khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp

Rate this post

Hiện nay nền kinh tế đang trong giai đoạn hết sức khó khăn, các doanh nghiệp cũng đang gặp phải những thách thức không nhỏ, vì vậy tác giả dã lựa chọn đề tài khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp làm bài luận văn tốt nghiệp. Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty CP dịch vụ đường sắt Hoa Phượng, mong rằng với nội dung trong bài sẽ giúp các bạn hoàn thành tốt luận văn của mình.

Nội dung chính

2.1. Một số nét khái quát về công ty CP DV đường sắt Hoa Phượng

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty dịch vụ đường sắt Hoa Phượng trước đây chỉ là một bộ phận của ga Hải Phòng làm nhiệm vụ hỗ trợ cho vận tải đường sắt trên tuyến Hải Phòng – Hà Nội – Lào Cai.

Năm 2005, thực hiện theo chủ chương xã hội hoá ngành vận tải đường sắt, bộ phận này tách ra thành công ty Cổ phần Dịch vụ Đường sắt Hoa Phượng.

Công ty Cổ phần dịch vụ đường sắt Hoa Phượng được thành lập theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0203000902 ngày 08 tháng 07 năm 2005 của sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng. Là một công ty cổ phần, mọi hoạt động của công ty đều phải tuân thủ theo Luật doanh nghiệp và các quy định có liên quan của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  • Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập được xác định là 500.000.000đồng bằng tiền mặt.
  • Cơ cấu vốn phân theo sở hữu tại thời điểm thành lập.

+ Tỷ lệ thuộc sở hữu nhà nước chiếm 0% (không phần trăm) vốn điều lệ.

+ Tỷ lệ vốn góp của người lao động trong doanh nghiệp là 100% (một trăm phần trăm) vốn điều lệ bao gồm vốn của cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần dịch vụ đường sắt Hoa Phượng và cán bộ công nhân viên ga Hải Phòng.

+ Tại thời điểm thành lập, vốn điều lệ của Công ty được chia thành 15.000 cổ phần mệnh giá 100.000đồng/cổ phần. Mỗi cổ phần cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

Thời gian đầu thành lập công ty gặp không ít khó khăn, lực lượng lao động mỏng, lượng khách hàng biết và sử dụng dịch vụ của công ty ít. Song nhờ sự năng động sáng tạo của ban lãnh đạo, sự quyết tâm của cán bộ công nhân viên, công ty đã tìm được chỗ đứng cho mình trong lĩnh vực kinh doanh vận tải đường sắt, tạo dựng được niềm tin trong lòng khách hàng.

Cuối năm 2008, để đầu tư thêm vào lĩnh vực vận tải hành khách, công ty kết nạp thêm hai thành viên chủ sở hữu mới là công ty cơ điện lạnh Quang Thắng và công ty cổ phần toa xe Hải Phòng.

Đầu năm 2009, công ty tiến hành đầu tư cải tạo, nâng cấp 6 toa xe khách chất lượng cao chạy tuyến Hà Nội – Hải Phòng. Ngày 03/02/2009, hoà chung không khí mừng Đảng, mừng xuân, mừng đất nước đổi mới, cán bộ công nhân viên công ty cổ phần dịch vụ đường sắt Hoa Phượng tràn ngập niềm vui, niềm tự hào đưa khi 6 toa xe chất lượng cao này vào khai thác. Đây là một bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự phát triển mới của công ty trong lĩnh vực vận tải đường sắt, tạo thêm thu nhập cho người lao động.

Sau gần 6 năm hoạt động công ty luôn cố gắng để hoàn thiện các dịch vụ của mình nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Hiện nay công ty có 3 chi nhánh tại 3 tỉnh Thái Nguyên, Yên Bái, Lào Cai; và các quầy bán vé tại các ga: ga Phú Thái, ga Cẩm Giàng, ga Hải Dương, ga Gia Lâm, ga Long Biên. Đội ngũ cán bộ công nhân viên tăng lên cả về số lượng và trình độ; trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất kinh doanh; Thu nhập của người lao động được tăng lên. Đồng thời những hoạt động của công ty đã góp phần thúc đẩy ngành đường sắt nước ta phát triển, tăng sức cạnh tranh so với các loại hình vận tải khác.

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

Công ty cổ phần dịch vụ đường sắt Hoa Phượng là công ty tư nhân, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng.

Một số thông tin khái quát về công ty:

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐƯỜNG SẮT HOA PHƯỢNG

Tên giao dịch: Hoa Phuong Railway Service Joint Stock Company  Tên viết tắt: HOA PHUONG RASERCO

Trụ sở giao dịch: Số 75, Lương Khánh Thiện – quận Ngô Quyền – TP Hải Phòng.

Điện thoại: 0313757265. Fax: 031375190.

Email: hoaphuongrailway@gmail.com.

Các chức năng, nhiệm vụ chính của công ty:

Hoạt động dịch vụ vận tải hàng hoá bằng đường sắt  Hoạt động dịch vụ vận tải hành khách bằng đường sắt  Vận tải hàng hoá bằng đường bộ

Kinh doanh kho bãi, xếp dỡ hàng hoá.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý:

Là một công ty cổ phần, cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty Hoa Phượng thống nhất với cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần. doanh nghiệp thực hiện tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng.

Trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận trong công ty

2.1.3.1. Đại hội đồng cổ đông

Là cơ quan quyết định cao nhất cao nhất của công ty. Có quyền:

  • Thảo luận và thông qua điều lệ công ty
  • Bầu, bổ sung, hoặc bãi miễn, thay thế hội đồng quản trị, ban kiểm soát của công
  • Thông qua phương án hoạt động sản xuất kinh doanh; quyết định bộ máy tổ chức quản lý; quyết định tăng giảm vốn điều lệ của công

2.1.3.2. Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan của công ty giữa hai kỳ họp Đại hội đồng cổ đông, có toàn quyền nhân danh công ty, quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với luật pháp, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

Một số quyền và nghĩa vụ:

  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và một số cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó.
  • Quyết định quy chế tuyển dụng, cho thôi việc nhân viên công ty phù hợp với quy định của pháp luật.
  • Quyết định về giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng mua bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị không vượt quá 100% vốn điều lệ.

2.1.3.3. Ban kiểm soát

Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm tra, giám sát mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Ban kiểm soát cố 3 kiểm soát viên do hội đồng quản trị bầu ra hoặc bãi miễn bằng hình thức trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín. Có quyền:

  • Kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các báo cáo quyết toán năm tài chính của công ty và kiến nghị khắc phục sai lầm.
  • Được quyền yêu cầu phòng nghiệp vụ của công ty cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu và thuyết minh các hoạt động kinh doanh của công

2.1.3.4. Giám đốc

Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Giám đốc là người quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty. Là người chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về trách nhiệm quản lý điều hành công ty đảm bảo các hoạt động của công ty luôn đúng luật định.

2.1.3.5. Phó giám đốc

Chịu sự điều hành của giám đốc và HĐQT công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Được nhân danh công ty điều hành các công việc cụ thể trong sản xuất kinh doanh theo quy định.

Có 2 phó giám đốc:

  • Phó giám đốc dịch vụ hàng hoá: quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến dịch vụ vận tải hàng hoá.
  • Phó giám đốc dịch vụ hành khách: quản lý và điều hành bộ phận chăm sóc khách hàng, theo dõi bộ phận bán vé và đại lý vé của công

2.1.3.6. Các phòng ban chức năng khác

  • Phòng kinh doanh: Quảng cáo, giới thiệu dịch vụ, tìm kiếm khách hàng, giải đáp thông tin hỗ trợ khách hàng; Nghiên cứu, tìm các giải pháp kinh doanh để tăng doanh Lập kế hoạch mua sắm, lắp đặt, tu sửa và bảo dưỡng các trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty; Tham mưu cho giám đốc xây dựng chiến lược kinh doanh; Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty từng tháng, quý, năm.
  • Phòng hành chính – tổng hợp: Lập kế hoạch tiền lương, thưởng theo quy định của công ty; Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ cho CBCNV theo yêu cầu SXKD của công
  • Phòng quản trị mạng: quản lý hệ thống mạng của công ty; Cập nhật cơ sở dữ liệu mạng cấp chỗ điện toán; quản lý toàn bộ báo cáo bán vé hàng ngày của các cửa vé của công ty, lập báo cáo xác định kết quả sản lượng, doanh thu trong ngày của các cửa vé; chịu trách nhiệm trước giám đốc về tính chính xác của các kết quả doanh thu trong ngày theo đúng quy định của công ty. Trực điện thoại, giải đáp thông tin hỗ trợ khách hàng.

Phòng tài chính – kế toán:

  • Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc công ty về các công việc thuộc nhiệm vụ phòng tài chính kế toán, có phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên phòng kế toán của công ty.
  • Phòng tài chính kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, do đó mọi hoạt động liên quan đến việc thanh toán chi trả đều phải có ý kiến của Giám đốc hoặc ý kiến của người khác được Giám đốc uỷ quyền khi đi vắng, và phải hội đủ chữ ký của kế toán trưởng, thủ quỹ… lúc đó chứng từ mới có giá trị pháp lý.

Nhiệm vụ:

+ Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh chính xác, trung thực kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản. Tính toán và trích nộp đúng đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả cổ tức.

+ Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán, tờ khai thuế GTGT báo cáo quyết toán của công ty và cung cấp thông tin theo chế độ quy định; lưu trữ, quản lý sổ sách, hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật.

Kho vé: ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

+ Quản lý toàn bộ kho vé của công ty gồm: phôi vé, vé huỷ tại kho công ty cũng như tại các cửa vé.

+ Cấp phôi vé cho các cửa vé theo kế hoạch; In vé in trước, vé định ga theo kế hoạch được duyệt cấp cho các cửa vé, đại lý vé.

+ Quyết toán phôi vé, tồn căn, vé huỷ, vé trả; lập báo cáo sử dụng vé, báo cáo vé tồn hàng tháng trình lãnh đạo công ty.

Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về tính chính xác của các số liệu đã báo cáo.

Bộ phận chăm sóc khách hàng:

Thay mặt công ty đi theo tàu để quản lý trang thiết bị, thực hiện quy trình tác nghiệp theo quy định về trình tự tác nghiệp của nhân viên CSKH trên toa xe Hoa Phượng.

Bổ cứu những thiếu sót về công tác vệ sinh, công tác phục vụ hành khách sao cho mỗi HK đi trên toa xe Hoa Phượng đều được hưởng chất lượng dịch vụ hoàn hảo nhất.

  • Phòng giao nhận vận tải: làm thủ tục kiểm tra, giao nhận hàng hoá, làm các thủ tục giấy tờ khác có liên quan đến vận tải hàng hoá.
  • Phòng kế hoạch sản xuất: lên các phương án bốc xếp hàng hoá, phân công công việc; lên các phương án thuê các phương tiện vận tải còn thiếu để vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng; Sử lý các tình huống phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hoá.

Có thể bạn quan tâm:

Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp

2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

2.1.4.1. Thuận lợi:

  • Tuyến đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng là tuyến giao thông quan trọng của hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng, có vai trò đặc biệt trong việc kết lối các tỉnh phía Tây Trung Quốc với ASEAN theo con đường ngắn nhất, khai thác lợi thế của cảng biển Hải Phòng. Lượng hàng hóa vận chuyển trên tuyến đường này rất lớn.
  • Sau gần 6 năm hoạt động, công ty có nhiều kinh nghiệm trong các hoạt động vận tải bằng đường sắt, tạo ra nhiều mối quan hệ trong và ngoài ngành, có nhiều khách hàng truyền thống.
  • CBCNV trong công ty luôn đoàn kết nhất trí, ổn định tư tưởng. Đội ngũ lao động lao động sáng tạo, làm việc với trách nhiệm và tin tưởng vào sự lãnh đạo của ban giám đốc.
  • Được Tổng công ty đường sắt Việt Nam và công ty Khách Hà Nội tạo điều kiện cho công ty cạnh tranh bình đẳng với các đơn vị kinh doanh khác.
  • Tuyến đường Hà Nội – Hải Phòng là tuyến đường quan trọng, lượng khách đi lại đông. Chất lượng dịch vụ của công ty Hoa Phượng lại hơn hẳn so với dịch vụ mà ga Hải Phòng cung cấp. Còn nếu so sánh về giá với ôtô thì Hoa Phượng có giá rẻ hơn hẳn, chất lượng dịch vụ không kém, giúp thu hút hành khách di chuyển trên tuyến đường này bằng toa xe Hoa Phượng.

2.1.4.2. Khó khăn:

  • Tuyến đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng đang bị quá tải nghiêm trọng với công suất hoạt động cao gấp đôi năng lực cho phép. Chất lượng đường kém, địa hình khó khăn, tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiên tai làm hạn chế sự phát triển của vận tải đường sắt.
  • Trước sự cạnh tranh quyết liệt của các loại hình vận tải khác, mà ngành đường sắt còn nhiều hạn chế về năng lực, thiết bị, phương tiện vận chuyển, là một đơn vị dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt, công ty cũng bị giảm đi một số khách hàng truyền thống.
  • Giá cả vật tư, nguyên liệu tăng cao và không ổn định, tỷ lệ lạm phát lớn đã làm cho công ty gặp nhiều khó khăn, giá vốn hàng bán tăng cao, hiệu quả kinh doanh của công ty bị giảm sút. Đồng thời cũng ảnh hưởng đến đời sống cán bộ công nhân viên trong công
  • Công ty vẫn còn sử dụng nhiều lao động thời vụ, số lao động này không ổn định và khó kiểm soát, phụ thuộc vào lực lượng lao động bên ngoài làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
  • Về dịch vụ hành khách, tàu chạy không cơ động về mặt thời gian, chỉ chạy theo giờ khoảng cách giữa các giờ tàu chạy còn tương đối dài, khiến hành khách đi tàu phải vào ga chờ đợi.
  • Tàu chỉ đón khách ở ga, nên khi hành khách ở xa phải bắt xe đến ga, gây bất tiện và tốn kém hơn so với đi ôtô, đây là hạn chế rất lớn của tàu hành khách.
  • Lượng hành khách bất bình hành, không ổn định, có thời điểm rất ít hành khách, có thời điểm hành khách quá đông. Tuyến đường Hà Nội – Hải Phòng lại tương đối ngắn nên rất khó cho việc triển khai nhiều dịch vụ chăm sóc khách hàng.

2.1.5. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

2.1.5.1. Sản phẩm, dịch vụ của công ty

Công ty cung cấp các sản phẩm, dịch vụ:

Dịch vụ hỗ trợ vận chuyển hàng hóa từ Hải Phòng đi Lào Cai bằng đường sắt.

Do đặc điểm ngành nghề của công ty là kinh doanh loại hình dịch vụ đường sắt, nên công ty cung cấp các hoạt động dịch vụ hỗ trợ khách hàng khi có nhu cầu vận chuyển bằng đường sắt.

  • Thay mặt khách hàng làm các thủ tục ký hợp đồng vận chuyển, giao nhận hàng hóa với bên vận tải hàng hóa đường sắt.
  • Cho thuê toa xe trên tàu vận tải.
  • Áp tải hàng hóa khi khách hàng có nhu cầu.
  • Bốc xếp hàng hóa lên xuống toa xe, sắp xếp, gia cố, kê lót, che đậy hàng hóa theo yêu cầu của chủ hàng.
  • Vận tải hàng hóa bằng container từ ga đến kho, từ kho đến ga.
  • Hàng hóa vận chuyển chủ yếu là: gạo, bột sắn, than, quặng các loại, vật liệu xây dựng: xi măng, thép, bột đá, đá vôi…
  • Dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường sắt trên tuyến Hà Nội – Hải Phòng.

Với đặc điểm của ngành dịch vụ, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra đồng thời, chất lượng sản phẩm nằm ở chính chất lượng dịch vụ tốt nhất và an toàn nhất.

2.1.5.2. Đặc điểm quy trình hoạt động dịch vụ ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

Quy trình dịch vụ vận chuyển hàng hoá:

  • Khi ký được hợp đồng cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá với khách hàng, thống nhất với khách hàng về phương thức vận chuyển cũng như giao nhận hàng hoá, phòng Kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ triển khai hợp đồng dịch vụ, họp bàn và phân công nhiệm vụ với các bộ phận trực tiếp sản xuất có liên quan về phương thức tổ chức sản xuất.
  • Vì phương tiện vận tải của công ty không đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nên công ty đồng thời ký các hợp đồng vận chuyển với các đơn vị vận tải khác.
  • Sau khi hoàn thiện các thủ tục cần thiết, bộ phận giao nhận tiến hành trực tiếp giao nhận hàng hoá của khách hàng. Sau đó chuyển cho đội hàng bốc, bốc xếp hàng hoá lên toa xe, gia cố, kê lót, che hàng hoá theo yêu cầu của chủ hàng, rồi giao lại cho bên vận tải đường sắt.
  • Khi hàng đến ga đến, công ty thông báo cho chủ hàng. Tiến hành dỡ hàng; làm thủ tục giao nhận hàng hoá, kỹ thuật toa xe và làm vệ sinh toa xe.
  • Cuối cùng, khi đã hoàn tất quá trình vận chuyển, giao hàng xong, dựa vào các biên bản giao hàng, phòng Kế hoạch sản xuất tiến hành làm thủ tục thanh lý hợp đồng. Tổng hợp những hoá đơn phải trả các đơn vị vận tải, biên bản đối chiếu khối lượng hàng hoá vận chuyển đối với bên thuê vận chuyển, chuyển cho phòng kế toán xuất hoá đơn tiền cước cho khách hàng.

Quy trình dịch vụ hành khách

Trước tiên công ty tiến hành cải tạo những toa xe hành khách của công ty.

  • Thuê tàu của xí nghiệp vận tải đường sắt Hà Nội, và do xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Hải vận hành.
  • Bộ phận kho vé in phiếu cấp chỗ (vé tàu) của các toa xe Hoa Phượng, rồi chuyển tới các quầy bán vé.
  • Bộ phận bán vé tiến hành bán vé cho hành khách qua hệ thống các quầy bán vé.
  • Đội chăm sóc khách hàng đón tiếp hành khách, đồng thời đi theo tàu để phục vụ hành khách trên tàu. Khi tàu đến ga đến, đội này có nhiệm vụ tiễn khách.
  • Làm vệ sinh toa

2.1.5.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

Cuối năm 2010, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty gồm:

  Nhà cửa, vật kiến trúc:

  • Trụ sở công ty: Số 75 – Lương Khánh Thiện – Ngô Quyền – Hải Phòng.
  • Các chi nhánh công ty:

Tại Lào Cai: Số 21 – Nguyễn Huệ – TX Lào Cai.

Tại Yên Bái: Văn Quỳ – Văn Tiến – Trấn Yên – Yên Bái. Tại Thái Nguyên: Phường Phú Xá – TP Thái Nguyên.

  • Các quầy bán vé tại ga Hải Phòng, ga Phú Thái, ga Hải Dương, ga Cẩm Giàng, ga Gia Lâm, ga Long Biên, Ga Hà Nội.
  • Kho chứa hàng hóa Lào Cai, Thái Nguyên.

  Máy móc thiết bị:

  • Hệ thống nghe nhìn, điều hòa 2 chiều trên toa xe hành khách.

Phương tiện vận tải:

  • 50 toa xe hàng.
  • 6 toa xe hành khách chất lượng cao được thiết kế đẹp, nội thất bên trong hiện đại.
  • 3 xe
  • 2 cần cẩu chân đế sức nâng 35 tấn, 2 xe nâng hàng từ 42 tấn.

Dụng cụ quản lý:

  • Máy tính thiết bị văn phòng tại trụ sở chính, tại các chi nhánh, tại các quầy bán vé.

Hiện nay, mặc dù đã được bổ sung thêm, tuy nhiên hệ thống các trang thiết bị, phương tiện vận tải của công ty còn thiếu rất nhiều, không đủ để hoạt động, phải đi thuê ngoài ví dụ như máy cẩu, container… Điều này khiến cho doanh nghiệp bị phụ thuộc rất nhiều vào các đơn vị khác, tăng thêm nhiều chi phí, gây ra khó khăn khi phục vụ khách hàng, thậm chí còn bị mất khách hàng. Những hạn chế này doanh nghiệp cần phải khắc phục trong tương lai để đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng của mình.

2.1.5.4. Đặc điểm lao động trong công ty CP DVĐS Hoa Phượng ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

Lao động trong công ty năm 2010 là 102 người, trong đó trình độ chuyên môn như sau:

Nhìn chung cơ cấu lao động của công ty khá đơn giản, đồng đều về mặt trình độ. Ban giám đốc có 3 người, gồm: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc. Họ là những người có trình độ chuyên môn, có kiến thức nghiệp vụ chuyên sâu, luôn tham gia các lớp học bồi dưỡng để nâng cao trình độ, phục vụ hết mình cho sự phát triển của Công ty.

Lực lượng lao động của các đơn vị chi nhánh chưa được đồng đều. Hai chi nhánh: trạm Lưu xá (Thái Nguyên) và tổ Xuân Giao (Lào Cai) lực lượng còn mỏng, chưa đáp ứng được hết công việc.

Về trình độ của nhân viên trong Công ty hiện nay cơ bản là ổn thỏa, có thể đáp ứng được với công việc đề ra. Song trong thời gian tới để phục vụ cho việc mở rộng kinh doanh hơn nữa, công ty cần có nhiều kế hoạch cụ thể để tăng cường đội ngũ lao động, đủ để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Đồng thời đào tạo nâng cao trình độ học tập của nhân viên, tạo cho họ khả năng thích ứng với những sự thay đổi trong công việc, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Hiện tại, công ty còn sử dụng nhiều lao động thời vụ. Việc sử dụng lao động thời vụ giúp công ty giảm đi chi phí tuyển dụng, chi phí bảo hiểm và nhiều chi phí theo chế độ khác. Tuy nhiên nó cũng làm cho công ty trở lên khó khăn trong việc quản lý lao động, phụ thuộc nhiều vào lực lượng lao động bên ngoài, đôi khi làm cho công ty thiếu tính linh hoạt trong việc sắp xếp lao động và phân công công việc.

2.1.5.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây

Qua bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây cho thấy các chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng chi phí và lợi nhuận của công ty đều tăng lên. Tổng doanh thu tăng 6.799.693.507 đ tương đương 8,65%. Tổng chi phí năm 2010 cũng tăng 6.161.267.023 đ (tương ứng tăng 8,06%) so với năm 2009. Do tổng doanh thu tăng cao hơn đã làm cho tổng lợi nhuận của công ty tăng 638.436.484 đ, đồng thời lợi nhuận sau thuế cũng tăng 478.827.363 đ (tăng 30,24%). Chứng tỏ trong năm qua công ty đã làm ăn có hiệu quả hơn.

2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua báo cáo tài chính ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

2.2.1. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

Như vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2010 tăng 478.827.363 đ, tương ứng với mức tăng 30,24%. Mặc dù không cao nhưng đây là tín hiệu đáng mừng, chứng tỏ công ty hiện đang làm ăn có lãi.

2.2.1.1. Đánh giá tình hình doanh thu của công ty Hoa Phượng

Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng doanh thu của công ty trong năm 2010 tăng lên so với năm 2009 là 6.799.693.507 đ, tương ứng 8,65%. Nguyên nhân là do tất cả các khoản doanh thu đều tăng lên, trong đó tốc độ tăng mạnh nhất là doanh thu từ hoạt động khác.

Trong năm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng từ 78.378.127,040 đ lên thành 84.987.150.946 đ, tăng 6.609.023.906 đ tương đương 8,43%. Đây là nguồn thu chính của công ty, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu: năm 2009 là 99,75% và năm 2010 là 99,45%.

Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2010 cũng tăng 47.712.500 đ so với năm 2009, tương đương 49,83%. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển, công ty cần duy trì và phát triển hơn nữa các hoạt động tài chính của mình.

Doanh thu từ hoạt động khác năm 2009 là: 103.956.381 đ, năm 2010 khoản doanh thu này tăng rất nhiều so với năm 2009 là: 246.913.482 đ; tăng 137,52%. Nguyên nhân là do trong năm 2010, Công ty tiến hành thanh lý một máy cẩu và thu được một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế của công ty cổ phần Đức Long. Cùng với doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính tăng, mức tăng này đã góp phần làm cho tổng doanh thu của công ty trong năm vừa qua tăng lên.

2.2.1.2. Đánh giá tình hình sử dụng chi phí của công ty ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

Chi phí kinh doanh là những khoản chi phí đã tiêu hao trong kỳ để tạo ra những kết quả hữu ích cho doanh nghiệp. Vấn đề quan trọng trong việc quản lý chi phí đặt ra ở việc đề ra các mục tiêu cắt giảm chi phí và tăng trưởng. Đó chính là thách thức làm thế nào để tiết kiệm chi phí theo những phương thức hợp lý nhất mà không mất đi các năng lực thiết yếu hay giảm thiểu tính cạnh tranh của công ty. Chìa khóa hóa giải các cách thức này chính là việc phân biệt các loại chi phí đóng góp vào sự tăng trưởng.

Trong tổng chi phí của doanh nghiệp thì chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh (chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) chiếm tỷ trọng lớn nhất. Trong năm 2010, tổng chi phí của doanh nghiệp là 82.628.153.690 đ thì chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là 82.040.406.826 đ, chiếm 99,29% tổng chi phí; chi phí tài chính chiếm 0,42%; chi phí khác chiếm 0,29%.

Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy, trong năm 2010, chi phí sản xuất kinh doanh của công ty tăng 5.933.069.300 đ so với năm 2009, tương đương 7,8%. Trong đó chủ yếu là do giá vốn hàng bán tăng nhiều nhất, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhẹ, riêng có chi phí bán hàng giảm xuống.

Giá vốn hàng bán tăng 5.980.364.379 đ tương đương 7,98% lên thành 79.910.458.230đ. Giá vốn hàng bán trong năm qua của công ty tăng là do trong năm qua lượng hàng hóa vận chuyển tăng lên, cùng với đó là giá cả nguyên vật liệu tăng cao đã làm cho giá vốn hàng bán tăng.

Năm 2010, chi phí bán hàng giảm đáng kể là 48.167.531 đ, tương ứng mức giảm 6.87% so với năm 2009. Đây là thành tích của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Khoản chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhẹ so với năm trước: 872.416 đ (tức 0,18% ). Nhưng mức tăng này không đáng kể, không làm giảm nhiều lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Như vậy trong năm qua, mặc dù chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng nhưng vẫn là thành tích đáng ghi nhận của công ty, vì trong bối cảnh lạm phát như vậy mà công ty vẫn giảm được chi phí bán hàng và giữ ổn định được chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí tài chính của công ty trong năm 2010 tăng 38,4%, tương đương 95.921.327 đ. Mức tăng này khá cao, trong đó chủ yếu do chi phí lãi vay tăng 74.817.478 đ, tức 75,97% nguyên nhân là trong năm qua công ty đã vay nhiều khoản vay ngắn hạn để mua sắm máy cẩu và xe container để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Còn các khoản chi phí khác ngoài lãi vay tăng nhẹ: 21.103.849 đ, tương đương 13,95%.

Bên cạnh đó, chi phí khác trong năm 2010 cũng tăng 132.266.396 đ, tương ứng 120,48%, từ: 109.783.180 đ năm 2009 lên 242.049.576 đ. Nguyên nhân của sự biến đổi này là do trong năm 20010 lượng hàng bị mất mát, thiếu hụt trong những lần vận chuyển lớn. Vì thế, doanh nghiệp cần phải có biện pháp nâng cao công tác quản lý vật tư, hàng hóa trong những lần vận chuyển trong những năm tới.

2.2.1.3. Đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

Do doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng với tốc độ cao hơn giá vốn hàng bán đã làm cho lợi nhuận gộp tăng 18,23% (tương đương 628.659.509 đ): từ 3448.033.207 đ, lên thành 4.076.692.716 đ. Như vậy, năm 2010, trong điều kiện lạm phát tăng cao mà doanh nghiệp có thể giữ mức tăng giá vốn hàng bán nhỏ hơn mức tăng của doanh thu, chứng tỏ doanh nghiệp đã rất cố gắng trong việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD tăng với tốc độ cao hơn: 29,66% (tương đương tăng 627.745.779 đ). Như vậy, nhờ các khoản doanh thu tăng, chi phí bán hàng giảm, các khoản chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhưng không đáng kể, đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng khá cao, những biện pháp cắt giảm chi phí của công ty trong năm qua là rất có hiệu quả.

Chi phí khác và Thu nhập khác cùng tăng trong năm qua đã làm cho Lợi nhuận khác biến động. Ta có:

Lợi nhuận khác =  Doanh thu từ hoạt động khác  – Chi phí khác.

Năm 2009, Lợi nhuận khác bị âm 5.826.799 đ. Năm 2010, do doanh thu từ hoạt động khác tăng lớn hơn so với chi phí khác nên Lợi nhuận khác của công ty tăng lên thành dương 4.863.906 đ, tăng 183,47%.

Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế – Thuế TNDN phải nộp

Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2009 là: 2.110.927.859 đ, năm 2010 tổng lợi nhuận trước thuế tăng 30.24% hay 638.436.484 đ so với năm 2009.

Đồng thời do chi phí lãi vay trong năm 2010 cao hơn nhiều so với năm 2009 đã làm cho lợi nhuận trước thuế và lãi vay của công ty tăng 32,28% so với năm 2009.

Lợi nhuận sau thuế năm 2010 là: 2.062.023.257 đ, cao hơn năm 2009 là 30,24% hay 478.827.363 đ.

Điều này cho thấy Công ty đang kinh doanh có hiệu quả. Trong những năm tới công ty cần phát huy nhiều hơn nữa thành tích này.

2.2.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

  • Phân tích sự biến động của tài sản

Qua bảng phân tích trên ta thấy, tổng tài sản của doanh nghiệp cuối năm 2010 đã tăng 4.732.167.852 đ so với cuối năm 2009, tương ứng với mức tăng 21,89%. Mức tăng này tuy không cao nhưng đã thể hiện sự tăng trưởng của công ty trong năm qua. Tổng tài sản tăng là do cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng lên.

  • Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn của công ty cuối năm 2010 là 17.691.769 đ, tăng 3.826.529.959 đ so với năm 2009, tương ứng với mức tăng 27,82%. Nguyên nhân là do lượng tiền và phải thu ngắn hạn tăng. Cụ thể:

  • Tiền và các khoản tương đương tiền có tỷ lệ tăng cao nhất, tăng 64,78% so với năm 2009, tương ứng với mức tăng 1.496.327.631 đ. Lượng tiền mặt tăng lên như vậy sẽ giúp công ty dễ dàng chủ động hơn trong việc thanh toán các khoản chi phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên nó cũng chứng tỏ rằng lượng vốn của Công ty bị ứ đọng khá lớn, Công ty nên xem xét vấn đề này để việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả hơn.
  • Đáng chú ý là phải thu ngắn hạn, trong năm qua khách hàng đã chiếm dụng của công ty một lượng tiền khá lớn. Cụ thể là tăng từ 8.298.959.091 đ lên 934.837.364 đ, tăng 2.635.878.273 đ, tương ứng với mức tăng 31,76%. Đây là hiện tượng cần xem xét vì nó sẽ ảnh hưởng không tốt đến việc sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp.

Trong năm mặc dù lượng tiền ứng trước cho người bán giảm xuống nhưng khoản phải thu của khách hàng tăng lên 835.391,235 đ, tức 12,13%. Điều này cho thấy công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều hơn, công ty nên có những biện pháp để giữ khoản phải thu này ở mức độ cho phép để tránh những rủi ro về mặt tài chính cho mình.

Đồng thời công ty còn phát sinh thêm khoản phải thu nội bộ và phải thu khác đã làm cho phải thu ngắn hạn tăng từ 8.298.959.091 đ lên 10.934.837.364 đ (tăng 31,76%). Nguyên nhân là do tháng 3 năm 2010 Công ty đã cho các chi nhánh của mình ở Lào Cai và Thái Nguyên vay một khoản tiền để các chi nhánh này đầu tư vào vận chuyển một mặt hàng mới là phôi thép và muối công nghiệp. Chính vì vậy mà khoản phải thu nội bộ trong năm đã tăng lên.

Tài sản ngắn hạn khác của công ty trong năm qua bị giảm 281.678.945 đ, tương ứng giảm 9%, đó là do chi khoản tài sản ngắn hạn khác giảm 283.598 đ (giảm 26%) so với năm 2009.

  • Tài sản cố định và đầu tư dài hạn:

Bên cạnh sự tăng lên của tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn cũng tăng nhưng với lượng nhỏ hơn. Đầu năm, tài sản dài hạn là 7.776.332.608 đ, cuối năm là 8.657.963.501 đ, tăng 881.640.893 đ, tương ứng với tăng 11,34%. Chi tiết của sự thay đổi này như sau:

Trong năm qua công ty đã đầu tư thêm vào tài sản cố định: xây dựng thêm 2 kho chứa hàng, mua thêm một xe container và thay mới một máy cẩu đã đẩy nguyên giá tài sản cố định tăng 19,63% và làm giá trị tài sản cố định tăng 12,41% tương đương 807.187.933 đ. Việc đầu tư vào tài sản cố định này là cần thiết cho sự phát triển lâu dài của Công ty. ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

Bên cạnh sự tăng của tài sản cố định là tài sản dài hạn khác cũng tăng 74.452.960 đ, tương đương 5,86%. Tuy nhiên lượng tăng này nhỏ không ảnh hưởng nhiều đến tổng tài sản của công ty.

Tóm lại tình hình tài sản của Công ty năm 2010 biến động tương đối. Tổng tài sản tăng chủ yếu do sự tăng lên của tài sản ngắn hạn, làm tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Công ty lên tới 67%. Điều này phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện tại cũng như định hướng phát triển của Công ty. Tuy nhiên Công ty nên chú ý quản lý chặt chẽ hơn các khoản phải thu của mình trong một giới hạn nhất định để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp.

2.2.2.2. Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn

Cùng với sự tăng lên về tài sản, nguồn vốn của Công ty trong năm cũng tăng 4.732.167.852 đ, tương ứng với tăng 21,89%. Sự tăng lên của tổng nguồn vốn do sự tăng lên của cả tổng vốn nợ và vốn chủ sở hữu, nhưng chủ yếu là do sự tăng lên của nguồn vốn nợ.

  • Nguồn vốn nợ:

Nguồn vốn nợ của công ty tăng từ 6.459.862.807 đ lên thành 9.944.029.494 đ, tăng 53,94% ( tương đương 3.484.166.687 đ). Vì nguồn vốn nợ của công ty hoàn toàn được tài trợ bởi nợ ngắn hạn, nên số lượng và tỷ lệ tăng của Nguồn vốn nợ bằng với số lượng và tỷ lệ tăng của nợ ngắn hạn.

Cuối năm 2010, khoản vay và nợ ngắn hạn đã tăng từ 514.792.862 đ lên thành 925.944.670 đ, tăng 411.151.745 đ so với cuối năm 2009, tương ứng với mức tăng 79,87%. Mức tăng này cho thấy trong năm qua công ty đã chú ý đến việc sử dụng nguồn vốn bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đây cũng là một tín hiệu tốt, chứng tỏ doanh nghiệp đã linh hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả.

Phải trả người bán tăng 1.586.024.209 đ, lên thành 5.440.370.165 đ, tương đương 41,15%. Như vậy doanh nghiệp đang có xu hướng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Điều này có thể do trong năm qua doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng vốn khá nhiều nên phải nợ tiền của bên bán.

Khoản mục phải trả nội bộ và chi phí phải trả năm 2009 không có, nhưng đến năm 2010 phát sinh thêm làm cho nợ phải trả của doanh nghiệp tăng lên. Trong đó, Phải trả nội bộ tăng 1.612.408.103 đ, làm tỷ trọng của nó từ 0% tăng lên thành 18% trong nợ ngắn hạn.

  •   Vốn chủ sở hữu:

Năm 2010, vốn chủ sở hữu tăng từ 15.157.718.911 đ lên thành 16.405.720.076 đ, tăng 1.248.001.165 đ tương đương 8,23%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu là do vốn chủ sở hữu và nguồn kinh phí khác tăng, trong đó chủ yếu là do sự tăng của vốn chủ sở hữu.

  • Vốn chủ sở hữu tăng 6,4% (tương đương 198.615 đ) lên thành 15.055.828.601 đ. Nguyên nhân là do các khoản quỹ đầu tư và phát triển, quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đều tăng. Riêng vốn đầu tư của chủ sở hữu không tăng. ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )
  • Năm 2010, quỹ khen thưởng phúc lợi của công ty tăng 283.802.550 đ, tương đương mức tăng 278,54%, làm cho nguồn kinh phí và quỹ khác của công ty tăng lên thành 385.692.860 đ. Quỹ khen thưởng phúc lợi tăng nhiều như vậy chứng tỏ doanh nghiệp đã quan tâm nhiều đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Đây là tín hiệu đáng mừng, nó giúp công ty kích thích tinh thần làm việc của người lao động, và làm cho người lao động trở lên gắn bó với công ty hơn.

Cả vốn chủ sở hữu và nguồn kinh phí và quỹ khác đều tăng lên làm cho nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2010 tăng lên. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng giúp Công ty đảm bảo khả năng tự chủ về tài chính hơn, đồng thời tạo điều kiện để Công ty mở rộng đầu tư, kinh doanh trong thời gian tới.

2.2.3. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn

  • Cơ cấu nguồn vốn:

Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy, vốn chủ sở hữu chiến tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty và có xu hướng giảm xuống: năm 2009 chiếm 70,12%; năm 2010 chiếm 62,26% trong tổng nguồn vốn. Do trong năm qua mức tăng của nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ hơn nhiều so với mức tăng của nợ phải trả đã làm cho tỷ trọng của vốn chủ sở hữu giảm xuống. Nó cho thấy Công ty đã biết tận dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Đồng thời với hệ số vốn chủ sở hữu giảm, hệ số nợ của Công ty tăng 7,86% (chiếm 29,88% trong tổng nguồn vốn năm 2009, đến năm 2010 chiếm 37,74% tổng nguồn vốn). Tuy nhiên tỷ lệ 62,26% vốn chủ sở hữu và 37,74% vốn nợ vẫn còn phù hợp, đủ để doanh nghiệp đảm bảo sự chủ động trong vấn đề tài chính khi quyết định đầu tư mở rộng kinh doanh. Nhưng điều này không có lợi cho công ty khi cần vay vốn từ các tổ chức tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh vì nó chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của công ty bị giảm sút so với năm 2009. Trong năm tới Công ty cần phải xem xét vấn đề này.

  • Cơ cấu tài sản:

Hai tỷ suất: tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Ở Công ty CP DV ĐS Hoa Phượng tỷ suất đầu tư như sau:

Năm 2009, 64,03% tổng tài sản được đầu tư vào tài sản ngắn hạn; 35,97% đầu tư vào tài sản dài hạn. ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

Năm 2010, doanh nghiệp đầu tư 67,14% vào tài sản ngắn hạn; 32,86% vào tài sản dài hạn.

Như vậy, tài sản ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng lớn hơn và tỷ trọng này có xu hướng tăng. Đồng thời tỷ trọng đầu tư vào tài sản dài hạn có xu hướng giảm xuống. Điều này còn được thể hiện trong hệ số cơ cấu tài sản: Cứ bỏ 100 đồng đầu tư vào tải sản dài hạn doanh nghiệp lại bỏ ra 177,99 đồng (năm 2009); 204,34 đồng (năm 2010) đầu tư vào tài sản ngắn hạn.

Ta có thể nhận thấy việc phân bổ nguồn vốn cho tài sản dài hạn và cụ thể ở đây là tài sản cố định bị thu hẹp. Vấn đề trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản cố định trong công ty ảnh hưởng tới năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của Công ty. Trong khi mà cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty còn yếu, việc thu hẹp tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn như vậy sẽ hạn chế năng lực sản xuất và không có lợi cho sự phát triển lâu dài của Công ty. Vì thế trong thời gian tới công ty cần phải chú ý hơn tới tỷ suất này.

Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Tỷ suất này của Công ty là rất lớn: 194,92% (năm 2009) và 189,49% (năm 2010), chứng tỏ khả năng tài chính của Công ty khá vững vàng, có thể tự tài trợ TSCĐ và đầu tư dài hạn của Công ty.

2.3. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty

2.3.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty

+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) cho biết một đồng tài sản mà doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2009, cứ một đồng tài sản đưa vào sản xuất Công ty thu được 0,08 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2010 là 0,086 đồng. Như vậy khả năng sinh lợi của tổng tài sản của Công ty tăng lên. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của Công ty có tỷ lệ tăng cao hơn tổng tài sản bình quân.

+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với các nhà đầu tư, chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tỷ suất này đo lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ. Trong năm qua cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được 0,131 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 0,022 đồng so với năm 2009. Như vậy lợi nhuận thu được trên đồng vốn chủ sở hữu của Công ty không cao lắm, tuy nhiên xu hướng tăng lên của nó có thể giúp cho nhà đầu tư lạc quan hơn vào kinh doanh của Công ty.

+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (hệ số lãi ròng) của công ty đều lớn hơn 0 cho thấy trong hai năm 2009 và 2010 công ty làm ăn có lãi, doanh thu luôn cao hơn tổng chi phí. Chỉ tiêu này được đánh giá cho toàn bộ vốn kinh doanh (bao gồm cả vốn tự có và vốn đi vay). Chỉ số này ở công ty năm 2010 cao hơn năm 2009 là 0,004 lần, đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy năm qua công ty làm ăn có hiệu quả hơn năm trước. Tuy nhiên nó còn tương đối thấp tức là hiệu quả của toàn bộ số vốn thấp, doanh nghiệp cần cố gắng hơn nữa.

2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

  • Tình hình vốn kinh doanh của công ty qua các năm

Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được chia làm hai loại: vốn cố định và vốn lưu động.

Qua bảng 5 ta thấy lượng vốn kinh doanh của công ty CP DV Đường sắt Hoa Phượng trong năm 2010 được bổ xung thêm 4.732.167.852 đ tương ứng với 21,89%. Lượng vốn tăng thêm này do cả vốn cố định và vốn lưu động tăng thêm. Trong đó tăng cao nhất là vốn lưu động: tăng 3.850.526.959 đ, tức 27,82% so với năm 2009 và làm cho tỷ trọng vốn lưu động trong tổng vốn tăng từ 64,03% lên thành 67,14%. Còn vốn cố định chỉ tăng 88.640.893 đ, tương ứng 11,34%. Đối với một công ty dịch vụ như công ty CP DV ĐS Hoa Phượng, cần một lượng lớn vốn lưu động để tiến hành sản xuất kinh doanh thì xu hướng vốn lưu động tăng nhanh hơn vốn cố định là hợp lý và cần thiết.

  • Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

+ Chỉ tiêu sức sản xuất vốn của công ty cho biết: một đồng vốn sản xuất kinh doanh thu về được 3,957 đồng doanh thu (năm 2009), đến năm 2010 là 3,56 đồng, giảm 0,397 đồng. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty bị giảm sút, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nguyên nhân là do doanh thu thuần của Công ty tăng với tỷ lệ tăng nhỏ hơn tổng vốn kinh doanh bình quân.

+ Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn kinh doanh nói lên một đồng vốn công ty đưa vào kinh doanh sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2009, một đồng vốn kinh doanh sinh ra 0,08 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2010 là 0,086 đồng. Như vậy, mặc dù sức sản xuất bị giảm đi nhưng sức sinh lời của vốn kinh doanh của công ty năm 2010 vẫn tăng 0,006 đồng so với năm 2009, nguyên nhân là do sức tăng của lợi nhuận sau thuế cao hơn sức tăng của vốn kinh doanh bình quân.

  • Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

Vốn cố định là bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy mô lớn hay nhỏ của vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty.

+ Sức sản xuất của tài sản cố định cho biết một đồng TSCĐ bình quân đem vào sản xuất kinh doanh thu được bao nhiêu đồng doanh thu, nó đánh giá sức sản xuất của TSCĐ. Qua bảng phân tích trên ta thấy sức sản xuất của TSCĐ ở công ty là khá, xong nó lại có xu hướng giảm xuống: năm 2009 là 6,929 lần, năm 2010 là 6,168 lần; giảm 0,761 đồng tương đương 10,98%. Nguyên nhân là do trong năm 2010, Công ty đã mua sắm thêm một số máy móc thiết bị làm cho nguyên giá TSCĐ tăng 22,06%, trong khi doanh thu thuần chỉ tăng 8,65% đã làm cho tỷ số doanh thu thuần trên nguyên giá TSCĐ bình quân giảm 10,98% so với năm 2009.

+ Sức sinh lời của tài sản cố định: năm 2010, cứ một đồng tài sản cố định mang lại 0,149 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 0,009 đồng so với năm 2009. Như vậy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty đã tăng lên. nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế tăng 30,24% tăng cao hơn so với tỷ lệ tăng của nguyên giá TSCĐ (22,06%).

+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty năm 2009 là 12,166 lần, năm 2010 bị giảm xuống còn 10,221 đồng, giảm 16%. Nguyên nhân là do vốn cố định bình quân tăng với tỷ lệ 18,36%, cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thuần (8,65%).

+ Lợi nhuận mà một đồng vốn cố định mang lại thì lại tăng lên: năm 2009 nó sinh ra 0,251 đồng lợi nhuận sau thuế thì đến năm 2010, nó đem lại 0,228 đồng. Đây là thành tích trong việc sử dụng hiệu quả đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhờ vào sức tăng của lợi nhuận sau thuế của năm 2010 là khá cao so với năm 2009, và cao hơn sức tăng của vốn cố định bình quân.

  • Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành lên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.

Qua số liệu phân tích trên cho ta thấy vốn lưu động bình quân của công ty năm 2010 tăng lên tương đối: 2.851.720.522 đồng (tăng 22,08%) so với năm 2009. Trong đó khoản tiền có tỷ lệ tăng cao nhất 64,78%, các khoản phải thu cũng tăng 31,76%; còn hàng tồn kho của công ty không có do Công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Cùng với đó, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên đã làm cho các chỉ tiêu hiệu quả của vốn lưu động biến đổi:

+ Sức sinh lợi của vốn lưu động tăng so với năm 2009. Năm 2009, một đồng vốn lưu động đưa vào lưu thông thì có 0,123 đồng lợi nhuận sau thuế được sinh ra, năm 2010 là 0,131 đồng lợi nhuận. Do lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2010 có mức tăng khá cao: 38,09%; vốn lưu động có mức tăng thấp hơn: 27% đã làm cho sức sinh lợi của vốn lưu động tăng lên như vậy. Điều này rất tốt chứng tỏ hiệu quả trong vệc sử dụng vốn lưu thông của Công ty tăng lên.

+ Số vòng quay vốn lưu động hay chính là sức sản xuất của vốn lưu động. Con số này cho biết: năm 2009 vốn lưu động của Công ty lưu thông được 6,084 vòng; năm 2010 quay được 5,415 vòng, giảm 0,669 vòng. Như vậy năm 2010, tốc độ luân chuyển của vốn lưu động giảm xuống so với năm 2009 và nó sẽ làm cho thời gian một vòng quay vốn lưu động tăng lên:

Năm 2009 số ngày một vòng quay vốn lưu động là 59,168 ngày, năm 2010 là 66,481 ngày. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn của Doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động giảm xuống, thời gian một vòng quay tăng lên là hạn chế trong việc sử dụng vốn lưu động của công ty, trong thời gian tới công ty cần khắc phục vấn đề này.

+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần phải có bao nhiêu đồng vốn lưu đồng bình quân. Hệ số này năm 2009 là 0,164 và năm 2010 là 0,185. Như vậy để có một đồng doanh thu thuần thì năm 2010 cần nhiều vốn lưu động hơn so với năm 2009 là 0,02 đồng. Nguyên nhân là do trong năm qua lượng vốn lưu động đưa vào sản xuất có tỷ lệ tăng cao hơn so với doanh thu thuần của Công ty thu về trong năm. Điều này không tốt cho hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của công ty ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm.

Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy, nhìn chung các khoản chi phí của công ty có tăng nhưng tăng nhưng tăng với lượng nhỏn hơn so với mức tăng của doanh thu (đáng chú ý có khoản chi phí bán hàng giảm 6,87%). Vì thế đã làm cho tổng chi phí tăng nhỏ hơn so với tổng doanh thu và làm cho lợi nhuận sau thuế tăng. Đây là thành tích của Công ty trong việc tiết kiệm chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí của toàn Công ty. Cụ thể:

+ Hiệu suất sử dụng chi phí cho biết một đồng chi phí trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2009, một đồng tổng chi phí bỏ ra thu được 1,029 đồng doanh thu. Năm 2010, con số này tăng lên thành 1,035 đồng. Như vậy, cứ mỗi đồng chi phí bỏ ra Công ty tạo ra thêm được 0,006 đồng doanh thu. Mặc dù tăng không cao nhưng đã thể hiện được lỗ lực giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong những năm tiếp theo, Công ty nên phát huy thành tích này hơn nữa.

+ Tỷ suất lợi nhuận chi phí: năm 2009 một đồng chi phí bỏ ra đem về 0,021 đồng lợi nhuận sau thuế; năm 2010 đem về 0,025 đồng lợi nhuận, tăng 0,004 lần so với năm 2009. Nhờ tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế đã làm cho hiệu quả sử dụng chi phí tăng lên như vậy.

2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động

Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng của đất nước nói chung và của doanh nghiệp nói riêng, đội ngũ nhân lực có tài sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.

+ Năng suất lao động một nhân viên: năm 2009, cứ bình quân một nhân viên tạo ra được 801.814.536 đồng doanh thu, năm 2010 là 837.034.491 đồng, tăng 35.827.955 đồng (4,39%) so với năm 20009. Nguyên nhân là do trong năm qua, doanh thu thuần của công ty tăng cao, còn số lao động trong công ty biến động không nhiều.

+ Hiệu quả sử dụng lao động tăng lên: năm 2009, mỗi lao động trong một năm thu về cho Công ty 16.155.060,15 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2010 tăng lên thành 20.215.914,29 đồng. Như vậy, nhờ lợi nhuận sau thuế tăng khá, trong khi lao động của Công ty tăng không nhiều đã làm cho hiệu quả sử dụng lao động của Công ty tăng lên.

2.3.5. Tình hình khả năng thanh toán của công ty ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

Qua bảng phân tích trên ta thấy Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ nhưng vẫn chưa cao. Đồng thời các hệ số khả năng thanh toán đều có xu hướng giảm xuống, Công ty cần xem xét kỹ vấn đề này.

Khả năng thanh toán tổng quát

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán chung của các loại tài sản ở doanh nghiệp. Hệ số này cho biết công ty cứ đi vay 1 đồng thì có 3,346 đồng (năm 2009) và 2,650 đồng (năm 2010) tài sản chung đảm bảo. Con số này chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương đối cao, nhưng lại có xu hướng giảm xuống.

Khả năng thanh toán của Công ty giảm xuống là do trong năm qua Công ty đã phát sinh thêm nhiều khoản nợ ngắn hạn làm cho tổng nợ phải trả tăng cao (tăng 53,94%) trong khi tổng tài sản của Công ty tăng với tỷ lệ thấp hơn (21.98%) đã làm cho tỷ lệ tổng tài sản trên nợ phải trả giảm xuống.

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giảm so với năm 2009. Hệ số này cho thấy cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,143 đồng tài sản lưu động năm 2009 và 1,779 đồng tài sản lưu động năm 2010. Như vậy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

Tuy nhiên, hệ số này giảm xuống, nguyên nhân là: trong năm 2010, khoản vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán của Công ty tăng lên. Đồng thời phát sinh thêm khoản phải trả nội bộ, phải trả ngắn hạn khác đã làm cho khoản nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên với tỷ lệ 53,94%, cao hơn so với sức tăng của khoản tài sản ngắn hạn (27,82%) làm cho tỷ số giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn giảm xuống.

Khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty bằng với hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, vì trong tài sản ngắn hạn của công ty không có hàng tồn kho. Hệ số này giảm đi cho thấy khả năng thanh toán nhanh bằng tiền, các khoản phải thu và các khoản tài sản ngắn hạn khác của công ty đã giảm đi. Tuy nhiên nó vẫn ở mức chấp nhận được, đồng thời là một tín hiệu tốt cho thấy Công ty đã biết tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài vào quá trình sản xuất kinh doanh, làm đòn bẩy tài chính giúp gia tăng lợi nhuận của Công ty.

Khả năng thanh toán lãi vay

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay dùng để so sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi tiền vay phải trả, nó cho biết doanh nghiệp sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào. Hay nói cách khác hệ số này cho chúng ta biết số vốn doanh nghiệp đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.

Hệ số thanh toán lãi vay năm 2009 là: 22,435. Hệ số thanh thoán lãi vay năm 2010 là: 16,865.

Như vậy hệ số thanh toán lãi vay năm 2010 thấp hơn so với năm 2009, nhưng vẫn ở mức rất cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn vay có hiệu quả và khả năng an toàn trong việc sử dụng vốn vay là cao.

2.4. Đánh giá chung về doanh nghiệp ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

2.4.1. Những thành tựu đã đạt được

Trong năm qua, công ty đã đạt được mức tăng trưởng khá, chứng tỏ khả năng kinh doanh của công ty tương đối tốt. Doanh thu năm sau cao hơn năm trước, lợi nhuận tăng tương đối.

Đồng thời công ty cũng đạt được thành tích đáng ghi nhận trong việc giảm chi phí, hạ giá thành, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty cần phát huy thành tích này, nhất là khi bối cảnh nền kinh tế đang trong tình trạng lạm phát cao như hiện nay.

Nhìn chung, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đã tăng so với năm trước. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí, hiệu quả sử dụng lao động đều tăng lên.

Các hệ số khả năng thanh toán của công ty tương đối tốt, các khoản nợ được bảo đảm. Đây là lợi thế của doanh nghiệp khi cần vay vốn ở bên ngoài.

2.4.2. Những hạn chế

Trong năm qua, công ty bị chiếm dụng vốn khá nhiều, điều này gây ra rủi ro về tài chính cho công ty. Trong những năm tới công ty phải có những biện pháp quản lý tốt vấn đề nợ của khách hàng để đảm bảo khả năng tài chính của mình và giúp cho việc luân chuyển vốn tốt hơn.

Hiệu suất sử dụng vốn, chi phí đều bị giảm xuống, nguyên nhân chính là do trong năm qua sức tăng của doanh thu thấp hơn so với sức tăng của các yếu tố đầu vào. Trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay, công ty cần phải cố gắng để đảm bảo mức tăng trưởng tốt hơn nữa để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. ( khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp )

Mời bạn tham khảo thêm:

khóa luận đề xuất giải pháp nâng cao sản xuất kinh doanh

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] → khóa luận: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993