còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng (hiện nay ở Việt Nam trung bình có khoảng 3 cán bộ quản lý môi trường trên 1 triệu dân), (Theo nguồn VOV).

1.5. Các luật và văn bản dưới luật có liên quan đến quản lý môi trường nước

1.5.1. Luật Tài nguyên nước

Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa X kỳ họp thứ 3 ngày 20/05/1998 và có hiệu lực ngày 01/01/1999

Luật Tài nguyên nước gồm: 10 chương với 75 điều bao gồm:

Nhà nước quy định chung: quy định hình thức sở hữu đối tượng sử dụng, cơ quan quản lý và các mối quan hệ về tài nguyên nước, đồng thời quy định các hành vi bị cấm. ( Khóa luận: Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường nước hiện nay )

Bảo vệ tài nguyên nước: quy định trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước của các cơ quan, tổ chức, chính quyền. Tất cả các vấn đề liên quan đến bảo vệ chất lượng nước trong khai thác sử dụng, sản xuất và trong sinh hoạt bao gồm cả về vấn đề xả nước thải vào nguồn được đề cập đến trong chương này.

Khai thác, sử dụng tài nguyên nước: quy định quyền của chính phủ trong việc điều hòa, phân phối tài nguyên nước, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng tài nguyên nước cho các mục đích khác nhau.

Phòng chống, khác phục hậu quả lũ lụt và các tác tác hại do nguồn gây ra gồm 11 điều (36– 46). Chương trình này quy định trách nhiện quản lý nhà nước của các cơ quan thuộc chính phủ, UBND các cấp trong việc tổ chức, lập phương án quy hoạch dân cư, phân lũ, huy động lực lượng. Phần này cũng quy định trqchs nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, cơ quan nhà nước và toàn dân trong công tác phòng chống, khắc phục hậu quả lũ lụt và tác hại khác do nước gây ra.

Quan hệ quốc tế về tài nguyên nước: quy định nguyên tắc ứng xử, trách nhiệm bảo vệ, quyền lợi đất nước. Hợp tác quan hệ trong quản lý, phát triển tài nguyên nước và giải quyết tranh chấp về nguồn nước.

Điểm đặc biệt của Luật Tài nguyên nước là cách tiếp cận quản lý nguồn nước mang tính liên ngành và phối hợp. Cách tiếp cận này đã được triển khai thông qua việc thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước ở cấp quốc gia và các ban quản lý, quy hoạch lưu vực ở các địa phương. Các cơ quan này là các đơn vị trực thuộc chính phủ và có nhiệm vụ tư vấn, điều phối và quy hoạch giúp chính phủ.

Về cơ bản Luật Tài nguyên nước được xây dựng làm khung pháp lý linh hoạt và sẽ được bổ sung một số nghị định tiếp theo. Các nghị định này sẽ quy định trách nhiệm và nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan thực hiện Luật Tài nguyên nước.

1.5.2. Luật Bảo vệ môi trường nước

Bộ Luật này được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/11/2005 gồm: 15 chương với 135 điều. Luật dành chương VII đề cập đến vấn đề bảo vệ nguồn nước bao gồm môi trường nước biển, nước sông và các nguồn nước khác. Để BVMT nước biển (quy định từ điều 55– 58) luật đưa ra các nguyên tắc bảo vệ, các hành vi nhằm bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên nước biển, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường biển, các hoạt động tổ chức cà ứng phó với sự cố môi trường biển.

Đối với môi trường nước sông, ngoài các quy định tương tự với môi trường biển, luật còn quy định trách nhiệm của UBND các cấp đối với bảo vệ nguồn nước trong các lưu vực sông(Điều 61). Đối với các nguồn nước khác, phục vụ cho thủy điện, sinh hoạt đô thị, nước dưới đất, nước trong các kênh, rạch, ao, hồ…được quy định trong mục 3 chương VII. Với mục đích ngăn ngừa sự cố ô nhiễm nguồn nước từ các nguồn chất thải rắn, lỏng được quy định trong chương VIII.

Ngoài ra còn có các Luật, Nghị định khác liên quan đến việc bảo vệ nguồn tài nguyên nước của quốc gia:

  • Luật thủy sản
  • Nghị định số 27/2005 NĐ– CP – Nghị định 128/2005 NĐ– CP ngày 11/10/2005
  • Luật bảo vệ và phát triển rừng được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 3/12/2004.

1.5.3. Bộ quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước ( Khóa luận: Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường nước hiện nay )

+ QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

+ QCVN 09:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.

+ QCVN 10:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ.

+ QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

+ TCVN 5945:2005 Nước thải công nghiệp – Tiêu chuẩn thải.

+ TCVN 6772:2000 Chất lượng nước – Nước thải sinh hoạt giới hạn ô nhiễm cho phép.

+ TCVN 6980:2001 Chất lượng nước – Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào lưu vực nước sông dùng cho cấp nước sinh hoạt.

+ TCVN 6981:2001 Chất lượng nước – Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào lưu vực nước hồ dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

+ TCVN 6982:2001 Chất lượng nước – Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào lưu vực nước sông dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới nước.

+ TCVN 6983:2001 Chất lượng nước – Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào lưu vực nước hồ dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới nước.

+ TCVN 6987:2001 Chất lượng nước – Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vùng nước biển ven bờ dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới nước.

Mời bạn tham khảo thêm:

Khóa luận: Thực trạng kiểm soát ô nhiễm môi trường nước ta

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993