Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty cổ phần cảng Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

Nội dung chính

2.1 Qúa trình hình thành và phát triển

2.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần cảng Hải Phòng

  • Tên giao dịch: Công ty Cổ phần cảng Hải Phòng
  • Tổng số lao động : 749 người
  • Tên tiếng anh: PORT OF HAI PHONG
  • Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
  • Địa chỉ liên hệ : 8a Trần Phú- Máy Tơ- Ngô Quyền- TP HẢI PHÒNG

2.1.2 Ngành nghề kinh doanh

  • Bốc xếp và vận tải hang hóa đường sắt, đường bộ và đường thủy nội bộ
  • Kinh doanh bất động sản cho thuê kho bãi, văn phòng
  • Môi giới thuê tàu biển: dịch vụ đại lý tàu biển, đại lý vận tải đường biển,dịch vụ giao nhận, kiểm đếm
  • Giáo dục nghề nghiệp
  • Lai dắt và hỗ trợ tàu biển

2.1.3 Qúa trình hình thành và phát triển 

  • 1874-1888 hình thành CẢNG HẢI PHÒNG, xây dựng 6 kho và 3 cầu tàu đầu
  • 1956 Thành lập Xí Nghiệp CẢNG HẢI PHÒNG trực thuộc Ngành vận tải thủy- Bộ giao thông và bưu điện
  • 12/10/2007 Bộ giao thông vận tải ra QĐ chuyển cảng HẢI PHÒNG thành công ty TNHH một thành viên trực thuộc tổng Công ty TNHH Một thành viên là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
  • Từ ngày 1/7/2014 Hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần CẢNG HẢI PHÒNG

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

  • Tổ chức giao nhận, xếp dỡ, bảo quản, vận chuyển hàng hoá nhanh, an toàn có hiệu quả theo kế hoạch và sự phân công của giám đốc cảng Hải Phòng trên các phạm vi cầu tàu, kho bãi, và các khu vực chuyển tải được giao.
  • Tổ chức quản lý sửa chữa, sử dụng các phương tiện thiết bị, công cụ, kho bãi, cầu bến, vật tư theo kế hoạch của giám đốc cảng.
  • Tổ chức quản lý, sử dụng lao động, bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và chăm lo đời sống cho CBCNV.
  • Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và quy trình công nghệ xếp dỡ hợp lý, tổ chức lao động khoa học nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu q kinh tế.

2.3 Cơ cấu tổ chức

2.3.2. Chức năng, vai trò của các phòng ban .

Hội đồng quản trị:

  • Quyết định các vấn đề liên quan đến giá cổ phần và trái phiếu được phát hành.
  • Các giải pháp phát triển hoạt động trung và ngắn hạn của công ty như: Chiến lược phát triển hàng năm, mở rộng thị trường, các hoạt động marketing, đổi mới công nghệ.
  • Quyết định phương án đầu tư và các dự án đầu tư trong thẩm quyền.
  • Quyết định việc thành lập các công ty con, hay việc mua lại cổ phần của doanh nghiệp khác.

Hội đồng quản trị còn có quyền quyết định cơ cấu tổ chức công ty; bầu cử, miễn nhiệm, hoặc bãi nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do điều lệ công ty quy định. Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Ngay cả những quyết định lớn như tổ chức lại hay giải thể công ty, tuy không có quyền quyết định như đại hội đồng cổ đông nhưng hội đồng quản trị có quyền được nêu kiến nghị về các vấn đề này.

Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng các.Nhiệm vụ, quyền hạng của Giám đốc công ty được qui định theo quyết định bổ nhiệm của Hội đồng quản trị của Cổ phần Cảng Hải Phòng

Các phó Giám đốc.

Các Phó Giám đốc công ty giúp công ty điều hành các hoạt động của công ty theo phân công và ủy quyền cụ thể của Giám đốc công ty.

Phó Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước công ty về các phần việc đã được phân công và ủy quyền. Trong trường hợp Giám đốc công ty vắng mặt tại trụ sở, không thể điều hành trực tếp các hoạt động của công ty, thì Phó

Giám đốc thứ nhất là người thay mặt Giám đốc quản lí, điều hành và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi hoạt động của công ty trong khoảng thời gian này.

Các ban chức năng

Lãnh đạo các ban nghiệp vụ chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực chuyên môn do bộ phận của mình phụ trách và thực hiện các phần việc khác theo sự phân công của Giám đốc công ty.

Ban Tổ chức tiền lương Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Là ban tham mưu giúp Giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy quản lí, tổ chức sản xuất của công ty; giúp Giám đốc trong lĩnh vực quản lí và giải quyết về những vẫn đề của nhân sự.

Quản lí số lượng, chất lượng lao động và quản lí theo dõi việc sử dụng lao động trong toàn công ty. Tổ chức triển khai, kiểm tra, kiểm soát thực hiện chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động và ban hành các quy chế về s  dụng lao động, nội quy, quy chế về tiền lương và thu nhập, các chế độ đãi ngộ đối với người lao động đảm bảo đúng quy định pháp luật.

Ban tài chính kế toán

Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lí tài chính của công ty bao gồm:

tính toán kinh tế và bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, nhằm bảo đảm quyển chủ động trong sản xuất kinh doanh. Là người Giám đốc sử dụng lao động, vật tư tiền vốn, tài sản… hiện có của Công ty CP Cảng Hải Phòng.

Ban kinh doanh tiếp thị

Tham mưu cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực khai thác thị trường trong nước và trong khu vực, tổ chức kí kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế. Nghiên cứu thị trường và tham gia xây dựng các phương án, định hướng chiến lược trong sản xuất kinh doanh của toàn công ty.

Ban điều hành sản xuất Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Tham mưu cho Giám đốc công ty về kế hoạch tác nghiệp sản xuất và chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Bàn bạc thống nhất với các cơ quan có liên quan, với các chủ hàng, chủ tàu, chủ các phương tiện khác, nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch đã đề ra.

Ban kỹ thuật vật tư

Tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực kĩ thuật vật tư: xây dựng kế hoạch khai thách sử dụng và sửa chữa các loại phương tiện hiện có, tổ chức quản lí kỹ thuật cơ khí, mua sắm vật tư, phụ tùng chiến lược, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Đảm bảo an toàn cho người và phương tiện.

Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác an toàn lao động bao gồm: kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ… đồng thời hướng dẫn thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động và giải quyết các chế độ cho người lao động. Và tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tổ chức thực hiện quản lí, xây dựng, áp dụng, duy trì có hiệu quả và cải tiến liên tục các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của hệ thống Quản lý chất lượng ISO 9000. Đồng thời quản lí, thực hiện các công việc liên quan đến nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến của cán bộ công nhân viên toàn công ty.

Ban hành chính – y tế

Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực công tác thi đua, tuyên truyền; văn thư; quản lí; mua sắm thiết bị văn phòng phẩm; bố trí, sắp xếp nơi làm việc cho toàn công ty; quản lí đội xe phục vụ; tiếp đón các đoàn khách trong và ngoài nước; công tác quảng cáo, thông tin và thực hiện công việc khánh tiết các hội nghị, lễ tết, các đại hội.

Ban công nghệ thông tin

Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty công tác về quản trị hệ thống thông tin dữ liệu hàng hóa trong toàn công ty, kết nối thông tin với Hệ thống mạng MIS của Cảng Hải Phòng.

Các đội kho, bãi

Các tổ, đội, kho bãi là các đơn vị trực thuộc công ty trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty và sự giám sát, kiểm tra, điều hành của các ban nghiệp vụ.

2.3.3. Đánh giá. Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Lượng lao động quản lí chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số lao động của doanh nghiệp thể hiện quy mô của bộ phận quản lí có phù hợp với xu thế chung hay không. Số lượng lao động quản lí trong 2 năm qua có thay đổi nhưng không đáng kể. Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy bộ máy quản lí của Công ty CP Cảng Hải Phòng được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng với 9 hội đồng quản trị 1 giám đốc, 3 phó giám đốc, 7 ban nghiệp vụ và 4 tổ đội và 2 đơn vị phụ trợ.

Trong đó giám đốc là người có quyền cao nhất, quản lí toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của Công ty CP Cảng Hải Phòng và trực tiếp quản lí 3 ban: Ban tài chính kế toán, ban tổ chức lao động – tiền lương và ban hành chính tế. 3 phó giám đốc phụ trách 3 ban còn lại và các đơn vị sản xuất trực tiếp nhân viên dưới quyền. Mô hình tổ chức này có các ưu điểm, nhược điểm sau:

Ưu điểm:

  • Phân định rõ ràng nhiệm vụ của mỗi bộ phận, mỗi nhân viên.
  • Phát huy khả năng tham mưu của các phòng ban trong việc ra quyết định.

Nhược điểm:

  • Sự chồng chéo trong quản lí.
  • Thông tin đưa đi không được nhanh chóng khi ra quyết định cho kế hoạch kinh doanh hay có sự thay đổi nào đó trong sản xuất của Công ty CP Cảng Hải Phòng.

2.4. những thuận lợi và khó khăn của công ty Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

2.4.1. thuận lợi

Chính phủ đã điều chỉnh Thông tư 116 trong đó loại bỏ bót các điều kiện thông quan đối với xe nhập khẩu ngay từ đầu năm 2019, lượng xe nhập khẩu trong năm tăng mạnh so với năm 2018 (tăng 1,89 lân).

Ban lãnh đạo Cảng Hải Phòng đã chỉ đạo quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty, với mục tiêu lấy khách hàng làm trọng tâm, triển khai hiệu quả các giải pháp đáp ứng yêu cầu của khách hàng dặc biệt là các giải pháp trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Vi vậy, Cảng Hải Phòng dã giữ vững dưoc thị phần, ổn dịnh khách hàng hiện có và thu hút thêm các khách hàng mới.

Các dơn vị, trực thuộc đã được giao quyền chủ động trong công tác thị trường, tổ chức sản xuất và dã phát hết huy được tối da nội lực trong hoạt đong sản xuất kinh doanh.

Từ đầu năm 2019, Càng Hải Phòng tiếp tục thực hiện tái cơ cầu, đội mới công tác quản trị. Trước những khó khăn diễn biển phức tạp của thị trường và sự cạnh tranh khốc liệt từ các cảng lân cận, Cảng Hài Phòng đã thực hiện nhiều giải pháp tích cuc trên tất cả các lĩnh vực hoạt động, dặc biệt chú trọng tới công tác thị trường và cam kết đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, Cảng Hải Phòng hiện tại đã có tạo dược uy tín, niềm tin và có được sự gắn kết của nhiều khách hàng lớn, truyền thống.

Tình hình trật tự trị an duoc giữ vững, thu nhập người lao động tương đối ổn định. Tập thể lãnh đạo cảng cùng toàn thể cán bộ công nhân viên quyết tâm cao, phấn đấu vượt qua mọi thử thách để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2.4.2. Khó khăn Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Các cảng đang khai thác hàng container trong khu vực do bị giảm thị phân nên đã có xu hướng chuyển sang khai thêm hàng ngoài container, mặt khác với xu hướng vận tải container hóa đã làm cho lượmg hàng ngoài container qua các

Cảng tổng hợp đang có xu hướng sụt giảm mạnh, cung lớn hơn cầu, cạnh tranh khốc liệt giữa các cảng đã đẩy giá cước dịch vụ xếp dỡ xuống thấp nhất, Cảng Hải Phòng chịju cạnh tranh theo giá thị trường khi đó doanh thu không tương đồng với sản lượng. Thực hiện Thông tư 54/2018/TT-BGTVT ngày 14/11/2018 của Bộ GTVT từ 01/01/2019, tuy giá shipside tăng nhưng do cạnh tranh mạnh giữa các cảng nên Cảng phải có nhiều chính sách ưu đãi để ổn định gắn kết khách hàng.

  • Một số hãng tâu yêu cầu đấu thầu với mục đích giảm giá, gây áp lực với doanh nghiệp.
  • Sự phát triển của các depot vệ tinh và các cảng trong khu vực như Câng VIP Green, Cảng Nam Đinh Vũ, Cảng quốc tế Lạch Huyện dẫn đến thị phần khai thác hàng container bị chia sẻ gay gắt.
  • Luồng chưa được nạo vét kịp thời ảnh hưởng đến việc khai thác của cảng và ánh hướng đến việc đàm phán, thu hút khách hàng.

2.5 Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng

2.5.1 cơ sở hạ tầng Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp là những máy móc, thiết bị, kho bài, nhà xưởng, văn phòng… Đây dều là những yếu tốt vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất sẽ đem lại sửc mạnh kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở sinh lời của tài sản. Doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý, sử dụng các yếu tố kĩ thuật để làm nâng cao hiệu quả công việc

Trong thời đại hiện nay, khoa học và công nghệ phất triển nhanh chóng, chu kỳ sản xuất kinh doanh ngày càng ngắn Do vậy, sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ hiện đại ngày càng đóng vai trò quyết định tới sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Cơ sở vật chất của Cảng Hải Phòng

2.5.2. Công nghệ và thiết bị

  • Hệ thống mạng nối xuyên suốt từ văn phòng Cảng tới Công ty CP Cảng Hải Phòng Cảng Hải Phòng bằng hệ thống mạng xương sống: cáp quang, cáp STP, cáp UTP, mạng không dây 54 Mbps, mạng không dây dự phòng 6Mbps và cáp đồng theo công nghệ của Cisco.
  • Có 3 máy chủ, 83 máy tính và 52 máy in.
  • Có 3 hệ thống camera: phân bố ở tuyến cầu, tuyến bãi và tuyến cổng có chức năng cố định, quay quyét.
  • Phần mềm hệ thống dựa trên hệ điều hành Microsoft.
  • Mô hình tính toán dựa trên phần mềm hệ thống quản lí tài chính kế toán (MIS-G2).
  • Trang bị phần mềm hệ thống quản lí bến Container : (CTMS); phần mền quản lí nhân sự – tiền lương (MIS-G3); phần mềm hệ thống quản lí văn thư và điều hành qua mạng; phần mềm hệ thống thông tin quản lí (MIS-CHP1).
  • Công ty CP Cảng Hải Phòng có 03 máy phát dự phòng công suất: 70KVA, 500KVA, 1000KVA.

2.6. Đặc điểm lao động của Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

2.6.1. Cơ cấu lao động theo tiêu chuẩn lao dộng

Nhận xét : Năm 2019 với tổng số lao động là 777 trong đó có 674 lao động trực tiếp bao gồm công nhân trực tiếp và công nhân phục vụ (chiếm 86,74%). Đến năm  2020 công ty có tổng số lao động là 749 người (giảm 28 người so với năm 2019) trong đó lao động trực tiếp là 648 người (chiếm 86,52%) và lao động gián tiếp là 101 người (chiếm 13,48%).

Như vậy, do có sự thay đổi về hình thức tổ chức của công ty cũng như sự tụt giảm về sản lượng hàng hóa nên số lao động trực tiếp năm 2020 so với năm 2019 đã giảm 26 người (tương ứng với tỉ trọng 3,9%). Lao động gián tiếp 2019 so với năm 2020 giảm 2 người (tương ứng với tỉ trọng 1.9%). Tuy số lao động gián tiếp có giảm nhưng số lượng giảm không đáng kể. Nếu so với tổng số lượng lao động toàn công ty thì số lượng lao động gián tiếp vẫn còn tương đối lớn là 101 người (chiếm tỉ trọng 13,48%).  chứng tỏ bộ máy quản lý của công ty vẫn còn cồng kềnh, sẽ làm tăng các chi phí cho các chế độ đãi ngộ như lương thưởng theo quý, bảo hiểm hay các nguồn phúc lợi khác và tăng các chi phí trong việc đào tạo huấn luyện nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

Cơ cấu lao động theo giới tính:

Nhận xét : Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Số lượng lao động nam và nữ chênh lệch nhau khá lớn. Lao động nam có người chiếm 71,8% trong khi đó lao dộng nữ chỉ có 217 người chiếm 28,2%. Tỷ trọng này phù hợp với tính chất công việc ở Cảng nặng nhọc,vất vả, cần nhiều sức lực. Hơn nữa trong số những công nhân trực tiếp ( Bốc xếp thủ công; lái xe ô tô vận chuyển; lái xe nâng hàng; lái xe cần trục; lái đế, đế P nổi, QC, RTG ) chỉ có lao động nam mà không có lao động nữ vì khối lượng công việc tương đối lớn.

  • Số lao động nam năm 2020 giảm 22 người nguyên nhân là do năm 2020 cảng đã nhập thêm máy móc thiết bị dần thay thế cho lao động tay chân và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
  • Số lao động nữ sang năm 2020 giảm 6 người nguyên nhân là do không đáp ứng được chuyên môn
  • Nhìn chung việc phân bổ và sử dụng lao động theo giới tính phù hợp với tính chất công việc và một trong những đặc điểm kinh doanh dịch vụ của Cảng Hải Phòng – bốc xếp, xếp dỡ hàng hóa.

Nhận xét:

  • Độ tuổi bình quân của cảng là 38 tuổi, độ tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là từ 26-30( chiếm 21,9%). Ở độ tuổi này với doanh nghiệp làm dịch vụ là hợp lý bởi lẽ đội ngũ công nhân độ tuổi cao có nhiều kinh nghiệm trong quản lí và khai thác,kèm cạp lớp công nhân mới vào và là lứa tuổi trẻ chiếm phần lớn có tính chất thừa kế và phát triển
  • Năm 2020 có sự thay đổi về độ tuổi từ 18-25 tăng 6 người là do nhu cầu lao động của Công ty có đề nghị tuyển thêm một số công nhân điều khiển phương tiện và nhân viên giao nhận
  • Việc tăng số lượng lao động ở độ tuổi này cũng giúp cho công tác trẻ hóa nhân sự của công ty được thực hiện đúng đắn, phù hợp với tính chất công việc của Cảng.
  • Lứa tuổi 31-35 tăng là do lứa tuổi 30 sang tuổi 31

Cơ cấu lao động theo trình tự.

2.6.2 Bố trí công việc Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Hoạt động của Cảng diễn ra liên tục 24/24 trong ngày, tùy theo đặc điểm của từng khu sản xuất, các bộ phận bố trí thời gian làm việc để đảm bảo hiệu quả công việc và đảm bảo chế độ đối với người lao động

Thời gian làm việc: theo giờ gành chính và đi ca.

  • Theo giờ hành chính: hàng ngày từ 7h30 đến 17h( trong đó sáng từ 7h30 đến 11h30, chiều từ 13h30 đến 17h30. Nghỉ thứ 7 , chủ nhật.
  • Bố trí đi ca gồm; ca 6 tiếng, thời gian nghỉ chuyển ca là 12 tiếng, ca 8 tiếng , nghỉ chuyển ca 16 tiếng, ca 12 tiếng, nghỉ chuyển ca 36 tiếng.

2.7. Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại .

2.7.1. Tuyển dụng lao động.

Dựa vào nguồn lực sẵn có, căn cứ vào các nhu cầu sản xuất kinh doanh và cân đối lực lượng lao động hằng năm xét thấy ở bộ phận, phòng ban nào thiếu nhân lực hoặc cần tuyển thêm lao động…. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó mà xin ý kiến lên trên Công ty CP Hải Phòng , sau đó Cảng sẽ có quyết định tuyển dụng hoặc điều động nhân lực xuống các vị trí của Cảng Hải Phòng: Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Cảng Hải Phòng tuyển dụng từ hai nguồn đó là: Tuyển dụng nội bộ và tuyển dụng từ bên ngoài.

Tuyển dụng nội bộ: Cũng như các doanh nghiệp nhà nước khác, Cảng Hải Phòng luôn ưu tiên đến những đối tượng là con em của cán bộ nhân viên trong ngành. Chọn trình độ phù hợp với chuyên môn, nghành nghề và cho thi tuyển vào các vị trí công việc. Mặt khác căn cứ vào nhu cầu nhân sự, Cảng thông báo với toàn thể cán bộ công nhân viên về kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, động viên cán bộ công nhân viên đăng kí cho con em đi đào tạo tại các trường kĩ thuật của Cảng, sau khi được đào tạo thì sẽ được tuyển vào Cảng.

Ưu điểm: Với quy trình tuyển dụng nhân sự theo phương pháp này, bằng việc sử dụng nguồn nhân lực hiện tại, nhà tuyển dụng không phải mất thời gian cũng như chi phí cho các công ty môi giới săn đầu người khác. Hơn nữa, đây cũng là một cách khen thưởng cho những nhân viên đã cống hiến cho công ty. Điều này cũng khiến họ phấn chấn hơn và cũng sẽ gắn bó với công ty hơn. Ngoài ra, họ cũng quen với đồng nghiệp cũng như lề lối công ty, mọi việc cũng tiến triển dễ dàng hơn.

Nhược điểm: Với phương pháp tuyển dụng này, công ty có thể đứng trước tình trạng khó khăn trong việc quản lý nhân sự, bởi vì nội bộ lục đục. Được thăng chức ai mà chẳng muốn, nhưng với một vị trí thì không thể có nhiều người làm. Do vậy, có thể dẫn đến một cuộc đấu tranh ngầm với nhau. Như vậy, nhân viên sẽ xung đột với nhau, gây ảnh hưởng đến tình đồng nghiệp và có khi, hiệu quả công việc lại không cao. Ngoài ra, với việc nhờ nhân viên công ty giới thiệu ứng cử viên, việc kéo bè phái trong công ty là không tránh khỏi. Do vậy, công ty cần có những suy nghĩ thận trọng.

 Tuyển dụng bên ngoài: Các đối tượng từ nguồn này thường là:

  • Sinh viên (chủ yếu đối với lao động trực tiếp)
  • Nhờ nhân viên giới thiệu (nhân viên khối phòng ban) hình thức tuyển này ở Cảng là rất hiếm, phổ biến vẫn là tuyển dụng nội bộ. Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Ưu điểm: Phương pháp này mang lại cho công ty nhiều tài năng cũng như ý tưởng mới. Nếu gặp được ứng viên đã có nhiều kinh nghiệm làm việc, thì chi phí đào tạo cũng đỡ tốn kém hơn. Phương pháp này cũng tạo ra sự phát triển nghề nghiệp hợp lí và công bằng cho mọi người trong công ty.

Nhược điểm: Tuy nhiên, chi phí tuyển dụng cũng khá cao, đặc biệt là qua trung tâm môi giới việc làm. Công ty phải trả cho họ một khoản tiền cho dịch vụ tuyển dụng. Ngoài ra, việc này cũng có thể gây khó khăn không nhỏ đối với việc quản trị nguồn nhân lực sẵn có trong công ty, bởi rắc rối nảy sinh với những nhân viên nội bộ, những người mong muốn được thăng chức hay trọng dụng. Vì do có người mới vào, công ty cũng cần một thời gian nhất định để chấn chỉnh lại sơ đồ tổ chức.

Tiêu chí tuyển dụng:

Các tiêu chuẩn để tuyển chọn nhân viên dự trên chiến lược sử dụng nhân sự, định hướng và bầu không khí văn hóa cua công ty. Việc tuyển chọn nhân viên dựa trên các tiêu chuẩn sau:

  • Khả năng nhân cách.
  • Khả năng chuyên môn.
  • Khả năng giao tế.
  • Khả năng lãnh đạo (nếu tuyển chọn vào khối lao động gián tiếp và cấp quản trị).

Ngoài ra các tiêu chuẩn còn tùy thuộc vào tính chất của từng công việc cụ thể. Nếu công ty muốn tuyển ứng viên vào các chức vụ càng cao bao nhiêu càng đòi hỏi ứng viên phải có kĩ năng quản trị rộng bấy nhiêu. Ngược lại, ứng viên muốn ứng cử vào các chức vụ càng thấp bao nhiêu càng đòi hỏi ứng viên phải có kĩ năng, kĩ thuật nghiệp vụ chuyên môn sâu bấy nhiêu. Cụ thể, khi công ty tuyển chọn nhân viên vào khối lao động trực tiếp, công ty luôn tuyển những lao động trẻ, chủ yếu là các kĩ sư boong và máy trẻ vừa tốt nghiệp đại học để bổ sung nguồn nhân lực cho đội tàu.

2.7.2 Sử dụng và quản lý lao động.

Thực hiện luân chuyển cán bộ, công nhân viên theo đúng quyết định của công ty, bổ sung, điều chỉnh Cán bộ công nhân viên cho phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất của đơn vị. Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Tổ chức quán triệt và thực hiện các chủ trương của tổng giám đốc Cảng và biện pháp của giám đốc nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, thủ tục nhanh và thuận tiện cho khách hang, xử lí nghiêm , kịp thời các trường hợp phạm nội quy của công ty

Luôn làm tốt công tác kiểm tra hiện trường, nhắc nhở các lực lượng tham gia sản xuât thực hiện đúng quy trình công nghệ xếp dỡ và chấp hành các biện pháp về an toàn lao động. Do có sự kiểm tra thường xuyên của cán bộ đi ca nên trong những năm gần đây không hề xảy tai nạn lao động nặng, tai nạn lao động nhẹ giảm và sau các vụ tai nạn công ty kết hợp với phòng an toàn lao động tổ chức họp điều tra và rút kinh nghiệm trong toàn

Chính sách đào tạo

Chú trọng đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, đặc điểm là về kĩ năng nghiệp vụ chuyên môn đối với nhân viên

2.7.3 Phương pháp trả lương, thưởng

2.7.3.1 Hình thức trả lương

Hiện nay đang áp dụng 3 hình thức trả lương cơ bản là trả lương theo sản phẩm, lương khoán và trả lương theo thời gian.

  • Trả lương theo sản phẩm Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Khối trả lương theo sản phẩm: đội xếp dỡ ( tổ bốc xếp 1- 4); đội cơ giới( lái xe, lái cần trục bánh lốp, lái nâng hang); đội cần trục (lái đế, lái QC); các đội trực tiếp sản xuất, tiền lương sản phẩm:

Lương bảo quản bảo dưỡng, trông coi phương tiện: áp dụng với công nhân xếp dỡ cơ giới làm các công việc bảo dưỡng phương tiện thiết bị, trông coi bảo vệ cần trục chân đế, cần trục giàn QC-RTG. Đối với công nhân lái xe các loại chỉ thanh toán lương bảo quản cho thời gian trực tiếp làm công việc bảo dưỡng phương tiện vào các ca từ 6h- 18h hàng ngày. Mức lương công nhật, mức lương bảo quản bảo dưỡng hiện đang áp dụng là khu vực trong cầu cảng là 28.000đ/1 công- ca 6h và khu vực chuyển tải là 35.000đ/1 công-ca 6h. Mức lương trông coi phương tiện hiện đang áp dụng: ca 18h- 6h mức 48.000đ/1 công-ca 6h.

Lương chờ việc: áp dụng chi trả cho toàn bộ số người trong tổ( công nhân bốc xếp thủ công, đóng gói, hàng rời) hoặc cá nhân( công nhân xếp dỡ cơ giới) được bố trí vào dây chuyền sản xuất nhưng do mưa bão hoặc nguyên nhân khách quan người lao động phải chờ việc trọn ca. Tiền lương chờ việc được thanh toán theo nguyên tắc: mỗi ngày làm việc được thanh toán một suất lương; trường hợp công nhân xếp dỡ hưởng lương sản phẩm theo yêu cầu sản xuất phải tăng ca thì được thanh toán số ca hưởng lương sản phẩm theo thực tế; trong một ngày vừa có lương sản phẩm hoặc lương khoán, lương chi trả cho những ngày nghỉ theo Bộ luật Lao động( trừ ngày nghỉ tết, lễ theo điều 115 của Bộ luật lao động) thì không được thanh toán lương chờ việc; trong một tháng tổng số ca huy động làm sản phẩm và số ca hưởng lương khoán, lương thời gian, lương bảo quản, lương chờ việc cộng lại của 1 công nhân xếp dỡ không được vượt quá 34 ca 6 giờ tương ứng với 208 giờ/ tháng; khi đơn vị không có việc mà vẫn huy động công nhân xếp dỡ đến nơi làm việc để chờ thì người huy động phải chịu trách nhiệm chi trả tiền lương; mức lương chờ việc hiện đang áp dụng khu vực trong cầu cảng là 25.000đ/1ca- người và khu vực chuyển tải là 32.000đ/1ca- người.

Tiền lương chi trả thời gian tham gia các hoạt động  thể thao(TDTT), văn hóa quần chúng(VHQC), công tác quốc phòng an ninh, huấn luyện tự vệ: công nhân xếp dỡ được cử đi tham gia các hoạt động TDTT, VHQC được chi trả tiền lương theo quy định của công ty; ngày công được thanh toán căn cứ số ngày thực tế tham gia công tác.

Tiền lương chi trả cho tham quan, du lịch: công nhân xếp dỡ được cử đi tham quan, nghỉ mát được thanh toán tiền lương thời gian theo hệ số lương cấp bậc cá nhận tạm thời quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và mức lương tối thiểu chung được áp dụng từ ngày 01/01/2017 là 3.320.000 đồng

Tiền lương chi trả cho những ngày nghỉ theo Bộ luật Lao động: Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Công nhân xếp dỡ nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ ngày lễ tết theo Bộ luật Lao động được hưởng lương cơ bản theo hệ số lương cấp bậc cá nhân, tạm thời áp dụng theo hệ thống thang bảng lương tại Nghị định số 205/2004/NĐ CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và mức lương tối thiểu chung, theo công thức:

Trong đó:

  • LP: Tiền lương chi trả cho số ngày nghỉ phép hàng năm, nghỉ về việc riêng, nghỉ ngày lễ tết theo quy định của Bộ luật Lao động…
  • HCB: Hệ số lương cấp bậc cá nhân.
  • Ltt: Mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định
  • Số ngày nghỉ thực tế hoặc nghỉ theo quy định

 Công nhân xếp dỡ nghỉ việc trong thời gian điều trị chấn thương do tai nạn lao động (tai nạn giao thông được tính là tai nạn lao động) tiền lương được chi trả theo quy định của công ty.

Công nhân xếp dỡ đến tuổi nghỉ hưu theo Bộ luật Lao động quy định có nguyện vọng muốn xin nghỉ từ 1-3 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ hưu được công ty giải quyết theo quy định. Trong thời gian nghỉ, mỗi tháng công nhân xếp dỡ được hưởng 100% lương cơ bản theo hệ số lương cấp bậc cá nhân. Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

2.7.3.2. Các khoản phụ cấp.

Phụ cấp làm đêm (Ký hiệu PĐ): Chi trả cho những giờ làm việc vào ban đêm từ 22h ngày hôm trước tới 6h sáng ngày hôm sau và tính bằng 30% mức lương ngày làm việc. Để khuyến khích người lao động, trả thêm phụ cấp làm đêm cho công nhân xếp dỡ xác định tỉ lệ % theo công thức: PĐ = Q * R * % (đồng)

Trong đó:

  • PĐ : Tiền phụ cấp làm đêm của tổ sản xuất (công nhân) theo máng- ca.
  • Sản lượng hàng hóa xếp dỡ theo máng- ca.
  • Đơn giá tiền lương( đồng/tấn- chiếc- container).
  • %: Tỷ lệ phụ cấp làm đêm. Ca tối từ 18h-24h tính bằng 10% tiền lương sản phẩm, ca đêm từ 0h- 6h tính bằng 30% tiền lương sản phẩm.

Phụ cấp khuyến khích (Ký hiệu Pkk): Công nhân xếp dỡ làm việc tại khu chuyển tải được hưởng phụ cấp khuyến khích. Phụ cấp khuyến khích được trả bằng tiền, xác định theo % đơn giá tiền lương và khối lượng sản phẩm thực hiện, tương đương là 12% tiền lương sản phẩm, tính theo công thức: PKK=Q*R*12%(ĐỒNG)

Trong đó: Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

  • Pkk: Tiền lương phụ cấp khuyến khích của tổ sản xuất(công nhân) theo máng- ca.
  • Sản lượng hàng hóa xếp dỡ theo máng- ca.
  • Đơn giá tiền lương( đồng/tấn- chiếc- container).
  • %: Tỷ lệ phụ cấp khuyến khích.

Phụ cấp trách nhiệm (tổ trưởng): Phụ cấp trách nhiệm chi trả cho các tổ

trưởng công nhân bốc xếp, tổ công nhân cơ giới, vừa trực tiếp sản xuất vừa điều hành công việc, trong đó: tổ trưởng tổ công nhân bốc xếp mức phụ cấp tính theo phần trăm mức lương tối thiểu chung hiện đang áp dụng là 120.000đ/tháng; tổ trưởng tổ công nhân bốc xếp cơ giới mức phụ cấp tính theo phần trăm mức lương tối thiểu chung hiện đang áp dụng là 80.000đ/tháng.

Chế độ làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại: Công nhân bốc xếp thủ công, đóng gói hàng rời, công nhân cơ giới khi làm các loại hàng hóa có tính chất nguy hiểm, độc hại theo quy định trong bộ định mức đơn giá xếp dỡ. Đóng gói hàng rời bao gồm: hàng bao nhóm 1b-1c, hàng bịch,pallet nhóm 4a-4b, hàng rời nhóm 7a-7b-7c-7d, hàng thùng hóa chất nhóm 10b và một số loại hàng hóa thuộc danh mục hàng nguy hiểm độc hại theo quy định chung. Được hưởng theo quy định và đưa vào đơn giá sản phẩm.

2.7.3.3. Các khoản thu nhập khác.

Tiền lương khuyến khích sản phẩm, lương khoán trả theo kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng: Ngoài tiền lương sản phẩm, lương khoán trả theo định mức đơn giá và thanh toán theo từng ca- ngày công sản xuất, công nhân xếp dỡ còn được trả thêm khoản tiền lương khuyến khích sản phẩm, lương khoán theo kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, thông qua hệ số khuyến khích KKK. Tiền lương khuyến khích theo lương sản phẩm, lương khoán hàng tháng của từng cá nhân phụ thuộc vào lương sản phẩm, lương khoán và tính theo công thức: Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Mức khuyến khích theo lương khoán sản phẩm trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh (KKK được tính trên nền lương sản phẩm thực hiện) và theo quy định của công ty.

Tiền lương Tết- Lễ, tiền lương quý,…tiền lương sản phẩm làm công việc khác, tiền lương tham gia giảng dạy, trợ giáo tại trường trung cấp nghề kỹ thuật nghiệp vụ, tiền thưởng (nếu có)… thực hiện theo quy định của công ty.

Tiền ăn giữa ca: Công nhân xếp dỡ tham gia sản xuất, công tác, học tập được chi trả tiền ăn giữa ca. Đối tượng chi trả, ngày công thanh toán thực hiện theo nội quy thanh toán tiền ăn giữa ca của công ty. Mức thanh toán tiền ăn giữa ca cho công nhân xếp dỡ: tùy theo kết quả sản xuất kinh doanh, chi phí thực tế do Tổng giám đốc công ty quyết định, nhưng tối đa tiền chi ăn ca tính theo ngày làm việc trong tháng bao gồm cả khoản bổ sung không quá mức quy định của Nhà nước.

Trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH): Cán bộ công nhân viên nghỉ việc do ốm đau, thai sản được hưởng trợ cấp BHXH theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội. Thanh toán trợ cấp BHXH thực hiện theo nội quy quản lý chi trả chế độ BHXH tại công ty theo quyết định của Tổng giám đốc.

Thu nhập trong tháng của 1 công nhân: Thu nhập trong tháng của một công nhân (Ký hiệu: LTT) được xác định trên cơ sở tiền lương sản phẩm, tiền lương khuyến khích theo lương sản phẩm, các khoản lương khác nếu có, tiền lương công nhật, lương bảo quản bảo dưỡng, trông coi phương tiện, lương chờ việc, tiền lương thời gian trả cho những ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật lao động, tiền lương học tập công tác, phụ cấp lương,…Ký hiệu:

2.7.3.4. Chế độ thưởng. Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong công gia tăng hiệu quả đóng góp, tăng năng suất chất luợng hoàn thành công việc. Công ty CP Cảng Hải Phòng đưa ra chính sách thưởng hàng kỳ, thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể. Việc xét thưởng căn cứ vào thành tích của cá nhân hay tập thể trong việc thực hiện tiết kiệm, sang kiến cải tiến về kỹ thuật, về phương pháp tổ chức kinh doanh, tìm kiếm được khách hàng mới, thị trường mới, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, có thành tích chống tiêu cực, lãng phí.

Phương pháp tính thưởng:

  • Tiền thưỏng là khoản bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Nó là 1 kích thích vật chất có tác động tích cực tới người lao động trong việc phấn đấu hoàn thành tốt hơn các công việc, nhiệm vụ được giao. Nguồn tiền thưởng nằm trong quỹ lương và quỹ tiền thưởng của doanh nghiệp. Quỹ tiền thưởng được trích từ lợi nhuận sau Thuế.
  • Tiền thưởng phân phối lại thu nhập cho công nhân để bù đắp đích thực giá trị sức lao động mà tiền lương chưa tính đến. Tiền thưởng này được phân phối trên cơ sở hệ số lương cấp bậc phù hợp với từng loại công việc và hệ số thưởng tính theo phân loại A (0,3); B(0,2); C(0).
  • Để khuyến khích người lao động lam việc hăng say, Cảng đã áp dụng các hình thức khen thưởng như: thưởng hoàn thành kế hoạch, thưởng cho các danh hiệu thi đua như lao động giỏi, thưởng sáng kiến, thưởng tiết kiệm nhiên liệu,…. Các hình thức thưởng nêu trên đều được xét duyệt theo quý hoặc theo 6 tháng – hoặc 1 năm 1 lần là phổ biến: Công thức tính :
  • Cảng Hải Phòng là công ty cổ phần nên không tính thưởng mà chuyển lên văn phòng Cảng chính tức Cảng Hải Phòng
  • Tiền thưởng phụ thuộc vào doanh thu. Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Các chế độ, chính sách đãi ngộ khác với người lao động.

Công ty thực hiện các chế độ bảo đảm xã hội cho người lao động theo Luật lao động, Nội quy lao động và Thỏa ước lao động tập thể. Công ty luôn quan tâm đến đời sống và cải thiện điều kiện cho cán bộ công nhân viên. Công ty có chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các lao động làm việc trong điều kiện nắng nóng, nặng nhọc; quan tâm tới cán bộ công nhân viên trong các ngày lễ tết, cụ thể :

  • Các chế độ chống nóng, chống độc hại cho công nhân, lao động phải làm việc trong điều kiện độc hại (4000đ/ca).
  • Tặng quà cho các cán bộ công nhân viên vào dịp sinh nhật, nhân ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, cưới hỏi, ngày lễ tết ( Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán, ngày Giải phóng Miền Nam 30/4, ngày Quốc tế Lao động 1/5, Quốc khánh 2/9 ).
  • Tặng quà cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty CP Cảng Hải

Phòng tham gia lực lượng vũ trang nhân ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12.

  • Tổ chức cho các cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát, du lịch hàng năm.
  • Tổ chức vui chơi và tặng quà cho các cháu là con của cán bộ công nhân viên trong Công ty CP Cảng Hải Phòng nhân ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6, Rằm Trung thu.
  • Tặng quà cho các cháu đạt thành tích cao trong học tập.

Công ty đã cho công nhân viên có được các quyền lợi sau – Được đối xử theo cách tôn trọng phẩm giá con người.

  • Được cảm thấy mình quan trọng và cần thiết.
  • Được cấp trên lẵng nghe.
  • Việc đánh giá thành tích dựa trên cơ sở khách quan.
  • Không có vấn đề đặc quyền, đặc lợi và thiên vị.
  • Hệ thống lương bổng công bằng.
  • Các quỹ phúc lợi hợp lý.
  • Được trả lương theo mức đóng góp của mình với công ty.
  • Có cơ hội được thăng thưởng bình đẳng.
  • Cơ hội được có các chương trình đào tạo và phát triển.
  • Cơ hội cải thiện mức sống.
  • Một công việc có tương lai. Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Quy chế trả lương của công ty phải đảm bảo các yêu cầu sau :

  • Không phân phối tiền lương bình quân, những lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có nhiều đóng góp vào kết quả sản xuất của công ty thì tiền lương và thu nhập phải được thoả đáng.
  • Quy chế trả lương phải đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, khuyến khích người có tài năng, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp nhiều cho công ty.

Nhận xét:

Công ty đã chú trọng thực hiện công tác này, do đó, đã đem lại hiệu quả cao tạo điều kiện kích thích tăng năng suất lao động, sự chuyên cần tận tụy đối với công việc và lòng trung thành của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty CP Cảng Hải Phòng. Những biện pháp này được áp được áp dụng chặt chẽ, hợp lý mang lại hiệu quả cao. Công ty đã có những phương pháp tính lương áp dụng cho từng đối tượng và làm tốt công tác an toàn sức khỏe cho người lao động.

Tuy đã đạt được một số kết quả tốt nhưng công tác đãi ngộ lao động của công ty còn tồn tại một vài nhược điểm như phương pháp tính lương của Công ty CP Cảng Hải Phòng còn khá phức tạp.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nhân lực của công ty.

Qua bảng trên ta có thể rút ra các kết luận sau: Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Về năng suất lao động, năng suất lao động cho chúng ta thấy một lao động trong một năm tạo ra bao nhiêu sản lượng. Đối với , năng suất lao động của công nhân là khá cao (năm 2019 một công nhân làm việc với năng suất 6.882 tấn/người/ năm; năm 2020 là 6.956 tấn/người/năm ). Như vậy, năm 2020 năng suất lao động của doanh nghiệp có sự tăng nhẹ so với năm 2019. Cụ thể năng suất lao động năm 2020 tăng lên 74 tấn/người/năm tương đương với mức tăng 1,06%.

Về hiệu suất sử dụng lao động, hiệu suất lao động chỉ ra một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Đối với Cảng Cảng Hải Phòng, năm 2019 hiệu suất sử dụng lao động của công ty là 475,52 triệu đồng/người/năm. Điều này chứng tỏ trong năm 2019 một lao động của công ty sẽ tạo ra 475,52 triệu đồng doanh thu. Đến năm 2020 con số này là 445,93 triệu đồng/người/năm. Như vậy hiệu suất sử dụng lao động của công ty năm 2020 đã giảm so với năm 2019. Cụ thể, hiệu suất sử dụng lao động năm 2020 giảm 29,59 triệu đồng/người/năm tương ứng với mức giảm 6,63%.

Về hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng lao động chỉ ra một lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một năm. Đối với , năm 2019, hiệu quả sử dụng lao động của Công ty CP Cảng Hải Phòng là 88,14 triệu đồng / người / năm, điều này chứng tỏ trong năm 2019 một lao động của Công ty CP Cảng Hải Phòng tạo ra 88,14 triệu đồng lợi nhuận. Đến năm 2020 con số này là 78,72 triệu đồng / người / năm. Như vậy, hiệu quả sử dụng lao động của Công ty CP Cảng Hải Phòng năm 2020 so với năm 2019 đã bị sụt giảm. Cụ thể, hiệu quả sử dụng lao động năm 2020 giảm đi là 9,42 triệu đồng / người / năm tương đương với 11,47% so với năm 2019.

Về hiệu lượng sử dụng lao động, hiệu lượng sử dụng lao động chỉ ra trong một năm để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu lao động. Đối với , năm 2019, hiệu lượng sử dụng lao động của công ty là 0,0021 người / triệu đồng / năm, điều này chứng tỏ trong năm 2019 để tạo ra một triệu đồng doanh thu cần 0.0021 lao động. Đến năm 2020 con số này là 0,0022 người / triệu đồng / năm. Như vậy, hiệu lượng sử dụng lao động của công ty năm 2020 so với năm 2019 đã có sự tăng lên. Cụ thể, hiệu lượng sử dụng lao động năm 2020 tăng lên 0,0001 người / triệu đồng / năm tương đương với 4,55% so với năm 2019.

2.7.3.5. Đánh giá chung công tác quản trị nhân lực của công ty.

Những ưu điểm trong công tác quản trị nhân lực của công ty.

Công Ty CP Cảng Hải Phòng có đội ngũ nhân lực có kinh nghiệm, có trình độ về chuyên môn, được trang bị đầy đủ nhận thức về lý luận chính trị. Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, đây là một điều kiện thuận lợi để nhân lực đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh ngày càng quyết liệt, nhu cầu hội nhập và toàn cầu hóa thị trường và nền kinh tế tri thức. Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Để có chất lượng nhân lực như vậy, công ty luôn quan tâm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực với các thành tích đáng kể sau :

Thứ nhất, công ty cổ phần Cảng Hải Phòng đã xây dựng được chiến lược phát triển con người trong, đó là căn cứ để công ty có định hướng cho các chính sách nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực cho phù hợp.

Thứ hai, công ty cổ phần Cảng Hải Phòng luôn đặc biệt quan tâm đến công tác tuyển dụng nhân lực có chất lượng và tương đối bài bản. Quy chế tuyển dụng được thông báo đến từng người lao động. Nhờ vậy mà cho đến nay, công ty đã có đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, có kinh nghiệm, tinh thông chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được các yêu cầu của nhiệm vụ đặt ra.

Thứ ba, việc bố trí nhân lực của Công ty CP Cảng Hải Phòng là tương đối hợp lý , tổ chức lao động khoa học, do đó, tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng của mình vào công việc chuyên môn; tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ, hăng say làm việc và hiệu quả công việc mang lại thường rất lớn; tận dụng tối đa năng suất làm việc của máy móc trang thiết bị kỹ thuật, nhanh chóng khấu hao hết giá trị tài sản cố định.

Thứ tư, công ty luôn coi công tác đào tạo và phát triển nhân lực là nhiệm vụ hàng đầu trong kế hoạch nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty. Từ khâu lập nhu cầu đào tạo một cách khoa học với từng đối tượng lao động từ các đơn vị, xây dựng kế hoạch đào tạo và tổ chức đào tạo phù hợp tới từng đối tượng trong công ty gắn liền với yêu cầu sản xuất kinh doanh.

Thứ năm, chính sách đề bạt, thăng tiến, công ty nhận thức rõ được đây là vấn đề các doanh nghiệp và người lao động quan tâm trong kế hoạch nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp có cơ hội được thăng thưởng bình đẳng, điều này khuyến khích được người lao động phục vụ tốt nhất theo các khả năng của mình và phấn đấu nâng cao trình độ nghề nghiệp, giúp cho Công ty CP Cảng Hải Phòng có thể giữ được những người lao động giỏi, có tài năng và thu hút những người lao động giỏi đến với công ty. Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Thứ sáu, doanh nghiệp đã xây dựng được chính sách lương, thưởng; các chế độ, chính sách khác đối với người lao động. Bên cạnh đó, doanh nghiệp đã có những phương pháp tính lương áp dụng cho từng đối tượng và làm tốt công tác an toàn sức khỏe người lao động. Đây là những cộng cụ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực của doanh nghiệp một cách có định hướng, nhằm thu hút và khuyến khích những người lao động có chuyên môn giỏi, đạt được thành tích cao trong công việc.

Những nhược điểm trong công tác quản trị nhân lực của Công ty CP Cảng Hải Phòng

Bên cạnh những thành tích thành tích đã đạt được, trong công tác quản trị nhân lực doanh nghiệp vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần quan tâm khắc phục sau :

Thứ nhất, việc xác định nhu cầu nhân lực chỉ mới đưa ra được số lượng lao động cần tuyển dụng ở từng vị trí; các tiêu chuẩn cần đạt được ở vị trí đó được xác định theo kinh nghiệm sử dụng lao động. Vì vậy, các tiêu chuẩn tuyển chọn lao động mới tập trung vào khả năng chuyên môn, chưa có sự phân biệt các yêu cầu về năng lực khác nhau đối với các chức danh cần tuyển khác nhau. Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

Thứ hai, công tác phân tích công việc còn khá mới mẻ và việc thực hiện chưa có hệ thống khoa học do đó kết quả mang lại chưa đáng kể; việc xác định quyền hạn, trách nhiệm, kỹ năng theo yêu cầu của công việc và xác định nên tuyển những người như thế nào chỉ dựa vào kinh nghiệm của cán bộ phòng tổ chức nhân sự.

Thứ ba, các chuyên gia tham gia tuyển chọn lao động tập trung đánh giá ứng viên theo các khả năng chuyên môn, tố chất cá nhân, khả năng giao tiếp, nhưng mang tính chủ quan, kinh nghiệm, dễ dẫn đến chất lượng tuyển dụng là không đồng đều giữa các đợt tuyển.

Thứ tư, mục tiêu đào tạo của Công ty CP Cảng Hải Phòng chỉ tập trung vào khía cạnh đào tạo đáp ứng yêu cầu công việc trước mắt mà hầu như bỏ qua khía cạnh phát triển, nội dung của công tác đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty CP Cảng Hải Phòng còn nhiều hạn chế chưa thực sự giúp ích đắc lực cho thực tế công tác của cán bộ công nhân viên.

Thứ năm, do doanh nghiệp chưa đánh giá được một cách chính xác năng lực thực hiện công việc của nhân viên, nên khi đánh giá hệ số chức trách công việc để trả lương cho người lao động còn mang tính chủ quan, yếu tố tình cảm nể nang, dẫn tới thu nhập phản ánh chưa thực sự chính xác mức độ đóng góp của từng cá nhân với kết quả kinh doanh của Công Ty. Khóa luận: Phân tích tình hình sử dụng nhân lực của công ty Cảng.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Giải pháp sử dụng nguồn nhân lực tại công ty Cảng

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993