Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Cổ Phần Thương Mại Đầu Tư Và Phát Triển Minh Ngọc dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

Nội dung chính

2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại đầu tư và phát triển Minh Ngọc

2.1.1 Giới thiệu chung

  • Tên công ty: Công ty Cổ phần thương mại đầu tư và phát triển Minh Ngọc
  • Địa chỉ: Số 831 Trường Chinh, tổ 37, Phường Quán Trữ, Quận Kiến An, Hải Phòng
  • Mã số thuế: 0200971337 (18/08/2009)
  • Người ĐDPL: Trần Thị Than
  • Ngày hoạt động: 18/08/2009
  • Giấy phép kinh doanh: 0200971337 ()
  • Lĩnh vực: Hoạt động viễn thông khác

Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Minh Ngọc là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở các tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định của Nhà nước.

Đi vào hoạt động được hơn 9 năm,cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế đất nước, sự hòa nhập trong công cuộc đổi mới, công ty đã không ngừng phát triển đi lên cùng sự phát triển của đất nước và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đã đề ra, bảo toàn và phát triển nguồn vốn đồng thời luôn mang lại lợi ích cho người lao động. Bên cạnh đó công ty không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ công nhân viên, trang thiết bị máy móc hiện đại hơn đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty. Qua đó cho thấy sự phát triển mạnh mẽ, vượt bậc của công ty trong thời gian qua và giúp công ty khẳng định được vị thế, đứng vững trên thị trường.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Thuê Viết Khóa Luận Ngành Marketing

2.1.2 Quá trình phát triển Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Công ty cổ phần thương mại đầu tư & phát triển Minh Ngọc được thành lập từ tháng năm 2009, trụ sở tại 831 Trường Chinh, Quán Trữ, Kiến An, Hải Phòng. Khởi đầu là một trong những đại lý ủy quyền Viettel đầu tiên từ khi 34

Viettel bắt đầu lên sóng tại Hải Phòng. Công ty đã triển khai phát triển thị trường sim số và thẻ cào từ rất sớm. Với sự nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên. Công ty đã luôn dành được danh hiệu là đại lý xuất sắc nhất TP.Hải Phòng về phát triển thuê bao trả sau, sim card trả trước của Viettel năm 2009, 2010 và các năm sau đó.

Với sự bùng nổ thị trường sim card trả trước tài khoản khuyến mãi lớn nên vào cuối năm 2009 và đầu năm 2010 Công ty đã đẩy mạnh phân phối sỉ số lượng cực lớn simcard trả trước các mạng trên toàn quốc, dần khẳng định thương hiệu và vị thế của công ty trên thị trường sim card trả trước. Với lợi thế là nhà phân phối sỉ sim card trả trước số lượng lớn từ khi đầu số ở các mạng phân phối ra thị trường còn là những đầu số hoàn toàn mới như 090, 091, 098, 097, 093, 094… và là những dải số nguyên liền số và seri. Ban lãnh đạo công ty đã ý thức được thị trường sim card trả trước chỉ sôi động nhất thời nên đã chủ động giữ lại những sim số đẹp và chỉ bán số thường ra thị trường. Song song đó công ty thành lập bộ phận chuyên kinh doanh sim số đẹp tại thị trường Hải Phòng theo hình thức phát bảng số (bản in cứng và bản mềm excel qua gmail) đến các điểm và đại lý để phân phối sim số đẹp đến thị trường sim số toàn quốc.

Giữa năm 2010 với hàng loạt chính sách thay đổi từ bộ Thông Tin & Truyền Thông và từ các mạng di động tại Việt Nam, đặc biệc từ nhà mạng Viettel đã dẫn đến sự lụi tàn thị trường sim card trả trước. Thấy không còn hiệu quả và thực hiện chủ trương của nhà nước không kinh doanh sim card đã kích hoạt sẵn. Công ty quyết định ngưng kinh doanh sim card và tập trung toàn lực vào thị trường sim số đẹp. Với lợi thế kho số đẹp cực lớn đã tích lũy được trong quá trình hoạt động, mạng lưới liên kết điểm bán trên cả nước và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp tận tụy phục vụ khách hàng hết mình với phương trâm luôn coi trọng chữ tín và coi sự hài lòng của khách hàng là sự thành công lớn nhất của công ty.

Với kinh nghiệm sẵn có về bán hàng và mạng lưới liên kết giữa các điểm bán và đại lý trên toàn quốc, đến tháng 10 năm 2013, Công ty tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực điện thoại di động (chủ yếu là sản phẩn của Viettel) và phụ kiện điện điện thoại. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Không dừng lại ở đó, toàn thể công ty chúng tôi vẫn luôn nỗ lực không ngừng để mang đến cho quý khách hàng những dịch vụ tốt nhất với cam kết:

Giá rẻ nhất – giao hàng nhanh nhất – Chăm sóc khách hàng tận tình nhất.

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp

Hiện nay, Công ty cổ phần đầu tư & phát triển Minh Ngọc đang cung cấp các sản phẩm dịch vụ dựa theo các ngành nghề kinh doanh mà công ty đã đăng ký, bao gồm:

Ngành, nghề kinh doanh chính: Hoạt động viễn thông có dây, viễn thông không dây, viễn thông vệ tinh, viễn thông khác. Sản xuất, cung cấp các sản phẩm viễn thông quân sự, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. Sản xuất sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật phục vụ uốc phòng, an ninh. Lập trình, tư vấn và quản trị hệ thống máy vi tính; hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính. Xuất bản phần mềm, xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan. Cổng thông tin; hoạt động thông tấn, dịch vụ thông tin khác, hoạt động dịch vụ liên quan đến các cuộc gọi. Xây dựng công trình công ích, hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan. Hoạt động thiết kế chuyên dụng; lắp đặt hệ thốn điện, hệ thống xây dựng khác. Sản xuất, sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi, thiết bị liên lạc. Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Sản xuất linh kiện điện tử, thiết bị truyền thông, sản phẩm điện tử dân dụng, dây cáp, sợi cáp quang học; sản xuất dây, cáp điện và điện tử khác, các loại thiết bị dây dẫn điện khác. Một số nhóm sản phẩm, dịch vụ viễn thông hiện Tập đoàn đang cung cấp được trình bày ở Phụ lục 1. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Ngành, nghề kinh doanh có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính: Bưu chính; chuyển phát; kho bãi và lưu trữ hàng hóa; vận atỉ hàng hóa bằng đường bộ. Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy; bán lẻ thiết bị công nghệ thông tin liên lạc trong các cửa hàng chuyên doanh. Kinh doanh bất động sản; xây dựng nhà các loại, công trình kỹ thuật dân dụng; hoạt động xây dựng chuyên dụng. Hoạt động dịch vụ tài chính; đại lý chi trả ngoại tệ. Sản xuất thiết bị điện; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị. Hoạt động truyền hình và cung cấp chương trình truyền hình thuê bao. Hoạt động điện ảnh, sản xuất nội dung chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; xuất bản sách, ấn phẩm định kỳ. Quảng cáo và nghiên cứu thị trường. Xây dựng và phát triển thương hiệu (cho các doanh nghiệp khác); bán lẻ theo yêu cầua đặt hàng qua bưu điện hoặc iternet (bao gồm: thương mại điện tử). Sản xuất bột giấy, giấy và sản phẩm từ giấy. In ấn (bao gồm cả sản xuất thẻ thông minh: Sản xuất các loại thẻ dịch vụ cho ngành bưu chính viễn thông và các ngành dịch vụ thương mại,…); dịch vụ liên quan đến in. Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. Dịch vụ ngân hàng điện tử-thanh toán điện tử (Bankplus). Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho người lao động trong Tập đoàn. Xuất, nhập khẩu ủy thác cho các đơn vị trong nước. Dịch vụ lưu trú.

Ngành, nghề kinh doanh khác: Đại lý, điều hành, dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch; dịch vụ ăn uống; sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng. Bán buôn, bán lẻ trong các cửa hàng chuyên doanh, kinh doanh tổng hợp. Hoạt động thể thao. Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác. Bán buôn thực phẩm, đồ uống, đồ dùng gia đình.

2.1.4 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp

Sơ đồ 8: Sơ đồ tổ chức quản lý tại công ty CP thương mại đầu tư và phát triển Minh Ngọc

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận :

Giám đốc Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Là người giữ vai trò chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm trước cơ quan chức năng về hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Đồng thời là người đại diện cho toàn bộ quyền lợi của cán bộ, công nhân trong doanh nghiệp, là người ra quyết định về hợp đồng kinh tế, lựa chọn phương thức mua nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm.

Phòng Kỹ thuật – Tư vấn:

  • Phòng Kỹ thuật – Tư vấn là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của Công ty, có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho HĐQT, Giám đốc để triển khai chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra giám sát của Công ty đối với các đơn vị trực thuộc về: khoa học công nghệ, kỹ thuật thi công, chất lượng sản phẩm công trình xây dựng, phòng chống bão lụt, sáng kiến cải tiến, quản lý thiết bị thi công, quy trình quy phạm kỹ thuật của ngành của Nhà nước liên quan đến ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty.
  • Chủ trì lập biện pháp đấu thầu thi công công trình khi có ý kiến chỉ đạo của Giám đốc.
  • Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn, theo dõi các đơn vị trực thuộc về công tác nghiệp vụ theo chức năng được giao để tổng hợp báo cáo kết quả đã kiểm tra xử lý trình Giám đốc, Hội đồng quản trị công ty.
  • Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
  • Tư vấn thiết kế, giám sát các công trình theo ngành nghề kinh doanh của Công ty.
  • Thường trực Hội đồng khoa học kỹ thuật và sáng kiến cải tiến kỹ thuật, bồi dưỡng nghiệp vụ, công tác thi nâng bậc công nhân hàng năm. Biên soạn tài liệu về công nghệ kỹ thuật để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
  • Triển khai những tiêu chuẩn, quy trình quản lý chất lượng.
  • Tổ chức thực hiện các phương án kỹ thuật và khai thác có hiệu quả thiết bị kỹ thuật được trang bị, đảm bảo cho việc sản xuất tại các đơn vị đạt chất lượng tốt, thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị đúng quy trình, quy phạm.
  • Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật trong việc phối hợp với các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc tổ chức sản xuất và phục vụ kinh doanh. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.
  • Quản lý thiết bị, theo dõi, trình duyệt phương án sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị theo định kỳ và khi bị hư hỏng.
  • Quản lý lưu trữ, bảo quản hồ sơ và cung cấp tư liệu để phục vụ cho các hoạt động chung của toàn công ty.
  • Chịu trách nhiệm quản lý và bảo vệ tài sản nhà nước được giao theo quy định của pháp luật và của đơn vị.
  • Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát kỹ thuật chất lượng, tiến độ thi công các công trình nhận thầu. Tham gia xử lý các vấn đề về kỹ thuật, khối lượng phát sinh trong thi công và kiến nghị xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
  • Định kỳ phối hợp với các phòng ban có liên quan để kiểm kê, kiểm tra kỹ thuật thiết bị đề xuất thanh lý tài sản cố định hư hỏng, không sử dụng đến hoặc không còn sử dụng được.
  • Phối hợp với các phòng thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác PCCN-ATLĐ, bảo vệ, vệ sinh môi trường trong quá trình tổ chức thi công các công trình của công ty cũng như các đơn vị trực thuộc.
  • Đôn đốc, hướng dẫn việc xây dựng phương án phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn của các đơn vị trực thuộc. Chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn hàng năm.
  • Các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc công ty.

Phòng Kế toán – Tài chính:

Chức năng:

  • Là bộ phận giúp việc Giám đốc tổ chức bộ máy Tài chính -Kế toán- Tín dụng trong toàn Công ty
  • Giúp Giám đốc kiểm tra, kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế, tài chính trong Công ty theo các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và Công ty cổ phần.

Nhiệm vụ:

Công tác tài chính:

  • Kế hoạch: xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính và lập báo cáo thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm.
  • Xây dựng kế hoạch huy động vốn trung, dài hạn, huy động kịp thời các nguồn vốn sẵn có vào hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính có hiệu quả, đảm bảo tăng cường tiết kiệm trong chi phí hạ giá thành, tăng nhanh tích lũy nội bộ. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.
  • Tổ chức tuần hoàn chu chuyển vốn, tổ chức thanh toán tiền kinh doanh, thu hồi công nợ.
  • Căn cứ vào chế độ của Nhà nước và quy định của ngành, Công ty để kiểm tra việc sử dụng tài sản, tiền vốn, kiểm tra việc chấp hành các quy định về dự toán, định mức chi phí trong sản xuất kinh doanh.
  • Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản và tổ chức thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.

Công tác tín dụng:

  • Căn cứ vào kế hoạch SXKD, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản để xây dựng kế hoạch dụng trung và dài hạn.
  • Kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn ở các đơn vị trực thuộc.
  • Tham gia đàm phán, dự thảo các hợp đồng của Công ty và hướng dẫn kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong công tác ký kết các hợp đồng kinh tế.
  • Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch trả nợ, thu nợ vay trung và dài hạn.

Công tác kế toán:

  • Tổ chức bộ máy kế toán: căn cứ vào đặc điểm SXKD của Công ty để lựa chọn hình thức tổ chức kế toán (tập trung hay phân tán) phù hợp và tổ chức bộ máy kế toán hợp lý.
  • Tổ chức công tác kế toán
  • Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức việc ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý trong từng đơn vị kế toán.
  • Tổ chức hướng dẫn và áp dụng hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức việc ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý trong từng đơn vị kế toán.
  • Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo quy định.
  • Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán đúng quy định và phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty và từng đơn vị phù hợp. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.
  • Tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định.
  • Thông qua báo cáo tài chính và theo dõi tình hình quản lý kinh tế tài chính đơn vị trực thuộc đề xuất tổ chức kiểm tra tài chính định kỳ hoặc đột xuất.
  • Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính, tín dụng từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc.
  • Kiểm tra tính trung thực của báo cáo kế toán và quyết toán tài chính của các đơn vị trực thuộc trong Công ty.
  • Tổ chức hướng dẫn phân tích hoạt động kinh tế theo quy định.

Công tác xây dựng, phổ biến chế độ kế toán, tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế toán:

  • Phổ biến, hướng dẫn kịp thời các quy định,chế độ của Nhà nước trong lĩnh vực Tài chính -Tín dụng – Kế toán và chính sách thuế.
  • Dự thảo và xây dựng các quy chế về Tài chính -Tín dụng – Kế toán áp dụng trong toàn Công ty.
  • Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ nghiệp vụ làm công tác tài chính kế toán.

Phòng Tổ chức – Hành chính

Chức năng: Là bộ phận giúp việc Giám đốc Công ty thực hiện các chức năng quản ký công tác tổ chức, công nghệ thông tin, công tác hành chính và lao động tiền lương cụ thể như sau:

  • Công tác tổ chức và công tác cán bộ.
  • Công tác đào tạo.
  • Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
  • Nghiên cứu, xây dựng, tổ chức triển khai việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, tin học hoá các hoạt động quản lý SXKD trong toàn Công ty.
  • Công tác hành chính văn phòng.
  • Công tác lao động và tiền lương.
  • Công tác An toàn lao động – Vệ sinh lao động:

Giúp Giám đốc nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện các phương pháp sắp xếp, cải tiến tổ chức sản xuất và xây dựng mô hình quản lý phù hợp với thực tế.

Lập các cân đối về nhân lực, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, tổ chức thực hiện việc tuyển dụng theo đúng trình tự quy định của Công ty và chế độ của Nhà nước.

Xây dựng các quy chế tổ chức làm việc, phối hợp công tác giữa các đơn vị, phòng ban theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Tổ chức tiếp nhận, quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân, điều phối hợp lý, quản lý tốt hồ sơ, giải quyết đúng đắn việc thuyên chuyển, kỷ luật, nghỉ chế độ theo Bộ Luật Lao động.

Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất tổ chức thực hiện quy hoạch, đề bạt cán bộ, công tác tuyển dụng, đào tạo nâng cao năng lực tay nghề, bổ sung cán bộ, công nhân đáp ứng nhu cầu sản xuất, quản lý.

Tổ chức thực hiện chức năng nhận xét cán bộ, thường trực công tác nâng lương và nâng bậc lương công nhân trực tiếp sản xuất, giúp Giám đốc giải quyết đúng đắn hợp lý chính sách lao động – tiền lương cũng như các chế độ, chính sách khác đối với các CBCNV.

Công tác đào tạo: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình đào tạo đối với CBCNV trong toàn Công ty bao gồm: đào tạo thường xuyên, đào tại lại, đào tạo nâng cao, thi nâng bậc, thi thợ giỏi…. phục vụ cho nhu cầu phát triển lâu dài của Công ty, phù hợp với chế độ quy định của Nhà nước.

Công tác thực hiện chế độ, chính sách:

  • Trên cơ sở quy định của nhà nước, phối hợp với các bộ phận chức năng của Công ty tổ chức kiểm tra hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động. Phối hợp với tổ chức Công đoàn tổ chức thanh tra kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách đối với người lao động của các đơn vị trực thuộc.
  • Hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt chế độ đối với người lao động. * Công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật:
  • Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong việc thi hành Luật thi đua khen thưởng, các quy chế, quy định của Công ty về công tác thi đua khen thưởng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.
  • Phối hợp với Công đoàn xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác thi đua khen thưởng của Công ty.
  • Chủ trì xây dựng các quy chế thi đua khen thưởng, đề xuất các biện pháp để tổ chức tốt các phong trào thi đua trên các công trường của toàn Công ty. Là thường trực hội đồng thi đua khen thưởng Công ty.
  • Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy chế nhằm duy trì trật tự kỷ cương làm việc của cơ quan Công ty và các đơn vị.
  • Công tác thanh tra: Phối hợp với Ban kiểm soát của Công ty trong việc hướng dẫn về tổ chức và nội dung, phương pháp hoạt động của các Ban thanh tra nhân dân ở các đơn vị. Đồng thời thực hiện công tác thanh tra của Công ty, thường trực công tác tiếp nhận giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

Công tác công nghệ thông tin:

  • Tổ chức nghiên cứu và đề xuất các dự án CNTT nhằm đổi mới, hoàn thiện công tác vi tính hoá các hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty và các đơn vị trực thuộc theo từng giai đoạn trình Giám đốc công ty xem xét, phê duyệt để đưa vào kế hoạch phát triển chung của Công ty.
  • Lập kế hoạch, lên phương án phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong toàn hệ thống để xây dựng, tổ chức triển khai những chương trình đã được phê duyệt.
  • Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm giúp cho Ban Giám đốc điều hành cũng như Ban giám đốc tại các đơn vị nắm bắt thông tin từ các bộ phận của đơn vị mình được nhanh chóng nhất.
  • Xây dựng chương trình đào tạo CNTT chuẩn, thực hiện việc đào tạo tin học mọi lúc, mọi nơi dưới nhiều hình thức cho CBNV trong toàn Công ty.
  • Chịu trách nhiệm duy trì, phát triển hệ thống phần cứng máy chủ, hệ thống mạng LAN, WAN tại Công ty và các đơn vị thành viên.
  • Xây dựng, phát triển hệ thống website, đảm bảo tính chuyên nghiệp và hiệu quả của kênh thông tin này.
  • Tổ chức, tham gia vào các hoạt động tuyên truyền, quảng bá thương hiệu của Công ty với các đối tác trong và ngoài nước, thông qua mạng Internet. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Công tác hành chính:

  • Tổ chức thực hiện công tác quản lý công văn giấy tờ, công tác văn thư và công tác lưu trữ.
  • Quản lý con dấu và lưu trữ các hồ sơ pháp lý của Công ty.
  • Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nội quy, quy chế làm việc của cơ quan Công ty. Duy trì trật tự làm việc tại cơ quan Công ty.
  • Kiểm tra giám sát tình hình ban hành các loại công văn của các phòng ban Công ty.
  • Thực hiện nhiệm vụ truyền tin, truyền mệnh lệnh của lãnh đạo một cách nhanh chóng, đảm bảo chính xác.
  • Quản lý và điều hành xe ôtô phục vụ việc đưa đón cán bộ đi công tác.
  • Phục vụ nơi làm việc của lãnh đạo, tiếp khách, hội họp.
  • Quản lý toàn bộ nhà cửa, các trang thiết bị văn phòng của cơ quan Công ty.
  • Đảm bảo các điều kiện làm việc tại cơ quan Công ty; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm các trang thiết bị làm việc, văn phòng phẩm.
  • Chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ khu cơ quan làm việc của cơ quan Công ty.

Công tác An toàn lao động – Vệ sinh lao động:

  • Tập hợp, nghiên cứu và phổ biến các văn bản pháp quy về công tác An toàn – Bảo hộ lao động đến các đơn vị trực thuộc Công ty. Tham gia các khóa huấn luyện về AT – BHLĐ cho người sử dụng lao động do Bộ, Ngành và Công ty tổ chức.
  • Lập kế hoạch BHLĐ tháng, quý, năm trên cơ sở sản xuất kinh doanh của đơn vị.
  • Đôn đốc và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định về công tác AT- BHLĐ và xe máy thiết bị trong quá trình thi công.
  • Kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị thực hiện chế độ AT – BHLĐ, VSLĐ đối với người lao động.
  • Tổng hợp báo cáo thực hiện kế hoạch về công tác AT – BHLĐ hàng tháng, quý, năm, kiến nghị trình Hội Đồng BHLĐ xét giải quyết. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.
  • Lập biện pháp đảm bảo an toàn cho người và thiết bị trong thi công các công trình. Chỉ đạo hướng dẫn, phổ biến biện pháp ATLĐ cho người sử dụng lao động và người lao động.
  • Lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra, huấn luyện ATLĐ, BHLĐ, VSLĐ, PCCN, phòng chống bão lụt đối với đơn vị trực thuộc.
  • Thường trực Ban thanh tra AT – BHLĐ Công ty, Hội đồng BHLĐ Công ty.
  • Phối hợp với Công đoàn Công ty kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất việc thực hiện chế độ BHLĐ đối với CBCNV trong Công ty, công tác an toàn và phòng chống cháy nổ đối với xe máy thiết bị..
  • Đề xuất các biện pháp đảm bảo ATLĐ, cải thiện điều kiện lao động, vệ sinh lao động, môi trường vệ sinh công nghiệp và xử lý các trường hợp vi phạm về ATLĐ-BHLĐ trình Giám đốc xem xét quyết định.
  • Phối hợp với các đơn vị trực thuộc và các cơ quan chức năng, lập hồ sơ pháp lý để giải quyết các chế độ đối với người lao động khi xảy ra tai nạn lao động.

2.1.5 Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư và phát triển Minh Ngọc trong 3 năm gần đây

Nhờ sự cố gắng không ngừng, luôn hoàn thành tốt công việc, nhiệm vụ được giao của đội ngũ nhân sự, sự ủng hộ, tin yêu của khách hàng với dịch vụ và tư duy lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo. Kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây của công ty Minh Ngọc luôn đạt được đà tăng trưởng ổn định, kỳ vọng cho sự phát triển mạnh mẽ trong nhưng năm tới.

Bảng 2: Kết quả kinh doanh 3 năm gần nhất công ty Minh Ngọc

Nhận xét

Qua bảng số liệu về một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp ta nhận thấy doanh thu thuần của doanh nghiệp có xu hướng tăng đều qua 3 năm.

Trong năm 2022 công ty liên tục đầu tư vào trang thiết bị máy móc, đào tạo nguồn nhân lực, điều này giúp cho tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả hơn, số lượng hợp đồng tăng lên giúp công ty đẩy mạnh được hoạt động tiêu thụ hàng hóa với chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng nâng cao nhưng giá trị nguyên liệu đầu vào thay đổi liên tục . Đây chính là nguyên nhân làm cho doanh thu thuần của công ty năm 2022 tăng 2.802.745.048 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 0,81% so với năm 2021. Trong năm 2023 doanh nghiệp tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất và tiêu thụ khi tiếp tục mua mới trang thiết bị và đẩy mạnh công tác bán hàng vì vậy doanh thu tăng thêm 1.461.813.789 đồng tương ứng tốc độ tăng 11,38%.

Doanh thu tăng tuy nhiên chi phí của doanh nghiệp cũng tăng lên nhưng ít hơn làm cho lợi nhuận gộp của doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Chi phí của doanh nghiệp năm 2022 tăng 106.025.652 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 0,84% so với năm 2021, chỉ tiêu này năm 2023 lại tăng nhẹ 11,12% tương ứng tăng 1.423.941.959 VNĐ. Tốc độ tăng của tổng chi phí doanh nghiệp trong kỳ tương ứng gần bằng tốc độ tăng của doanh thu. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã có tầm nhìn có sự chuẩn bị về mọi mặt điều chỉnh chi phí phù hợp với từng thời kỳ doanh nghiệp. Với sự hoạt động hiệu quả tầm nhìn chiên lược đã làm cho lợi nhuận doanh nghiệp tăng đều qua các năm. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Với sự hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp, hàng năm doanh nghiệp đóng góp một khoản thuế về cho ngân sách nhà nước. Năm 2021 số thuế doanh nghiệp nộp là 14.300.964 đồng sang năm 2022 số thuế giảm đi còn có 6.441.945 đồng, đến năm 2023 doanh nghiệp nộp thuế cho ngân sách nhà nước gấp đôi năm 2022 tăng 102,9% đạt giá trị 13.067.564 đồng. Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của mình doanh nghiệp luôn hoàn thành tốt các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với công động. Đây là một nghĩa cử cao đẹp mà chúng ta cần phải phát huy.

Tuy chịu ảnh hưởng từ việc tăng lên của các khoản chi phí nhưng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vẫn tăng đều qua các năm. Năm 2022 lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là 41.105.599 VNĐ tăng lên 12,15% so với năm 2021, năm 2023 con số này tăng thêm 31.246.211 VNĐ tăng 76% so với năm 2022. Lợi nhuận ấn tượng hàng năm của doanh nghiệp đã cho thấy sự trưởng thành của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

Số lao động của doanh nghiệp năm 2023 tăng lên và chững lại vào năm 2022, cụ thể năm 2021 số lượng lao động là 15 người, tăng 1 người tương ứng tỷ lệ tăng 7,01% so với năm 2022. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy doanh nghiệp đang không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, cần thêm nguồn nhân lực để duy trì hoạt động kinh doanh ổn định. Năm 2022 số lượng lao động không biến đổi do doanh nghiệp đã có đủ nhân lực phục vụ cho hoạt động kinh doanh và chưa có nhu cầu tuyển thêm lao động.

Thu nhập của lao động bình quân người/tháng: thu nhập của lao động nhìn chung qua 3 năm có xu hướng biến động như sau: năm 2022 thu nhập của lao động tăng so với năm 2021 là 425.000 VNĐ tương ứng với mức tăng 7,08%. Năm 2023 thu nhập của người lao động tăng so với năm 2022 là 680.000 VNĐ tương ứng với mức tăng 11,6%. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy hướng đi sáng suốt của lãnh đạo trong việc phát triển thêm ngành nghề, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh đã giúp cho công ty tăng doanh thu và lợi nhuận. Chính vì vậy mà thu nhập của người lao động cũng được tăng lên đáng kể, giúp họ cải thiện cuộc sống. Người lãnh đạo của doanh nghiệp đã trả mức lương xứng đáng cho công sức của người lao động bỏ ra. Đây là việc làm rất đúng đắn để giữ chân những người nhân viên đắc lực bên cạnh và họ sẽ dốc hết sức để làm việc cho doanh nghiệp phát triển.

Như vậy nhìn chung qua 3 năm tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn đạt hiệu quả bằng chứng là mức doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng qua từng năm. Tuy nhiên công ty cần quan tâm xem xét điều chỉnh các chiến lược để giảm trừ chi phí để tiếp tục nâng cao chất lượng kinh doanh, đạt được những mục tiêu đã đề ra.

2.2 Hoạt động Marketing tại công ty cổ phần thương mại đầu tư và phát triển Minh Ngọc Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

2.2.1 Hoạt động về Marketing 6P của công ty Minh Ngọc

2.2.1.1 Chiến lược sản phẩm

1 Chiến lược dịch vụ tổng thể

Trong chiến lược sản phẩm, Công ty đã và đang cung cấp đa dạng các gói dịch vụ di động để đáp ứng được mọi yêu cầu sử dụng của khách hàng. Hàng loạt các quyết định về sản phẩm đã được đưa ra, trong đó dịch vụ cốt lõi (dịch vụ chung) đó là quá trình nghe và gọi. Ngoài ra Công ty còn đưa ra rất nhiều các dịch vụ phụ hỗ trợ cho dịch vụ chung đó.

  • Danh mục sản phẩm dịch vụ di động

Dịch vụ di động trả trước:

  • Gói cước Economy là gói cước trả trước đơn giản, thuận tiện và dễ sử dụng nhất của Viettel Telecom. Gói cước Economy có cước thoại thấp, dành cho khách hàng cá nhân gọi nhiều với mức sử dụng dưới 150.000 đ/tháng.
  • Gói cước Tomato là gói cước đại chúng nhất của Viettel, đặc biệt dành cho nhóm khách hàng mong muốn sử dụng điện thoại di động nhưng ít có nhu cầu gọi mà nghe là chủ yếu. Gói cước không giới hạn thời gian sử dụng, với mức cước hàng tháng bằng không.
  • Gói cước Tom690 dành cho khách hàng ít di chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh/TP, với mức phí 690đ/phút – rẻ hơn 40% so với gói cước thông thường. Cước phí được tính theo phạm vi tỉnh (zone tỉnh) và không phân biệt giá cước nội mạng hay ngoại mạng.

Dịch vụ di động trả sau:

  • Gói cước Basic+ là gói cước trả sau thông dụng của Viettel dành cho cá nhân.
  • Gói cước Corporate (đổi tên từ gói VPN) là gói cước trả sau dành cho các doanh nghiệp, tổ chức có từ 5 thuê bao trả sau của Viettel trở lên. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.
  • Gói cước Family là gói cước trả sau dành riêng cho nhóm khách hàng gia đình, bạn bè có từ 2 đến 4 thuê bao trả sau của Viettel.
  • Gói cước VIP là gói cước trả sau dành cho nhóm khách hàng có thu nhập cao với những ưu đãi đặc biệt.

Danh mục sản phẩm của dịch vụ cố định

Internet FTTH VIETTEL – Công nghệ mới với tốc độ gấp khoảng 200 lần so với công nghệ ADSL, cùng những tính năng ưu Việt: Đường truyền ổn định, bảo mật an toàn; Không bị ảnh hưởng nhiều từ thời tiết; Thủ tục lắp đặt nhanh chóng, chuyên nghiệp. Đối với khách hàng tại Hải Phòng, chỉ cần đăng ký từ gói NET1 (khu vực ngoại thành) và gói NET2 (khu vực nội thành) là có thể đáp ứng tốt nhu cầu giải trí, xem phim chất lượng cao, Game Online…

Truyền hình số tương tác là dịch vụ chạy trên hạ tầng GPON (Công nghệ cáp quang mới nhất hiện nay) hoặc trên hạ tầng AON của Viettel, khách hàng có thể xem truyền hình độ nét cao và trải nghiệm các tính năng ưu việt chỉ có ở Truyền hình số tương tác như xem lại các chương trình ưa thích, tua lại chương trình, truy cập kho hàng ngàn nội dung như phim, ca nhạc, hài, show…

Với mỗi gói dịch vụ đưa ra Công ty tập trung vào một nhóm khách hàng khác nhau. Với các nhóm: NET1, NET2, NET3 tâp trung chủ yếu vào nhóm khách hàng là sinh viên và hộ gia đình, những công ty tư nhân nhỏ, đại diện văn phòng của các công ty…

2. Chiến lược dịch vu mới

Trong giai đoạn hiện nay Công ty chủ yếu tập trung phát triển sản phẩm mới về dịch vụ di động, những sản phẩm của internet và điện thoại cố định là những dịch vụ cơ bản, ít thay đổ. Sau đây là một số chiến lược mới của Công ty về dịch vụ di động:

Công ty đã và đang phát triển thêm nhiều gói cước trả trước mới mà gần đây nhất là gói cước dành cho những người có mức sử dụng trung bình, những người thường di chuyển trong một khu vực nhất đinh (Gói happy zone) và những người muốn quản lý tài khoản của con cái (Gói Cha và con). Những gói cước này ra đời nhằm phục vụ nhu cầu của những nhóm khách hàng đặc thù nhằm đạt mục tiêu bao phủ thị trường, phát triển sản phẩm dành cho mọi tầng lớp khách hàng.

Gói happy zone: là dịch chuyển trong một khu vực nhất ương) vụ nhắm tới đối tựơng có nhu cầu chỉ dịch định (trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Gói Cha và con: là gói cước dành cho các học sinh cấp 1 và cấp 2 trong độ tuổi từ 7-15 có nhu cầu sử dụng dịch vụ để liên lạc với cha mẹ dễ dàng hơn.

Với các gói trả sau, công ty không chú trọng phát triển theo chiều dài của danh mục sản phẩm với việc cho ra đời những gói trả sau mới mà tập trung phát triển theo chiều sâu: Vẫn trên nền các gói cước trả sau, khi khách hàng đăng ký dịch vụ blackberry trong vòng 18 tháng với mức 700.000d/tháng thì khách hàng sẽ được miễn phí truy cập GPRS và được tặng 200 phút gọi và 100 tin nhắn (SMS) mỗi tháng trong suốt thời gian cam kết. Như vậy với 700.000đ mà khách hàng cam kết sử dụng mỗi tháng, khách hàng sẽ được sử dụng đến 982.000đ…

Những gói cước mới của Công ty ngày càng chú trọng vào những nhóm khách hàng nhất định. Chính sách này đã lôi kéo được rất nhiều khách hàng mới trung thành. Đây là hướng đi đúng của Công ty trong giai đoạn hiện nay.

3. Chính sách quản lý chất lượng dịch vụ

Việc nâng cao chất lượng dịch vụ có vai trò rất quan trọng, sớm nắm bắt được điều này nên công ty định hướng là đi thẳng vào công nghệ hiện đại, mạng đường trục nối các tổng đài trong nước và quốc tế bằng công nghệ cáp quang, vệ tinh vừa đảm bảo chất lượng âm thanh truyền tải trung thực, vừa nâng cao tốc độ truyền dẫn, làm cho chất lượng các dịch vụ được nâng cao rõ rệt so với trước đây.

Hiện nay Công ty đã hoàn thành viểc phủ sóng di động trên cả nước. Tới cuối năm 2021 công ty đã có gần 11.000 trạm BTS, phủ sóng tới 98% diện tích toàn Viêt Nam, nhờ vậy mà chất lượng dịch vụ đã được nâng cao rất nhiều. Việc này giúp cho người sử dụng di động có thể liên lạc và sử dụng dễ dàng hơn. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Bên cạnh chất lượng đàm thoại, công ty còn chú trọng tới các dịch vụ gia tăng giá trị (dịch vụ chuyển tiền I- shase, dịch vụ chat qua GPRS, dịch vụ ứng tiền, dịch vụ cuộc gọi nhỡ, thanh toán cước trả sau qua ATM, SMS, dịch vụ tra cước, dịch vụ call me back…) Các dịch vụ này có dịch vụ có phí, có dịch vụ miễn phí. Nhưng tất cả đều giúp cho việc gia tăng lợi ích cho khách hàng.

Công ty còn chú trọng tới công tác chăm sóc khách hàng: hưỡng dẫn khách hàng mới sử dụng dịch vụ, giải đáp thắc mắc và các khiếu nại của khách hàng… Ngoài ra công ty còn thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mại cho tất cả các thuê bao (cả thuê bao kích hoạt mới và thuê bao đang hoạt đông).

Công ty đang hướng dẫn thuê bao đăng ký thông tin khách hàng để việc quản lý và chăm sóc khách hàng được tốt hơn.

Mặc dù mạng lưới đã được quan tâm chăm sóc thường xuyên, song công tác quản lý chất lượng vẫn còn nhiều hạn chế: số thuê bao đăng ký thông tin khách hàng chưa cao, mới được 40%, trong khi của Mobi là 90%, Vina là 85%; nghẽn mạng giờ cao điểm, thi thoảng còn rớt mạng, dịch vụ chăm sóc khách hàng không hoàn toàn miễn phí… Do đó cần phải cải tiến tốt hơn chất lượng hiện nay để Công ty có thể cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trong nước, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, chiếm thị phần lớn trong nước, tạo tiền đề cho sự cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài khi nước ta mở cửa thị trường.

4. Chính sách chăm sóc khách hàng

Cung cấp thông tin về dịch vụ tới khách hàng: để phục vụ cho việc sử dụng và quản lý tài khoản của khách hàng, hiện tại Công ty đang đưa ra các thông tin hướng dẫn về cách sử dụng điện thoại, vùng phủ sóng, hệ thống cửa hàng, đại lý của Công ty trên cả nước, thông tin về cách hòa mạng, giá cước và cách tính cước

Giải quyết các yêu cầu của khách hàng. Ngoài những thông tin về thị trường, nhân viên chăm sóc khách hàng thường phải tiếp nhận khá nhiều những phản ánh của khách hàng về những vấn đề mà họ gặp phải trong quá trình sử dụng dịch vụ như: Phản ánh về chất lượng cuộc gọi: Chất lượng cuộc thoại như bận liên tục, thoại bị méo tiếng, đứt quãng, nghe lúc được lúc mất, có tiếng vang, vọng, không nghe rõ, bị ngắt quãng giữa cuộc gọi…

Dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi bán: Sản xuất cung ứng dịch vụ điện thoại di động là một ngành kỹ thuật đặc biệt vì vậy vai trò công tác hỗ trợ và chăm sóc khách hàng vô cùng quan trọng, nhất là hỗ trợ thông tin cho khách hàng đang sử dụng dịch vụ di động của công ty. Các hoạt động chăm sóc khách hàng của dịch vụ di động đang được triển khai rất hiệu qua:

2.2.1.2 Chiến lược về giá Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Cùng với việc trở thành nhân tố chính thúc đẩy giảm mạnh cước di động, Công ty Minh Ngọc còn là công ty đi đầu trong việc giảm chi phí gia nhập mạng di động và chi phí sử dụng điện thoại di động hằng tháng.

Bảng 3: Bảng giá cước dịch vụ di động trả trước

Bảng 4: Bảng giá cước dịch vụ di động trả sau

Bên cạnh đó, cùng với việc giảm mạnh cước di động, chi phí tối thiểu để sử dụng điện thoại di động Công ty Minh Ngọc đã giảm xuống dưới mức 50.000 đồng/tháng. Đối với rất nhiều người, sử dụng điện thoại di động đã được bình dân hóa bởi rẻ hơn sử dụng điện thoại cố định.

Bảng 5: Bảng giá cước dịch vụ cố định

Một trong những khát vọng của Công ty là điện thoại di động tại Việt Nam sẽ trở thành dịch vụ bình dân, tiện lợi với chất lượng cao của mọi người. Khát vọng đó đã, đang và sẽ được Công ty tập trung sức lực và trí tuệ để thực hiện ngày càng tốt hơn.

  • Mục tiêu định giá: Mục tiêu định giá của Công ty là tăng tối đa thị phần và mức tiêu thụ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Các dịch vụ di động của Công ty có mức cước tương đương với Mobifone và thấp hơn Vinaphone.
  • Phương pháp định giá: Công ty sử dụng phương pháp định giá phân biệt theo từng gói dịch vụ phù hợp với từng loại khách hàng khác nhau. Ta có thể thấy qua Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Với chiến lược giá phù hợp, linh hoạt theo từng nhu cầu sử dụng của khách Minh Ngọc đã đang và sẽ là công ty cung ứng các dịch vụ viễn thông hàng đầu rong và địa bàn ngoài thành phố Hải Phòng.

2.2.1.3 Chiến lược phân phối

  • Cửa hàng

Mỗi cửa hàng có tối thiểu 4 người, với nhiệm vụ như: Chăm sóc khách hàng, phát triển thuê bao di động trả trước, thuê bao di động trả sau, dịch vụ cố đinh internet & truyền hình số, dịch vụ hỗ trợ và bảo hành sau bán.

  • Bán hàng Trực Tiếp

Nhân viên bán hàng trực tiếp do của hàng quản lý, đây là những người hợp tác với của hàng để lấy hàng từ của hàng.

Về cơ bản chính sách bán hàng trực tiếp đã bám sát đối tượng khách hàng đồng thời việc giao khoán, thưởng phạt cho nhân viên bán hàng trực tiếp kích thích được tinh thần và thái độ làm việc của nhân viên tuy nhiên chính sách này còn có một số nhược điểm sau: các chính sách nhìn chung là phức tạp; có nhiều ưu đãi nhưng hiệu quả không cao.

  • Cộng Tác Viên

Nhiệm vụ chính của cộng tác viên là thu cước khách hàng đang sử dụng dịch vụ di động trả sau và dịch vụ dịch vụ cố đinh internet & truyền hình số, đồng thời phát triển thuê bao di động trả trước, thuê bao di động trả sau, dịch vụ cố đinh internet & truyền hình số khi khách hàng có nhu cầu. Chính sách hỗ trợ đặt cọc của cộng tác viên đã tạo điều kiện tốt cho cộng tác viên trong quá trình công tác, hiện tại mức chiết khấu hoa hồng thuê bao trả trước, trả sau, thu cước…vv đã tương đối hợp lý so với các mạng khác.

  • Điểm bán

Nhiệm vụ của điểm bán là phát triển thuê bao di động trả trước, thuê bao di động trả sau, dịch vụ cố đinh internet & truyền hình số đến khách hàng có nhu cầu tại địa bàn. Chính sách thưởng kích họat cho thuê bao trả trước, hòa mạng trả sau và chính sách giao sim trăng , chọn số trả trước tại điểm bán đã khuyến khích và kích thích đỉểm bán trong quá trình kinh doanh. …

Các kênh phân phối tại công ty Minh Ngọc được phân bổ phù hợp với từng chương trình dịch vụ mà tổng công ty Viettel đưa ra. Cán bộ công nhân viên toàn công ty thường đưa ra các chính sách tối ưu để đạt được doanh thu với chi phí phù hợp, tránh thất thoát lãng phí. Điều này đã được thể hiện rõ qua doanh thu công ty năm 2023 đạt giá trị gần 15 tỷ đồng.

2.2.1.4 Chiến lược xúc tiến hỗn hợp Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Đây là một chiến lược Marketing nằm trong chiến lược Marketing 6P của công ty Minh Ngọc. Chính sách xúc tiến hỗn hợp được ban giám đốc công ty chú trọng quan tâm chỉ đạo sâu sắc. Với mỗi chương trình snả phẩm công ty luôn đưa ra các chương trình xúc tiến phù hợp, hiệu quả, sáng tạo mới lạ và đạt kết quả cao. Trong đó nổi bật nhất là hai chương trình quảng cáo và khuyến mại.

1/Quảng cáo

Quảng cáo là hình thức truyền thông không trực tiếp, phi cá nhân được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin. Với công ty, là một doanh nghiêp kinh doanh dịch vụ viễn thông thì quảng cáo là một yếu tố không thể thiếu. Với các phương tiện quảng cáo khác nhau và dựa vào mức độ trung thành của các khách hàng với các phương tiện quảng cáo, sự thích hợp của dịch vụ với các chương trình thì công ty đã tổ chức quảng cáo trên các phương tiện:

Quảng cáo ngoài trời: Phương tiện khá hữu hiệu để đánh vào đối tượng năng động ở thành thị. Chủ yếu trạm dừng xe buýt, bảng hiệu, áp phích, và biểu ngữ được chú ý nhiều hơn trong năm 2007, 2021. Hiện tại Công ty có 5 áp phích tại các đường cao tốc và các thành phố lơn, ngoài ra mỗi cửa hàng, đại lý, điểm bán đều phai treo bảng hiệu và biểu ngữ của Công ty. Công ty còn hỗ trợ các tỉnh làm biển cổ động … Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Việt nam là nước có tốc độ phát triển internet thuộc nhóm nhanh nhất châu Á, về số lượng người dùng đã vượt qua hầu hết các nước Đông Nam Á ( từ 0,3% dân số sử dụng internet năm 2000, tới năm 2021 đã tăng lên 17,1%). Công ty tập chung quảng cáo trên cáo trang giải trí, thông tin, và các trang thông tin của công ty.

2. Khuyến mãi

Công ty luôn có hình thức khuyến khích khách hàng hòa mạng trả sau mới hoặc chuyển đổi từ trả trước sang trả sau với nhiều khuyến mại hấp dẫn như tặng 100.000đ cước phát sinh mỗi tháng hoặc giảm 50% cước gọi nội mạng và phí dịch vu imuzik trong 24 tháng đầu tiên từ ngày hòa mạng, chương trình tặng số đệp miễn phí với cam kết của khách hàng về cước phát sinh và thời gian sử dụng. Ngoài ra những khách hàng trả sau còn được sử dụng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng không dành cho thuê bao trả trước như dịch vụ chặn cuộc gọi Call Blocking, dịch vụ chuyển vùng quốc tế…và được tham gia vào những chương trình chăm sóc khách hàng đặc biệt như: khách hàng thân thiết, tặng quà nhân ngày sinh nhật, tặng thẻ mua sắm và được chuyển cuộc gọi vào line Vip khi gọi lên tổng đài chăm sóc khách hàng của Công ty.

Với khách hàng hòa mạng trả trước mới hay khách hàng đang dùng các gói trả trước thì công ty cũng luôn có các chương trình khuyến mại: Tặng 100% thẻ nạp với các thuê bao đang hoạt động hoặc với bộ hoà mạng 69.000 đồng có ngay 150.000 đồng trong tài khoản và 60 ngày sử dụng, và tặng 50% giá trị và nhân đôi ngày sử dụng cho 10 thẻ nạp đầu tiên (55% khi nạp thẻ qua AnyPay, Vnpay).

Ngoài ra thì công ty còn thực hiện các chương trình khuyến mại chung cho tất cả các thuê bao của Công ty: “chào mừng khách hàng thứ 20 triêu”, “20 triệu khách hàng, 20 triệu phút gọi mỗi ngày”, tặng tin nhắn và phút gọi nội mạng vào các ngày đặc biêt (tết dương lịch, tết nguyên đán, 22/12…)

Công ty là mạng di động đầu tiên phát động chính sách khuyến mại cho khách hàng. Những chính sách khuyến mại cho tất cả các thuê bao (thuê bao đạng hoạt động và thuê bao hòa mạng mới) làm cho giá cước mà khách hàng thực trả rất rẻ so với các mạng khác, do vậy nó đã thu hút thêm rất nhiều khách hàng cho Công ty và kích thích hành vi tiêu dùng của khách hàng.

2.2.1.5 Chiến lược về con người Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư. 

Không chỉ quan tâm về các chiến lược Marketing Mix mà với Minh Ngọc chiến lược Marketing công ty hướng tới để đạt hiệu quả là chiến lược Marketing 6P, trong đó không thể thiếu đó là chiến lược về con người. Trong những năm gần đây công ty đã luôn chú trọng về mọi mặt của các cán bộ nhân viên công ty để phát huy tốt khả năng cuả mỗi công nhân viên, phát huy hiệu quả sức mạnh bản thân và sức mạnh tập thể. Sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc của ban lãnh đạo công ty được thể hiện qua các phương diện:

  • Kinh nghiệm cán bộ
  • Tuyển dụng lao động
  • Đào tạo lao động
  • Đãi ngộ lao động
  • Tiền thưởng
  • Tiền lương và phụ cấp

Với sự quan tâm mọi mặt như vậy, đã giúp cho các nhân viên hăng say sáng tạo tìm ra các cách làm hướng đi mới, năng suất lao động tăng lên gấp 1,25 lần so với cùng kỳ năm 2022. Sự hăng say lao động nhiệt tình trong công việc đã được minh chứng cụ thể qua kết quả vận dụng chiến lược về con người nói riêng và chiến lược Marketing 6P đạt kết quả bất ngờ.

1 Kinh nghiệm cán bộ Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Với đội ngũ cán bộ, công nhân viên có tay nghề cao, được đào tạo có hệ thống tại các trường đại học có uy tín trong cả nước, có kinh nghiệm lâu năm trong nghề có chuyên môn sâu sẵn sàng đảm nhận các công việc khó khăn phức tạp của các bạn hàng với phương châm “ Uy tín quý hơn vàng” là hướng phát triển chủ đạo của Công ty.

  • Chuyên môn kỹ thuật

Tổng số cán bộ công ty là 8 cán bộ thường xuyên, 7 cán bộ cộng tác viên:

Bảng 6: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của cán bộ công nhân viên

Tính đến thời điểm ngày 31-12-2022 số lượng lao động của công ty Minh Ngọc là: 15 người. Số lượng lao động của doanh nghiệp được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 7: Cơ cấu lao động công ty Minh Ngọc

  • Số lương trung bình của một đầu lao đông của doanh nghiệp là: 6.134.000 đồng. Ở đó:
  • Mức lương cao nhất là: 18.000.000 đồng.
  • Mức lương thấp nhất là: 4.500.000 đồng

Với đặc thù là một doanh nghiệp viễn thông vì vậy lực lượng lao động có trình độ cao của doanh nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng thấp 3/15 người chiếm 20%. Trong khi đó lực lượng lao động có tay nghề, và bằng trung cấp cao đẳng thì chiếm đại đa số. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc thù doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát huy tốt nhất các chức năng hiệu quả của mình, nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.

Về cơ cấu lao động theo hợp đồng, doanh nghiệp duy trì ở mức có hợp đồng lao động là 10/15 người điều này để giúp doanh nghiệp có một khoảng thời gian thử việc trình độ nhân viên mới. Với tính chất công việc viễn thông hàng ngày vì vậy cần có một khoảng thời gian giúp cho các nhân viên thích ứng dần với công việc.

Doanh nghiệp luôn tuyển các nhân viên phù hợp với công việc của mình vì vậy số lượng lao động nam tại doanh nghiệp chiếm ưu thế ¾ tổng số lao động. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Bên cạnh cơ cấu lao động theo trình độ, theo hợp đồng và theo giới tính, doanh nghiệp còn quan tâm đó chính là đội ngũ nhân viên trẻ kế cận. Vì vậy công tác đào tạo nguồn nhân lực trẻ để tiếp bước thế hệ đi trước của doanh nghiệp được quan tâm và thường xuyên được bổ sung.

2 Tuyển dụng lao động

2.1 Xác định nhu cầu tuyển dụng

Nhu cầu nhân lực của công ty được hình thành dựa trên cơ sở chiến lược của công ty, các kế hoạch hoạt động trong từng thời kỳ và sự biến động nguồn nhân lực trong công ty như số lao động thôi việc, lao động nghỉ hưu, thuyên chuyển công tác.

Khi công ty tuyển dụng sẽ có thông báo công khai về số lượng chức danh và tiêu chuẩn lao động được tuyển dụng trong năm tới để mọi người đăng ký. Người được giao nhiệm vụ tuyển căn cứ vào nhiệm vụ chức năng của mình được giao kế hoạch chi tiết về việc sử dụng lao động năm tiếp theo để tổng hợp báo cáo đưa ra quyết định tuyển dụng.

2.2 Tiêu chí tuyển dụng

Bất cứ công ty nào cũng phải xây dựng cho mình những tiêu chí tuyển dụng cụ thể và phù hợp với lĩnh vực của mình. Ban giám đốc công ty đã xây dựng tiêu chí tuyển dụng và những tiêu chí đó trở thành quy định chung khi tuyển dụng bất kì một vị trí nào của công ty. Cụ thể:

Có giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp quận, huyện trở lên chứng nhận, có đạo đức phẩm chất chính trị tốt, có lý lịch rõ rang. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Bản sơ yếu lý lịch phải có dấu xác nhận của UBND xã, phường thị trấn nơi cư trú hoặc tổ chức nơi người đó đang công tác học tập, có đơn xin dự tuyển hoặc đơn xin việc.

2.3 Quy trình tuyển dụng

Xác định nguồn tuyển dụng

Nguồn nội bộ:

Công ty sử dụng phương pháp này thường nêm yết công việc còn trống công khai ngay tại công ty cho mọi người đều biết. Trong bảng ghi rõ chỗ làm còn trống, các thủ tục cần thiết phải làm khi đăng ký, các điều kiện tiêu chuẩn cụ thể và các quyền lợi. Tuyển dụng theo cách này thường được gọi là tuyển nhân viên hiện hành, nghĩa là nhân viên đang làm việc tại công ty. Nguồn bên ngoài

Bạn bè của nhân viên: công ty sử dụng phương pháp này để khuyến khích nhân viên đưa bạn bè và họ hàng vào làm việc.

Các ứng viên nộp đơn xin việc: công ty thiết lập một hệ thống hồ sơ các ứng viên tự nộp đơn xin việc để khi cần thiết có thể mời họ vào làm việc.

Nhân viên của công ty khác: tuyển dụng nhân viên có sẵn tay nghề của một công ty khác, của cơ quan nhà nước, các trung tâm nghiên cứu… là con đường ngắn nhất có hiệu quả nhất vì công ty không phải chịu chi phí đào tạo.

Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề chuyên nghiệp: công ty cử chuyên viên đến các trường tuyển nhân viên trực tiếp, đây là đội ngũ lao động dễ đào tạo, có sức bật vượt lên và có nhiều sáng kiến.

  • Ngoài ra còn có nguồn khác: nhân viên cũ, người thất nghiệp, người làm nghề tự do.
  • Phương pháp tuyển dụng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, truyền hình, internet…)
  • Thông qua sự giới thiệu của cán bộ nhân viên trong công ty.
  • Thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm, các hội chợ việc làm.

Thực hiện chương trình liên kết tuyển dụng và đào tạo với các trung tâm đào tạo, các trường đại học, cao đẳng… trên địa bàn đối với các sinh viên mới ra trường và ngay cả đối với các sinh viên đang trong giai đoạn thực tập.

Quy trình tuyển dụng Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Đối với các công ty khác hay công ty cổ phần Minh Ngọc thì về vấn đề quy trình tuyển dụng cũng đều được đưa ra theo nội quy, quy chế của công ty và được ban giám đốc đưa ra hay phê duyệt.

Sơ đồ 9: Quy trình tuyển dụng nhân viên của công ty cổ phần thương mại đầu tư và phát triển Minh Ngọc

  • Chuẩn bị tuyển dụng
  • Thông báo tuyển dụng
  • Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ
  • Phỏng vấn hồ sơ
  • Phỏng vấn sâu
  • Xác minh, điều tra
  • Ra quyết định tuyển dụng
  • Bố trí công việc

Chuẩn bị tuyển dụng:

Phân công người (thuộc phòng kinh doanh) chịu trách nhiệm cho tuyển dụng lao động.

Nghiên cứu kỹ các văn bản của nhà nước, tổ chức và công ty liên quan đến tuyển dụng như: Bộ lao động, các quy định về hợp đồng lao động.

Xác định tiêu chuẩn tuyển dụng.

Thông báo tuyển dụng:

  • Các tổ chức công ty có thể áp dụng một hoặc kết hợp các hình thức thông báo tuyển dụng sau:
  • Thông qua các trung tâm, công ty cung ứng dịch vụ lao động.
  • Quảng cáo trên báo, đài, băng zôn áp phích, tờ rơi, mạng internet…
  • Dán thông báo trước cổng công ty.
  • Quảng cáo về công ty, công việc để người xin việc hiểu rõ hơn về tính hấp dẫn của công việc.
  • Các chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm chính trong công việc để người xin việc có thể hình dung được công việc mà họ định xin tuyển. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.
  • Quyền lợi của ứng viên khi được tuyển như chế độ đãi ngộ, lương bổng, cơ hội thăng tiến, môi trường làm việc…
  • Các hướng dẫn về thủ tục hành chính, hồ sơ, cách thức liên hệ với công ty.

Thu nhận nghiên cứu hồ sơ:

Tất cả mọi hồ sơ xin việc phải ghi vào sổ xin việc, có phân loại chi tiết để tiện cho việc sử dụng sau này. Người tuyển dụng phải nộp cho công ty ứng tuyển những giấy tờ theo mẫu quy định:

  • Đơn xin tuyển dụng.
  • Bản khai sơ yếu lý lịch có chứng nhận của UBND xã phường, thị trấn nơi tham ra sinh sống.
  • Giấy khám sức khỏe.
  • Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có liên quan theo yêu cầu.

Nghiên cứu hồ sơ của các ứng viên nhằm ghi lại một số thông tin của ứng viên bao gồm:

  • Học vấn, kinh nghiệm, quá trình công tác.
  • Khả năng tri thức.
  • Sức khỏe.
  • Mức độ lành nghề, sự khéo léo về tay chân.
  • Tình hình đạo đức nguyện vọng.

Nghiên cứu hồ sơ nhằm loại bớt một số ứng viên không đáp ứng các tiêu chuẩn công việc đề ra, không cần phải làm tiếp tục các thủ tục khác trong quá trình tuyển dụng, do đó có thể giảm bớt các chi phí và thời gian không cần thiết cho quá trình tuyển dụng.

Phỏng vấn sơ bộ

Phỏng vấn sơ bộ thường kéo dài từ 5 đến 10 phút, được sử dụng nhằm loại ngay những ứng viên không đạt tiêu chuẩn hoặc yếu kém rõ rệt hơn những ứng viên khác mà khi nghiên cứu hồ sơ chưa phát hiện ra.

Phỏng vấn sâu

Phỏng vấn sâu được sử dụng để đánh giá lại năng lực của ứng viên lần cuối. Cuộc phỏng vấn này có thể do cấp trên trực tiếp khi ứng viên trúng tuyển vị trí hoặc do lãnh đạo cao nhất của công ty thực hiện.

Xác minh điều tra Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Đây là quá trình xác minh những thông tin chưa rõ đối với các ứng viên có triển vọng tốt, có triển vọng tốt, công tác xác minh điều tra sẽ cho biết thêm những thông tin về trình độ, kinh nghiệm, tay nghề cảu ứng viên. Đối với những công việc đòi hỏi tính an ninh cao như thủ quỹ, kế toán… thì công tác xác minh có thể yêu cầu tìm hiểu thêm về nguồn gốc, lý lịch gia đình của ứng viên.

Ra quyết định tuyển dụng

Ra quyết định tuyển dụng là bước quan trọng nhất trong quá trình tuyển dụng. Đây là bước ra quyết định tuyển dụng hoặc loại bỏ úng viên. Để nâng cao mức độ chính xác của các quyết định tuyển chọn, cần xem xét một cách có hệ thống các thông tin, bản phân tích tóm tắt về các ứng viên.

Bố trí công việc

Các ứng viên sau khi được tuyển dụng sẽ được bố trí vào vị trí công việc thích hợp hoặc vị trí công việc khi công ty ra thông báo tuyển dụng.

Khi kế hoạch tuyển dụng đã được công ty và Giám đốc phê duyệt, công ty thông báo nhu cầu tiếp nhận, tuyển dụng lao động.

Tiếp nhận hồ sơ: hồ sơ cá nhân được cán bộ bộ phận tuyển dụng của công ty trực tiếp tiếp nhận hồ sơ gồm có các giấy tờ sau:

  • Sơ yếu lý lịch
  • Đơn xin việc
  • Giấy khám sức khỏe
  • Bản photo công chứng các bằng cấp chứng chỉ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ xong tiến hành tổ chức phỏng vấn trực tiếp nhằm tuyển dụng cán bộ công nhân viên có năng lực chuyên môn, tay nghề, sức khỏe phù hợp với công việc được giao.

Thông báo kết quả tuyển dụng: sau khi có kết quả tuyển dụng, phòng kinh doanh của công ty có trách nhiệm thông báo kết quả trúng tuyển đến các đối tượng xin việc để làm thủ tục tiếp nhận và ký hợp đồng thử việc. Thời gian thử việc là 3 tháng, mức lương thử việc được hưởng theo quy định của công ty là 85% lương chính thức.

Người trúng tuyển được bố trí về các bộ phận được dự kiến tập sự với mục đích đánh giá kết quả thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện các nội quy, quy chế của công ty.

Sau thời gian thử việc, cán bộ của phòng kinh doanh của công ty cùng với bộ phận chuyên môn trực tiếp hướng dẫn sẽ đánh giá và đưa ra chính sách những đối tượng trúng tuyển.

Ký kết hợp đồng: phòng kinh doanh tập hợp hồ sơ của các đối tượng trúng tuyển, báo cáo giám đốc xem xét ký hợp đồng lao động chính thức. Thời hạn hợp đồng căn cứ và tính chất công việc được giao. Mức lương chính thức được thực hiện hợp đồng lao động hưởng theo quy chế trả lương công ty.

2.4 Đào tạo lao động Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Những cán bộ công nhân viên chức của công ty cổ phần Minh Ngọc được tham gia các lớp tập huấn đào tạo chuyên ngành nâng cao kĩ năng và trình độ trong các khóa ngắn hạn nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động.

Ưu điểm: Chính sách trên của công ty cổ phần Minh Ngọc đã tạo nhiều cơ hội cho công nhân viên có thể nâng cao trình độ kĩ năng chuyên nghiệp từ đó có thể nâng cao hiệu quả làm việc đáp ứng được nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn. Nhược điểm: do công ty hiện vẫn đang là công ty quy mô nhỏ nên việc tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các lớp đào tạo vẫn còn ít do thiếu tài chính, mặt khác, khi họ đi học các bộ nhân sự trong công ty cũng cần phải bố trí lượng lao động phù hợp để vẫn đảm bảo được tiến độ hợp đồng đã kí kết.

2.5 Đãi ngộ lao động

Sở dĩ tỉ lệ bỏ việc ở công ty khá là thấp vì ban lãnh đạo công ty chú trọng tới chế độ lương thưởng cho nhân viên sao cho công bằng nhất mà vẫn khuyến khích được nhân viên làm việc và đóng góp cho công ty.

Chế độ lưởng thưởng của công ty theo hình thức: Trả lương theo thang, bậc lương theo quy định nhà nước hiện hành (được gọi là lương cơ bản).

2.6 Tiền lương và phụ cấp

2.6.1 Tiền lương

Tiền lương là phần thu nhập cơ bản của cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần Minh Ngọc. Trả lương đúng cho người lao động là thực hiện chi cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực, góp phần quan trọng nâng cao ý thức trách nhiệm và hiệu quả công việc của từng cán bộ công nhân viên trong công ty. Do đó, xác định tiền lương phù hợp là một trong các yếu tố quan trọng nhất giúp nâng cao hiệu quả tạo động lực cho nhân viên trong công ty. Quy chế trả lương phải được gắn giữa giá trị lao động của cá nhân và kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Quy chế trả lương và phụ cấp cho nguời lao động có tác dụng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Trước hết, để hiểu về các chính sách tiền lương của công ty, ta tìm hiểu về quy chế tả lương của công ty. Đây là những cơ chế, chính sách mang tính nền tảng, làm cơ sở cho người quản lý tiến hành công tác tính lương cho công nhân viên:

Cách tính lương tháng: Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

  • Lương = lương cơ bản(theo cấp bậc) + lương làm thêm giờ + thưởng(nếu có) +phụ cấp
  • Tính lương ngoài giờ

Làm việc ngoài giờ là hạn chế và công ty cổ phần Minh Ngọc khuyến khích các cán bộ công nhân viên xử lý hoàn thành công việc trong thời gian làm việc chính thức. Tuy nhiên trong những trường hợp cán bộ công nhân viên phải làm việc ngoài giờ cần gấp thì cần được giám đốc phê duyệt trước và được sắp xếp và trả lương ngoài giờ

  • Điều chỉnh lương: Cán bộ công nhân viên được xem xét điều chỉnh lương trong các trường hợp sau.
  • Khi tuyển dụng chính thức
  • Thay đổi vị trí công tác
  • Lương đang thấp hơn hoặc cao hơn mặt bằng lương cùng vị trí Điều chỉnh tăng lương đột xuất
  • Được bổ nhiệm giữ vị trú cán bộ quản lý Thời gian chi trả lương
  • Công ty tiến hành phát lương vào ngày mùng 10 hàng tháng
  • Đối với những trường hợp cần ứng lương thì phải xin ý kiến của giám đốc Tình hình sử dụng quỹ tiền lương

Lao động là một trong ba yếu tố quan trọng trong mỗi một công ty. Do vậy công tác quản lý lao động rất quan trọng và luôn phải đặt lên hàng đầu. Công ty tổ chức sử dụng lao động hợp lý, tính đúng chính xác thù lao cho lao động, thanh toán kịp thời tiền lương sẽ giúp người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động, chất lượng lao động, chấp hành quy định, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiệm chi phí lao động, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Công ty công ty cổ phần Minh Ngọc đã thực hiện tổ chức quản lý lao động rất chặt chẽ, bố trí sắp xếp lao động hợp lý, tính toán và trả công cho lao động một cách thỏa đáng, luôn đảm bảo quyền lợi cho người lao động với mức lương trung bình là 5 triệu đồng/người/tháng. Đó là một mức lương tuy không cao nhưng cũng đáp ứng sự hài lòng của người lao động. Điều đó góp phần nâng cao năng lực sản xuất, tiết kiệm hao phí lao động, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Phương thức sử dụng quỹ tiền lương của người lao động

Hàng tháng công ty thực hiện trả đủ 100% quỹ tiền lương tạm ứng hàng tháng cho người lao động.

Trích 2% quỹ lương hiệu quả để làm quỹ khen thưởng của Giám đốc nhằm động viên khen thưởng kịp thời các cá nhân, đơn vị có thành tích tốt, hiệu quả công việc cao.

Cuối năm, sau khi xác định được kết quả sản xuất kinh doanh, công ty sẽ thực hiện quyết toán quỹ tiền lương công ty và quỹ khen thưởng của Giám đốc

2.6.2 Tiền thưởng

Quỹ khen thưởng chủ yếu trích từ lợi nhuận của công ty. Đối tượng khen thưởng là những cá nhân hay tập thể đạt thành tích xuất sắc trong công việc, là những người trung thành có đóng góp vào sự phát triển của công ty.

Thưởng cuối năm: Hàng năm nếu công ty kinh doanh có lãi công ty sẽ trích từ lợi nhuận để thưởng cho người lao động, mức thưởng này phụ thuộc vào lợi nhuận từng năm của công ty.

Mức lương cụ thể cho từng người lao động còn tùy thuộc vào sự đóng góp của họ trong công ty: Trong lễ 30/4 và 1/5, 2/9, tết dương lịch. Số tiền thưởng giao động từ 300.000 – 500.000 đồng tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Đánh giá theo chính sách tiền thưởng của công ty cổ phần Minh Ngọc: Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Ưu điểm: các hình thức mức thưởng trên áp dụng theo quy định của nhà nước và chính sách thưởng của công ty. Mức thưởng được quy định khá cụ thể và rõ rang, mức thưởng này tùy thuộc vào chính năng lực và sự cống hiến của người lao động cho công ty, họ tích cực làm việc tạo lợi nhuận cho công ty cũng như cho chính bản thân họ.

Nhược điểm: Là công ty thương mại có quy mô nhỏ với lợi nhuận hàng năm tạo ra cũng không lớn. Chính vì vậy nguồn kinh phí dành cho quỹ khen thưởng vẫn còn hạn hẹp.

Các hình thức thưởng trên chưa đa dạng, công ty đã quá chú trọng đến việc thưởng bằng tiền mà chưa chú trọng tới kích thích phi vật chất, mà đôi khi thưởng phi vật chất lại tạo động lực lớn hơn.

Mặt khác mức thưởng cũng chưa được quy định chi tiết nên việc xác định mức công bằng trong khi thưởng rất khó, tạo nên tâm lý nghi ngờ cho người lao động.

2.6.3 Phúc lợi và dịch vụ

Người lao động trong công ty được nghỉ làm việc và được hưởng nguyên lương ngày lễ:

  • Tết dương lịch: 1 ngày( ngày 1 tháng 1 dương lịch)
  • Tết Âm lịch: 6 ngày ( một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch)
  • Ngày chiên thắng điện biên phủ:( ngày 30 tháng 4)
  • Ngày Quốc Tế lao động: (ngày 1 tháng 5)
  • Ngày Quốc Khánh( ngày 2 tháng 9)
  • Ngày giỗ tổ Hùng Vương(ngày 10 tháng 3 âm lịch)

Chú ý: nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.

Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau:

  • Kết hôn: nghỉ 3 ngày Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.
  • Con kết hôn: nghỉ một ngày
  • Bố mẹ( bên vợ hoặc bên chồng) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ ba ngày.

Một số chế độ ưu đãi khác:

Trường hợp người lao động làm việc liên tục từ 4 giờ chở lên trong 1 ngày tại công ty sẽ được phụ cấp ăn trưa tại công ty, nếu đi công tác bên ngoài trưa không về được công ty ăn trưa thì được phụ cấp 30.000 đồng

Với những công nhân viên làm việc cho công ty từ 6 tháng trở lên, công ty có trách nhiệm đóng bảo hiểm ý tế và bảo hiểm xã hội cho họ theo đúng quy định

Trường hợp người lao động thực hiện giao kết hợp đồng lao động dưới 3 tháng, các khoản chi về bảo hiểm y tế bảo hiểm xã hội, được công ty tính gộp vào tiền lương để trả cho người lao động

Người lao động đươc hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định trong các trường hợp người lao động bị tai nạn lao động, thai sản, suy giảm khả năng lao động, hết tuổi lao động hoặc chết

Hàng năm, công ty tổ chức khám sức khỏe định kì, điều dưỡng điều trị cho người lao động theo quy định của nhà nước và của công ty

Lao động nữ được nghỉ sinh con 6 tháng và vẫn được trả lương như bình thường theo mức lương tối thiểu quy định của nhà nước Việt Nam

Trường hợp người lao động đến tuổi nghỉ hưu sẽ được giám đốc thông báo trước 6 tháng và có 3 tháng họ được nghỉ trước hạn, trong thời gian nghỉ này vẫn được hưởng thu nhập như khi đang làm việc, ngoài ra được thanh toán tiền phép năm những ngày chưa nghỉ. Công ty sẽ có trách nhiệm làm các thủ tục cần thiết với cơ quan bảo hiểm xã hội để người lao động nghỉ hưu đúng theo luật định Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ và đã làm việc cho công ty từ một năm trở lên sẽ được công ty tổ chức đi nghỉ mát, tham quan và được hỗ trợ thêm một khoản tiền lấy từ quỹ phúc lợi, mức độ hỗ trợ do giám đốc quyết định

Hiện tại công ty cổ phần Minh Ngọc đã dựa trên quy định về thang bảng lương do nhà nước quy định làm căn cứ để ký kết hợp đồng, trong đó đề cập rõ các vấn đề về các mức lương, điều kiện nâng bậc lương, các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội đối với người lao động

Như vậy, hiện nay công ty cổ phần Minh Ngọccó quỹ phúc lợi khá hạn hẹp do lợi nhuận công ty hãn còn thấp, và việc sử dụng quỹ phúc lợi như thế nào cho phù hợp để có thể khuyến khích và tạo động lực kịp thời cho người lao động là vấn đè mà công ty cần phải xem xét.

Đánh giá tạo công tác phúc lợi và dịch vụ cho nhân viên của công ty cổ phần

Minh Ngọc.

Ưu điểm: Như vậy, để kích thích tạo động lực cho người lao động không chỉ cân các yếu tố vật chất mà các yếu tố phi vật chất cũng vô cùng quan trọng. Các khoản phúc lợi trên có ý nghĩa tinh thần rất to lớn, thể hiện sự quan tâm của công ty tới người lao động, tác động đến tâm lý của người lao động, tạo cho họ ý thức,trách nhiệm và lòng trung thành gắn bó với công ty.

Nhược điểm: Trên thực tế, việc sử dụng quỹ phúc lợi của công ty lại chưa thực sự mang lại hiệu quả cao và nguồn kinh phí dành cho quỹ khen thưởng phúc lợi còn hạn chế vì lợi nhuận của công ty.

2.6,4 Chiến lược về quy trình Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Với kinh nghiệm hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông, công ty cổ phần Minh Ngọc đã xây dựng được một hệ thống quy trình phân phối sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng một cách tối ưu. Với hệ thống quy trình chuẩn mực, các bước trong quy trình khoa học, tiết kiệm, sáng tạo đã giúp cho các khách hàng đến với công ty Minh Ngọc gắn bó dài lâu, là địa chỉ tin cậy, thân thiện với mọi nhà. Đây chính là những thành công vang dội khi công ty sử dụng chiến lược Marketing 6P hiệu quả, khoa học và sáng tạo.

Sơ đồ 10: Quy trình bán hàng của công ty cổ phần thương mại đầu tư và phát triển Minh Ngọc

Bước 1: Chuẩn bị

Bước đầu tiên trong Sơ đồ quy trình bán hàng của công ty Minh Ngọc đó chính là chuẩn bị. Chúng ta thường nghe câu “Không chuẩn bị là chuẩn bị cho sự thất bại”. Đó là nguyên tắc bất di bất dịch của bất cứ ngành nghề, công việc nào. Dù bạn có là chuyên gia trong lĩnh vực bán hàng, bạn cũng không được phép bỏ qua bước này.

Để việc bán hàng đạt hiệu quả, cần chuẩn bị:

  • Các thông tin về sản phẩm, dịch vụ (ưu, nhược điểm của sản phẩm và dịch vụ) cung cấp cho khách hàng và quan trọng là “lợi ích” khách hàng nhận được.
  • Bạn phải lên kế hoạch bán hàng cụ thể, chi tiết nhất để xác định đối tượng khách hàng, khách hàng ở đâu và thời gian tiếp cận như thế nào là hợp lý. Có được kế hoạch rồi bạn hãy tiến hành tìm kiếm danh sách những khách hàng cần phải tiếp cận để tìm kiếm khách hàng tiềm năng, bạn có thể tìm qua internet, đi thực tế, qua bạn bè, người thân, đối thủ…
  • Chuẩn bị các bảng báo giá, giấy giới thiệu hoặc card visit…
  • Bạn là nhân viên kinh doanh, bạn có thể gặp khách hàng bất cứ lúc nào nên hãy chuẩn bị cho mình trang phục lịch sự, chuyên nghiệp và phải luôn giữ vững tâm lý tự tin khi gặp khách hàng

Bước 2: Tìm kiếm khách hàng tiềm năng Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Sau khi chuẩn bị, từ bước tiếp theo trong một quy trình bán hàng chuyên nghiệp của một công ty (hay doanh nghiệp) chính là tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Chìa khóa để tìm kiếm khách hàng tiềm năng là biết rõ cần tiếp cận thị trường nào và tiếp cận ai. Phân biệt khách hàng “đầu mối”, khách hàng “tiềm năng” và khách hàng “tiềm năng đủ điều kiện” là điều vô cùng cần thiết.

Chúng ta có thể tìm kiếm khách hàng tiềm năng qua các phương tiện truyền thông như báo chí, website, sự kiện xã hội,… Bạn có thể tìm kiếm mọi lúc mọi nơi và với thái độ chân tình quan tâm nhất đến khách hàng. Công việc khai thác khách hàng tiềm năng phải được thực hiện bất cứ khi nào, trong mọi tình huống. “Bạn phải không ngừng tìm kiếm và tạo nguồn khách hàng tiềm năng”.

Bước 3: Tiếp cận khách hàng

Sau khi đã tìm được những khách hàng tiềm năng rồi, chúng ta sẽ đến bước tiếp theo trong sơ đồ quy trình bán hàng của công ty đó là bước tiếp cận khách hàng đã tìm được ở bước trên.

Đây là nơi cung gặp cầu trong quá trình bán hàng, là bước mà chúng ta bắt đầu xây dựng một mối quan hệ và tiếp tục thu thập thông tin. Một bước tiếp cận tốt là điều rất quan trọng để bán hàng thành công bởi nó sẽ xác định bạn là một nhân viên bán hàng chuyên nghiệp và có tâm hay không, liệu có mang đến cho khách hàng một sản phẩm đáng để mua hay có thể kích thích được nhu cầu của khách hàng đạt tới mức cấp thiết. Hãy nhớ, luôn tự tin và hãy là chính mình.

Mọi người đều có một đặc tính riêng của mình, các phương pháp người khác dùng có thể rất tốt cho họ, nhưng chưa chắc sẽ tốt cho bạn. Đừng cố gắng sao chép người khác. Cách tốt nhất là bạn học hỏi và hãy cải tiến, sửa đổi để phát triển phong cách riêng của bạn, phù hợp với cá nhân bạn.

Để tiếp cận Khách hàng thành công, bạn cần tìm hiểu thông tin về khách hàng trước, qua nhiều kênh: qua internet, báo chí, thực tế hay người thân, người quen. Sau đó, có thể gửi email giới thiệu, liên hệ bằng điện thoại chào hàng, thăm dò một số thông tin và cung cấp những thông tin bổ ích cho khách hàng rồi thiết lập cuộc hẹn trực tiếp để trao đổi và trình bày sản phẩm, dịch vụ.

Sau khi tiếp cận khách hàng thành công, ta sẽ biết được nhu cầu chính của khách hàng và đánh giá được khách hàng. Điều này được cho là quan trọng nhất của bước tiếp cận khách hàng trong quá trình bán hàng, vì nó sẽ giúp bạn xác định cách cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Chúng ta phải luôn nhớ “Một nhân viên bán hàng thành công là nhân viên bán sản phẩm dựa trên nhu cầu của khách hàng”.

Bước 4: Giới thiệu, trình bày về sản phẩm, dịch vụ

Khi những bước trên đã được diễn ra theo đúng quy trình và diến biễn thuận lợi thì để bước tiếp theo là: Giới thiệu, trình bày về sản phẩm, dịch vụ.

Hãy nhớ về ý đã đề cập trong bước một, tập trung vào “lợi ích” chứ không phải là tính năng, đặc điểm của sản phẩm/ dịch vụ và ý trong bước ba là bán sản phẩm/ dịch vụ dựa vào “nhu cầu” của khách hàng chứ không phải bán những thứ bạn có. Nếu bạn xem xét sản phẩm/dịch vụ về khía cạnh nó sẽ mang lại lợi ích gì cho khách hàng thì sự trình bày về sản phẩm của bạn sẽ là một cuộc đối thoại trọng tâm và có liên quan với khách hàng chứ không phải là bài độc thoại của riêng bạn khi bạn thao thao bất tuyệt về các tính năng của sản phẩm và dịch vụ của mình. Trong cuộc gặp gỡ, giới thiệu về sản phẩm/ dịch vụ của bạn mà khách hàng cùng tham gia vào, nêu những ý kiến, những thắc mắc của họ thì bạn đã thành công được 70%.

Cho dù bạn làm bất cứ ngành nghề nào, với công việc bán hàng lại càng quan trọng, đó là, bạn hãy luôn “chân thật”. Hãy lắng nghe cẩn thận, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và đưa cho khách hàng những giải pháp tốt nhất trong khả năng của bạn. Giải pháp đó có thể không phải là giải pháp tốt nhất theo quan điểm của khách hàng, nhưng đó chính là điều tốt nhất bạn đưa cho họ. Nếu bạn không thể đưa ra bất kỳ giải pháp nào để giải quyết các nhu cầu của khách hàng, bạn hãy nói thật cho khách hàng biết. Nói dối về sản phẩm/ dịch vụ của bạn có thể thực hiện, mà bạn lại không thể chuyển giao, điều đó sẽ là một sự hủy diệt. Tức thời, bạn có thể có nhiều khách hàng, nhưng bạn sẽ chẳng bao giờ có cơ hội gặp lại họ lần thứ hai. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, nếu khách hàng gặp phải một điều giả dối, một trải nghiệm xấu từ bạn, họ sẽ chia sẻ điều đó cho người khác gấp 10 lần so với khi họ thỏa mãn.

Với vai trò là nhân viên bán hàng, bạn phải thu thập càng nhiều thông tin của khách hàng càng tốt. Do đó bạn nên hỏi những câu hỏi mở. Câu hỏi mở là những câu hỏi mà người trả lời cần phải trả lời nhiều thông tin hơn là câu hỏi đóng (câu hỏi đóng là câu hỏi bạn chỉ nhận được câu trả lời là “Có” hoặc “Không”).

Bước 5: Báo giá và thuyết phục khách hàng Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Bước kế tiếp trong một quy trình bán hàng chuyên nghiệp của bất cứ công ty hay doanh nghiệp nào sẽ là: Báo giá và thuyết phục khách hàng.

Nếu cuộc nói chuyện của bạn đã thành công và bạn nhận được đề nghị báo giá chính thức về giải pháp/sản phẩm/dịch vụ như đã thảo luận với khách hàng. Bạn hãy hỏi khi nào khách hàng cần báo giá và hãy bảo đảm họ nhận được nó đúng thời điểm. Trong báo giá hãy tập trung vào những điều đã thảo luận với khách hàng, hãy nhấn mạnh vào nhu cầu của họ và hãy viết về những điều khách hàng phản ánh tích cực và thích thú với sự chào hàng của bạn. Tất nhiên phụ thuộc vào loại hình kinh doanh của bạn, hãy luôn cố gắng sử dụng ngôn ngữ thông thường và dễ hiểu, tránh sử dụng các ngôn từ quá thiên về kỹ thuật, chuyên môn quá khó hiểu hay các biệt ngữ. Tốt nhất là hãy sử dụng các cụm từ rất tích cực mà khách hàng đã nói trong quá trình thảo luận với bạn. Việc này, sẽ giúp cho khách hàng nhớ đến tâm trạng phấn khích mà họ đã thể hiện.

Hãy luôn luôn tin rằng khách hàng tiềm năng sẽ mua và đừng bao giờ nghi ngờ định của khách hàng. Thái độ tự tin của bạn sẽ ảnh hưởng đến sự tự tin và thái độ của khách hàng trong khi đưa ra quyết định. Vì lẽ ấy, bạn hãy giúp khách hàng tiềm năng cảm nhận rằng không hề có vấn đề gì đối với bạn bất kể họ mua hay không (đó là quyết định của họ chứ không phải là quyết định của bạn). Bạn hãy giảm nhẹ sự căng thẳng, nhưng cùng lúc ấy, bạn phải làm tất cả mọi điều để giúp họ thấy sản phẩm của bạn sẽ đáp ứng họ như thế nào, hãy chỉ ra các lợi ích, lợi ích họ đạt được sẽ nhiều hơn so với chi phí họ bỏ ra.

Bước 6: Thống nhất và chốt đơn hàng/ hợp đồng bán

Tiếp thep là: Thống nhất và chốt đơn hàng/ hợp đồng bán Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Một trong các bước quan trọng nhất của quá trình bán hàng đó chính là việc chốt sale. Bởi lẽ chốt sale là quá trình giúp cho khách hàng đưa ra quyết định, nên bạn phải nhớ rằng mọi điều bạn nói trong khi tiếp cận, trong khi thuyết minh và trình bày hay báo giá đều phải hướng đến việc chốt sale. Nhân viên bán hàng phải có cái nhìn chính xác như lời nói, cử chỉ, những lời nhận xét về sản phẩm của khách hàng trong bước tiếp cận với khách hàng.

Ví dụ trong khi trình bày, mọi thứ bạn nói và làm từ lúc tiếp cận đến sự đề cao tiết kiệm chi phí sẽ giúp bạn đưa khách hàng đến điểm cảm xúc cao. Điều này tương tự như lên tới đỉnh của cảm xúc. Tuy nhiên, khi bạn nói về giá cả, khách hàng của bạn sẽ rớt xuống điểm cảm xúc thấp – đến đáy của cảm xúc. Tại thời điểm này, nhiều nhân viên bán hàng non trẻ chốt sale sẽ gây ra cái chết cho cuộc bán hàng. Trước khi bạn có thể chốt sale hiệu quả, bạn phải đưa khách hàng tiềm năng quay trở lại điểm cảm xúc cao. Cách tốt nhất để thực hiện điều này là sử dụng lời xác nhận khen ngợi của bên thứ ba, bằng cách vẽ ra một bức tranh đẹp và xem xét lại các điểm khao khát của họ.

Bước 7: Chăm sóc khách hàng sau bán hàng

Nếu nghĩ rằng bán hàng được là bạn đã xong nhiệm vụ là một sai lầm lớn. Bước cuối cùng vô cùng quan trọng trong quy trình bán hàng của công ty (hay doanh nghiệp) mà bắt buộc không một nhân viên kinh doanh nào được quên đó là chăm sóc khách hàng sau bán hàng.

Tuy đây là quá trình diễn ra sau khi đã bán hàng thành công nhưng nó chính là một bước không thể thiếu được trong quy trình quản lý bán hàng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc khách hàng có hài lòng với sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp hay không, có thể tiếp tục việc hợp tác lâu dài hay không.

Có được khách hàng đã khó, giữ chân được khách hàng còn khó hơn. Do vậy, dù bạn bán sản phẩm, dịch vụ gì đi chăng nữa, nếu là một người bán hàng chuyên nghiệp thì bạn sẽ luôn gọi điện chăm sóc sau bán hàng, thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Thậm chí, chính những khách hàng đó là những người giúp bạn bán được hàng cho những đơn hàng tiếp theo, họ sẽ “PR” miễn phí và có hiệu quả rất cao cho bạn.

2.6.5 Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Đối thủ cạnh tranh của công ty Minh Ngọc là những doanh nghiệp khác cùng cung cấp dịch vụ hiện tại và tương lai.

  • Đối thủ cạnh tranh bên trong nội bộ kênh phân phối, là các công ty đối tác nhượng quyền thương hiệu của Viettel (chi nhánh Viettel Hải Phòng):
  • Công ty TNHH dịch vụ viễn thông Duy Tân
  • Công ty TNHH thương mại và đầu tư San San
  • Công ty TNHH TM và DV Viễn Thông Vĩnh Thịnh
  • Công ty TNHH Thương Mại và Viễn Thông Anh Đức .
  • Đối thủ cạnh tranh bên ngoài:

Đó là VNPT, FPT, Mobifone và Vinaphone (của VNPT) có quy mô, tài chính lớn và phát triển rất mạnh. Đây còn là các nhà cung cấp đầu tiên của Việt Nam, đã hoạt động 63/63 tỉnh trong nước và hợp tác rất sớm với các mạng khác trên thế giới. FPT chủ yếu hoạt động về lĩnh vực internet, hiện nay cũng đang thâm nhâp vào thị trường điện thoại cố định.

Trong năm 2021 vừa qua ba nhà cung cấp lớn nhất là: Viettel, Mobifone và Vinafone đồng lọat tiến hành giảm giá làm cho thị trường viễn thông ngày càng nóng lên. Giờ đây xu hướng xã hội hóa dịch vụ viễn thông không chỉ có mình Viettel Telecom theo đuổi công ty Minh Ngọc đều có mục tiêu mở rộng thị phần, tăng trưởng thuê bao với những chương trình hấp dẫn: Tặng model, thỏa sức gọi miễn phí, thỏa sức kết nối bạn bè, thỏa sức chọn giải thưởng, miễng phí thuê bao tháng…vv. Miếng bánh “thành thị” ngày càng nhỏ lại và những khách hàng trẻ ở nông thôn sắp tới sẽ là đối tượng chính mà các hãng đang nhắm đến.

Tính tới cuối năm 2021, thị trường viễn thông Việt Nam đã có rất nhiều nhà khai thác dịch vụ dịch vụ viễn thông. Theo thống kê mới đây của Bộ Thông tin và Truyền thông, chỉ tính riêng với dịch vụ thông tin di động, số thuê bao đã lên tới trên 49 triệu, tương đương với mật độ 56.9 máy di động/100 dân. Trong đó 2 mạng di động của VNPT chiếm 52,99% thị phần (Vinaphone chiếm 25,21%, Mobile chiếm 27,78%), Viettel chiếm 40,45% thị phần, các mạng còn lại như S-Fone, EVN Telecom và HT Mobile chiếm khoảng 6,56% thị phần còn lại. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Hình 2.4.1.2.1: Thị phần các mạng di động ở Viêt Nam tính đến tháng 10/2021

Với dịch vụ internet thì tính đến hết tháng 5/2021 thì VNPT vẫn là mạng cung cấp lớn nhất với 56%, Viettel là 16% và của FPT là 15%, còn các nhà cung cấp khác chiếm 13% thị phần còn lại.

2.7 Đánh giá hoạt động marketing của công ty Minh Ngọc

2.7.1. Thành công

Sự thành công đầu tiên phải kể đến trong chiến lược marketing của Viettel Telecom là xây dựng thành công thương hiệu với ấn tượng về thương hiệu Viettel: Thương hiệu hướng tới lợi ích người tiêu dùng, trẻ trung, mạnh mẽ. Viettel đã lần đầu tiên lọt vào top 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới. Năm 2008, Viettel đã khẳng định tên tuổi của mình trên bản đồ viễn thông thế giới với một loạt giải thưởng: tháng 12, Viettel được Informa Telecoms and Media – một công ty có uy tín hàng đầu thế giới về phân tích viễn thông, đánh giá xếp hạng 83/100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới, vượt qua cả Singapore Telecom (công ty viễn thông lớn nhất ASEAN); tháng 10, tập đoàn truyền thông Terrapin (Anh), sở hữu tạp chí Total Telecom, đã bình chọn Viettel là 1 trong 4 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất ở các quốc gia đang phát triển trong khuôn khổ giải thưởng Viễn thông thế giới (World Communication Awards – WCA). Ngoài ra, Viettel cũng liên tục thăng hạng trên bảng số liệu các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông dựa trên số lượng thuê bao di động do tổ chức WI (Wireless Intelligence) đưa ra, (Quý I xếp thứ 53; Quý II xếp thứ 42 và hiện nay đứng thứ 41/650. Đây là thành công không chỉ của Viettel mà còn của cả ngành viễn thông Việt Nam bởi với thương hiệu Viettel, Việt Nam lần đầu tiên trở thành một quốc gia được xếp hạng và có tên tuổi trên bản đồ viễn thông thế giới.

Từ những thành công của Viettel, công ty Minh Ngọc đã tiến hành được nhiều cuộc nghiên cứu thị trường nhằm đánh giá tổng quan về thực trạng kinh doanh dịch vụ viễn thông đồng thời phát hiện ra những nhu cầu mới và những nhóm khách hàng mới. Các cuộc nghiên cứu này diễn ra đều đặn và thường kỳ vào các năm.

Những chương trình marketing hướng về cộng đồng như: phổ cập internet trong học đường, tặng miễn phí máy Home phone cho nông dân, tặng sim trả trước và hỗ trợ cước phí di động cho sinh viên và chiến sĩ bộ đội, tài trợ cho các chương trình “chúng tôi là chiến sĩ”, “như chia từng có cuộc chia ly”….tất cả những chương trình đó tạo nên hình ảnh đẹp về tư chất người lính của thương hiệu Viettel trong cảm nhận của người tiêu dùng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

2.7.2. Tồn tại

Những năm gần đây, tuy số lượng thuê bao di động của Viettel liên tục tăng rất nhanh nhưng lượng thuê bao ảo chiếm con số rất lớn không thể thống kê nổi. Thuê bao ảo dẫn đến những rủi ro: khó kiểm soát thuê bao, cạn kiệt kho số, giảm uy tín của thương hiệu. Nguyên nhân là do luôn luôn có chương trình khuyến mại lớn dành cho thuê bao mới kích hoạt và chính sách khuyến khích điểm bán lẻ kích hoạt thuê bao.

Bên cạnh sự nâng cấp về phía cơ sở hạ tầng phục vụ cho mạng di động thì cơ sở hạ tầng mạng Internet FTTH chưa được đầu tư và củng cố đúng mức. Sự nôn nóng trong phát triển dịch vụ của Viettel khiến cho cơ sở hạ tầng mạng không theo kịp dẫn đến tình trạng quá tải, lỗi hệ thống, nghẽn mạng, hỏng hóc kỹ thuật.

Viettel vẫn luôn nhấn mạnh vào công cụ cạnh tranh thông qua giá để bao phủ thị trường. Tuy nhiên chính sách chăm sóc khách hàng chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức nhất là chính sách chăm sóc khách hàng nội bộ. Trong khi đó Mobifone đang làm khá tốt công tác này. Hiện tại, Mobifone đang đề xuất chiến lược marketing nội bộ trong đó mỗi nhân viên đều là khách hàng, đều mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và được chăm sóc chu đáo. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Đầu Tư.

Hầu hết các hoạt động truyền thông của Viettel Telecom đều hướng tới sản phẩm dịch vụ viễn thông di động và thương hiệu chung Viettel, trong khi các sản phẩm dịch vụ khác như Internet lại chưa được chú trọng đúng mức.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Giải pháp marketing nhằm thu hút khách hàng Đầu Tư

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993