Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH MTV Thủy lợi Đông Triều Quảng Ninh dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và mang tính cạnh tranh như hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển và đứng vững trên thị trường đòi hỏi cần phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ thuật tay nghề cao cùng với một cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại. Một doanh nghiệp nếu chỉ có con người với kỹ thuật công nghệ thì vẫn chưa đủ để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh. Nên vai trò của vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Vốn là chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng trong kinh doanh thành hiện thực. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, chính vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, dù to hay bé thì đều quan tâm đến vốn và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

Trong cơ chế thị trường cùng với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn và tập trung vốn nhiều hay ít vào doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh doanh. Đồng thời nó cũng là nguồn lực để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp, là điều kiện để thực hiện các chiến lược, sách lược, kinh doanh, và nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình kinh tế là dầu nhớt để bôi trơn cỗ máy kinh tế vận động.

Như vậy vai trò của vốn rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, thực tiễn nền kinh tế trong những năm qua cũng chi thấy doanh nghiệp nào có lượng vốn càng lớn thì càng có thể chủ động trong kinh doanh. Ngược lại doanh nghiệp nào thiếu vốn kinh doanh không có chiến lược tài trợ trước mắt cũng như lâu dài thường đánh mất cơ hội kinh doanh, cũng như vai trò của mình trên thị trường mất bạn hàng thường xuyên ổn định không tạo ra sức mạnh và hiệu quả tổng hợp trong kinh doanh Nhận biết được vai trò của vốn trong kinh doanh, nhưng để có được lượng vốn cần thiết thì doanh nghiệp phải có các biện pháp tạo lập hữu hiệu và phù hợp, đồng thời phải có chính sách sử dụng hiệu quả và hợp lý. Tuy nhiên sử dụng hình thức tạo lập nào, thời hạn dài hay ngắn, chi phí huy động cao hay thấp… bắt buộc doanh nghiệp phải luôn có sự cân nhắc, vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa tối thiểu hoá chi phí, hạn chế thấp nhất rủi ro nhằm thực hiện được các mục tiêu của mình. Mặt khác riêng doanh nghiệp đều có các đặc điểm riêng, có những lợi thế riêng và những hạn chế nhất định. Chính vì vậy doanh nghiệp phải tự đánh giá phân tích những ưu và nhược điểm của mình để tìm ra những phương thức tạo lập vốn phù hợp nhất hiệu quả nhất phát huy khả năng tiểm ẩn và hạn chế những nhược điểm của doanh nghiệp mình. Đây chình là chìa khóa thành công của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường với nhiều cạnh tranh hiện nay trong việc sử dụng vốn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

Xuất phát từ thực tế trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi Đông Triều, được sự giúp đỡ của ban giám đốc và các phòng ban trong Công ty cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giá Th.s. Cao Thị Thu, em đã tiến hành phân tích để đánh giá những mặt mạnh cũng như hạn chế trong hoạt động sử dụng vốn của Công ty.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Nhận Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2. Đối tượng nghiên cứu

  • Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV Thủy lợi Đông Triều
  • Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn của Công ty như: cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong công ty.

3. Phạm vi nghiên cứu

  • Về không gian: Phòng kế toán – tài chính của Công ty TNHH MTV Thủy Lợi Đông Triều.
  • Về thời gian: Số liệu phân tích được thu thập trong 3 năm từ năm 2021 đến năm 2023.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài này, đề tài đã sử dụng một số phương pháp sau đây:

  • Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại công ty thông qua các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các sổ sách khác tại công ty. Ngoài ra còn cập nhật từ sách, báo, internet,….
  • Phương pháp xử lý số liệu: từ các số liệu thu thập được, sau đó áp dụng các công thức tính chỉ số có sẵn tính ra được các chỉ số tài chính của công ty. Và liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm để đánh giá.
  • Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: tổng hợp báo cáo của công ty để tiến hành phân tích và so sánh các chỉ số qua các năm, từ đó đưa ra nhận xét về chúng.

5. Kết cấu đề tài

Đề tài gồm 3 phần:

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
  • Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi Đông Triều.
  • Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi Đông Triều.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN.

1.1. Nguồn vốn và phân loại vốn trong doanah nghiệp

1.1.1. Khái niệm về vốn

Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn nhất định để thực hiện những khoản đầu tư ban đầu cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp như: Xậy dựng nhà xưởng, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, trả chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh….

Vốn là biểu hiện bằng tiền cho toàn tài sản của doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.

Vốn luôn tồn tại dưới hai hình thức: giá trị và hiện vật. Về hình thái vật chất, vốn bao gồm hai yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đó là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đây là hai yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, hình thái giá trị của đối tượng lao động được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm, còn hình thái giá trị của tư liệu lao động thì tham gia nhiều lần vào giá trị sản phẩm thông qua hình thức khấu hao.

1.1.2. Phân loại vốn Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

Để quản lý sử dụng vốn hiệu quả chúng ta cần phân loại vốn kinh doanh. Có nhiều tiêu thức phân loại, tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà có thể tiêu thức phân loại vốn khác nhau.

1.1.2.1. Phân loại vốn theo tính chất lưu chuyển của vốn

Trong quá trình sản xuất, vốn tập chung một cách liên tục, nó biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến tư liệu lao dộng, hàng hóa dự trữ,… Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm chu chuyển vốn, theo đó ta phân chia vốn thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.

  • Vốn cố định

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay nói cách khác vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất biểu hiện dưới giá trị ban đầu để đầu tư vào các tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm thông qua nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.

  • Vốn lưu động Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất được biểu hiện bằng số tiền ứng trước để đầu tư cho tài sản lưu động nhằm đẩm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện một cách thường xuyên liên tục.

1.1.2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành:

Theo cách phân chia này, vốn được chia thành các loại như sau:

  • Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền thuộc quyền sử hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt, bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn do nhà nước tài trợ ( nếu có). Trong đó:

  • Nguồn vốn điều lệ: trong các doanh nghiệp tư nhân vốn đầu tư ban đầu do chủ sở hữu đầu tư, trong các doanh nghiệp nhà nước vốn đầu tư ban đầu do Nhà nước cung cấp một phần (hoặc toàn bộ).
  • Nguồn vốn tự bổ sung: bao gồm tất cả các nguồn vốn mà doanh nghiệp tự bổ sung từ nội bộ doanh nghiệp như từ lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao, các quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển.

Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm = Tổng nguồn vốn – Nợ phải trả

  • Vốn vay (Nợ phải trả)

Nợ phải trả là nguồn vốn của doanh nghiệp được huy động từ những người cho vay. Phần vốn này được hình thành từ các khoản nợ phất sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho chủ nợ. Bao gồm:

Các khoản phải trả: trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phát sinh các quan hệ thanh toán giũa doanh nghiệp nhà nước với các cá nhân và tổ chức kinh tế khác nhau như ngân hàng, các tổ chức kinh tế, phải trả nhà nước, với cán bộ công nhân viên, với khách hàng, với người bán. Từ đó phát sinh các khoản phải trả, phải nộp. Thuộc về các khoản vốn này bao gồm: Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.

  • Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước chưa đến hạn nộp.
  • Các khoản phải thanh toán với CBCNV chưa đến hạn thanh toán.
  • Các khoản nợ vay: bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn – trung – dài hạn, trái phiếu và các khoàn nợ khác.

Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

1.1.2.3. Phân loại vốn trên góc độ pháp lý:

Theo cách phân loại này vốn được chia thành hai loại như sau:

  • Vốn pháp định

Vốn pháp định là mức tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định, đảm bảo năng lực kinh doanh đối với từng ngành nghề và từng loại hình sở hữu của doanh nghiệp.

  • Vốn điều lệ

Vốn điều lệ là vốn do các thành viên đóng góp được ghi vào điều lệ của công ty (doanh nghiệp). Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, từng ngành nghề, vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.

1.1.2.4.  Phân loại vốn theo thời gian

Theo cách phân loại này vốn đươc chia thành hai loại như sau:

  • Vốn dài hạn: là vốn có thời hạn từ một năm trở lên
  • Vốn ngắn hạn: là vốn có thời hạn dưới một năm Vốn chủ sở hữu được coi là vốn dài hạn.

1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của vốn Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

  • Vốn là đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định
  • Vốn luôn vận động để sinh lời
  • Vốn không tách rời chủ sở hữu
  • Vốn có giá trị về mặt thời gian
  • Vốn phải được tập chung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng
  • Vốn là loại hàng hóa đặc biệt
  • Vốn không chỉ thể hiện bằng tiền của tài sản hữu hình

Vốn còn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản vô hình: nhãn hiệu, thương mại, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ,….

1.1.4. Vai trò của vốn

  • Vốn có vai trò quyết định cho việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp
  • Vốn là cơ sở giúp doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả.
  • Vốn là tiêu thức để phân loại quy mô, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, vừa hay nhỏ.
  • Vốn còn là điều kiện thuận lợi tạo nên sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
  • Vốn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận dộng của tài sản. Mặt khác, thông qua sự vận động của vốn và các chỉ tiêu tài chính mà nhà quản lý có thể nhận biết được trạng thái vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:

  • Các nhà đầu tư cho rằng hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua thông qua tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp có thể đáp ứng được khi họ đầu tư vào doanh nghiệp.
  • Đứng trên góc độ doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua tỷ suất lợi nhuận dòng thực tế (trừ ảnh hưởng lạm phát).

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

  • Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
  • Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
  • Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống cho người lao động.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn

  • Chu ký sản xuất

Đây là một đặc điểm quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.

  • Kỹ thuật sản xuất

Kỹ thuật sản xuất có tác động liên tục tới một số chỉ tiêu quan trọng, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian, về công suất.

  • Đặc điểm của sản phẩm Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Nếu như sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu, bia… thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh.

Nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn, được sản xuất trên dây chuyền có giá trị lớn như máy thu hình, xe máy,… sẽ có tác nhân hạn chế doanh thu.

  • Tác động của thị trường

Nếu thị trường cạnh tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín đối với người tiêu dùng thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường. Đối với thị trường sản phẩm không ổn định( theo mùa, theo thời điể, theo thị hiếu) thì hiệu quả sử dụng vốn cũng không ổn định do doanh thu biến động lớn qua các thời điểm này.

  • Trình độ đội ngũ cán bộ và công nhân sản xuất

Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý và sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển.

Trình độ tay nghề của nhân công lao động: Nếu công nhân sản xuất có tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai tác tối đa công suất máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

  • Trình độ sử dụng các nguồn vốn Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

Công cụ chủ yếu theo dõi sử dụng vốn là hệ thống kế toán tài chính. Thực hiện tốt công tác kế toán tài chính sẽ có số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm của hạch toán kế toán nội bộ doanh nghiệp có tác động không nhỏ. Vì vậy thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp để sớm tìm ra những hạn chế, từ đó có biện pháp giải quyết.

  • Các nhân tố khác

Các chính sách vĩ mô của nhà nước có tác dụng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, thuế doanh thu,… đến chính sách cho vay bảo hộ và khuyến khích một số loại công nghệ nhất định đều có thể là tăng, giảm hiệu quả tài sản cố định, tài sản lưu động của doanh nghiệp.

1.2.4. Những phương pháp sử dụng khi phân tích vốn

1.2.4.1. Phương pháp so sánh

So sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa cùng một nội dung, một tính chất tự nhau, để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu được so sánh trên cơ sở đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả đẻ tìm ra giải pháp quả lý hợp lý và tối ưu trong mỗi trường cụ thể.

  • Phương pháp so sánh bao gồm: Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

So sánh số thực hiện kỳ này so với kỳ trước: dạng so sánh này giúp doanh nghiệp đánh giá được sự tăng trưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

  • So sánh số thực hiện với kế hoạch: dạng so sánh này giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình thực hiện so với định mức kế hoạch đề ra như thế nào.
  • So sánh theo chiều dọc: dạng so sánh này giúp doanh nghiệp thấy được tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
  • So sánh theo chiều ngang: dạng so đánh này giúp doanh nghiệp thấy được sự thay đổi về cả số tương đối và tuyệt đối của từng chỉ tiêu qua các thời kỳ. Từ đó làm nổi rõ sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian.

1.2.4.2. Phương pháp tỷ lệ

  • Phương pháp phân tích này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ đại cương, tài chính trong các quan hệ tài chính.
  • Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính thường phân thành 4 nhóm chỉ tiêu cơ bản: chỉ tiêu khả năng thanh toán, chỉ tiêu về cơ cấu tài chính, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu khả năng sinh lời; tùy vào mục đích phân tích mà người ta sẽ lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phân tích.

1.2.5. Nội dung phân tích Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

1.2.5.1. Phân tích khái quát tình hình sử dụng vốn

  • Cấu trúc vốn kinh doanh
  • Cấu trúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua bảng cân dối kế toán. Trên bàng này mô tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp: Những thứ doanh nghiệp hiện có và những thứ còn nợ tại thời điểm lập báo cáo.
  • Dựa vào bảng cân đối kế toán, ta sẽ thấy được cấu trúc vốn của từng loại vốn như nguồn huy động vốn của doanh nghiệp từ đâu.
  • Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn

Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp

  • Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong nhưng cơ sở và công cụ các nhà quản trị tài chính dùng để hoạch định tài chính cho kỳ tới.
  • Mục đích: là trả lời câu hỏi: Vốn hình thành từ đâu và được sử dụng vào việc gì? Thông tin mà bảng kê diến biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn.

1.2.5.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn

Để so sánh, đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn giữa các thời kỳ khác nhau của doanh nghiệp ta có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:

Doanh lợi tiêu thụ (ROA): tỷ suất này là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của Vốn của doanh nghiệp. Nó phản ánh cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước thuế hoặc sau thuế). Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

  • LNST
  • ROA =
  • Tổng vốn bình quân

Doanh lợi vốn chủ (ROE): Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (VCSH) là chỉ tiêu dùng để đánh giá mục tiêu đó và cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

  • LNST
  • ROE =
  • Vốn chủ sở hữu bình quân

Vòng quay tổng vốn: Qua chỉ tiêu này có thế đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.

  • Doanh thu thuần
  • Vòng quay tổng vốn =
  • Tổng vốn bình quân
  • Hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ)

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:

Hiệu suất sử dụng TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ bình quân càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ đã tăng lên và ngược lại. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

  • Doanh thu thuần
  • Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
  • Nguyên giá tài sản cố định bình quân

Sức sinh lời của TSCĐ: chỉ tiêu này cho biết trung bình 1 đồng TSCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng TSCĐ càng hiệu quả và ngược lại.

  • LNST
  • Sức sinh lời của TSCĐ =
  • Nguyên giá tài sản cố định bình quân

Suất hao phí của TSCĐ: chỉ tiêu này cho ta thấy để có 1 đơn vị doanh thu thuần, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị nguyên giá TSCĐ bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng thấp. Chính vì vậy, chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt.

  • Nguyên giá tài sản cố định bình quân
  • Suất hao phí của TSCĐ =
  • Doanh thu thuần

Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa giá trị còn lại của từng nhóm loại TSCĐ trong tổng giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Tỷ suất này càng lớn thể hiện mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng càng cao.

  • Giá trị còn lại của TSCĐ
  • Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ =
  • Tổng tài sản

Hiệu quả sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ bình quân tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

  • LNST
  • Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
  • VCĐ bình quân

Hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.

  • Doanh thu thuần
  • Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
  • VCĐ bình quân
  • Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Để đánh giá sử dụng hiệu quả vốn lưu động doanh nghiệp có thể sử dụng các chi tiêu chủ yếu sau đây :

Số vòng quay vốn lưu động:

Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng. Công thức được xác định như sau:

  • Doanh thu thuần
  • Vòng quay của vốn lưu động =
  • Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng vốn doanh thu thuần. Vòng quay của VLĐ càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.

Số ngày 1 vòng quay VLĐ : Phản ánh trung bình 1 vòng quay VLĐ hết bao nhiêu ngày.

  • 360
  • Số ngày 1 vòng quay VLĐ =
  • Số vòng quay VLĐ

Mức doanh lợi vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VLĐ đem lại bao nhiêu đồng LNST. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

  • LNST
  • Mức doanh lợi vốn lưu động =
  • VLĐ bình quân

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Chỉ số này cho ta biết để có 1 đơn vị doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đơn vị VLĐ. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao,số VLĐ tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.

  • VLĐ bình quân trong kỳ
  • Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

Doanh thu thuần

  • Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán Tình hình thanh toán:
  • Tỷ lệ khoản phải thu trên tổng vốn

Đây là chỉ tiêu cho biết có bao nhiêu phần trăm vốn thực chất tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tổng vốn huy động được, phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng trong doanh nghiệp.

  • Các khoản phải thu
  • Tỷ lệ khoản phải thu trên tổng vốn =
  • Tổng vốn

Hệ số nợ: Hệ số nợ cho biết 1 đồng vốn có bao nhiêu đang hình thành từ vay nợ bên ngoài. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp là tốt Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

  • Tổng nợ phải trả
  • Hệ số nợ =
  • Tổng vốn

Khả năng thanh toán

  • Khả năng đảm bảo nguồn vốn và mức độ đảm bảo nợ

Tỷ suất tự tài trợ: chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng vốn hiện có của doanh nghiệp

  • Vốn chủ sở hữu
  • Tỷ suất tự tài trợ = X 100 (%)
  • Tổng vốn

Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định: tỷ suất này sẽ cho ta biết số vốn sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ là bao nhiêu. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh.

Nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt nguy hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.

  • Tỷ số đảm bảo nợ

Tỷ suất này sẽ cho ta biết giá trị tài sản cố định có đủ đảm bảo đê thanh toán khoản nợ đúng hạn hay không.

  • Khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán phản ánh tình trạng tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu và ảnh hưởng như thế nào đến tình hình thanh toán.

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (NNH)

  • Khả năng thanh toán nợ hiện thời

Hệ số thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa TSLĐ và các khoản NNH. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ và ĐTNH với khoản NNH. NNH là khoản nợ phải thanh toán trong chu kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tải sản thực của mình để thanh toán bằng cách chuyển thành tiền trong thời gian một năm

  • Hệ số thanh toán hiện thời (H1) =
  • Tài sản ngắn hạn
  • Tổng nợ ngắn hạn

Nếu biết trước là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh toán ngắn hạn.

  • Nếu H1 > 2 tức là khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp có đôi lúc là ứ đọng, làm giảm hiệu quả kinh doanh.
  • Nếu H1 < 2 tức là khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp chưa cao. Tuy nhiên, để kết luận hệ số này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán nhanh Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ các khoản vay nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa.

  • Nếu H2 = 1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh toán nhanh.
  • Nếu H2 < 1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
  • Nếu H2 > 1 tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Khả năng thanh toán nợ dài hạn (NDH)

  • Hệ số thanh toán NDH
  • Hệ số thanh toán nợ dài hạn (H3) =
  • Tài sản dài hạn

Tổng nợ dài hạn

  • Nếu H3 >= 1 tức là khả năng thanh toán NDH của doanh nghiệp tốt, do các khoản NDH của doanh nghiệp luôn được đảm bảo bằng TSCĐ của doanh nghiệp.
  • Nếu H3 < 1 tức là khả năng thanh toán NDH của doanh nghiệp chưa tốt.

Khả năng thanh toán lãi vay

  • LNTT và lãi vay
  • Hệ số thanh toán lãi vay =
  • Lãi vay phải trả trong kỳ

Khả năng chuyển đổi thành tiền mặt Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

Số vòng quay hàng tồn kho (HTK): là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay HTK càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng quay càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho.

  • Giá vốn hàng bán
  • Số vòng quay HTK =
  • HTK bình quân

Số ngày một vòng HTK: phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay HTK. Số thì thời gian luân chuyển một vòng quay càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho

  • 360
  • Số ngày 1 vòng quay HTK =
  • Số vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay các khoản phải thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm.

  • Doanh thu thuần
  • Vòng quay các khoản phải thu =
  • Số dư bình quân các khoản phải thu

Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh.

Kỳ thu tiền bình quân: phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi số khoản phải thu

  • 360
  • Kỳ thu tiền bình quân =
  • Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.

1.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qua sử dụng vốn của doanh nghiệp

Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý kinh doanh trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trước tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo tự trang trải chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh và có lợi nhuận.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu trên hai khía cạnh:

  • Thứ nhất: Với số vốn hiện có doanh nghiệp cần cố gắng sử dụng sao cho có thể sản xuất được một lượng sản phẩm có giá trị lớn hơn trước với chất lượng tốt hơn, giá thành thấp hơn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
  • Thứ hai: Doanh nghiệp đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn.

1.3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

1.3.2.1. Lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư tài sản cố định và vốn cố định

Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình) và các hoạt động kinh doanh thường xuyên (sản xuất các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ) của doanh nghiệp.

Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong các hoạt động đầu tư dài hạn, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý đầu tư và xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư,lập dự án đầu tư, thẩm định dự án và quản lý thực hiện dự án đầu tư. Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp tránh được các hoạt động đầu tư kém hiệu quả.

1.3.2.2. Xây dựng phương pháp khấu hao TSCĐ hợp lý

Doanh nghiệp phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô tài sản cố định, quy mô vốn phải bảo toàn, điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao,không để mất vốn cố định.

Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau. Thông thường có 3 phương pháp khấu hao: phương pháp khấu hao bình quân, phương pháp khấu hao nhanh, phương pháp khấu hao theo sản lượng.

Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp, không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

1.3.2.3. Tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ trong quá trình sản xuất

Do đặc điểm TSCĐ và vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp phải chú trọng tới việc bảo toàn vốn cố định trên cả hai mặt: hiện vật và giá trị nhằm duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó.

Doanh nghiệp cần thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để xảy ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại ngừng sản xuất.

Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan như: mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng, giảm giá các khoản đầu tư tài chính,..

1.3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.3.3.1. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh

Doanh nghiệp cần tiến hành tính toán để xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu, đó là số vốn tính ra phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý. Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ, do đó việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng. Nếu nhu cầu vốn lưu động xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Ngược lại nếu nhu cầu vốn lưu động tính quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân chuyển và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.

Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là một việc phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kì mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu vốn lưu động. Có hai phương pháp chủ yếu: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.

1.3.3.2. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, giảm thời gian một vòng quay vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là một cơ sở quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động mà chủ yếu được thể hiện qua hai chỉ tiêu: Số vòng quay của vốn lưu động trong kì và thời gian luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động. Có thể kể ra một số biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động đồng nghĩa với số vòng quay vốn lưu động trong kì sẽ tăng lên như:

  • Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm làm cho doanh thu tăng lên.
  • Xác định chính xác nhu cầu nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật tư cần dùng trong sản xuất, tránh tình trạng thừa thiếu.
  • Giảm lượng hàng tồn kho không dùng đến, đảm bảo lượng tiền mặt cần thiết cho việc thanh toán, tránh việc vốn bị ứ đọng trong quỹ sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
  • Quản lý tốt quỹ tiền mặt và các khoản công nợ phải thu, tránh tình trạng bị thất thoát và thu hồi vốn chậm.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993