Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông Thôn Việt Nam – chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
Nội dung chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường luôn có những biến động mạnh như hiện nay các Ngân hàng thương mại đang trong một cuộc chạy đua khốc liệt – cạnh tranh về vốn, nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ và công nghệ, nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động, gia tăng thị phần, tối đa hóa lợi nhuận. Để duy trì hoạt động và phục vụ cho mục đích kinh doanh, các ngân hàng cần một lượng vốn rất lớn để đáp ứng nhu cầu thị trường. Bởi vốn là luôn yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội và cũng là yếu tố tiên quyết quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại với tư cách là một doanh nghiệp, một định chế tài chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực chủ yếu là cung cấp vốn thu lời nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng cho thị trường thì các ngân hàng cần huy động thêm từ bên ngoài. Vì vậy các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của mình và có thể đây là chức năng quan trọng nhất của các NHTM. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Trong những năm qua, với việc nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn đã áp dụng nhiều chính sách, biện pháp và hình thức để phát triển nguồn vốn. Nguồn vốn của ngân hàng qua các năm đã tăng trưởng không ngừng với tốc độ tăng trưởng khá cao. Tuy nhiên, so với tỷ trọng của tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn thì nguồn vốn huy động của còn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn. Do đó, Ngân hàng Nam Am đã và đang tập trung nguồn lực, đẩy mạnh công tác huy động vốn và nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi. Song bằng chiến lược huy động như thế nào, cách thức ra sao để huy động tối đa tiềm năng nguồn vốn với chi phí huy động hợp lý nhất là một bài toán luôn khiến Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên của ngân hàng phải trăn trở. Chính vì vậy em chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng” làm đề khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính – ngân hàng của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam Am – Đông Hải Phòng, đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em được tham gia tiếp cận thực tế hoạt động của Chi nhánh nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Đồng thời em cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Dân lập Hải Phòng, đặc biệt là cô Cao Thị Thu đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận. Do thời gian và sự hiểu biết còn hạn chế nên khóa luận trong tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để bài khóa luận của em có thể hoàn thiện hơn. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN TIỀN GỬI VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỐN TIỀN GỬI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại
1.1.1 Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu các nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng với nhiều hộ gia đình.
Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, các nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước. Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hóa dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị… Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mục mua hàng hóa và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử… và khi họ cần thong tin tài chính hay lập kề hoạch tài chính, hộ thường đến các ngân hàng để nhận được lời tư vấn. Các khoản tín dụng của ngân hàng cho chính phủ là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là mộ kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô.
1.1.2. Các nghiệp vụ kinh tế cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Các công ty và các tổ chức tài chính cũng đều cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Các ngân hàng cũng đối phó với các đối thủ cạnh tranh bằng việc bằng việc mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ, hướng cả về lĩnh vực bất động sản, chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ, dịch vụ khác.
- Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, vốn là nguyên liệu đầu vào cho hoạt động của ngân hàng, trong khi vốn chủ sở hữu của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì vậy ngân hàng phải huy động vốn từ nền kinh tế.
Một trong những nguồn quan trọng đó là các khoản tiền gửi, ó luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Các ngân hàng phải trả lãi cho tiền gửi như phần thưởng cho khách hàng về việc khách hàng hy sinh nhu cầu chi tiêu trước mắt để ngân hàng tạm thời sử dụng vốn trong một thời gian nhất định trong hoạt động kinh doanh. Ngoài ra để thu hút nguồn vốn cho kinh doanh, ngân hàng cạnh tranh lãi suất, đồng thời có các hình thức khuyến mại vật chất khác như quà tặng, phiếu bốc thăm trúng thưởng… Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
- Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động ngân quỹ
Ngân quỹ là nghiệp vụ tạo lập quản lí và sử dụng các quỹ dự trữ để đáp ứng nhu cầu quản lí kinh doanh của NHTM.
Dự trữ bằng tiền mặt là tiền dự trữ tại quỹ bao gồm tiền giấy, tiền kim loại, mục đích là đáp ứng nhu cầu rút bằng tiền mặt của người gửi tiền, đáp ứng nhu cầu bằng tiền của khách hàng vay để thanh toán cho người không có tài khoản tại ngân hàng và đáp ứng nhu cầu thường xuyên của ngân hàng.
Dự trữ bằng tài khoản thanh toán tại NHNN: đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả giữa các ngân hàng.
Dự trữ bắt buộc là mức dự trữ do NHNN ấn định bắt buộc các NHTM phải thực hiện.
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Từ kinh nghiệm trong quản kí ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng quản lí việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Tín dụng.
Tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản có của ngân hàng , là cơ sở để tạo thu nhập, quyết định sự phát triển của ngân hàng và cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro. Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở lại với người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Tín dụng ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay. Ngân hàng cho vay để tài trợ dự án, cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng.
Đầu tư.
Ngân hàng trực tiếp mang vốn tham gia kinh doanh một lĩnh vực nào đó. Các hình thức đầu tư của ngân hàng như kinh doanh chứng khoán, góp vốn liên doanh… chủ yếu là kinh doanh chứng khoán vì có khả năng quay vòng vốn nhanh hơn so với các hình thức đầu tư khác.
Ưu điểm của dịch vụ này là ngân hàng trực tiếp tham gia kinh doanh, nắm bắt nhanh chóng, chính xác thông tin để kịp thời xử lý khi có dấu hiệu không tốt để giảm rủi ro. Để thực hiện dịch vụ này, ngân hàng cần phải có vốn lớn, đầu tư lâu dài.
- Hoạt động thanh toán. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Ngân hàng cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán cho khách hàng trên số dư tài khoản. Tài khoản tiền gửi giao dịch cho phép ngân hàng gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản này được xem như một bước đi quan trọng trong công nghệ ngân hàng vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, mở đầu cho thanh toán không dung tiền mặt, tạo sự nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian kinh doanh, năng cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng mở rộng phạm vi thanh toán, tiện ích tạo ra ngày càng nhiều khuyến khích khách hàng gửi tiền ngày càng nhiều nhờ thanh toán hộ. Có nhiều hình thức thanh toán như séc, nhờ thu, nhờ chi…
- Các hoạt động khác
Ngoài các dịch vụ cơ bản trên NHTM còn cung cấp rất nhiều các dịch vụ khác để phân tán rủi ro và cạnh tranh với các tổ chức khác
- Mua bán ngoại tệ.
- Bảo quản vật có giá.
- Bảo lãnh.
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn.
- Cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn.
- Môi giới đầu tư chứng khoán.
- Dịch vụ bảo hiểm.
- Ngân hàng đại lý…..
1.2. Khái quát và phân loại vốn của NHTM Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
1.2.1 Khái niệm:
Nguồn vốn Ngân hàng là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng có thể tạo lập được dùng để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Thực chất vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà người sỡ hữu chúng gửi vào Ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác phải hoàn trả lại cho họ một khoản thu nhập. Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyên vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động của nền kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của NHTM. Nhìn chung vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Nguồn vốn của NHTM đa dạng và phong phú; xuất phát từ nhiều nguồn và tồn tại dưới những hình thức khác nhau. Mỗi nguồn có những đặc trưng, ưu nhược điểm riêng. Chính vì thế, việc phân tích cơ cấu nguồn vốn của NHTM rất quan trọng đối với nhà quản trị Ngân hàng nhằm đánh giá chi phí, tính ổn định và khả năng huy động vốn của Ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù dưới bất kì hình thức nào thì NHTM luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được điều đó, công cụ cần thiết mà các Ngân hàng phải có là vốn. Tuy nhiên, một Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các nghiệp vụ kinh doanh cuả nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay.
Ngược lại, một Ngân hàng có nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp Ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu quả. Vì vậy, vốn là cơ sở để Ngân hàng tạo ra thế chủ động trong kinh doanh.
Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với Ngân hàng, vốn là cơ sở để nó tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Với đặc trưng của hoạt động Ngân hàng, vốn là đối tượng kinh doanh chính và chủ yếu. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt là tiền tệ. Chính vì vậy có thể nói: Vốn là điểm xuất phát trong chu kì kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động.
Vốn quyết định qui mô tín dụng và các hoạt động khác Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Tùy thuộc vào qui mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các Ngân hàng sẽ quyết định qui mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, Ngân hàng có đủ khả năng mở rộng phạm và khối lượng cho vay không chỉ giới hạn trên thị trường trong nước mà còn trên cả thị trường nước ngoài (cho vay trên thị trường quốc tế).
Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không có phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Nói chung, một Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu xin vay, dễ dàng mở rộng thị trường Tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của Ngân hàng.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và bảo đảm uy tín của Ngân hàng trên thị trường tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng qui mô hoạt động, đòi hỏi các Ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của Ngân hàng càng lớn.
Để đảm bảo được các điều kiện trên, Ngân hàng phải có nguồn vốn thỏa mãn cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh Ngân hàng cần phải mở rộng qui mô Tín dụng, đồng thời phải nâng cao chất lượng Tín dụng.
Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng mở rộng quan hệ Tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui mô, khối lượng, thời gian và thời hạn cho vay. Đặc biệt ngày nay sự xuất hiện hàng loạt các Tổ chức Tín dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các Ngân hàng càng gay gắt.
Với nguồn vốn dồi dào, Ngân hàng sẽ chủ động ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý để thu hút khách hàng nhằm mở rộng và nâng cao qui mô chất lượng Tín dụng. Với năng lực Tài chính vững mạnh, Ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn với lãi suất thấp nhưng cho vay với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hóa lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo qui mô Tín dụng.
1.2.3. Phân loại vốn Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Vốn của Ngân hàng được phân loại theo các tiêu chí khác nhau. Theo nguồn hình thành, vốn vủa Ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, từ nhiều đối tượng khác nhau. Có thể từ chính bản thân Ngân hàng, từ nền kinh tế, hay các tổ chức tài chính, tín dụng khác. Theo tiêu chí này vốn của Ngân hàng bao gồm:
1.2.3.1. Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho phép) chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Vốn chủ sở hữu có tính ổn định, là yếu tố quyết định sự hình thành và duy trì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và. Do tính chất ổn định của nguồn vốn này, Ngân hàng có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau như mua sắm tài sản cố định, cho vay và đặc biệt là tham gia góp vốn liên doanh mua cổ phần…
- Nguồn vốn hình thành ban đầu:
Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, ngân sách nhà nước cấp. Nếu là ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh góp, ngân hàng tư nhân do là vốn thuộc sở hữu tư nhân. NHNN có những văn bản pháp luật cụ thể quy định về vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động.
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ sở hữu theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhạp ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích lũy và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…để mở rộng quy mô hoạt động, để đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của chủ do NHNN quy định… Đặc điểm của hình thức huy động này là không thường xuyên, song giúp cho ngân hàng có được lượng vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết.
- Các quỹ
Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ có một mục đích riêng. Trước tiên là quỹ dự phòng tổn thất. Quỹ này được trích lập hàng năm và tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xẩy ra. Quỹ bảo toàn vốn nhằm bù đắp hao mòn vốn dưới tác động của lạm phát. Quỹ thặng dư là phầm đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Tùy theo quy định cụ thể của từng nước các ngân hàng có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ giám đốc…
Các quỹ của ngân hàng thuộc sở hữu của ngân hàng, nguồn hình thành các quỹ này từ thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tùy thuộc vào mục đích sử dụng quỹ.
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
Các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.2.3.2. Vốn vay nợ Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Vốn nợ là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua việc cung cáp các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của nợ là Tài sản thuộc các Chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu, điều này được thể hiện ở tính thời hạn của khoản vay và tính hoàn trả của nó.
Nói chung Nguồn vốn nợ thường dễ biến động, đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn và nguồn tiền gửi không kì hạn. Do thời hạn gửi tiền ngắn nên dễ gây nên sự bất ổn định cho nguồn vốn của Ngân hàng. Hôm nay, một khoản tiền được gửi vào Ngân hàng nhưng chỉ một thời gian ngắn thì khoản tiền đó bị rút ra gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc lập kế hoạch sử dụng vốn. Hoặc đối với loại tiền gửi không kì hạn, người gửi tiền có thể rút ra bất kì lúc nào nên gây biến động lớn đối với nguồn vốn của Ngân hàng. Vì vậy Ngân Hàng phải luôn luôn đảm bảo khả năng thanh toán bằng tỉ lệ dự trữ hợp lý. Chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, khoảng 80%. Nội dung của Nguồn vốn nợ:
Vốn huy động từ tiền gửi Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Đó là những khoản tiền mà các tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu thanh toán, kinh doanh, sinh lời và bảo đảm an toàn tài sản cho mình. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
Tiền gửi thanh toán.
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép , các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.
Nhìn chung lãi suất của tiền gửi này rất thấp thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng, thủ tục mở rất đơn giản. Yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư. Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản cho vay. Một số ngân hàng sử dụng nhiều hình thức biến tướng của tài khoản thanh toán để nâng lã suất nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội.
Nhiều khoản thu nhập của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian nhất định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiêng gửi có kì hạn. Người gửi không được áp dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu người gửi phải đến ngân hàng rút tiền ra. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kì hạn được hưởng lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kì hạn.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Các tằng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có thể tiếp cận với ngân hàng, họ đều có gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu sinh lời và bảo toàn vốn, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt ở nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn. Ngân hàng có thể mở cho mỗi người tiết kiệm nhiều chương mục tiết kiệm cho mỗi lần gửi và kì hạn khác nhau. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ song có thể thế chấp để vay vốn nếu ngân hàng cho phép.
Tiền gửi của các ngân hàng khác. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, các ngân hàng thương mại có thể gửi tiền ở các ngân hàng khác nhau trong và ngoài nước, tuy nhiên quy mô nguồn này thường không lớn.
- Vốn vay trên thị trường liên ngân hàng.
Đây là nguồn ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể cho ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Quá trình vay mượn rất đơn giản. Ngân hàng vay liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lí. Khoản vay có thể không cần đảm bảo hoặc đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc.
- Vay trên thị trường vốn.
Giống như các doanh nghiệp khác, ngân hàng cũng vay mượn băng việc phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Rất nhiều ngân hàng thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Do vậy các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các khoản tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này. Họ thường phải vay thong qua các ngân hàng đại lí hoặc được bảo lãnh của các ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp. Các vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ.. cũng được ngân hàng quan tâm.
- Vay Ngân hàng nhà nước
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái cấp vốn. Các thương phiếu đã được NHTM chiết khấu trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền,ngân hàng mang những thương phiếu này lên NHNN để tái chiết khấu. Nghiệp vụ này làm thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ tăng lên. NHNN điều hành vay mượn một cách chặt chẽ, NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định.
Thông thường, NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kì. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
- Vốn khác Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Đây là nguồn vốn được hình thánh thông qua việc ủy thác hoặc đại lí cho các tổ chức trong và ngoài nước hoặc có thể thu hút vốn thông qua các phương tiện thanh toán mà Ngân hàng áp dụng.
Chi phí đầu vào thấp: Trong quá trình thanh toán có một số hình thức phải lưu kí tiền vào một tài khoản riêng. Chẳng hạn, khi thực hiện hình thức thanh toán séc Bảo chi, thư Tín dụng,… thì khách hàng phải lưu kí tiền vào tài khoản đảm bảo thanh toán. Và những khoản tiền này khi gửi vào các tài khoản riêng đó thì Ngân hàng không phải trả lãi. Hoặc khi thực hiện các dịch vụ đại lý, ủy thác cho các tổ chức, cá nhân, nhận chuyển vốn cho một khách hàng một dự án đầu tư nào đó thì Ngân hàng cũng có thể sử dụng vốn đó trong thời gian vốn nhàn rỗi mà mất rất ít chi phí về quản lý tài khoản này.
Tính ổn định thấp: khách hàng lưu ký tiền vào một tài khoản riêng biệt là để phục cho việc thanh toán của mình. Vì vậy, họ có thể sử dụng tài khoản đó vào bất kì lúc nào, như vậy Ngân hàng bị động khi họ rút tiền. Trong khi đó các khoản tiền của khách hàng thì Ngân hàng lại sử dụng vào hoạt động khác mà chưa kịp thu hồi về, nếu cùng lúc đó luồng tiền rút ra lớn hơn luồng tiền gửi vào, cộng thêm sự bị động trong thanh toán sẽ làm cho Ngân hàng càng gặp khó khăn hơn.
Trong quá trình làm trung gian Tín dụng, NHTM cũng tạo ra một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán, gồm:
- Vốn trên tài khoản mở thư Tín dụng. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
- Tài khoản tiền gửi séc Bảo chi, séc định mức, và các khoản tiền phong tỏa do Ngân hàng chấp nhận các Hối phiếu thương mại,…
Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên được coi là tiền nhàn rỗi. Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút được môt lượng vốn đáng kể trong quá trình thu, chi hộ khách hàng; nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư. Do việc phát tiền được thực hiện theo tiến độ công việc nên Ngân hàng có thể sử dụng tạm thời khoản vốn đó vào kinh doanh.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
Ngân hàng huy động vốn, dù là dưới bất kỳ hình thức nào hay thực hiện các nghiệp vụ khác đều hướng vào mục tiêu là đem lại hiệu quả cao nhất. Tính hiệu quả của một hoạt động thể hiện ở việc nó mang lại những lợi ích nhất định cho chủ thể thực hiện hoạt động ấy cũng như đối tượng khác có liên quan. Hoạt động kinh doanh Ngân hàng là hoạt động có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế cũng như các vấn đề khác của một quốc gia. Chính vì thế hiệu qủa hoạt động kinh doanh Ngân hàng không chỉ được đánh giá trên những kết quả mang lại cho Ngân hàng mà nó còn là một vấn đề xã hội ảnh hưởng đến kinh tế quốc gia. Hoạt động huy động vốn của một NHTM được đánh giá là có hiệu quả khi đảm bảo được:
- Tính qui mô thể hiện ở khối lượng huy động vốn và tốc độ tăng trưởng. Qui mô đó phải phù hợp với khả năng của Ngân hàng, sự tăng trưởng của Ngân hàng và nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế.
- Có tính ổn định cao, có thể sử dụng vào các mục đích với các kỳ hạn khác nhau mà không sợ rủi ro thanh toán.
- Có chi phí hợp lý, được sử dụng vào các mục đích sinh lời nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho Ngân hàng.
- Có tính an toàn cao, thể hiện ở việc huy động vốn và sử dụng vốn hạn chế rủi ro cho Ngân hàng ở mức thấp nhất.
- Không chỉ thế, hiệu quả của hoạt động huy động vốn được đánh giá cao còn thông qua tác động của nó đến hoạt động khinh tế trong nước và đối ngoại.
1.3.1. Quy mô Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Đây là chỉ tiêu đầu tiên khi đánh giá hiệu quả quy mô nguồn vốn bởi quy mô vốn đóng vai trò quan trọng đối với mỗi Ngân hàng. Quy mô của nguồn vốn được đánh giá là hiệu quả và phù hợp phải đáp ứng được nhu cầu vốn cho hoạt động của Ngân hàng và bảo đảm được lợi nhuận cho Ngân hàng.
Quy mô nguồn vốn quyết định quy mô hoạt động của Ngân hàng, quyết định khả năng thanh toán cũng như năng lực cạnh tranh và uy tín của Ngân hàng. Do đó khi đánh hiệu quả nguồn vốn về mặt quy mô, trước tiên Ngân hàng phải đáp ứng đủ vốn để phục cho các nhu cầu hoạt động kinh doanh của mình, đó là nhu Tín dụng, thanh, toán đầu tư,….Tuy vậy, khi đánh giá hiệu quả nguồn vốn huy động bằng chỉ tiêu quy mô, ngân hàng cần phải quan tâm đến các vấn đề sau:
- Quy mô nguồn vốn phải phù hợp với tốc độ tăng trưởng.
- Quy mô nguồn vốn phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế.
- Quy mô nguồn vốn phải tương ứng với chi phí nguồn vốn huy động.
Để huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của mình Ngân hàng phải bỏ ra rất nhiều chi phí. Càng huy động nhiều, chi phí mà Ngân hàng bỏ ra càng tăng lên, do đó Ngân hàng cần đánh giá khả năng chi trả của mình trước khi quyết định quy mô nguồn vốn sẽ huy động từ tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Từ những tính toán cụ thể Ngân hàng có những quyết định đầu tư phù hợp cho mục đích huy động của mình. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Quy mô nguồn vốn không chỉ cần đáp ứng nhu cầu nguồn vốn hiện tại của Ngân hàng mà còn phải phù hợp với mục tiêu tăng trưởng hoạt động của Ngân hàng trong tương lai. Một tốc độ tăng trưởng hiệu quả không phải là chạy theo số lượng mà phải tương ứng với nhu cầu vón thực tế của nền kinh tế cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu ấy của Ngân hàng.
1.3.2. Cơ cấu
Khi đánh giá về tính hiệu quả của nguồn vốn huy động của NHTM ta cần phải xem xét đến cơ cấu nguồn vốn. Những nội dung cần xem xét là:
Cơ cấu vốn theo đối tượng huy động.
- Huy động vốn từ dân cư
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hang huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định.
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
- Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán… Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ… các ngân hàng thương mại có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này là một thoả thuận tín dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn huy động này có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những người cho ngân hàng vay có một người đặc biệt. Đó là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu cho các ngân hàng thương mại khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều.
- Cơ cấu kì hạn. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Ngân hàng có thể huy động và cho vay theo các kì hạn khác nhau, mỗi kì hạn có ưu, nhược điểm riêng. Chính vì thế nhiệm vụ của Ngân hàng là tính toán sao cho huy động và sử dụng vốn với kì hạn hợp lý nhằm mục đích lợi nhuận và an toàn. Đặc trưng của các kì hạn được tóm tắt trong bảng sau:
Trong đó huy động ngắn hạn, Ngân hàng chỉ có được nguồn vốn ổn định trong ngắn hạn nhưng chi phí cho khoản huy động ngắn hạn này thấp. Chính vì vậy để đảm bảo an toàn, Ngân hàng dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay ngắn hạn và chỉ sử dụng một tỷ lệ nhất định nguồn vốn này để cho vay dài hạn. Như vậy Ngân hàng sẽ giảm được rủi ro thanh toán và rủi ro lãi suất.
Ngân hàng cần tính toán sự phù hợp giữa kì hạn huy động vốn và kì hạn cho vay nhằm đảm bảo → Tính ổn định của nguồn vốn.
Nguồn vốn của Ngân hàng chủ yếu được huy động từ tiền gửi, đối với TGTK và TGCKH mang tính ổn định cao hơn so với TGKKH, do đó khi nhìn vào cân đối vốn kì hạn của Ngân hàng ta có thể đánh giá được tính ổn định của nguồn vốn. Nếu nguồn vốn có kì hạn trung bình càng dài thì tính ổn định càng cao, khả năng sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được mở rộng, không sợ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán.
Tuy nhiên thực tế khi xét đến tính ổn định của nguồn vốn cần chú ý đến vấn đề rút vốn trước hạn, đặc biệt khi khách hàng rút vốn trước hạn với qui mô lớn. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sử dụng vốn của Ngân hàng khiến cho Ngân hàng rơi vào thế bị động, đối mặt với những rủi ro trong thanh toán.
Việc khách hàng rút vố trước hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời vụ, tâm lý người gửi tiền, nhu cầu sử dụng vốn cấp thiết,… Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
- Cơ cấu vốn nội, ngoại tệ trên tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn bằng những đồng tiền khác nhau của Ngân hàng. Đối với những Ngân hàng tập trung vào hoạt động kinh doanh đối ngoại thì tỷ lệ vốn ngoại tệ/tổng vốn thường cao hơn tỷ lệ vốn nội tệ/ tổng vốn và ngược lại. Tỷ lệ này cao hay thấp tuy thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn cho các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Khi đánh giá chỉ tiêu này cần kết hợp chỉ tiêu cho vay nội, ngoại tệ/tổng cho vay. Đặc biệt Ngân hàng cần quan tâm hơn đến tỷ lệ vốn ngoại tệ/tổng vốn vì nó liên quan đến hiện tượng đôla hóa tiền gửi hay đôla hóa tài sản nợ, một hiện tượng có tác động rất lớn đến NKT cả về mặt tích cực và tiêu cực.
Trong nền kinh tế mở thì mỗi Ngân hàng cần phải duy trì cho mình một tài sản nợ đa tiền tệ vì có lợi thế về:
Khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng hơn so các đối thủ cạnh tranh, từ đó có điều kiện gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho Ngân hàng.
Khả năng phân tán rủi ro theo loại tiền cao. Do tỷ giá có xu hướng biến động theo thời gian, thêm vào đó, tại cùng một thời điểm tỷ giá hay lãi suất của các loại ngoại tệ khác nhau có thể diễn biến trái chiều so với nội tệ. Việc huy động vốn bằng nhiều loại tiền tệ giúp Ngân hàng giảm được rủi ro ngoại hối và rủi ro lãi suất.
1.3.3. Chi phí huy động vốn Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Chi phí cho huy động vốn bao gồm chi phí lãi và chi phí phi lãi như: chi phí tiền lương cho cán bộ quản lý, nhân viên, chi phí khấu hao nhà cửa, chi phí quảng cáo, thiết lập kênh phân phối, chi phí cho dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán. Trong đó chi phí lãi chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi phí vốn. Chi phí lãi được coi là hợp lý khi vừa đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường, vừa đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của Ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay, lãi suất huy động được thả nỗi cho các NHTM tự quyết định.
Một Ngân hàng được coi là thành công trong huy động vốn với hiệu quả chi phí cao khi nguồn vốn đạt được những yêu cầu cơ bản:
Nguồn vốn của Ngân hàng là nguồn vốn có chi phí thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn của NKT về các phương diện qui mô, cơ cấu, thời hạn.
Tăng được lợi nhuận Ngân hàng mà không phải chấp nhận những rủi ro và sức ép về tăng chi phí vốn.
Việc kiểm soát chi phí lãi là rất phức tạp, đôi khi Ngân hàng không thể làm theo ý mình. Trong khi đó Ngân hàng có thể dễ dàng tiết kiệm các chi phí ngoài lãi. Tuy nhiên việc tiết kiệm này cũng phải dựa trên cắt giảm các chi phí bất hợp lý chư không phải là tùy tiện gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của Ngân hàng. Mức giảm các chi phí này phải phù hợp với qui mô hoạt động của Ngân hàng. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
1.3.4. Cân đối giữa huy động và sử dụng vốn
Đây là yêu cầu hết sức quan trọng khi xác định qui mô và cơ cấu vốn hợp lý cho Ngân hàng. Song song với việc tìm nguồn huy động vốn Ngân hàng cần tìm nơi đầu tư vốn sao cho có hiệu quả vì nếu huy động vốn về mà không sử dụng sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, chi phí bỏ ra nhiều mà không không mang lại lợi nhuận, gây lãng phí vốn cho NKT. Ngược lại, khi nhu cầu sử dụng vốn tăng cao mà Ngân hàng không có khả năng thu hút vốn thì sẽ mất đi cơ hội kinh doanh và khả năng tạo lợi nhuận sẽ bị giảm sút, đồng thời uy tín đối với khách hàng cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Sự không cân xứng giữa huy động và sử dụng vốn có thể dẫn đến những rủi ro sau:
Rủi ro lãi suất.
Đây là thiệt hại mà Ngân hàng phải ghánh chịu khi lãi suất thị trường biến động. Đây là rủi ro mang tính đặc trưng cho bất kì một TGTC nào khi có sự chênh lệch về kì hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Sự không cân xứng về thời hạn giữa tài sản có và tài sản nợ xảy ra thường xuyên trong quá trình hoạt động của các TGTC cùng với sự biến động thường xuyên của lãi suất thị trường làm cho các tổ chức này rơi vào tình trạng rủi ro lãi suất.
Rủi ro hối đoái (đối với nguồn vốn ngoại tệ).
Khi NHTM có các hoạt động liên quan đến ngoại tệ sẽ phải chịu loại rủi ro này. Do tỷ giá biến động thường xuyên không dự báo trước được nên rủi ro hối đoái được xem là rủi ro thường trực gắn liền và trở thành rủi ro đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Rủi ro thanh khoản.
Khi giữa nguồn vốn và sử dụng vốn không có sự phù hợp về kì hạn hay có sự mất cân xứng trong cơ cấu vốn, thì Ngân hàng có nguy cơ phải ghánh chịu rủi ro thanh khoản. Rủi ro thanh khoản là tình trạng Ngân hàng không có được vốn khả dụng với chi phí thấp vào đúng thời điểm cần. Rủi ro thanh khoản thường phát sinh khi khách hàng có nhu cầu rút tiền ngay lập tức.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.4.1.Các nhân tố khách quan
Môi trường pháp lý
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi trường pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thường thấy như: Luật các TCTD, Luật NHNN… Những Luật này qui định tỉ lệ huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi… Có những Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như Luật đầu tư nước ngoài hoặc các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép.
Như vậy, môi trường pháp lí là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới quá trình huy động vốn của NHTM. Mục tiêu hoạt động của NHTM được xây dựng vào các qui định, qui chế của Nhà nước để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách hàng.
Môi trường kinh tế xã hội: Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Tình hình kinh tế – xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái thì nó đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của nền kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua hàng hoá, việc thu hút vốn gặp khó khăn.
Tâm lý, thói quen khách hàng.
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng và những đối tượng sử dụng vốn đó. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Các hình thức huy động vốn.
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của dân cư, vì họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kĩ lưỡng trươc khi đưa vào áp dụng một hình thức mới.
Chính sách lãi suất cạnh tranh
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao. Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm khác, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành các công cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền tệ.Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ trong quá trình nới lỏng các quy định, việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên gay gắt.
Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay từ công cụ này sang công cụ khác.
Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Về phương diện quản lí, nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có khả năng tư vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút được khách hàng đến với mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hưởng tới việc thu hút vốn của ngân hàng.
Hiện nay, ở nhiều Ngân hàng Việt Nam, trình độ nghiệp vụ của cán bộ có nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán bộ sao cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trường.
Công nghệ ngân hàng.
Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện theo các yếu tố sau:
- Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng
- Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình dich vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Các dịch vụ ngân hàng cung ứng.
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế hoặc ngân hàng có giao dịch mặt đường trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày đêm, có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm, tạo được niềm tin cho khách hàng cũng là lợi thế đáng quan tâm của các NHTM. Khác về cạnh tranh, về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không giới hạn, do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Mức độ thâm niên của một Ngân hàng.
Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng thì bao giờ họ cũng dành phần ưu ái đối với một ngân hàng có thâm niên hơn là một ngân hàng mới thành lập. Bởi vì, theo họ thì một ngân hàng thâm niên là một ngân hàng có uy tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao. Do vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra được lòng tin đối với khách hàng. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
Chính sách quảng cáo.
Không một ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của chính sách quảng cáo trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân hàng cũng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên dùng cả Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.
Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn:
Mạng lưới huy động vốn của các ngân hàng thường biểu hiện qua việc tổ chức các quĩ tiết kiệm. Mạng lưới huy động không chỉ được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền, mà cần được mở ra ở cả những nơi cách xa trung tâm kinh tế như nông thôn, vùng sâu, vùng xa để từ đó nâng cao được hiệu quả huy động vốn.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các hệ thống ngân hàng thương mại. Với mỗi ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác nhau. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà các ngân hàng có thể xây dựng cho mình một chiến lược huy động thích hợp. Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NH Nông Nghiệp

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NH Nông Nghiệp […]