Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng

Rate this post

Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng với mục đích khai thác triệt để lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ. Ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính trong việc huy động vốn để tái cấp vốn cho nền kinh tế là quan trọng nhất. Tuy nhiên Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ nên bắt buộc phải hoạt động có hiệu quả để vừa đảm bảo mục tiêu an toàn trong hoạt động, vừa có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường và qua đó, thực hiện có hiệu quả vai trò dẫn vốn của mình. Dưới đây là Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng, mời bạn tham khảo!

Nội dung chính

3.1 Định hướng công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng

3.1.1 Định hướng hoạt động

  • Tiếp tục thực hiện lộ trình tăng cường năng lực tài chính và nâng cao trình độ quản lý tài chính.
  • Phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần.
  • Có nhóm khách hàng đa dạng, rộng khắp trên các lĩnh vực, vùng kinh tế với những dịch vụ tài chính ngân hàng đa năng, hiện đại và hiệu quả.
  • Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao.
  • Đảm bảo lợi nhuận tối đa cho khách hàng, ngân hàng và cổ đông.
  • Trên cơ sở đánh giá chiến lược phát triển và tái cơ cấu Ngân hàng Công thương, tầm nhìn 2015 để đưa Ngân hàng Công thương thành một tập đoàn tài chính có thương hiệu hàng đầu ở Việt Nam.
  • Nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn hóa phong cách phục vụ của nhân viên theo hướng chuyên nghiệp. Duy trì và phát triển văn hóa doanh nghiệp.

3.1.2 Định hướng công tác huy động vốn ( Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng )

Trong hoàn cảnh và điều kiện thế giới ngày nay, nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế đều được các quốc gia quan tâm, nhất là trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay vốn là một vấn đề mà Chính phủ đặc biệt quan tâm, việc huy động mọi nguồn vốn từ nội lực được đặt lên hàng đầu ngoài ra còn phải tận dụng cả nguồn vốn từ bên ngoài để có thể có những nguồn vốn lớn đầu tư cho nền kinh tế đất nước. Để tạo ra sự tăng trưởng cao, căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế của đất nước, của ngành, Ngân hàng Công thương đã đề ra định hướng chiến lược phát triển huy động vốn của mình.

Nhiệm vụ chiến lược của Ngân hàng Công thương trong thời gian tới là duy trì mức tăng trưởng, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay và đầu tư hàng năm, duy trì các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào thực lực của mình, những đặc thù trong điều kiện kinh tế xã hội và xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam, sau đây là định hướng huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng:

Một là, thực hiện những cải tiến trong hệ thống phân phối như:

  • Không ngừng củng cố, nâng cao hiệu quả hệ thống mạng lưới hoạt động kinh doanh nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu thị trường để tăng cầu về tài sản ngân hàng của khách hàng tạo động lực cho hoạt động huy động vốn.
  • Mở rộng các quan hệ đại lý.
  • Tiếp tục khai thác, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tại hội sở và các chi nhánh, tạo tiền đề cho việc mở rộng các sản phẩm dịch vụ tài chính có chất lượng cao, được thực hiện khép kín từ đó nâng dần sức cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động dịch vụ.

Hai là, mở rộng các hình thức huy động vốn, ngân hàng có thể đưa ra các hình thức tiền gửi tiết kiệm hoặc tiền gửi có kỳ hạn nhưng lại có một số thuộc tính của tiền gửi không kỳ hạn, chủ động khai thác những nguồn mới, làm cho ngân hàng ít lệ thuộc vào các nguồn, nhóm nguồn tiền gửi hay biến động.

Ba là, nâng cao chất lượng, dịch vụ thanh toán, cải tiến, hiện đại hoá trong hệ thống thanh toán theo hướng giảm sự ràng buộc vào các giấy tờ, tăng an toàn trong hoạt động thanh toán góp phần củng cố lòng tin của khách hàng.

Bốn là, điều chỉnh cơ cấu huy động vốn theo thời gian phù hợp với việc sử dụng, đảm bảo vốn trung và dài hạn, đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn dài, ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải thông qua các giải pháp mang tính định hướng như: làm tăng tính ổn định của nguồn vốn; thực hiện chế độ bảo hiểm tiền gửi; tăng khả năng kiểm soát độ nhạy cảm của tài sản và nguồn vốn và kiểm soát khe hở lãi suất; tăng khả năng hoán đổi kỳ hạn giữa các tài sản và nguồn vốn sao cho thích hợp.

Năm là, tiến hành phân đoạn thị trường theo những tiêu thức khác nhau (như phân loại theo địa bàn, điều kiện kinh doanh vùng, tập quán tiêu dùng, mức độ cạnh tranh…) để từ đó xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối…thích hợp cho từng phân đoạn thị trường.

Sáu là, thực hiện trả lãi cho các tiền gửi và áp dụng hệ thống lãi suất mang tính cạnh tranh. Xóa hẳn việc vay vốn với chi phí cao trên thị trường liên ngân hàng, tạo ra sự chủ động hoàn toàn về vốn.

Những định hướng này luôn bám sát chiến lược kinh doanh của ngân hàng nhưng để chúng trở thành hiện thực cần áp dụng đồng bộ các giải pháp.

3.1.3 Một số chỉ tiêu cần đạt trong những năm tới: ( Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng )

  • Tổng nguồn vốn huy động tăng từ 25 – 30% so với năm trước.
  • Dư nợ hàng năm tăng từ 20 – 25% một năm.
  • Tỷ lệ nợ quá hạn giảm 5% so với năm trước.
  • Đảm bảo an toàn tài sản trong kinh doanh

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng.

Xuất phát từ việc phân tích hoạt động và kết quả huy động vốn của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng qua một số năm gần đây, em xin đưa ra một số đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh như sau:

3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn

Chi nhánh cần hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ đang có và phát triển hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ mới để dành thế chủ động trong việc cho vay.

Đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm trong dân cư bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, kỳ phiếu, trái phiếu. Phát hành các loại hình tiền gửi theo đối tượng gửi tiền dựa trên các khoản định mức gửi, dựa vào tuổi tác, giới tính… để thực hiện phương pháp này cần nhiều thời gian và công sức nhưng nó có thể tạo nên hình ảnh ngân hàng quan tâm nhiều đến lợi ích khách hàng.

Tiền gửi không kỳ hạn chính là nguồn vốn với chi phí huy động rẻ nhất trong các nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại. Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, các loại hình thanh toán hiện đại đang ngày một lan rộng thì xu hướng khách hàng ưa thích và sử dụng loại tiền gửi thanh toán là rất lớn. Hiện nay, bất kỳ khách hàng nào là chủ tài khoản thanh toán tại ngân hàng cũng đồng thời là chủ tài khoản thẻ ATM. Sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại trong nước về lĩnh vực thẻ cũng rất sôi nổi với việc không ngừng gia tăng tiện ích của thẻ cho khách hàng của mình. Do đó, muốn thu hút nguồn vốn rẻ này, ngân hàng cần tạo thêm nhiều tiện ích hơn cho thẻ của mình, như:

  • Mở rộng mạng lưới thanh toán bằng thẻ, liên kết với các cửa hàng, siêu thị… chấp nhận thẻ. Tuy nhiên việc lắp đặt các thiết bị (các máy POS) tại các địa điểm thường vấp phải nhiều khó khăn do thói quen dùng tiền mặt của hầu hết dân chúng và của các đơn vị nhận thanh toán. Do vậy, Ngân hàng cần có các chính sách hỗ trợ lắp đặt máy hay các chính sách ưu đãi đối với những nơi chấp nhận thẻ và ngay cả đối với chủ thẻ ATM. Chẳng hạn: giảm hóa đơn thanh toán khi khách hàng thanh toán bẳng thẻ, như vậy sẽ hấp dẫn được khách hàng hơn.
  • Kết hợp với các trung tâm mua sắm để khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng, ví dụ như nếu dùng thẻ của ngân hàng Vietinbank để thanh toán, khách hàng sẽ được giảm giá sản phẩm, chủ thẻ có số thanh toán cao nhất trong tuần có thể nhận được giải thưởng từ ngân hàng…

3.2.2 Điều hành chính sách lãi suất linh hoạt ( Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng )

Ngân hàng cần có biện pháp về lãi suất linh hoạt, phù hợp với mặt bằng lãi suất huy động của các Ngân hàng trên địa bàn, một mặt vừa đảm bảo được nguồn vốn, mặt khác nâng cao khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác.

Ngân hàng cần có biện pháp về lãi suất linh hoạt để thu hút khách hàng đến gửi tiền. Vì đây là biện pháp kích cầu mà mọi Ngân hàng sử dụng để cạnh tranh với nhau. Trong cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn thì lãi suất, chất lượng, dịch vụ, mạng lưới hoạt động và chính sách sản phẩm đều rất quan trọng để thu hút khách hàng. Với những khách hàng tìm đến Ngân hàng lần đầu thì lãi suất là điều khách hàng chú ý đầu tiên, thực chất đó là giá cả của quyền sử dụng vốn khách hàng gửi vào Ngân hàng, là phần lời của khoản tiền gửi. Về cơ bản lãi suất cần được quyết định bởi cung cầu vốn, lãi suất huy động danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến để khuyến khích tiết kiệm và gửi tiền vào Ngân hàng. Người có tiền luôn luôn cân nhắc giữa: gửi tiền vào Ngân hàng, mua vàng, ngoại tệ, đầu tư bất động sản như thế nào để vừa an toàn và sinh lãi. Chính sách lãi suất của Ngân hàng phải phù hợp sao cho vừa thu hút được người gửi tiền, lại vừa không làm cho lãi suất quá cao để không làm giảm thu nhập. Kinh nghiệm huy động vốn bằng công cụ lãi suất đã cho thấy: chính sách lãi suất thực sự chỉ phát huy hiệu quả với việc huy động vốn trong điều kiện tiền tệ ổn định, giá cả ít biến động, hay nói cách khác là lạm phát vừa phải, không biến động bất thường.

Qua thực tiễn đã cho thấy: Nâng lãi suất lên cao để thu hút vốn là một biện pháp hiệu quả nhưng không tối ưu bằng việc đa dạng hoá tiện ích khách hàng, ứng dụng công nghệ hiện đại để phục vụ khách hàng nhanh nhất, chính xác, kịp thời nhất. Do đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Hải Phòng cần thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Cụ thể:

Với khách hàng là dân cư:

Thực hiện huy động với lãi suất hấp dẫn, kết hợp với việc áp dụng lãi suất phù hợp với từng loại tiền gửi tiết kiệm, linh hoạt chuyển đổi kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm tương ứng chuyển đổi lãi suất, cách tính lãi, đưa vào ứng dụng thí điểm và triển khai một số hình thức huy động mới về tiết kiệm dân cư.

Với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế:

Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Hải Phòng từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế còn ở mức thấp, tuy nhiên với địa bàn thành phố Hải Phòng nếu thiết lập được mối quan hệ bền vững thì rất có lợi.

  • Thứ nhất: Vì giữa việc sản xuất và tiêu thụ luôn có sự lệch pha nên doanh nghiệp có lúc thiếu vốn, có lúc thừa vốn, có tiền nhàn rỗi chưa sử dụng nên luôn có quan hệ gửi vay với Ngân hàng.
  • Thứ hai: Một doanh nghiệp luôn có mối quan hệ với bạn hàng, với nhà cung cấp, với nơi tiêu thụ và các luồng thanh toán chi trả thường qua Ngân hàng.

Vì thế, khi đã có quan hệ gửi vay, tất yếu doanh nghiệp sẽ coi Ngân hàng là trung gian và sử dụng các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và làm tăng thu cho Ngân hàng bởi phí dịch vụ, tiền gửi ký quỹ. Do đó với phân đoạn thị trường này, Ngân hàng cần chủ động tiếp thị, tạo mối quan hệ tới từng doanh nghiệp, áp dụng lãi suất tiền gửi nhiều bậc, có những ưu đãi về phí dịch vụ, áp dụng nhiều lãi suất cho nhiều doanh nghiệp sao cho lợi ích càng tăng khi số dư tiền gửi thanh toán hưởng lãi suất càng lớn và thường xuyên giao dịch tại Ngân hàng.

Nhìn chung, chính sách lãi suất bên cạnh việc căn cứ vào thực trạng khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Hải Phòng còn cần căn cứ và bám sát diễn biến lãi suất trên thị trường, chính sách này còn bao gồm cả ưu đãi giá cả, ưu đãi dịch vụ… nhằm thu hút khách hàng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh.Một chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau:

  • Có thể giúp ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý.
  • Đảm bảo tính cạnh tranh
  • Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng
  • Phù hợp với chính sách lãi suất của Ngân hàng Trung Ương và xu hướng thay đổi lãi suất trên thị trường.

Có thể bạn quan tâm:

Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp

3.2.3 Tăng cường và hoàn thiện chính sách Marketing. ( Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng )

Tăng cường và hoàn thiện chính sách Marketing để thu hút khách hàng mới có tiềm năng về nguồn vốn, cơ cấu lại kỳ hạn và lãi suất, tận dụng cơ hội thị trường để giảm chi phí huy động vốn.

Bên cạnh đó, chi nhánh không ngừng nâng cao hơn nữa vị thế, uy tín của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Hải Phòng: Uy tín của ngân hàng = Chất lượng + Hiểu quả + An toàn

Cơ chế thị trường luôn luôn tồn tại sự cạnh tranh và có xu hướng tăng lên theo thời gian. Để tìm kiếm lợi nhuận cao không phải chỉ đối với nhà doanh nghiệp, mà còn đối với cả những người có tiền nhàn rỗi tạm thời. Khi đó người ta cũng luôn luôn tự đặt ra ít nhất là 5 câu hỏi: Mua vàng? Mua ngoại tệ? Đầu tư bất động sản? Tự mở nghề kinh doanh? Hay gửi tiền vào ngân hàng? Và cũng không loại trừ một khả năng nữa là người ta cho vay nặng lãi trên thị trường tín dụng tự do vì ở đó vẫn có người sẵn sàng vay với “mọi giá”. Tuy nhiên người ta sẵn sàng chọn giải pháp gửi tiền vào ngân hàng nếu như ngân hàng thực sự hội tụ đủ 3 yếu tố: Chất lượng, Hiệu quả, An toàn. Điều này cũng có thể hiểu rằng, ngân hàng có hoạt động được hay không là nhờ phần lớn vào lòng tin của dân chúng. Do vậy, để thu hút khách hàng, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Hải Phòng cần phải có các biện pháp để cải thiện hình ảnh, nâng cao uy tín của mình trên thương trường trên cơ sở đảm bảo thực hiện tốt 3 yếu tố: Chất lượng + Hiểu quả + An toàn trong mọi nghiệp vụ của mình.

3.2.4 Hiện đại hoá công nghệ, nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Hải Phòng.

Từ nhận thức về tầm quan trọng của “phát triển công nghệ” để quốc tế hoá dịch vụ là một trong chiến lược cạnh tranh Ngân hàng. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Hải Phòng cần phải có các chiến lược công nghệ, bao gồm phần cứng mới nhất, phần mềm cập nhập, hệ thống mở và mạng thông tin viễn thông.

3.2.5 Phát huy tối đa yếu tố con người.

Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định mọi sự thành bại của ngân hàng. Để có thể phát triển kinh doanh, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, thì ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm, có nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp. Nhằm phát huy năng lực và vai trò của các cán bộ, nhân viên, chi nhánh Ngân hàng không ngừng động viên, cử cán bộ công nhân viên tham dự những đợt tập huấn, hội thảo nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ do Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước mở, tổ chức các đợt thi, kiểm tra nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên Ngân hàng. Chỉ có liên tục nâng cao trình độ cán bộ thì ngân hàng mới theo kịp sự đổi mới, tiến bộ của xã hội để ngân hàng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn, nhân viên ngân hàng, đặc biệt là nhân viên hàng ngày trực tiếp tiếp xúc, giao dịch với khách hàng cần phải có thái độ nhiệt tình, vui vẻ, lịch sự, cởi mở, quan tâm tới khách hàng. Những nhân viên này đóng vai trò tạo nên bộ mặt của ngân hàng, vì vậy ngân hàng phải bố trí, khuyến khích nhân viên tiếp khách hàng như thế nào để cho khách hàng cảm thấy đang được đón tiếp nồng nhiệt, niềm nở. Nhân viên luôn nhiệt tình chỉ dẫn cho khách hàng vào làm việc ở phòng, ban nào, thủ tục mà khách hàng cần phải thực hiện … để tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Đây là một nghệ thuật trong giao tiếp với khách hàng, đánh vào tâm lý của khách hàng. Khi khách hàng vui vẻ thoả mãn khi gửi tiền vào ngân hàng lần đầu tiên thì không những họ sẽ gửi tiếp vào lần sau, mà còn có thể tuyên truyền, giới thiệu cho người khác đến gửi tiền tại ngân hàng.

Ngân hàng cần sắp xếp đội ngũ cán bộ một cách hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn và điều kiện gia đình của mỗi người. Điều này khuyến khích được cán bộ ngân hàng phát huy tối đa khả năng của mình trong công việc. Mặt khác, các nhà lãnh đạo ngân hàng cần quan tâm, động viên, chăm sóc đến cán bộ công nhân viên trong ngân hàng, tạo cho họ môi trường làm việc thuận lợi với tâm lý thoải mái, tạo không khí làm việc thật tốt để cán bộ, công nhân viên thấy được rằng: ngân hàng là một gia đình lớn. Điều này thúc đẩy cán bộ, công nhân viên ngân hàng hết sức cố gắng, hết lòng làm việc để ngân hàng lớn mạnh, đạt kết quả kinh doanh cao. Công tác đào tạo, tổ chức cán bộ phải coi việc phát triển nguồn nhân lực là nhân tố quyết định mọi thắng lợi trong hoạt động kinh doanh.

Ngoài ra, ban lãnh đạo phải thường xuyên đánh giá công việc đạt được gắn với tiền lương kinh doanh; giao chỉ tiêu kế hoạch cho từng phòng, từng cán bộ, nhân viên; phát động các đợt thi đua ngắn ngày, khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân đạt thành tích cao nhằm phát huy tối đa năng lực của mỗi cán bộ, nhân viên trong chi nhánh.

3.2.6 Gắn liền tăng trưởng vốn với sử dụng vốn hiệu quả. ( Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng )

Trong hoạt động của ngân hàng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có quan hệ thường xuyên, tác động hỗ trợ, chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn là cơ sở, tiền đề cho ngân hàng thực hiện công tác sử dụng vốn. Nhưng chỉ khi ngân hàng tiến hành cho vay quay vòng vốn thì nguồn vốn mới sinh lời. Do đó, sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để ngân hàng xác định nguồn vốn cần sử dụng.

Chi nhánh cần cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn, đảm bảo sự tương ứng về thời hạn và lãi suất cho nguồn vốn nào thì cho vay loại hình đó. Tuy nhiên, trong điều kiện có chênh lệch giữa nguồn vốn huy động và cho vay, ngân hàng có thể cân đối nguồn vốn bằng cách: nếu có nguồn vốn ngắn hạn có tính ổn định cao hoặc nguồn vốn thường xuyên luân

chuyển thì ngân hàng có thể sử dụng để cho vay trung dài hạn, tuy nhiên phải chú ý đến một tỷ lệ nhất định. Hiện nay quy định của Ngân hàng Nhà nước là các ngân hàng được sử dụng tối đa 30% vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn.

Thực hiện phương châm cho vay an toàn – hiệu quả, tuân thủ nghiêm ngặt các tỷ lệ về giới hạn an toàn vốn trong kinh doanh. Công tác thẩm định, kiểm tra kiểm soát khách hàng vay vốn phải thực hiện nghiêm ngặt, có hiệu quả. Hàng quý, hàng tháng thực hiện chấm điểm tín dụng khách hàng để từ đó có biện pháp quản lý thích hợp.

3.3 Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Ngân hàng Nhà nước cần đưa ra các biện pháp điều chỉnh chính sách tiền tệ hợp lý và có hiệu quả. Dựa trên dự đoán kinh tế mà Ngân hàng nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ theo hướng nới lỏng hay thắt chặt phù hợp nhằm giữa ổn định giá cả. Các can thiệp của Ngân hàng Nhà nước phải thông qua thị trường hệ thống các công cụ tiền tệ gián tiếp (dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở) sao cho vừa đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô, vừa không gây khó khăn cho các Ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Trong năm 2011, lãi suất tăng cao khiến cho các doanh nghiệp không tiếp cận được vốn khiến cho sản xuất trì trệ, làm giảm khả năng trả nợ đúng hạn của các doanh nghiệp, dẫn tới thanh khoản của các Ngân hàng thương mại giảm, vì thế trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước cần giảm mặt bằng lãi suất đối với nền kinh tế nhằm khắc phục tình trạng kinh tế trì trệ, kiểm soát lạm phát và ổn định nền kinh tế vĩ mô. Khơi thông thị trường bất động sản cho người có thu nhập thấp và trung bình, tránh áp lực yêu cầu về hỗ trợ thị trường bất động sản của quốc hội. Bên cạnh đó có những chế tài mạnh với các Ngân hàng thương mại thực hiện việc lách hoặc đối phó chính sách với các quy định về cơ cấu tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt Nam. ( Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng )

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam cần tạo điều kiện giúp đỡ về mặt thủ tục, văn bản hướng dẫn thủ tục có liên quan khi mà Chi nhánh khai thác được những khách hàng có tính chất hoạt động trên toàn hệ thống. Bên cạnh đó Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam có ý kiến với hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, với Ngân hàng Nhà nước có sự can thiệp về giá trên từng địa bàn để giảm bớt thiệt hại cho Ngân hàng.

Về nhân sự và tổ chức bộ máy, Ngân hàng Công thương cần chú ý đào tạo cán bộ về trình độ ngoại ngữ, vi tính để thực hiện các giao dịch đối với các khách hàng là các cá nhân, tổ chức nước ngoài, nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng làm việc của các cán bộ nhân viên, từ đó tạo nguồn nội lực để chi nhánh có thể hoạt động hiệu quả hơn nữa không chỉ trong hoạt động huy động vốn.

Hỗ trợ các Chi nhánh về tài chính để xây dựng trụ sở, đặt phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm, trong công tác marketing ngân hàng, giúp tạo ra những đặc điểm, hình ảnh riêng biệt với các ngân hàng khác trên địa bàn, có như vậy mới mang tính ổn định lâu dài, đó là điều kiện đầu tiên để tạo sự tin tưởng đối với khách hàng.

Hỗ trợ về ngoại tệ khi Chi nhánh không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng ngoại tệ của khách hàng và cho phép Chi nhánh kinh doanh mua bán ngoại tệ trong và ngoài hệ thống. Cho phép các Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trên toàn quốc được chủ động tham gia vào thị trường tiền tệ liên Ngân hàng.

Đề nghị Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam sớm trang bị, bổ sung thiết bị tin học, công nghệ cao để đảm bảo quá trình triển khai các ứng dụng mới nhằm khai thác thế mạnh trong giao dịch, và các thông tin liên quan tới sự thay đổi, biến động của thị trường tài chính trong thời gian tới. Nối mạng với hệ thống các doanh nghiệp, tổng công ty,… để tạo sự thuận tiện tối đa cho Chi nhánh cũng như khách hàng của Chi nhánh trong việc giám sát hoạt động, tìm hiểu và trao đổi thông tin. Áp dụng mức phí điều vốn ngắn hạn thấp hơn so với vốn trung và dài hạn cho các chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trong hệ thống, cũng như các Ngân hàng khác hệ thống để tạo sự thuận lợi trong hoạt động của cả hệ thống cũng như Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng, đồng thời cũng phải tạo ra khoảng cách giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra để tăng thu nhập cho Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng.

KẾT LUẬN

Ngày nay, sự tăng trưởng kinh tế đất nước luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo của mỗi quốc gia. Do vậy nhu cầu về vốn của nền kinh tế cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế, chính trị gia trên thế giới. Một trong các kênh truyền vốn quan trọng nhất, hiệu quả nhất là thông qua hệ thống Ngân hàng thương mại. Trong đó, huy động vốn là một nghiệp vụ cơ bản và quan trọng của bất cứ Ngân hàng thương mại nào. Quy mô, chất lượng huy động vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng, do vậy ảnh hưởng đến sự cung ứng vốn cho nền kinh tế. ( Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng )

Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng, em đã tìm hiểu kỹ công tác huy động vốn cùng với sự tham khảo các tài liệu liên quan, em đã hoàn thành được đề tài này. Đề tài đã nêu lên được các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại và những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn. Từ lý thuyết, Đề tài đã đi vào phân tích thực trạng huy động vốn của Ngân hàng, những thành quả đạt được, những khó khăn còn vướng mắc. Từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động vốn cho Ngân hàng.

Trên đây là toàn bộ đề tài của em trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng. Do trình độ thực tế còn bị hạn chế, thời gian thực tập không được dài nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của thầy cô và những ai quan tâm đến vấn đề này để bài viết được hoàn thiện hơn.

Mời bạn tham khảo thêm:

 Khóa luận: Hoạt động đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] → Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993