Khóa luận: Thực trạng marketing thúc đẩy kinh doanh khách sạn

Rate this post

Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác marketing tại khách sạn LEVEL

2.1 Khái quát chung về khách sạn LEVEL

2.1.1 Thông tin công ty

Khách sạn LEVEL thuộc Công ty cổ phần đầu tư và du lịch LV được cấp giấy phép ngày 10/12/2019, chính thức đưa vào hoạt động vào cuối năm 2021. Theo quyết định số 648/QĐ-TCDL ngày 27/12/2022 khách sạn LEVEL đã được Tổng Cục Du Lịch Việt Nam công nhận đạt tiêu chuẩn 3 sao.Với việc công nhận này, thì khách sạn LEVEL đã dần đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

Một số thông tin cơ bản của khách sạn LEVEL:

  • Khách sạn LEVEL: thuộc Công ty cổ phần đầu tư và du lịch LV
  • Địa chỉ:
  • Tel : (84.31) 3626888 / 3626999
  • Fax : (84.31) 3626999
  • Website:
  • Email:
  • một số dịch vụ bổ sung.
  • Vốn điều lệ: 50 tỷ VNĐ

2.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật

Khách sạn LEVEL được đưa vào hoạt động vào năm 2021 chính vì vậy mà hệ thống cơ sở vật chất của khách sạn vẫn đang được nâng cấp, bổ sung và hoàn thiện hơn.

Khách sạn gồm 12 tầng được thiết kế đẹp và hợp lý. Tất cả đều được trang bị một cách đồng bộ và chuyên nghiệp. Khách sạn được có hệ thống hai cầu thang máy phục vụ khách lưu trú và nhân viên của khách sạn. Toàn bộ khách sạn được kiểm soát bằng hệ thống camera giám sát nhằm đảm bảo tình hình an ninh trong khách sạn một cách tốt nhất.

Tầng 1 của khách sạn bao gồm bãi đỗ xe phục vụ nhu cầu gửi xe của khách lưu trú và nhân viên trong khách sạn, phòng giặt là, phòng ăn dành cho nhân viên, phòng thay đồ và một số phòng của các bộ phận như bảo vệ, kế toán, kỹ thuật. Khách sạn được thiết kế với hai lối vào, lối nhỏ hơn dành riêng cho nhân viên của khách sạn nhằm kiếm soát tình hình ra vào của nhân viên, lối đi lớn hơn dành cho khách.

Tầng 2 được bố trí với sảnh lễ tân, Lounge bar, Lounge restaurant và bếp. Tất cả đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại cùng với thiết kế đẹp mắt và hợp lý đặc biệt là không gian sảnh lễ tân khá rộng thiết kế theo phong cách Châu Âu mang đến cảm giác sang trọng.

Toàn bộ tầng 3 của khách sạn là hệ thống 2 phòng hội thảo A và B với diện tích lần lượt là 160 cm2 và 100 cm2 dễ dàng chuyển đổi thành một nhằm đối đa hoá công năng đáp ứng nhu cầu của khách sử dụng. Các phòng hội thảo được đầu tư hệ thống âm thanh ánh sáng chất lượng với sân khấu biểu diễn có thể phục vụ tối đa lên tới 300 khách.

Từ tầng số 4 tới tầng 9 là hệ thống 60 phòng nghỉ và căn hộ đạt tiêu chuẩn 3 sao của khách sạn được bố trí một cách đồng đều. Khách sạn gồm 3 loại phòng nghỉ: Deluxe, Executive, Level Suite. Mỗi phòng nghỉ đều được trang bị giường ngủ, bàn làm việc cùng với các trang thiết bị như: Điện thoại quốc tế, TV LCD kết nối vệ tinh, truyền hình NHK, bồn tắm vòi hoa sen, két an toàn, hế thống cách âm, Mini bar… Đối với loại căn hộ Level Apartment được trang bị thêm bếp nấu ăn, bàn trang điểm, bàn tiếp khách và ban công với thiết kế nội thất hiện đai, trang thiết bị cao cấp.

Tầng 10 của khách sạn là khu giải trí thư giãn câu lạc bộ sức khoẻ nơi cung cấp các dụng vụ như xông hơi, massage, sauna…

Tầng 11 và 12 là khu vực dành cho Ban Giám Đốc khách sạn và 2 bộ phận kinh doanh, hành chính- nhân sự.

2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của khách sạn

Thành phố Hải Phòng được trung ương đánh giá cao về tiềm năng phát triển có cảng nước sâu, cảng biển lớn… và những danh lam thắng cảnh nổi tiếng được nhiều du khách biết đến. Đặc biệt là thành phố mở cửa thu hút nhiều nhà đầu tư, nhiều khách du lịch đến tham quan trong những năm gần đây, cũng như dự đoán trong tương lai gần. Để hòa nhập với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của thành phố Hải Phòng, khách sạn LEVEL đã ra đời đạt tiêu chuẩn đẳng cấp 3 sao để đóng góp một phần nhỏ vì sự phát triển không ngừng cùng thành phố Hải Phòng.

Nói đến kinh doanh khách sạn cũng là nói tới hoạt động kinh doanh lưu trú, đáp ứng các yêu cầu về nghỉ ngơi của khách du lịch. Đăng ký ngành nghề kinh doanh của khách sạn LEVEL bao gồm:

  • Kinh doanh khách sạn
  • Kinh doanh dịch vụ ăn uống
  • Kinh doanh dịch vụ du lịch
  • Hội chợ, triển lãm
  • Hội nghị, hội thảo

Ngoài các lĩnh vực kinh doanh nói trên thì khách sạn LEVEL còn có một số dịch vụ khác như: dịch vụ đổi tiền, dịch vụ giặt là, đưa đón….Tất cả các dịch vụ trên đã đưa vào hoạt động và mang lại hiệu quả.

2.1.4 Cơ cấu bộ máy nhân lực trong khách sạn

  • Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy nhân lực khách sạn LEVEL

Bộ máy tổ chức trong khách sạn LEVEL được phân chia thành các bộ phận và khối, mỗi bộ phận sẽ đảm nhiệm một công việc chuyên biệt trong khi đó các khối lại bao gồm một số bộ phận có liên quan chặt chẽ với nhau.Trong từng bộ phận có sự phân chia rõ ràng giữa các chức danh bao gồm trưởng bộ phận, phó bộ phận và nhân viên. Trưởng phó mỗi bộ phận có trách nhiệm giám sát, phân công công việc cho các nhân viên trong bộ phận của mình và báo cáo lại với Ban Giám Đốc.Tất cả các bộ phận đều chịu sự giám sát, chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám Đốc. Với cơ cấu tổ chức đơn giản nhưng hết sức khoa học với ưu điểm tạo ra sự thống nhất tập trung cao độ và có chễ độ trách nhiệm rõ ràng đã mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên đối với một mô hình tổ chức như thế này đòi hỏi nhà quản trị phải có kiến thức toàn diện và có sự am hiểu về toàn bộ mọi mặt trong khách sạn. Đây là một mô hình đơn giản nhưng vô cùng chặt chẽ bước đầu đã phát huy tác dụng khác tốt trong sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận hết sức nhịp nhàng đem lại hiệu quả trong công việc và thúc đẩy sự phát triển của khách sạn.

  • Hội đồng Quản trị công ty:

Đứng đầu bởi Chủ tịch Hội đồng Quản trị, bộ phận này có chức năng hành chính cao nhất về quản lý khách sạn, lập kế hoạch kinh doanh và thực hiện, có thể kiểm tra và chỉ đạo Ban Giám Đốc khách sạn thực hiện kinh doanh, giải quyết các công việc hành chính của hoạt động kinh doanh

  • Ban Giám Đốc

Ban Giám Đốc chịu sự lãnh đạo của Hội đồng Quản trị, gồm Giám Đốc điều hành chịu trách nhiệm chấp hành các chính sách và luật pháp của Nhà nước, tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh và thực hiện kế hoạch kinh doanh của khách sạn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn .

  • Bộ phận lễ tân:

Đây được xem như là bộ mặt của khách sạn. Bộ phận lễ tân có nhiệm vụ tiếp đón khách, thực hiện các quy trình nghiệp vũ lễ tân tại khách sạn. Giao tiếp với khách hàng ngày và bán hàng trực tiếp cũng như hỗ trợ công tác kinh doanh và các bộ phận khác theo sự điều động của Ban Giám Đốc.

  • Bộ phận nhà hàng:

Bộ phận F&B có nhiệm vụ cùng với bộ phận bếp phục vụ khách hàng bữa sáng Buffet và đồ ăn thức uống theo nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Bộ phân F&B cũng làm nhiệm vụ sắp xếp và phục vụ bàn tiệc, hội thảo hội nghị, và các dịch vụ về ẩm thực.

  • Khối buồng- vệ sinh- giặt là:

Khối buồng- VS-GL là một hệ thống các bộ phận buồng, bộ phận vệ sinh và bộ phận giặt là. Bộ phận buồng có nhiệm vụ kiểm tra phòng và báo với lễ tân trước và sau khi khách check in/check out. Đảm bảo công tác làm phòng hằng ngày để phòng trong khách sạn luôn sạch sẽ và đúng tiêu chuẩn so với quy định phòng buồng của khách sạn 3 sao. Và luôn có nhân viên 24/7 để đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất. Bộ phận giặt là phụ trách công tác giặt và là ủi quần áo cho khách cũng như giặt chăn, ga gối đệm mành rèm. Bộ phận vệ sinh chịu trách nhiệm về vệ sinh và thẩm mỹ trong khu vực công cộng cũng như các khu vực khác trong khách sạn.

  • Khối hành chính- nhân sự- kinh doanh:

Được sự chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc điều hành đây được xem là khối nắm vai trò quan trọng trong sự phát triển của toàn bộ khách sạn.

Bộ phận Kinh doanh: Là cơ quan đầu não của khách sạn,có nhiệm vụ thu hút khách về cho khách sạn. Làm việc dưới sự chỉ dẫn và giám sát trực tiếp của Giám Đốc điều hành trong giới hạn cho phép của các thủ tục và chính sách khách sạn đề ra. Quảng bá thương hiệu cho khách sạn, chịu trách nhiệm về nội dung và hình thức các ấn phẩm quảng cáo cho khách sạn. Đại diện khách sạn thương lượng hợp đồng kinh doanh phòng và hội nghị, xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng. Có chi tiết kế hoạch Marketing đảm bào thực hiện những chương trình chiến lược đã lập một cách hiệu quả. Có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận, đặc biệt là bộ phận Lễ tân (nhân viên nhận đặt phòng), F&B (nhân viên đặt tiệc) và đảm bảo luôn luôn đạt được hiệu quả cao trong công việc đặc biệt trong vấn đề bán dịch vụ

Bộ phận hành chính- nhân sự: Do có sự bố trí hợp lý nên để tiện cho công tác quản lý Bộ phận hành chính và nhân sự đã được gộp chung. Bộ phận này Quản lý hồ sơ nhân viên & Các giấy tờ liên quan của công ty. Công tác văn thư lưu trữ & Phát hành văn bản nội bộ.Theo dõi vấn đề chấm công hàng ngày, vấn đề làm lương hàng tháng cũng như quản lý các giấy tờ liên quan. Theo dõi vấn đề cấp phát đồng phục cho nhân viên Triển khai thực hiện các khóa đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên.Thực hiện công tác nhân sự theo quy trình tuyển dụng của Công ty. Quản lý, kiểm kê cơ sở vật chất của khách sạn cũng như chịu trách nhiệm về các công văn báo cáo lên Sở Du Lịch hằng năm.

  • Bộ phận kế toán:

Cung cấp mọi thông tin, số liệu kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh doanh. Theo dõi chính xác toàn bộ tài sản ,tiền vốn doanh nghiệp, quản lý và sử dụng đúng các nguyên lý tài chính, phản ánh kịp thời tình hình biến động tài sản, bảo quản hồ sơ và các tài liệu liên quan đến kế toán, xuất hoá đơn chứng từ. Báo cáo lại tình hình tài chính của doanh nghiệp cho chủ đầu tư và Ban Giám Đốc. Phụ trách nhập, xuất tiếp phẩm cho các bộ phận theo quy định của khách sạn.

  • Bộ phận bếp:

Cung cấp dịch vụ ẩm thực cho khách hàng cũng như công nhân viên trong khách sạn. Nhận và lưu trữ thực phẩm, tiếp phẩm liên quan đến bộ phận bếp. Đảm bảo tiêu chuẩn cao nhất về an toàn thực phẩm cho khách hàng và cán bộ công nhân viên khách sạn.

  • Bộ phận kỹ thuật:

Phụ trách hoạt động sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống điện, nước khoá cửa và trang thiết bị máy móc, mạng lưới internet trong khách sạn.

  • Bộ phận bảo vệ- an ninh:

Đảm bảo an ninh trong khách sạn và xung quanh. Kiểm soát ra vào của nhân viên và các tổ chức liên quan, khách hàng.

2.1.5 Nguồn nhân lực trong khách sạn

Với đặc thù của ngành kinh doanh khách sạn phải làm việc với cường độ cao, áp lực trong công việc lớn nên để đảm bảo được chất lượng phục vụ đòi hỏi khách sạn phải có đội ngũ nhân viên đã qua đào tạo và có trình độ nhận thức. Nhìn chung, nguồn nhân lực của khách sạn LEVEL đều thông qua tuyển chọn và đánh giá năng lực. Ngoài những tiêu chuẩn về chuyên môn và kinh nghiệm khách sạn rất quan tâm đến việc tuyển dụng đội ngũ nhân viên trẻ, bởi khả năng sáng tạo và sự nhanh nhẹn cũng như thích nghi với công việc cao.

Bảng 2.1: Tình hình lao động khách sạn LEVEL giai đoạn 2023-2024

  2023 2024
Chỉ tiêu phân loại Số lượng (Người) % Số lượng (Người) %
1. Giới tính
Nam 22 40.00 18 41.86
Nữ 33 60.00 25 58.14
2. Trình độ
Đại học 20 36.36 23 53.49
Cao đẳng- Trung cấp 23 41.82 15 34.88
Phổ thông 12 21.82 5 11.63
3. Bộ phận
Khối Buồng- Vệ sinh- Giặt là 20 36.36 15 34.88
Bộ phận Bếp 4 7.27 3 6.98
Bộ phận Nhà hàng 7 12.73 4 9.30
Bộ phận Lễ tân 5 9.09 6 13.95
Bộ phận Bảo vệ- an

ninh

9 16.36 7 16.28
Khối Hành chính 5 9.09 4 9.30
Tổng số LĐ 55 43

( Nguồn: Phòng hành chính nhân sự – Khách sạn LEVEL)

Hiện nay, tổng số nhân viên chính thức của khách sạn gần 50 nhân viên. Tất cả các nhân viên của khách sạn đều được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn. Bản thân các thành viên của Ban Giám Đốc và các nhân viên ở vị trí quản lý đều có trình độ đại học, cao dẳng và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác. Số lượng nhân viên nam nữ trong khách sạn gần như tương đương nhau. Tuy nhiên tỷ lệ phân bố thì không đồng đều ở từng bộ phận. Điều này được lý giải bởi nhiệm vụ và cường độ công việc ở mỗi bộ phận là khác nhau.

Độ tuổi trung bình của đội ngũ nhân viên là 25. Các bộ phận như nhà hàng,lễ tân, kinh doanh và hành chính tập trung các nhân viên trẻ trung mang lại nhịp độ làm việc cao và năng động, ở các bộ phận như bảo vệ, kỹ thuật, tập trung các nhân viên lớn tuổi hơn.

2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn

Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động cho đến nay, hoạt động kinh doanh của khách sạn gặp không ít khó khăn, tuy nhiên đã bước đầu gặt hái được kết quả. Trong năm 2024, tình hình kinh doanh của khách sạn đã có những biến động khả quan hơn. Những số liệu phân tích cụ thể trong năm 2023 và 2024 sẽ cho thấy rõ hơn về tình hình hoạt động của khách sạn LEVEL.

2.2.1 Kết quả kinh doanh của khách sạn năm 2023 – 2024

  • Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh khách sạn LEVEL 2023-2024

Đơn vị: VND

CHỈ TIÊU Năm 2023 Năm 2024 Chênh lệch
+/- %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3,228,521,831 7,232,522,158 4,004,000,327 55.36
2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3,228,521,831 7,232,522,158 4,004,000,327 55.36
3. Giá vốn hàng bán 3,210,918,871 6,917,603,036 3,706,684,165 53.58
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 17,602,960 314,919,122 297,316,162 94.41
5. Doanh thu hoạt động tài chính 1,200,284 1,248,496 48,212 3.86
6. Chi phí tài chính 16,694,388 4,661,558 -12,032,830 -258.13
7. Chi phí quản lý kinh doanh 119,363,719 243,820,511 124,456,792 51.04
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (117,254,863) 67,685,549 184,940,412 273.23
9. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (117,254,863) 67,685,549 184,940,412 273.23
10. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 16,921,387 16,921,387 100.00
11. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (117,254,863) 50,764,162 168,019,025 330.98

(Nguồn: Phòng kế toán- Khách sạn LEVEL)

  • Qua bảng phân tích, nhận thấy:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của khách sạn trong năm 2024 tăng khá so với năm 2023. Tổng doanh thu năm 2023 là 3,228,521,831VND và năm 2024 là 7,232,522,158 VND, năm sau đã tăng so với năm trước là 4,004,000,327 VND tương ứng với 55.36%. Tuy doanh thu có tăng nhưng được đánh giá là chưa cao, lý do là khách sạn mới đi vào hoạt động còn gặp nhiều khó khăn, vẫn còn đang trong quá trình dần hoàn thiện nhưng điều này cũng cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn vẫn đang dần ổn định và phát triển.

Cả doanh thu từ bán hàng và giá vốn hàng bán đều tăng nhưng mức tăng của doanh thu 55.36% lớn hơn mức tăng của giá vốn hàng bán 53.58% kéo theo lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của khách sạn tăng 94.41% trong năm 2024 so với năm 2023 cụ thể là từ 17,602,960 VND ở năm 2023 tăng lên 314,919,122VND vào năm 2024.

  • Trong năm 2023 lợi nhuận trước thuế của khách sạn là -117,254,863 VND

Nguyên nhân là do doanh thu trong năm này chưa cao cùng với giá vốn hàng bán lớn và các chi phí khác trong đó có chi phí tài chính. Sang tới năm 2024 chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của khách sạn là 67,685,549VND, và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là 50,764,162 VND.

Với kết quả này, khách sạn đã bước đầu có được thành quả tuy vẫn chưa cao so với sự kỳ vọng nhưng đây là một dấu hiệu tốt đối với một khách sạn trẻ mới đi vào hoạt động trên thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong những năm tới khách sạn cần nâng cao chất lượng phục vụ, tạo cho khách hàng tin tưởng tín nhiệm, thu hút khách hàng nhiều hơn nhằm tăng doanh thu, tập trung phát triển các dịch vụ mang lại doanh thu và lợi nhuận cao như dịch vụ lưu trú và ăn uống hạn chế và có biện pháp để nâng cao hiệu quả từ các hoạt động kinh doanh mang lại doanh thu thấp nhằm giảm bớt chi phí.

Bảng 2.3: Doanh thu khách sạn LEVEL 2023-2024

Nội dung ĐVT 2023 2024 Chênh lệch
+/- %
Lưu trú VND 2,679,673,120 5,424,391,619 2,744,718,499 102.43
Ăn uống VND 322,852,183 1,663,480,096 1,340,627,913 415.25
Dịch vụ khác VND 225,996,528 144,650,443 -81,346,085 -35.99
Tổng cộng VND 3,228,521,831 7,232,522,158 4,004,000.,327 124.02

(Nguồn: Phòng kế toán- Khách sạn LEVEL)

Biều đồ 2.1 Tỷ lệ cơ cấu Doanh thu khách sạn LEVEL 2023-2024

Qua bảng tổng doanh thu và biểu đồ cơ cấu thể hiện doanh thu của khách sạn LEVEL trong 2 năm 2023, 2024 có xu hướng tăng:

Năm 2023 mới đi vào hoạt động năm thứ ba do đó, doanh thu của khách sạn vẫn còn khá thấp đạt hơn 3 tỷ VND, trong đó chủ yếu là doanh thu từ dịch vụ lưu trú (chiếm khoảng 81% tổng doanh thu), còn lại là từ dịch vụ ăn uống và dịch vụ khác lần lượt là 10% và 9%.

Sang đến năm 2024, chỉ sau đó một năm doanh thu của khách sạn LEVEL đã tăng 4,004,000,327 VND tương đương với 124.02% đạt 7,232,522,158 VND. Trong đó dịch vụ lưu trú tăng 2,744,718,499 VND tương đương với 102.43% đạt 5,424,391,619 VND. Dịch vụ này vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu khoảng 75%. Tuy nhiên trong năm 2024, khách sạn đã giảm doanh thu từ hoạt động khác vì lý do khách sạn đang tập trung vào phát triển những dịch vụ chính, thay vì các dịch vụ bổ trợ do đó doanh thu từ hoạt động này chỉ còn chiếm 2% trong tổng doanh thu.

2.2.2 Thực trạng tình hình hoạt động lưu trú của khách sạn giai đoạn 2023- 2024

Có thể thấy, doanh thu của khách sạn giai đoạn 2023- 2024 đã tăng lên và chủ yếu là từ hoạt động lưu trú. Để nắm bắt được tình hình cụ thể của hoạt động này, cần đi vào phân tích cụ thể.

Bảng 2.4 Lượt khách đến khách sạn giai đoạn 2023-2024

Stt Chi tiêu ĐVT 2023 2024 Chênh lệch
SL % SL % +/- %
1 Tổng lượt khách Lượt 8,036 100 14,450 100 6,414 44.39%
2 Khách quốc tế Lượt 6,563 82 11,415 79 4,852 42.51%
3 Khách nội địa Lượt 1,473 18 3,035 21 1,562 51.47%

(Nguồn: Phòng kinh doanh- Khách sạn LEVEL)

Nhận xét: Qua bảng số liệu và sơ đồ về lượng khách đến khách sạn LEVEL trong 2 năm gần đây, chỉ ra rằng khách đến lưu trú tại khách sạn có xu hướng tăng. Mặc dù mới đi vào hoạt động chưa lâu nhưng lượng khách qua 2 năm kể trên có xu hướng tăng đáng kể. Nhìn vào bảng số liệu thấy rằng lượng khách chủ yếu của khách sạn là khách quốc tế, năm 2023 lượng khách quốc tế là 6,563 lượt còn lại là khách nội địa với 1,473 lượt. Sang năm 2024 lượng khách quốc tăng lên hơn 42% so với năm 2023 đạt 11,415 lượt và vẫn chiếm tỷ lệ lớn hơn so với khách nội địa. Bên cạnh đó lượng khách nội địa cũng tăng lên hơn 51% so với năm 2023 đạt 3,035 lượt. Điều này chứng tỏ thương hiệu của khách sạn không chỉ được bạn bè trong nước biết đến mà các du khách nước ngoài cũng rất tin tưởng sử dụng dịch vụ tại khách sạn LEVEL.

Biều đồ 2.2 Cơ cấu nguồn khách khách sạn LEVEL 2023-2024

Lượng khách quốc tế chiếm tổng số trong lượng khách đến lưu trú tại khách sạn. Lý giải việc lượng khách tại khách sạn chủ yếu là khách nước ngoài này là do khách sạn LEVEL lựa chọn tập trung vào thị trường khách này. Khách sạn đã ký kết hợp đồng hợp tác với các Doanh Nghiệp nước ngoài trên địa bàn thành phố. Lượng khách chủ yếu của khách sạn đều tới từ những Doanh Nghiệp này.

  • Năm 2023, lượng khách quốc tế chiếm 82%, khách nội địa chiếm 18%
  • Năm 2024, lượng khách quốc tế chiếm 79%, khách nội địa chiếm 21% Mặc dù chỉ là một khách sạn “trẻ” còn gặp nhiều khó khăn nhưng khách sạn LEVEL đã có những bược đầu được đánh giá là tăng trưởng khi lượng khách qua các năm có xu hướng tăng.

Bằng những chiến thuật giảm giá đúng thời điểm, với những chiến lược Marketing khách sạn đã khác phục phần nào những khó khăn trong tình hình hoạt động của khách sạn.

Trong những năm đầu đi vào hoạt động, mặc dù doanh thu chưa cao và lợi nhuận có thể là âm bởi nhiều yếu tố , tuy nhiên lượng khách có xu hướng tăng được xem là dấu hiệu đáng mừng..

  • Công suất sử dụng buồng phòng

Cũng theo số liệu của phòng kinh doanh cung cấp thì công suất sử dụng phòng buồng được chia theo tính thời vụ du lịch.Trong mùa du lịch (mùa cao điểm) , sản phẩm sẽ được bán với số lượng nhiều và thường có giá trị cao. Ngoài mùa du lịch (thấp điểm), sản phẩm sẽ khó bán kể cả về số lượng lẫn giá cả.

Theo số liệu thống kê do phòng kinh doanh cung cấp thì trong năm 2023 công suất sử dụng phòng mùa cao điểm là 73%. Mùa thấp điểm con số này chỉ đạt 31%.

Sang đến năm 2024 mùa cao điểm công suất sử dụng phòng là 87%. Mùa thấp điểm công suất sử dụng phòng là 43%

Công suất sử dụng phòng năm 2024 đã tăng đáng kể so với năm 2023. Nhìn qua công suất sử dụng phòng cho thấy khách sạn sử dụng phòng tương đối thấp nhưng vào mùa cao điểm con số này đã tăng lên cao hơn rất nhiều.

2.3 Thực trạng các hoạt động marketing tại khách sạn LEVEL

2.3.1 Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đảm bảo thành công doanh nghiệp cần phải đi đúng hướng. Do đó, Khách sạn LEVEL luôn coi trọng công tác nghiên cứu thị trường, đặc biệt là thị trường mục tiêu, tìm ra một lối đi đúng đắn. Công tác nghiên cứu thị trường chủ yếu tập trung vào nghiên cứu môi trường bên ngoài. Cụ thể người được giao nhiệm vụ khảo sát sẽ tiến hành khảo sát khách hàng và những đối thủ cạnh tranh. Việc khảo sát nghiên cứu thị trường được khảo sát thường xuyên hàng năm nhằm nắm bắt, cập nhật tình hình. Để nghiên cứu thị trường nhân viên Marketing của khách sạn đã đi sâu vào tìm hiểu các thông tin, thu thập tài liệu nhằm hình thành thị trường khách mà khách sạn đang nghiên cứu. Các tài liệu này bao gồm tài liệu thứ cấp và tài liệu sơ cấp:

Thu thập thông tin thứ cấp bao gồm: các tài liệu bên nội bộ, báo cáo lỗ lãi, báo cáo của kế toán trưởng, báo cáo của các cuộc nghiên cứu từ trước.

Thu thập thông tin sơ cấp bao gồm: các thông tin về khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Sử dụng các phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách hàng hoặc đặt các tờ giấy có câu hỏi trên bàn làm việc trong phòng nghỉ nhằm lấy ý kiến đóng góp của khách hàng để chất lượng dịch vụ trong khách sạn ngày càng hoàn thiện hơn. Nhân viên Marketing luôn đi sâu vào nghiên cứu và theo dõi nhu cầu của khách hàng. Đây là công việc cần thiết để khách sạn có thể hiểu rõ hơn thị hiếu trên thị trường, từ đó đưa ra những mục tiêu chiến lược ngắn hạn và dài hạn Bên cạnh đó việc nghiên cứu các tài liệu bên ngoài bao gồm các ấn phẩm của các cơ quan nhà nước, sách báo thường kỳ, sách báo chuyên ngành dịch vụ, các tổ chức thương mại nhằm nắm được tình hình, xu hướng chung cũng rất quan trọng

Sau khi nghiên cứu thị trường, các nhân viên Marketing tiến hành phân đoạn thị trường để khách sạn có thể lựa chọn chính xác thị trường mục tiêu của mình. Từ đó khai thác triệt để những lợi thế mà mình có nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Sau khi lựa chọn thị trường mục tiêu khách sạn tập trung định hướng nỗ lực Marketing vào thị trường đó. Hiện nay các mảng thị trường mà khách sạn đã và đang khai thác có hiệu quả đó là:

Thị trường khách quốc tế: Lượng khách quốc tế của khách sạn LEVEL chủ yếu đến từ các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore… Ngoài ra khách sạn cũng luôn cố gắng nhằm thu hút khách hàng đến từ các quốc gia khác đặc biệt trong khu vực Đông Nam Á. Khách sạn định hướng chiến lược Marketing có phân biệt do đó với từng nhóm khách hàng khách sạn LEVEL sẽ nghiên cứu đặc điểm và nhu cầu của họ để đưa ra những dịch vụ thích hợp nhất với từng nhóm khách:

Đối với nhóm khách tới từ Nhật Bản và Hàn Quốc đây được coi là nhóm khách hàng mục tiêu chính của khách sạn. Khách hàng từ các quốc gia này ngoài lượng khách du lịch có nhu cầu nghỉ ngắn hạn tại khách sạn thì còn có những chuyên gia làm việc tại các Khu Công Nghiệp trong địa bàn thành phố có nhu cầu ở lâu dài. Đây là nhóm khách rất tiềm năng bởi hiện nay Nhật Bản và Hàn Quốc là hai quốc gia đầu tư vào thành phố cảng rất mạnh mẽ.

Đối với khách Trung Quốc, Singapore thường là khách du lịch đi lẻ hoặc đi theo tour có nhu cầu nghỉ ngắn hạn là chủ yếu.

Đối với khách đến từ một số quốc gia khác nhóm khách này chủ yếu là khách du lịch họ thường có xu hướng đặt khách sạn thông qua các website cung cấp dịch vụ đặt phòng và nhu cầu nghỉ ngắn ngày.

Thị trường khách nội địa: Hiện tại khách sạn cũng đang chú trọng vào khai thác thị trường khách này vì trong những năm gần đây nhu cầu đi du lịch của người dân Việt Nam đang tăng lên đồng thời Hải Phòng cũng có nhiều lợi thế về du lịch. Bên cạnh đó, khách sạn cũng đang tập trung và khai thác nguồn khách đi công vụ.

Nhìn chung khách sạn đã nhận thấy tầm quan trọng của công tác phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu do vậy ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động khách sạn đã có sự đầu tư vào công tác này. Với việc tìm kiếm, thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích số liệu hiện tại khách sạn đã phân đoạn được thị trường khách từ đó xác định được thị trường mục tiêu mà khách sạn đang hướng đến.Ngoài ra khách sạn LEVEL cũng đã cập nhật thông tin, tài liệu bên ngoài nắm bắt được tình hình chung, đưa ra những chính sách phù hợp và tuân thủ đúng quy định của nhà nước.

Bên cạnh những thành quả đạt được thì công tác phân đoạn, lựa chọn thì trường mục tiêu cũng còn tồn tại những điểm hạn chế. Khách sạn hiện tại vẫn chưa phân tích cụ thể tập khách hàng nội địa bởi việc quá chú trọng vào tập khách hàng quốc tế. Mặc dù lượng khách chủ yếu của khách sạn là khách quốc tế tuy nhiên để mở rộng và thâm nhập thị trường việc khai thác tập khách nội địa chắc chắn là điều cần thiết. Đặc biệt là khách sạn cũng chưa thực sự tập trung vào công tác nghiên cứu đối thủ cạnh tranh đây là một thiếu sót lớn trong công tác nghiên cứu thị trường.

2.3.2 Chính sách Marketing tại khách sạn LEVEL

2.3.2.1 Chính sách sản phẩm

  • a. Kinh doanh lưu trú

Nói tới kinh doanh khách sạn thì điều đầu phải đề cập đến là kinh doanh lưu trú. Nó chiếm tỷ trọng vốn đầu tư lớn hơn rất nhiều lần so với các loại hình kinh doanh dịch vụ khác, chính vì vậy mà hoạt động của khách sạn gần như bị chi phối bởi hoạt động này.

Khách sạn LEVEL đã đầu tư xây dựng, trang thiết bị cơ sở vật chất cho khách sạn, với tổng số 60 phòng chất lượng du lịch đạt tiêu chuẩn 3 sao do Tổng cục du lịch cấp đã được chia làm 4 loại: Deluxe, Executive, Level Suite, Level Apartment.

Các loại phòng trên chia thành 2 phân khúc Deluxe, Executive, Level Suite thuộc phân khúc phòng nghỉ, Level Apartment thuộc phân khúc căn hộ cho thuê. Bước đầu đi vào hoạt động thì phân khúc phòng nghỉ thường đạt hiệu quả cao hơn do lượng khách nghỉ ngắn ngày thường xuyên. Nhưng trong thời gian gần đây loại phòng căn hộ lại phát huy thế mạnh, vì thị trường mục tiêu của khách sạn tập trung chủ yếu vào sự hợp tác lâu dài đối với các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam tới từ các Khu Công Nghiệp. Sự chuyển đổi đó không phụ thuộc vào số lượng và tỷ lệ loại phòng mà chủ yếu do ảnh hưởng của tình hình kinh tế chung và chiến lược lâu dài của khách sạn.

Phần lớn đối với khách du lịch, khách lẻ, hay khách đi công tác với mức phụ cấp trung bình sẽ lựa chọn thuê phòng Deluxe, Executive vì tâm lý họ không muốn chi tiêu quá nhiều tiền cho việc ăn ở. Đối với nhưng khách có khả năng chi trả cao hơn sẽ lựa chọn loại phòng Level Suite. Chất lượng phục vụ, trang thiết bị giữa giữa ba loại phòng này hơn nhau không đáng kể. Điểm khác nhau lớn nhất giữa chúng là diện tích và view. Trong ba loại phòng trên thì chỉ có loại phòng Executive là có City View còn lại tất cả đều là Lake View.

Phòng căn hộ tại khách sạn LEVEL chủ yếu phục vụ các chuyên gia nước ngoài đang công tác tại Việt Nam. Loại phòng này rất đặc biệt, mọi trang thiết bị của phòng đều được bố trí hợp lý, đầu đủ tiện nghi đạt tiêu chuẩn của một căn hộ 3 sao. Với bếp nấu, tủ lạnh, nồi cơm điện, tủ bát, bàn tiếp khách, bàn trang điểm…

Khi sử dụng dịch lưu trú tại khách sạn khách hàng sẽ được hưởng những dịch vụ đi kèm: Ăn sáng Buffet, trà, cà phê, 02 chai nước suối hàng ngày, 01 set giặt là cùng với chế độ làm phòng 01 lần/ ngày vào thời gian thoả thuận, tuy cập mạng internet wifi, truyền hình, chế độ an ninh và đỗ xe dưới 12 chỗ.

Một điểm hạn chế ảnh hưởng tới chật lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn LEVEL đó chính là diện tích hạn chế của các loại phòng. Theo đánh giá của khách hàng diện tích các phòng không đủ đáp ứng nhu cầu của họ, sự hạn chế diện tích kéo theo sự hạn chế về lượng người từng phòng nghỉ. Trong một vài trường hợp khách du lịch đi theo đoàn đông người họ muốn ở chung một phòng nhưng phòng của khách sạn chỉ có thể đảm bảo tối đa cho 3 người và phải là loại phòng Excutive hoặc Level Suite.

  • b. Kinh doanh ăn uống

Ngoài việc đưa ra các loại sản phẩm dịch vụ lưu trú đã giới thiệu trên đây, khách sạn LEVEL còn có khả năng cung cấp dịch vụ ăn uống cho khách hàng. Hệ thống một Lounge bar nằm tại tầng 2 của khách sạn cung cấp các loại đồ uống truyền thống cùng các loại coctail, moctail và các món ăn nhanh cùng hai nhà hàng nằm tại tầng 2 và tầng 3 phục vụ theo thực đơn tự chọn với phong cách ẩm thực Á-Âu luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng. Thực đơn trong các bữa ăn của khách rất đa dạng, thực phẩm được đảm bảo về chất lượng, đi cùng giá cả phù hợp. Khách sạn cũng luôn tìm hiểu nhu cầu của khách để thay đổi và đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách. Thực đơn gồm cả món Á và món Âu đã tạo nên sự đa dạng trong sản phẩm ăn uống. Đi cùng với những món ăn hấp dẫn khách sạn cũng cung cấp cho khách hàng những loại đồ uống phong phú như các loại nước ép trái cây, các loại sinh tố, trà, cofffe, cocktail, mocktai… Khách hàng có thể ngồi trên sảnh thưởng thức các loại nước uống và ngắm cảnh đường phố.

Không chỉ phục vụ ăn uống tại nhà hàng, khách sạn LEVEL còn đáp ứng nhu cầu đặt tiệc với những loại hình và phương thức phục vụ đang dạng. Đa phần các loại tiệc được tổ chức trong khách sạn là tiệc cưới, tiệc liên hoan, chiêu đãi của các công ty. Tuỳ theo quy mô của buổi tiệc và phương thức tổ chức mà khách sạn đưa ra những chính sách ưu đãi tương ứng.

  • c. Kinh doanh dịch vụ bổ sung

Ngoài những dịch vụ chính khách sạn còn có những dịch vụ khác mang lại doanh thu như mini bar, dịch vụ giặt là, dịch vụ làm phòng, đưa đón sân bay, cho thuê xe, đặt tour và vé máy bay…

Khách sạn còn có thêm dịch vụ bổ sung khác mang lại hiệu quả kinh tế không nhỏ, đó là dịch vụ cho thuê phòng hội nghị, hội thảo. Với đường truyền kết nối mạng, hệ thống máy chiếu, âm thanh, ánh sáng hiện đại đạt tiêu chuẩn là một lựa chọn phù hợp với các doanh nghiệp có nhu cầu trên địa bàn.

Bên cạnh những dịch vụ kể trên, khách sạn còn cung cấp dịch vụ câu lạc bộ sức khoẻ, nhưng vì hoạt động này không mang lại doanh thu cho khách sạn mà còn làm chi phí tăng lên nên khách sạn đã tạm thời ngưng cung cấp dịch vụ này. Đối với khách sạn đạt chuẩn 3 sao, có thể nói sản phầm dịch vụ mà khách sạn cung cấp khá đầy đủ và đa dạng từ dịch vụ cho thuê phòng nghỉ, căn hộ, đến tổ chức tiệc, liên hoan, hội thảo cùng với các dịch vụ bổ sung. Với hạn chế về diện tích phòng tuy nhiên khách sạn đã khắc phục bằng cách các phòng đều được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, tiện nghi điều này vô cùng cần thiết giúp cho sản phẩm dịch vụ của khách sạn không trở nên yếu thế so với các đối thủ.

Tuy nhiên chỉ như vậy vẫn là chưa đủ và chưa thực sự phát huy được hết khả năng so với kỳ vọng. Với việc phục vụ chủ yếu là khách quốc tế, đặc biệt tới từ các quốc gia Nhật Bản, Hàn Quốc tuy nhiên khách sạn vẫn chưa chú trọng vào việc cải tiến sản phẩm dịch vụ của mình cho phù hợp với đối tượng khách này. Bên cạnh đó, khách sạn vẫn chưa tận dụng được hết nguồn lực của mình để đưa vào hoạt động kinh doanh. Hiện tại, khách sạn vẫn đang dừng hoạt động khu vực giải trí thư giãn tại tầng 10 và khu vực sân thượng tại tầng 12 vẫn đang bị bỏ trống.

2.3.2.2 Chính sách giá

Giá là một yếu tố quan trọng của chiến lược Marketing Mix nó không chỉ ảnh hưởng tới hiệu quả marketing mà còn liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh và sự sống còn của doanh nghiệp.

Đối với lĩnh vực kinh doanh lưu trú khách sạn có chính sách giá áp dụng riêng cho từng đối tượng khách khác nhau. Trong thời buổi kinh tế thị trường, sự cạnh tranh khốc liệu như hiện nay bắt buộc tất cả các doanh nghiệp khách sạn đều phải giảm giá sản phẩm dịch vụ của mình theo xu hướng chung của thị trường.

Đứng trước tình hình này, bắt buộc khách sạn LEVEL phải giảm giá các sản phẩm dịch vụ một cách tương ứng. Với phương châm giảm giá nhưng không giảm chất lượng đồng thời để tạo cho sản phẩm dịch vụ của khách sạn có vị trí cao trên thị trường. Cho nên chiến lược giá mà khách sạn áp dụng đó là chiến lược giảm giá đối với các Doanh nghiệp ký hợp đồng hợp tác. Đối với những đối tác này sẽ được hưởng giảm giá 10% so với giá khách sạn niêm yết. Chính sách mang lại hiệu quả lâu dài cho khách sạn.

Bảng 2.5 Bảng giá phòng nghỉ và căn hộ tại Khách sạn LEVEL năm 2025

Đơn vị: VND

Loại phòng SL Diện tích (m2) Giá công bố Giá hợp tác
Deluxe 18 25 800.000 720.000
Executive 24 30 1.000.000 900.000
LEVEL Suite 11 40 1.400.000 1.260.000
LEVEL Apartment 7 50 26.000.000/tháng 24.000.000/tháng

( Nguồn: Phòng hành chính nhân sự – Khách sạn LEVEL)

Đối với dịch vụ ăn uống, khách sạn ấn định theo thực đơn, tính giá cho món ăn được bán ra dựa theo thực đơn mà khách hàng lên danh sách. Hiện nay, có thể nói trong công tác phục vụ tiệc tại khách sạn khách hàng có thể yên tâm về giá cả. Mức giá ở đây tương đương so với nhiều khách sạn 3 sao khác. Ngoài ra, khách sạn cũng có được nguồn thu từ hoạt động cho thuê phòng hội nghị hội thảo, giá của dịch vụ này khá linh hoạt, đối với khách lẻ giá được áp dụng theo bảng giá của khách sạn nhưng đối với những đối tác ký hợp đồng hợp tác lâu dài thì mức giá sẽ được điều chỉnh tuỳ theo thoả thuận của hai phía được ghi trong hợp đồng.

Bảng 2.6 Bảng giá dịch vụ thuê phòng hội thảo Khách sạn LEVEL năm 2025 Đơn vị: VND

Phòng hội thảo LEVEL Hội trường A <50 khách Hội trường B >50 khách Hội trường A & B
Nửa ngày (4 tiếng) 4.000.000 VND 5.000.000 VND 7.500.000 VND
Cả ngày (8 tiếng) 6.000.000 VND 7.000.000 VND 9.500.000 VND

( Nguồn: Phòng hành chính nhân sự – Khách sạn LEVEL)

Đánh giá một cách tổng quát từ kết quả hoạt động kinh doanh thì chiến lược định giá này được xem là hợp lý. Mức giá mà khách sạn đưa ra tương đối phù hợp với đối tượng khách chính của khách sạn. Đối với việc áp một mức giá ưu đãi đối với tập khách hàng mục tiêu thì việc thuyết phục khách đến với khách sạn sẽ dễ dàng hơn.

Tuy đã có đưa ra các ưu đãi và giảm giá nhưng chủ yếu dành cho các khách hàng thân thiết do đó chính sách giá này vẫn chưa thực sự linh hoạt. Ngoài việc quan tâm tới khách hàng cũ, khách sạn cũng cần thu hút các khách hàng mới nhưng khách sạn vẫn chưa đưa ra nhiều những chính sách khuyến mại giảm giá cho khách hàng đặc biệt vào khoảng thời gian mùa thấp điểm. Chính vì thế hiệu quả kinh doanh vào khoảng thời gian này còn chưa cao. Tương tự như vậy vào mùa cao điểm cũng chưa có những chính sách ưu đãi cụ thể cho khách hàng tới sử dụng dịch vụ tại khách sạn nhằm tối đa hoá công suất phòng buồng.

2.3.2.3 Chính sách phân phối

Các kênh phân phối của khách sạn có chức năng là cầu nối giữa người bán và người mua. Tại khách sạn LEVEL, chính sách phân phối được thực hiện tương đối đa dạng.

Về dịch vụ lưu trú ban đầu khách sạn chỉ áp dụng hình thức bán hàng thông qua đội ngũ bán trực tiếp tại quầy lễ tân. Khách sẽ liên hệ điện thoại đến tìm hiểu và đặt phòng hoặc mua trực tiếp. Nhưng nhận thấy, hiệu quả của việc bán hàng trực tiếp không mang lại hiệu quả cao khách sạn đã thực hiện hình thức bán phòng thông qua các đại lý du lịch, qua mạng và qua trung gian khác. Việc xác định thị trường mục tiêu là đối tượng khách quốc tế trong đó chủ yếu là Nhật Bản và Hàn Quốc đặc biệt là các chuyên gia nước ngoài, nên việc bán trực tiếp các sản phẩm dịch vụ mà không qua khâu trung gian nào là rất khó có thể thực hiện. Chính vì vậy mà việc tạo lập các mối quan hệ với các Công ty du lịch, Các hãng lữ hành trong và ngoài nước hay các bộ phận phụ trách đặt phòng tại các doanh nghiệp được khách sạn hết sức quan tâm, bởi đây là nguồn cung cấp khách chính cho khách sạn.

Qua nghiên cứu và tìm hiểu khách sạn LEVEL đã ký hợp đồng hợp tác với khoảng gần 70 Doanh nghiệp khác nhau trong đó bao gồm cả các công ty du lịch, công ty lữ hành, các Tập đoàn, công ty trong nước và ngoài nước có thể kể đến các tập đoàn lớn như tập đoàn Bridgestone và tập đoàn LG. Những nhân tố chung gian này có nghĩa vụ giới thiệu và cung cấp tới khách hàng những thông tin về điều kiện ăn ở, sự phục vụ của khách sạn, các dịch vụ bổ xung và điều kiện kèm theo..

Về chính sách phân phối tại khách sạn có thể nói là rất hiệu quả. Bên cạnh hình thức bán hàng truyền thống việc tận dụng mối quan hệ thân thiết với các công ty du lịch, lữ hành đã giúp cho khả năng bán sản phẩm dịch vụ của khách sạn được đảm bảo và tăng lên trong những năm gần đây. Cùng với đó là việc áp dụng hình thức bán hàng qua mạng internet và điện thoại nhằm hướng đến các khách hàng ở xa đã đem lại hiệu quả cao. Đây vừa là cách bán hàng thông minh vừa là cách quảng cáo giúp tiết kiệm chi phí mà mang lại lợi ích vượt ngoài sức mong đợi.

2.3.2.4 Chính sách xúc tiến- quảng cáo

Để xúc tiến và đẩy mạnh tốc độ bán các sản phẩm dịch vụ đồng thời khắc sâu hình ảnh của khách sạn trong tâm trí khách hàng, trong chiến lược quảng cáo khuyếch trương khách sạn có thể sử dụng, phối hợp các chính sách như: quảng cáo, khuyến mại. Đối với các sản phẩm dịch vụ trong khách sạn thì vấn đề này lại càng cần thiết. Ngoài việc trực tiếp Marketing, khách sạn LEVEL cũng đã thiết lập website chính thức và thường tham gia các triển lãm, hội chợ do thành phố, hoặc Tổng cục du lịch tổ chức. Một phần để quảng bá hình ảnh, phần khác là tạo mối quan hệ gần gũi với các công ty du lịch và công ty lữ hành.Mặc dù đã được quan tâm tới, tuy nhiên nguồn chi phí cho hoạt đồng này lại không được đầu tư mạnh. Do đó, để cắt giảm chi phí đòi hỏi nhân viên Marketing tốn không ít thời gian và chịu nhiều áp lực.

Đi đôi với công tác quảng cáo khách sạn LEVEL cũng đang dần quan tâm tới vấn đề quan hệ công chúng. Thông qua việc tổ chức hội nghị khách hàng định kỳ hàng năm, sẽ giúp khách sạn tăng cường mối quan hệ mật thiết với những đối tác kinh doanh, lắng nghe ý kiến nhận xét và nguyện vọng của họ. Từ đó định hướng cho việc thiết lập chiến lược Marketing Mix trong thời gian tới.

Công tác xúc tiến quảng cáo tuy đã bước đầu được tiến hành tuy nhiên vẫn chỉ dừng lại ở mức độ khá chậm. Nguyên nhân là do nguồn kinh phí cho hoạt động này chưa được đầu tư mạnh. Hoạt động quảng cáo chủ yếu được tiến hành một cách thủ công khá rời rạc không tạo được sự liên kết và tính chuyên nghiệp. Với cách thức cảng cáo này phạm vị hiệu quả sẽ rất hạn chế, tốn thời gian trong khi nguồn nhân lực cho hoạt động này không nhiều. Mặc dù có lượng khách tiềm năng và đang dần ổn định nhờ chính sách phân phối hiệu quả nhưng hoạt động xúc tiến quảng cáo cũng không thể lơ là nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Với đặc thù sản phẩm dịch vụ vô hình thì quảng cáo chính là cách tốt nhất để gây ấn tượng với khách hàng. Chính vì vậy, để có thể thu hút, mở rộng thị trường, đến gần hơn với khách hàng trong thời gian tới khách sạn cần chú trọng hơn vào công tác này.

2.3.2.5 Chính sách con người

Để tạo ra sự đồng bộ trong chất lượng dịch vụ thì nhân tố con người luôn được khách sạn quan tâm và ưu tiên hàng đầu. Tuy mới ra đời và đi vào hoạt động, với đội ngũ nhân viên còn khá trẻ nhưng cho tới nay chất lượng đội ngũ nhân viên của khách sạn LEVEL đã và đang được nâng cao. Với phong cách làm việc nhanh nhẹn, trẻ trung, mang đến cho khách sạn LEVEL một nhịp độ làm việc hết sức linh hoạt.

Khách sạn cũng đã có những chính sách khen thưởng động viên, khuyến khích và có các hoạt động nhằm nâng cao ý thức,tinh thần tập thể, tinh thần tự giác, tạo hứng khởi cho nhân viên khi làm việc.

Nhìn chung, khách sạn LEVEL đã quan tâm tới việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên bằng cách khuyến khích nhân viên tự bồi dưỡng kiến thức, tìm tòi học hỏi, cũng như dành cho nhân viên những đãi ngộ xứng đáng. Tuy nhiên, hiện nay nhân viên trong khách sạn mặc dù có trình độ và nghiệp vụ chuyên môn nhưng chủ yếu phần lớn sử dụng ngoại ngữ là tiếng Anh. Trong khi đó khách nước ngoài lưu trú tại khách sạn lại là khách trong khu vực Châu Á. Đặc biệt là đối tượng khách Nhật Bản, Hàn Quốc do đó gây trở ngại trong công tác phục vụ. Sự bất đồng ngôn ngữ này gây nên khó khăn cho cả khách sạn lẫn khách hàng

2.3.3 Đánh giá chung về tình hình Marketing hiện tại của khách sạn LEVEL

Qua những phân tích đánh giá chi tiết về thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn LEVEL trong những năm qua, có thể thấy hoạt động Marketing hiện tại phần nào đã mang lại hiệu quả tích cực. Trong thời gian tới, khách sạn cần nỗ lực hơn trong việc đưa ra những thay đổi phù hợp để phát huy những ưu điểm và khác phục những nhược điểm trong công tác Marketing.

2.3.3.1 Ưu điểm

  • Đã chú trọng vào công tác tìm kiếm nắm bắt được thông tin thị trường và đưa ra được định hướng đúng đắn trong việc xác định thị trường mục tiêu mà khách sạn đang hướng đến. Nhờ đó, giúp cho doanh thu và lợi nhuận của khách sạn tăng qua từng năm.
  • Sản phẩm dịch vụ phong phú đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhiều đối tượng khách hàng mang lại nhiều khoản thu.
  • Cơ sở vật chất, kỹ thuật được trang bị đồng bộ đầu tư mới và thường xuyên được nâng cấp, nâng cao sức cạnh tranh cho khách sạn.
  • Chính sách định giá với nhiều mức giá phù hợp với xu hướng và phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
  • Chính sách phân phối linh hoạt, rộng khắp dựa trên mối quan hệ thân thiết với các công ty du lịch, lữ hành, các doanh nghiệp trên địa bàn cùng việc bán hàng qua mạng internet và điện thoại đảm bảo được nguồn khách.
  • Ngoài ra khách sạn còn có đội ngũ nhân viên trẻ có năng lực, yêu nghề có tinh thần học hỏi. Khách sạn cũng đã có những chính sách đãi ngộ nhân viên tốt.

2.3.3.2 Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm kể trên, khách sạn cũng còn tồn tại nhiều nhược điểm, gây ảnh hương tới khả năng kinh doanh của khách sạn.

  • Việc nghiên cứu theo dõi và nắm bắt thông tin, tình hình hoạt động kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh chưa được quan tâm đúng mức.
  • Chưa đưa ra những chính sách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ nhằm khai thác hết các tiềm năng mà khách sạn hiện có. Vẫn tồn tại tình trạng diện tích mặt bằng bị bỏ không, có thể kể đến khu vực thư giãn tại tầng 10 đang bị đóng cửa và khu vực sân thượng tại tầng 12 vẫn đang bị bỏ trống gây lãng phí nguồn vốn kinh doanh.
  • Chính sách ưu đãi, khuyến mại kích cầu còn ít, chưa linh hoạt do vậy vẫn còn tình trạng thừa phòng thiếu khách khá nhiều nhất là vào mùa thấp điểm.
  • Chính sách xúc tiến quảng cáo còn nhiều hạn chế, vẫn chưa được tên tuổi của khách sạn đến gần hơn với khách hàng. Nguyên nhân là do khách sạn chưa quan tâm đúng mức cho hoạt động này.
  • Khách sạn vẫn chưa có nhân viên có khả năng nói tiếng Nhật hay tiếng Hàn, gây trở ngại trong công tác phục vụ.

Có thể nói, bất kỳ khách sạn nào khi đi vào hoạt động cũng gặp những khó khăn nhất định. Để vượt qua những khó khăn thì ngoài sự lãnh đạo tốt của tập thể Ban Giám Đốc để khắc phục những nhược điểm trên toàn bộ nhân viên trong khách sạn cũng cần nỗ lực hết mình vì sự phát triển vững chắc của khách sạn trên thị trường.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993