Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phân tích Hoạt động Trade marketing của công ty TNHH Hunufa Việt Nam Chi Nhánh Đà Nẵng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

Nội dung chính

1. Giới thiệu về công ty

1.1. Sơ lược về công ty

  • Tên DN: CÔNG TY TNHH  HUNUFA VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
  • Mã số thuế: 1101840455-00
  • Đại diện pháp luật: Nguyễn Hồng Vũ
  • Phó giám đốc chi nhánh: Trịnh Trung Lý
  • Trụ sở chính:37 Nại Hiên Đông 10, Phường Nại Hiên Đông, Quận Sơn Trà, Đà Nẵng
  • Điện thoại: 0901 335 45
  • Wesbsite: https://hunufamart
  • Email: kinhdoanh.hnp21@gmail
  • Hotline: 1900 0040

Giấy phép đăng ký kinh doanh: số 1101840455-003 do Cục thuế TP Đà Nẵng quản lý, cấp phép hoạt động ngày 08 tháng 11 năm 2018.

Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

1.1.1. Sơ lược quá trình hình thành, phát triển

Công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng là chi nhánh của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam. HUNUFA Việt Nam hình thành và phát triển từ năm 2008, đại chỉ trụ sở tại 1555 Đường 3 Tháng 2, Phường 16, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty TNHH HUNUFA Việt Nam là đơn vị chuyên cung cấp đồ dùng tiện ích sử dụng một lần và bao bì định hình công nghiệp với đa dạng chủng loại và chất liệu khác nhau. Hiện tại, Công ty TNHH HUNUFA Việt Nam tự hào là nhà cung cung cấp đại đa số các hệ thống siêu thị, hiệu buôn; một số khách sạn 5 sao và hầu hết các chuỗi nhà hàng, chuỗi cửa hàng cafe take away, trà sữa trân châu… tại các thành phố lớn. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng bắt đầu hoạt động từ tháng 11 năm 2018 phục vụ KH tại thị trường khu vực Miền Trung. Được sự tín nghiệm và ủng hộ của quý KH và đối tác, vào ngày 08 tháng 11 năm 2018 DN được thành lập và chính thức hoạt động cho đến nay.

Từ một DN chi nhánh mới thành lập, doanh thu thấp, gặp nhiều khó khăn bởi sự biến động của nền kinh tế, ban lãnh đạo DN đã cố gắng đa dạng hóa sản phẩm, tìm kiếm KH và đối tác, đến nay DN đã chính thức hợp tác với gần 100 nhà cung cấp trong và ngoài khu vực, đáp ứng trên 80% nhu cầu của KH, mở rộng quy mô kinh doanh.

Trải qua hơn 2 năm hoạt động, với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có năng lực, kinh nghiệm, chuyên nghiệp và được rèn luyện nghiêm khắc. DN luôn không ngừng nghiên cứu và cập nhật kỹ thuật hiện đại để đảm bảo việc phục vụ KH tốt hơn. Bản thân DN luôn luôn hướng đến sự thỏa mãn KH, luôn giữ uy tín và luôn giữ chất lượng để đem lại sự phát triển lâu dài và bền vững. Nhờ vậy, Công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng ngày càng phát triển và là sự lựa chọn đáng tin cậy của người tiêu dùng.

1.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh.

Tầm nhìn

Mục tiêu của chúng tôi là mang đến cho KH sự phục vụ tốt nhất, sản phẩm chất lượng nhất và trở thành nhà cung cấp hàng đầu sản phẩm ngành hàng Đồ dùng tiện ích sử dụng một lần và Bao bì định hình công nghiệp.

Giá trị của chúng tôi được đo lường qua sự tín nhiệm của KH, uy tín và đạo đức trong kinh doanh, cung cách phục vụ KH tận tình và có trách nhiệm nghiêm túc đối với môi trường và xã hội.

Sứ mệnh

Công ty TNHH HUNUFA Việt Nam quan tâm đến vấn đề xây dựng sự hợp tác lâu dài với KH; cam kết cung cấp sản phẩm đồ dùng tiện ích sử dụng một lần và bao bì định hình công nghiệp đảm bảo an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng và thân thi ện với môi trường.

Chúng tôi không ngừng tìm kiếm và nghiêm túc tiếp thu các ý kiến phản hồi của quý đối tác. Vì vậy, hãy cho chúng tôi biết những gì bạn tin rằng chúng tôi làm tốt và những gì bạn tin rằng chúng tôi có thể cải thiện.

HUNAFA luôn luôn coi trọng nhân tài, và tạo một sân chơi công bằng mà ở đó nhân viên có khả năng phát huy tính sáng tạo, độc lập, tự chủ và trở thành những ông chủ của HUNUFA.

1.2. Sản phẩm và dịch vụ của DN Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

1.2.1. Sản phẩm của DN

Sản phẩm của DN phục vụ cho nhiều ngành hàng: trà sữa, coffee, bakery, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, công ty sản xuất và bán buôn. Với danh mục sản phẩm đa dạng, đáp ứng hầu hết nhu cầu KH.

Danh mục sản phẩm của HUNUFA có 72 chủng loại với gần 600 mặt hàng với kích thước, kiểu dáng khác nhau, bao gồm: Chai nhựa, dụng cụ – máy chuyên dụng, găng tay xốp, khẩu trang, khay đựng ly các loại, ly giấy, ly nhựa PET, ly nhựa PS, muỗng – nĩa – dao nhựa, màng ép ly nhựa, ống hút nhựa, ống hút gi ấy, …

1.2.2. Dịch vụ của DN

Đơn hàng in ấn theo yêu cầu

1/ Liên hệ nhân viên công ty HUNUFA Việt Nam qua hotline 1900 0040 và cung cấp thông tin mua hàng bao gồm: họ tên đơn vị/người mua hàng + số điện thoại + địa chỉ + email (nếu có) .

2/ Cung cấp thông tin về nhu cầu sử dụng sản phẩm, sản phẩm quan tâm để nhân viên HUNUFA báo giá .

  • Đối với hàng hóa nhập khẩu thời gian giao hàng từ 30 ngày + 7 ngày in ấn.
  • Đối với hàng hóa có sẵn thời gian giao hàng trong vòng 10 ngày .

3/ KH cho ý tưởng để HUNUFA lên mẫu thiết kế. Để đạt hiệu quả tốt nhất, quý đối tác vui lòng trình bày mẫu cần thiết kế ra giấy sau đó chụp ảnh gửi qua Zalo nhân viên kinh doanh, khuyến khích trường hợp gửi file thiết kế có sẵn để rút ngắn tiến độ gia công . Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

4/ Nhân viên kinh doanh sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin yêu cầu mẫu thiết kế từ quý đối tác tối đa trong 2 ngày. Sau khi đã lên mẫu trên máy tính, nhân viên kinh doanh tiến hành chốt file thiết kế và mẫu thiết kế theo yêu cầu KH. Quý đối tác nhận được phản hồi từ nhân viên kinh doanh vui lòng ký xác nhận trực tiếp hoặc xác nhận qua email, Zalo về mẫu in để tránh phát sinh khiếu nại về sau.

Lưu ý: màu sắc mẫu thực tế có sai lệch không đáng kể so với file thiết kế trên máy tính từ 5%. Số lượng thành phẩm sản xuất ra cho khách có chênh lệch cộng – trừ 10%.

5/ Tiến hành chuyển khoản đặt cọc 50% giá trị đơn hàng vào tài khoản Nguyễn Hồng Vũ hoặc Công ty TNHH HUNUFA .

6/ Nhân viên kinh doanh sẽ phản hồi khi đơn hàng của quý đối tác xuất xưởng 100% số lượng thành phẩm. Quý đối tác vui lòng thanh toán 50% giá trị đơn hàng còn lại để hoàn tất nhận hàng.

1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của DN

1.3.1. Cơ cấu tổ chức

Hình 4: Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty TNHH Hunufa Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng

Trong đó, chức năng của từng bộ phận cụ thể là:

Giám đốc chi nhánh: Là người điều hành hay nói cách khác là người chỉ đạo chung mọi công việc trong công ty. Là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.

Phó giám đốc chi nhánh: Giúp giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của công ty, DN theo sự phân công của giám đốc. Bên cạnh đó, chủ động triển khai, thực hiện nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động. Thiết lập mục tiêu, chính sách cho việc quản lý các bộ phận. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Phòng kế toán – tài chính: Tham mưu về mặt tài chính, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:

  • Cung cấp số liệu, thông tin kinh tế về hoạt động kinh doanh hằng ngày và hợp đồng kinh doanh cho giám đốc.
  • Cung cấp thông tin, kết quả hoạt động kinh doanh cho Giám đốc.

Ghi chép, phản ánh, giám sát việc bảo quản, sử dụng tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.

Tính toán, phản ánh thu nhập, chi phí, xác định kết quả kinh doanh của công ty đồng thời cung cấp chứng từ, tài liệu kế toán phục vụ cho việc kiểm tra của Nhà nước đối với công ty.

Phòng kinh doanh: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, xây dựng kế hoạch tiêu thụ từng tháng, quý, năm. Soạn thảo hợp đồng kinh tế trình lên giám đốc duyệt, đặt hàng cho các đại lý bán buôn, xu ất phương án kinh doanh hàng hóa, điều tra nghiên cứu thị trường. Quản lý mua sắm tài sản cố định, các trang thiết bị phục vụ cho quá trình hoạt động của công ty. Chỉ đạo việc bán hàng, phân phối sản phẩm trên thị trường.

Bộ phận Sale: Trong DN, Sales là bộ phận rất quan trọng giúp thúc đẩy doanh thu cho công ty. Các nhân viên Sales sẽ tiếp xúc với KH trực tiếp hoặc qua điện thoại. Giới thiệu sản phẩm dịch vụ đến với KH đồng thời nắm bắt các nhu cầu để có thể tư vấn và đưa ra các lựa chọn phù hợp cho KH, thúc đẩy hành vi mua hàng của khách.

Phòng Marketing: Là cầu nối giữa công ty và thị trường bên ngoài, giữa sản phẩm và người tiêu dùng, giữa thuộc tính sản phẩm với nhu cầu người tiêu dùng.

Phòng nhân sự: Vai trò của phòng nhân sự là tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp luôn diễn ra liên tục, hiệu quả. Đồng thời phòng nhân sự còn phụ trách việc chăm lo cho đời sống của toàn bộ nhân viên trong công ty. Đại diện công ty xử lý các tranh chấp xảy ra tại công sở. Xây dựng và quản lý các chế độ phúc lợi, đãi ngộ đối với đội ngũ nhân sự trong công ty.

1.3.2. Cơ cấu nhân sự Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Bảng 2. 3: Bảng tình hình nhân sự công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2018 – 2020

Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho DN. Nguồn nhân lực đảm bảo mọi nguồn sáng tạo trong tổ chức. Chỉ có con người mới sáng tạo ra các hàng hóa, dịch vụ và kiểm tra được quá trình sản xuất kinh doanh đó. Thái độ phục vụ phải làm cho KH cảm thấy hài lòng. Do vậy việc nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên luôn được quan tâm. Tình hình lao động của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng được thể hiện ở bảng 2.3.

Xét theo giới tính: Lao động chủ yếu trong DN có sự cân bằng giữa cả nam và nữ, không có sự chênh lệch quá lớn. Nhìn chung qua các năm số lao động cả nam và nữ đều tăng. Từ năm 2018 đến năm 2019 số lao động tăng từ 35 lên 43 người, trong đó nam tăng 3 người tương ứng với 18.75% còn nữ tăng thêm 4 người tương ứng với 21.05% vì DN ngày càng được mở rộng, số lao động được tăng lên để đáp ứng tốt khối lượng công việc. Từ năm 2019 đến năm 2020 số lao động không có sự thay đổi lớn, vì trong giai đoạn này tình hình hoạt động của công ty đã dần ổn định, đảm bảo được nhu cầu nguồn lực.

Xét theo trình độ chuyên môn : Cùng với sự tăng lên về số lượng là sự tăng lên về chất lượng lao động. Lao động với trình độ đại học có xu hướng tăng lên cụ thể từ năm 2018 từ 13 người tăng lên 16 người vào năm 2019 tương ứng với tăng 23.08%. Ngoài ra lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp cũng có xu hướng tăng. Lực lượng lao động phổ thông chiếm tỷ trọng thấp, điều này có thể giải thích do đặc điểm là một DN thương mại phân phối sản phẩm với quy mô lớn và với tính chất công việc đòi h ỏi cao về trình độ của người lao động. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Xét theo bộ phận làm việc: bộ phận có lực lượng đông nhất là phòng kinh doanh vì công ty thuộc ngành phân phối. Các bộ phận khác có xu hướng tăng nhưng không đáng kể.

1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của DN

Bảng 2. 4: Báo cáo ho ạt động kinh doanh qua các năm 2019 – 2020

 Nhận xét :

Qua bảng thống kê kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019 – 2020, cho thấy tổng doanh thu của công ty đều tăng, cho thấy việc tiêu thụ hàng hóa đã được thực hiện triệt để, các đơn vị đã có sự phấn đấu đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.

Qua bảng trên ta còn nhận thấy được rằng: năm 2020 có doanh thu lớn hơn năm 2019, trong đó, có chi phí bán hàng lại giảm nhiều so với năm 2019. Cụ thể: chi phí bán hàng chỉ còn 376.396.339 triệu đồng (giảm 21.68% so với 2017); các chi phí còn lại tăng, cụ thể chi phí quản lý kinh doanh tăng 35.95%; chi phí khác tăng 38.34% so với năm 2019. Theo thông tin từ phòng kế toán, chi phí bán hàng có sự suy giảm như vậy phần lớn là do sự tác động lớn của đại dịch Covid 19, việc hạn chế tiếp xúc tập trung nơi đông người, làm hoạt động bán hàng có nhiều biến động. Chi phí đầu tư cho hoạt động bán hàng tại các điểm bán giảm, chuyển sang kênh bán online, chào bán bằng hình thức mobile phone là chủ yếu, trong khi nhu cầu sử dụng các sản phẩm tiện ích để nâng cao mức độ an toàn cho cộng đồng ngày càng tăng. Điều này, trở thành một lợi thế cho DN trong khoảng thời gian này, vừa tiết kiệm chi phí bán hàng, vừa tăng được lượng sản phẩm bán hàng.

Từ đó, tổng lợi nhuận trước thuế năm 2020 tăng từ 970.396.180 triệu đồng lên 1,478.392.899 triệu đồng tăng 52.35% so với năm 2019. Lợi nhuận sau thuế năm 2020 tăng từ 936.697.110 triệu đồng lên 1,428.791.672 triệu đồng tức là tăng 52.54% so với năm 2019. Qua đó, ta thấy năm 2020 có kết quả kinh doanh tốt hơn năm 2019.

2. Phân tích thực trạng hoạt động Trade Marketing Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

2.1. Tình hình về hoạt động Marketing hiện tại của DN

Báo cáo thị trường mới nhất của Kantar Worldpanel Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam trong 11 tháng năm 2019 tiếp tục biểu hiện triển vọng lạc quan với việc kiểm soát tốt về tăng trưởng CPI cùng v ới sự tăng trưởng mạnh mẽ của doanh số bán lẻ hàng tiêu dùng. Thị trường ngành hàng tiêu dùng nhanh FMCG đang lấy lại đà, nhờ sự gia tăng của sản lượng tiêu thụ.

Qua đó, ngành hàng đồ tiện ích sử dụng một lần cũng được phát triển hơn nhằm phục vụ nhu cầu KH vừa tiện lợi vừa nhanh chóng. Thông qua hơn 80 nhà phân phối chính thức và 10.000 POP ở cả 2 loại hình phân phối truyền thống và hiện đại trên toàn quốc của HUNUFA Việt Nam nói chung và thị trường tiêu thụ của HUNUFA chi nhánh Đà Nẵng nói riêng. Đây cũng là một lợi thế lớn đối với HUNUFA hiện nay.

Tuy nhiên, hiện tại hoạt động Marketing tại công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng vẫn còn nhiều hạn chế. Là một công ty chi nhánh nên ít nhiều bị ảnh hưởng bởi các hoạt động Marketing từ công ty chính. Đồng thời là đơn vị mới thành lập vào tháng 11 năm 2018, nên vẫn còn không ít khó khăn trong việc tiếp cận thị trường, tiếp cận KH trong khu vực.

Cụ thể, hoạt động Marketing chủ yếu của HUNUFA được thực hiện qua kênh online, sử dụng hệ thống website để tiếp cận KH. Đây cũng là hạn chế lớn nhất đối với việc tiếp cận đối tượng KH cá nhân tại các điểm bán.

2.2. Phân tích hoạt động Trade Marketing của DN Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

2.2.1. Thực trạng về hoạt động Trade Marketing của DN trong thời gian qua

Theo thống kê, số lượng các điểm phân phối của HUNUFA bao gồm:

Bảng 2. 5: Bảng số lượng điểm phân ph ối của HUNUFA

Thông qua 80 nhà phân phối chính thức và 10.000 POP ở cả hai loại hình phân phối truyền thống và hiện đại trên toàn quốc. Trong đó, tại chi nhánh Đà Nẵng (khu vực miền Trung) với 2.500 điểm POP.

2.2.1.1. Loại hình phân phối truyền thống

POP phân phối truyền thống của HUNUFA được đặt tại các cửa hàng tạp hóa, quày sạp ở chợ. Loại hình phân phối này chiếm 30% trong tổng số loại hình phân phối của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng (khu vực miền Trung).

HUNUFA phân phối ở những POP này để cung cấp sản phẩm cho những người có nhu cầu mua về sử dụng trong công việc nội trợ, hoặc dã ngoại, buôn bán nhỏ. KH của họ là người tiêu dùng có thể mua những đồ dùng tiện ích thiết yếu dùng hàng ngày hoặc dự trữ dùng dần.

2.2.1.2. Loại hình phân phối hiện đại

POP phân phối hiện đại của HUNUFA được đặt tại các hệ thống đại siêu thị, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, các siêu thị bán sỉ.

Siêu thị, đại siêu thị: HUNUFA phân phối tại hệ thống Big C, Co-opmart. Với những gian hàng tự chọn được thiết kế theo quy định chung và nguyên tắc trưng bày riêng, các đại siêu thị giúp HUNUFA tiếp cận được với mọi đối tượng KH, từ người có thu nhập từ trung bình thấp đến cao. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Bên cạnh đó, HUNUFA cũng đa dạng hóa chủng loại hàng hóa, đảm bảo khả năng cung ứng sản phẩm cho KH với những mục đích sử dụng khác nhau, hỗ trợ một số chương trình khuyến mãi cho người mua cũng như cho các đại lý,….

Tuy nhiên, với mặt hàng đồ dùng tiện ích sử dụng một lần và bao bì định hình công nghiệp của HUNUFA, thường được bố trí ở những khu vực khó tiếp cận KH, thường KH phải tốn thời gian để tìm kiếm khu vực trưng bày sản phẩm.

Cửa hàng tiện lợi: Tại các mini mart, KH đến POP này để mua hàng bổ sung cho việc quên mua hàng ở đại siêu thị, siêu thị, hay hết hàng trong nhà mà chưa tới thời gian đi siêu thị.

HUNUFA sử dụng hình thức POP này để phân phối sâu rộng hơn trong cộng đồng, HUNUFA chỉ bán một số loại hàng nhất định để đáp ứng nhu cầu tức thời và sử dụng ngay. Chủng loại sản phẩm ở đây không đa dạng nhưng là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sử dụng hàng ngày và thường không có nhiều chương trình khuyến mãi như các hình thức khác.

Các siêu thị bán sỉ: hiện nay HUNUFA đã có mặt tại các điểm phân phối của tập đoàn Metro Cash & Carry. Sản phẩm HUNUFA cung cấp ở đây chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua sắm của những người bán lẻ, những gia đình có nhu cầu trữ hàng để dùng lâu ngày hoặc những người có nhu cầu mua sỉ bán với mức giá thấp hơn các loại hình phân phối khác.

2.2.1.3. Các hoạt động Trade Marketing nổi bật đã thực hiện của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng

2.2.1.3.1. Chương trình xúc tiến thương mại “Cùng HUNUFA bảo vệ môi trường”

Mục đích: Với mục đích nâng cao chất lượng môi trường sống, HUNUFA với các sản phẩm tiện ích sử dụng một lần bằng chất liệu giấy và gỗ, để giảm lượng chất thải nhựa khó phân hủy ra môi trường tự nhiên. Với đặc tính dễ phân hủy của giấy hoặc có thể tái sử dụng của gỗ, có thể sử dụng các sản phẩm này trong hầu hết các lĩnh vực, ngành hàng.

Thực hiện: Chương trình được triển khai vào đầu tháng 5 năm 2019, phó giám đốc – ông Trịnh Trung Lý đảm nhiệm việc lên kế hoạch cụ thể cho chương trình này. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Ngân sách : với mức ngân sách 100 triệu đồng, kế hoạch được tiến hành và thực hiện cho đến nay.

Phương thức tiến hành :

Giới thiệu các sản phẩm tiện ích bằng nguyên liệu giấy và gỗ bằng phương thức tiếp cận trao đổi chương trình trực tiếp đến với đại lý, các quản lý tại các POP. Còn đối với người tiêu dùng, tiếp cận thông qua kết hợp với các nhãn hàng khác như đồ uống, thức ăn nhanh để đưa hình ảnh thương hiệu đến gần hơn với họ.

Hiệu quả hoạt động:

Do không có chương trình hỗ trợ hay khuyến khích cụ thể, nếu có cũng chỉ dừng ở mức độ sơ sài nên chưa tạo ấn tượng thu hút người mua hàng.

Chủng loại sản phẩm cho hạng mục này tại các POP còn ít và khả năng tiếp cận KH còn hạn chế.

Đội ngũ kinh doanh chỉ quan tâm tới hiệu quả bán hàng, xem trọng doanh số và Makerting chỉ tập trung vào thương hiệu nên việc chăm sóc các POP bị bỏ ngõ. Việc tiếp thị tại POP cần được hỗ trợ như: xây dựng tiêu chuẩn bán hàng, chương trình khuyến mãi, dự báo sản lượng bán hàng, tạo sự thu hút KH, trưng bày sản phẩm và vật dụng, … những nhu cầu này phát sinh do sự thay đổi của tâm lý người mua hàng nên cần một bộ phận thực hiện và theo dõi những hoạt động này.

Bên cạnh đó bộ phận kinh doanh và Marketing cần một tiếng nói chung để có thể đưa ra một chương trình hoạt động đem lại hiệu quả. Nhưng cả hai bộ phận này khó tìm thấy điểm chung vì mỗi bộ phận có một sắc thái và phương châm hoạt động khác nhau. Từ đó nảy sinh ra nhu cầu cần có một bộ phận trung gian để đại diện cho đôi bên, một mặt thay phòng Marketing triển khai tất cả các kế hoạch tiếp thị cho bộ phận kinh doanh, một mặt thay phòng Kinh doanh chuyển tải thông tin và nhu cầu về thị trường cho phòng Marketing để bổ sung vào kế hoạch hiện tại hoặc đưa ra những chương trình mới hiệu quả hơn.

2.2.1.3.2. Chương trình khuyến mãi “Đồng hành cùng Việt Nam trong đại dịch Covid”

Mục đích: Việt Nam trong giai đoạn cuối năm 2019, năm 2020 với nhiều biến động bởi dịch Covid 19. Thực hiện dãn cách xã hội, các hoạt động tập trung nơi đông người bị hạn chế, cùng với thực hiện cách ly tập trung cho các đối tượng nghi nhiễm bệnh. Hiểu được điều này, HUNUFA thực hiện chương trình khuyến mãi “Đồng hành cùng Việt Nam trong đại dịch Covid” với giá ưu đãi 0 đồng cho một số mặt hàng thiết yếu như hộp cơm, muỗng nĩa nhựa, đũa, ly giấy – nhựa, …

Thực hiện: Chương trình được triển khai vào đầu tháng 3 năm 2020, trưởng bộ phận sale, bà Nguyễn Thị Lan Hương đảm nhiệm việc lên kế hoạch cụ thể cho chương trình này. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Ngân sách : mức ngân sách 150 triệu đồng.

Phương thức tiến hành :

Thực hiện hoạt động truyền thông chương trình ngay tại các điểm POP trong siêu thị, cửa hàng tiện lợi trong khu vực miền Trung, đặc biệt tại khu vực thành phố Đà Nẵng. Song song tiến hành hoạt động truyền thông , đưa chương trình đến gần hơn với tất cả đối tượng KH thông qua fanpage, website của công ty.

Đồng thời, thực hiện việc giao hàng miễn phí đến các địa điểm cách ly tập trung trong khu vực địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Trên mỗi sản phẩm như ly nhựa, ly giấy đều có logo của HUNUFA gắn liền với thông điệp truyền tải đến các đối tượng KH trong bối cảnh dịch Covid 19 “Khai báo y tế – bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng”.

Hiệu quả hoạt động:

Thông qua chương trình khuyến mãi này, giúp tăng mức độ nhận biết thương hiệu của HUNUFA với KH, đồng thời vừa mang hình ảnh HUNUFA đến gần hơn với các các KH tiềm năng vừa mang tính gắn kết cộng đồng, hỗ trợ đồng bào trong giai đoạn đại dịch.

Tuy nhiên, là chương trình khuyến mãi “0 đồng” nên một mặt cũng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của DN.

 Nhận xét:

Các chương trình hoạt động Trade Marketing của HUNUFA Đà Nẵng chỉ còn dừng lại ở hình thức xúc tiến thương mại (khuyến mãi, giảm giá) và Digital Marketing thông qua fanpage, website, mobile sale.

Việc xây dựng thương hiệu tuy được chú trọng đến nhưng chưa thực sự hiệu quả. Bởi chỉ có một bộ phận nhỏ KH biết đến HUNUFA thông qua chương trình “Đồng hành cùng Việt Nam trong đại dịch Covid”.

2.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động Trade Marketing của DN thông qua khảo sát KH Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

2.2.2.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu

Tiến hành phỏng vấn điều tra khảo sát với 125 KH và thu được 120 bảng hỏi (có 5 bảng hỏi không hợp lệ). Người được phỏng vấn là người đã và đang sử dụng sản phẩm của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng với tất cả giới tính, độ tuổi, thu nhập, trên địa bàn TP Đà Nẵng.

Qua bảng thống kê mô tả về đặc điểm của mẫu điều tra, cho thấy:

 Theo giới tính

Bảng 2. 6: Bảng phân b ố mẫu nghiên cứu theo giới tính

Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo giới tính

Các đối tượng điều tra là nữ chiếm tỷ lệ nhiều hơn nam. Trong tổng số 120 KH được điều tra, có 110 đối tượng là nữ chiếm tỷ lệ 91.7%. Tỷ lệ nữ lớn hơn nam bởi lẽ KH của công ty là những người đảm nhiệm công việc nội trợ là chính, bên cạnh việc kinh doanh buôn bán, công việc này đa số phù hợp với nữ giới. Vì thế nên có sự chênh lệch lớn về nam và nữ.

 Theo độ tuổi

Bảng 2. 7: Bảng phân bố mẫu nghiên cứu theo độ tuổi

Biểu đồ 2. 2: Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo độ tuổi

Về độ tuổi thì nhóm KH sử dụng sản phẩm của công ty đa số có tu ổi trên 18 tuổi, nhóm sử dụng nhiều là nhóm từ 18 – 30 tuổi chiếm 48.3% và nhóm từ 31 – 45 tuổi chiếm 39.2%. Vì ở độ tuổi này phần lớn đã lập gia đình, có công việc riêng, có xu hướng tiêu dùng ti ện lợi để tiết kiệm thời gian. Nhóm sử dụng ít nhất là nhóm trẻ dưới 18 tuổi.

 Theo thu nhập Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Bảng 2. 8: Bảng phân bố mẫu nghiên cứu theo thu nhập

Biểu đồ 2. 3: Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo thu nhập

Qua biểu đồ thu nhập của mẫu nghiên cứu, có thể thấy phần đông KH sử dụng sản phẩm của công ty có mức thu nhập từ 5 – 10 triệu chiếm 40.8%, KH có thu nhập dưới 5 triệu, chiếm tỷ lệ 37.5% tổng mẫu nghiên cứu và những người có mức thu nhập trên 10 triệu chiếm 21.7%.

 Theo mục đích sử dụng

Bảng 2. 9: Bảng phân bố mẫu nghiên cứu theo mục đích sử dụng

Căn cứ vào danh mục sản phẩm theo các ngành hàng mà công ty đang có, thì đối tượng sử dụng các mặt hàng theo được phân bổ rộng khắp. Cụ thể, theo mục đích sử dụng phục vụ công việc nội trợ chiếm 61.7%, phục vụ trong kinh doanh trà sữa chiếm 18.3%, phục vụ trong kinh doanh coffee chiếm 10.8%, phục vụ trong kinh doanh nhà hàng, khách sạn chiếm lần lượt là 5% và 2.5%, cu ối cùng mục đích sử dụng phục vụ nơi công cộng là 1.7% trong tổng thể 120 bảng khảo sát.

 Theo mức độ sử dụng

Bảng 2. 10: Bảng phân b ố mẫu nghiên cứu theo mức độ sử dụng

Tương ứng với mục đích sử dụng thì mức độ sử dụng như sau: mức độ thỉnh thoảng sử dụng và thường xuyên sử dụng chiếm tỷ lệ cao, lần lượt là 35% và 34.2%; mức độ rất thường xuyên sử dụng chiếm 10.85%; tuy nhiên mức độ rất ít sử dụng chiếm tỷ lệ tương đối cao là 20%. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

2.2.2.2. Kiểm tra sự phù hợp của thang đo

2.2.2.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo về hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng

Đối với đề tài này, để nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty, tôi dựa trên 6 nhân tố độc lập và mỗi nhân tố lại được quy định bởi nhiều biến, phụ thuộc vào số lượng đặc điểm của các nhân tố cần đo lường. Ý nghĩa của hệ số Cronbach’s Alpha là để kiểm định độ tin cậy của thang đo, cho phép ta loại bỏ những biến không phù hợp trong mô hình nghiên cứu. Điều kiện là các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (Item-Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo có Cronbach’s Alpha tổng từ 0.6 trở lên (Nunnally & Burnstein – 1994). Theo đó, mức độ đánh giá các biến thông qua hệ số Cronbach‘s Alpha được đưa ra như sau:

Những biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 sẽ được chấp nhận và đưa vào những bước phân tích xử lý tiếp theo. Cụ thể là:

  • Hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,8: Thang đo lường sử dụng rất tốt
  • Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8: Thang đo lường sử dụng tốt
  • Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 đến 0,7: Thang đo lường đủ điều kiện

Sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha đối với nhóm nhân t ố Chủng loại sản phẩm

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của nhân tố “Chủng loại sản phẩm” là 0,708 nằm trong khoảng từ 0,7 đến 0,8 nên thang đo lường tốt. Mặc dù các h ệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn 0,3 nhưng có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến của yếu tố Sản phẩm của HUNUFA đa dạng về công dụng là 0,726 lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha 0,703 và qua xem xét liên hệ thực tế về mức độ đóng góp của biến này trong thang đo, tiến hành loại yếu tố này ra khỏi thang đo.

Bảng 2. 12: Bảng kiểm định Cronbach’s Alpha lần hai đối với nhóm nhân tố Chủng loại sản phẩm)

Kết quả kiểm định lần hai cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha tổng của nhân tố “Chủng loại sản phẩm” là 0,726 nằm trong khoảng từ 0,7 đến 0,8 nên thang đo lường tốt. Ngoài ra, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng (Corrected) lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha chung. Vì vậy thang đo này đã đạt yêu cầu về độ tin cậy. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha đối với nhóm nhân tố Trưng bày tại điểm bán

Với nhóm nhân tố “Trưng bày tại điểm bán”, hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.778 > 0.6. Các biến trong nhóm có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Mặc dù yếu tố Khu vực trưng bày sản phẩm được bố trí đẹp mắt, thu hút KH có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến là 0.832, lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha nhưng qua xem xét liên hệ thực tế về mức độ đóng góp của biến này trong thang đo, nên thang đo này đã đạt yêu cầu về độ tin cậy.

Sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha đối với nhóm nhân tố Giá cả

Kết quả kiểm định cho thấy yếu tố “Các sản phẩm có mức giá cạnh tranh” có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến = 0.862, lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm nhân tố là 0.754. Tuy nhiên, các biến trong nhóm có tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 và Cronbach’s Alpha của nhóm nhân tố đã trên 0.6, thậm chí là trên cả 0.7,nên thang đo này đã đạt yêu cầu về độ tin cậy.

Sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha đối với nhóm nhân t ố Hoạt động khuyến mãi, quảng cáo

Nhóm nhân tố “Hoạt động khuyến mãi, quảng cáo”, hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.763 > 0.6. Các biến trong nhóm có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3, nên thang đo này đã đạt yêu cầu về độ tin cậy.

Sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha đối với nhóm nhân tố Sản phẩm mới

Với nhóm nhân tố “Sản phẩm mới”, hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.677 > 0.6. Các biến trong nhóm có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Mặc dù yếu tố HUNUFA luôn đổi mới sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của KH có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến là 0.689, lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha nhưng qua xem xét liên hệ thực tế về mức độ đóng góp của biến này trong thang đo, nên thang đo này đã đạt yêu cầu về độ tin cậy. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha đối với nhóm nhân tố Nhân viên tại điểm bán

Kết quả kiểm định cho thấy yếu tố “Nhân viên có thái độ lịch sự khi đón tiếp KH” có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến = 0.712, lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm nhân tố là 0.647. Tuy nhiên, các biến trong nhóm có tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 và Cronbach’s Alpha của nhóm nhân tố đã trên 0.6, nên thang đo này đã đạt yêu cầu về độ tin cậy.

2.2.2.2.2. Kiểm định One Sample T-Test với các nhân tố.

Kiểm định giá trị trung bình của tổng thể One-Sample T-Test để xác định mức độ quan trọng của các nhân tố. Giả thuyết:

  • H0: µ1 = m
  • H1: µ1 ≠ m

Thang đánh giá: 1- 5, có nghĩa là từ Hoàn toàn không đồng ý đến Hoàn toàn đồng ý.

Với giả thiết:

  • H0: giá trị trung bình = 4.
  • H1: là giá trị trung bình ≠ 4.
  • Mức ý nghĩa 95% (α = 0,05).

Nguyên tắc kiểm định:

  • Nếu Sig. (2-tailed) < α = 0,05 thì bác bỏ H0, nghĩa là giá trị trung bình của nhân tố thành phần khác 4;
  • Nếu Sig. (2-tailed) > α = 0,05 thì chưa có cơ sở để bác bỏ H0.

Đánh giá của KH đối với nhóm nhân tố Chủng loại sản phẩm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng

Bảng 2. 13: Kết quả kiểm định One-Sample Test với nhóm biến Chủng loại sản phẩm

Kiểm định giả thuyết: Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Giả thuyết H0: Đánh giá của KH về các yếu tố liên quan đến Chủng loại sản phẩm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng = 4.

Giả thuyết H1: Đánh giá của KH về các yếu tố liên quan đến Chủng loại sản phẩm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng ≠ 4.

Từ kết quả bảng 2.13, kết quả kiểm định cho thấy: giá trị Sig của biến quan sát “C1.4 Sản phẩm đa dạng về màu sắc và kiểu dáng” thuộc nhân tố Chủng loại sản phẩm nhỏ hơn 0.05, nên ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1. Tức là điểm đánh giá trung bình của KH về yếu tố C1.4 là ≠ 4. Còn giá trị Sig của biến quan sát “C1.2. Sản phẩm của HUNUFA phục vụ cho nhiều ngành hàng (trà sữa, cà phê, nhà hàng, khách sạn, siêu thị,…)” và “C1.3. Mỗi loại sản phẩm có nhiều kích thước khác nhau” thuộc nhân tố Chủng loại sản phẩm lớn hơn 0.05, nên ta chấp nhận giả thuyết H0. Tức là điểm đánh giá trung bình của KH về yếu tố C1,2 và C1,3 là = 4.

Căn cứ vào giá trị t và giá trị Mean Diference của 3 yếu tố: “C1.2. Sản phẩm của HUNUFA phục vụ cho nhiều ngành hàng (trà sữa, cà phê, nhà hàng, khách s ạn, siêu thị,…)”, “C1.3. Mỗi loại sản phẩm có nhiều kích thước khác nhau” và “C1.4. Sản phẩm đa dạng về màu sắc và kiểu dáng”. Trong đó, các yếu tố này có giá trị t và giá trị Mean Diference lớn hơn 0, vì vậy, có thể nói mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này lớn hơn mức 4 (mức đồng ý) .

Đánh giá của KH đối với nhóm nhân tố Trưng bày tại điểm bán ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng

Bảng 2. 14: Bảng kết quả kiểm định One-Sample Test với nhóm bi ến

Trưng bày tại điểm bán

Kiểm định giả thuyết: Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Giả thuyết H0: Đánh giá của KH về các yếu tố liên quan đến Trưng bày tại điểm bán ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng = 4.

Giả thuyết H1: Đánh giá của KH về các yếu tố liên quan đến Trưng bày tại điểm bán ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng ≠ 4.

Từ kết quả bảng 2.14, kết quả kiểm định cho thấy: giá trị Sig của tất cả yếu tố thuộc nhân tố Trưng bày tại điểm bán lớn hơn so với 0.05, nên ta chấp nhận giả thuyết H0. Tức là điểm đánh giá trung bình của KH về các yếu tố này là = 4.

Căn cứ vào giá trị t và giá trị Mean Diference của 4 yếu tố: “C2.1. Khu vực trưng bày sản phẩm được bố trí đẹp mắt, thu hút KH”, “C2.2. Không gian khu vực bán hàng rộng rãi”, “C2.3. Các mặt hàng được bố trí ở từng kệ riêng biệt, dễ tìm thấy” và “C2.4. Luôn có sẵn sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng”. Trong đó, có yếu tố “C2.2. Không gian khu vực bán hàng rộng rãi” có giá trị t và giá trị Mean Diference nhỏ hơn 0, vì vậy có thể nói mức độ ảnh hưởng của yếu tố này nhỏ hơn mức 4 (mức đồng ý). Còn các yếu tố C2.1, C2.3, C2.4 có giá trị t và giá trị Mean Diference lớn hơn 0, vì vậy, có thể nói mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này lớn hơn mức 4 (mức đồng ý).

Đánh giá của KH đối với nhóm nhân tố Giá cả ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng

Bảng 2. 15: Bảng kết quả kiểm định One-Sample Test với nhóm biến Giá cả

Kiểm định giả thuyết: Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Giả thuyết H0: Đánh giá của KH về các yếu tố liên quan đến Giá cả ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Vi ệt Nam chi nhánh Đà Nẵng = 4.

Giả thuyết H1: Đánh giá của KH về các yếu tố liên quan đến Giá cả ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Vi ệt Nam chi nhánh Đà Nẵng ≠ 4.

Từ kết quả bảng 2.15, kết quả kiểm định cho thấy: giá trị Sig của tất cả yếu tố thuộc nhân tố Giá cả đều nhỏ hơn so với 0.05, nên bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Tức là điểm đánh giá trung bình của KH về các yếu tố liên quan đến Giá cả ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng là ≠ 4.

Căn cứ vào giá trị t và giá trị Mean Diference của 3 yếu tố: “C3.1. Các sản phẩm có mức giá cạnh tranh”, “C3.2. Giá cả phù hợp với chất lượng sản phẩm”, “C3.3. Giá cả được niêm yết rõ ràng ”. Trong đó, có các yếu tố C3.1 và C3.2 có giá trị t và giá trị Mean Diference nhỏ hơn 0, vì vậy có thể nói mức độ ảnh hưởng của yếu tố này nhỏ hơn mức 4 (mức đồng ý). Còn yếu tố C3.3 có giá trị t và giá trị Mean Diference lớn hơn 0, vì vậy, có thể nói mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này lớn hơn mức 4 (mức đồng ý).

Đánh giá của KH đối với nhóm nhân tố Hoạt động khuyến mãi, quảng cáo ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng

Bảng 2. 16: Bảng kết quả kiểm định One-Sample Test với nhóm bi ến

Hoạt động khuyến mãi, quảng cáo Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Giả thuyết H0: Đánh giá của KH về các yếu tố liên quan đến Hoạt động khuyến mãi, quảng cáo ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng = 4.

Giả thuyết H1: Đánh giá của KH về các yếu tố liên quan đến Hoạt động khuyến mãi, quảng cáo ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng ≠ 4.

Từ kết quả bảng 2.16, kết quả kiểm định cho thấy: giá trị Sig của tất cả yếu tố thuộc nhân tố Hoạt động khuyến mãi, quảng cáo đều nhỏ hơn so với 0.05, nên bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Tức là điểm đánh giá trung bình của KH về các yếu tố liên quan đến Hoạt động khuyến mãi, quảng cáo ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng là ≠ 4.

Căn cứ vào giá trị t và giá trị Mean Diference của 4 yếu tố: C4.1, C4.2, C4.3, C4.4. Trong đó, tất cả các yếu tố đều có giá trị t và giá trị Mean Diference nhỏ hơn 0, vì vậy có thể nói mức độ ảnh hưởng của yếu tố này nhỏ hơn mức 4 (mức đồng ý).

Đánh giá của KH đối với nhóm nhân tố Sản phẩm mới ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng

Bảng 2. 17: Bảng kết quả kiểm định One-Sample Test với nhóm biến Sản phẩm mới

C5.1. HUNUFA luôn đổi mới sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của KH

Kiểm định giả thuyết: Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Giả thuyết H0: Đánh giá của KH về các yếu tố liên quan đến Sản phẩm mới ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng = 4.

Giả thuyết H1: Đánh giá của KH về các yếu tố liên quan đến Sản phẩm mới ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Vi ệt Nam chi nhánh Đà Nẵng ≠ 4.

Từ kết quả bảng 2.17, kết quả kiểm định cho thấy: giá trị Sig của tất cả yếu tố thuộc nhân tố Sản phẩm mới đều nhỏ hơn so với 0.05, nên bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Tức là điểm đánh giá trung bình của KH về các yếu tố này là ≠ 4.

Căn cứ vào giá trị t và giá trị Mean Diference của 3 yếu tố: “HUNUFA luôn đổi mới sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của KH”, “C5.2. Hoạt động ra mắt sản mới tạo ấn tượng tốt với KH” và “C5.3. Sản phẩm mới có đột phá hơn so với sản phẩm trước đó”.Trong đó, có yếu tố C5.1 và C5.2 có giá trị t và giá trị Mean Diference nhỏ hơn 0, vì vậy có thể nói mức độ ảnh hưởng của yếu tố này nhỏ hơn mức 4 (mức đồng ý). Còn yếu tố C5.3 có giá trị t và giá trị Mean Diference lớn hơn 0, vì vậy, có thể nói mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này lớn hơn mức 4 (mức đồng ý).

Đánh giá của KH đối với nhóm nhân tố Nhân viên tại điểm bán ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng

Bảng 2. 18: Bảng kết quả kiểm định One-Sample Test với nhóm bi ến

Kiểm định giả thuyết: Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Giả thuyết H0: Đánh giá của KH về các yếu tố liên quan đến Nhân viên tại điểm bán ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng = 4.

Giả thuyết H1: Đánh giá của KH về các yếu tố liên quan Nhân viên tại điểm bán ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng ≠ 4.

Từ kết quả bảng 2.18, kết quả kiểm định cho thấy: giá trị Sig của tất cả yếu tố thuộc nhân tố Nhân viên tại điểm bán đều nhỏ hơn so với 0.05, nên bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Tức là điểm đánh giá trung bình của KH về các yếu tố liên quan đến Nhân viên tại điểm bán ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Trade Marketing của công ty TNHH HUNUFA Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng là ≠ 4.

Căn cứ vào giá trị t và giá trị Mean Diference của 3 yếu tố: C6.1, C6.2, C6.3. Trong đó, các yếu tố “C6.1. Nhân viên có thái độ lịch sự khi đón tiếp KH” và “C6.2. Nhân viên tư vấn nhiệt tình, đáp ứng mọi thắc mắc của KH về sản phẩm” có giá trị t và giá trị Mean Diference lớn hơn 0, vì vậy, có thể nói mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này lớn hơn mức 4 (mức đồng ý). Còn yếu tố “C6.3. Nhân viên nắm rõ kiến thức chuyên môn, thao tác nghiệp vụ tốt” có giá trị t và giá trị Mean Diference nhỏ hơn 0, vì vậy có thể nói mức độ ảnh hưởng của yếu tố này nhỏ hơn mức 4 (mức đồng ý).

2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Trade Marketing của công ty Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

2.2.3.1. Những nhân tố của môi trường nội bộ

2.2.3.1.1. Chủng loại sản phẩm

HUNUFA có chủng loại sản phẩm đa dạng về mẫu mã, công dụng, kích thước, màu sắc. Sản phẩm và thương hiệu của HUNUFA rất có tiếng trên thị trường, uy tín và chất lượng luôn đảm bảo. KH khi mua sản phẩm HUNUFA với mong muốn tiện lợi, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu trong nội trợ, đi picnic, hay cả trong kinh doanh ngành hàng tiêu dùng nhanh.

KH thường dành 15-20 phút để mua hàng ở những cửa hàng tạp hóa gần nhà hay tại những cửa hàng gần nơi họ sinh sống, hoặc dành 20-30 phút để mua sắm tại các siêu thị.

Họ thường mua các loại sản phẩm như: hộp nhựa, ly nhựa, ly giấy, màng bọc thực phẩm, … hay các loại dụng cụ, máy móc hỗ trợ trong kinh doanh trà sữa, coffee, …

Kiểu dáng sản phẩm của HUNUFA đẹp và bắt mắt tuy nhiên mẫu mã lại không thường xuyên thay đổi để tạo cho KH cảm giác “được” sử dụng những sản phẩm mới.

Bên cạnh đó, HUNUFA chưa tập trung khai thác sản phẩm cho từng đối tượng mua hàng hay tiêu dùng vì vậy đa số sản phẩm còn trải rộng và không chuyên sâu cho đối tượng nào.

2.2.3.1.2. Giá cả Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Hiện nay các sản phẩm của HUNUNA có giá cả khá cạnh tranh so với các sản phẩm khác của đối thủ. Điều này có được là do HUNUFA ứng dụng kỹ thuật tiên tiến hiện đại trong khâu sản xuất, sản xuất với số lượng lớn nên tối ưu hóa được chi phí sản xuất, mang lại sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng tốt nhu cầu KH.

2.2.3.1.3. Các hình thức khuyến mãi

HUNUFA thực hiện hình thức khuyến mãi với những đơn hàng có số lượng sản phẩm bán ra lớn.

HUNUFA chưa khai thác hiệu quả công năng và tác dụng của quảng cáo TVC tới đối tượng người tiêu dùng.

Đối với các POP, HUNUFA Đà Nẵng có những hình thức khuyến mãi như: giảm giá chiết khấu % đơn hàng cho các đại lý, các điểm bán lẻ; mua đơn hàng với số lượng lớn trong kỳ/quý được thưởng 1 phiếu may mắn, ký hợp đồng dài hạn được thưởng 1% trên doanh thu, …

Đối với người mua sắm, HUNUFA Đà Nẵng có những hình thức khuyến mãi như: đặt hàng với thiết kế in ấn riêng sẽ được giá chiết khấu 3% trên tổng đơn hàng, mua các sản phẩm hộp nhựa sẽ được tặng kèm túi bảo quản thực phẩm khô, ….

2.2.3.1.4. Trưng bày Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

HUNUFA không chú tâm đến điểm này mà để cho chủ POP tự bố trí và trưng bày sản phẩm theo ý muốn chủ quan của họ. Vì thế, hiệu quả marketing tại điểm bán cũng bị ảnh hưởng rất nhiều. Tuy nhận thức được cách trưng bày sản phẩm là yếu tố quan trọng để thu hút sự chú ý của KH, nhưng chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm hoạt động này cũng như những yêu cầu cụ thể trong việc sắp xếp trưng bày sản phẩm.

Thêm vào đó, HUNUFA chưa thật sự tìm hiểu và khai thác hiệu quả của việc quảng cáo tại POP nên sức tác động đến tâm lý người mua hàng tại POP của HUNUFA chưa cao.

2.2.3.1.5. Quy trình sản xuất

Quy trình sản xuất tại nhà máy của HUNUFA cho ra đời các sản phẩm đồ dùng tiện ích phải đáp ứng các tiêu chu ẩn nghiêm ngặt.

Dây chuyền sản xuất với các thiết bị trong hệ thống đều có tính đồng bộ, thuộc thế hệ mới, hiện đại, điều khiển tự động hoặc bán tự động, đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng.

Song song với dây chuyền hiện đại, các chuẩn mực trong nhà máy của HUNUFA cũng tuân thủ quy định quốc tế, chẳng hạn về thiết kế; bảo trì máy móc; vệ sinh; nhân viên phải áp dụng các nguyên tắc bảo hộ lao động trong nhà.

2.2.3.1.6. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Từ việc phân tích trên, chúng ta có thể tổng kết những điểm mạnh và điểm yếu của HUNUFA lúc này bao gồm:

Điểm mạnh

  • S1 – Với danh mục sản phẩm đa dạng mẫu mã, kiểu dáng, sản phẩm của HUNUFA phục vụ trên nhiều ngành hàng lĩnh vực.
  • S2 – Với vốn đầu tư khá lớn HUNUFA đủ sức mở rộng hoạt động ra khắp mọi miền đất nước.
  • S3 – Thành công từ chương trình “Đồng hành cùng Việt Nam trong đại dịch Covid” chuỗi cửa hàng đã đưa thương hiệu HUNUFA đến gần hơn với thị trường tiêu dùng và tạo đà cho HUNUFA tiếp tục phát triển.
  • S4 – Hệ thống POP của HUNUFA đang có mặt tại cả thị trường ba vùng Bắc – Trung – Nam, với 10.000 POP hiện có HUNUFA đang có chủ trương mở rộng hệ thống phân phối của mình vươn ra các tỉnh thành và sẽ có mặt ở các vùng hẻo lánh nhất.
  • S5 – Với đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động và đầy năng lực, HUNUFA sẽ ngày càng phát triển trong tương lai.
  • S6 – Các sản phẩm của HUNUFA có mức giá khá cạnh tranh so với các đối thủ do DN áp dụng những kĩ thuật tiên tiến trong khâu sản xuất, đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
  • S7 – Do am hiểu được thói quen mua sắm và tiêu dùng của người Việt Nam nên HUNUFA đã đưa ra những sản phẩm tiện lợi và nâng cao khả năng tiện dụng cho sản phẩm của mình tạo được sự ưa thích và tin dùng đối với người mua sắm.

Điểm yếu Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

  • W1 HUNUFA chưa thành công trong việc xây dựng mối quan hệ sâu rộng với hệ thống POP và củng cố duy trì lòng trung thành của họ.
  • W2 – Chưa thiết lập đầy đủ các quy định và điều lệ cho từng loại hình POP.
  • W3 – HUNUFA chú trọng đến doanh số hơn việc tạo dựng hình ảnh tại các POP.
  • W4 – Còn đơn điệu trong khâu thiết kế trưng bày tại POP, chưa tạo được sự khác biệt.
  • W5 – Chưa thật sự chú ý đến đối tượng người mua sắm nên chưa có những hoạt động Marketing hướng tới việc thu hút đối tượng này.
  • W6 – Thiếu những kế hoạch dài hạn cho các POP, chỉ có kế hoạch hành động từng năm và chưa có kế hoạch phát triển cho từng loại POP trong dài hạn.

2.2.3.2. Những nhân tố của môi trường bên ngoài

2.2.3.2.1. Môi trường vĩ mô

Xác định những nhân tố môi trường tác động đến việc thực hiện và phát triển chiến lược hệ thống bán lẻ của HUNUFA theo mô hình PEST, những nhân tố đó bao gồm: Yếu tố chính trị, yếu tố kinh tế, yếu tố văn hóa xã hội, yếu tố công nghệ.

Yếu tố chính trị

Càng ngày càng có nhiều tập đoàn bán lẻ của nước ngoài gia nhập thị trường Việt Nam. Theo Nghị định 1701/TTg-QHQT ngày 23/10, Nhà nước phải xây dựng chính sách mới để mở cửa thị trường nội địa cho các tập đoàn bán lẻ nước ngoài tham gia theo đúng lộ trình đã cam kết với WTO.

Do đó ngày 1/1/2009 Việt Nam cho phép lập DN phân phối 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Nguy cơ trước mắt là sự xuất hiện một làn sóng các tập đoàn bán lẻ nước ngoài đến Việt Nam, đặc biệt là các thành phố để thiết lập các mạng lưới phân phối hiện đại. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Với sức mạnh tài chính, kinh nghiệm lâu năm, quy trình chuyên nghiệp các công ty này khi tràn vào Việt Nam sẽ đẩy thị trường vào bước ngoặt mới của cuộc cạnh tranh. Đây chính là yếu tố ảnh hưởng bất lợi cho loại hình POP truyền thống của Việt Nam nói chung và của HUNUFA nói riêng trong những năm sắp tới.

Yếu tố kinh tế

Biểu đồ 2. 4: Tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2010 – 2019

Theo số liệu thống kê trên cho thấy mức độ tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2019 đạt khoảng 7.02% và thu nhập bình quân đầu người khoảng 64,6 triệu đồng.

Thu nhập của người dân ngày càng cao nên tiêu chu ẩn cuộc sống của người dân ngày nay đã được cải thiện, nhu cầu của họ ngày càng trở nên rắc rối và phức tạp, việc ra quyết định mua sắm ngày càng khó khăn hơn trước.

Yếu tố văn hóa xã hội

Mức sống của người dân ở các đô thị tăng nhanh đồng thời sự phát triển của ngành công nghiệp bán lẻ là những nhân tố chính đã và đang làm thay đổi hành vi mua sắm của người tiêu dùng.

Người tiêu dùng ngày càng tỏ ra sành điệu hơn. Thói quen và cách thức chọn nơi mua sắm của họ đang thay đổi từng ngày từng giờ. Ngày càng có nhiều người chuyển sang chọn loại hình mua sắm hiện đại như siêu thị, cửa hàng tiện lợi…

Nguồn cung diện tích bán lẻ ở các trung tâm thương mại hiện đại còn ít, giá thuê lại quá cao, cộng với thói quen mua bán thuận tiện, gần nơi cư ngụ làm cho mô hình “cửa hàng tạp hóa” tại các đô thị vẫn có sức sống mãnh liệt và sẽ còn tiếp tục phát triển trong một thời gian dài nữa. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Thói quen mua sắm của người Việt chịu nhiều ảnh hưởng bởi phong tục tập quán và lối sống. Họ thường mua hàng ở những điểm bán lẻ gần nơi cư ngụ hay trên đường, những điểm mà họ thường xuyên qua lại trong ngày, những nơi thuận tiện có thể đậu xe bên đường hay tấp vào để mua ngay và nhanh chóng rời khỏi, chỉ mất khoảng 5-10 phút cho việc mua hàng. Đôi lúc họ mua hàng ngay khi còn ngồi trên phương tiện đi lại, đó cũng là một trong những thói quen mua sắm của người Việt.

Đa số người dân Việt Nam vẫn có thói quen tiêu dùng sản phẩm theo kinh nghiệm truyền miệng nên việc tạo niềm tin ban đầu cho KH của loại hình POP truyền thống là một lợi thế rất lớn của HUNUFA.

KH do quen biết với chủ cửa hàng từ trước nên họ không tìm kiếm mua hàng ở những điểm bán hàng khác dù nơi đó có quy mô hay có điều kiện tốt hơn. Nhìn chung văn hóa mua sắm của người dân ảnh hưởng không ít đến hoạt động của POP.

Ngoài ra do sự trải dài về địa lý và sự đa dạng, phong phú về văn hóa, lịch sử đã hình thành nên một Việt Nam có nhi ều vùng miền khác nhau với những thói quen rất đặc trưng. Sự khác biệt giữa các địa phương không chỉ thể hiện ở các vấn đề thường ngày như cách suy nghĩ, giao tiếp, cư xử, … mà còn c ả trong quá trình ra quyết định mua sắm.

Các POP truyền thống vẫn có những thuận lợi riêng như am hiểu về thị trường, am hiểu người mua sắm, văn hóa Việt Nam, cũng như có những cách kinh doanh thực tế mà phải mất một thời gian nhất định các nhà bán lẻ nước ngoài mới có thể “thấm” được. Đây chính là lợi thế hiện nay của các POP truyền thống.

Bên cạnh đó, thiên tai dịch bệnh cũng ảnh hưởng đến thị trường bán lẻ, do vậy sản phẩm hàng hóa tiện ích, bao bì xanh, sạch, thân thiện với môi trường là xu hướng của người tiêu dùng hi ện nay và trong tương lai.

Yếu tố công nghệ Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Để phát triển hệ thống POP cần có sự hỗ trợ của khoa học công nghệ, trong bối cảnh suy thoái kinh tế như hiện nay, POP cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ mới để thu hút mọi đối tượng mua sắm.

Hiện nay ở Việt Nam đã có những đại siêu thị và siêu thị được đầu tư tốt về cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin. Họ đã sử dụng những công cụ như hệ thống quản lý sản phẩm theo barcode, thẻ KH, thành viên hay đăng ký thanh toán bằng thẻ, v..v.. tạo thuận lợi cho KH trong việc chọn lựa và rút ngắn thời gian mua sắm.

Trong khi đó một số POP truyền thống của công ty chỉ trang bị sơ sài, không ứng dụng phương thức quản lý hi ện đại, không sử dụng hệ thống quản lý bán hàng nên không thể kiểm soát chặc chẽ thông tin và sản phẩm như các loại hình POP hiện đại do đó việc mất mát xảy ra thường xuyên.

2.2.3.2.2. Môi trường vi mô

Đối thủ cạnh tranh

Tình hình cạnh tranh trên thị trường đồ tiện ích sử dụng một lần và bao bì định hình công nghiệp ngày càng trở nên gay gắt do xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh. Hiên nay trên thị trường có các công ty chính ho ạt động trong ngành như: Công ty ly giấy Vietcup Đà Nẵng, công ty TNHH sản xuất thương mại Văn Thành, công ty TNHH nhựa Tân Hiệp Hưng, công ty Hữu Phong, công ty cổ phần nhựa Sài Gòn và các công ty có quy mô nhỏ khác…

Các công ty đang cạnh tranh khá gay gắt với nhau trên các phân khúc thị trường với lợi thế của từng dòng sản phẩm tương ứng. Vì vậy để nắm giữ thị phần của mình tại POP, công ty phải dành được những vị trí trưng bày tốt hơn đối thủ. Hơn nữa, việc chiếm ưu thế trong trưng bày và thu hút tầm nhìn của KH giúp gia tăng doanh số đồng thời cũng dành được nhiều ưu thế hơn trong việc lấy lòng POP. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Các công ty cùng ngành hầu như đều chạy chương trình trưng bày tương tự nhau tại cùng một POP, nhìn chung đều lấy tiêu chuẩn phủ hàng, doanh số bán, thực hiện những chương trình khuyến mãi để đẩy mạnh doanh thu, xây dựng mối quan hệ hợp tác với các POP.

Khách hàng

Trade Marketing của HUNUFA chỉ quan tâm đến việc làm sao đưa hàng vào được POP, dùng các chương trình khuyến mãi để hỗ trợ cho hoạt động bán hàng của POP, chưa thực sự quan tâm đến đối tượng shopper – người mua hàng (có thể là POP cũng có thể là người tiêu dùng ) và không xem trọng hình thức truyền thông tại POP để thu hút người mua.

Gần đây, HUNUFA đã nhận ra vai trò của người mua hàng và bắt đầu chú tâm đến việc làm sao để thu hút các đối tượng này, những người trực tiếp chi phối đến hoạt động kinh doanh của họ.

Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là những người có nhu cầu mua sản phẩm của HUNUFA (shopper) bao gồm cả POP và người tiêu dùng.

Khuynh hướng lựa chọn nơi mua sắm của người dân Việt Nam

Về thứ tự lựa chọn nơi mua hàng như sau: dẫn đầu vẫn là những cửa hàng chuyên doanh, đại lý, siêu thị, tiệm tạp hoá, chợ. Các kênh phân phối hiện đại bao gồm siêu thị, đại lý, cửa hàng chuyên doanh chiếm tỷ lệ áp đảo chiếm 78.53% trong lựa chọn nơi mua hàng của người tiêu dùng. Các kênh phân phối truyền thống gồm chợ, tiệm tạp hoá và các kênh khác đang thu hẹp dần tỷ trọng trong lưu lượng hàng đưa ra thị trường của DN.

Những nhân tố tác động đến việc chọn địa điểm mua sắm của người mua sắm

KH giờ đây trở nên khó tính hơn và rất nhạy cảm. Họ mong đợi các sản phẩm/dịch vụ được giao nhận nhanh hơn, thuận tiện hơn, giá cả phải chăng hơn, mẫu mã kiểu dáng đa dạng hơn cũng như hoàn toàn không do dự khi quyết định chuyển sang mua sắm sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Khuynh hướng chọn sản phẩm của người dân Việt Nam hiện nay dựa theo những yếu tố sau:

Hình 5: Top 10 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng

Chất lượng sản phẩm vẫn luôn là yếu tố hàng đầu khi KH cân nhắc việc chọn mua một sản phẩm. Nhưng điều đó là chưa đủ. KH ngày nay ngày càng thông thái và cân nhắc nhiều yếu tố khác nhau trước khi mua hàng, đặc biệt là mua trên các kênh bán online. Một chính sách giao hàng miễn phí và cho đổi trả sản phẩm lỗi sẽ là động lực lớn thúc đẩy quyết định mua sắm của khách.

Bên cạnh đó, đầu tư vào website tối ưu giao diện, dễ tìm kiếm sản phẩm, thanh toán linh hoạt, và có phần đánh giá của KH cũ sẽ là điểm cộng cho DN. Những yếu tố này thúc đẩy KH mua sắm nhiều hơn, nhanh hơn và thường xuyên hơn.

Theo nghiên cứu của Intage VietNam (Former FTA) tìm hiểu về hoạt động mua sắm của người tiêu dùng Việt Nam tại 4 thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ, trên cơ sở phỏng vấn 1.500 người độ tuổi từ 18 tới 65, những người thường mua sắm và ra quyết định mua hàng chủ yếu trong gia đình, thì kết quả cho thấy: 87% người Việt Nam sẵn sàng mua hàng khuyến mại, trong khi tỷ lệ bình quân khu vực chỉ là 68%; 56% người tiêu dùng Việt Nam hay tìm các sản phẩm khuyến mại khi đang đi mua sắm, so với mức 38% của khu vực.

Đồng thời, trong một chiến dịch Marketing, truyền thông tại POP là cơ hội cuối cùng để tác động đến người mua và hướng suy nghĩ của họ về nhãn hàng. Điều này đặc biệt quan trọng với những nhãn hàng có s ức cạnh tranh kém trong các kênh phân phối hay nhãn hàng dẫn đầu muốn bảo toàn thị phần của mình tại POP.

Tuy nhiên để có thể nhắc nhở người mua hay gây sự chú ý cho nhãn hàng trong mắt người mua, các vật liệu truyền thông phải tạo ra sự khác biệt và gây tác động mạnh mẽ đến tầm nhìn của họ. Có như vậy mới mong thu hút và thúc đẩy họ ra quyết định mua sắm. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

Ngoài các yếu tố chất lượng, phân phối, giá, thương hiệu thì họ còn quan tâm nhiều đến yếu tố mới, yếu tố đòi h ỏi sự cải tiến liên tục về mẫu mã, tính năng, sản phẩm mới, … đặc biệt tính năng này luôn được phụ nữ đánh giá cao. Yếu tố mới, đẹp thể hiện rõ ưu thế trong sự lựa chọn của người mua là phụ nữ. Chính sự thay đổi trong cách trưng bày sản phẩm, thiết kế tạo ra kiểu dáng mới, mẫu mã mới, quy cách đóng gói mới, … sẽ thu hút người mua và tạo cho họ cảm giác được sử dụng đồ mới, được nhà sản xuất quan tâm nhiều hơn.

2.2.4. Phân tích những cơ hội và thách thức

Phân tích những nhân tố tác động trên giúp ta nhận định được những cơ hội và thách thức do môi trường bên ngoài và bên trong tác động đến hoạt động của HUNUFA hiện nay:

2.2.4.1. Cơ hội

O1 – POP hiện đại ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng, hệ thống phân phối ngày càng mở rộng và hoàn thiện phục vụ cho mọi đối tượng.

O2 – Theo xu hướng phát triển của Trade Marketing, POP sẽ là nơi truyền thông hiệu quả đến người mua sắm, là nơi thể hiện hình ảnh, chất lượng, uy tín và thương hiệu cho HUNUFA. Việc POP phát triển thành loại hình truyền thông mới sẽ giúp HUNUFA giảm thiểu chi phí quảng cáo nhưng mang lại hiệu quả đáng kể hơn cả những loại hình truyền thông khác.

O3 – Khuynh hướng chọn lựa của người tiêu dùng đang hướng dần về chất lượng do đời sống ngày càng cải thiện và mối quan tâm của họ ngày nay đã khác xưa. HUNUFA đang theo chiều hướng sản xuất những sản phẩm tiện ích sử dụng dụng một lần thân thiện với môi trường, đây là sự lựa chọn an toàn. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

2.2.4.2. Thách thức

T1 – Môi trường đầu tư gặp nhiều khó khăn, do chính sách của nhà nước đang dần thắt chặt lượng rác thải nhựa ra bên ngoài môi trường tự nhiên.

T2 – Có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường đồ tiện ích sử dụng một lần và bao bì định hình công nghiệp như Công ty ly giấy Vietcup Đà Nẵng, công ty TNHH sản xuất thương mại Văn Thành, công ty TNHH nhựa Tân Hiệp Hưng, công ty Hữu Phong, công ty cổ phần nhựa Sài Gòn, …

T3 – Cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với chi phí nguyên vật liệu sản xuất gia tăng, trong hiện tại và tương lai sẽ gây trở ngại không nhỏ đối với sự phát triển của ngành.

T4 – Các đối tượng mua sắm ngày nay (POP và người mua) ngày càng có nhiều yêu cầu, đòi h ỏi khắt khe hơn. Họ dễ dàng thay đổi quyết định khi đến mua hàng tại POP, do bị quá nhiều yếu tố chi phối trong khi ra quyết định mua hàng. Nếu ngừng hoặc giảm sự tác động trong việc duy trì và củng cố lòng trung thành của KH, người mua sẽ bị tác động bởi các nhãn hàng thay thế khác. Khóa luận: Thực trạng hoạt động Trade marketing ở Cty Đà Nẵng.

T5 – Hệ thống bán lẻ hiện đại đang dần dần xâm nhập và ngày càng phát triển tại Việt Nam, hệ thống phân phối chính của HUNUFA là POP truyền thống. Trong tương lai POP truyền thống sẽ mất dần ưu thế.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Giải pháp hoạt động Trade marketing của Cty Đà Nẵng

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993