Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải Việt Pháp dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Giới thiệu về công ty

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

  • Giới thiệu chung về công ty

Tên Công ty bằng tiếng việt:

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI VIỆT PHÁP

Tên Công ty bằng tiếng nước ngoài: VIET PHAP TRANSPORT SERVICES AND TRADING JOINT STOCK COMPANY

  • Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần
  • Mã số thuế: 0201564214
  • Trụ sở chính : Số 13/25/2 Dư Hàng, Phường Dư Hàng, Quận Lê Chân, Hải Phòng
  • Đại diện pháp luật: Vũ Việt Cường
  • Ngày cấp giấy phép: 10/07/2014
  • Ngày hoạt động: 10/07/2014 (Đã hoạt động 5 năm)
  • Tel: (0225) 3639796
  • Vốn điều lệ : 10.000.000.000 VNĐ (Mười tỷ đồng)
  • Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Đầu những năm 2014, hoà chung cùng sự phát triển của Thành phố Hải Phòng nói riêng cũng như tốc độ phát triển của Việt Nam nói chung đòi hỏi sự phát triển tương xứng của ngành vận tải trong nước, lắm bắt được xu hướng đó ban lãnh đạo chính thức thành lập Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ vận tải Việt Pháp để góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và xu thế hội nhập của nền kinh tế Việt Nam trên trường quốc tế.

Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ vận tải Việt Pháp được cấp giấy chứng nhận kinh doanh số: 0201564214 ngày 10 tháng 7 năm 2014 do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.

Là một doanh nghiệp chuyển hoạt động về lĩnh vực vận chuyển hàng hoá bằng xe container. Tuy mới xuất hiện nhưng công ty đã khẳng định được thương hiệu của mình trong thị trường vận tải Hải Phòng.

Vận tải Việt Pháp luôn tạo ra những giá trị riêng bằng cách cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, giá cả hợp lý, cạnh tranh, luôn điều chỉnh giá cước phù hợp với thị trường. Thông qua sứ mệnh này, công ty luôn hướng tới sự phát triển mang tính bền vững, cam kết mang tới dịch vụ hoàn hảo nhất, luôn hướng tới sự tin tưởng từ phía khách hang.

Trải qua những năm xây dựng và phát triển: Với đội ngũ nhân viên và hệ thống quản lý chuyên nghiệp Công ty Việt Pháp ngày càng pháp triển tự hào là một trong những doanh nghiệp góp công xức xây dựng Thành phố Hải Phòng giàu đẹp, vững bước đi lên cùng nền kinh tế cả nước.

Các lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm:

  • Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ.
  • Dịch vụ vận tải đường sắt
  • Dịch vụ giao nhận hàng hóa, cho thuê kho bãi.
  • Dịch vụ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
  • Dịch vụ giao nhận kiểm đếm hàng hóa.
  • Các dịch vụ vận tải khác. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Những hợp đồng ngoại được ký với các công ty nước ngoài ngày càng nhiều dẫn đến nhu cầu về vạn̂ tải hàng hoá ngày càng tăng và đa dạng, đòi hỏi phải có một loại hình kinh doanh vạn̂ tải mới để đáp ứng nhu cầu đa dạng về vạn̂ chuyển hàng hoá xuất nhạp̂ khẩu và ngành kinh doanh dịch vụ giao nhân và vạn̂ tải hàng hoá xuất nhạp̂ khẩu ra đời chính là mọt̂ tất yếu khách quan để giải quyết, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi này. Gắn liền với sự phái triển kinh tế của nước mình và được thừa hưởng những kinh nghiệm của các nước đi truớc,̛ ngành giao nhận và vận tải hàng hoá xuất nhạp̂ khẩu ở nước la đã phát triển một cách nhanh chóng và đáp ứng được nhu cầu đa dạng ở khắp ba miền đất nước Bắc – Trung – Nam góp phần đẩy mạnh tốc độ giao lưu hàng hoá xuất nhạp̂ khấu với các nước trên thế giới, góp phần làm cho nén kinh tế đất nước phát triển nhịp nhàng và cân đối, góp phần tích lũy ngoại tệ làm đơn giản hoá chứng từ, thủ lục thương mại, hải quan và các thủ tục pháp lý khác tạo điều kiện cho hang hoá ở nước là có một sức cạnh tranh đáng kể trên thị trường thế giới.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Ngành Marketing

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

Tổ chức công tác quản lý trong bất kỳ Công ty nào cũng cần thiết và không thể thiếu, nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh của Công ty.

Để thực hiện tốt chức năng quản lý thì mỗi Công ty cần có một bộ máy tổ chức quản lý phù hợp. Đối với Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ vận tải Việt Pháp cũng vậy, là một Công ty nhỏ nên bộ máy tổ chức quản lý hết sức đơn giản, gọn nhẹ nó phù hợp với mô hình và tính chất kinh doanh của Công ty. Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ vận tải Việt Pháp.

Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ vận tải Việt Pháp

Các chức năng nhiệm vụ của công ty Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Việt Pháp cũng như mọi Công ty kinh doanh thương mại khác, chức năng chính là cung cấp dịch vụ vận chuyển từ nhà cung cấp hoặc kho của Công ty tới tay khách hàng (Công ty xây dựng, các Công ty thương mại khác…). Việt Pháp đóng vai trò là cầu nối giữa khách hàng với nhà sản xuất, thực hiện chức năng lưu thong trung chuyển hàng hoá.

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc: là người phụ trách chung, là đại diện của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty hoạch định phương hướng, mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn cho cả công ty. Giám đốc kiểm tra, đôn đốc chỉ đạo các đơn vị, trường các đơn vị trực thuộc kịp thời sửa chữa những sai sót, hoàn thành tốt chức năng và nhiệm vụ được giao.

Phó giám đốc: là người trợ gíup cho Giám đốc, thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc giao hay uỷ quyền khi vắng mặt.

Phòng hành chính – nhân sự:

Chức năng trong công ty: động viên toàn bộ cán bộ nhân viên đoàn kết, hang hái say sưa lao động, hoàn thành mọi chức năng nhiệm vụ được giao; có nhiệm vụ quản lý hồ sơ, lý lịch của cán bộ nhân viên theo phân cấp đúng quy định, tham mưu và làm thủ tục tiếp nhận cán bộ công nhân viên, đi đến quản lý và giải quyết các mặt công tác trong công ty có liên quan đến công tác hành chính, quản lý văn thư, quản lý con dấu theo đúng chế độ quy định.

Phòng kinh doanh: Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Là phòng tham mưu cho Ban giám đống về kế hoạch, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp nhất; điều hoà kế hoạch sản xuất chung của công ty thích ứng với tình hình thực tế thị trường; nghiên cứu ký kết hợp đồng với các đối tác. Phòng kinh doanh còn có Ban thị trường, theo quy định Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ vận tải Việt Pháp: Các đơn vị thành lập bộ phận thị trường và khai thác chuyển trách tìm hiểu nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác các sản phẩm, dịch vụ, thương mại phục vụ cho các đơn vị kinh doanh của công ty.

Nhiệm vụ chính của Ban thị trường công ty: Định hướng thị trường, tìm hiểu các hoạt động thị trường trên các phương tiện thông tin đại chúng (quảng cáo báo đài, TV… website). Xúc tiến việc tiếp cận và khai thác thị trường các sản phẩm dịch vụ xuất nhập khẩu, các dịch vụ khác để phục vụ kinh doanh của các đơn vị trong công ty.

Phòng tài chính kế toán:

Là phòng chức năng giúp việc cho giám đốc công ty trong việc tổ chức, chỉ đạo công tác Tài chính – Kế toán theo đúng quy chế tài chính và điều lệ công ty. Phòng tài chính kế toán bám sát và hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao bao gồm: Kiểm soát, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu chi tiêu kịp thời và đầy đủ, báo cáo kịp thời chính xác các chứng từ hợp đồng kinh tế, lập và gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính hàng quý và cuối niên độ kế toán để gửi lên Ban giám đốc công ty. Ngoài ra Phòng tài chính kế toán còn đảm bảo hoàn thành tốt công tác lên kế hoạch tài chính, lập các báo cáo đột xuất phát sinh.

Đội xe: Thực hiện lái xe, rửa xe, sửa xe theo nhiệm vụ được giao, với tinh thần làm việc có trách nhiệm cao.

2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ vận tải Việt Pháp

Nhận xét: Trong những năm gần đây công ty đã mở các hội nghị khách hàng theo nhóm chủ hàng hoăc gặp trực tiếp các chủ hàng, tìm hiểu nhu cầu của họ và tiếp thu ý kiến phản hồi, ý kiến của khách hàng. Nhìn chung, đây là một giai đoạn hoạt động khá thành công của công ty mặc dù mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng ác liệt. Công ty đã có những biện pháp tổ chức vận chuyển hợp lý hoá, tiết kiệm chi phí giảm giá thành, giảm hao hụt hàng hoá, nâng cao uy tín với khách hàng và năng lực cạnh tranh, chú trọng phương thức vận chuyển bằng container. Qua bảng 2.1, cho thấy doanh thu thuần có sự thay đổi qua ba năm. Năm 2016, ở mức 13.795.004.958 đồng. Sang năm 2017, doanh thu thuần tăng nên 1,01% tương ứng 223.564.224 đồng. Đến năm 2018, doanh thu thuần đã tăng lên đáng kể, 2.197.961.919 đồng tương ứng 1,15% so với năm 2017. Nguyên nhân là do : Nhu cầu lưu thông hàng hoá trong nước ngày càng lớn. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự tăng không đều này, nguyên nhân chủ yếu là tình hình thị trường có nhiều biến động mà hoạt động kinh doanh này phụ thuộc rất lớn vào những biến động của thị trường. Nhưng do nhà nước có nhiều chính sách mới thông thoáng hơn, Công ty có những định hướng đúng và bước đi thích hợp. Mặt khác, bản thân Công ty lại duy trì tốt công tác kế hoạch, ổn định sản xuất nên khối lượng hàng hoá vận chuyển tăng nhanh. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Về vận tải: Khai thác phương tiện vận tải thông qua các biện pháp huy động vốn đầu tư hoặc liên doanh, liên kết đổi mới phương tiện vận tải tạo thế chủ động trong kinh doanh. Để đảm bảo năng lực vận chuyển và đa dạng hoá chủng loại phương tiện từng bước đầu tư thêm phương tiện mới xe đầu kéo phục vụ vận chuyển container. Mở rộng việc vận chuyển trên các tuyến đường ngắn và trung bình theo phương thức điều động và liên kết để hỗ trợ tốt cho đại lý vận tải, phát huy hết khả năng của các phương tiện hiện có. Cải thiện các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp, cắt bỏ các khâu trung gian trong quá trình làm thủ tục nhận hàng, hướng dẫn khách tận tình chu đáo.

Lợi nhuận sau thuế vẫn ở mức ổn định, không thua lỗ công ty đã thực hiện các khoản chi hợp lý, nằm trong ngân sách, rút bớt các khoản chi không cần thiết.

Do đó, lợi nhuận sau thuế của năm 2017 tăng so với năm 2016 là 128.605.674 đồng, tương đương với 0,85%. Mức lợi nhuận sau thuế của năm 2018 tăng nhẹ 20.205.689 đồng so với năm 2018. Qua 3 năm cho ta thấy lợi nhuận sau thuế vẫn ở mức ổn định, không thua lỗ, quy mô và cơ cấu kinh tế đã có sự thay đổi, nó phụ thuộc vào chiến lược phát triển của công ty và sự tác động của môi trường kinh doanh.

2.2. Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

2.2.1. Tham số con người

Có thể nói con người là một yếu tố vô cùng quan trọng nếu không muốn nói là quan trọng bậc nhất trong mọi quá trình cung ứng dịch vụ. Nói như vậy là bởi tất cả mọi công việc, mọi hoạt động tổ chức, thực hiện cung ứng dịch vụ đều xuất phát từ con người và do con người đảm nhiệm. Nhận thức được điều này, công ty vận tải và đại lý vận tải đã đặc biệt coi trọng lực lượng nhân viên của mình bởi họ chính là những người ảnh hưởng trực tiếp đến việc nghiên cứu, tìm hiều khách hàng, tìm kiếm khách hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Con người trong dịch vụ vận tải có thể là các tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình dịch vụ, toàn bộ khách hàng, và các nhân viên cung ứng dịch vụ. Trong số đó chỉ có các nhân viên cung ứng dịch vụ là công ty có thể điều chỉnh được còn các nhân tố còn lại công ty chỉ có thể dùng các chính sách, hoạt động giao tiếp để tác động.

Đối với công ty vận tải và đại lý vận tải đang hoạt động trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, thì việc xem xét, đánh giá và thường xuyên nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực là một việc làm rất cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng, thoả mãn tốt hơn nhu cầu và ước muốn của khách hàng.

Để hiểu rõ hơn về tình hình nhân lực trong công ty, ta tìm hiểu bảng sau:

Như vậy lực lượng lao động trong công ty có thể được chia làm hai nhóm là: nhóm cán bộ quản lý và nhóm nhân viên trực tiếp tham gia cung ứng dịch vụ. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Đối với nhóm nhân viên quản lý: các thành viên trong nhóm này có đặc điểm là không trực tiếp cung ứng dịch vụ nhưng là người tổ chức, tham gia và giám sát quá trình dịch vụ. Vì vậy tầm quan trọng của họ là không nhỏ và đòi hỏi phải có sự đánh giá về các mặt như: trình độ chuyên môn, bằng cấp, nhận thức về các vấn đề cạnh tranh. Công việc này sẽ giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn trong việc cung ứng dịch vụ của mình.

Về trình độ chuyên môn, bằng cấp: Hiện tại lao động phổ thông 70%. Đây có thể nói là một con số khá cao vì công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải nên cần nhiều lái xe. Nói chung họ đều là những con người có năng lực làm việc tốt, nhiệt tình với công việc. Đây chính là điểm mạnh của công ty.

Nhận thức của nhóm cán bộ quản lý về vấn đề cạnh tranh: Phần lớn cán bộ trong công ty đều có ý thức về vấn đề cạnh tranh gay gắt trên thị trường, đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Điều này rất có ý nghĩa trong việc thúc đẩy các hoạt động marketing. Tuy nhiên, sự nhận thức này vẫn còn chỉ dừng lại ở những cảm nhận trong cạnh tranh về giá của các đối thủ cạnh tranh mà vẫn chưa coi trọng các yếu tố cạnh tranh khác ngoài giá.

Đối với nhóm nhân viên trực tiếp cung ứng dịch vụ: Một điều đáng tự hào là công ty có mật đội ngũ lái xe khá vững vàng về tay nghề, có sức khoẻ tốt và có thể làm việc với cường độ cao. Họ còn là những con người nhiệt tình với công việc và có trách nhiệm. Một điểm cần bàn tới nữa là đội ngũ nhân viên trực tiếp cung ứng dịch vụ phải chịu nhiều sức ép từ phía công ty và cả những phàn nàn, kiến nghị từ phía khách hàng. Do vậy họ phải được đào tạo để có thể vừa tiếp nhận những thông tin từ phía khách hàng và chuyển những thông tin từ phía công ty tới khách hàng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Yêu cầu lao động làm trong Công ty phải là những người có trình độ, có năng lực, có bằng cấp và sức khỏe tốt. Lao động công ty phân theo nhiều tiêu thức khác nhau như phân theo giới tính, theo trình độ, theo tính chất. Qua bảng ta thấy lao động trong công ty thay đổi trong các năm. Cụ thể, năm 2016 tổng số lao động trong công ty là 20 người đến năm 2017 số lượng này tăng lên là 22 người tăng 10% so với năm 2016. Đến năm 2018 tổng số lao động trong công ty tiếp tục tăng so với năm 2017 là 4 người, tức tăng 18,18%. Khi phân công lao động của công ty ta thấy số lao động nam trong công ty qua 3 năm nghiên cứu đều chiếm tỷ lệ cao hơn số lao động nữ.

2.2.2. Tham số sản phẩm

Trong kinh doanh thời gian là vô cùng quan trọng quyết định tới lựa chọn của khách hàng đối với dịch vụ. Chính vì thế công ty luôn quan tâm tới việc rút ngắn thời gian thực hiện các công việc để thực hiện dịch vụ sớm nhất, thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách nhanh nhất.

Công ty Việt Pháp được thành lập trên quan điểm đi trực tiếp vào những quan ngại, lo lắng của khách hàng, lắng nghe họ để có những dịch vụ xuất sắc và đột phá, phát triển những sản phẩm chào bán có thể thực sự đáp ứng nhu cầu thực sự của khách hàng. Nắm bắt được tâm lý khách hàng quan tâm nhất đến sự giao hàng tin cậy, đúng hạn với chi phí cạnh tranh nhất, thậm chí ngay cả khi điều kiện thời thiết rất tệ; hai là nhu cầu cần thấy được sự vận động liên tục của quá trình cung cấp dịch vụ, để đáp ứng điều này thì thách thức lớn nhất chính là công nghệ thông tin; ba là nhu cầu dịch vụ vận tải trọn gói, muốn một nhà cung cấp duy nhất chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả dịch vụ, cho dù nhà cung cấp ấy có cộng tác với ai đi chăng nữa.

Nắm bắt được nhu cầu của thị trường Công ty Việt Pháp đã đưa ra sản phẩm dịch vụ vận tải của mình bao gồm cả dịch vụ tư vấn và quản trị chuỗi cung ứng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, năng lực theo dõi và kiểm soát hàng và chứng từ, tự động hóa đặt hàng, và có những đầu tư to lớn vào công nghệ thông tin như là phương tiện tích hợp quy trình kinh doanh và đồng bộ hóa toàn bộ chuỗi cung ứng, hệ thống tài sản an toàn và luôn sẵn sàng – thậm chí trong thời kỳ cao điểm.

Sơ đồ 2.2. Các bước thực hiện dịch vụ vận tải của Công ty Việt Pháp Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

CÔNG TY VIỆT PHÁP đưa ra 5 yếu tố quan trọng nhất đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ mình cung cấp bao gồm:

  1. Tin cậy: Khả năng thực hiện cam kết với khách hàng một cách đáng tin cậy và chính xác.
  2. Đáp ứng: Sự sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh chóng.
  3. Sự đảm bảo: Kiến thức và sự nhã nhặn của nhân viên cùng khả năng truyền đạt sự tín nhiệm và tin cậy.
  4. Sự thông cảm: Sự quan tâm, chú ý tới từng khách hàng.
  5. Các phương tiện hữu hình: Vẻ bề ngoài của các cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên và các phương tiện truyền đạt thông tin.

Ví dụ như tuyến Hải Phòng – Hà Nội hiện nay đã có tuyến đường cao tốc rút ngắn thời gian gần một tiếng so với quãng đường trước mà tránh được tình trạng tắc nghẽn giao thông cũng như những rủi ro khi trên đường vận chuyển. Tuy vậy khách hàng phải chịu một khoản phí (560k/1 chiều/cont 20ft) để chi trả cho việc lưu thông trên cao tốc. Phù hợp với những mặt hàng đông lạnh với những khách hàng có nhu cầu gấp.

Một yếu tố khác tạo nên chất lượng của sản phẩm dịch vụ vận tải hàng hóa mà công ty cung cấp là các quy trình nghiệp vụ phát sinh như: quy trình quản lý các chứng từ vân tải, quy trình giải quyết tai nạn bất ngờ xảy ra… Công ty Việt Pháp thực hiện các hoạt động này trên nguyên tắc nhanh, gọn, chi tiết, dứt điểm.

Sơ đồ 2.3. Quy trình giải quyết tai nạn Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

  • Lái xe liên lạc với bộ phận điều hành.
  • Lái xe liên lạc với bộ phận bảo hiểm và an toàn.
  • Hai bộ phận trên xác nhận với nhau về tình trạng hàng hóa và tình trạng phương tiện từ đó bộ phận điều hành sẽ căn cứ vào đó để thông báo cho nhà cung cấp, khách hàng và các bộ phận liên quan.
  • Nếu sự cố không thể giải quyết ngay lập tức, bộ phận điều hành sẽ điều xe khác đến hiện trường để thay thế.

Tình hình thực hiện dịch vụ của Công ty Việt Pháp thời gian qua được đánh giá là hiệu quả, luôn hoàn thành hoặc vượt mức kế hoạch đặt ra. Điều đó cho thấy Công ty Việt Pháp đã tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, nắm rõ năng lực và khả năng cũng như những cơ hội, thách thức mà doanh nghiệp có được trên thị trường.

Công ty Việt Pháp cũng xác định thị trường mục tiêu của công ty là các loại hàng hóa ở dạng rắn. Một số khách hàng tiêu biểu của công ty:

  • Các hãng sản phẩm sữa và đồ uống: Coca cola, Nestle, Ductch lady,
  • Các nhà máy, cửa hàng bán lẻ: IKEA, Ford, …

2.2.3. Tham số giá Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Chính sách giá có thể nói là một công cụ khá linh hoạt trong 7 công cụ của marketing, đồng thời nó giữ một vị trí trong marketing dịch vụ. Nó quyết định lợi nhuận trong kinh doanh và góp phần trong việc xác định giá trị của dịch vụ. Ngoài ra, giá cả cũng giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh của công ty, của dịch vụ.

Giá dịch vụ vận tải hay cước vận tải là mức chi phí mà khách hàng phải trả khi tiêu dùng dịch vụ, đông thời nó cũng là yếu tố duy nhất đem lại doanh thu cho công ty. Chính vì vậy việc thiết kế một mức giá phù hợp với những mục tiêu của doanh nghiệp vừa đảm bảo được tính chất cạnh tranh của giá là điều tối quan trọng.

Như đã phân tích ở chương 1, hình thức cạnh tranh chủ yếu trên thị trường vận tải hiện nay là dựa vào giá, do vậy một sự thay đổi rất nhỏ của giá cũng sẽ dẫn tới sự thay đổi lớn về số lượng khách hàng của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, công ty vận tải và đại lý vận tải đã thực hiện một chính sách giá hết sức linh hoạt. Công ty luôn đưa ra các mức giá khác nhau cho các nhóm khách hàng, cho từng loại lộ trình. Những mức giá đặt ra thường được xuất phát từ mục tiêu của công ty cũng như phụ thuộc vào mối quan hệ giữa công ty và khách hàng.

Khi công ty bắt đầu tham gia vào thi trường vận tải, khách hàng của công ty vẫn còn rất ít và vẫn là những khách hàng nhỏ. Để có thể thu hút được khách hàng và mở rộng thị phần, công ty đã thực hiện các mức giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh và đưa ra dịch vụ với chất lượng trung bình. Do vậy đôi khi công ty phải chịu lỗ do mức giá dịch vụ không đủ bù đắp những chi phí mà công ty bỏ ra. Ngoài ra mức hao tổn này còn do công ty chưa tận dụng được hiệu ứng lợi thế theo quy mô do khách hàng còn quá ít. Tuy nhiên, khi công ty đã có một số lượng khách hàng ổn định thì việc chủ động nâng giá cước vận tải đã bắt đầu được thực hiện. Việc làm này đã đảm bảo mức chi phí mà công ty bỏ ra được bù đắp đồng thời tăng doanh thu và đảm bảo thu được lợi nhuận. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Có thể nói điểm nổi bật nhất trong chính sách giá của công ty là sự phân biệt giá giữa từng nhóm khách hàng. Đối với những khách hàng quen thuộc, là bạn hàng làm ăn lâu dài với công ty hay những khách hàng có nhu cầu vận chuyển với khối lượng hàng lớn, thì công ty luôn cố gắng giữ mức giá đã thoả thuận và thường xuyên có những ưu tiên về cước vận tải như chiết giá, giảm giá nhằm giữ khách và lôi kéo họ trở thành khách hàng trung thành của công ty.

Đối với nhóm khách hàng mới, những bạn hàng mà công ty đang muốn có thì chính sách giá của công ty cũng rất linh hoạt. Mức giá thoả thuận đạt được trong những cuộc đàm phán thường rất khác nhau. Mức giá này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: mức độ quan trọng của khách hàng (khách hàng có nhu cầu lớn hay nhỏ), chủng loại hàng hoá cần vận chuyển, tuyến đường. Trên thực tế, giá mà công ty áp dụng cho từng khách hàng là khác nhau mặc dù họ có nhu cầu vận chuyển cùng một loại hàng hoá.

Hiện tại, công ty thực hiện cước vận tải khoán gọn có nghĩa là cước dịch vụ của công ty bao gồm cước vận chuyển và phí chả các dịch vụ thành phần như phí thủ tục hải quan…Tất nhiên, giá cước trọn gói này chỉ đem lại hiệu quả và tiện ích khi khách hàng muốn thực hiện khoán gọn dịch vụ cho công ty (nhóm khách hàng có nhu cầu vận chuyển từ kho tới kho hay từ kho tới cảng và ngược lại). Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Mặc dù không có một mức giá cố định nào cho từng loại hàng hoá trên các tuyến đường khác nhau nhưng công ty luôn đề xuất những mức giá khác nhau dao động. Việc lập ra một bảng giá cước vận chuyển là rất hợp lý và quan trọng bởi nó là căn cứ, chỗ dựa, để công ty quyết định các mức giá khác nhau cho từng khách hàng và từng chủng loại hàng hoá.

Bảng 2.3. Giá cước vận chuyển container khoán gọn của Công ty Việt Pháp

Để có thể xác định được bảng giá này công ty đã thực hiện chiến lược định giá từ chi phí và có xem xét tới yếu tố cạnh tranh. Công việc định giá được bắt đầu từ việc phân tích chi phí bao gồm các chi phí dịch vụ chính (vận chuyển hàng hoá) như: chi phí cố định (FC), và chi phí biến đổi (VC)…và các chi phí cho dịch vụ bao quanh khác như bốc xếp, giám định hàng hoá, lưu kho. Từ đó công ty xác định được tổng chi phí cho dịch vụ trọn gói:

C(trọn gói) = C(d.v chính) + C(d.v phụ) + C(quản lý) + chi phí khác

Việc xác định giá trọn gói được dựa trên các yếu tố chi phí dịch vụ trọn gói, lợi nhuận và có xem xét tới các yếu tố cạnh tranh.

P(trọn gói) = C(trọn gói) + Lợi nhuận Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Như vậy, có thể nói rằng, công ty đã phần nào vận dụng và áp dụng có hiệu quả những ưu điểm của chiến lược phân biệt giá. Với việc áp dụng một chiến lược giá linh hoạt công ty đã có thêm những bạn hàng mới và giữ chân được các bạn hàng cũ. Đây có thể nói là một trong những chính sách marketing thành công của công ty.

Đối với thủ tục đổi lệnh: Sau khi nhận mail của hãng tàu bên vận chuyển sẽ in ra và xin dấu của giám đốc kèm theo một giấy giới thiệu có dấu đỏ của công ty. Tiếp đó mang hai giấy đến hãng tàu đưa cho bên làm thủ tục của hãng (check cont và thông tin) nếu có cont thì bên hãng tàu sẽ đưa giấy lấy cont. Sau đó mang giấy qua bên cảng chỉ định (Cảng 128, Cảng Đình Vũ, Cảng Nam Hải Đình Vũ,..) để làm thủ tục lấy cont.

  • Giá thủ tục đổi lệch = Cont 20ft: 250.000 đ
  • Cont 40ft: 500.000 đ

Đối với phí cược cont là phí khi hàng đến, bên vận chuyển sẽ lấy cont hàng ra khỏi cảng trở về kho cho khách hàng để rút ruột hàng ra. Để phòng trường hợp hư hại container hãng tàu sẽ thu phí gọi là phí cược cont. Và sẽ được trả lại khi công ty Việt Pháp trả cont rỗng về bãi chỉ định. Giá phí bên công ty vận chuyển phải bỏ ra là:

  • Cont 20ft: 230.000 đ
  • Cont 40ft: 350.000 đ Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Ví dụ: Giả sử Công ty nhận vận chuyển 1 cont hàng 20, tuyến đường Cảng 128 Hải Phòng – Tây Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội với giá cước kí với khách hàng 3.400.000 (ba triệu bốn trăm nghìn đồng) áp dụng 1 chiều.

Công ty sẽ có những chi phí cụ thể như sau:

  • Giá dầu: 80 lít x 18.610 đ/lít = 1.488.800 đ
  • Giá vé: 2 trạm x 210.000 đ = 420.000 đ
  • Lương lái xe: 200.000 đ
  • Phí nâng hạ vỏ: 135.000 đ x 2 = 270.000 đ
  • Phí thủ tục đổi lệch: 250.000 đ
  • Tổng chi phí: 2.628.800 đ
  • Lợi nhuận thu về: 3.400.000 đ – 2.628.800 đ =771.200 đ

Đối thủ cạnh tranh:

Bảng 2.4. Bảng giá cước vận chuyển của Công ty vận tải Đức Tiến

Qua bảng báo giá cước vận chuyển của Công ty Đức Tiến em thấy giá cước bên Công ty Đức Tiến có cao hơn so với Công ty Việt Pháp nên bảng giá bên Công ty Việt Pháp đã có sự điều chỉnh thích hợp hơn so với thị trường vận tải ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Bảng giá bên Đức Tiến vẫn chưa thể hiện rõ là vận chuyển 1 chiều hay 2 chiều mà khoán gọn luôn trong một mức giá thì khách hàng sẽ không có sự lựa chọn nếu vận chuyển hàng đi 1 chiều mà bằng giá đi 2 chiều. Nhưng so với bên Việt Pháp thì bảng giá bên Đức Tiến lại hoàn chỉnh hơn về các tuyến đường vận chuyển tại các khu vực khác nhau.

Hiện nay, cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn thấp, có nhiều tuyến đường không thông xe. Nhiều đường xe có trọng tải lớn, xe chở container không vào được do vậy sẽ ảnh hưởng đến hoạt động vận tải hàng hoá đường bộ.

Tuy nhiên trong một vài năm gần đây Chính phủ đã đầu tư mở rộng tu sửa một số tuyến đường chính và trong tương lai sẽ hoàn thiện mạng lưới đường bộ. Do vậy xu hướng vận tải đường bộ sẽ tăng hơn nữa.

Mạng đường bộ hiện nay phân bố khắp cả nước : Cụ thể là :

  • Trục đường chạy dọc đất nước : quốc lộ 1, 15, 14.
  • Mạng đường bộ phía Bắc nối liền với Hà nội : Quốc lộ 2,4,5,6,32.
  • Các tuyến đường nối vùng duyên hải với vùng núi : Quốc lộ 7, 8 , 9,19,25,16,27.

Ưu điểm : Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Các công ty dịch vụ vận tải có thể mở rộng vận tải của họ tới mọi điểm mà vận tải hàng không và đường sắt chưa đảm nhiệm được.

  • Giá cả đường bộ thấp hơn rất nhiều so với vận tải hàng không.
  • Vận tải đường bộ linh hoạt và mang tính xã hội cao.
  • Công ty có bảng giá cước vận chuyển chi tiết và giá cước có sự điều chỉnh thích hợp so với các công ty vận tải khác của trong thành phố.

Nhược điểm :

  • Thời gian vận chuyển vẫn còn quá lâu, không phù hợp với những mặt hàng tươi sống, mau hỏng.
  • Trong quá trình vận chuyển dễ xẩy ra mất mát.
  • Bảng giá chỉ chỉ ra các tuyến đường cũng như cước vận chuyển chủ yếu chứ chưa được chi tiết cho từng khu vực khác.
  • Mặc dù trong lĩnh vực giao nhận thì yếu tố cạnh tranh về giá tương đối ít nhưng nhiều khi nó lại quyết định đến sự lựa chọn dịch vụ của khách hàng.

Cạnh tranh với vận tải đường sắt :

Trong những năm gần đây ngành đường sắt đã có một số cố gắng lớn để nâng cấp chất lượng dịch vụ. Đường sắt là một trong những phương tiện đỡ tốn kém nhất để chuyên chở những hàng cồng kềnh như than, cát … qua những đoạn đường xa. Vì vậy vận tải đường sắt được coi là một trong những phương tiện chủ yếu trong việc vận tải hàng hoá nội địa.

2.2.4. Tham số phân phối Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Việc phân phối đề cập đến địa điểm bán hàng và đưa dịch vụ đến với khách hàng. Địa điểm phân phối có thể là nhà máy,bến cảng, kho bãi, một website thương mại điện tử, hay một catalog gửi trực tiếp đến khách hàng. Việc cung cấp dịch vụ đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất trong kế hoạch marketing của công ty. Kênh phân phối càng nhiều, càng hiệu quả thì cơ hội phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường của công ty càng lớn.

Hiện nay hệ thống kênh phân phối của công ty chủ yếu là theo hình thức kênh phân phối trực tiếp. Kênh phân phối trực tiếp đó chính là việc phân phối dịch vụ tại công ty, được thực hiện theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.4. Kênh phân phối trực tiếp của Công ty vận tải Việt Pháp

Việc nằm ở trung tâm địa bản thành phố Hải Phòng giúp cho công ty sử dụng hình thức trực tiếp giao dịch, phân phối dịch vụ đến khách hàng thông qua văn phòng của công ty. Điều này tạo thuận lợi cho việc giao dịch trực tiếp với khách hàng, rút ngắn được khoảng cách giữa doanh nghiệp và khách hàng, khách hàng sẽ được sử dụng trực tiếp dịch vụ của công ty mà không cần qua trung gian. Thế nhưng do không có bộ phận trung gian, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn hơn trong việc tìm kiếm đối tác và khách hàng. Hình thức này có ưu nhược điểm là:

Ưu điểm: Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

  • Tận dụng hết được các nguồn lực hiện có của công ty.
  • Chi phí thấp do không phải mất tiền trung gian.
  • Công ty có thể chủ động kiểm soát trực tiếp quá trình thực hiện dịch vụ, vì thế thu được hiệu quả cao hơn.
  • Có điều kiện nắm bắt nhu cầu khách hàng chính xác, kịp thời do có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, từ đó công ty có những chính sách marketing phù hợp.

Nhược điểm:

  • Nhân viên không thể bao quát được toàn bộ thị trường mà doanh nghiệp hướng tới.
  • Việc tìm kiếm khách hàng sẽ trở lên khó khăn hơn là có trung gian phân phối.
  • Kênh phân phối gián tiếp còn nghèo nàn, chưa có nhiều đại lí trung gian phân phối sản phẩm dịch vụ của công ty.
  • Chưa có các nhánh tại các khu vực đông dân khác như: Hà nội, Sài gòn…

Ngoài ra công ty đưa ra ba tiêu chí cơ bản để đánh giá hoạt động phân phối của công ty bao gồm:

  • Sự đảm bảo cho khách hàng khả năng tiếp cận ngay hệ thống tài sản vận tải nhanh chóng để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng.
  • Mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận logistics bên trong công ty để thiết lập những dịch vụ mới, đặc thù để giải quyết những khó khăn trên phương diện logistics tại các vùng kém phát triển.
  • Khả năng giúp khách hàng quản lý dòng chảy hàng hóa trên cơ sở những tài sản mà đã được vận hành bởi công ty.

Công ty xác định phát triển và đầu tư vào trang thiết bị vận tải sẽ hỗ trợ một cách hiệu quả và hiệu năng cho các yêu cầu về phân phối của khách hàng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Việt Pháp sử dụng website như một công cụ để khách hàng có thể tìm hiểu về công ty, tìm kiếm các thông ty cần thiết về giá cả, dịch vụ. Việc sử dụng internet trong phân phối đã giúp công ty tiếp cận được với nhiều nhóm khách hàng, giúp cho thương hiệu của công ty được định vị nhanh hơn, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, website của công ty còn rất thô sơ, giao diện đơn giản, chưa được cập nhật liên tục và chưa thực hiện được chức năng thương mại điện tử.

2.2.5. Tham số xúc tiến hỗn hợp

Chính sách giao tiếp trong dịch vụ được coi là một thuật ngữ khá mới mẻ đối với một số công ty dịch vụ vận tải hiện nay bởi tính phức tạp và những khó khăn mà nó đòi hỏi khi thực hiện. Tuy nhiên, với xu thế cạnh tranh ngày càng ác liệt, yếu tố giao tiếp trong dịch vụ sẽ trở nên rất quan trọng trong chiến lược marketing của các doanh nghiệp.

Tại công ty vận tải và đại lý vận tải, có lẽ do quy mô cung ứng dịch vụ còn nhỏ, các nguồn lực về tài chính, nhân lực còn eo hẹp nên việc thiết kế một chương trình giao tiếp là một điều khó khăn. Do vậy, nhìn chung chưa phát huy tối đa sức mạnh của chính sách giao tiếp trong dịch vụ của mình.

Về hoạt động quảng cáo: có thể nói quảng cáo là một công cụ chủ yếu của giao tiếp hỗn hợp, nó mang tính phổ biến và được áp dụng trong dịch vụ. Chức năng của quảng cáo là xác định đầy đủ những thông tin về dịch vụ, những nhận thức của khách hàng về dịch vụ và thực hiện định vị dịch vụ, phân biệt được dịch vụ chính và dịch vụ phụ của doanh nghiệp khi thực hiện dịch vụ trọn gói. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Mặc dù quảng cáo có tầm quan trọng như vậy nhưng công ty vẫn chưa có cho riêng mình một chương trình cụ thể và có quy mô nào. Tuy vậy những gì mà công ty làm được và đã làm khá tốt là sử dung thông tin truyền miệng như một công cụ hữu hiệu để quảng cáo cho dịch vụ của mình. Hình thức của thông tin truyền miệng mà công ty thực hiện chủ yếu là truyền miệng trên hoạt động chuyển giao dịch vụ. Trong hoạt động này, những người có liên quan (chủ yếu là khách hàng) sẽ được mở rộng thêm hiểu biết về dịch vụ , trao đổi kinh nghiệm và các nhân viên cung ứng sẽ đưa ra những gợi ý cá nhân với những thông tin quan trọng và có lợi của dịch vụ. Sau đó thuyết phục những khách hàng đã được truyền miệng, truyền những kinh nghiệm của mình tới những khách hàng khác trong công chúng. Thực tế là những thông tin truyền miệng này đã đem lại những hiệu quả nhất định cho công ty.

Ngoài hình thức quảng cáo bằng những thông tin truyền miệng, công ty còn sử dụng chính những phương tiện vận tải của mình để quảng cáo. Tuy nhiên, nội dung của quảng cáo mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp những thông tin về công ty như tên công ty, tên dịch vụ, điện thoại và địa chỉ giao dịch mà chưa nêu bật được nội dung của dịch vụ cung ứng, chưa cung cấp được nhiều thông tin về dịch vụ cho những khách hàng tương lai.

Ngoài ra Công ty Việt Pháp còn đang sử dụng hình thức quảng cáo qua tờ rơi, bảng báo giá, gọi điện, fax, e-mail, website… gửi đến các khách hàng, công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Nội dung quảng cáo thường hướng tới mục đích giới thiệu về công ty, về dịch vụ mà công ty cung cấp, chất lượng của dịch vụ nhằm thu hút khách hàng về phía công ty, thực hiện những yêu cầu về dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

=> Nhược điểm: trong hoạt động quảng cáo chưa có website riêng, trong khi nhiều công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá tại Việt Nam đã có, đây là một hạn chế trong việc thu hút khách hàng của công ty so với công ty khác. Hơn nữa, những hình thức quảng cáo còn lại chưa thu hút, độc đáo, tạo điểm nhấn.

Về hoạt động bán hàng cá nhân: Đây có thể coi là hoạt động marketing mà công ty làm tốt nhất. Những nhân viên của công ty được giao nhiệm vụ chào bán dịch vụ tới khách hàng chủ yếu nằm trong phòng kinh doanh. Đây là những con người năng nổ, có nhiệt tình với công việc và đặc biệt họ rất khá trong chuyên môn. Từng nhân viên trong phòng thường xuyên có những cuộc giao tiếp qua điện thoại hoặc trực tiếp với khách hàng triển vọng. Những cuộc gặp gỡ với khách hàng thường được lên kế hoạch và chuẩn bị kỹ lưỡng để nắm bắt được nhu cầu mong muốn của khách hàng từ đó tư vấn giải đáp thắc mắc một cách rõ ràng nhất. Hầu hết các nhân viên chào bán dịch vụ đều hiểu biết tường tận về dịch vụ của công ty và đặc điểm nhu cầu của khách hàng. Do vậy, phần lớn các cuộc chào bán tới khách hàng thường có kết thúc suôn xẻ và kết quả là công ty có những bạn hàng mới.

=> Hoạt động này được đánh giá là hiệu quả nhất đối với công ty, nó mang lại doanh thu cao nhất cho công ty. Với lợi thế được trao đổi trực tiếp cũng dễ dàng thuyết phục khách hàng hơn.

  • Về hoạt động quan hệ với công chúng: Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Công ty đã luôn nỗ lực để tạo ra mối quan hệ thân thiện với khách hàng của mình và tạo ra một hình ảnh, ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí họ. Hoạt động này đã tạo ra sợi dây liên hệ rất chặt chẽ, thân thiết giữa công ty và khách hàng của mình.

Có thể nói trong tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày một gay gắt, hoạt động giao tiếp trong dịch vụ ngày càng trở thành một công cụ đắc lực và có hiệu quả trong việc tăng trưởng thị phần của doanh nghiệp. Vận dụng một cánh thích hợp và sáng tạo các hoạt động giao tiếp sẽ giúp cho doanh nghiệp trở nên có vị thế cạnh tranh hơn trên thị trường. Tuy vậy, đây cũng là một trong những hoạt động gây không ít tốn kém về thời gian, ngân sách , nhân lực…Do vậy, đòi hỏi công ty cần có sự chuẩn bị và phân bổ nguồn lực một cách hợp lý.

Xúc tiến hỗn hợp là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm dịch vụ của công ty, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và giao tiếp trực tiếp với khách hàng, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng v.v.. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Việt Pháp luôn đề cao hình thức giao dịch cá nhân trong chiến lược xúc tiến. Trong quá trình giao dịch, nhân viên dịch vụ thực hiên các hoạt động tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, có thể thu hút sự chú ý của khách hàng nhiều hơn, không những thế nhân viên dịch vụ có thể tùy theo tình huống để điều chỉnh nội dung giao tiếp với khách hàng cho phù hợp với nhu cầu của họ.

Một điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao dịch cá nhân là khách hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp, tổ chức, vì vậy số lượng không nhiều. Hiện nay, đa phần nhân viên giao dịch của công ty đều có kiến thức cơ bản rất vững, am hiểu quy trình nghiệp vụ. Kết quả hoạt động giao dịch cá nhân của công ty thời gian qua là rất đáng khen ngợi, hầu hết các hợp đồng có được của công ty đều được thông qua giao dịch cá nhân. Tuy nhiên, công ty chưa có kế hoạch tiếp xúc khách hàng một cách bài bản, gần như các nhân viên giao dịch mang tính tự phát và tận dụng các quan hệ cá nhân là chủ yếu.

Bảng 2.5. Hiệu quả hoạt động marketing của Công ty qua các năm 2016 – 2018

Chi phí marketing là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xét hiệu quả của hoạt động marketing đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo bảng tổng hợp trên, trong năm 2016 chi phí marketing vào khoảng 71 triệu đồng (chiếm khoảng 0,51 % doanh số ) đến năm 2017, tỉ lệ chi phí marketing tăng lên ở mức 0,68% vào khoảng 96 triệu đồng. Năm 2018, tỷ lệ chi phí marketing là 0,83%. Như vậy việc đẩy mạnh marketing mặc dù đã được công ty quan tâm nhưng vẫn cần thúc đẩy nhiều hơn nữa để thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của công ty. Quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác được tiến hành một cách hời hợt, chỉ đơn thuần mang ý nghĩa truyền tin, giới thiệu sơ qua về công ty, tên, địa chỉ, lĩnh vực hoạt động, không nêu được điểm mạnh, điểm khác biệt của công ty.

Mạc̆ dù công ty cũng đã rất cố gắng phát triển các công cụ xúc tiến hỗn hợp để phát triển hoạt đông kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, các chiến lược xúc tiến hỗn hợp công ty đang áp dụng còn nhiều thiếu sót. Cụ thể là website của Việt Pháp chưa được chi tiết hóa về mặt nội dung và ý tưởng. Các chương trình quan hệ công chúng vẫn cần hoạt đông tốt hơn nữa, vì đây là một trong những phướng thức quan trọng giúp công ty trở nên nổi tiếng hơn. Và cuối cùng, công ty cần chú trọng đầu tư vào hoạt đông khuyến mại và tiết kiệm những khoản chi phí không cần thiết như việc in ấn cataloge một cách đại trà, tràn lan, không giới hạn.

2.2.6. Tham số điều kiện vật chất Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải thì phương tiện vận tải chiếm phần lớn. Phương tiện vận tải chính là công cụ lao động. Nó là thành phần thực tiếp tạo ra doanh thu, khi nào xe lăn bánh thì công ty có doanh thu. Hơn thế nữa phương tiện vận tải cũng là phương tiện quảng cáo hữu hiệu và có tính tác động mạnh mẽ đến khách hang. Khi khách hang tìm đến với công ty thì cái mà khách hàng bị thuyết phục đầu tiên chính là hệ thống xe mà công ty có. Sau đây là bảng danh sách các đầu kéo của Công ty Việt Pháp hiện có.

Bảng 2.6. Danh sách các đầu kéo trong Công ty Việt Pháp

Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty vận tải không chỉ là phương tiện vận tải mà bên cạnh đó còn có hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty như máy tính, máy in,.. Cơ sở vật chất này góp phần tăng giá trị thành phần dịch vụ cung ứng ra thị trường. Ngoài ra văn phòng làm việc sạch sẽ, hiện đại, văn minh cũng tạo thiện cảm hơn cho khách hang khi tiếp xúc lần đầu tiên.

Bên cạnh đó, trang thiết bị cứu hoả, thiết bị giám sát hành trình qua website www.dvbk để khách hang cũng như công ty theo dõi xuyên suốt quá trình vận chuyển hàng hoá. Ngoài ra công ty còn cho xe đi đăng kiểm thường xuyên. Đối với xe mới thì 2 năm sau mới phải đi đăng kiểm lại. Sau đó thì cứ 6 tháng đến 1 năm xe phải đi đăng kiểm một lần.

2.2.7. Tham số quy trình cung ứng dịch vụ Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Quá trình cung cấp dịch vụ của công ty cũng như những loại dịch vụ khác bao gồm 2 cấp bậc là dịch vụ cốt lõi (dịch vụ chính) và dịch vụ bao quanh(dịch vụ thành phần). Dịch vụ vận tải chính mà công ty cung ứng là vận chuyển hàng hoá từ kho tới kho(vận chuyển trọn gói) hoặc từ kho tới cảng, bến tầu, bến xe, sân bay và ngược lại (vận chuyển trung chuyển); ngoài ra công ty còn nhận vận chuyển hàng hoá từ kho đến các người nhận hàng ở nhiều địa điểm khác nhau(vận chuyển phân phối).

Ngoài dịch vụ chính ra, công ty đã bổ xung thêm những dịch vụ thành phần như bốc xếp, giám định hàng hoá, tổ chức bảo quản hàng hoá để nâng cao giá trị của dịch vụ chính.

Mặc dù không có hoạt động phân đoạn thị trường một cách chính thức nhưng công ty cũng đã xác định được 3 nhóm khách hàng cho mình là:

  • Những khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hoá từ kho tới kho.
  • Những khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hoá từ kho tới bến cảng,bến tầu sân bay hoặc ngược lại.
  • Những khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hoá từ kho tới các đại lý bán buôn,bán lẻ (hoạt động phân phối).

Với 3 nhóm khách hàng như vậy, công ty đã tổ chức 3 quá trình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khác biệt của 3 nhóm khách hàng. Ba quá trình dịch vụ này có sự trùng lặp và liên kết với nhau khá chặt chẽ.

Với nhóm khách hàng đầu tiên (có nhu cầu vận chuyển từ kho tới kho) công ty thực hiện quá trình vận tảI hỗn hợp (sử dụng nhiều phương tiện để vận chuyển): Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Sơ đồ 2.5. Quá trình cung ứng dịch vụ của Công ty Việt Pháp

  • Với nhóm khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hoá từ kho tới bến tầu, bến cảng và ngược lại thì công ty thực hiện các bước dịch vụ (1) -> (6) và ngược lại.
  • Đối với nhóm khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hoá từ kho tới các đại lý thì công ty thực hiện các bước: Nhận hàng hoá tại kho, thực hiện kiểm kê hàng hoá sau đó vận chuyển tới các đại lý và giao hàng.

Nhìn chung chất lượng dịch vụ của công ty được các khách hàng đánh giá là khá tốt so với các đối thủ cạnh tranh. Tuy vậy, trong dịch vụ cung ứng của công ty vẫn còn thiếu nhiều dịch vụ phụ nên chưa hoàn toàn làm thoả mãn khách hàng.

Chẳng hạn như trước khi cung cấp dịch vụ chính, công ty nên có một bước thực hiện tư vấn cho khách hàng về quá trình tổ chức dịch vụ để từ đó họ có thể hiểu rõ hơn về dịch vụ mà họ đang tiêu dùng.

2.3. Đánh giá thực trạng vận dung marketing trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải của công ty Việt Pháp

2.3.1. Ưu điểm

Sau 5 năm đi vào hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, công ty cổ phần thương mại và dịch vụ vận tải Việt Pháp đã đạt được nhiều thành công đáng ghi nhận. Từ thực trạng vận dụng marketing trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa cho thấy Công ty đã có những hiểu biết và sự vận dụng các tham số cơ bản của marketing một cách đúng đắn.

Về tham số con người, Công ty đã có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm trong thương mại quốc tế, kho hàng, vận tải. Tất cả nhân viên đều được trang bị những kỹ năng làm việc, luôn luôn cập nhập kiến thức. Đặc biệt là đội ngũ lái xe nắm rõ chi tiết từng tuyến đường Việt Nam, hàng hóa mà công ty vận chuyển luôn đảm bảo đúng về thời gian, đúng về địa điểm, đúng về hàng hóa, tạo sự yên tâm trong xã hội (giảm tai nạn giao thông thấp nhất), đáp ứng nhu cầu khách hàng bất kỳ thời gian nào. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Về tham số sản phẩm và phân phối, Công ty đã xây dựng được hệ thống xe đều được mua bảo hiểm, trụ sở chính có vị trí thuận lợi, chất lượng dịch vụ linh hoạt. Hiện nay, Công ty sở hữu gần 17 xe container. Công ty cũng ký kết hợp đồng với các công ty và chủ các phương tiện vận tải khác là 5 xe sẵn sàng đưa vào hoạt động khi Việt Pháp yêu cầu. Điều này giúp công ty có một lượng khách hàng quen cùng với nhu cầu vận chuyển lớn, đều đặn, thường xuyên và dễ dàng thực hiện cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng và đạt chất lượng cao khi có khách hàng mới. Đây là nền tảng cho công ty tiếp tục hoạt động có hiệu quả với phương châm “không ngừng trao đổi, thông tin và liên lạc” với cả khách hàng lẫn trong nội bộ công ty.

Về tham số giá và xúc tiến, trên thị trường vận tải hàng hóa nội địa hiện nay, Công ty được nhiều khách hàng biết đến với hình ảnh là một công ty năng động, sáng tạo, phong cách mới trong ngành vận tải Việt, có mức giá cạnh tranh theo giá thị trường và luôn đảm bảo lợi ích cho cả công ty lẫn khách hàng. Công ty đã bước đầu xây dựng được một số qui trình quản lí như: qui trình quản lí giá, chương trình xúc tiến hỗn hợp…và bước đầu xây dựng được bộ máy kinh doanh độc lập, thống nhất với đội ngũ nhân viên làm việc với tác phong chuyên nghiệp, hiệu quả, bộ máy nề nếp, vận hành chức năng, nhiệm vụ rõ ràng.

2.3.2. Nhược điểm Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

2.3.2.1. Tồn tại

Những phát sinh trong khâu quản lý chứng từ: Nguyên nhân chủ quan là do khâu chuẩn bị, thu thập, lưu trữ chứng từ nhân viên Việt Pháp chưa thực sự lưu ý, sơ xuất làm thiếu chứng từ hoặc khai báo không khớp với bộ hồ sơ quản lý khác. Lỗi này là lỗi thường xuyên nhất, do bộ chứng từ thường nhiều thông tin, giấy tờ và số lượng lớn. Đa số lỗi này phát sinh từ việc xử lý, bảo quản chứng từ của đội ngũ lái xe sai, thiếu hoặc làm mất chứng từ và do trình độ của nhân viên quản lý chứng từ còn kém, thiếu sự đồng bộ giữa cách làm việc của lái xe và nhân viên quản lý chứng từ. Cũng có một số ít trường hợp nguyên nhân là từ phía khách hàng, do khách hàng ghi thông tin sai, thiếu hay khách hàng chưa kịp cung cấp chứng từ đẩy đủ.

Sơ đồ 2.6. Quy trình quản lý chứng từ

  • Lái xe nhận chứng từ của nhà cung cấp
  • Khi kết thúc giao hàng, lái xe phải thu thập đủ chữ ký liên quan .
  • Sau khi có đủ chữ ký của khách hàng, chuyển về bộ phận nghiệm thu chứ từ.
  • Bộ phận chứng từ kiểm tra tính hợp lệ, sau đó chuyển cho BP kế toán một bản.
  • Chứng từ hợp lệ sẽ được chuyển đến khách hàng sau 6 ngày.

Những phát sinh trong khâu vận chuyển, giao nhận hàng hóa: trong khâu giao nhận vận chuyển thường xảy ra các lỗi như giao nhận không đúng, thiếu về trọng lượng hay số lượng…hàng hóa đang đi trên dường gặp tai nạn bất ngờ…Nếu hàng hóa gặp phải các vấn đề trên, khách hàng sẽ yêu cầu bổ sung, thay thế hàng hóa, công ty phải tốn một khoảng thời gian để giải quyết vấn đề, gây chậm trễ thời gian thực hiện dịch vụ, gây ấn tượng xấu về chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng. Ngoài ra các quy định của nhà nước về thời gian xe chạy trong thành phố, trọng tải…cũng gây nhiều ảnh hưởng đến việc thực hiện dịch vụ của công ty. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

Thiếu sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý giữa các bộ phận tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện dịch vụ. Sự thiếu nhịp nhàng này chủ yếu là do các nhân viên phụ trách các khâu như: nhân viên làm chứng từ, nhân viên kiểm hàng, nhân viên vận chuyển…chưa có sự phối hợp ăn ý trong công việc.

2.3.2.2. Nguyên nhân

Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các tồn tại trên xuất phát từ các vấn đề khách quan và chủ quan sau:

  • Pháp luật nước ta chưa đồng bộ và rõ ràng, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
  • Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường logistics nói chung, thị trường vận tải nội địa nói riêng tạo nên môi trường cạnh tranh khốc liệt.
  • Một vấn đề khá bức thiết và cũng là một trở ngại lớn nữa đối với ngành dịch vụ vận tải nội địa là hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta còn quá thiếu đồng bộ, các phương thức vận tải khó có thể liên kết được với nhau, hoạt động hết công suất do các trục đường bộ không được thiết kế đúng tiêu chuẩn.
  • Chức năng, nhiệm vụ còn chưa phân định rõ ràng giữa các phòng ban nhất là phòng marketing và phòng vận tải (kinh doanh).
  • Hoạt động marketing còn chưa được chú trọng đúng mức, số lượng nhân viên còn mỏng (2 người).
  • Công ty còn chưa có chiến lược rõ ràng cho từng phân đoạn khách hàng hay từng sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp cũng như trong việc mở rộng thị trường. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Vận Tải.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Giải pháp hoạt động marketing tại công ty Vận Tải

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993