Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua giao dịch hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Khóa luận: các quy định hiện hành về hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
Nội dung chính
2.1. Chủ thể tham gia vào hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
Chủ thể tham gia vào hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa bao gồm thành viên môi giới, thành viên kinh doanh và các khách hàng.
Trong đó thương nhân môi giới, thương nhân kinh doanh là những thành viên của Sở giao dịch, còn khách hàng là các tổ chức, cá nhân thực hiện việc giao dịch thông qua các thương nhân của Sở giao dịch.Chỉ những thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa mới được thực hiện các hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2.1.1. Thành viên môi giới
Để trở thành thành viên môi giới của Sở giao dịch hàng hóa, thương nhân phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Vốn pháp định là năm tỷ đồng trở lên.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa
(Điều 19 Nghị định 158/2006/NĐ-CP)
Chỉ các thành viên môi giới mới được thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa. Các thành viên môi giới có quyền và nghĩa vụ theo Luật Thương mại 2005 và hoạt động theo điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa. Khóa luận: Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua giao dịch.
Tuy nhiên trong Luật Thương mại 2005, các nhà làm luật không quy định rõ quyền của thương nhân môi giới mà chỉ quy định về nghĩa vụ của thành viên môi giới.
Căn cứ khoản 2,3 Điều 69 Luật Thương mại 2005: Thương nhân môi giới có nghĩa vụ:
2, Không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá mà chỉ được phép thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá,
3, Phải đóng tiền ký quỹ tại Sở giao dịch để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá
Thương nhân chấm dứt tư cách là thành viên môi giới trong các trường hợp sau:
- Không còn đáp ứng đủ các điều kiện trở thành thành viên.
- Giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Tự đề nghị chấm dứt tư cách thành viên và được Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
- Có hành vi vi phạm là điều kiện chấm dứt tư cách thành viên theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa hoặc quy định của pháp luật.
(Điều 24 Nghị định 158/2006/NĐ-CP) Khóa luận: Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua giao dịch.
Khi chấm dứt tư cách thành viên, thương nhân môi giới phải có nghĩa vụ theo các quy định của pháp luật tại Điều 25 Nghị định 158/2006/NĐ-CP. Bao gồm thông báo cho khách hàng lý do chấm dứt tư cách thành viên và việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng theo uỷ thác của khách hàng. Trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại Nghị định này, Sở Giao dịch hàng hóa có quyền yêu cầu thành viên đó phải uỷ nhiệm cho thành viên khác thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Trường hợp thành viên bị chấm dứt không uỷ nhiệm được thì Sở Giao dịch hàng hóa có quyền chỉ định thành viên khác thực hiện. Trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng thì phải bồi thường thiệt hại theo đúng các quy định của pháp luật.
Để đảm bảo cho hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa được thực hiện hiệu quả, bảo vệ quyền của các bên mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch và tạo môi trường kinh doanh lành mạnh. Luật Thương mại 2005 quy định những hành vi bị cấm đối với các thành viên môi giới hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa tại Điều 70 và Điều 71.
Điều 70 quy định các hành vi bị cấm áp dụng riêng đối với các thương nhân môi giới:
- Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng;
- Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng;
- Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng;
- Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận với khách hàng;
- Các hành vi bị cấm khác quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật này.
Điều 71 quy định các hành vi bị cấm áp dụng chung đối với các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, trong đó bao gồm cả các thương nhân môi giới.
Khoản 2 Điều 71 Luật Thương mại 2005 quy định: “Các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá không được thực hiện các hành vi sau đây:
- Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;
- Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá mua bán qua Sở giao dịch hàng hóa;
- Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở giao dịch hàng hoá;
- Các hành vi bị cấm khác
Có thể bạn quan tâm đến dịch vụ:
2.1.2. Thành viên kinh doanh Khóa luận: Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua giao dịch.
Thành viên kinh doanh là chủ thể đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa. Chỉ các thành viên kinh doanh trong Sở giao dịch hàng hóa mới được thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa cho chính mình hoặc cho các cá nhân, tổ chức khác khi có ủy quyền, yêu cầu khách hàng ký quỹ để thực hiện giao dịch.
Để trở thành thành viên kinh doanh, cần có các điều kiện như sau:
- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Vốn pháp định là bẩy mươi lăm tỷ đồng trở lên.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa
Thành viên kinh doanh có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 22 và 23 của Nghị định 158/2006/NĐ-CP.
Thành viên kinh doanh có các quyền:
- Thực hiện các hoạt động tự doanh hoặc nhận uỷ thác mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá cho khách hàng.
Thành viên kinh doanh của Sở giao dịch hàng hóa ngoài việc thực hiện mua bán hàng hóa cho khách để hưởng thù lao ủy thác, họ còn có thể tiến hành tự doanh.Trong đó, hoạt động tự doanh là việc thành viên kinh doanh của Sở giao dịch hàng hóa hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa cho chính mình (Khoản 2 Điều 3 NĐ 158/2006/NĐ-CP – Giải thích từ ngữ).Hoạt động này đem lại cho thành viên kinh doanh một khoản lợi nhuận trên cơ sở khoản tiền chênh lệch giữa giá hàng hóa vào thời điểm giao kết hợp đồng và giá hàng hóa vào thời điểm giao hàng.
- Yêu cầu khách hàng ký quỹ để đảm bảo thực hiện giao dịch trong trường hợp nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hóa cho khách hàng.
- Các quyền khác theo quy định của NĐ 158/2006/NĐ-CP và Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa.
Thành viên kinh doanh có các nghĩa vụ: Khóa luận: Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua giao dịch.
- Thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch qua Sở giao dịch hàng hóa.
- Ký quỹ bảo đảm tư cách thành viên, ký quỹ giao dịch trước khi thực hiện các giao dịch qua Sở giao dịch;
- Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các loại phí khác theo quy định của Sở giao dịch.
- Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ và trong giao dịch.
- Trong trường hợp nhận uỷ thác, phải ký kết hợp đồng uỷ thác bằng văn bản với khách hàng và chỉ được thực hiện giao dịch cho khách hàng khi nhận được lệnh uỷ thác giao dịch từ khách hàng;
- Cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời thông tin cho khách hàng;
- Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch cho khách hàng và cho chính mình. Đảm bảo hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch của từng khách hàng và của chính mình;
- Ưu tiên thực hiện lệnh uỷ thác giao dịch của khách hàng trước lệnh giao dịch của chính mình;
- Giao dịch trung thực và công bằng, vì lợi ích của khách hàng;
- Đảm bảo hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa của từng khách hàng và của chính mình;
- Thực hiện chỉ định của Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 158/2006/NĐ-CP;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa.
Các hành vi bị cấm đối với thành viên kinh doanh áp dụng chung theo quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Thương mại 2005 giống như với thành viên môi giới. Việc chấp thuận và hủy bỏ tư cách thành viên kinh doanh thì do Sở giao dịch quy định tại điều 24 của Nghị định 158/2006/NĐ-CP. Đồng thời khi chấm dứt tư cách thành viên thì thương nhân phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng theo quy định tại điều 25 của Nghị định này.
2.1.3. Khách hàng Khóa luận: Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua giao dịch.
Tham gia vào quan hệ mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là các khách hàng.Khách hàng là những tổ chức, cá nhân thực hiện việc mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa thông qua việc ủy thác cho thành viên kinh doanh của Sở giao dịch hàng hóa.
Việc ủy thác mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch bằng văn bản. Nội dung hợp đồng uỷ thác do các bên thoả thuận. Trên cơ sở hợp đồng uỷ thác, các thành viên kinh doanh thực hiện từng lần giao dịch cụ thể theo lệnh uỷ thác giao dịch của khách hàng. Lệnh ủy thác giao dịch có thể được lập bằng văn bản hoặc các hình thức khác có thể lưu giữ được và phải có các nội dung: loại giao dịch, hàng hoá, khối lượng, giá cả, hợp đồng giao dịch và các nội dung khác theo thoả thuận.
Thành viên kinh doanh bảo đảm việc thực hiện giao dịch của khách hàng khi nhận uỷ thác bằng phương thức khách hàng nộp tiền ký quỹ. Hình thức ký quỹ bao gồm ký quỹ ban đầu, ký quỹ bổ sung và các hình thức ký quỹ khác theo thoả thuận. Tiền ký quỹ ban đầu theo thoả thuận của các bên nhưng không được thấp hơn 5% trị giá lệnh uỷ thác giao dịch. Mức ký quỹ này phải được duy trì bằng hình thức ký quỹ bổ sung theo từng ngày giao dịch để đảm bảo mức ký quỹ mà các bên thỏa thuận. Trường hợp khách hàng không nộp tiền ký quỹ bổ sung thì trong một thời hạn nhất định theo hợp đồng uỷ thác giao dịch, thành viên kinh doanh có quyền tất toán hợp đồng của khách hàng. Trường hợp mức ký quỹ vượt quá mức cần thiết, thành viên kinh doanh phải thông báo ngay đến khách hàng và khách hàng có quyền rút lại khoản vượt mức đó.
Khi thực hiện các giao dịch cho khách hàng, thành viên kinh doanh phải thông báo bằng văn bản đến khách hàng về kết quả đặt lệnh qua Sở Giao dịch. Trường hợp khớp lệnh, nội dung thông báo phải nêu đầy đủ về thông tin của giao dịch. Trường hợp lệnh giao dịch không thực hiện được thì thông báo phải được gửi ngay và giải thích rõ lý do. Khách hàng có quyền khiếu nại bằng văn bản đến các thành viên kinh doanh về các nội dung được thông báo. Trường hợp thực hiện hợp đồng bằng phương thức giao nhận hàng hoá thì thành viên kinh doanh phải thông báo tiếp cho khách hàng các nội dung về người bán, người mua và thông tin về kho hàng nơi giao nhận hàng hoá.
2.2. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa Khóa luận: Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua giao dịch.
Thông qua hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở Giao dịch hàng hóa, các bên thành viên có thể tiến hành ký kết các hợp đồng để nhận các hàng hóa trong tương lai. Hàng hóa đưa vào giao dịch phải thông qua các quá trình kiểm tra kỹ lưỡng, nghiêm ngặt về tiêu chuẩn, khối lượng cũng như chất lượng mà Sở giao dịch đã đặt ra. Danh mục các loại hàng hóa được phép mua bán qua Sở giao dịch hàng hóa đã được Bộ Thương mại(nay là Bộ Công thương) xây dựng..
Tại Điều 68 của Luật Thương mại 2005 và Điều 32 Nghị định 158/2006/NĐ-CP quy định: Danh mục hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hoá do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định trong từng thời kỳ, Sở Giao dịch hàng hóa chỉ được tổ chức thực hiện hoạt động mua bán các loại hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định.Chất lượng, đơn vị đo lường và các tiêu chuẩn khác của hàng hoá do Sở Giao dịch hàng hóa công bố phù hợp với pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường hiện hành.
Không phải cứ là hàng hóa thì sẽ được đưa vào danh mục giao dịch của Sở hàng hóa. Điều này cũng không có gì làm khó hiểu, việc mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa ở đây thường diễn ra với khối lượng lớn. Chúng ta có thể nhận thấy mục đích của việc thành lập Sở giao dịch hàng hóa là để hạn chế rủi ro trong việc biến động giá cả, đặc biệt là đối với nông sản. Điều này phù hợp với tính chất của mua bán hàng hóa trên thị trường hàng hóa giao sau trên thế giới.
Hiện nay, những hàng hóa được phép giao dịch qua Sở giao dịch hàng hóa là những hàng hóa được quy định tại Quyết định số 4361/QĐ-BCT ngày 18/0 8/2010 của Bộ trưởng Bộ Công thương.
Bảng 2.1: Danh mục các loại hàng hóa được phép mua bán qua sở giao dịch hàng hóa theo Quyết định số 4361/QĐ-BCT
2.3. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là một hành vi thương mại, được giao kết dưới dạng hợp đồng. Hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường có thể được giao kết bằng lời nói, bằng hành vi cụ thể hoặc bằng các văn bản. Tuy nhiên hợp đồng mua bán thông qua Sở giao dịch hàng hóa phải được giao kết dưới dạng văn bản.
Bản chất của hợp đồng chính là sự thỏa thuận của các bên, được xây dựng dựa trên ý chí của các bên trong quan hệ hợp đồng. Khi tham gia vào hợp đồng mua bán hàng hóa, các bên có thể thể hiện ý chí của mình theo các yêu cầu mà Sở giao dịch hàng hóa đặt ra. Đặc thù của hoạt động mua bán hàng hóa ở đây, là việc giữa người mua và người bán có sự liên kết qua người trung gian, không ai biết đối tác của mình là ai. Khi một người có nhu cầu giao dịch, họ thông qua các thành viên của Sở giao dịch để ủy thác thực hiện các lệnh giao dịch, lệnh này vừa là yêu cầu đặt ra đối với người môi giới, để họ có thể tìm kiếm đối tác. Vừa là lời đề nghị giao kết hợp đồng với chủ thể đáp ứng được yêu cầu mà mình đưa ra. Khi tham gia vào giao dịch qua Sở giao dịch hàng hóa, các bên phải ký quỹ, mục đích của việc ký quỹ là nhằm đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng.
Như vậy, không có một bản hợp đồng kỳ hạn hay quyền chọn cụ thể được ký kết giữa bên mua và bán, chỉ có các điều khoản theo mẫu do Sở giao dịch đã xây dựng và các hợp đồng ủy thác giao dịch, lệnh ủy thác giao dịch và lệnh giao dịch
2.3.1. Hợp đồng kỳ hạn Khóa luận: Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua giao dịch.
Khoản 2 Điều 64 Luật Thương mại 2005 quy định:
Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng”
Đây được xem như một loại hợp đồng mua hoặc hợp đồng bán với giá xác định, việc giao nhận hàng hóa và thanh toán sẽ diễn ra vào một ngày xác định trong tương lai nếu như không có các thỏa thuận khác.
- Nội dung hợp đồng: bao gồm hai điều khoản quan trọng là thời điểm giao nhận hàng hóa và giá cả. Trong đó, thời điểm giao nhận hàng hóa trong hợp đồng kỳ hạn là một thời điểm xác định trong tương lai. Còn giá cả được thỏa thuận tại thời điểm ký kết hợp đồng với mức giá có dự tính đến sự biến động tại thời điểm giao hàng.
- Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn
- Về chủ thể: theo các quy định của Luật Thương mại năm 2005 cũng như Nghị định 158/2006/NĐ-CP thì các chủ thể có liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng kỳ hạn gồm có: khách hàng, thành viên môi giới, thành viên kinh doanh, trung tâm thanh toán và trung tâm giao nhận hàng hóa
- Về đối tượng: Đối tượng của hợp đồng kỳ hạn chính là các hàng hóa được phép giao dịch tại sở giao dịch. Hàng hóa ở đây thường là các loại hàng hóa có lượng cung cầu lớn và thường xuyên biến động. Hàng hóa phải tuân thủ các quy định về loại hàng, tiêu chuẩn chất lượng, chủng loại và các điều kiện khác mà sở giao dịch hàng hóa đặt ra. Danh mục các loại hàng được phép mua bán trên sở giao dịch hàng hóa được quy định chi tiết tại Quyết định số 4361/QĐ-BCT
- Về giá cả: giá cả hàng hóa là giá cả giao sau, có thể thấp hơn hoặc cao hơn giá tại thời điểm giao kết hợp đồng
- Mục đích giao kết hợp đồng kỳ hạn: trong hợp đồng kỳ hạn, bên bán và bên mua thỏa thuận giao hàng vào một thời điểm xác định trước trong tương lai với giá xác định. Điều này đồng nghĩa với việc các bên chấp nhận giới hạn mức lời cũng như mức thua lỗ của mình trong mức giá đó. Dù thị trường có thay đổi giá như thế nào thì họ cũng được đảm bảo một khoản tiền dự kiến tại mức giá đã thỏa thuận trong hợp đồng. Điều này làm giảm thiểu hạn chế rủi ro cho bên bán cũng như bên mua. Khóa luận: Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua giao dịch.
Phương thức thực hiện hợp đồng: thành viên kinh doanh phải lựa chọn việc thực hiện hợp đồng và thông báo tới Sở giao dịch vào trước ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng. Các bên giao dịch hợp đồng kỳ hạn có thể lựa chọn thực hiện hợp đồng theo một trong hai phương thức dưới đây:
- Thanh toán bù trừ qua Trung tâm thanh toán vào phiên cuối cùng của ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng;
Nếu thành viên kinh doanh lựa chọn phương thức thực hiện hợp đồng bằng cách thanh toán bù trừ qua trung tâm thanh toán, số tiền thanh toán bù trừ sẽ được thực hiện ngay vào phiên giao dịch cuối cùng của ngày hết hạn hợp đồng.
- Giao nhận hàng hoá qua Trung tâm giao nhận hàng hoá.
Trong trường hợp thành viên kinh doanh lựa chọn việc thực hiện hợp đồng bằng phương thức giao nhận hàng hóa, trong một thời hạn nhất định theo quy định của Sở giao dịch hàng hóa. Thành viên kinh doanh có nghĩa vụ:
- Nộp tiền vào tài khoản nếu là bên mua;
- Giao hàng vào Trung tâm giao nhận hàng hoá nếu là bên bán.
(khoản 5 Điều 41 Nghị định 158/2006/NĐ-CP)
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng:
Hợp đồng kỳ hạn trước hết cũng là một hợp đồng mua bán hàng hóa, do đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán. Khoản 1 Điều 65 luật Thương mại 2005 quy định:“Trường hợp người bán thực hiện việc giao hàng theo hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán”. Quy định này nhằm ràng buộc trách nhiệm các bên trong hợp đồng. Trường hợp một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình sẽ bị coi là căn cứ để xác định vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch còn là một loại hình mua bán đặc thù, vì vậy các bên còn có thể không giao nhận hàng mà thanh toán cho nhau một khoản tiền. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên mua có thể thanh toán bằng tiền và không nhận hàng thì bên mua phải thanh toán cho bên bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thỏa thuận và giá thị trường. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên bán có thể thanh toán bằng tiền và không giao hàng thì bên bán phải thanh toán cho bên mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở giao dịch hàng hóa công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thỏa thuận trong hợp đồng.(Khoản 2,3 điều 65 Luật Thương mại 2005)
Trong trường hợp không phải là sự thoả thuận của các bên thì việc không giao nhận hàng của các bên sẽ là sự vi phạm nghĩa vụ giao nhận hàng và thanh toán theo hợp đồng, là một trong các trường hợp vi phạm hợp đồng và được giải quyết theo quy định của pháp luật về vi phạm hợp đồng.
2.3.2. Hợp đồng quyền chọn Khóa luận: Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua giao dịch.
Khoản 3 Điều 64 Luật Thương mại 2005 quy định:
“Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó”
Bản chất của hợp đồng quyền chọn là mua bán những hợp đồng kỳ hạn, là hợp đồng phái sinh của hợp đồng kỳ hạn, được các bên ký kết trên cơ sở hợp đồng kỳ hạn. Trong hợp đồng quyền chọn các bên chỉ thỏa thuận về việc mua quyền và bán quyền. Việc mua quyền này cũng được thực hiện thông qua trung gian là Sở giao dịch hàng hóa chứ họ không trực tiếp gặp nhau để thương lượng, hợp đồng này cũng có thể thanh lý trước hạn bởi việc mua đi, bán lại của các bên chủ thể. Hợp đồng quyền chọn có ưu điểm khác biệt là các bên mua quyền có quyền quyết định việc thực hiện hợp đồng hay không bởi họ đã bỏ ra một khoản tiền để mua quyền. Có nghĩa rằng trong hợp đồng quyền chọn mua, quyền chọn bán cho phép dồn nghĩa vụ về một bên- bên bán quyền. Khi đã nhận khoản tiền bán quyền thì bên bán quyền bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Nội dung hợp đồng quyền chọn:bao gồm phạm vi, nội dung của quyền chọn (quyền chọn mua hay quyền chọn bán, quyền chọn mua/bán hàng hoá đối với hợp đồng kỳ hạn nào…) và giá của hợp đồng quyền chọn. Giá của quyền chọn thường được tính toán dựa theo giá hàng hoá và sự biến động về giá cả của hàng hoá trên thị trường. Giá của hợp đồng không biểu hiện giá trị của hàng hoá đã được thoả thuận mua bán mà thực chất là “tiền mua quyền”. Số tiền này phải được thanh toán ngay khi giao kết hợp đồng quyền chọn, dù sau này, người mua có sử dụng đến quyền đó hay không.
Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn
Về chủ thể: giống với hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn cũng có chủ thể bao gồm: thành viên kinh doanh, thành viên môi giới, khách hàng, trung tâm thanh toán và trung tâm giao nhận hàng hóa của Sở giao dịch hàng hóa.
Về đối tượng của hợp đồng: trong hợp đồng quyền chọn, đối tượng không phải là các hàng hóa được quy định theo Quyết định số 4361/QĐ-BCT mà là quyền chọn bán, quyền chọn mua gắn liền với việc mua hoặc bán một lượng hàng hàng hóa xác định với mức giá định trước hoặc quyền không thực hiện việc mua, bán hàng hóa nếu người giữ quyền rơi vào thế bất lợi hơn so với thời điểm giao kết hợp đồng. Đối tượng mà hợp đồng quyền chọn hướng tới chính là quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ mà bên mua quyền tạo ra trong hợp đồng kỳ hạn. Khóa luận: Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua giao dịch.
Ví dụ: khách hàng đến Sở giao dịch đặt lệnh mua một quyền chọn mua với giá 70 triệu đồng để mua 100 tấn cà phê với kỳ hạn 2 tháng (kỳ hợp đồng ngày 1/4/2016, giao hàng ngày 1/6/2016). Nếu có người bán chấp nhận lệnh mua này thì Sở giao dịch hàng hóa sẽ khớp lệnh và hợp đồng quyền chọn mua đã được xác lập. Bên mua quyền chọn mua đã mất 70 triệu để mua quyền chọn mua đối với 100 tấn cà phê, và con số 70 triệu này bên bán quyền đương nhiên được hưởng. Đến ngày 1/6/2016, giá cà phê trên thị trường có thể tăng lên hoặc giảm xuống so với giá cà phê mà 2 bên đã giao kết trong hợp đồng. Nếu có lợi cho mình, bên mua quyền(khách hàng) có thể yêu cầu bên bán giao hàng hóa trên thực tế hoặc thanh toán tiền chênh lệch. Ngược lại nếu thấy không có lợi, bên mua quyền sẽ không thực hiện việc mua hàng theo hợp đồng quyền chọn đã cam kết.
Về giá cả của hợp đồng quyền chọn: là tiền mua quyền. Khoản tiền này do bên mua quyền đề nghị và bên bán quyền chấp nhận. Khoản tiền này sẽ được chuyển vào tài khoản của bên bán quyền ngay sau khi lệnh mua quyền, bán quyền được khớp hay ngay sau khi hợp đồng quyền chọn được giao kết và không hoàn trả nếu bên mua không thực hiện hợp đồng.
Mục đích của hợp đồng quyền chọn: hạn chế rủi ro cho bên bán và bên mua quyền. Đến thời điểm giao hàng, nếu giá cả trong thị trường biến động tăng lên hoặc giảm đi, bên mua quyền có quyền thực hiện hoặc không thực hiện hợp đồng. Sự không thực hiện hợp đồng không bị coi là vi phạm hợp đồng bởi hai bên đã thỏa thuận với nhau về một khoản tiền là tiền mua quyền khi xác lập hợp đồng quyền chọn. Khoản tiền này được được xem như phí bảo hiểm rủi ro cho bên mua quyền, nếu giá cả biến động mạnh thì họ cũng chỉ chịu rủi ro là khoản phí mà mình đã trả chứ không phải toàn bộ hợp đồng. Bên bán quyền cũng được lợi bởi nếu sự biến động giá cả không quá mạnh, không vượt quá khoản phí quyền chọn mà họ đã nhận được thì họ sẽ được lợi. Còn nếu sự biến động giá cả thị trường theo hướng bất lợi thì khoản tiền bán quyền sẽ bù đắp cho họ được một phần rủi ro.
- Phương thức thực hiện hợp đồng
Các chủ thể có thể lựa chọn việc thực hiện quyền chọn (thực hiện hợp đồng kỳ hạn đã ký kèm theo hợp đồng quyền chọn đó, theo đó sẽ chọn việc giao hàng hữu hình hoặc thanh toán bù trừ) hoặc không thực hiện quyền chọn (không thực hiện hợp đồng kỳ hạn đã ký trong hợp đồng quyền chọn).
Việc giao dịch hợp đồng được thực hiện qua chủ thể trung gian là sở giao dịch hàng hóa, được thực hiện theo nguyên tắc khớp lệnh khi các lệnh tương thích nhau về giá, khối lượng và thời điểm đặt lệnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn Khóa luận: Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua giao dịch.
Điều 66 Luật Thương mại 2005 quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn.
Khoản 1 Điều 66 quy định: “1. Bên mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán phải trả tiền mua quyền chọn để được trở thành bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán. Số tiền phải trả do các bên thoả thuận”. Theo quy định này, nghĩa vụ của bên mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán phải thanh toán khoản tiền mua quyền chọn cho bên kia theo giá mà các bên đã thoả thuận. Khi đã thanh toán số tiền đó thì bên mua mới trở thành bên giữ quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán.
Khoản 2 Điều 66 quy định: “2. Bên giữ quyền chọn mua có quyền mua nhưng không có nghĩa vụ phải mua hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng”.Quy định này đã thể hiện đặc trưng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn. Ở đây, bên giữ quyền mua có quyền mua hàng, chứ không phải có nghĩa vụ phải mua hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng, do đó, ngay cả khi bên giữ quyền mua không mua hàng hoá như đã giao kết trong hợp đồng thì đó không phải là vi phạm hợp đồng. Trong trường hợp “bên giữ quyền chọn mua quyết định thực hiện hợp đồng thì bên bán có nghĩa vụ phải bán hàng hoá cho bên giữ quyền chọn mua. Trường hợp bên bán không có hàng hoá để giao thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện”. Như vậy, khi bên giữ quyền mua thực hiện việc mua bán hàng hoá theo hợp đồng thì bên bán có nghĩa vụ phải bán hàng hoá. Nếu bên bán không có hàng hoá để giao cho bên giữ quyền mua thì phải thanh toán một khoản tiền tương ứng với mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở giao dịch công bố với giá thoả thuận trong hợp đồng. Quy định này đã bảo vệ quyền chọn mua cho bên giữ quyền khi mua hay không mua hàng và ngay cả khi không mua được hàng do bên bán không có hàng.
Khoản 3 Điều 66 cũng đặt ra các quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên giữ quyền chọn bán tương tự như quyền và nghĩa vụ của bên giữ quyền chọn mua quy định tại khoản 2 Điều 66:“Bên giữ quyền chọn bán có quyền bán nhưng không có nghĩa vụ phải bán hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn bán quyết định thực hiện hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ phải mua hàng hoá của bên giữ quyền chọn bán. Trường hợp bên mua không mua hàng thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thoả thuận trong hợp đồng”.
Việc bên giữ quyền chọn quyết định không thực hiện hợp đồng trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng sẽ đương nhiên hết hiệu lực. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá còn được quy định bởi các điều khoản do Sở giao dịch tiêu chuẩn hoá như điều khoản về chủng loại, chất lượng, giao nhận, thanh toán.
2.4. Các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch Khóa luận: Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua giao dịch.
Mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa được hình thành khá lâu trên thế giới và có xu hướng càng ngày càng phát triển. Sự tồn tại, phát triển của nó là một xu thế tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Sở giao dịch hàng hóa là một môi trường giao dịch còn khá mới ở nước ta, do Bộ trưởng Bộ Công thương cấp giấy phép thành lập. Theo đó Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý Sở giao dịch hàng hóa. Pháp luật quy định vai trò của nhà nước trong việc giám sát hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch.
Vi phạm pháp luật là hành vi trái luật và có lỗi do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện làm xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Để đảm bảo cho hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch phù hợp với các nguyên tắc của giao dịch thương mại, tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo sự vận hành ổn định của Sở giao dịch hàng hóa, Nghị định 158/2006/NĐ-CP đã quy định chi tiết các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa tại Điều 52.
Điều 52 quy định:
- 1. Sở Giao dịch hàng hóa, các thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
- Thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 70 và 71 của Luật Thương mại;
- Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến quản lý nhà nước hoặc không tuân thủ yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Luật Thương mại và Nghị định này;
- Vi phạm các quy định khác của Nghị định này và của pháp luật liên quan.
- Trường hợp thương nhân có hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích vật chất của tổ chức, cá nhân liên quan thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, Điều 71 Luật Thương mại 2005 quy định một số hành vi bị cấm trong mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa như sau:
“1. Nhân viên của Sở giao dịch hàng hoá không được phép môi giới, mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
Sở giao dịch hàng hóa là nơi hay địa điểm tổ chức, kết nối và vận hành các giao dịch mua bán kỳ hạn, quyền chọn của thị trường mua bán hàng hóa giao sau có tổ chức. Đồng thời Sở giao dịch cũng là chủ thể trung gian, điều hành các hoạt động giao dịch trong thị trường mua bán hàng hóa giao sau có tổ chức. Khóa luận: Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua giao dịch.
Theo quy định của luật Thương mại 2005, Sở giao dịch có các chức năng: “a) Cung cấp các điều kiện vật chất – kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng hoá; b) Điều hành các hoạt động giao dịch; c) Niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao dịch tại từng thời điểm” (Điều 67). Nhân viên của Sở giao dịch là những người điều hành các hoạt động giao dịch, nắm giữ toàn bộ các thông tin về các hoạt động giao dịch, cũng như sự biến động về mức giá cả của từng loại hàng hóa cụ thể, do đó để đảm bảo cho sự minh bạch, công khai công bằng trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch thì nhân viên của Sở giao dịch không được phép tham gia vào bất kỳ một hoạt động môi giới hay mua bán nào
Các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá không được thực hiện các hành vi sau đây:
- Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;
- Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá mua bán qua Sở giao dịch hàng hóa;
- Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở giao dịch hàng hoá;
- Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.”
Đối với các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch, tức là bao gồm cả Sở giao dịch, nhân viên của Sở, Trung tâm thanh toán, Trung tâm giao nhận hàng hóa, thành viên kinh doanh, thành viên môi giới và các tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch… không được thực hiện các hành vi như gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các giao dịch hay đưa thông tin sai lệch về các giao dịch, giá mua bán hàng hóa … nhằm đảo bảo lợi ích tối ưu cho các khách hàng. Thành viên kinh doanh của Sở giao dịch có thể vừa thực hiện hoạt động tự doanh, vừa thực hiện hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa cho khách hàng. Nếu không có những quy định cụ thể về các hành vi bị cấm hoặc không được thực hiện, các thành viên kinh doanh sẽ chỉ để ý đến lợi ích của bản thân mình mà không quan tâm đến khách hàng. Bên cạnh đó, luật Thương mại còn có riêng Điều 70 quy định về các hành vi bị cấm đối với các thành viên môi giới của Sở giao dịch, bao gồm:
- Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng. Khóa luận: Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua giao dịch.
- Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng.
- Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng.
- Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận với khách hàng.
- Các hành vi bị cấm khác quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật này.
Việc luật Thương mại 2005 cũng như Nghị định 158/2006/NĐ-CP ban hành các quy định về các hành vi bị cấm cũng như vi phạm pháp luật là điều cần thiết. Bởi có các quy định như vậy, các chủ thể sẽ phải thực hiện đúng, tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Từ đó tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh hiệu quả. Sở Giao dịch, các thành viên của Sở và các tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi vi phạm trên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thẩm quyền, thủ tục xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Thẩm quyền và thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Điều 52 Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (Điều 53 Nghị định 158/2006/NĐ-CP) Khóa luận: Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua giao dịch.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp pháp luật về mua bán hàng hóa qua giao dịch

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua giao dịch […]