Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư dịch vụ Du Lịch Quang Minh dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1 Tổng quan về công ty Công ty Cổ phần đầu tư Dịch vụ Du lịch Quang Minh

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

2.1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần đầu tư Dịch vụ Du lịch Quang Minh

  • Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ DU LỊCH QUANG MINH
  • Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài : QUANG MINH TOURISM SERVICE INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
  • Tên công ty viết tắt:  QMG
  • Hình thức: Công ty thuộc hình thức Công ty Cổ phần, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • Mã số doanh nghiệp: 020173837
  • Trụ sở chính: Thửa số 01 lô 22A,  Khu đô thị mới Ngã 5, Sân bay Cát Bi, Đường Lê Hồng Phong, Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng.
  • Cơ sở 1: Thửa số 01 lô 22A, Khu đô thị mới Ngã 5, Sân bay Cát Bi, Đường Lê Hồng Phong, Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng.
  • Cơ sở 2: Số 14+15+16 Lô 22B, , Khu đô thị mới Ngã 5, Sân bay Cát Bi, Đường Lê Hồng Phong, Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng.
  • Cơ sở 3: Số 25 Lê Thánh Tôn, Quận 1, Hồ Chí Minh.
  • Điện thoại: 0225860325
  • Email: info@theshinehotel.
  • Website: https://theshinehotel.v
  • Tổng giám đốc: Ông Bùi Xuân Tùng.

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần đầu tư Dịch vụ Du lịch Quang Minh

Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Dịch Vụ Du Lịch Quang Minh được thành lập ngày 17 tháng 08 năm 2016 với vốn điều lệ là 48.900.000.000đ (Bằng chữ: Bốn mươi tám tỷ chín trăm triệu Việt Nam đồng). Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo số 0202002802 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp với tên gọi đầy đủ là Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Dịch Vụ Du Lịch Quang Minh do 3 cổ đông sáng lập: Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

  • Bùi Xuân Tùng
  • Bùi Mạnh Tráng
  • Trần Thị Búp

2.1.1.3 Giai đoạn phát triển

  • Cuối năm 2018 công ty chính thức đi vào hoạt động với dịch căn hộ cao cấp cho thuê.
  • 03/01/2018 công ty triển khai kế hoạch xây dựng khách sạn The Shine 4 sao.

Năm 2020 công ty cho ngừng hoạt động với dịch vụ căn hộ cao cấp cho thuê và xây dựng 2 khách sạn mang thương hiệu The Shine 3 sao tại Hải Phòng và Hồ Chí Minh.

Ngày 01/07/2020 khách sạn The Shine đi vào hoạt động với 137 phòng nghỉ, có nhà hàng ăn uống trên tầng cao nhất có thể ngắm nhìn toàn thành phố Hải Phòng. Dự kiến đến tháng 8/2022 2 khách sạn 3 sao tại Hải Phòng và Hồ Chí Minh sẽ lần lượt đi vào hoạt động.

Xuất phát điểm là một công ty kinh doanh căn hộ sau nhiều năm phấn đấu không mệt mỏi ngay trong những năm tháng biến động, dịch bệnh hoành hành, những gì mà Quang Minh làm được thật đáng trân trọng. Quang Minh giờ đây đã vững vàng là công ty kinh doanh khách sạn uy tín với một danh mục sản phẩm phòng nghỉ đa dạng từ chủng loại đến giá cả, phù hợp với mọi nhu cầu của khách hàng.

2.1.1.4 Thành tựu mà doanh nghiệp đạt được

Ban lãnh đạo và tập thể công ty luôn tâm niệm với tiêu chí:

Khách hàng là tài sản

Đó là tài sản vô hình nhưng lại rất vô giá đối với Quang Minh, không hề ngạc nhiên khi khách hàng của Quang Minh lên tới con số khá ấn tượng, không kể những khách hàng cốt lõi của Công ty là các chuyên gia nước nước ngoài, các chủ doanh nghiệp cũng như nhân viên của các công ty lớn đến Hải Phòng công tác,… Tìm đến với Công ty.

Ngoài ra, công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho hàng trăm nhân viên.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2.1.2 Chức năng, cơ cấu tổ chức Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Dịch Vụ Du Lịch Quang Minh hiện nay

  • Chức năng

Công ty Cổ Phần Đầu Tư Dịch Vụ Du Lịch Quang Minh là một đơn vị có chức năng chủ yếu là kinh doanh lưu trú, tổ chức hội nghị, hội thảo, kinh doanh ăn uống. Do vậy, việc tổ chức nghiên cứu nhu cầu và mong muốn của khách hàng phải thực hiện một cách linh hoạt nhằm phục vụ tối đa nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.

  • Nhiệm vụ

Công ty Cổ Phần Đầu Tư Dịch Vụ Du Lịch Quang Minh phải hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị trường, thực hiện đầy đủ các cam kết đối với người tiêu dùng về sản phẩm, dịch vụ, giải quyết thỏa đáng các mối quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, bảo toàn và tăng trưởng vốn, mở rộng kinh doanh, bảo vệ môi trường, bảo vệ sản xuất, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã hội và chấp hành pháp luật, thực hiện chế độ hạch toán thống kê thống nhất và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức

Cùng với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, Công ty đã hoàn thiện bộ máy quản lý nhân sự, quản lý kinh doanh cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh và địa bàn hoạt động của đơn vị mình. Hiện nay, hoạt động và tổ chức của Công ty tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp hiện hành và Điều lệ của Chi nhánh như sau:

Nhìn vào sơ đồ ta có thể nhận thấy bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến.

Ưu điểm: Theo mô hình này bộ máy quản lý được chia ra thành các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ được qui định rõ ràng cụ thể, như vậy việc truyền thông tin trong nội bộ Chi nhánh, giữa lãnh đạo và nhân viên cấp dưới diễn ra một cách nhanh chóng và chính xác, góp phần quan trọng trong việc đưa ra các quyết định quản lý hợp lý, kịp thời có hiệu quả.

Nhược điểm: Khi thực hiện cơ cấu này dễ phát sinh những ý kiến tham mưu, đề xuất khác nhau, không thể thống nhất giữa các bộ phận chức năng dẫn tới các công việc nhàm chán và xung đột giữa các đơn vị cá thể tăng. Các đường liên lạc qua tổ chức có thể trở lên rất phức tạp. Vì vậy, khó phối hợp được các hoạt động của những lĩnh vực chức năng khác nhau đặc biệt là nếu tổ chức phải luôn điều chỉnh với các điều kiện bên ngoài đang thay đổi. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

2.1.3 Tài chính và nhân sự

2.1.3.1 Thực trạng về tài chính

Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Dịch Vụ Du Lịch Quang Minh được thành lập ngày 17 tháng 08 năm 2016 với vốn điều lệ là 48.900.000.000đ (Bằng chữ: Bốn mươi tám tỷ chín trăm triệu Việt Nam đồng).

Năm 2019 giá trị tài sản ngắn hạn là 77,324,393,963 đồng chiếm tỷ trọng 18,9% trong tổng tài sản công ty. Trong đó tiền và các khoản tương đương tiền là 5,3% tương đương với 21,629,644,843 đồng; Tài sản ngắn hạn khác chiếm 3,9% tương đương 16,107,739,990 đồng. Tài sản cố định năm 2019 là 332,762,349,630 đồng chiếm 81.1%. Qua đó ta thấy cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2019 chưa hợp lý bởi lượng tiền mặt quá ít, cần gia tăng lượng tiền mặt của doanh nghiệp trong thời gian tới để đảm bảo các vấn đề tức thời của công ty được xử lý một cách linh hoạt và nhanh chóng. Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty chiếm 9,6% tương đương 39,565,843,118 đồng là một khoản không hề nhỏ, chứng tỏ tình hình quản lý công nợ của doanh nghiệp không quá tốt. Tuy nhiên doanh nghiệp không có các khoản dự phòng đây cũng là một vấn đề mà doanh nghiệp cần cân đối lại để đề phòng các trường hợp khẩn cấp.

Năm 2020 thì tài sản ngắn hạn đã giảm xuống 51,051,168,153 đồng tương ứng với tỷ lệ 10,2% trên tổng giá trị tài sản, tài sản dài hạn là 447,587,160,949 đồng tương ứng với tỷ lệ 89,8%, năm 2020 tiền và các khoản tương đương tiền trong công ty giảm 5,361,741,678 đồng tương đương 24,79% mức giảm so với năm 2019 là khá lớn. Hàng tồn kho năm năm 2020 là 430,826,280 đồng tương ứng với 0,09% so với tổng tải sản, năm 2019 là 21,166,012 đồng tương ứng 0.01%, qua đó có thể nhận thấy hàng tồn kho năm 2020 tăng lên đáng kể so với năm 2019 là 409,660,268 đồng ứng với 1935,46%.

Năm 2022 tài sản ngắn hạn tăng lên 54,696,781,152 đồng tương đương với 10,3% trong tổng giá trị tài sản. Tài sản dài hạn là 447,348,570,733 đồng ứng với 89,7%. Năm 2021 tiền và các khoản tương đương tiền trong công ty giảm nhẹ 322,181,030 đồng tương đương 1,98% so với năm 2020. Hàng tồn kho năm năm 2021 là 230,856,352 đồng tương ứng 0,04% so với tổng tài sản.

Qua 3 năm có thể nhìn thấy tài sản ngắn hạn của công ty giảm từ 77,324,393,963 đồng năm 2019 xuống 54,696,781,152 đồng năm 2021 tuy nhiên tài sản dài hạn của công ty tăng từ 332,762,349,630 đồng năm 2019 lên 477,348,570,086 đồng năm 2021. Điều đó giúp cho tổng tải sản của công ty từ năm 2019 đến năm 2021 tăng lên 121,958,607,645 đồng, tương đương 29,74%.

Nhận xét: Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

Năm 2019 tổng ngồn vốn là 410,086,743,593 đồng trong đó nợ phải trả là 85,196,363,236 đồng chiếm 20,8% tổng ngồn vốn, nợ ngắn hạn là 8,870,866,704 đồng tương ứng 2,2% tổng nguồn vốn, trong đó nợ dài hạn là 76,325,496,532 đồng chiếm 18,6% tổng ngồn vốn, vốn chủ sở hữu là 408,937,042,669 đồng tương đương 79,2%.

Năm 2020 tổng nguồn vốn tăng thêm 88,551,585,509 đồng tương ứng 21,6% so với năm 2019 giúp tổng nguồn vốn năm 2020 tăng lên 498,638,329,10 đồng tương ứng 21,6% so với năm 2019 trong đó nợ phải trả là 89,701,286,433 đồng tương đương 18% còn vốn chủ sở hữu là 408,937,042,669 đồng tương đương 82%.

Năm 2021 ngồn vốn tăng thêm 33,407,022,136 đồng tương ứng 6,7% so với năm 2020 giúp nguồn vốn tăng lên 532,045,351,238 đồng trong đó nợ phải trả là 137,452,314,289 đồng tương ứng 25,8% tổng nguồn vốn và vốn chủ sở hữu là 394,593,036,949 đồng tương ứng với 74,2%.

Qua bảng số liệu trên ta thấy được sự phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư Dịch vụ Du lịch Quang Minh. Có số vốn chủ sở hữu cao nợ phải trả tương đối không quá cao đây là một lợi thế cho công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát chiển của khách sạn đưa khách sạn đến một vị trí nhất định trong ngành kinh doanh dịch vụ khách sạn.

2.1.3.2 Thực trạng về nhân sự

  • Cơ cấu theo đặc điểm lao động

Công ty có nguồn lao động da dạng khoảng hơn 79 người với nhiều trình độ, bằng cấp khác nhau: Trình độ trên Đại học, trình độ Đại học, trình độ Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, còn lại là nhân viên có trình độ tay nghề được đào tạo bài bản chuyên sâu có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của Công ty.

Qua bảng 2.3 ta thấy: Cơ cấu lao động tập trung chủ yếu là Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, 3 năm dều có tỷ trọng lớn so với lao động có trình độ cao hơn cũng trình độ thấp hơn. Số lượng lao động có xu hướng tăng lên tuy nhiên trình độ của nhân sự có nhiều biến động. Nếu như năm 2019 không có nhân sự trình độ trên Đại học thì trong năm 2020 đã công ty đã tuyển dụng 1 nhân viên và tiếp tục tăng ở năm 2021. Nhân sự trình độ Đại học có xu hướng giảm ở năm 2020 tuy nhiên năm 2021 công ty đã củng cố lại nhân sự ở trình độ học vấn này. Nhân viên có trình độ Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp tăng mạnh ở năm 2020 tuy nhiên có xu hướng giảm nhẹ ở năm 2021. Tuy nhiên nhan viên trình độ THPT có xu hướng giảm mạnh qua các năm nếu năm 2019 là 17,9% thì đến năm 2020 giảm xuống 15,1% và đến năm 2021 chỉ còn 11,4%. Điều đó cho thấy chất lượng lao động tăng lên. Công ty dần chú trọng vào lao động có trình độ cao, đầu tư đào tạo phát triển nhân viên để phục vụ chiến lược kinh doanh của công ty. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

  • Cơ cấu theo đặc điểm lao động

Biểu đồ cho thấy công ty không có biến động trong việc tăng hay giảm số lượng nhân sự lao động gián tiếp khi duy trì số lượng nhân viên gián tiếp ở con số 15 tuy nhiên nhân viên lao động trực tiếp lại có biến động lớn. Cụ thể nếu như năm 2019 công ty chỉ có 13 nhân viên lao động trực tiếp thì đến năm 2020 tăng thêm 55 nhân viên tăng số lượng nhân viên trực tiếp lên 58 và đến năm 2021 thì tổng số nhân viên trực tiếp của công ty là 64 người. Điều đó làm cho tỷ trọng nhân viên lao động trực tiếp gấp 4,3% so với nhân viên lao động gián tiếp. Với việc duy trì lượng nhân viên gián tiếp ổn định qua các năm cho thấy lượng nhân viên lao động gián tiếp của công ty hoạt động vô cùng tốt nên công ty không có ý định tăng hay giảm nhân sự.

Số lao động đã ký hợp đồng: Hầu như là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, chiếm 94,94%, khoảng 75 người, còn lại là hợp đồng lao động thời hạn phục vụ dự án của công ty.

Công ty trả lương theo nguyên tắc phân phối lao động, tiền lương phụ thuộc vào thời gian làm việc của từng cá nhân và bộ phận lao động. Bên cạnh đó công ty còn có quỹ trợ cấp mất việc làm, trích quỹ 1% mỗi năm trên quỹ tiền lương cơ bản đóng góp bảo hiểm xã hội theo Thông tư 82 của Bộ tài chính. Thu nhập bình quân của nhân viên năm 2019 đạt 4,9 triệu đồng/người/tháng, đến năm 2021 đạt gần 6 triệu đồng/người/tháng. Công ty quy định rõ thời gian làm việc và nghỉ ngơi tại Nội quy lao động và thỏa ước lao động.

  • Cơ cấu theo độ tuổi

Do đặc thù ngành mà nhân viên của công ty chủ yếu là nhân viên có tay nghề cũng như kinh nghiệm chiếm tỷ trọng lớn, để đạt được yêu cầu này thì nhân viên tập trung ở độ tuổi từ 30-45. Qua biểu đồ 2 cho thấy tỷ trọng nhân viên ở độ tuổi này có xu hướng tăng nhanh ở năm 2020 tuy nhiên ở năm 2021 bị giảm mạnh và thay vào đó là nhân viên ở độ tuổi 18-30. Nhân sự trong độ tuổi 30-45, 45-60 có xu hướng giảm nhẹ về số lượng nhưng nhân viên ở độ tuổi 18-30 có xu hướng tăng lên. Lực lượng nhân viên trẻ luôn luôn có một sức khỏe tốt cùng với sự nhanh nhẹn, nhanh tiếp thu cập nhật thông tin đáp ứng nhu cầu thị trường, cùng với việc nhân viên trẻ trong những năm gần đây rất tích cực làm thêm nên cũng có cho mình một lượng kinh nghiệm ổn định. Đó cũng là lý do lao động trong độ tuổi 18-30 có xu hướng tăng.

2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Du lịch Quang Minh

Căn cứ vào bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư Dịch vụ Du lịch Quang Minh, ta có thể thấy rằng:

Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2020 thấp hơn năm trước, cụ thể là năm 2019 thì doanh thu là 3,705,056,323 đồng, sang năm 2020 con số này giảm nhẹ còn 3,555,089,644 đồng còn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2021 tăng 981,279,250 đồng so với năm 2020 tương ứng 28%, Nguyên nhân kiến doanh thu của khách sạn năm 2020 giảm là do trong năm 2020 ngành dịch vụ bị ảnh hưởng trực tiếp từ đại dịch Covid cũng như những chính sách đóng cửa của thành phố cũng như nhà nước khiến lượng khách du lịch giảm mạnh, doanh nghiệp mới đi vào hoạt động với vốn đầu tư lớn chi phí vận hành cao đồng thời công ty chỉ tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính là nhà nghỉ khách sạn nên khi ngành du lịch đóng băng khiến lượng khách giảm mạnh khiến doanh thu giảm mạnh trong khi đó các chi phí vẫn tăng mạnh dẫn đến lợi nhuận sau thuế ghi nhận lỗ nặng. Tuy nhiên nửa năm cuối 2021 thành phố Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung áp dụng chính sách mở cửa cải thiện kinh tế cùng với chiến lược kinh doanh chào đón khách hàng có nhu cầu cách ly tại khách sạn giúp cho doanh thu của khách sạn cũng tăng lên đáng kể.

Cụ thể doanh thu thuần năm 2019 là 3,705,056,323 đồng, doanh thu thuần năm 2020 là 3,555,089,644 đồng giảm 149,966,679 đồng và năm 2021 là 4,536,368,894 đồng tăng 981,279,250 đồng tương đương 28% so với năm 2020. Lợi nhuận sau thuế năm 2020 là 14,448,879,688 đồng đồng giảm 11,275,277,546 đồng so với năm 2019; lợi nhuận sau thuế năm 2021 giảm 3,904,745,675 đồng so với năm 2020 một phần là do giá vốn bán hàng giảm và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao.

Doanh thu bán hàng của công ty giảm, lợi nhuận sau thuế giảm mạnh đó là điều đáng buồn cho công ty. Nhìn chung trong năm 2020, 2021 tuy giá vốn tăng mạnh so với năm 2019 tuy nhiên doanh thu không cao nên lợi nhuận sau thuế giảm.

Kết quả sản xuất kinh doanh cho chúng ta nhìn tổng quan về hoạt động của khách sạn trên thị trường. Thông qua kết quả này chúng ta có thể phân tích kinh doanh khách sạn có đạt hiệu quả hay không. Từ đó chúng ta sẽ nhìn nhận rõ cái gì đã đạt được cũng như các tồn tại và nguyên nhân của chúng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Trên cơ sở đó mới có thể đưa ra những giải pháp phát huy những điểm mạnh và khắc phục những vấn đề tồn tại nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần đầu tư Dịch vụ Du lịch Quang Minh. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

Thông qua bảng chỉ tiêu kinh tế cơ bản về lợi nhuận và doanh thu của công ty trong giai đoạn năm 2019-2021, ta thấy doanh thu năm 2021 cao hơn năm 2020, tuy nhiên doanh thu năm 2020 lại thấp hơn năm 2019. Dù doanh thu năm 2021 cao hơn doanh thu năm 2020 và 2019 tuy nhiên lợi nhuận thu về của năm 2021 lại thấp hơn năm 2020, 2019. Cụ thể nếu như năm 2019 doanh thu đạt 3,705,056,323 đồng thì chỉ tiêu này sang năm 2020 là 3,555,089,644 đồng và năm 2021 là 4,536,368,894 đồng. Lợi nhuận sau thuế năm 2019 âm 3,173,602,142 đồng, chỉ tiêu này sang năm 2020 là âm 14,448,879,688 đồng và năm 2021 là âm 18,353,625,363 đồng. Tuy nhiên nếu chúng ta nhìn vào tổng tài sản và nguồn vốn của công ty thì qua 3 năm 2019, 2020 và 2021 tài sản và nguồn vốn của công ty đều tăng qua các năm cụ thể tổng tài sản và nguồn vốn năm 2019 là 410.086.743.593 đồng thì đến năm 2020 là 498.638.329.102 đồng và năm 2021 là 532.045.351.238 đồng vậy là so với năm 2019 năm 2021 tài sản và nguồn vốn của công ty đã tăng lên 121.958.607.645 đồng.

Nếu chỉ nhìn vào doanh thu và lợi nhuận của công ty thì chúng ta có thấy hoạt động kinh doanh của công ty lỗ nặng tuy nhiên trên thực tế doanh thu của công ty chỉ dựa vào một khách sạn duy nhất đang hoạt động vì các chi nhánh khác của công ty tại Hải Phòng và Hồ Chí Minh đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cũng vì vậy 3 năm qua các chi phí của công ty tăng mạnh trong khi đó hoàn toàn không có doanh thu từ 2 khách sạn đang xây dựng dẫn đến việc công ty không mang về lợi nhuận kinh doanh. Nhưng nếu chúng ta nhìn công ty một cách tổng quát thì chúng ta có thể thấy mặc dù lợi nhuận và doanh thu của công ty hoàn toàn không có tuy nhiên tài sản và nguồn vốn của công ty đã tăng mạnh. Với đặc thù của một công ty mới đi vào hoạt động thì việc lỗ khi kinh doanh là có thể chấp nhận được.

2.2.2 Phân tích chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

Theo số liệu ở bảng trên ta thấy: Tổng doanh thu năm 2020 tăng lên so với năm 2019 là 13,907,916,809 đồng tương ứng với 375.2% nguyên nhân là do sự tăng lên của thu nhập khác. Năm 2021 doanh thu từ hoạt động tài chính có xu hướng giảm tuy nhiên với việc doanh thu thuần và thu nhập khác tăng nên đã giúp tổng doanh thu tăng nhẹ 7% tương ứng với 1,287,339,454 đồng. Lợi nhuận sau thuế năm 2019 lỗ 3,173,602,142 đồng, năm 2020 là lỗ 14,448,879,688 đồng và năm 2021 là lỗ 18,353,625,363 đồng. Như vậy lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp liên tục giảm qua các năm nếu năm 2020 so với năm 2019 lỗ 11,275,277,546 đồng tương ứng 355.3% thì đến năm 2021 tiếp tục lỗ thêm 27% tương ứng với 3,904,745,675 đồng. Lợi nhuận sau thuế giảm mạnh là một nhược điểm của doanh nghiệp.

Tỷ suất LNST trên doanh thu thuần của công ty năm 2020 là âm 4.06 điều này có nghĩa là trong tổng 100 đồng tổng doanh thu mà công ty thực hiện được trong năm 2020 lỗ 406 đồng LNST. Tỷ lệ lợi nhuận doanh thu năm 2020 giảm 3.21 lần so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ giảm 374.5%. Tương tự năm 2021 tỷ suất LNST trên doanh thu thuần của công ty âm 4.05 điều đó có nghĩa trong tổng 100 đồng tổng doanh thu mà công ty thực hiện được trong năm 2021 lỗ 405 đồng LNST. Tỷ lệ lợi nhuận doanh thu năm 2021 tăng 0.02 lần so với năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng 0.5%. Tuy chỉ tăng nhẹ nhưng đây là một tín hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp.

2.2.3 Phân tích chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí

Chi phí trong quá trình SXKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động và vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh nhất định.

Chi phí kinh doanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng giúp cho các nhà hoạch định tài chính của doanh nghiệp có thể tổng hợp và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích hoạt động SXKD các chỉ tiêu chi phí là một chỉ tiêu không thể thiếu trong quá trình thực hiện

Chi phí kinh doanh gồm: Giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng, Chi phí QLDN, Chi phí TC.

Tổng chi phí năm 2020 so với năm 2019 tăng 24,928,323,955 đồng tương ứng với tỷ lệ 362.3%. Tổng chi phí tăng lên nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn hàng bán, chí phí tài chính cũng như chi phí khác tăng cao. Cụ thể giá vốn hàng bán tăng 7,204,290,009 đồng tương ứng 343.2 %, chi phí tài chính tăng 146.5% tương dương 4,016,801,689 đặc biệt chi phí khác tăng thêm 12,901,078,000 đồng so với năm 2019. Sang năm 2021 tổng chi phí có xu hướng giảm khi giá vốn hàng bán giảm 19% tương ứng 1,740,380,414 đồng, chi phí tài chính giảm 1,528,420,314 đồng tương ứng 23% và chi phí khác giảm 15% tương ứng 1,938,534,994 đồng. Tuy nhiên nếu năm 2020 so với năm 2019 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng không đáng kể thì năm 2021 tăng 358% tương ứng 10,180,771,825 đồng so với năm 2020. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

Hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp năm 2020 là 0.11 có nghĩa là 100 đồng chi phí bỏ ra thì thu được 11 đồng doanh thu thuần. Ta có hiệu quả sử dụng chi phí năm 2020 nhỏ hơn năm 2019 0.43 lần, tương ứng với tỷ lệ giảm 79.2%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Tương tự năm 2021 hiệu quả sử dụng chi phí là 0.12 có nghĩa là 100 đồng chi phí bỏ ra thì thu được 12 đồng doanh thu thuần. Ta có hiệu quả sử dụng chi phí năm 2021 lớn hơn năm 2020 0.01 lần, tương ứng với tỷ lệ tăng 10.3%.

Sức sinh lời của chi phí năm 2020 là âm 0.45 lần. Tức là cứ 100 đồng chi phí tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ lỗ 45 đồng lợi nhuận. So với năm 2019, sức sinh lời của chi phí đã tăng 0.01 lần tương ứng với tỷ lệ 1.5%. Tương tự năm 2021 sức sinh lời của chi phí là âm 0.50 lần. Tức là cứ 100 đồng chi phí tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ lỗ 50 đồng lợi nhuận. So với năm 2020, sức sinh lời của chi phí đã giảm 0.04 lần tương ứng với tỷ lệ 9.8%.

Đó cũng là do tốc độ tăng của lợi nhuận là 7%, trong khi đó tốc độ tăng của chi phí là 16%.

2.2.4 Phân tích chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn

  • Phân tích đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Nhận xét:

Sức sản xuất của vốn kinh doanh năm 2019 là 0.023 có nghĩa 100 đồng vốn kinh doanh mang vào sản xuất kinh doanh làm ra 2.3 đồng doanh thu. Sức sản xuất của vốn kinh doanh năm 2020 là 0.017 có nghĩa 100 đồng vốn kinh doanh mang vào sản xuất kinh doanh làm ra 1.7 đồng doanh thu. Sức sản xuất của vốn kinh doanh năm 2021 là 0.019 có nghĩa 100 đồng vốn kinh doanh mang vào sản xuất kinh doanh làm ra 1.9 đồng doanh thu. Như vậy sức sản xuất năm 2020 giảm 0.006 lần tương ứng 27% so với năm 2019 và sức sản xuất năm 2021 tăng 0.002 lần tương ứng 14% so với năm 2020.

Sức sinh lời của vốn kinh doanh năm 2019 là âm 0.019 có nghĩa là 100 đồng vốn kinh doanh tạo ra lỗ 1.9 đồng lợi nhuận. Sức sinh lời của vốn kinh doanh năm 2020 là âm 0.068 có nghĩa là 100 đồng vốn kinh doanh tạo ra lỗ 6.8 đồng lợi nhuận. Sức sinh lời của vốn kinh doanh năm 2021 là âm 0.076 có nghĩa là 100 đồng vốn kinh doanh tạo ra lỗ 7.6 đồng lợi nhuận. Như vậy sức sinh lời của vốn kinh doanh năm 2020 đã giảm 0.048 lần tương ứng với tỷ lệ giảm 249% so với năm 2019, tương tự sức sinh lời của vốn kinh doanh năm 2021 đã giảm 0.009 lần tương ứng với tỷ lệ giảm 13% so với năm 2020.

Ta thấy chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nguồn vốn biến động. Nếu sức sản xuất của vốn kinh doanh của năm 2020 giảm so với năm 2019 và năm 2021 tăng nhẹ so với năm 2020 thì sức sinh lời của vốn kinh doanh lại giảm mạnh qua các năm so với năm 2019. Điều đó cho ta thấy hiệu quả sử dụng tổng vốn năm 2020, 2021 không hiệu quả bằng năm 2019. Doanh nghiệp cần thay đổi chiến lược kinh doanh để mang lại lợi nhuận trong các năm tiếp theo.

  • Phân tích đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định

Vốn cố định là số vốn đầu tư trước để mua sắm xây dựng, hay lắp đặt TSCĐ hữu hình và vô hình. Số vốn này nếu được sử dụng hiệu quả thì sẽ không bị mất đi mà doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ của mình.

Nhận xét: Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty đã giảm đi. Năm 2019 hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty là 0.014 tức là cứ 100 đồng vốn cố định bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 1.4 đồng doanh thu thuần, năm 2020 hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm còn 0.009 tức là cứ 100 đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra 0.9 đồng doanh thu thuần. Năm 2021 hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng lên 0.010 tức là cứ 100 đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra 1 đồng doanh thu thuần. Điều đó cho ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định đã giảm 0,005 lần, tương ứng với tỷ lệ giảm 36% vào năm 2020 so với năm 2019 và vốn cố định đã tăng 0.001 lần, tương ứng với tỷ lệ 8% vào năm 2021 so với năm 2020. Nguyên nhân hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty biến động qua các năm là do công ty đầu tư vào các tài sản cố định, xây dựng thêm một số chi nhánh tại Hải Phòng và Hồ Chí Minh.

Sức sinh lời của vốn cố định công ty đã giảm xuống. Cụ thể, năm 2019 sức sinh lời vốn cố định là âm 0.012 lần, tức là 100 đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra âm 1.2 đồng lợi nhuận. Đến năm 2020, sức sinh lời vốn cố định giảm xuống âm 0.037 lần, tức là 100 đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất doanh tạo ra âm 3.7 đồng lợi nhuận. Và năm 2021 sức sinh lời vốn cố định giảm xuống âm 0.040 lần, tức là 100 đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất doanh tạo ra âm 4 đồng lợi nhuận. Điều đó cho ta thấy sức sinh lời vốn cố định năm 2021 so với năm 2020 giảm 0,003 lần tương ứng với tỷ lệ giảm 7% và sức sinh lời vốn cố định năm 2020 so với năm 2019 giảm 0,025 lần tương ứng với tỷ lệ tăng 202%.

Phân tích đánh giá về việc sử dụng vốn lưu động

Nhận xét: Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

Vòng quay vốn lưu động của công ty qua ba năm có xu hướng tăng lên. Cụ thể, năm 2019 vòng quay vốn lưu động bình quân là 0.650 vòng. Tức là cứ bình quân 100 đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh thì thu về âm 65 đồng doanh thu thuần. Hệ số này năm 2020 là 1.132 vòng, tăng 0.483 vòng so với năm 2019, có nghĩa cứ bình quân 100 đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu về 113.2 đồng doanh thu thuần. Năm 2021 vòng quay vốn lưu động bình quân là 3.098 vòng, tăng 1.966 vòng so với năm 2020, có nghĩa cứ bình quân 100 đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu về 196.6 đồng doanh thu thuần.

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm xuống. Năm 2019, hiệu suất sử dụng vốn lưu động là âm 0.556 lần tức là 100 đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất thì tạo ra 55.6 đồng lợi nhuận. Đến năm 2020, hiệu suất sử dụng vốn lưu động là âm 4.602 lần. Như vậy hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm 4.046 lần tương ứng với tỷ lệ giảm 727% so với năm 2019. Năm 2021, hiệu suất sử dụng vốn lưu động là âm 12.535 lần, hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm 7.933 lần tương ứng với tỷ lệ giảm 172%. Như vậy hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty giảm xuống.

2.2.5 Phân tích chỉ tiêu về tài chính căn bản

Khả năng thanh toán của một công ty được đánh giá dựa trên quy mô và khả năng luân chuyển của tài sản ngắn hạn, là những tài sản có khả năng luân chuyển nhanh, phù hợp với thời hạn thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

Nhận xét: Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

Hệ số nợ năm 2020 giảm so với năm 2019 là 13% tuy nhiên lại tăng 44% vào năm 2021 so với năm 2020, cụ thể hệ số nợ năm 2019 là 20.78% giảm 02.79% xuống còn 17.99% và tăng 7.85% vào năm 2021 so với năm 2020 làm cho hệ số nợ tăng lên 25.83%. Tức là năm 2019 cứ 100 đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng có 20.78 đồng vay nợ, còn trong năm 2020, cứ 100 đồng vốn doanh nghiệp sử dụng có 17.99 đồng vay nợ và năm 2021 cứ 100 đồng vốn doanh nghiệp sử dụng có 25.83 đồng vay nợ. Ta thấy hệ số nợ của công ty là khá thấp, trên 17% vào năm 2020, trên 20% vào năm 2019 và trên 25% vào năm 2021. Nguyên nhân có thể nhận thấy chính là do nợ ngắn hạn của công ty tương đối lớn. Đặc biệt là khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước và các khoản phải trả, phải nộp khác. Ngoài ra công ty khoản vay nợ dài hạn của công ty khá lớn điều đó khiến công ty có thêm áp lực về vay nợ.

Do hệ số nợ năm 2020 giảm dẫn tới tỷ suất tự tài trợ tăng trong năm 2020 và ngược lại hệ số nợ năm 2021 tăng dẫn đến tỷ suất tự tài trợ giảm trong năm 2021. Cụ thể, năm 2019 tỷ suất tự tài trợ 79.22% đến năm 2020 tỷ suất tự tài trợ là 82.01% và năm 2021 là 74.17%. Điều đó có nghĩa, trong năm 2019, cứ 100 đồng vốn sử dụng thì có 79.22 đồng vốn chủ sở hữu, trong năm 2020, cứ 100 đồng vốn sử dụng thì có 82.01 đồng vốn chủ sở hữu còn năm 2021, cứ 100 đồng vốn sử dụng thì có 74.17 đồng vốn chủ sở hữu. Trong cả 3 năm hệ số vốn chủ đều lớn hơn 70% chứng tỏ mức độ độc lập của doanh nghiệp là cao. Tuy nhiên khi doanh nghiệp sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả thì hệ số nợ cao sẽ có lợi. Hệ số nợ được coi là đòn bẩy tài chính, nó được sử dụng để điều chỉnh vốn chủ sở hữu trong các trường hợp cần thiết.

Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn của công ty 2019 là 18.86% có nghĩa là trong 100 đồng vốn kinh doanh thì có 18.86 đồng là tài sản ngắn hạn, và cho tới năm 2020, tỷ suất này là 10.24 %, có nghĩa là cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì có 10.24 đồng tài sản ngắn hạn và tỷ suất này ở năm 2021 là 10.28%, có nghĩa là cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì có 10.28 đồng tài sản ngắn hạn. Như vậy tỉ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng vốn kinh doanh là thấp và có xu hướng giảm. Điều này có thể là do sự sụt giảm đáng kể của lượng tiền mặt tồn quỹ của doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn dùng để đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp, đánh giá trình độ máy móc thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Tỷ suất này năm 2019 là 81.14%, đến năm 2020 tăng lên 89.76%, tức là tăng 8.62 % so với năm 2019 và năm 2021 giảm nhẹ 0.04% so với năm 2020 còn 89.72%. Tỷ suất đầu tư tăng phản ánh năm lực sản xuất của công ty có xu hướng tăng . Rõ ràng, khả năng tự đầu tư của doanh nghiệp đã tốt hơn. Trong những năm tiếp theo, công ty vẫn phải chú trọng hơn tới việc đầu tư mở rộng quy mô, đẩy nhanh quá trình đi vào hoạt động của các dự án dang dở.

Số liệu về tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn cho biết vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng cho trang bị tài sản cố định là bao nhiêu. Ta thấy, tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định năm 2019 là 97.63 %, năm 2020, tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn là 91.36% và đến năm 2021 tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn là 82.66%. Năm 2020 và 2021 tỷ số này có xu hướng giảm so với năm 2019 doanh nghiệp nên cân nhắc về các con số này. Cả 3 năm tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn đều nhỏ hơn 1, chứng tỏ tài chính của công ty vẫn chưa thực sự vững mạnh.

Nhận xét:

Hệ số thanh toán tổng quát năm 2020 tăng so với năm 2019 từ 4.81 lần năm 2019 tăng lên 5.56 lần năm 2020. Điều này có nghĩa cứ 1 đồng vay nợ (nợ ngắn hạn và nợ dài hạn) của công ty thời điểm năm 2019 có 4.81 đồng giá trị tài sản đảm bảo, còn thời điểm năm 2020 là 5.56 đồng. Cùng với đó và hệ số thanh toán tổng quát năm 2021 giảm so với năm 2020 từ 5.56 lần năm 2020 giảm xuống 3.87 lần năm 2021. Điều này có nghĩa cứ 1 đồng vay nợ (nợ ngắn hạn và nợ dài hạn) của công ty thời điểm năm 2020 5.56 đồng giá trị tài sản đảm bảo, còn thời điểm năm 2021 là 3.87 đồng. Ta thấy hệ số thanh toán tổng quát như trên là khá tốt, chứng tỏ các khoản huy động tài sản bên ngoài đều có tài sản đảm bảo.

Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty có xu hướng giảm đi. Năm 2019 cứ đi vay 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 872 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo, năm 2020 con số này giảm còn 382 đồng và năm 2021 là 147. Như vậy khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2020 đã giảm đi 4.90 lần so với năm 2019 tương ứng với tỷ lệ giảm 44%, cùng với đó khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2021 đã giảm đi 2.34 lần so với năm 2020 tương ứng với tỷ lệ giảm 61%. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

Trong vấn đề thanh toán thì khả năng thanh toán nhanh của công ty còn kém. Cụ thể trong năm 2019, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bằng 8.71 đồng tài sản tương đương tiền, đến năm 2020, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 3.78 đồng tài sản tương đương tiền và năm 2021, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1.47 đồng tài sản tương đương tiền. So với năm 2019, hệ số thanh toán nhanh của công ty năm 2020 đã giảm đi 4.93 lần tương đương với tỷ lệ giảm 43% và so với năm 2020, hệ số thanh toán nhanh của công ty năm 2021 đã giảm đi 2.32 lần tương đương với tỷ lệ giảm 61%.

Xem xét khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp ta thấy khả năng thanh toán lãi vay trong cả 3 năm 2019, 2020 và 2021 đều ở mức < 1 . Năm 2019, hệ số thanh toán lãi vay là -0.16 lần, năm 2020 con số này chỉ còn là -1.10 lần giảm 0.94% so với năm 2019 và tới năm 2021, hệ số thanh toán lãi vay là -2.42 lần giảm 1.32 lần so với năn 2020. Hệ số thanh toán lãi vay của công ty vẫn được nhìn nhận là rất thấp, cho thấy khả năng đảm bảo thanh toán các khoản vay của doanh nghiệp là chưa được sử dụng hiệu quả.

Tóm lại, khi phân tích nhóm các hệ số về khả năng thanh toán cho ta thấy việc quản trị vốn lưu động của công ty trong 3 năm 2019, 2020 và 2021 không quá tốt. Tuy nhiên với việc mới chỉ đi vào hoạt động 1/3 khách sạn thuộc công ty nên tài sản ngắn hạn đặc biệt là Tiền và các khoản tương đương tiền không đủ đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Nhưng đến giữa năm nay hai khách sạn đi vào hoạt động sẽ giúp hệ số này tăng lên.

Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời: Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

  • Tỷ suất sinh lời của vốn (ROI)

Hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn của Công ty Cổ phần đầu tư Dịch vụ Du lịch Quang Minh biến động qua các năm cụ thể nếu năm 2019 là 0.090 thì năm 2020 giảm xuống 0.0071 và đến năm 2021 tăng 0.0014 lên 0.0085. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp biến động chủ yếu là do công ty tập trung xây dựng các chi nhánh mới nhưng đại dịch COVID-19 khiến cho tăng trưởng doanh thu trong giai đoạn này biến động.

  • Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)

Khả năng tạo ra doanh thu của doanh nghiệp là những chiến lược dài hạn, quyết định tạo ra lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên mục tiêu cuối cùng của chủ doanh nghiệp không phải là doanh thu mà là lợi nhuận sau thuế. Do vậy để tăng lợi nhuận sau thuế cần phải duy trì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, khi đó mới có sự tăng trưởng bền vững.

Tỷ suất sinh lời của doanh thu thể hiện trình độ kiểm soát chi phí của doanh nghiệp nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Năm 2019, ứng với mỗi 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp lỗ 0.8566 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Các năm tiếp theo lần lượt lỗ 4.0643 đồng và 4.0459 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên mỗi 100 đồng doanh thu thu được.

  • Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm phát triển nhanh và mạnh hơn. Do vậy, chủ doanh nghiệp có thể dùng tỷ suất sinh lời của tài sản để đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) giảm qua các năm từ 2019-2021, lần lượt là 0.0077, 0.0290, 0.0345. Cụ thể năm 2020 một đồng tải sản sẽ tạo ra được 0.0071 đồng doanh thu giảm gần 21% so với năm 2019, lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu âm 0.0290, giảm 274.43% so với năm 2019. Tương tự như thế năm 2021 một đồng tài sản tạo ra được 0.0085 đồng doanh thu tăng 20% so với năm 2020, lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu âm 0.0345, so với năm 2020 giảm 19%. Như vậy một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp là tăng hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu đây cả ba chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lời trên tài sản và hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn đều giảm. Đó là một tín hiệu không tốt của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu ROA liên tục biến động giảm phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng thấp. Điều này sảy ra là do doanh nghiệp liên tục tăng vốn đầu tư nhưng không mang về lợi nhuận kinh doanh.

  • Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Các nhà đầu tư thường rất quan tâm tới chỉ tiêu này, nó là một trong những căn cứ để các nhà đầu tư quyết định việc nên hay không nên đầu tư vào 1 doanh nghiệp. Thêm vào đó, tăng mức doanh lợi VCSH là mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) giảm ở năm 2019-2020 và có xu hướng tăng nhẹ ở năm 2021, lần lượt là: -0.8566, -4.0643, -4.0459.

Từ những phân tích trên cho thấy, để có thể cải thiện và gia tăng chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp, biện pháp hiệu quả nhất đó là làm sao để cải thiện chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không thể làm gia tăng chỉ tiêu này thì cũng cần có những biện pháp để không làm sụt giảm chỉ tiêu này, bởi nó là nguyên nhân kéo theo sự gia tăng chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

Nhóm chỉ tiêu hoạt động

  • Số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòn quay hàng tồn kho:

So sánh trong 3 năm 2019, 2020 và 2021, ta thấy số vòng quay hàng tồn kho đã bị giảm xuống. Cụ thể năm 2019, số vòng quay hàng tồn kho là 175.665 vòng, đến năm 2020, số vòng quay hàng tồn kho là 41.167 vòng và năm 2021 số vòng quay hàng tồn kho là 22.861 vòng. Như vậy năm 2020 số vòng quay hàng tồn kho giảm 134.498 vòng, tương ứng 77% và năm 2021 giảm 44% tương ứng 18.307 vòng. Số vòng quay hàng tồn kho giảm làm cho số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho tăng lên, cho thấy hàng tồn kho của công ty đã có hiện tượng bị ứ đọng, không được giải phóng nhanh nhưng số lượng hàng tồn kho rất ít và trong tầm kiểm soát của công ty. Đây được cho là chỉ tiêu gây ảnh hưởng lớn tới HĐKD của công ty cũng nhưng tài chính DN.

  • Số vòng quay các khoản phải thu và số ngày một vòng quay các khoản phải thu:

Về số vòng quay các khoản phải thu năm 2019 là 3.111 vòng, năm 2020 là 0.624 vòng và năm 2021 0.538 vòng. Đã có sự giảm xuống về số vòng quay các khoản phải thu là 2.487 vòng tương ứng 80% vào năm 2020 so với năm 2019 và năm 2021 giảm 14% tương ứng 0.086 vòng so với năm 2020. Điều đó chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu chậm, đó là dấu hiệu không tốt vì doanh nghiệp phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu. Vì vòng quay các khoản phải thu giảm, nên trong năm 2020 và 2021, kỳ thu tiền trung bình tăng. Đây là một dấu hiệu không tốt trong công tác thu hồi nợ của công ty.

  • Vòng quay vốn lưu động và số ngày một vòng quay vốn lưu động:

Số vòng quay vốn lưu động năm 2019 là 0.075 vòng tức là cứ bỏ 1 đồng vốn lưu động ra kinh doanh thì lỗ 7.5 đồng doanh thu thuần tương ứng với số ngày một vòng quay vốn lưu động là 4814 ngày. Trong năm 2020 số vòng quay vốn lưu động là 0.067 vòng tức là cứ bỏ 1 đồng vốn lưu động ra kinh doanh thì lỗ 6.7 đồng doanh thu thuần tương ứng với số ngày một vòng quay vốn lưu động là 5373 ngày. Cùng với đó Số vòng quay vốn lưu động năm 2021 là 0.164 vòng vòng tức là cứ bỏ 1 đồng vốn lưu động ra kinh doanh thì lỗ 16.4 đồng doanh thu thuần tương ứng với số ngày một vòng quay vốn lưu động là 2192 ngày. So với năm 2019 thì năm 2020 số vòng quay vốn lưu động giảm 0.008 vòng tương ứng với 10% và so với năm 2020 thì 2021 tăng 0.097 vòng tương đương 145%. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

  • Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2019 là 0.011 có nghĩa là cứ đầu tư trung bình 1 đồng vốn cố định vào sản xuất thì tạo ra 0.011 đồng doanh thu thuần. Năm 2020 cứ đầu tư trung bình 1 đồng vốn cố định vào sản xuất thì tạo ra 0.008 đồng doanh thu thuần. Năm 2021 cứ đầu tư trung bình 1 đồng vốn cố định vào sản xuất thì tạo ra 0.010 đồng doanh thu thuần. Ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2020 giảm 0.003 tương ứng 29% so với năm 2019. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2021 tăng so với năm 2020, tuy không đáng kể 0,002 vòng tương ứng 20%. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp không ổn định. Các loại tài sản cố định phục vụ kinh doanh chưa được sử dụng hết công suất.

– Vòng quay toàn bộ vốn

Vòng quay toàn bộ vốn năm 2019 là 0.012 vòng nghĩa là cứ đầu tư 1 đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra 0.012 đồng doanh thu thuần. Năm 2020 số vòng quay toàn bộ vốn là 0.008 vòng nghĩa là cứ đầu tư 1 đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra 0.008 đồng doanh thu thuần. Và năm 2021 số vòng quay toàn bộ vốn là 0.009 vòng nghĩa là cứ đầu tư 1 đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra 0.009 đồng doanh thu thuần. Chứng tỏ doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư là có biến động nhưng không nhiều. Song, doanh thu thuần mà 1 đồng vốn khi tham gia hoạt động kinh doanh mang lại là thấp cho thấy khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa hiệu quả.

2.2.6 Phân tích chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

Số lượng lao động của công ty có biến động lớn ở năm 2019-2020 tuy nhiên đến năm 2021 số lượng lao động không có biến động lớn. Đặc biệt công ty chỉ tăng số lượng lao động gián tiếp và giữ nguyên bộ máy lao động trực tiếp. Trình độ Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn khá lớn trong cơ cấu lao động của công ty.

Để phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty ta sử dụng nhóm các chỉ tiêu ở bảng sau:

Hiệu quả sử dụng lao động năm 2019 của công ty là 132,323,440 đồng/người/năm, điều này chứng tỏ trong năm 2019 một lao động của công ty tạo ra 132,323,440 đồng doanh thu thuần. Đến năm 2020 con số này giảm xuống là 48,699,858 đồng/người/năm. Như vậy hiệu quả sử dụng lao động trong năm 2020 đã giảm xuống so với năm 2019. Cụ thể sức sản xuất sử dụng lao động năm 2020 giảm xuống so với năm 2019 là 83,623,582 đồng/người/năm tương đương với tỷ lệ giảm 63%. Tuy nhiên năm 2021 hiệu quả sử dụng lao động của công ty là 57,422,391 đồng/người/năm, điều này chứng tỏ trong năm 2021 một lao động của công ty tạo ra 57,422,391 đồng doanh thu thuần. Như vậy hiệu quả sử dụng lao động trong năm 2021 đã giảm xuống so với năm 2020. Cụ thể sức sản xuất sử dụng lao động năm 2021 tăng lên so với năm 2020 là 8,722,533 đồng/người/năm tương đương với tỷ lệ tăng 18%.

Năm 2019, hiệu suất sử dụng lao động của công ty là âm 113,342,934 đồng/người/năm, điều này chứng tỏ năm 2019 một lao động của công ty tạo ra âm 113,342,934 đồng/người/năm. Đến năm 2020 con số này là âm 197,929,859 đồng/người/năm. Và năm 2021 con số này là âm 232,324,372 đồng/người/năm. Như vậy hiệu suất sử dụng lao động năm 20219 so với năm 2020 và năm 2021 đã có sự giảm xuống đáng kể. Cụ thể, hiệu suất sử dụng lao động năm 2020 giảm xuống 84,586,925 đồng/người/năm tương đương với tỷ lệ giảm 75%. Tương tự năm 2021 hiệu suất sử dụng lao động giảm xuống 34,394,513 đồng/người/năm tương đương với tỷ lệ giảm 17%. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

Như vậy qua phân tích trên ta thấy Công ty Cổ Phần Đầu Tư Dịch Vụ Du Lịch Quang Minh đã sử dụng lực lượng lao động của mình trong năm 2020, 2021 không quá hiệu quả. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả lao động trong năm 2020 đều giảm so với năm 2019 và chỉ một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả lao động trong năm 2021 tăng so với năm 2020, là cơ sở công ty nên điều chỉnh nhân sự trong công ty. Điều đó góp phần nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.

2.3 Đánh giá chung

Thứ nhất: Về cơ cấu tài chính

Tài sản: Qua việc phân tích ta có thể thấy được kết cấu tài sản của công ty có một số sự thay đổi

Tài sản ngắn hạn năm năm 2020 giảm 34% so với năm 2019, năm 2021 tăng 7% so với năm 2020. Đó là do sự biến động tiền và các khoản tương đương tiền năm 2020 so với năm 2019 giảm 5.361.741.678 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 25%. tiền và các khoản tương đương tiền năm 2021 so với năm 2020 giảm 322.181.030 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 2%. Có sự sụt giảm này là do năm 2020, năm 2021 Công ty đã giảm khoản tiền gửi ngân hàng do việc huy động tiền mặt đầu tư xây dựng các chi nhánh của công ty tại Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh.

Tài sản dài hạn năm 2021 so với năm 2020 tăng 29.761.409.137 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 7%, tài sản dài hạn năm 2020 so với năm 2019 tăng 114.824.811.319 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 35%. Tài sản dài hạn tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên của tài sản dở dang dài hạn. Tài sản dở dang dài hạn năm 2020 tăng 79% tương ứng 108.114.265.243 đồng so với năm 2019 và so với năm 2020 tài sản dở dang dài hạn năm 2021 tăng 104.081.006.511 tương ứng 43%. Nguyên nhân là do việc mở rộng kinh doanh, công ty đã đầu tư xây dựng các chi nhánh của công ty tại Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh, sửa chữa nâng cấp một số hạng mục tại các chi nhánh. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

Nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng có sự biến đổi. Nếu năm 2020 so với năm 2019 vốn của chủ sở hữu tăng 84.046.662.312 đồng tương ứng 26% thì năm 2021 so với năm 2020 vốn của chủ sở hữu giảm 14.344.005.720 đồng tương ứng 4%. Nguyên nhân có thể là do công ty mới chỉ kinh doanh 1/3 khách sạn mà phải thanh toán các loại chi phí cho cả 3 khách sạn.

Thứ hai: Về khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán tổng quát năm 2019, 2020 và năm 2021 đều ở mức cao. Điều đó cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ công ty khá tốt.

Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2019 là 8.72, năm 2020 là 3.82 và năm 2021 là 1.47. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn công ty khá cao, sẽ gây lãng phí việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Hệ số này thông thường là 0,5 là hợp lý. Công ty cần xem xét để cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.

Khả năng thanh toán lãi vay có xu hướng giảm xuống. Cụ thể năm 2019 hệ số thanh toán lãi vay là -0.16, năm 2020 là -1.1 và năm 2021 là -2.42. Điều đó cho thấy việc sử dụng vốn vay chưa hiệu quả và chưa đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay.

Thứ 3: Về hiệu quả hoạt động Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

Vòng quay hàng tồn kho giảm, cụ thể năm 2019 vòng quay hàng tồn kho là 175.665 sang năm 2020 là 41.167 và năm 2021 là 22.861 tương đương với tỷ lệ giảm 77% và 44%. Điều này cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa tốt.

Khoản phải thu giảm xuống làm kỳ thu tiền bình quân giảm chứng tỏ chính sách thu hồi nợ khá tốt, tuy nhiên khả năng thu hồi vốn vẫn chậm, công ty vẫn bị chiếm dụng vốn trong thanh toán.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp năm 2020 giảm so với năm 2019 tuy nhiên năm 2021 hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp đã tăng so với năm 2020 nhưng ở mức khá thấp, chưa đáp ứng được kì vọng của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao thì cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định càng hiệu quả.

Số vòng quay tổng vốn không ổn định qua 3 năm. Có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn năm 2021 tốt hơn năm 2020 nhưng vẫn thấp hơn năm 2019. Trong năm tới công ty cần quan tâm đến quảng bá, thay đổi cách thức truyền thông để thu hút nhiều khách hàng hơn.

Thứ tư: Về hoạt động kinh doanh

Năm 2021, hầu hết các tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp đều giảm so với năm 2020 và 2019 hoặc có tăng nhưng không đáng kể. Điều này sảy ra khi công ty chưa tiết kiệm được chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong những năm tới công ty cần thay đổi chiến lược kinh doanh, góp phần tăng thu nhập cho người lao động, giúp sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.

2.4 Thành công và hạn chế: Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

Thành công

  • Mô hình hoạt động của công ty đã đi vào ổn định
  • Ý thức cán bộ công nhân viên toàn công ty đã được nâng lên.

Hệ thống khách sạn The Shine được mở rộng, cụ thể là cơ sở 2 ở số 14+15+16 Lô 22B, Khu đô thị mới Ngã 5, Sân bay Cát Bi, đường Lê Hồng Phong, Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng và cơ sở 3: Số 25 Lê Thánh Tôn, Quận 1, Hồ Chí Minh sẽ đi vào hoạt động vào tháng 8 năm 2022.

Tổ chức một cách thành công và có kinh nghiệm đối với các cuộc họp, hội nghị, hội thảo lớn đối với những khách hàng trong nước và quốc tế. Đặc biệt công ty đã thành lập ra bộ phận tổ chưc sự kiện, do vậy đã tổ chức tốt và tạo ra uy tín trong việc tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo của tổ chức và công ty với quy mô lớn.

Mối quan hệ giữa công ty với bạn hàng đã có nhiều uy tín.

Hạn chế

Đại dịch COVID-19 kéo dài khiến cho người dân chi tiêu cho cuộc sống ngày càng được thắt chặt, nên sẽ làm ảnh hưởng lớn đến kinh doanh của công ty nói riêng và các ngành kinh doanh và dịch vụ nói chung. Ngoài ra chính sách giãn cách xã hội khiến cho hoạt động của khách sạn đóng băng nhưng vẫn mất chi phí vận hành khiến cho khách sạn vốn lỗ nay càng lỗ.

Các yếu tố chi phí đầu vào đều tăng. Đây có thể coi là khó khăn lớn đối với công ty.

Hoạt động quảng bá – xúc tiến du lịch chưa có hệ thống và sâu rộng. Chất lượng thấp, hình thức quảng bá chưa phong phú…

Công ty kinh doanh ở địa bàn có tính mùa vụ cao, khách chỉ tập trung vào các tháng mùa hè, những tháng còn lại khách ít, doanh thu thấp.

Địa bàn có nhiều đối thủ cạnh tranh có cùng phân khúc khách hàng, cùng sản phẩm, cùng giá và có sức mạnh cạnh tranh trên cùng phân khúc. Khóa luận: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Du Lịch.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Giải pháp hiệu quả kinh doanh tại công ty Du Lịch

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993