Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH MTV Thủy lợi Đông Triều Quảng Ninh dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
Nội dung chính
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Thủy lợi Đông Triều
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển
- Tên Công ty: CÔNG TY TNHH MTV THỦY LỢI ĐÔNG TRIỀU
- Giám đốc hiện tại của Công ty: ĐẶNG VĂN TUYÊN
- Địa chỉ: Khu Mễ Xá 3, phường Hưng Đạo, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Điện thoại: 033 3870 86
- Fax: 033 3870 8
- Email: congtythuyloidt@gmail
- Website: congtythuyloidongtrieu
- Cơ sở pháp lý:
- Quyết định thành lập công ty: Quyết định số 1038/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ninh.
Ngày thành lập: 13/04/2009.
- Vốn điều lệ (tính đến thời điểm ngày 1/1/2021): 580.836.375 đồng. (Bằng chữ: Hai trăm tỷ, năm trăm tám mươi triệu, tám trăm ba mươi sáu nghìn, ba trăm bảy mươi lăm đồng chẵn).
- Công ty TNHH MTV Thủy lợi Đông Triều tiền thân là Doanh nghiệp Nhà nước.
- Lịch sử phát triển và hình thành của Công ty TNHH MTV Thủy lợi Đông Triều.
Năm 1971: công ty TNHH một thành viên Thủy lợi Đông Triều Quảng Ninh từ khi được thành lập (theo Quyết định số 2108-TC/UB ngày 30/12/1971 của Uỷ ban Hành chính tỉnh Quảng Ninh), khi đó có tên gọi là Trạm thủy nông Đông Triều.
Năm 1985: được chuyển đổi thành Xí nghiệp thủy nông Đông Triều;
Tháng 10 năm 1994: được chuyển đổi thành Công ty quản lý khai thác công trình thuỷ lợi Đông Triều (theo Quyết định số 2150/QĐ-UB của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh); Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Tháng 4 năm 2009: được chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Thuỷ lợi Đông Triều Quảng Ninh (theo Quyết định số 1038/QĐ-UBND, ngày 13/4/2009 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc phê duyệt Đề án chuyển đổi và chuyển Công ty Quản lý khai thác công trình Thủy lợi Đông Triều Quảng Ninh thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thủy lợi Đông Triều Quảng Ninh”.
Qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty đã trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh, phục vụ có hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp, giải quyết được vấn đề hạn hán và góp phần quan trọng làm tăng năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời góp phần phòng chống giảm nhẹ thiên tai và thúc đẩy các ngành nghề khác phát triển. Vốn, tài sản của Công ty được hình thành trên cơ sở giá trị các công trình thuỷ lợi được nhà nước đầu tư và giao cho Công ty quản lý, tại thời điểm chuyển đổi vốn điều lệ, chuyển từ Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi sang Công ty TNHH một thành viên, vốn của Công ty là 75,895 tỷ đồng, đến nay vốn và tài sản của công ty là 200,580 tỷ đồng; được Công ty duy trì, bảo toàn và phát triển vốn hàng năm.
Hàng năm Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, các chính sách đối với người lao động đều đảm bảo. Đồng thời tích cực tham gia hoạt động xã hội, ủng hộ đóng góp vào các quỹ từ thiện của thị xã cũng như của UBND tỉnh phát động. Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho CBCNV được trang bị đầy đủ, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, đảm bảo ổn định đời sống tinh thần, vật chất cho cán bộ, công nhân viên – người lao động của Công ty, tạo sự hăng say lao động, yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với Công ty để Công ty phát triển bền vững.
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công nhân viên – người lao động của Công ty không ngừng đổi mới tư duy về mọi mặt, tích cực đầu tư mua sắm các trang thiết bị đổi mới công nghệ, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để có đủ trình độ khoa học kỹ thuật áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật đưa vào phục vụ sản xuất. Qua đó Công ty luôn được Bộ NN&PTNT, UBND tỉnh Quảng Ninh, UBND thị xã Đông Triều ghi nhận là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Từ những thành tích đạt được, Công ty đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh Quảng Ninh, UBND thị xã Đông Triều tặng nhiều Bằng khen và giấy khen, cụ thể: Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Năm 2012: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tặng Bằng khen “Đơn vị đã có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp phát triển Nông nghiệp Nông thôn năm 2012” và được UBND tỉnh Quảng Ninh, UBND huyện Đông Triều tặng giấy khen “Đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm 2012”.
Năm 2013: UBND tỉnh Quảng Ninh, UBND huyện Đông Triều tặng Giấy khen “Đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm 2013”.
Năm 2014: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tặng Bằng khen “Đơn vị đã có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp phát triển Nông nghiệp Nông thôn năm 2014” và được UBND tỉnh Quảng Ninh tặng giấy khen, UBND huyện Đông Triều tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
Năm 2015: UBND thị xã Đông Triều tặng Danh hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến” và giấy khen “ Đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm 2015”.
Năm 2021: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tặng Bằng khen “Đơn vị đã có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp phát triển Nông nghiệp Nông thôn năm 2021” và được UBND tỉnh, thị xã tặng Giấy khen.
Phát huy thành tích đã đạt được, toàn thể cán bộ công nhân viên – người lao động trong Công ty nguyện đem hết khả năng và trí tuệ của mình góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn của thị xã Đông Triều và tỉnh Quảng Ninh.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Hỗ Trợ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH MTV Thủy lợi Đông Triều Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Chức năng:
Công ty được UBND tỉnh Quảng Ninh giao quản lý, khai thác 20 hồ đập vừa và nhỏ, với tổng dung tích trữ nước khoảng 41 triệu m3; 05 trạm bơm tưới, có 15 tổ máy với tổng lưu lượng bơm tưới là 18.000 m3/h; 05 trạm bơm tiêu, có 42 tổ máy với tổng lưu lượng bơm tiêu là 147.000 m3/h; 01 cống tiêu dưới đê; quản lý gần 150 km kênh tưới, tiêu các loại và các công trình trên kênh; hàng năm tưới cho gần 6.041 ha diện tích gieo trồng, tiêu cho 4.048 ha diện tích lưu vực; phục vụ tưới, tiêu cho 19 xã, phường và một số doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Đông Triều.
Nhiệm vụ:
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được Chủ sở hữu giao.
- Hoàn thành nhiệm vụ tưới, tiêu nước cho 100% diện tích theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Quảng Ninh đặt hàng.
- Đảm bảo an toàn cho hệ thống công trình thủy lợi do Công ty quản lý, khai thác, đặc biệt trong mùa mưa bão phải đảm bảo an toàn cho người dân sinh sống ở hạ du của các hồ chứa nước trên địa bàn thị xã Đông Triều.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở ngành liên quan, đặc biệt là thị xã Đông Triều và các xã, phường để quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi đạt hiệu quả cao nhất.
- Giữ vững mối quan hệ với các bạn hàng như các HTX dịch vụ sản xuất nông nghiệp, các doanh nghiệp, các hộ dùng nước trên địa bàn thị xã Đông Triều…. Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
- Nâng cao thu nhập, đảm bảo ổn định đời sống tinh thần, vật chất cho cán bộ, công nhân viên – người lao động của Công ty, tạo sự hăng say lao động, yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với Công ty để Công ty phát triển bền vững.
- Luôn hoàn thành các chỉ tiêu về thuế, phí lệ phí cho nhà nước theo quy định, giải quyết kịp thời các chế độ chính sách cho người lao động.
- Công tác quản lý Tài chính – Kế toán của Công ty được đảm bảo, các khoản thu – chi được công khai minh bạch và được hạnh toán đầy đủ theo đúng quy định.
- Cung cấp nước thô cho Công ty nước sạch Quảng Ninh để tăng doanh thu cho Công ty, đồng thời giảm ngân sách nhà nước cấp. Ngoài ra, còn tận dụng lợi thế sẵn có của Công ty để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh ngoài công ích như: Tư vấn giám sát, thiết kế, nuôi trồng thủy sản, liên doanh du lịch…..
- Quan tâm, tạo điều kiện cho Chi bộ và các đoàn thể như Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh hoạt động có hiệu quả. Bồi dưỡng, rèn luyện những quần chúng ưu tú để kết nạp vào Đảng, phấn đấu đưa Chi bộ Công ty trở thành Đảng bộ.
2.1.3. Công nghệ sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý Công nghệ sản xuất
Sơ đồ dây truyền phục vụ sản xuất nông nghiệp:
Sơ đồ hệ thống thủy lợi:
- Từ quy trình tưới phục vụ nông nghiệp
Nước trong nguồn nước tự nhiên thực hiện nhiệm vụ tưới tiêu cho 19 xã, phường thuộc thị xã Đông Triều. Hơn nữa do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh của Công ty là tưới tiêu bằng động lực nên cần thiết phải có hệ thống kênh mương, trạm bơm nằm rải rác trên phạm vi cả thị xã Đông Triều để phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên các trạm bơm chỉ thực hiện nhiệm vụ tưới tiêu theo từng khu vực cụ thể, tất cả các công tác điều hành và các công tác khác như nhân sự, tài chính và chỉ đạo tổng hợp của Công ty được tập trung tại một đầu mối là Văn phòng Công ty (trụ sở chính của Công ty) được đặt Khu Mễ Xá 3, Phường Hưng Đạo, thị xã Đông Triều trong đó đứng đầu là Giám đốc.
Từ các khu vực cần tiêu nước dẫn nước đến kênh tiêu qua các hệ thống trạm bơm dẫn nước đến các công trình thuỷ lợi chảy ra các hồ nước, sông, đập. Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
- Quy trình cấp nước thô cho Công ty cấp nước và các xí nghiệp khác:
Từ quy trình tiêu phục vụ nông nghiệp:
Nước trong nguồn nước tự nhiên qua các hệ thống kênh mương dẫn nước sau khi được kiểm tra chất lượng nguồn nước sẽ được cung cấp đến các đơn vị cần sử dụng nguồn nước trên địa bàn thị xã Đông Triều.
Đặc điểm công nghệ sản xuất:
Công ty chủ yếu quản lý và khai thác các công trình thuỷ lợi vận hành hệ thống tưới tiêu nước cho thị xã Đông Triề u cấp nước thô cho Công ty cấp nước và các công ty khác. Xây dựng và tu bổ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, các công trình san lấp mặt bằng, đường giao thông.
Đặc điểm trang thiết bị :
Các máy bơm tại các trạm bơm ở các đơn vị sản xuất hoạt động liên tục, thường xuyên cấp nước cho các địa bàn theo nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị. Máy móc thiết bị như: tủ điện hạ thế, máy bơm, động cơ,…. để phục vụ cho hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty. Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
- Đặc điểm bố trí mặt bằng, nhà xưởng về thông gió ánh sáng …
Công ty TNHH MTV Thủy lợi Đông Triều có tổng diện tích khoảng 100m2, trong đó diện tích sân bãi, nhà kho chiếm khoảng 5.000m2. Trụ sở Công ty được xây dựng trên một khu đất rộng thoáng mát sát đường giao thông thuận tiện cho việc liên hệ với các đơn vị sản xuất. Trong mỗi phòng ban được trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng, phương tiện vật chất kỹ thuật chủ yếu và bố trí sắp xếp ở từng vị trí phù hợp .
Công ty có 13 cụm thuỷ nông và hàng chục nhà quản lý trạm bơm tạo điều kiện cho công nhân chạy máy để kịp thời vụ sản xuất nông nghiệp và Xí nghiệp xây lắp có nhà quản lý để tạo điều kiện nghỉ ngơi hợp lý cho người lao động.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty TNHH MTV Thủy lợi Đông Triều:
Tổng số cán bộ – công nhân toàn công ty (tính đến ngày 31/12/2023): 100 người
- Đảng bộ Công ty có 35 đảng viên
- Chi đoàn thanh niên có 10 đoàn viên
- Toàn thể công nhân viên lao động đều là đoàn viên công đoàn
- Ban kiểm soát
- Lãnh đạo công ty
- 01 chủ tịch kiêm giám đốc công ty
- 02 phó giám đốc
- Phó giám đốc kỹ thuật
- Phó giám đốc kế hoạch
04 phòng ban chuyên môn:
- Phòng kỹ thuật
- Phòng kế toán
- Phòng tổ chức – hành chính
- Phòng kế hoạch
Các khối trạm bơm và hồ đập – Khối trạm bơm:
- Cụm thủy nông Bình Sơn
- Cụm thủy nông Đạm Thủy
- Cụm thủy nông Hồng Phong
- Cụm thủy nông Tân Việt
- Cụm thủy nông Xuân Kim Sơn
Khối hồ đập:
- Cụm thủy nông Khe Chè
- Cụm thủy nông Trại Lốc
- Cụm thủy nông Đồng Đò
- Cụm thủy nông Bến Châu
- Cụm thủy nông Tràng Lương
- Cụm thủy nông Hoàng Quế
- Cụm thủy nông Hồng Thái Tây
- Cụm thủy nông Hồng Thái Đông
- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận công ty:
Kiểm soát viên Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
- Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc Công ty trong tổ chức thực hiện quyền sở hữu, quản lý điều hành công việc kinh doanh; thẩm định báo cáo tài chính, tình hình thực hiện kinh doanh; kiến nghị Chủ sở hữu Công ty các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành.
- Giúp Chủ sở hữu Công ty kiểm soát việc tổ chức thực hiện quyền Chủ sở hữu, việc quản lý điều hành công việc kinh doanh tại Công ty của Chủ tịch Công ty và Giám đốc.
Ban giám đốc: Bao gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc
- Giám đốc là người phụ trách chung mọi hoạt động của Công ty theo chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh (Chủ sở hữu) giao trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi Đông Triều Quảng Ninh đã được phê duyệt tại Quyết định số 2442/QĐ-UBND, ngày 03/8/2021. Trực tiếp phụ trách hoạt động tài chính, tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng.
- Phó giám đốc kỹ thuật là người giúp Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền. Trực tiếp phụ trách phòng Kỹ thuật và triển khai các chức năng, nhiệm vụ của phòng. Có trách nhiệm báo cáo Giám đốc về những công việc được Giám đốc phân công.
- Phó giám đốc kế hoạch là người giúp Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.Trực tiếp phụ trách phòng Kế hoạch và triển khai các chức năng, nhiệm vụ của phòng. Có trách nhiệm báo cáo Giám đốc về những công việc được Giám đốc phân công.
Phòng tổ chức hành chính Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
- Được quyền tham mưu, đề xuất với Giám đốc/Phó Giám đốc những vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Công ty và Bộ luật Lao động.
- Đề nghị các phòng nghiệp vụ chuyên môn, các Công trình phối hợp thực hiện tốt công việc theo chức năng nhiệm vụ.
- Yêu cầu các phòng nghiệp vụ, các Công trình cung cấp số liệu phục vụ công tác liên quan đến công tác tổ chức hành chính tổng hợp của Công ty.
- Có quyền đề xuất với lãnh đạo Công ty việc điều động các phòng, ban, các Công trình khác hỗ trợ cùng giải quyết công việc nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của Công ty.
- Đề nghị với Giám đốc/Phó Giám đốc về công tác tuyển dụng, đào tạo, nâng lương, nâng bậc, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật lao động theo Luật hiện hành và Quy chế của Công ty.
Phòng kế hoạch
Phòng Kế hoạch giúp Ban Giám đốc lập và triển khai hoạt động trong các các lĩnh vực:
- Công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty;
- Công tác hợp đồng: Cung cấp nước tưới, tiêu thoát nước, cấp nước cho công nghiệp, cho sinh hoạt, cho thuê mặt nước, tận dụng hành lang của công trình thủy lợi;
- Công tác liên quan đến định mức, đơn giá, dự toán sản xuất kinh doanh;
- Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty;
- Chủ trì tổ chức thẩm tra thiết kế các giai đoạn trong quá trình đầu tư xây dựng công trình; thẩm định hồ sơ mời thầu các gói thàu xây lắp, thẩm tra dự án đầu tư;
- Các chức năng, nhiệm vụ khác được Ban Giám đốc giao.
Phòng kế toán Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
- Chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao và thực hiện theo Luật kế toán;
- Đề nghị các phòng nghiệp vụ chuyên môn và các cụm thủy nông phối hợp thực hiện tốt công việc theo chức năng nhiệm vụ;
- Yêu cầu các phòng nghiệp vụ và các cụm thủy nông cung cấp số liệu phục vụ công tác liên quan đến Kế toán thống kê tài chính của Công ty;
- Được phép từ chối không ký hoặc không thực hiện các giấy đề nghị, văn bản giấy tờ, chỉ thị trái với Điều lệ, Quy chế, quy định của Công ty và chính sách chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước;
- Kiến nghị xử lý các vi phạm ảnh hưởng đến uy tín Công ty, thiệt hại về kinh tế và chất lượng công trình trong công tác thanh quyết toán hạng mục công trình, công trình hoàn thành;
- Cán bộ làm công tác kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Đề nghị với lãnh đạo Công ty nâng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên trong phòng
- Phòng kỹ thuật
Phòng Kỹ thuật giúp Ban Giám đốc lập và triển khai hoạt động trong các các lĩnh vực:
- Công tác lập dự án đầu tư,
- Quản lý công tác đầu tư: Giám sát dự án đầu tư;
- Công tác trình duyệt thiết kế, dự toán và tổng dự toán của các dự án xây dựng cơ bản;
- Công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công …
- Công tác hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản; sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi;
- Công tác quản lý khối lượng, kỹ thuật, chất lượng, tiến độ;
- Công tác nghiệm thu thanh quyết toán;
- Công tác ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật;
- Các chức năng, nhiệm vụ khác được Ban giám đốc giao.
2.1.4. Đặc điểm lao động Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
- Cơ cấu lao động trong Công ty:
Lao động đóng vai trò yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, là yếu tố quan trọng nhất quyết định quá trình sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi: (Số liệu hết ngày 31/12/2023)
Từ bảng số liệu cơ cấu lao động theo nhóm tuổi trên ta thấy số lao động tại Công ty là còn trẻ chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên số lao động này cũng có những ưu khuyết điểm sau:
Ưu điểm:
- Có sức khoẻ, nhanh nhẹn, tháo vát, nhiệt tình với công việc, luôn tu dưỡng rèn luyện phấn đấu, Công ty có thể điều động bất cứ lúc nào số lao động này cũng có thể đáp ứng được ngay.
- Tiếp thu nhanh trình độ khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến áp dụng vào sản xuất của Công ty.
Nhược điểm: Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
- Số lao động trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm sản xuất.
- Thường chủ quan, chưa lưu ý đến việc an toàn lao động, không chấp hành đúng nội qui, qui định của Công ty.
- Trong khi làm nhiệm vụ tập trung chưa cao, giờ giấc đôi khi còn có hiện tượng đi muộn về sớm.
+ Cơ cấu lao động theo mức độ đào tạo:
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn năm 2021 – 2023
- Nguồn lao động:
Con, em cán bộ Công ty và tuyển thêm lao động ở các trường nghề, trung cấp, cao đẳng và đại học.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:
Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty đào tạo mới, đào tạo bổ xung lao động sản xuất trong công ty được quan tâm. Họ được đào tạo chủ yếu tại công ty vì vậy đáp ứng ngay được sản xuất của công ty và tiết kiệm chi phí đao tạo. Ngoài ra công ty còn tuyển thêm lao động ở các trường dạy nghề, cao đẳng, đại học. Hàng năm công ty còn mở các lớp học theo từng ngành nghề để bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, đáp ứng yêu cầu sản xuất, phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Bộ máy quản lý lao động cũng phải liên tục nâng cao trình độ về mọi mặt. Các Trưởng, phó phòng, Trạm trưởng, Đội trưởng có trình độ đại học, có chuyên môn nghiệp vụ quản lý kỹ thuật, kinh tế.
Thực hiện các hướng dẫn yêu cầu của cấp trên, Công ty đã xây dựng, đào tạo các đồng chí cán bộ đảm bảo tiêu chuẩn, độ tuổi, đủ trình độ, năng lực có thể đảm nhiệm vào những vị trí quản lý quan trọng trong Công ty.
Kế hoạch Công ty đào tạo bồi dưỡng những đồng chí đã được quy hoạch cử đi học các lớp Cao học, Thạc sỹ, Lý luận chính trị cao cấp… khi đào tạo xong có đủ năng lực phục vụ trong Công ty. Quan tâm đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân viên trực tiếp sản xuất, xây lắp có thể đảm đương được với máy móc trang thiết bị hiện nay. Số cán bộ không trong diện qui hoạch hàng năm thì Công ty động viên đi học tự túc nâng cao tay nghề và Công ty hỗ trợ một phần kinh phí. Tuy nhiên một số anh chị em trong Công ty vận động tự túc đi học ngoài giờ để nâng cao trình độ tay nghề cho bản thân mình và phục vụ Công ty.
Các chính sách hiện thời của Công ty tạo động lực cho người lao động: Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
- Tổ chức chính quyền, các tổ chức đoàn thể, công đoàn trong Công ty luôn quan tâm chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Luôn quan tâm đầy đủ chế độ chính sách đối với người lao động, thực hiện việc trả tiền lương, tiền làm thêm giờ, đóng bảo hiểm, bảo hộ lao động… đúng theo tiêu chuẩn định mức qui định.
- Thực hiện chế độ khen thưởng tháng, quí, năm cho cán bộ công nhân viên có những sáng kiến trong sản xuất, xây lắp, hoàn thành sớm, vượt mức kế hoạch được giao.
Các hình thức tổ chức tiền lương của Công ty:
- Các hình thức trả lương:
Công ty áp dụng hình thức tính lương theo thời gian. Hình thức này được áp dụng cho tất cả các CBCNV của công ty. Lương được tính toán và được chi trả toàn bộ vào cuối tháng. Không có tạm ứng trong kỳ.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng theo công thức sau:
- Lương cơ bản = mức lương tối thiểu* hệ số lương cấp bậc
- Lương thời gian = LCB/số ngày công theo quy định*số ngày công thực tế
- Lương thực lĩnh = lương thời gian + phụ cấp – các khoản khấu trừ
Một số chế độ khác: Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Do đặc thù của Công ty sản xuất chủ yếu là cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và phục vụ dân sinh. Số ngày công làm việc thêm trong tháng lương được tính bằng những ngày công làm việc theo quy định.
Đối với giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng: hưởng lương theo chức danh quản lý quy định của Nhà nước đối với doanh nghiệp hạng ba (Giám đốc = 5,65; Phó giám đốc =4,99; Kế toán trưởng = 4,66).
- – Phụ cấp: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động, tiền ăn ca.
- + Phụ cấp trách nhiệm: Phụ cấp trưởng phòng, trạm trưởng, đội trưởng : 0,3
- Phụ cấp phó phòng, đội phó: 0,2 Phụ cấp bảo quản: 0,1
- Phụ cấp lưu động: Gồm 3 mức(Mức 1= 205.000, mức 2= 135.000, mức 3= 95.000)
- Tiền ăn ca: =22.500* số ngày công làm việc thực tế.
Các khoản khấu trừ gồm: (8%BHXH, 1.5%BHYT) tính theo lương cơ bản của cán bộ công nhân viên.
Để tính lương cho từng công nhân viên trong 1 tháng kế toán trong công ty căn cứ vào:
- Số ngày công thực tế làm việc của từng công nhân viên theo bảng chấm công.
- Hệ số lương cấp bậc cá nhân theo nghị định 2239/QĐ-UBND.
- Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
- Số ngày công làm việc của công nhân viên theo quy định Nhà nước.
Nhìn chung công tác hách toán lao động của Công ty rất chặt chẽ và có hiệu quả thông qua Bảng chấm công. Bảng chấm công do trưởng phòng, tổ trưởng trực tiếp ghi, để nơi công khai để công nhân viên giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng Bảng chấm công được chuyển cho cán bộ tiền lương dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho khối hành chính – văn phòng, các trạm, xí nghiệp xây lắp. Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Phương án phân phối tiền lương một cách khoa học và hợp lý tạo tiền đề cho việc nâng cao năng suất lao động, khuyến khích sự sáng tạo, tăng lợi nhuận cho công ty và thu nhập cá nhân.
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty việc tính toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đúng theo trình tự nguyên tắc.
Việc trích nộp đầy đủ các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, thực hiện tốt nghĩa vụ của công ty đối với cấp trên và đối với Nhà nước. Việc phản ánh tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn kịp thời, đầy đủ đã giúp công ty phân tích tình hình lao động và thu nhập của từng bộ phận trong công ty. Từ đó công ty có kế hoạch điều phối và bố trí lao động, lên phương án phân phối tiền lương một cách khoa học và hợp lý tạo tiền đề cho việc nâng cao năng suất lao động, khuyến khích sự sáng tạo, tăng lợi nhuận cho công ty và thu nhập cá nhân của CBCNV.
2.2. Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
2.2.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh 3 năm 2021 – 2023
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy tổng tài sản của Công ty tăng đều theo các năm. Năm 2022 tăng so với năm 2021 là 44,990.8 triệu đồng tương đương 19.64%, năm 2023 tăng với so năm 2022 lầ 44,360.7 triệu đồng tương đương 16.19%. Tình hình này cho thấy Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn trong kỳ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng qui mô áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng tài sản của Công ty tăng do một số chỉ tiêu tăng lên cụ thể như sau:
- Tài sản ngắn hạn:
Tổng tài sản ngắn hạn qua các năm không đồng đều. Năm 2022 tăng so với năm 2021 1,046.5 triệu dồng tương đương 28,82%, năm 2022 tăng so với năm 2021 là do các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho tăng. Đặc biệt các khoản phải thu ngắn hạn 2022 tăng 1,643.8 (81.31%) so với năm 2021, sự tăng mạnh của các khoản phải thu này là do công ty thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng thương mại cho phép khách hàng thanh toán các hợp đồng chậm hơn và được hưởng chiết khấu thanh toán nếu như thanh toán trước hạn. Tuy nhiên đến năm 2023 tài sản ngắn hạn lại giảm 409.4 triệu đồng (8.75%) so với năm 2022, sự sụt giảm này là do các chỉ tiêu bên trong tài sản ngắn hạn đều giảm.
- Tài sản dài hạn: Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Tổng tài sản dài hạn tăng đều qua các năm. Năm 2022 tăng so với năm 2021 là 43,944.2 triệu đồng (19.49%), năm 2023 tăng so năm 2022 là 44,770.1 triệu đồng (16.62%). Tài sản dài hạn qua các năm đều tăng là do đặc thù của công ty Thủy lợi là công ty phục vụ nông nghiệp nên nhiệm vụ chính là tưới tiêu vì vậy nên cần đầu tư nhiều vào hồ đập, trạm bơm bằng các nguồn dự án xây dựng cơ bản, sử chữa hồ đập,…..
Tổng nguồn vốn của công ty cũng tăng lên qua các năm. Năm 2021 là 229,046.5 triệu đồng, năm 2022 là 274,037.3 triệu đồng. Năm 2022 tăng so với năm 2021 là 44,990.8 triệu đồng(19.64%). Năm 2023 là 318,398.0 triệu đồng, năm 2023 tăng so với năm 2022 là 44,360.7 triệu đồng (16.19%). Trong đó sự tăng lên này là do vốn chủ các năm đều tăng
2.3. Phân tích khái quát tình hình sử dụng vốn tại công ty
2.3.2. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty
2.3.2.1. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty
- Kết cấu vốn và việc phân bổ vốn của công ty
- Kết cấu vốn kinh doanh của công ty:
Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mà vốn hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Thông thường nguồn vốn được chia làm 2 nguồn vốn cơ bản đó là: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Dưới đây là biểu đồ về tổng vốn của công ty giai đoạn 2021 – 2023, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu cũng có những biến động tương ứng. Biểu đồ 2.1: Kết cấu vốn tại công ty qua 3 năm
Biểu đồ 2.1: Kết cấu vốn tại công ty qua 3 năm Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Từ biểu đồ trên, ta thấy nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất thấp so với vốn chủ sở hữu. Qua 3 năm, tỷ trọng vốn chủ và nợ phải trả không đồng đều. Năm 2021 vốn chủ sở hữu 98.15%, nợ phải trả 1.85%; Năm 2022 vốn chủ sở hữu 92.9%, nợ phải trả 7.1% sang đến năm 2023 vốn chủ sở hữu 98.7%, nợ phải trả 1.3%. – Nợ phải trả
Kết cấu nợ phải trả được công ty thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.7: Kết cấu nợ phải trả của công ty
Qua bảng trên ta thấy, nợ chủ yếu là phải trả người bán; chiếm 63.61% năm 2022, 89.97% năm 2022 và 41.50% năm 2023. Khoản phải trả người lao động năm 2021 là 19.29%.; năm 2022 là 10.04% riêng năm 2023 tăng lên 58.01% (tăng 425 triệu đồng tương đương 23.19%). Vay và thuê nợ tài chính năm 2021 chiếm cũng khá cao là 29.98% nhứng riêng năm 2022 và năm 2023 lại khá thấp, năm 2022 là 0.24%; năm 2023 là 0.48%. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 3 năm đều âm, năm 2021 là -13.06%, năm 2022 là – 0.35%, năm 2023 là 0%. Quỹ khen thưởng phúc lợi của công ty âm là do đặc thù của công ty.
Nợ phải trả của công ty có nhiều biến động và 100% nợ công ty là nợ ngắn hạn, công ty chỉ có nợ ngắn hạn là do đặc thù, lĩnh vực hoạt động của công ty là công ty. Để đảm bảo cho quá trình hoạt động của công ty diễn ra thường xuyên, liên tục thì công ty cần có nguồn tài trợ ngắn hạn cao để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên công ty cần chú ý tới khả năng thanh toán nhanh bởi lẽ công ty đầu tư nhiều vào tài sản cố định làm cho tính thanh khoản sẽ giảm đi, sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán trong một thời gian ngắn. – Vốn chủ sở hữu: Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Kết cấu vốn chủ sở hữu của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.8: Kết cấu vốn chủ sở hữu theo tỷ lệ % của công ty
Vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm 100% vốn chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của công ty có tính tự chủ cao. Đây là đặc thù của doanh nghiệp sự nghiệp
- Tình hình phân bố vốn công ty:
Tổng vốn của công ty được cấu thành từ vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. Do đó sự biến động của tổng vốn là do 2 nhân tố trên gây nên. Vốn dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Chứng tỏ công ty có một lượng lớn tài sản cố định. Đây là một lợi thế của công ty có thể mở rộng lĩnh vực kinh doanh.
- Nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty:
Bảng 2.9: Nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2021 – 2023
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Nợ phải trả của công ty năm 2022 so với năm 2021 tăng15,199.7 triệu đồng (358.03%) đến năm 2023 nợ phài trả giảm đi 15,300.5 triệu đồng (78.69%) trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
Trong đó:
- Nợ ngắn hạn năm 2022 tăng so với năm 2021 là 15,199.7 triệu đồng (358.03%) đến năm 2023 nợ phài trả giảm đi 15,300.3 triệu đồng (78.69%)
- Nợ dài hạn của công ty là không có.
- Vốn chủ sở hữu năm 2022 tăng 29,791.0 triệu đồng (13.25%) so với năm 2021. Trong năm 2023 vì có nguồn vốn đầu tu xây dựng cơ bản 12,000 triệu đồng nên vốn chủ tăng lên đáng kể là 59,661.1 triệu đồng (23.43%). Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn, điều này cho thấy vốn kinh doanh của công ty phần lớn là vốn chủ.
2.4. Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
2.4.1. Tình hình thanh toán
Trong quá trình hoạt động của công ty luôn tồn tại các khoản phải thu và các khoản phải trả. Xem xét sự biến động của cấc khoản này để từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự đình trệ trong thanh toán nợ, giúp công ty làm chủ được tình hình tài chính, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty.
- Phân tích khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau nên công ty nào cũng đều tồn tại một khoản phải thu trong quá trình thanh toán.
Bảng 2.10: Phân tích các khoản phải thu năm 2021 – 2023
Qua số liệu bảng 3.11 ta thấy, năm 2021 khoản phải thu chiếm 0.88% tổng vốn đạt 2,021.6 triệu đồng. Đến năm 2022 khoản phải thu 3,665.4 triệu đồng (tăng 81.31%) trong đó: khoản phải thu khách hàng tăng 1,048.5 (51.92%) và phải thu khác tăng 22.4 triệu đồng (1,018.18%). Đến năm 2023 các khoản phải thu giảm 221.4 triệu đồng so với năm 2022, trong đó phải thu của khách hàng tăng 386.1 triệu đồng (12.59%), phải thu khác giám 24.6 triệu đồng(100%).
- Phân tích phải trả Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Để bù đắp cho khoản phải thu không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh công ty cũng phải tìm cách huy dộng vốn từ những nguồn khác. Ta sẽ theo dõi tình hình các khoản phải trả của công ty được thực hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.11: Phân tích các khoản phải trả giai đoạn 2021 – 2023
Qua số liệu bảng 3.5 ta thấy, nợ phải trả qua các năm không đồng đều, Nợ phải trả năm 2021 là 4,245.4 triệu đồng, năm 2022 là 19,445.1 triệu đồng, năm 2022 tăng 15,199.7 triệu đồng so với năm 2021. Đến năm 2023 nợ phả trả giảm đi 15,300.5 triệu đồng so với năm 2022. Ngoài ra qua 3 năm các khoản phải trả tăng giảm không đồng đều vì vậy mới dẫn đến nợ phải trả qua 3 năm không đều.
Tóm lại, qua phân tích khoản phải trả của công ty ta thấy: Nợ phải trả của công ty giảm dần từ 20% – 16% trong tổng vốn và từ đó cho thấy qua cấc năm công ty đã trả bớt được các khoản nợ vay đặc biệt là nợ dài hạn.
2.4.2. Khả năng thanh toán Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
2.4.2.1. Khả năng đảm bảo nguồn vốn và mức độ đảm bảo nợ
Bảng 2.12: Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn và mức độ đảm bảo nợ
- Hệ số nợ:
Qua số liệu của bảng trên, hệ số nợ năm 2021 là 0.02 lần tức là có 1 đồng vốn thì có 0.02 đồng nợ phải trả; Sang năm 2022 hệ số nợ là 0.07 lần tức là có 1 đồng vốn thì có 0.07 đồng nợ phải trả, năm 2022 hệ số nợ tăng vì do nhu cầu vay vốn năm 2022 tăng 0.05 lần (282.86%) so với năm 2021. Năm 2023 hệ số nợ lại giảm 0.06 lần (81.65%) so với năm 2022.
- Hệ số đảm bảo nợ:
Hệ số đảm bảo nợ năm 2021 là 52.96 cho biết cứ 1 đồng đi vay thì có 52.96 đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo nợ. Năm 2022 tỷ số này giảm mạnh còn 13.09 tức là giảm 39.86 (75.28%). Đến năm 2023 hệ số này lại tăng lên 75.81( tức là tăng 62.72 tương đương 479.05%).
- Tỷ suất tự tài trợ:
Tỷ suất tự tài trợ trong năm 2021 là 98.15% tức là cứ 100 đồng vốn có 98.15 đồng vốn chủ sở hữu. Năm 2022 do tốc độ tăng của tổng vốn nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu (tổng vốn tăng 19.64 %;vốn chủ sở hữu 13.25%) nên tỷ suất này là 92.90% ( giảm 5.24%). Sang năm 2023 do tốc độ tăng của tổng vốn lại lớn hơn tốc độ tăng của vốn chủ (tổng vốn 16.19%; vốn chủ 23.43%) vì vậy tỷ suất năm 2023 là 98.70% ( tăng 5.79%)
- Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ trong năm 2021 là 99.73% tức là 100 đồng TSCĐ có 97.73 đồng vốn chủ sở hữu. Năm 2022 dó tốc độ tăng tài sản dài hạn lớn hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu (tài sản dài hạn 19.49%; vốn chủ sở hữu 13.25%) nên tỷ suất này là 94.52%( giảm 5.21%). Đến năm 2023 do tốc độ tăng của tài sản dài hạn nhỏ hơn tốc dộ tăng của vốn chủ sở hữu ( tài sẩn dài hạn 16.62%; vốn chủ sở hữu 23.43%) nên tỷ suất năm 2023 là 100.04%( tăng 5.22%).
Tóm lại, qua phân tích ta thấy khả năng đảm bảo nguồn vốn và mức độ đảm bảo nợ của công ty nhìn chung là chưa tốt. Tuy nhiên những con số trên chưa đủ để công ty hoàn toàn yên tâm về khả năng tài chính của mình.
- Khả năng thanh toán
Bảng 2.13: Phân tích khả năng thanh toán của công ty
- Khả năng thanh toán hiện thời
Qua bảng số liệu, ta thấy hệ số khả năng thanh toán hiện thời của năm 2021 lầ 0.86 lần; hệ số này cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0.86 lần đông vốn ngắn hạn đảm bảo trả nợ. Năm 2022 do nợ ngắn hạn đột nhiên tăng cao hơn so với tài sản ngăn hạn nên khả năng thanh toán hiện thời của công ty còn 0.24 lần ( giảm 0.62 lần so với năm 2021). Đến năm 2023 hệ số này tăng 1.03 lần ( tăng 0.79 lần so năm 2022) là do nợ ngắn hạn đã giảm mạnh ( giảm 15,300.5 triệu đồng tương đương 78.68% so năm 2022).
- Khả năng thanh toán nhanh Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh trong 3 năm không đồng đều, sự tăng không đồng đều này là do nợ ngắn hạn cuẩ công ty năm 2022 tăng đột biến. Năm 2021 hệ số này là 0.74 lần tức là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo 0.74 đồng . Năm 2022 khả năng thanh tín nhanh lại giảm xuống 0.21 lần ( giảm 0.53 lần so với năm 2021). Năm 2023 lại tăng lên 0.93 lần( tăng 0.71 lần so với năm 2022).
Qua phân tích ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty không được ổn định, cụ thể là khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh không ổn định trong 3 năm không ổn định, đây là một biểu hiện chưa tốt và cũng là một mặt hạn chế của công ty.
- Khả năng chuyển đổi thành tiền mặt
Bảng 2.14: Phân tích khả năng chuyển đổi bằng tiền mặt
- Số vòng quay hàng tồn kho
Qua số liệu của bảng trên, năm 2021 số vòng quay là 21.11; năm 2022 do lượng hàng tồn kho tăng nhẹ nên số vòng quay hàng tồn kho là 22.13 (tăng 4.81%); đến năm 2023 lượng hành tồn kho lại giảm nên số vòng quay hàng tồn kho tăng lên 25.98 ( tăng 17.39%).
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Số vòng quay hàng tồn kho tăng thì số ngày một vòng quay hàng tồn kho giảm và ngược lại. Năm 2021 là 17 ngày; năm 2022 là 16 ngày (giảm 5%) , sang đến năm 2023 số ngày giảm đi còn 14 ngày tương đương với tỷ lệ 15%.
- Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu có xu hướng không ổn định trong 3 năm. Năm 2021 là 3.34 vòng, nó cho biết trong năm công ty có 3.34 lần thu được các khoản nợ thương mại. Sang năm 2022 số vòng quay các khoản phải thu là 5.35 vòng ( tăng 60.99%). Đến năm 2023 vòng quay lại giảm xuống còn 4.61 vòng ( giảm 14.26%).
- Kỳ thu tiền bình quân
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chu kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ. Do đó, trong 3 năm kỳ thu tiền bình quân không được ổn định do vòng quay thu tiền bình quân không ổn định. Cụ thể kỳ thu tiền bình quân năm 2021 là 108 ngày; năm 2022 là 67 ngày (giảm 38%); năm 2023 tăng lên 78 ngày ( tăng 17%).
Qua phân tích ta thấy,khả năng chuyển đổi bằng tiền mặt của công ty trong 3 năm qua công ty cũng chưa được tốt lắm. Mặc dù công ty vẫn rất nỗ lực và cố gắng thu hồi các khoản nợ, hạn chế bị chiếm dụng vốn.
2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
2.5.1. Hiệu quả sử dụng tổng vốn
Đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ thấy được trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn
Bảng 2.15: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty 2021 – 2023
Qua bảng trên ta thấy: nguồn vốn kinh doanh của công ty qua 3 năm tăng đều. cụ thể năm 2021 là 219,592.0 triệu đồng; năm 2022 là 244,193.0 triệu đồng ( tăng 11.18%); năm 2023 là 282,828.5 triệu đồng (tăng 15.85%). Phân tích các chỉ tiêu:
Hiệu suất sử dụng vốn của công ty năm 2021 -2023 giảm dần. Năm 2022 hiệu suất sử dụng vốn giảm 02 đồng so với năm 2021. Sang đến năm 2023 hiệu suất sử dụng vốn giảm 05 đồng so năm 2022. Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một đồng vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra được 0.065 đồng doanh thu năm 2021 và 0.063 đồng doanh thu năm 2022 và 0.058 đồng doanh thu năm 2023.
Qua các chỉ tiêu trên, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty qua 3 năm chưa đạt hiệu quả chưa tốt, cho thấy công ty làm ăn chưa có lãi vì công ty là công công ích nên kinh doanh không chú trọng vào lợi nhuận vì vậy công ty không có lợi nhuận sau thuế. Từ đó công ty không có tỷ suất lợi nhuận tổng vốn và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ. Để đánh giá chính xác hơn nữa hiệu qủa sử dụng vốn của công ty ta cần phải đi sâu vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động trong những năm qua.
2.5.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Ta thấy phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định là một trong những công việc quan trọng có thể đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Qua các chỉ tiêu ta có thể thấy được ảnh hưởng của vốn cố định đến kết quả kinh doanh của công ty. Để nghiên cứu vốn cố định ta cần xem xét tình hình tài sản cố định của công ty.
2.5.2.1. Kết cấu tài sản cố định
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định, vì vậy việc đánh giá cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp có ý nghĩa khá quan trọng trong khi đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp. Nó cho ta biết khái quát tình hình cơ cấu tài sản của doanh nghiệp cũng như tác động của đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của mình.
Bảng 2.16: Kết cấu tài sản cố định giai đoạn 2021 – 2023
Qua bảng ta thấy tổng nguyên giá tài sản cố định hiện có của công ty giai đoạn 2021 – 2023 tăng dần theo các năm. Năm 2022 so với năm 2021 tăng 29,908.1 triệu đồng tương ứng 11.93%; năm 2023 so với năm 2022 tăng 48,261.9 triệu đồng tương ứng 17.20%.
Cụ thể: Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
- Thiết bị dụng cụ quản lý và phương tiện vận tải truyền dẫn ổn định qua 3 năm.
- Máy móc thiết bị năm 2022 tăng so với năm 2021 là 117.1 triệu đồng tương đương 2.66%. Năm 2023 tăng so với năm 2022 là 32.9 triệu đồng tưng đương 0.73%.
- Nhà cửa và vật kiến trúc năm 2022 tăng so với năm 2021 là 29,791.0 triệu đồng tương đương 12.16%. Năm 2023 tăng so với năm 2022 là 48,229.0 triệu đồng tưng đương 17.55%.
Công tác khấu háo tài sản cố định
Bảng 2.17: Tình hình khấu hao tài sản cố định của công ty năm 2023
Qua bảng số liệu ta thấy, giá trị còn lại của tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh tính đến 31/12/2023 là 302,129.4 triệu đồng chiếm 91.87% nguyên giá.Tài sản cố định của công ty còn tốt, công ty nên tận dụng lợi thế này để nâng cao hiệu quả sản xuất. Trong đó thiết bị dụng cụ quản lý khấu hao hết 88.28% nguyên giá, phương tiện truyền dẫn khấu hao hết 94.90% nguyên giá, máy móc thiết bị khấu hao hết 93.74% nguyên giá các loại tài sản này đã khá cũ và lạc hậu. Chỉ riêng có nhà cửa vật kiến trúc còn khá mới vì khấu hao có 6.59% so với nguyên giá.
Cơ cấu vốn cố định của công ty Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Bảng 2.18: Cơ cấu vốn cố định theo tỷ lệ % của công ty
Quan sát bảng trên ta thấy, tỷ trọng tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn dài hạn, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự thay đổi cơ cấu vốn dài hại. Trên thực tế, tài sản cố định tăng được được đánh giá là tích cực, cho thấy công ty đã chú trọng đến đầu tư nâng cấp, thay thế, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn định.
Tài sản dở dang dài hạn của công ty cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu vốn đài hạn. Chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng cho thấy lượng tài sản cố định của công ty ngày một tăng, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày một mở rộng và phát triển.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định:
Vốn cố định là số vốn đầu tư trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản hữu hình và vô hình. Số vốn này được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi mà doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hay dịch vụ của mình.
Tình hình sử dụng vốn cố định và tài sản cố định của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.19: Hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định của công ty năm 2021 – 2023
Qua bảng trên ta thấy nguyên giá tài sản cố định bình quân tăng dần qua 3 năm. Năm 2022 so với năm 2021 tăng 27,352.0 triệu đồng tương ứng 11.48%; năm 2023 tăng so với năm 2022 39,085.1 triệu đồng tương ứng 14.71%. Để xét xem sự tăng trên có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty thế nào, đánh giá qua một số chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh năm 2021 cứ một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0.063 đồng doanh thu thuần, năm 2022 chỉ số này giảm đi 0.062 (giảm 01), sang đến năm 2023 chỉ số này giảm xuống còn 0.056 ( giảm 06 so với năm 2022). Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định phản ánh, để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần sử dụng 15.85 đồng vốn cố định năm 2021, năm 2022 chỉ tiêu này tăng 16.17 (tăng 0.32 so với năm 2021); sang đến năm 2023 chỉ tiêu này tăng 17.77( tăng 1.60 so với năm 2022).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định phản ánh: Một đồng vốn cố định đưa vào kinh doanh sẽ thu lại được 0002 đồng lợi nhuận trước thuế năm 2021 và – 0007 năm 2022 bị giảm so với năm 2021 là 0009 đồng; sang năm 2023 công ty hòa vốn nên lợi nhuận trước thuế không có dẫn đến không có tỷ suất lợi nhuận vốn cố định. Đó là do:
- Lợi nhuận trước thuế năm 2021 là 4.3 triệu đồng nhưng sang đến năm 2022 lợi nhuận trước thuế bị âm 17.4 triệu đồng. Vì vậy năm 2022 lợi nhuận trước thuế bị giảm so với năm 2021 là 21.7 triệu đồng tương ứng 504.65%.
- Vốn cố định bình quân năm 2022 tăng hơn so với năm 2021 là 22,525.0 triệu đồng tương ứng 10.2%. Năm 2023 vốn cố định bình quân cũng tăng so với năm 2022 là 44,357.2 triệu đồng tương ứng 17.93%.
Như vậy năm có thể thấy qua 3 năm vốn cố định luôn tăng đều nhưng lợi nhuận trước thuế không cao, chứng tỏ công ty rất chú trọng vào trang thiết bị mới, nhưng công ty lại hoạt động chưa được hết công suất, Vì thế nên lợi nhuận trước thuế bị âm vào năm 2022 và hòa vốn năm 2023. Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định phản ánh năm 2021 , một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân đem lại cho công ty 0002 đồng lợi nhuận trước thuế và năm 2022 chỉ số này bị âm 0006, bị giảm 0008 đồng so với năm 2021. Riếng năm 2023 do công ty hòa vốn nên cũng không có sức sinh lợi của tài sản cố định. Sức sinh lợi của công ty rất thấp và không được cao vì thế nên công ty cần phải lên kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, thay mới tài sản cố định đã cũ để nâng cao khả năng phục vụ.
Như vậy, trong 3 năm qua vốn cố định của công ty đem phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. Điều này thể hiện qua tỷ suất lợi nhuận vốn cố định và sức sinh lợi của tài sản cố định. Do công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp nước cho sinh hoạt và hoạt động sản xuất nông nghiệp, nên nâng cấp máy móc,…để phục vụ đạt hiệu quả ngày một tốt hơn.
2.5.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.5.3.1. Kết cấu vốn lưu động của công ty
Vấn đề đặt ra là công ty phải lựa chọn một cơ cấu vốn ngắn hạn tối ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn của xí nghiệp. Để xét tính hợp lý của các thành phần vốn ngắn hạn chiếm trong tổng số vốn ngắn hạn, ta phân tích bảng sau đây:
Bảng 2.20: Kết cấu vốn lưu động theo tỷ lệ % của công ty
Qua bảng số liệu ta thấy: Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Các khoản phải thu ngắn hạn, chủ yếu là phải thu khách hàng trong 3 năm chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng vốn lưu động. Năm 2021 là 55.67%, năm 2022 là 78.35 % ( tăng 81.26%), năm 2023 là 80.91 (giảm 5.76%). Các khoản phải thu tăng lên, chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của công ty giảm, từ đó khả năng thanh toán của công ty bị giảm.
Hàng tồn kho năm 2021 chiếm 13.65%, năm 2022 chiếm 12.02%(tăng 13.44%), năm 2023 10.17% ( giảm 22.73%). Hàng tồn kho qua các năm có sự suy giảm, điều này cho thấy công ty đã hạn chế được các công trình xây dựng dở dang, ngoài ra công ty còn đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ làm cho vốn không bị ứ đọng quá nhiều, làm cho khả năng quay vòng vốn nhanh hơn.
Năm 2021, tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng khá cao 28.46%, trên cơ sở xem xét các luồng nhập và xuất quỹ của công ty ta có thể thấy tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng lớn như vậy là do thu từ việc cung cấp nước cho các bạn hàng. Nhưng sang năm 2022 và 2023 thì tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm mạnh còn 9.27% năm 2022 và 8.73% năm 2108. Vì tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh như vậy khiến cho việc duy trì một lượng tiền mặt để thuận tiện trong việc chủ động thanh toán còn hạn chế.
Các tài sản ngắn hạn khác chỉ chiếm một phần khá nhỏ. Năm 2021 chiếm 2.22%, năm 2022 chiếm 0.35% ( giảm 79.43%), năm 2023 chiếm 0.18% ( giảm 54.42%). Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Trên đây chỉ là các khoản mục chủ yếu có tác động đến cơ cấu vốn lưu động của công ty, mà chưa nói lên dược vốn lưu động có hiệu quả hay không. Để đánh giá một cách đầy đủ về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, cần xem xét thêm một số chỉ tiêu.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư nhất định, số vốn doanh nghiệp đầu tư vào tài sản lưu động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty có hiệu quả hay không, ta sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2.21: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Qua bảng số liệu trên ta thấy cả doanh thu và lợi nhuận của công ty năm 2021 đều so năm 2022 và năm 2022 đều so với năm 2023. Doanh thu thuần tăng qua các năm, năm 2022 tăng 7.85% so năm 2021, năm 2023 tăng 7.33% so với năm 2022. Dù doanh thu thuần cao nhưng lợi nhuận trước thuế lại giảm và bị âm. Cụ thể năm 2021 lợi nhuận trước thuế là 4.3 triệu đồng; năm 2022 là -17.4 triệu đồng, năm 2023 là 0 đồng. Để hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của các nhân tố ta sẽ xét các chỉ tiêu sau:
Sức sinh lời của của vốn lưu động năm 2022 giảm. Cụ thể năm 2021 một đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo được 0069 đồng lợi nhuận, đến năm 2022 một đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được -0419 đồng lợi nhuận, giảm 0488 đồng tương đương tỷ lệ 708.10%. Sang năm 2023 do công ty hòa vốn vì vậy sức sinh lời năm 2023 tăng 0419 đồng và tương đương với tỷ lệ 100% so với năm 2022. Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Năm 2021 vòng quay vốn lưu động là 2.27 tức là bình quân một đồng vốn lưu động bỏ ra kinh doanh thì thu về 2.27 đồng doanh thu thuần tương ứng với số ngày một vòng quay vốn lưu động là 158 ngày. Năm 2022 vòng quay vốn lưu động là 3.67 tức là bình quân một đồng vốn lưu động bỏ ra kinh doanh thì thu về 3.68 đồng doanh thu thuần tương ứng với số ngày một vòng quay vốn lưu động là 98 ngày. Năm 2023 vòng quay vốn lưu động là 3.67 tức là bình quân một đồng vốn lưu động bỏ ra kinh doanh thì thu về 3.67 đồng doanh thu thuần tương ứng với số ngày một vòng quay vốn lưu động là 98 ngày. Qua đó ta thấy số ngày một vòng quay vốn lưu động năm 2022 và 2023 giảm so với năm 2021. Chứng tỏ năm 2022 và 2022 vốn lưu động của công ty đã đạt được hiệu quả.
Số vòng quay các khoản phải thu năm 2021 là 3.34, năm 2022 là 5.38, năm 2023 là 4.61. Năm 2022 tăng 2.04 tương đương 60.98% so với năm 2021, năm 2023 giảm 0.77 tương đương 14.26% so với năm 2022. Vóng quay các khoản phải thu không được ổn định qua các năm làm cho kỳ thu tiền bình quân cũng không được ổn định. Vì vậy công ty chưa quản lý tốt các khoản phải thu.
Như vậy qua 3 năm vốn lưu động của công ty đem phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên chưa đạt được hiệu quả cao. Công ty cần có các chính sách thu hồi công nợ, hạn chế tối đa các khoản tiền bị khách hàng chiếm dụng, cải thiện hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty:
Bảng 2.22: Phân tích tình hình tài chính cuả công ty giai đoạn 2021 – 2023
Qua bảng số liệu ta thấy: Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì có 4,245.4 triệu đồng nợ phải trả năm 2021, năm 2022 là 19,445.1 triệu đồng phải trả và năm 2023 là 4,144.6 triệu đồng phải trả. Năm 2022 hệ số nợ tăng lên 0.05 so năm 2021; năm 2023 hệ số nợ giảm 0.06 so năm 2022. Hệ số nợ không ổn định chứng tỏ tình hình tài chính của công ty chưa được tốt.
Hệ số thanh toán hiện hành: Tuy hệ số này không ổn định trong 3 năm qua nhưng đều lớn hơn 2. chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty cũng không được ổn định nhưng vẫn đủ khả năng thanh toán. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng đi vay thì được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản. Hệ số thanh toán hiện hành năm 2021 và năm 2023 tăng cao đột biến hơn so với năm 2022. Đó là do: nợ phải trả năm 2022 tăng đột ngột lên 358.03% so với năm 2021 và tăng 78.69% so với năm 2023. Tuy tổng tài sản năm 2022 cũng có tăng 19.64% so năm 2021 và 16.19% năm 2023 nhưng tỷ lệ này vẫn thấp hơn tỷ lệ tăng của nợ phải trả. Vì thế mà hệ số thanh toán hiện hành năm 2022 giảm xuống so với 2 năm 2021 và 2023.
Hàng tồn kho là một nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của công ty, lượng hàng tồn kho 3 năm qua không đáng kể. Hàng tồn kho năm 2022 tăng 13.44% tương ứng 66.6 triệu đồng so với năm 2021, năm 2023 hàng tồn kho giảm 22.74% tương ứng 127.9 triệu đồng so với năm 2022.
Hệ số thanh toán ngắn hạn: Năm 2021, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có 0.86 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo. Năm 2022 lượng này giảm xuống cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có 0.24 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo. Đến năm 2023 lượng này tăng lên cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có 1.03 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo. Hệ số này đôi khi không phải càng cao càng tốt. Nếu hệ số này càng cao thì phản ánh lượng tài sản đã sử dụng không có hiệu quả vì bộ phận này không vận động sinh lời.
Hệ số thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong thời gian ngắn. Cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0.74 đồng tài sản năm 2021, 0.21 đồng tài sản năm 2022 và 0.93 đồng tài sản năm 2023.
Qua sự tính toán và phân tích các chỉ tiêu ta có thể kết luận sơ bộ về tình hình tài chính của công ty trong các năm qua tuy có được cải thiện nhưng vẫn ở mức thấp, công ty cần chú trọng hơn nữa đến khả năng thanh toán của mình để đối phó những tình huống bất lợi, đảm bảo cho công ty phát triển và ổn định hơn trong thời gian tới.
2.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Bảng 2.23: Bảng tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
2.6.1 Ưu điểm
Quá trình phân tích tình hình quản lý của công ty TNHH MTV Thủy lợi Đông Triều chúng ta đã nắm bắt được tình hình quản lý, cách thức huy động và sử dụng vốn, những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh.
- Là một công ty tư nhân, công ty phải đối mặt với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tính tự chủ trong vấn đề tài chính rất cao, công ty đã cố gắng phát huy năng lực của mình dần thích ứng và tạo ra uy tín trên thị trường, ngày càng ký được nhiều hợp đồng lớn, tạo mối quan hệ lâu dài với các đối tác trước đây.
- Trong hoạt động kinh doanh công ty đã không ngừng khai thác những lợi thế có sẵn của mình như thị trường hoạt động rộng khắp, đảm bảo tốt chất lượng hàng hóa,..
- Công ty đã luôn bổ sung và điều chỉnh kịp thời nhu cầu vốn cho kinh doanh, phù hợp với yêu cầu và quy mô hoạt động của Công ty trong từng giai đoạn.
- Với mức thu nhập bình quân ổn định của công ty thì công ty đã tạo ra được công ăn việc làm ổn định cho 100 cán bộ công nhân viên.
- Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty có nhiều chuyển biến tích cực. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn từ đó công ty có tính tự chủ cao. Nợ ngắn hạn của công ty khá vì vậy nên công ty hạn chế được rủi ro trong thanh toán
2.6.2 Nhược điểm Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Công ty có nguồn vốn không cân đối. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng khá cao. Vì thế nên nợ phải trả của công ty khá thấp, điều đó chứng tỏ công ty không bị khách hàng chiến dụng vốn và tỷ trọng của các khoản phải thu là không cao trong tổng vốn lưu động nhưng số lượng các khoản phải thu nhiều và thời gian chiếm dụng của khách hàng là tương đối lâu. Trong năm tới doanh nghiệp nên áp dụng chính sách tín dụng thương mại để thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu hơn nữa nhưng đồng thời cũng nên quản lý tốt các khoản nợ không để các khoản này bị chiếm dụng quá lâu, công ty cần tìm kiếm những đối tác tin cậy nhằm hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Trong kỳ doanh nghiệp đã chú ý tới việc đầu tư máy móc thiết bị phù hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nên làm vốn kinh doanh của công ty tăng nhanh, nhưng sự đầu tư đó mang lại hiệu quả chưa cao,tốc độ tăng của doanh thu còn thấp do đó làm tốc độ luân chuyển vốn giảm đi. Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi.
Ngoài ra công ty còn có khoản chi phí quản lý doanh nghiệp là khá cao. Vì thế nên công ty cần phải giảm chi phí quản lý doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể tăng được lợi nhuận.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Thủy Lợi

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi […]