Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực và kỷ luật không nước mắt cho học sinh tiểu học dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
Nội dung chính
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường đã chứng minh giáo dục có vai trò to lớn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Giao dục không chỉ vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người mà còn tổ chức dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh theo chiều hướng đó. Thực tiễn giáo dục cũng đã chứng minh sự phát triển tâm lý của trẻ em chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp trong những điều kiện của dạy học và giáo dục. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “ Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và toàn dân”. Trong điều 27 của luật giáo dục, mục tiêu giáo dục Tiểu học được xác định là “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”. Chính vì thế, giáo dục Tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Do vậy, người giáo viên Tiểu học có vị trí, vai trò quan trọng, góp phần quyết định trong việc thực hiện hoạt động dạy và học có chất lượng. Điều đó cho thấy, phương pháp giáo dục có vai trò quan trọng quyết định đến hiệu quả của quá trình giáo dục. Xuất phát từ bối cảnh xã hội hiện nay đang có những biến đổi mạnh mẽ, việc giáo dục học sinh ở nhà trường đang ngày càng đặt ra nhiều khó khăn và thách thức đối với nhà giáo dục. Đa số phụ huynh và giáo viên đều mong muốn trẻ có ý thức kỷ luật, giữ gìn nề nếp tốt, tự tin, chủ động, là “con ngoan trò giỏi”. Nhiệm vụ quan trọng nhất hay có thể nói là nghĩa vụ thiêng liêng của người làm giáo dục là không để học sinh thấy chán nản trường lớp, là để mọi trẻ đến trường cảm thấy được khích lệ, đạt được sự tự tin từ trường học và giáo viên. Đây là trách nhiệm của người làm giáo dục, và việc giáo dục chỉ có thể tốt khi trẻ có hi vọng và hạnh phúc về tương lai… Tuy nhiên làm thế nào để đạt được điều đó luôn là câu hỏi khiến nhiều giáo viên trăn trở, đặc biệt với những học sinh thường hay mắc lỗi, bướng bỉnh. Trong nhiều trường hợp học sinh mắc lỗi giáo viên thường dùng các hình phạt hà khắc như đánh đập, trách mắng để mong muốn các em thay đổi, sửa chữa. Song kết quả thường không được như mong muốn, thay vì làm theo ý của giáo viên thì các em trở nên khó bảo hơn, chống đối, khép mình hơn hoặc trầm cảm, thiếu tự tin. Kết quả các em thường học tập kém, phát triển không toàn diện về thể chất, tinh thần và mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh ngày càng trở nên căng thẳng. Từ thực tiễn những chú trọng gần đây của ngành Giáo dục và Đào tạo về sự quan tâm đến phương pháp giáo dục cũng như đi tìm kiếm phương pháp giáo dục học sinh hiệu quả. Thì việc giáo dục học sinh bằng phương pháp kỷ luật trách phạt không còn phù hợp nữa. Nó chỉ làm các em thiếu tự tin vào giá trị của bản thân mình. Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
Thực tế hiện nay trong nhà trường đã có một số học sinh nảy sinh những hành vi tiêu cực mà nhà giáo dục cần có biện pháp để phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Vậy phải làm thế nào để giáo dục học sinh một cách toàn diện mà không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần các em đang trở thành mối quan tâm lớn của ngành giáo dục. “Phương pháp kỷ luật tích cực” có lẽ là một giải pháp tốt cho vấn đế này. Nhằm tạo điều kiện tốt nhất để học sinh tự giác sửa chữa khuyết điểm và tự giác rèn luyện mà giáo viên không cần dùng đến đòn roi. Xuất phát từ những lý do trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Phương pháp kỷ luật tích cực và kỷ luật không nước mắt cho học sinh tiểu học” để nghiên cứu. Đứng trên cương vị là một giáo viên tương lai em hi vọng có thể đóng góp được một phần nhỏ trong việc tìm kiếm các phương pháp giáo dục học sinh một cách hiệu quả và phù hợp.
Có thể bạn quan tâm đến dịch vụ:
2. Mục đích nghiên cứu
Giới thiệu một số kiến thức và kỹ năng cơ bản của phương pháp kỷ luật tích cực, kỷ luật không nước mắt nhằm thay thế các hình thức trừng phạt, kỷ luật học sinh tiêu cực
Giúp học sinh tự do phát triển khả năng, chủ động trong hành vi và sáng tạo trong các hoạt động tập thể, cá nhân những vẫn đảm bảo được kỷ luật của nhà trường
Giúp giáo viên chủ nhiệm đổi mới cách quản lý học sinh một cách chủ động, khoa học, thay đổi cách xử lý sai phạm của học sinh với thái độ động viên, khuyến khích giúp học sinh có hành vi và thái độ ứng xử đúng đắn
Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh tiểu học đồng thời giải quyết được các vấn đề thực tiễn trong trường tiểu học
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu các biện pháp giáo dục học sinh tiểu học bằng hình thức “kỷ luật tích cực” và “kỷ luật không nước mắt”
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp kỷ luật tích cực và kỷ luật không nước mắt cho học sinh tiểu học
- Nghiên cứu đặc điểm của học sinh tiểu học
- Đề xuất một số phương pháp kỷ luật học sinh tiểu học tích cực và không nước mắt
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm đánh giá tính hiệu quả của việc áp dụng các phương pháp kỷ luật tích cực và kỷ luật không nước mắt cho học sinh tiểu học
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tổng hợp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC, KỶ LUẬT KHÔNG NƯỚC MẮT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1. Phương pháp giáo dục
1.1. Khái niệm chung về phương pháp giáo dục Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
Phương pháp giáo dục là những cách thức, biện pháp tác động của giáo viên đến học sinh, là những con đường hợp lý về mặt sư phạm để tổ chức cuộc sống cho học sinh, nhằm mục đích hình thành ý thức, bồi dưỡng tình cảm , rèn luyện thói quen, hành vi của con người mới về chính trị, tư tưởng, đạo đức, thể chất, thẩm mĩ, lao động…
Phương pháp giáo dục là tổ hợp các cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh, được thực hiện trong sự thống nhất với nhau nhằm thực hiện các nội dung giáo dục để đạt được mục đích giáo dục.
- Phương pháp giáo dục là một thành tố quan trọng của quá trình giáo dục.Nó có mối quan hệ với các thành tố khác của quá trình giáo dục
- Phương pháp giáo dục thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh
- Tác động của giáo viên là tác động chủ đạo, còn tự giáo dục của học sinh được thực hiện dưới tác động chủ đạo của giáo viên
1.2. Đặc điểm của phương pháp giáo dục
Phương pháp giáo dục cũng như bản thân quá trình giáo dục diễn ra hết sức phức tạp và nó có những đặc điểm sau:
Qúa trình giáo dục về bản chất là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu cho học sinh, vì vậy, phương pháp giáo dục chính là cách thức tổ chức cuộc sống, tổ chức hoạt động và giao lưu cho trẻ theo mục đích giáo dục
Qúa trình giáo dục được diễn ra theo ba khâu, bắt đầu từ nhận thức, thái độ đến hành vi.Như vậy, phương pháp giáo dục phải là cách thức tác động đến từng khâu đồng thời đến tất cả các khâu của quá trình giáo dục
Đối tượng của giáo dục là con người, mỗi con người có những nét độc đáo về mặt tâm lý, ý thức, điều kiện sống, hoàn cảnh giáo dục, trình độ nhận thức…Do đó, phương pháp giáo dục phụ thuộc vào từng đối tượng cụ thể, từng tình huống cụ thể, mỗi cá nhân có một cách giáo dục, mỗi tình huống có một phương pháp giáo dục, không thể có phương pháp chung, hiệu quả đối với tất cả mọi học sinh.
1.3. Phân loại phương pháp giáo dục
Xung quanh vấn đề phân loại phương pháp giáo dục, có nhiều cách phân loại khác nhau. Tuy nhiên, cách phân loại dựa trên lý thuyết Tâm lý học về hoạt động là phù hợp hơn cả.
Theo lý thuyết này, bất kỳ hoạt động nào cũng có bốn yếu tố: ý thức về quá trình hoạt động; tổ chức hoạt động; kích thích, điều chỉnh hoạt động và kiểm tra; đánh giá hoạt động.
Hoạt động giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt của con người, nó cũng có bốn yếu tố như vậy. Tương ứng với bốn yếu tố có bốn nhóm phương pháp tương ứng
- Nhóm 1: Nhóm các phương pháp hình thành ý thức và tình cảm cá nhân
- Nhóm 2: Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động để hình thành kinh nghiệm ứng xử và kĩ năng, kĩ xảo
- Nhóm 3: Nhóm các phương pháp kích thích và điều chỉnh hành vi ứng xử
- Nhóm 4: Nhóm phương pháp đánh giá hành vi và hoạt động của học sinh
2. Tìm hiểu hệ thống các phương pháp giáo dục Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
2.1. Tìm hiểu nhóm phương pháp hình thành ý thức và tình cảm cá nhân (Phương pháp thuyết phục)
- Khái niệm
Ý thức cá nhân là một tổng thể thống nhất giữa tri thức và niềm tin cá nhân về những chuẩn mực đã được quy định.
Thuyết phục là phương pháp tác động trực tiếp đến nhận thức và tình cảm của học sinh thông qua việc phân tích, so sánh, dẫn chứng, kết luận, khiến cho người được giáo dục hiểu , đồng tình, chấp nhận, biết nhận xét, phân biệt, có tình cảm tích cực và mong muốn thể hiện trong cuộc sống.
Vấn đề cơ bản của thuyết phục là làm cho học sinh hình thành và chuyển biến về ý thức, tư tưởng, tình cảm, từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ biết đến tin và có tình cảm, xúc cảm tích cực để hành động đúng
- Các phương pháp thuyết phục cụ thể
Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại là phương pháp trò chuyện, trao đổi giữa nhà giáo dục và học sinh, hoặc giữa các học sinh về các chủ dề đạo đức, thể chất, thẩm mĩ và lao động, có tác dụng hình thành và củng cố nhận thức, tình cảm và niềm tin cho học sinh.
Mục đích của đàm thoại nhằm lôi cuốn học sinh vào các sự kiện, các hiện tượng và tình huống trong cuộc sống, trên cơ sở đó mà hình thành ý thức và thái độ đúng đắn đối với hiện thực cuộc sống. Nội dung của đàm thoại càng gắn với kinh nghiệm sống của học sinh thì càng có hiệu quả
Việc sử dụng phương pháp đàm thoại cần bảo đảm các yêu cầu sau:
- Xác định mục tiêu, yêu cầu đàm thoại
- Chuẩn bị những chủ đề sinh động, hấp dẫn, sâu sắc và có ý nghĩa giáo dục
- Đề tài phải được thông báo trước để học sinh chuẩn bị đàm thoại
- Khi đàm thoại phải biết khêu gợi, tạo tình huống có vấn đề để lôi cuốn học sinh tham gia
- Cuối buổi đàm thoại nên hướng dẫn cho học sinh tự rút ra các kết luận, có đánh giá tổng kết để chốt lại những quan điểm, những giải pháp đúng đắn để học sinh hiểu đúng các vấn đề đàm thoại
Phương pháp kể chuyện: Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
Kể chuyện là phương pháp giáo viên dùng lời nói, điệu bộ và nét mặt để kể lại, thuật lại một cách sinh động một câu chuyện nào đó có ý nghĩa giáo dục
Phương pháp này có tác dụng đặc biệt với học sinh lứa tuổi nhỏ
Qua nội dung câu chuyện và cách thức kể chuyện của nhà giáo dục, có thể hình thành và phát triển được ở học sinh khả năng nhận thức thế giới xung quanh, tình cảm, xúc cảm tích cực và niềm tin đúng đắn. Học tập được những gương tốt và tránh được những gương xấu với óc phê phán, nhận xét và đánh giá
Sử dụng phương pháp này cần lưu ý các điểm sau:
- Lựa chọn những câu chuyện sinh động, hấp dẫn, chứa đựng nhiều tình huống giáo dục cần thiết
- Khối lượng câu chuyện phải phù hợp với thời gian và đặc điểm tâm sinh lí, trình độ nhận thức của học sinh
- Lời nói phải sinh động, diễn cảm, giọng nói, nét mặt phải luôn luôn thay đổi cho phù hợp với tình tiết của cốt truyện, gây được sự chú ý và những cảm xúc mạnh mẽ, sâu sắc ở học sinh
- Khi kể chuyện phải kèm theo tranh ảnh để minh họa cho hấp dẫn, gây ấn tượng người nghe
- Cần phải theo dõi nét mặt, thái độ của người nghe để kịp thời điều chỉnh cách kể chuyện
Phương pháp giảng giải và khuyên răn:
Giảng giải là phương pháp giáo viên dùng lời nói để giải thích, chứng minh các chuẩn mực xã hội đã được quy định, nhằm giúp học sinh hiểu và nắm được ý nghĩa, nội dung và quy tắc của việc thực hiện các chuẩn mực này. Nhờ đó mà học sinh có thể lĩnh hội một cách tích cực những chuẩn mực xã hội, hình thành được tình cảm, niềm tin để có thể tự giác thực hiện những chuẩn mực này với thái độ và động cơ đúng đắn Những lưu ý:
- Chuẩn bị nội dung về những chuẩn mực nào đó để giảng giải phải đầy đủ, chính xác
- Khi giảng giải phải dùng lời nói rõ ràng, khúc chiết, không dài dòng, lan man
- Lập luận phải chính xác, logic, dễ hiểu
- Có thể minh họa bằng tranh ảnh, bằng những ví dụ thực tế
- Cần phải thu hút học sinh tham gia vào quá trình giảng giải
Nên tạo điều kiện để học sinh có thể liên hệ thực tế, với bản thân.
Phương pháp nêu gương Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
Nêu gương là dùng phương pháp dựa trên cơ sở tâm lí hay bắt chước của người được giáo dục, nhất là trẻ em, dùng những tấm gương sáng của cá nhân hay tập thể để kích thích người được giáo dục học tập và làm theo
Điều cần nhấn mạnh khi nói đến phương pháp giáo dục này là tầm quan trọng, có ý nghĩa quyết định đó chính là tấm gương của chính bản thân nhà giáo dục. Vì vậy trong quá trình giáo dục học sinh nhà giáo dục không chỉ nêu gương mà còn cần phải làm gương cho học sinh.
Song để phát huy được tác dụng của phương pháp này cần lưu ý:
- Phải lựa chọn những tấm gương sáng, gương phản diện phù hợp với mục tiêu, mục đích giáo dục và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh.
- Những gương được lựa chọn phải có tính khả thi để học sinh có thể học tập được
- Tạo điều kiện cho học sinh tham gia phân tích, đánh giá và rút ra những kết luận bổ ích
- Nêu gương cũng có thể có tác dụng thuyết phục, giúp cho học sinh có được hiểu biết, niềm tin và tình cảm đúng đắn
2.2. Tìm hiểu nhóm phương pháp giáo dục tổ chức hoạt động
- Khái niệm
Các phẩm chất nhân cách của học sinh thường được thể hiện bằng hành vi và đặc biệt là thói quen hành vi. Vì vậy, trong quá trình giáo dục cần phải vận dụng nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động thực tiễn để giáo dục học sinh tiểu học. Nhóm này gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp giao công việc
- Phương pháp tập luyện
- Phương pháp rèn luyện
Các phương pháp giáo dục tổ chức hoạt động
Phương pháp giao việc
Là phương pháp lôi cuốn học sinh vào các hoạt động đa dạng với những công việc cụ thể, với những nghĩa vụ xã hội nhất định. Qua đó, học sinh sẽ có điều kiện để thể hiện những kinh nghiệm ứng xử trong các mối quan hệ đa dạng và hình thành được các hành vi ứng xử phù hợp với những yêu cầu của công việc được giao
Khi giao việc cho học sinh cần lưu ý mấy điểm sau: Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
- Chọn công việc phù hợp với mục đích, mục tiêu giáo dục
- Giao việc phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, đặc điểm lứa tuổi, khả năng, trình độ và hứng thú của học sinh
- Giao việc cho học sinh những cần phải có theo dõi, giúp đỡ, khích lệ, động viên kịp thời
- Có sự kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc được giao của cá nhân hay tập thể học sinh
Phương pháp tập luyện
Đây là phương pháp tổ chức thực hiện một cách đều đặn và có kế hoạch các hành động nhất định, nhằm hình thành và củng cố các kĩ năng, kĩ xảo thực hiện hành vi và hình thành các phẩm chất nhân cách phù hợp
Kinh nghiệm thực tế cho thấy rằng: đối với học sinh nói chung và học sinh nhỏ nói riêng việc học tập thói quen rất quan trọng vì trình độ nhận thức của các em còn non nớt, cho nên nếu ngay từ nhỏ đã dần dần tập cho các em các thói quen tốt thì sau này lớn lên các em sẽ thực hiện các hành vi đúng đắn và tự giác
Để thực hiện phương pháp này đạt kết quả tốt cần lưu ý:
- Trước hết phải giúp cho học sinh nắm được các quy tắc hành vi, hình dung rõ những hành vi cần được thực hiện để họ có thể định hướng được
- Trong những trường hợp cần thiết, có thể làm mẫu cho học sinh về những hành vi cần luyện tập
- Hình thành cho học sinh nhu cầu luyện tạo và tạo điều kiện cho họ được luyện tập theo quy tắc hành vi, theo các mẫu hành vi đã được giới thiệu
- Khuyến khích người được giáo dục luyện tập thường xuyên
- Luyện tập cần có thời gian thích hợp, không nên nôn nóng, vội vàng.
Lúc đầu cần luyện tập chính xác sau đó mới yêu cầu làm nhanh
- Phải tiến hành kiểm tra, uốn nắn thường xuyên, đồng thời phải khuyến khích học sinh tự kiểm tra uốn nắn hành vi của mình
- Chú ý toàn diện và tính chọn lựa cho phù hợp với từng học sinh
Phương pháp rèn luyện
Đây là phương pháp tổ chức cho học sinh thể nghiệm ý thức, tình cảm của mình về các chuẩn mực xã hội trong các tình huống đa dạng của cuộc sống. Qua đó, hình thành cà củng cố được những hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội đã được quy định Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
Phương pháp này giống với phương pháp tập thói quen ở chỗ hành vi được lặp đi lặp lại nhiều lần. Nhưng vấn đề chủ yếu trong rèn luyện là thái độ, động cơ, ý chí để thống nhất giữa cái “cần làm” và cái “muốn làm” Phương pháp này tạo cơ hội cho học sinh “thâm nhập” vào những tình huống đa dạng từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó của cuộc sống. Từ đó họ phải đấu tranh để tự xác định được động cơ đúng đắn, có tác dụng định hướng cho hoạt động nhằm giải quyết đúng đắn những tình huống đó
Mặt khác, phương pháp này còn tạo điều kiện để học sinh thể hiện hành vi đã được hình thành trong các tình huống khác nhau Để rèn luyện có hiệu quả thì cần phải:
- Tạo điều kiện cho học sinh được rèn luyện trong nhiều tình huống khác nhau
- Tổ chức rèn luyện có hệ thống, thường xuyên, liên tục
- Kết hợp chặt chẽ kiểm tra và tự kiểm tra
- Kết hợp chặt chẽ và thống nhất giữa rèn luyện với tự rèn luyện
2.3. Tìm hiểu nhóm phương pháp giáo dục kích thích hoạt động
- Khái niệm
Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục tham gia vào các hoạt động giáo dục, rèn luyện những hành vi theo định hướng của các chuẩn mực đã được xã hội quy định.
Qúa trình này có những người tự giác, tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục và có những hành vi ứng xử phù hợp với các yêu cầu của xã hội. Nhưng cũng có những người thiếu ý thức, không tự giác tham gia và có những hành vi ứng xử không phù hợp, thậm chí trái với các chuẩn mực xã hội. Vì vậy, một vấn đề cần đặt ra là cần phải kích thích, khích lệ những hành vi phù hợp với yêu cầu của xã hội và điều chỉnh những hành vi sai lệch. Vì vậy, trong quá trình giáo dục cần phải vận dụng nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử Nhóm này có các phương pháp sau đây:
- Phương pháp thi đua
- Phương pháp khen thưởng
- Phương pháp trách phạt
Các phương pháp giáo dục kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của học sinh
Phương pháp thi đua Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
Thi đua là phương pháp kích thích khuynh hướng tự khẳng định mình của người được giáo dục, thúc đẩy họ cố gắng, hăng hái vươn lên và lôi cuốn cả những người khác cũng vươn lên giành cho được những thành tích xuất sắc cho cá nhân và tập thể
Trong thi đua, học sinh với tư cách là “người tham gia cuộc thi” có những điều kiện tinh thần rất thuận lợi do “không khí” thi đua tạo nên để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của mình trong các hoạt động, vì vậy có thể hình thành và phát triển một cách nhanh chóng và vững chắc những phẩm chất và năng lực cần thiết của con người mới. Ngoài ra, phương pháp này còn có tác dụng kích thích sự nỗ lực vươn lên của cá nhân và tập thể, đề cao tinh thần trách nhiệm và hình thành mối quan hệ tương trợ lẫn nhau
Nhưng muốn sử dụng phương pháp này cần phải:
- Quan tâm đúng mức cả ba giai đoạn thi đua: phát động thi đua, tiến hành thi đua và tổng kết, đánh giá thi đua
- Tổ chức, động viên mọi người tích cực, tự giác thi đua
- Thi đua với mục đích cụ thể, rõ ràng, có tính thuyết phục. Hình thức thi đua phải sinh động, hấp dẫn
- Đảm bảo tính khách quan, trung thực, có ý nghĩa giáo dục
- Cần có sự uốn nắn, theo dõi, sơ kết và tổng kết, đánh giá kịp thời, công bằng và đúng mực
Phương pháp khen thưởng
Khen thưởng là phương pháp kích thích sư phạm bằng cách khẳng định và biểu dương thành tích, ưu điểm của học sinh sau khi nhận xét, đánh giá những thành tích và ưu điểm đó. Vì vậy, có tác dụng gây cho học sinh cảm giác vui sướng, phấn khởi, làm cho họ có tâm lí tích cực, tin vào sức mình để nỗ lực hoạt động, củng cố và phát huy thành tích đã đạt được
Khen thưởng còn là phương pháp biểu hiện sự đánh giá tích cực của tập thể, xã hội đối với hành vi ứng xử của mỗi cá nhân hoặc tập thể học sinh. Vì vậy, phương pháp này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giáo dục
Để khen thưởng mang lại hiệu quả cao thì cần phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Khen thưởng phải dựa trên cơ sở hành vi thực tế của học sinh
- Khen thưởng phải công bằng
- Đảm bảo khen thưởng kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ
- Phải chú ý đến đặc điểm lứa tuổi và tính cách của học sinh khi được khen thưởng
- Cần phải tạo cho học sinh tâm thế đúng đắn khi được khen. Việc khen thưởng phải làm cho học sinh đề ra cho mình những yêu cầu càng cao hơn trong học tập, rèn luyện, tránh dẫn đến tình trạng thỏa mãn, kiêu ngạo khi được khen
Phương pháp trách phạt Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
Trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản đối, sự phê phán những hành vi sai trái của người được giáo dục so với các chuẩn mực xã hội đã đề ra
Trách phạt còn là phương pháp gây cho người có lỗi cảm giác hối hận, khiến họ từ bỏ hành vi, thói quen không phù hợp với yêu cầu chung hoặc có hại cho cơ thể, cho xã hội, giúp cho người được giáo dục biết kết hợp đúng đắn giữa hành vi của mình với yêu cầu chung của tập thể, của xã hội
Trách phạt có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
- Nhắc nhở
- Phê bình
- Cảnh cáo
- Đuổi học…
Các hình thức này phản ánh những mức độ khác nhau của trách phạt. Vì vậy, khi vận dụng vào những trường hợp cụ thể thì cần phải căn cứ:
- Từng loại hành vi sai lệch
- Tính chất của hành vi sai lệch
- Phạm vi và mức độ tác hại do hành vi sai lệch gây ra là nhiều hay ít, rộng hay hẹp…
Vì vậy, khi tiến hành trách phạt cần phải lưu ý mấy vấn đề sau đây:
- Trách phạt phải khách quan, công bằng, đúng mức
- Phải làm cho người bị trách phạt thấy rõ sai lầm của mình và tự nguyện chấp nhận hình thức và mức độ trách phạt
- Phải tôn trọng nhân cách của người bị trách phạt
- Có thể hoãn hoặc bãi bỏ trách phạt khi người có lỗi đã tỏ ra ăn năn, sửa chữa
- Phải tranh thủ sự đồng tình của tập thể
- Trách phạt phải dựa vào những chứng cứ cụ thể, xác đáng
- Không nên trách phạt thường xuyên và sử dụng các hình phạt quá nặng với những lỗi lầm không nghiêm trọng
2.4. Tìm hiểu nhóm phương pháp đánh giá hành vi và hoạt động của học sinh Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
- Khái niệm
Nhóm phương pháp này nhằm xác định mức độ đạt được về hành vi và hoạt động của học sinh sau một giai đoạn giáo dục nhất định. Thuộc nhóm phương pháp này, có các phương pháp cụ thể như quan sát, điều tra, thăm dò, nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh…
- Các phương pháp đánh giá hành vi và hoạt động của học sinh
Phương pháp quan sát
Là phương pháp nhà giáo dục thu thập các thông tin về đối tượng giáo dục thông qua việc tri giác trực tiếp thái độ, hành vi của trẻ trong các hoạt động hàng ngày
Phương pháp trao đổi, trò chuyện
Là phương pháp nhà giáo dục thu thập các thông tin về đối tượng giáo dục thông qua trao đổi, trò chuyện với trẻ, với các bậc phụ huynh…
Phương pháp thăm dò, điều tra
Là phương pháp nhà giáo dục sử dụng bảng hỏi để thu thập các thông tin từ đối tượng giáo dục. Nhờ phương pháp này mà giáo viên có thể biết được mức độ nhận thức, quan điểm, thái độ, hứng thú của học sinh về các vấn đề đạo đức, thẩm mỹ, chính trị…
- Một số đặc điểm của học sinh tiểu học
- Các khía cạnh phát triển của học sinh tiểu học
- Khái niệm
Phát triển là quá trình thay đổi trong đó trẻ dần dần làm chủ các kĩ năng vận động, tư duy, cảm xúc và xã hội trong môi trường sống theo mức độ phức tạp tăng dần Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
Quan điểm về phát triển của trẻ hiện nay đã có sự thay đổi. Trước những năm 1970, nhiều người cho rằng trẻ em ngây thơ, phát triển một cách bị động như tờ giấy trắng, trẻ em phụ thuộc vào sự bảo vệ, chăm sóc của người lớn. Quan điểm này trong mấy chục năm gần đây có sự thay đổi hoàn toàn, trẻ em mang tính tích cực và có tiềm năng đóng góp cho xã hội. Qúa trình phát triển của trẻ chịu ảnh hưởng của những người xung quanh nhưng trẻ cũng ảnh hưởng tới họ (ảnh hưởng 2 chiều)
- Các khía cạnh phát triển
Qúa trình phát triển của trẻ thường được xem xét theo 4 khía cạnh sau:
- Thể chất
Là sự phát triển về sức khỏe, phát triển về bộ não, phát triển về vận động. Trẻ lớn dần, có những thay đổi của cơ thể trong suốt thời gian phát triển
- Nhận thức
Liên quan đến những gì trẻ hiểu biết và quá trình suy nghĩ, ghi nhớ, giải quyết vấn đề, đánh giá và phê phán
- Cảm xúc, tình cảm
Bao gồm việc tạo lập các mối quan hệ gắn bó và sự tự tin của trẻ. Khi lớn dần, trẻ biết cách kiềm chế, kiểm soát cảm xúc của mình. Trẻ học điều này thông qua tương tác với người khác để nhận ra các hành vi cảm xúc nào là thích hợp và không thích hợp trong các tình huống khác nhau trong nền văn hóa của mình. Sự phát triển cảm xúc, tình cảm là nền tảng cho sự phát triển về mặt nhận thức và xã hội bởi vì hầu hết thông tin trẻ thu nhận đều xuất phát từ những người gắn bó, gần gũi
- Xã hội
Phát triển về mặt xã hội giúp trẻ hiểu thế nào là đúng, sai trong quan hệ xã hội và chính bản thân mình. Khi trẻ lớn dần, sự hiểu biết này tăng lên nhưng các hiểu biết, ứng xử đó phụ thuộc rất nhiều vào gia đình, nhà trường, xã hội. Phát triển về mặt xã hội bao gồm giao tiếp, xây dựng các mối quan hệ, các thái độ, kỹ năng xã hội, hòa nhập vào môi trường xã hội với các chuẩn mực, giới hạn, quy tắc ứng xử
Vì vấn đề chúng ta quan tâm là các phương pháp kỷ luật tích cực và kỷ luật không nước mắt cho học sinh tiểu học, nên chúng ta sẽ lưu tâm nhiều hơn tới mặt cảm xúc và hành vi ứng xử xã hội trong mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh
Dưới đây là một số đặc điểm phát triển bình thường theo lứa tuổi của học sinh tiểu học: 611 tuổi
Giai đoạn này các em vẫn rất nhạy cảm với việc bị trừng phạt khi mắc lỗi. Ở lứa tuổi này, các em đang tập thích nghi với trường học. Nếu bị phạt khi mắc lỗi học sinh dễ thu mình, cảm thấy không an toàn, có thể giảm hứng thú, động cơ học tập hoặc thậm chí không muốn đi học Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
Giáo viên cần chấp nhận rằng việc các em mắc lỗi là bình thường và coi đó là cơ hội giúp các em học tập, không đồng nhất hành vi mắc lỗi với tính cách, con người của các em
Chức năng thích nghi của học sinh được củng cố, và đang dần hình thành thói quen chăm chỉ học tập, giúp giáo viên một số việc. Kỹ năng làm thành thạo hoặc giỏi một việc gì đó là rất quan trọng cho quá trình phát triển của học sinh. Các em có thể mặc cảm, tự ti nếu thấy mình không thể đạt được những gì giáo viên mong đợi. Do đó, các em cần được nâng đỡ, khích lệ
- Học sinh đã biết tự kiềm chế cảm xúc, ít gây gổ
- Học sinh có thể tự mình tổ chức, sắp xếp và thực hiện các hoạt động học và chơi
- Kỹ năng xã hội của học sinh bắt đầu phát triển, quan hệ bạn bè cùng tuổi ở giai đoạn này rất quan trọng
- Học sinh phân biệt rõ cuộc sống chung và cuộc sống riêng tư
- Học sinh nhận thức được những người nào có “quyền lực” đối với mình. Ví dụ như thầy cô, cha mẹ…
- Đặc điểm nhân cách của học sinh phát triển. Nói chung là giai đoạn này học sinh tiểu học phát triển khá ổn định
Một số nhu cầu cơ bản của học sinh tiểu học
Ngoài những nhu cầu sinh lí tối thiểu như thở, ăn, uống, ngủ…để sống, trẻ em còn có các nhu cầu tâm lý – xã hội rất cần thiết cho sự phát triển của mình. Các em có nhu cầu được:
- An toàn
- Yêu thương
- Tôn trọng
- Hiểu, thông cảm
- Có giá trị
Chán nản là nguồn gốc của mọi hành vi tiêu cực. Vì thế giáo viên phải là người nắm bắt được tâm lý trẻ, nhu cầu của trẻ để có những cư xử đúng đắn; kỷ luật, giáo dục trẻ một cách tích cực mà không làm tổn thương các em
Những hành vi tiêu cực của học sinh tiểu học
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến các hành vi tiêu cực của học sinh tiểu học nhưng yếu tố quan trọng bậc nhất ảnh hưởng đến việc hình thành đạo đức cho học sinh đó là nhà trường. Do sự ảnh hưởng của yếu tố này và với lứa tuổi tiểu học các em chưa kiểm soát được hành vi của mình đã gây ra các hành vi tiêu cực. Dưới đây là một số hành vi tiêu cực thường xảy ra:
- Thu hút sự chú ý
- Thể hiện quyền lực
- Trả đũa
- Thể hiện sự không thích hợp
Thái độ, hành vi của giáo viên với hành vi tiêu cực của học sinh
Xác định mục đích sai lệch của hành vi tiêu cực ở học sinh Có 2 điểm giúp giáo viên xác định mục đích hành vi của học sinh:
- Dựa vào cảm giác của mình Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
- Dựa vào phản hồi của học sinh khi mình cố gắng thay đổi hành vi của học sinh
- Thái độ ứng xử của giáo viên
- Với loại hành vi thu hút sự chú ý, giáo viên nên:
- Giảm thiểu và không để ý đến hành vi của học sinh khi có thể, chủ động chú ý đến học sinh vào lúc khác, những lúc phù hợp và dễ chịu hơn
- Nhìn nghiêm nghị nhưng không nói gì
- Hướng trẻ vào hành vi có ích hơn
- Nhắc nhở cụ thể (tên, công việc phải làm), cho học sinh lựa chọn có giới hạn
- Với loại hành vi nhằm thể hiện quyền lực, giáo viên nên:
- Bình tĩnh, rút khỏi cuộc đôi co, xung đột, không “tham chiến” để học sinh nguôi dần.
- Sử dụng các bước khuyến khích học sinh hợp tác (hiểu cảm xúc của học sinh, thể hiện mình hiểu cảm xúc đó, chia sẻ cảm xúc của mình về tình huống đó…)
- Giúp học sinh có thể sử dụng sức mạnh, quyền lực theo cách thức tích cực
- Quyết định xem mình sẽ làm gì, chứ không phải bản thân sẽ bắt trẻ làm gì
- Với loại hành vi nhằm trả đũa, giáo viên nên:
- Kiên nhẫn. Tránh dùng các hình thức trừng phạt học sinh
- Khích lệ sự hợp tác, xây dựng lòng tin từ học sinh
- Tâm sự riêng với học sinh để giải quyết khó khăn
- Với loại hành vi thể hiện không thích hợp, né tránh thất bại, giáo viên nên:
- Không phê phán, chê bai học sinh
- Dành thời gian rèn luyện, phụ đạo cho học sinh, đặc biệt về học tập
- Chia nhỏ nhiệm vụ, bắt đầu từ việc dễ để học sinh có thể thành công ban đầu
- Không thể hiện thương hại, không đầu hàng
- Dành thời gian thường xuyên cho học sinh, giúp học sinh
III. Phương pháp kỷ luật tích cực, kỷ luật không nước mắt cho học sinh tiểu học Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
1. Phương pháp kỷ luật tích cực
1.1. Khái niệm
Kỷ luật: là những quy tắc, quy định, luật lệ mà con người phải thực hiện, chấp hành và tuân theo Kỷ luật tích cực:
Kỷ luật tích cực không phải luôn chú ý kỷ luật học sinh, hoặc có các hình phạt nặng mà là:
- Động viên
- Khuyến khích
- Hỗ trợ trong quá trình học tập và rèn luyện của học sinh
- Nuôi dưỡng lòng ham học
- Tự nhận hình thức kỷ luật, cam kết không tái phạm
Phương pháp kỷ luật tích cực: là biện pháp giáo dục học sinh không sử dụng đến các hình thức bạo lực, trừng phạt mà thay vào đó sử dụng những hình thức kỷ luật tích cực, phù hợp để giúp học sinh giảm thiểu những hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách một cách tốt đẹp, bền vững
1.2. Đặc điểm
Không bạo lực và tôn trọng học sinh
Thực hiện các tác động giáo dục phù hợp với nhu cầu, trạng thái của học sinh, giúp trẻ khắc phục nhận thức, hành vi chưa đúng của bản thân
Tạo cho học sinh có cảm giác an toàn, thân thiện và được tôn trọng bằng việc lắng nghe tích cực và khích lệ học sinh, giúp học sinh có khả năng vượt qua các rào cản về tâm lý, giảm bởi sự căng thẳng trong học tập và cuộc sống cá nhân
Gia tăng năng lực hoạt động và cơ hội thành công cho học sinh bằng việc giáo dục kĩ năng sống cơ bản( theo lứa tuổi ) 1.3. Các phương pháp kỷ luật tích cực
- Hệ quả tự nhiên và Hệ quả logic
Mới nghe tên gọi, chúng ta thấy phương pháp này là một phương pháp mới. Thật ra không phải như vậy. Giao viên vẫn hay sử dụng phương pháp này ở trường. Điều đáng bàn là nhiều khi chúng ta sử dụng không đúng cách nên kém hiệu quả hoặc nhiều trường hợp lại trở thành trừng phạt có hại cho học sinh Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
Hệ quả tự nhiên: là những gì xảy ra một cách tự nhiên, không có sự can thiệp của người lớn. Ví dụ, khi trời nóng mà đi tắm sẽ cảm thấy mát, khi không ăn sẽ bị đói, khi không ngủ sẽ mệt mỏi…
Hệ quả logic: đòi hỏi có sự can thiệp của người lớn hoặc của trẻ khác trong gia đình hay lớp học. Ví dụ, khi không làm bài tập ở nhà thì đến lớp sẽ bị điểm kém; khi trẻ nghịch ngợm, phá hỏng đồ chơi mới mua thì thời gian tới sẽ không mua đồ chơi mới…
- Phương pháp này có 2 mục đích chủ yếu:
Việc sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả logic dạy cho trẻ có ý thức trách nhiệm về các hành vi của chính mình, khích lệ trẻ đưa ra những quyết định có trách nhiệm ( đi học đúng giờ, làm bài tập về nhà…)
Cách làm này có thể thay thế cho trừng phạt, trẻ vẫn học được cách ứng xử tốt nhất mà không cần người lớn đánh mắng
Phương pháp này giúp cho mối quan hệ của giáo viên và học sinh ấm áp hơn, ít xung đột hơn
Muốn áp dụng phương pháp này trước hết mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh phải dựa trên nền tảng tôn trọng lẫn nhau và cả 2 bên cần cùng hợp tác và khích lệ lẫn nhau. Nếu muốn thay đổi hành vi nào đó của học sinh, trước hết giáo viên phải làm cho học sinh hợp tác chứ không phải đối đầu với giáo viên. Muốn học sinh hợp tác, bản thân mỗi giáo viên phải có tính hợp tác. Nếu muốn học sinh tôn trọng, giáo viên phải thể hiện sự tôn trọng với học sinh
Hai quy tắc cho việc áp dụng Hệ quả tự nhiên
Không gây nguy hiểm cho học sinh: Hệ quả tự nhiên là cách giúp trẻ nhận ra kết quả hành vi của mình một cách tự nhiên. Tuy nhiên, giáo viên phải đảm bảo an toàn cho học sinh. Ví dụ, chúng ta không được để cho học sinh sờ vào điện, đi qua đường phố nhiều xe cộ qua lại…chỉ để dạy học sinh trải nghiệm hệ quả tự nhiên
Không làm ảnh hưởng đến người khác: Ví dụ, không để học sinh ném đá vào bạn khác. Vì khi đó, tuy học sinh nhanh chóng nhận ra được kết quả tiêu cực của hành vi đó, nhưng bạn khác phải chịu đau đớn chỉ vì bài học cho học sinh. Học sinh có thể học được gì nếu các em không quan tâm hoặc không nhận ra rằng hành vi của mình có ảnh hưởng đến người khác. Vì vậy, giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ hành vi của mình gây ảnh hưởng thế nào đối với người khác đồng thời không được để nguy hại đến người khác
Ba quy tắc cho việc áp dụng Hệ quả logic
Việc dùng Hệ quả logic chỉ có hiệu quả khi đảm bảo 3 quy tắc sau:
Liên quan: Nguyên nhân và hệ quả phải có liên quan với nhau. Khi học sinh vứt rác bừa bãi thì Hệ qủa logic là nhặt lại và bỏ rác đúng nơi quy định. Khi học sinh viết bậy lên bàn thì học sinh phải lau chùi bàn cho sạch (chứ không phải là bắt các em quét sân trường, dọn nhà vệ sinh vì các hình thức đó là trừng phạt, không liên quan đến hành vi làm bẩn của các em)
Tôn trọng: Nếu giáo viên không thể hiện sự tôn trọng khi yêu cầu học sinh khắc phục lỗi, mà thay vì đó làm cho học sinh bẽ mặt như mắng chửi, dọa nạt các em…thì đó là cách thức trừng phạt. Khi đó, việc dùng Hệ quả logic sẽ không hiệu quả.
Hợp lý: Nếu giáo viên vô lý yêu cầu học sinh quét dọn, lau chùi lớp học và phải rút ra được bài học mà không giải thích thì đó cũng không còn là sử dụng Hệ quả logic nữa. Tính hợp lý không còn, cộng với việc giáo viên dùng quyền để bắt học sinh rút kinh nghiệm cho lần sau thì học sinh sẽ khó hợp tác để thay đổi
Nếu giáo viên không áp dụng 3 quy tắc trên thì việc dùng Hệ quả logic sẽ là sự trừng phạt và không có hiệu quả cho học sinh của mình, làm cho các em có những phản ứng và hành vi tiêu cực.
Bảng 1. Sự khác nhau giữa trừng phạt và dùng Hệ quả logic Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
Ngoài ra còn có một số đặc điểm khác nhau về thái độ của giáo viên trong 2 phương pháp:
Cần phải nói thêm rằng, một số giáo viên dù không quát mắng, đánh đập học sinh nhưng lại sử dụng phương pháp coi như học sinh không tổn hại: không trò chuyện, không nghe các em nói, không nhìn thấy gì khi các em làm điều xấu…Tuy nhiên, cách làm này không gây hệ quả trực tiếp nhưng là một cách kỷ luật tiêu cực vì nó làm giảm sự tương tác, thông cảm, hiểu biết giữa giáo viên và học sinh. Các em có thể hiểu hành vi của giáo viên là không quan tâm và không yêu quý, tôn trọng mình. Và các em sẽ từ chối không hợp tác, nề nếp kỷ luật dễ bị phá vỡ.
Khác với kỷ luật độc đoán, trừng phạt thì Hệ quả logic thường đi kèm với những giảng giải ngắn gọn của giáo viên cho học sinh hiểu. Việc làm này khuyến khích học sinh chịu trách nhiệm về hành vi của mình mà giáo viên không cần dọa nạt, đánh đập, làm cho các em sợ. Muốn học sinh có trách nhiệm chúng ta nên trao trách nhiệm cho học sinh thay vì thuyết trình đạo đức với học sinh về trách nhiệm. Khi có hành vi không thích hợp, giáo viên cần cho học sinh biết hành vi đó ảnh hưởng xấu đến người khác như thế nào rồi được trao cho trách nhiệm để khắc phục, sửa chữa cho hành vi của mình. Học sinh với lứa tuổi đó có thể cảm thấy không thoải mái lắm nhưng cảm giác này có ích hơn rất nhiều so với cảm giác giận dữ, sợ hãi…do lối kỷ luật tiêu cực gây ra. Khi học sinh mắc lỗi mà giáo viên dùng Hệ quả logic trong khi vẫn thể hiện mối quan tâm yêu thương các em thì sự giảng giải đó rất có sức mạnh.
Giảng giải là một cách hợp lý giúp các em dễ dàng hiểu và chấp nhận được cảm xúc, quan điểm của người khác (thầy cô, bạn bè…) cũng như biết việc mình làm có ảnh hưởng đến người khác như thế nào (Phương pháp giảng giải nêu trên)
- Hình thành, thiết lập nội quy, nề nếp kỷ luật trong nhà trường và lớp học
Thiết lập giới hạn
Nếu mục đích của việc dùng Hệ quả tự nhiên và logic là nhằm dạy học sinh về trách nhiệm thì việc thiết lập nội quy là nhằm để bảo vệ học sinh
Nội quy, nề nếp kỷ luật là những điều rất cần thiết để giáo dục, nuôi dưỡng, và bảo đảm sự phát triển lành mạnh, an toàn cho học sinh
Nội quy, nề nếp tạo cơ sở cho học sinh hiểu xem những hành vi nào là phù hợp, những hành vi nào là không phù hợp và đâu là giới hạn không được vượt qua Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
Có những nội quy bao gồm những quy định nghiêm khắc do người lớn hướng dẫn, các em buộc phải tuân thủ và không thể thương lượng được (ví dụ: tôn trọng mọi người, trung thực, không nghịch điện…) nhưng cũng có nội quy, quy định do học sinh và giáo viên cùng thảo luận, thống nhất và có thể thay đổi( ví dụ về thời gian học tập, cách thức ăn mặc…)
Buổi sinh hoạt lớp
Để hình thành một nề nếp, nội quy hay giải quyết các mẫu thuẫn, vấn đề nảy sinh thì các cuộc họp lớp là điều cần thiết để các em tham gia thảo luận vấn đề cần quan tâm. Những buổi trao đổi như vậy đem lại những tình huống tuyệt vời nhất để giáo viên và học sinh học hỏi rèn luyện những nguyên tắc dân chủ của việc hợp tác, sự tôn trọng lẫn nhau và tập trung tìm giải pháp. Đó cũng là cơ hội để giáo viên hiểu được quan điểm của các em, cùng các em đi đến những quyết định mà tất cả sẽ cùng thống nhất và thực hiện
Đối với cấp bậc tiểu học, các buổi sinh hoạt lớp nên được tổ chức hằng ngày( hoặc ít nhất ba lần/tuần ). Nếu các buổi sinh hoạt lớp không được tổ chức đều đặn, học sinh sẽ cảm thấy nản chí với việc đưa vấn đề của mình ra để thảo luận trước lớp, bởi các em phải chờ đợi quá lâu và thêm vào đó là không có cơ hội rèn luyện kỹ năng hàng ngày Mục đích của việc họp lớp:
- Để khích lệ những gì học sinh đạt được
- Để giúp đỡ bạn khác
- Để giải quyết vấn đề
- Để lên kế hoạch cho các sự kiện của lớp
Thông qua các buổi sinh hoạt lớp, giáo viên giúp học sinh học được những kỹ năng quan trọng sau đây:
- Tôn trọng lẫn nhau
- Khích lệ lẫn nhau
- Để học sinh cùng thảo luận cách áp dụng hệ quả logic Các bước để tổ chức một buổi sinh hoạt lớp:
- Bắt đầu bằng sự khích lệ, khen ngợi để giảm thái độ im lặng của lớp và tăng tính hợp tác của học sinh
- Nêu vấn đề cả lớp muốn thảo luận ( giáo viên có thể đề nghị )
- Giải quyết vấn đề ( trực tiếp hỏi học sinh, lắng nghe ý kiến của học sinh…)
Lập kế hoạch thực hiện ( chú ý cho học sinh được lựa chọn thời gian bao giờ các em sẽ thực hiện đề xuất đã được thông qua, nhất trí ) Một số lưu ý khi thiết lập nội quy:
- Việc thiết lập nội quy lớp học không làm phức tạp hơn nội quy nhà trường mà chỉ làm rõ hơn nội quy và mang lại hiệu quả cao
- Học sinh được tham gia thiết lập nội quy, sẽ làm cho các em thể hiện trách nhiệm của bản thân tốt hơn
- Hướng dẫn: hướng dẫn phải rõ ràng, cụ thể
- Nhắc nhở: là lời nhắc để các em suy nghĩ, nhớ lại và quyết định hành động
- Cho các em biết hệ quả với hành vi lựa chọn
- Cảnh cáo: không phải là đe dọa, mà nhắc nhở các em nghĩ về một hậu quả xấu của một hành vi nào đó có thể xảy ra
- Giáo viên thể hiện mong muốn: khích lệ các em có một hành vi cụ thể nào đó
Tóm lại, thiết lập nội quy , nề nếp trong lớp học là một phương pháp quan trọng để duy trì trật tự, nề nếp trong lớp học, rộng hơn là ngoài xã hội. Khi thiết lập nội quy cả giáo viên và học sinh đều được tham gia và cùng cảm thấy mình thoải mái, hài lòng vì đã góp phần đưa ra các quyết định đó. Vì thế xác suất làm theo các quyết định được thống nhất đó cao hơn là việc bị áp đặt
- Thời gian tạm lắng Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
Phương pháp dùng thời gian tạm lắng là một phương pháp kỷ luật có hiệu quả nhưng cũng dễ gây tranh cãi. Bởi nếu khi áp dụng phương pháp thời gian tạm lắng mà không tuân thủ theo nguyên tắc thì nó sẽ trở thành hình thức trừng phạt
Thời gian tạm lắng là thời gian học sinh đang hoặc có nguy cơ thực hiện hành vi không mong muốn( như trêu chọc, đánh bạn…) bị tách ra khỏi hoạt động mà học sinh đang tham gia. Trong lúc “ tạm lắng ” các em phải ngồi một chỗ, không được trò chuyện hay tham gia hoạt động như những người khác. Việc này diễn ra trong một không gian và thời gian nhất định (cách ly) để cho học sinh bình tĩnh trở lại, suy nghĩ về hành vi không đúng mực của mình và tiếp tục tham gia các hoạt động đang diễn ra
Đặc biệt, chỉ áp dụng phương pháp này khi học sinh đang hoặc có nguy cơ làm tổn thương đến người khác hoặc chính bản thân mình. Không nên dùng thời gian tạm lắng như là biện pháp ưu tiên khi trẻ có hành vi không mong muốn
- Một số nguyên tắc cơ bản( để thời gian tạm lắng không trở thành trừng phạt )
- Thời gian tạm lắng không được mang tính chất nhục mạ học sinh: làm cho học sinh thấy sợ hãi, bị làm trò cười…
- Thời gian tạm lắng không được dài hơn khoảng thời gian học sinh bình tĩnh trở lại: khi các em đã bình tĩnh lại rồi hãy giải thích hành vi nào là phù hợp, hành vi nào là không phù hợp hay không thể chấp nhận được
- Không đe dọa : đừng nói với học sinh những lời đe dọa.Học sinh sẽ nhầm lẫn đây là kỷ luật tiêu cực, và tỏ thái độ không hợp tác. Vì thế thời gian tạm lắng sẽ không có hiệu quả
Nếu các em rất lo lắng, bối rối hay khó chịu thì hãy giúp các em bình tĩnh lại một chút trước khi dùng thời gian tạm lắng. Phương pháp này thường hiệu quả nhất với trẻ 69 tuổi. Thời gian ngắn dài tùy theo tuổi( lấy số phút ứng với số tuổi cho dễ nhớ, tùy theo tính chất hoặc mức độ mắc lỗi, miễn sao cho trẻ hiểu được thông điệp của giáo viên)
- Phương pháp kỷ luật không nước mắt
- Khái niệm
Nước mắt: là một dạng dung dịch lỏng (nước) được tiết ra từ bộ phận mắt trên cơ thể thông qua tuyến lệ
Về mặt tâm lý: nước mắt của con người là những biểu hiện sinh sống cho trạng thái tâm lý đặc biệt là khi người ta khóc (có thể khóc do buồn, đau khổ, sợ hãi hoặc có thể khóc do hạnh phúc, vỡ òa trong sung sướng…). Những giọt nước mắt được gọi là giọt lệ, được tiết ra và thông thường được tiết ra rất nhiều
Phương pháp kỷ luật không nước mắt là một hình thức giáo dục đưa con trẻ vào khuôn khổ theo yêu cầu người lớn mà không cần dùng đến đòn roi, không cần quát mắng và không làm tâm lý con trẻ phải sợ hãi, không làm các em rơi nước mắt
- Đặc điểm
- Những giải pháp mang tính dài hạn giúp phát huy tính kỷ luật tự giác của học sinh
- Gây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa giáo viên và học sinh
- Tạo tâm lý thoải mái, không áp lực cho học sinh, tăng sự tự tin và tinh thần tốt cho các em
- Nói “không” với bạo lực Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
- Giup học sinh thực hiện yêu cầu của giáo viên một cách tự nguyện, tự giác thông qua phương pháp giáo dục nhẹ nhàng, không ép buộc và cưỡng bức
- Các phương pháp kỷ luật không nước mắt
Tùy từng hoàn cảnh và tính cách của học sinh mà chúng ta lựa chọn các hình thức kỷ luật khác nhau sao cho phù hợp. Dưới đây là một số phương pháp kỷ luật không nước mắt để giáo dục học sinh một cách khoa học và tự chủ
- Quy tắc thưởng phạt
Khi muốn áp dụng phương pháp này thì giáo viên và học sinh phải thảo luận và đưa ra luật. Giao viên cần dùng lời lẽ để thuyết phục học sinh và cùng nhau đưa ra 1 bộ luật cho lớp học để cả lớp cùng thực hiện (buổi sinh hoạt lớp). Luật đó sẽ là cơ sở để thưởng phạt học sinh một cách hiệu quả. Và chỉ áp dụng luật cho những lỗi thường xuyên, khi mắc lỗi thường xuyên thì giáo viên mới phạt được. Đối với những lỗi mới thì việc đầu tiên là cần có luật mới còn muốn phạt học sinh cần có 2 điều kiện đó là luật và “ thường xuyên” để những hành vi không đúng mực của học sinh không tiếp tục nữa. Vậy, chúng ta đặt ra câu hỏi là “Mấy lần là thường xuyên?”. Việc đó còn tùy thuộc vào khả năng của từng học sinh. Một học sinh có trí nhớ tốt thì 23 lần là thường xuyên, còn học sinh có trí nhớ không tốt thì 2030 lần là thường xuyên vì khả năng mỗi người là khác nhau. Đối với học sinh Tiểu học thì quy tắc thưởng phạt phải dựa trên kết quả, thái độ của học sinh. Vì vậy giáo viên cần khéo léo, linh hoạt khi sử dụng quy tắc này Đặc điểm của quy tắc thưởng phạt là:
- Kết hợp giữa nghiêm khắc và mềm mỏng
- Thưởng phạt trên cái muốn, không thưởng phạt trên cái cần Vậy muốn là gì, cần là gì?
- Chúng ta ai cũng có phần con và phần người
- Phần con, cần: ăn, uống, ngủ, thở, vệ sinh, an toàn, hoạt động…
- Phần người, cần: yêu thương, học hành, lắng nghe, tôn trọng, phát triển, cảm thông, phát biểu, suy nghĩ…
- Trên đây tạm gọi là 1 nhu cầu căn bản của một con người, là những cái gọi là cái cần. Vậy, phạt trên cái muốn là sao?
Ví dụ:
- Chơi:chơi vui, an toàn là đủ rồi cái này là cái cần
- Không em muốn chơi trò này cơ đây là cái muốn
- Học bài: ghi bài, ngồi ngoan ngoãn là được rồi cái này là cái cần
- Không em muốn được phát biểu đây là cái muốn
- Các em có quyền học hỏi, quyền được vui chơi nên một ngày các em cần sử dụng internet, truyện tranh… cái đó là cái cần Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
- Trên thời gian bao lâu là cái học sinh muốn
Do đó, nếu học sinh không nghe lời chúng ta sẽ lấy đi cái các em muốn chứ không phải cái các em cần. Điều giáo viên cần là phải sáng suốt và hiểu được tâm lý của học sinh để biết các em muốn điều gì để dùng lời khen đúng chỗ, động viên mỗi khi trẻ có hành vi đúng, thưởng cho các em mỗi khi làm điều tốt. Đồng thời cũng có những hình thức xử phạt hợp lý và không dùng đến bạo lực.
Một công cụ hỗ trợ trong quy tắc thưởng phạt là: Bảng điểm
Trên bảng điểm ghi rất rõ các việc nên làm sẽ được cộng điểm và các việc không nên làm sẽ bị trừ điểm. Đặc biệt là Bảng điểm sẽ có 2 cột dành cho giáo viên và học sinh. Và chúng ta sẽ tổng kết cuối mỗi tuần 1 điểm sẽ là phần thường nhỏ, 2 điểm phần thưởng to hơn…Nếu không thực hiện sẽ phạt theo luật. Và phải thường xuyên khích lệ, khuyến khích các em vì thế giáo viên cần kiên nhẫn và linh hoạt để thưởng phạt học sinh hợp lý và hiệu quả
Không khí của lớp học được bắt nguồn từ người đứng đầu. Khi có sự mềm mỏng của giáo viên bao gồm phần thưởng và sự kiên quyết bao gồm hình phạt, học sinh sẽ thấy bối rối và sợ hãi trước những đánh giá về chúng. Nhưng khi giáo viên vừa mềm mỏng vừa kiên quyết, giáo viên giúp các em trở nên có trách nhiệm, tin cậy, kiên cường, tháo vát, có năng lực, biết quan tâm và tự tin
- Nghệ thuật khen chê
Lời khen và tiếng chê luôn là gia vị không thể nào thiếu trong cuộc sống. Con người ta dù ở lứa tuổi nào cũng thường ưa những lời nói dễ nghe. Đặc biệt đối với học sinh Tiểu học, những lời khen ngợi luôn là động lực, là vũ khí mà giáo viên cần thường xuyên sử dụng nhằm đạt được những mục đích giáo dục nhất định. Tuy nhiên, khen chê nếu không đúng cách sẽ trở nên phản tác dụng và giảm giá trị, thậm chí gây hậu quả không tốt đối với sự phát triển nhân cách của trẻ
Mục đích của việc khen chê đối với học sinh Tiểu học:
Hiểu được phương thức khen đúng cách và khích lệ tinh thần học sinh
Thầy cô sẽ hiểu được phương pháp và cách thức chê con trẻ để trẻ không thấy mình bị chỉ trích nặng nề mà lại sẵn sàng sửa lỗi mỗi khi sai phạm
Thầy cô hiểu được những sai lầm khi khen chê con trẻ và biết được cách khắc phục khiến con trẻ tâm phục khi phạm lỗi và khiến con biết lắng nghe khi thầy cô nói
- Nghệ thuật khen
- Khen cần sự trung thực (nếu không trung thực sẽ khuyến khích hành động đáng chê)
- Khen cần sự chân thành (nếu không sẽ là hối lộ tinh thần)
- Khen cần chi tiết (nên khen những chi tiết nhỏ, không cần phải chọn những cái vĩ đại để khen)
- Không vừa khen vừa chê các em
Công thức để khen:
HỌC SINH + HÀNH ĐỘNG
Vì nếu không làm như thế học sinh sẽ không biết mình tốt ở điểm nào để cố gắng cho những lần sau:
- Nghệ thuật chê: Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
- Không làm tổn thương học sinh mà chỉ để xây dựng
- Trong lời chê, chủ ngữ phải là hành động, lời nói, hay sự việc, đừng bao giờ là “học sinh” để các em bị chê không cảm thấy bị tấn công và có những cảm xúc tồi tệ
- Nói tên hành động rõ ràng, cụ thể
- Giải thích cho những hành động không đúng chuẩn mực của học sinh là đúng/sai, nên/không nên để giúp học sinh nhận ra lỗi lầm
Ý nghĩa của nghệ thuật khen chê:
Khen ngợi giúp đẩy lùi những hành vi không tốt
Khen ngợi là phần thưởng tinh thần to lớn với học sinh: Nhiều khi chúng ta chỉ cần một lời khen để trao thưởng cho hành vi hay kết quả tốt mà học sinh đạt được. Lời khen chính là nguồn khích lệ tinh thần lớn với các em
Khen ngợi tạo động lực để học sinh làm những điều tốt hơn nữa: Trẻ con cũng như người lớn, đều mong muốn nhận được những phản hồi tốt từ người khác. Khi nhận được phản hồi là những lời khen, các em sẽ cảm thấy hào hứng và muốn thực hiện hành vi được khen đó vào lần sau
Khen ngợi giúp học sinh tự tin hơn về bản thân: Khi học sinh không chắc chắn mình có làm tốt hay không, hoặc tự ti về khả năng của mình, thì một lời khen của giáo viên sẽ khiến học sinh củng cố được niềm tin và phấn đấu hơn
Bên cạnh những lời khen ngợi, cần có những lời chê để học sinh nhận ra được hành động sai lệch của mình. Tự bản thân thấy có lỗi và cần sửa chữa.
Nghệ thuật chê cũng làm cho học sinh biết được khuyết điểm của bản thân và dần dần khắc phục, hoàn thiện
- Quy tắc ứng xử
Khái niệm
Ứng xử là một biểu hiện của giao tiếp, là sự phản ứng của con người trước sự tác động của người khác với mình trong một tình huống nhất định được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con người nhằm đạt kết quả tốt trong mối quan hệ giữa con người với nhau. Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
Mục đích cuối cùng của quy tắc ứng xử này là để cả giáo viên và học sinh có thể cùng trải nghiệm nhiều hơn những niềm vui, sự hợp tác, sự tôn trọng và tình yêu thương trong cuộc sống và trong các mối quan hệ. Qua cách ứng xử khôn khéo của người giáo viên, học sinh sẽ tránh khỏi được những sai lầm và dễ dàng khuyên nhủ, giáo dục các em. Điều giáo viên làm không bao giờ quan trọng bằng cách giáo viên làm. Cảm xúc và thái độ đằng sau việc chúng ta làm sẽ quyết định cách chúng ta làm. Cảm xúc đằng sau những từ chúng ta nói thường thể hiện rõ nhất trong giọng điệu khi nói. Vì vậy những cảm xúc hay suy nghĩ tiêu cực sẽ khiến chúng ta không nhận được sự hợp tác từ học sinh. Bằng việc xóa bỏ những thái độ như vậy, giáo viên cần cư xử một cách lý trí và đầy tình yêu thương
Dấu hiện về sự hài lòng trong giao tiếp với học sinh:
- Cảm giác thoải mái, dễ chịu
- Thấy mình được tôn trọng
- Cảm thấy người khác lắng nghe mình
- Thấy tự tin và phát huy khả năng của bản thân
- Muốn được tiếp tục
- Nguyên tắc khi sử dụng cách thức ứng xử:
- Làm gương cho nhau: học sinh cũng có rất nhiều điều hay và điều tuyệt vời mà giáo viên chúng ta cần noi gương
- Chuẩn bị tinh thần cho học sinh: đừng hành động và kỷ luật đột ngột, không có thông báo trước vì làm vậy học sinh sẽ cảm thấy uất ức và căng thẳng
- Luôn luôn đặt câu hỏi mở: điều này khiến cho mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh tốt hơn rất nhiều
- 1 lần/1 bài học: khi học sinh vi phạm, giáo viên sẽ chỉ dạy cho học sinh rút ra được 1 bài học qua 1 hành động của trẻ Ý nghĩa của quy tắc ứng xử:
- Đối với giáo viên
Ứng xử tốt sẽ làm giúp học sinh hiểu và tự giác chấp hành kỷ luật, nhờ đó giáo viên giảm được áp lực quản lý lớp học, được học sinh tin tưởng, tôn trọng. Chính trong mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và học sinh mà môi trường tâm lý trong dạy học và giáo dục được cải thiện, hiệu quả các hoạt động do giáo viên thiết kế, tổ chức sẽ cao hơn. Đây là điều kiện quan trọng để thực hiện mục tiêu dạy học và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
- Đối với học sinh Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học.
Ứng xử tích cực sẽ khiến học sinh thấy tự tin trước đám đông, chủ động hơn trong thực hiện các nhiệm vụ học tập và giáo dục. Do đó mà phát huy được khả năng của bản thân. Điều quan trọng là các em thêm nhiều cơ hội để chia sẻ với thầy cô và bạn học, cảm nhận được giá trị của mình vì thấy mình được người khác quan tâm, tôn trọng và lắng nghe ý kiến.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>> Khóa luận: Thực tiễn kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] ===>> Khóa luận: Phương pháp kỷ luật tích cực cho học sinh tiểu học […]