Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Khóa luận: Thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất hàng gia công may mặc tại công ty cổ phần dệt may phú hòa an dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

Nội dung chính

2.1 Khái quát về Công ty cổ phần dệt may Phú Hoà An.

  • Tên công ty: Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An.
  • Tên giao dịch quốc tế là: PHU HOA AN TEXTILE GARMENT JOIN- STOCK COMPANY.
  • Tên viết tắt là: PHUGATEXCO.
  • Địa chỉ: Lô c4 -4 và c4-5 Khu công nghiệp Phú Bài, thị xã Hương Thủy- Thừa Thiên Huế.
  • ĐT: (054) 3951.111
  • Fax: (054) 3951 333
  • Email: phugatex@phugatex.com.
  • Website: www.phugatex.com.
  • Logo:

Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An là doanh nghiệp được đầu tư bởi vốn trong nước. Tổng công ty dệt may Hòa Thọ và công ty cổ phần dệt may Huế đã thành lập công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An đặt tại lô c4 -4 và c4-5 Khu công nghiệp Phú Bài, Thủy Phù, Hương Thủy, Thừa Thiên Huế ngày 07/06/2008 tại Sở Kế hoạch Đầu tư Tỉnh Thừa Thiên Huế theo giấy phép kinh doanh số 3300547575.

Công ty hoàn tất xây dựng và đi vào hoạt động từ tháng 6 năm 2009 với tổng diện tích: 26.000 m2 nằm gần quốc lộ 1A trong khu công nghiệp Phú Bài, cách cảng Hàng không Quốc tế Phú Bài 2 km. Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty hiện nay là 1016 người (tháng 12 năm 2026). Xưởng may 1 với tổng diện tích 5000 m2, năng lực sản xuất từ 4 – 4,8 triệu sản phẩm may mặc các loại /1năm. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Theo đăng kí doanh nghiệp thì ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:

  • May trang phục, sản phẩm sản xuất may mặc.
  • Dịch vụ lưu trú ngắn ngày, khách sạn.
  • Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình dân dụng.
  • Kinh doanh sợi, dệt vải.
  • Sản xuất sợi.
  • Đào tạo công nhân, kỹ thuật ngành sợi, nhuộm, dệt
  • Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống lưu động.
  • Buôn bán nông, lâm sản nguyên liệu và động vật sống.
  • Vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô.
  • Buôn bán vải, hàng may sẵn dày dép. Kinh doanh sản xuất may mặc.
  • Mua bán thiết bị, dụng cụ hệ thống điện.

Trong đó công ty chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm may mặc, nhập khẩu các nguyên liệu, thiết bị thiết yếu dùng để sản xuất hàng may mặc. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty tập trung ở Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc…

Sản phẩm may mặc: Quần tây các loại, quần chống nhăn, veston, áo jacket, đồ bảo hộ lao động, …với các sản phẩm chính: Áo polo, quần đùi nam, đầm, áo pull nam nữ, áo blouse, quần áo trẻ em…Công ty đang sản xuất sản phẩm cho các nhãn hàng chính: Tommy, Nautica, Ziod, NrG, Grey’s, Apron’s, Texland, Sea Salt,…

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Công ty cổ phần Dệt may Phú Hòa An là doanh nghiệp được đầu tư bởi vốn trong nước, Tổng công ty cổ phần Dệt may Hòa Thọ và Công ty cổ phần Dệt may Huế đã thành lập công ty cổ phần Dệt may Phú Hòa An đặt tại Khu công nghiệp Phú Bài, Hương Thủy, Thừa Thiên Huế theo giấy phép kinh doanh 3300547575 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 07/06/2008 do ông Nguyễn Bá Quang làm chủ tịch hội đồng quản trị, ông Lê Hồng Long làm ủy viên hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc, ông Nguyễn Đức Trí làm ủy viên hội đồng quản trị.

Vốn điều lệ: 8 tỷ đồng, trong đó vốn góp ban đầu với các thành viên là cổ đông sáng lập gồm:

  • Công ty Cổ Phần Sợi Phú Bài góp: 000.000 đồng, tỷ lệ 12%.
  • Công ty Cổ phần Dệt may Huế: 000.000 đồng, tỷ lệ 5%.
  • Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ góp: 000.000 đồng, tỷ lệ 10%.
  • Ông Lê Hồng Long góp: 600.000.000 đồng, tỷ lệ 20%.

Số cổ phần còn lại là: 53% tương đương với giá trị 4.240.000.000 đồng, được bán cho các cổ đông là cán bộ công nhân viên và khách hàng theo chiến lược với mệnh giá ban đầu là 10.000 đồng/1 CP, nhưng không được gọi là cổ đông sáng lập.

Dự án đầu tư xây dựng nhà máy may xuất khẩu được đầu tư với số vốn là 26 tỷ đồng, diện tích sử dụng đất là 26.860 m2.

Quy mô dự án: 16 chuyền may, công suất 3,5 đến 4 triệu sản phẩm Polo-shirt, T- shirt một năm. Dự án được khởi công xây dựng tháng 11/2008, hoàn thành xây dựng nhà máy và chính thức đi vào hoạt động tháng 5/2009.

Xưởng sản xuất số 1 của Công ty với diện tích 5000 m2 bố trí đồng bộ các công đoạn cắt, may và hoàn thành cho 21 chuyền may hàng dệ kim với số lượng 1200 công nhân. Thiết bị của xưởng sản xuất số 01 bao gồm các máy cắt EASTMAN (Mỹ), máy ép mex HASIMA (Nhật), máy 1 kim điện tử cắt chỉ tự động BROTHER (Nhật), máy thùy khuya bằng điện tử BROTHER (Nhật), bàn ủi hơi SILVERSTAR (Hàn Quốc), máy dò kim HAS HYMA (Nhật), máy 2 k m cố định TYPICAL (Trung Quốc), bàn hút chân không có gối OKURMA (Trung Quốc), các thiết bị vẽ sơ đồ của ITALYA, máy dập cúc (Việt Nam), máy đánh bọ (Nhật Bản), các thiết bị vẽ sơ đồ ITALYA… Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Công ty chính thức đi vào hoạt động vào ngày 07/06/2009. Với dự án khởi công xây dựng vớ diện tích 23.600 m2 trong đó diện tích nhà điều hành là 603 m 2, diện tích nhà xưởng 4.950 m2, diện tích nhà ăn 716 m2, diện tích kho thành phẩm 720 m2.

Trong những năm xây dựng và phát triển công ty Cổ phần Dệt may Phú Hòa An đã có những bước phát triển đi lên.

Năm 2009: Công ty thành lập và đi vào hoạt động với 16 chuyền may với số lượng lao động 750 lao động. Với 6 tháng hoạt động cuối năm kể từ ngày chính thức đi vào hoạt động khi mọi mặt còn chưa thuận lợi do vậy chưa đem lại nhiều kết quả cho công ty.

Năm 2010: Số lượng công nhân tuy ển dụng đã tăng lên thành 950 lao động.

Nhiều thiết bị hiện đại, có giá trị lớn đã bắt đầu được mua và đưa vào sử dụng. Năm 2011: Với số lượng 19 chuyền may và 1.096 công nhân, sản lượng 2.040.975 sản phẩm. Đồng thời với sự phát triển của doanh nghiệp vốn điều lệ của doanh nghiệp đã tăng từ 8 tỷ đồng lên 10 tỷ đồng. Với sự góp vốn của 3 cổ đông chính: Công ty CP Dệt may Huế 2.870.000.000 đồng (28,7%), Tổng công ty CP Dệt may Hòa Thọ 1.600.000.000 đồng (16%), Ông Lê Hồng Long 2.000.000.000 đồng.

Năm 2012: Do số lượng các đơn hàng tăng cao nên số lượng chuyền may đã được mở rộng thành 20 chuyền may, với số lượng 1.169 công nhân với sản lượng 3.306.698 sản phẩm trong đó 3.156.977 sản phẩm may và 149.721 sản phẩm gia công. Trong 6 tháng sản xuất đầu năm 2012, công ty cổ phần Dệt may Phú Hòa An đã có nhiều thành tựu vượt bậc. Thị trường xuất khẩu của công ty tập trung ở Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc,… Công ty cho biết, trong năm 2012 Công ty hầu như đã có đơn đặt hàng. Do đó, công ty tập trung nguồn nhân lực để sản xuất nhằm cung ứng các sản phẩm chất lượng cho đối tác đúng thời gian. Ngoài ra, công ty cũng nỗ lực tìm kiếm thêm các đối tác mới, thị trường mới, thực hiện các bộ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Năm 2013 đến năm 2021 công ty tiếp tục có được những thành công nhất định, ngày càng mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường, tạo bước đà phát triển hơn nữa trong thời gian tới. Sau nhiều năm hoạt động, đến nay công ty cổ phần Dệt may Phú Hòa An đã ổn định và phát triển sản xuất. Hiện công ty có 21 chuyền may đang hoạt động phục vụ cho việc sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Công ty hiện có hơn 1.200 công nhân, chủ yếu là lao động trẻ các vùng nông thôn thị xã Hương Thủy và các huyện phụ cận. Sản lượng hàng năm từ 4,0 đến 4,8 triệu áo Polo-shirt, T-shirt, đồng phục y tế, Jacket nỉ, quần các loại.

2.1.2 Phương thức kinh doanh. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Hiện nay, Công ty xuất khẩu sản phẩm theo hình thức XK trực tiếp dưới hai dạng:

  • Dạng thứ nhất: theo phương thức gia công:

Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài; theo phương thức này, khách hàng cung cấp nguyên phụ liệu, mẫu mã, tài liệu, yêu cầu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, khi sản xuất gia công xong thành phẩm lúc đó khách hàng sẽ kiểm tra, giám định chất lượng. Sau khi khách hàng kiểm tra, giám định hàng chất lượng, xong hàng đạt yêu cầu mới được đóng gói, vận chuyển hàng xuống cảng Cát Lái hoặc sân bay Phú Bài. Tuy hình thức này mang lại lợi nhuận thấp (chỉ thu được phí gia công, chi phí bao bì) nhưng nó giúp công ty có việc làm thường xuyên, làm quen và từng bước thâm nhập thị trường nước ngoài, làm quen với máy móc thiết bị hiện đại.

  • Dạng thứ hai: XK trực tiếp dưới dạng FOB (mua nguyên liệu bán thành phẩm):

Với phương thức này khách hàng đặt hàng theo mẫu, yêu cầu về kiểu dáng, chất lượng, chất liệu sản phẩm, nguyên phụ liệu,… dựa trên quy cách mẫu mã mà khách hàng đặt hàng, công ty phải bỏ tiền mua nguyên phụ liệu, công ty phải vận chuyển và giao hàng tại cảng Đà Nẵng hoặc sân bay Phú Bài. Xuất khẩu loại này đem lại hiệu quả cao nhất song do khâu tiếp thị còn hạn chế, chất lượng sản phẩm chưa cao nên xuất khẩu dưới dạng này còn hạn chế và không thường xuyên.

Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới cố gắng để từng bước nâng cao tỷ trọng kim ngạch XK theo hình thức bán với giá FOB trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mình.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

  • Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy

  • Chức năng, nhiệm vụ của các vị trí trong công ty Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Hội đồng quản trị: Cơ quan quản lý cao nhất quyết định chiến lược, phương hướng sản xuất kinh doanh, phương án tổ chức, cơ chế quản lý của Công ty. Hội đồng Quản trị gồm 3 thành viên: Ông Nguyễn Bá Quang – chủ tịch HĐQT, ông Nguyễn Đức Trị – Ủy viên HĐQT, và ông Lê Hồng Long – Ủy viên HĐQT, Giám đốc công ty.

Ban kiểm soát: Có vai trò kiểm tra, kiểm soát hoạt động của HĐQT và Ban Giám đốc.

  • Giám đốc: Ông Lê Hồng Long.

Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và cổ đông về sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác đã được giao một cách hiệu quả.

Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tham mưu cho HĐQT việc xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, lập dự án đầu tư, xây dựng cơ bản phương án liên doanh, đề án tổ chức quản lý Công ty, quy hoạch, đào tạo nguồn nhân lực.

Thiết lập chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng hàng năm của Công ty và các giải pháp thực hiện mục tiêu đó.

Điều hành công tác nội chính, công tác an toàn, phòng chống cháy nổ và phòng chống thiên tai và công tác môi trường Công ty và các giải pháp thực hiện mục tiêu đó.

Báo cáo HĐQT, Đại hội đồng cổ đông, cơ quan có thẩm quyền về kết quả hoạt động SXKD của Công ty.

Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Tổ chức họp định kỳ hàng tháng để đánh giá kết quả SXKD, phân tích mục tiêu chất lượng của các đơn vị và chủ trì các cuộc họp xem xét của lãnh đạo.

Một số trách nhiệm khác được quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.

Trực tiếp chỉ đạo phòng Tài chính kế toán, phòng Hành chính nhân sự, phòng Kế hoạch kinh doanh.

  • Phó giám đốc nội chính: Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Chịu trách nhiệm trước GĐ, HĐQT và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. PGĐ điều hành các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực phụ trách nhằm giải quyết và vận hành công việc thông suốt và điều hành công tác SXKD công ty có hiệu quả.

Tổ chức kiểm tra và thực hiện công tác phòng chống cháy nổ và bão lụt, bảo đảm an toàn cho người và tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Điều hành công tác sản xuất đảm bảo năng suất, chất lượng, tiến độ giao hàng.

Theo dõi và kiểm tra các hoạt động, phòng ngừa, khắc phục và xử lý các sản phẩm không phù hợp, khiếu nại khách hàng, bảo đảm các mục tiêu chất lượng đề ra.

Tiếp nhận thông tin, tài liệu khách hàng, chỉ đạo công tác thiết kế.

Tham mưu cho GĐ về công tác xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống trách nhiệm xã hội, hệ thống an toàn vệ sinh lao động.

Tham mưu cho GĐ về chiến lược đầu tư, mua sắm thiết bị, công tác định mức.

Thực hiện một số công tác khác do GĐ phân công.

  • Phó giám đốc phụ trách sản xuất:

Chịu trách nhiệm trước GĐ, HĐQT và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. PGĐ điều hành các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực phụ trách nhằm giải quyết và vận hành công việc thông suốt và điều hành công tác SXKD công ty có hiệu quả.

  • Phụ trách công tác điều hành sản xuất của công ty.

Tham mưu cho GĐ về chiến lược phát triển công ty bền vững, phát triển thương hiện PHUGATEX.

Thực hiện một số công tác khác do GĐ và HĐQT phân công.

Theo dõi và kiểm soát các hoạt động khắc phục phòng ngừa, cải tiến, xử lý sản phẩm không phù hợp, các khiếu nại của khách hàng, mục tiêu chất lượng, thống kê phân tích mục tiêu chất lượng của các đơn vị được phân công phụ trách.

Thực hiện chế độ báo cáo Tổng Giám đốc nhiệm vụ được giao hoặc ủy quyền.

  • Phòng Kinh doanh: Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Lập kế hoạch trung và dài hạn về sản xuất kinh doanh với các đơn vị trong và ngoài nước. Tham mưu, quản lí các hoạt động xuất nhập khẩu.

Xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất. Đánh giá nhà cung ứng nguyên phụ liệu, lập danh sách nhà cung ứng được chọn, thống kê phân tích dữ liệu nhà cung ứng.

Khảo sát khách hàng, thống kê phân tích sự thỏa mãn khách hàng.

  • Phòng Hành chính nhân sự

Lập ra quy chế tổ chức bộ phận, mô tả rõ ràng công việc từng chức danh

Trên cơ sở đó, điều hành các chức danh thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ được phân công. Tổ chức đào tạo nghề, đào tạo bậc nghề…

Tham mưu cho GĐ về phương án tổ chức bộ máy quản lý, công tác tuyển dụng, khen thưởng… Giải quyết chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định pháp luật.

Chịu trách nhiệm chuẩn bị, phục vụ hội nghị, hội thảo và các dịp lễ tổ chức tại công ty, tiếp tân trong các buổi lãnh đạo công ty tiếp khách, đưa đón khách đến công tác làm việc tại công ty.

  • Phòng Kế toán – tài chính:

Có trách nhiệm kiểm soát, thẩm tra và lưu trữ tất cả các chứng từ.

Quản lí, tổ chức sử dụng, bảo quản, phát triển vốn của công ty. Thanh toán lương, tính lương và chi phí tiền lương toàn công ty, báo cáo và quản lý thu chi của công ty.

Kiểm kê thống kê và kiểm soát tài sản công ty.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

  • Bộ phận quản lý chất lượng sản phẩm:

Xây dựng duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.

Phối hợp với các đơn vị kiểm soát các sản phẩm không phù hợp, cải tiến nếu xét thấy cần thiết khi có sự không phù hợp xảy ra hoặc có sự bất hợp lý trong quá trình áp dụng tài liệu hệ thống ISO tại đơn vị.

Kiểm tra, đánh giá chất lượng bán thành phẩm, chất lượng toàn bộ các loại nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất như: vãi dệt kim, nhãn mác, bao bì…. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Thông báo kịp thời những điểm không phù hợp, những biến động phát sinh về chất lương sản phẩm để chấn chỉnh lỗi chất lượng và phòng ngừa cho các Tổ liên quan tránh sai hỏng hàng loạt, Báo cáo hàng đã kiểm tra xong 02 giờ/lần theo các chuyền may.

Khối Sản xuất: Bao gồm Tổ Thêu, Tổ Đóng kiện, Tổ Công nghệ, 18 Chuyền may, Tổ Cơ điện, Tổ hoàn thành và Tổ Cắt.

  • Phụ trách tổ Kỹ thuật công nghệ.

Lập ra các quy chế của tổ chức, mô tả đầy đủ, rõ ràng công việc của từng chức danh trong tổ, tổ chức điều hành các chức danh để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Lập ra các phiếu cắt may, đưa ra quy định sử dụng các nguyên phụ liệu.

Nghiên cứu thiết kế mẫu mới – may mẫu – tổ chức sản xuất thử- kiểm tra và tổ chức triển khai sản xuất.

Phối hợp với các tổ liên quan nghiên cứu sáng chế, sản xuất thử các sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

  • Phụ trách các chuyền may.

Có trách nhiệm kiểm soát, thẩm tra và lưu trữ tất cả các chứng từ.

Thiết lập và kiểm soát mục tiêu chất lượng và năng suất chuyền may

Tổ chức hướng dẫn cho các thành viên trong chuyền thực hiện, quản lý tài liệu ISO được phân phối tại tổ, tuân thủ các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, hệ thống trách nhiệm xã hội SA800.

Nhận khoán quỹ lương: xây dựng định mức nội bộ chuyền để trả lương cho người lao động theo quy chế của công ty.

Thực hiện công việc nhận dạng và truy tìm nguồn gốc sản phẩm hư hỏng trong quá trình sản xuất.

Tổng hợp sản lượng các nhân của công ty trong tháng để tính lương cho công nhân theo định mức đơn giá.

  • Phụ trách tổ cắt: Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Triển khai nhiệm vụ cho các nhóm sơ đồ bao gồm: sơ đồ góc, định mức, sơ đồ phục vụ sản xuất, thời gian giao hàng, mức độ ưa tiên của các mã hàng.

Phân bổ kế hoạch sản xuất theo từng bàn, nhóm cắt, tính toán số lượng vãi, rip đưa vào một bàn cắt, số lượng sản phẩm một bàn cắt.

Cập nhật số liệu vãi rip xuất nhập theo từng PO, màu, size hằng ngày. Tiến hành kiểm kê, lập báo cáo tình hình sử dụng vật tư nguyên phụ liệu.

  • Phụ trách tổ hoàn thành:

Tổ chức triển khai và quản lý quá trình hoàn thiện sản phẩm may mặc, từ khâu là ủi, gấp xếp, đóng gói, vận chuyển đến giao hàng cho khách hàng đúng thời gian quy định.

Kiểm tra việc thực hiện các quy trình trong các lĩnh vực điện áp lạnh, kiểm tra quy tắc vân hành là ủi hơi.

Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ. Sắp xếp thứ tự ưu tiên các mã hàng, màu, size. Cân đối hàng hóa nhịp nhàng các khâu ủi, gấp xếp đóng kiện đảm bảo năng suất, chất lượng, tiến độ giao hàng.

  • Phụ trách tổ bảo trì (Cơ điện):

Kiểm tra chất lượng và hiệu chỉnh các trang thiết bị, dụng cụ đo lường thử nghiệm khi nhập kho công ty. Tổ chức theo dõi, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị máy móc kịp thời, độ chính xác cao để phục vụ sản xuất.

Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra giúp các tổ chức, chuyền may thực hiện kế hoạch, lịch tu sửa thiết bị đầy đủ theo nội dung bảo trì đã được Giám đốc phê duyệt.

Liên hệ các cơ quan giải quyết các thủ tục quy định về kỹ thuật, an toàn thiết bị, tổ chức tập huấn về kỹ thuật an toàn cho công nhân lao động trong công ty.

  • Phụ trách tổ đóng kiện: Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Kiểm tra hàng hóa sau khi đã hoàn thành, nếu có sai sót thì loại bỏ ra và trả lại cho các chuyền may xử lý.

Đóng gói hàng hóa, nhập vào kho. Kiểm tra số lượng sản phẩm hoàn thành có đúng với mục tiêu đã đề ra không.

Các tổ Bảo vệ – Vệ sinh Công nghiệp, Nhà ăn và Y tế thuộc quản lí của phòng Hành chính Nhân sự.

  • Tổ Y tế:

Thực hiện việc khám, chẩn đoán, cấp cứu kịp thời và điều trị đúng cho người bệnh. Trong trường hợp bệnh nặng phải chuyển tuyến điều trị thì nhân viên y tế phải trực tiếp phối hợp với đội cấp cứu viên của các đơn vị vận chuyển bệnh nhân đến nơi an toàn.

Kiểm tra hạn sử dụng, liều lượng và cách sử dụng thuốc chặt chẽ.

Thực hiện việc bổ sung thuốc và dụng cụ sử dụng trong tủ thuốc cấp cứu tại các tổ sản xuất theo kết quả kiểm tra tủ thuốc định kỳ hàng tuần.

Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể đảm bảo thường xuyên liên tục trong ngày để ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm xảy ra. Kiểm tra nhân viên Tổ cấp dưỡng có sử dụng đầy đủ phương tiện bảo hộ trong quá trình chuẩn bị, phân chia thức ăn.

Tư vấn hướng dẫn giải quyết các chế độ như: khám và quản lý thai nghén, ốm đau, tai nạn, dưỡng sức…cho CBCNV

  • Tổ bảo vệ – vệ sinh công nghiệp.

Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng Hành chính nhân sự, Giám đốc về công tác bảo vệ tài sản, an toàn sản xuất và an ninh chính trị nội bộ trong công ty. Vào đầu giờ làm việc, kiểm tra nhân viên thực hiện nhiệm vụ đã phân công.

Xây dựng và thực hiện các phương pháp bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn trong sản xuất, kiểm tra, kiểm soát người ra vào công ty. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Quản lý việc xuất, nhập hàng hóa nguyên liệu, cách ghi chép sổ sách khi hàng hóa, con người ra vào cổng.

Phố hợp với lực lượng tự vệ của công ty và lực lượng tự vệ địa phương giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực, Tổ chức quản lý, chăm sóc cây cảnh xung quanh nhà điều hành.

  • Khối văn phòng:

Khối văn phòng tại phòng nhân sự hành chính tại công ty bao gồm như nhân viên văn thư lưu trữ, công nghệ thông tin, nhân viên ISO -SA… mỗi bộ phận đều có những trách nhiệm và quyền hạn riêng.

Khối văn phòng cùng nhau làm việc và hoàn thành các nhiệm vụ như các công tác tuyển dụng, chuẩn bị cho công tác tiếp khách, giải quyết những thắc mắc cũng như vấn đề liên quan đến nhân sự.

  • Tổ cấp dưỡng:

Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trưởng phòng Hành chính nhân sự về công tác chăm lo bữa cơm công nghiệp cho cán bộ công nhân viên. Phối hợp với tổ y tế tổ chức kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm.

Tổ chức chế biến, phục vụ cơm khách, bữa ăn cho cán bộ, công nhân viên, đảm bảo chất lượng, định lượng suất ăn hằng ngày theo tiêu chuẩn quy định của công ty.

Bố trí hợp lý các giờ ăn ca, quản lý thực phẩm, nước uống, đảm bảo hợp vệ sinh, an toàn.

Phòng Kinh doanh gồm 3 bộ phận: bộ phận Đơn hàng, bộ phận Xuất Nhập khẩu và bộ phận Thị trường.

Phòng Kế toán Tài chính chia làm 2 bộ phận: bộ phận Kế toán Tài chính và Tổ Nguyên Phụ liệu.

2.1.5 Nguồn lực của công ty qua các năm 2023-2025 Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

2.1.5.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công

Tình hình tài sản và nguồn vốn là một trong những vấn đề quan tâm nhất khi muốn nói về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phần tài sản thể hiện cơ cấu và hình thức tồn tại cụ thể của giá trị các loại tài sản hiện tại của doanh nghiệp đến thời điểm báo cáo. Căn cứ vào nguồn số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn thể hiện quy mô, nội dung và tính chất kinh tế của các nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua bảng 1, ta thấy:

Từ năm 2023-2025 tài sản của công ty năm dần qua các năm cụ thể năm 2024 tăng hơn 7,1 tỷ đồng tương đương 7.66% năm 2025 tăng hơn 63,6 tỷ đồng tương đương 63.62%. Nguyên nhân chủ yếu là do khi cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng qua các năm. Đối với tài sản ngắn hạn, năm 2024 tăng hơn 4,14 tỷ tương đương với 6,02% so với năm 2023 và năm 2025 lại tăng hơn 53,5 tỷ tương ứng với 73,43% so với năm 2024. Còn đối với tài sản dài hạn, năm 2024 so với năm 2023 tăng hơn 2,97 tỷ tương ứng với 12,37%, còn năm 2025 lại tăng hơn 10,05 tỷ tương ứng với 37,2% so với năm 2024. Như vậy, tài sản dài hạn của công ty tăng có thể thấy công ty đang thực hiện mở rộng quy mô đầu tư kinh doanh sản xuất nhiều hơn.

Đối với nguồn vốn, phần nợi phải trả chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn của công ty. Cụ thể, năm 2023 chiếm 88,7%, năm 2024 chiếm 72,48% và năm 2025 chiếm 76,46% trong tổng nguồn vốn của công ty nhưng có sự biến động tăng giảm qua từng năm. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của nợ dài hạn và nợ ngăn hạn trong đó nợ dài hạn năm 2024 giảm so với năm 2023 là hơn 2,9 tỷ tương đương với giảm 22,69%. Đối với nợ ngắn hạn năm 2025 tăng sơ với năm 2024 là hơn 53,8 tỷ tương đương với 86,33%. Nguyên nhân sự tăng giảm bất thường là do ảnh hưởng của việc công ty đi vay nợ, tiền phải trả cho người bán và người lao động. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Nhìn chung, cơ cấu về tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm chưa có sự ổn định. Đặc biệt giai đoạn 2024-2025, vì vậy công ty cần có biện pháp để ổn định và sử dụng tốt hơn nguồn vốn và tài sản của mình.

Bảng 1: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An giai đoạn 2023-2025

2.1.5.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An giai đoạn năm 2023-2025

Bảng trên cho thấy doanh thu thuần của công ty có xu hướng tăng đều qua các năm, từ năm 2023-2025. Doanh thu tăng từ 151.879 tỷ năm 2023 lên 216,672 tỷ năm 2024 và tiếp tục tăng lên 236,589 tỷ năm 2025. Tăng mạnh nhất là từ năm 2023-2024 chiếm tỷ trọng là 42,71% tương đương với giá trị 64,873 tỷ đồng cho thấy công ty đang tích cực gia tăng các hoạt động sản xuất sau giai đoạn cải tạo đầu tư thêm các cơ sở hạ tầng.

Gía vốn hàng bán có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể năm 2023-2024 giá vốn hàng bán tăng hơn 48,31 tỷ tương đương với 36,02%, năm 2024-2025 tiếp tục tăng nhưng có xu hướng tăng chậm hơn cụ thể là tăng hơn 21,48 tỷ tương đương với 11,77%. Nguyên nhân tăng có thể do tỉ lệ lạm phát, bên cạnh đó tăng phí vận chuyển, các chi phí phát sinh liên quan. Ngoài ra việc doanh nghiệp nhập các nguyên liệu từ nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến việc tăng giá nguyên vật liệu qua các giai đoạn.

Doanh thu từ hoạt động tài chính có sự biến động. Từ năm 2023-2024 giá trị tăng hơn 1,31 tỷ tương đương với 1,83%, nhưng đến năm 2025 thì tăng mạnh cụ thể tăng giá trị lên đến 264,18 tỷ tương đương với 360,06%. Điều đó cho thấy ngoài doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể công ty đang chú trọng thêm một số hoạt động khác như lãi vay, lãi từ tiền gửi ngân hàng, lãi từ việc đầu tư cổ phiếu hàng hoặc một số chiếu khấu thanh toán khác để làm gia tăng giá trị thu về cho công ty.

Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng qua các năm, cụ thể từ 2023-2024 tăng hơn 8,15 tỷ tương đương với 210,98%, từ năm 2024-2025 có tăng nhưng không đáng kể cụ thể tăng hơn 1,08 tỷ tương đương với 9,01%. Nguyên nhân của lợi nhuận tăng có thể là do doanh thu bán hàng và doanh thu thuần đều tăng.

Nhìn chung kết quả hoạt động của công ty có sự tăng trong giai đoạn 2023- 2025, đặng biệt lợi nhuận sau thuế tăng mạnh trong giai đoạn 2023-2024.

2.1.5.3 Tình hình lao động của công ty.

Lao động là một trong những nguồn lực sản xuất, là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc tăng-giảm, lựa chọn, tuyển dụng và đào tạo người lao động là một yếu tố được các doanh nghiệp đặc biệt chú trọng để đảm bảo nguồn nhân lực hoạt động với hiệu suất tốt nhất.

Bảng 3: Tình hình lao động của công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An qua 3 năm 2023-2025

Đơn vị: Người Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Chỉ tiêu Năm 2023 Năm 2024 Năm 2025
Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng %
Tổng số lao động 854 100 864 100 845 100
1. Phân theo trình độ
Đại học 28 3.28 31 3.59 32 3.79
Cao đẳng, trung cấp 46 5.39 52 6.02 51 6.04
Lao động phổ thông 780 91.33 781 90.39 762 90.18
2. Phân theo giới tính
Nam 195 22.83 198 22.92 227 26.86
Nữ 659 77.17 666 77.08 618 73.14
3.Tính chất công việc
Gián tiếp 75 8.78 78 9.03 76 8.99
Trực tiếp 779 91.22 786 90.97 769 91.01

Nguồn: Phòng Nhân sự Công ty CP Dệt may Phú Hòa An, 2026

Qua bảng trên ta thấy tình hình lao động của công ty biến động qua các năm, năm 2024 so với năm 2023 tăng nhẹ từ 864 lên 854 lao động tương ứng với tăng 1,17%, năm 2025 số lao động lại giảm còn 845 giảm so với năm 2024 là 2,19%. Dâu hiệu này cho thấy việc sản xuất kinh doanh chưa thật sự tăng trưởng.

  • Xét về trình đồ học vấn

Nhìn chung số lượng lao động tăng giảm đều qua các năm ở tất các cấp bậc về trình độ học vấn. Cụ thể: lao động phân theo trình đồ đại học, cao đẳng, trung cấp tăng qua các năm, đối với trình độ đại học năm 2024 tăng 10,71% so với năm 2023 và năm 2025 tăng 3,23% so với năm 2024. Vì hình thức sản xuất của công ty cần lượng lớn lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty chú trọng cao hơn về tay nghề nên không yên cầu quá cao về trình độ học vấn đối với công nhân lao động. Vì thế, số lượng lao động phổ thông chiếm tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu lao động của công

Tuy vậy, lao động ở trình độ Đại học Cao đẳng tỷ trọng lại tăng cao qua các năm. Điều này cho thấy, công ty đang chú trọng đến lao động có năng lực, kỹ năng chuyên môn cần thiết để đảm nhiệm mỗi một chức năng, nhiệm vụ khác nhau trong Công ty nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.

  • Xét về lao động phân theo giới tính. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Nhìn chung số lượng nhân viên nữ chiếm tỉ lệ cao hơn nam giới. Thực tế cho thấy, tỉ lệ nữ cao hơn nam vì đây là 1 công ty dệt may, cần sự khéo léo, tỉ mỉ trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, sự phân bổ số lượng nữ giới trong công ty chủ yếu là vào các chuyền may, và các công đoạn cần sự tỉ mỉ, chính xác cao. Trong 3 năm từ 2023- 2025 tỷ lệ lao động nữ giảm nhẹ so với tỉ lệ lao động nam, cụ thể: năm 2024 giảm 0,09% so với năm 2023 và năm 2025 giảm 3,94% so với năm 2024. Vì tỉ lệ nữ cao nên công ty sẽ phải chú trọng hơn trong các chế độ và phân bổ, bố trí nhân lực khi nhân viên đau ốm, nghỉ thai sản,…

  • Xét về tính chất sản xuất

Do tính chất công ty là một doanh nghiệp chuyên về gia công hàng may mặc. Vì thế, lao động trực tiếp chiếm phần lớn trong cơ cấu lao động của công ty. Tỷ lệ nguồn lao động của công ty có xu hướng biến động qua các năm 2023-1019 nên tỷ lệ về tính chất sản xuất của lao động cũng thay đổi theo.

2.2 Thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

2.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu

Vai trò: Nguyên liệu đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nguyên liệu phải đảm bảo về số lượng và phải đảm bảo đạt từng tiêu chuẩn cụ thể để tạo nên sản phẩm có cấu tạo và chất lượng cần thiết.

  • Phân loại nguyên liệu:

Phân chia theo nguồn gốc nguyên liệu:

  • Nguyên liệu nhập từ các đơn hàng của các đơn vị đặt gia công gửi về.
  • Nguyên liệu nhập từ các đơn hàng của các đơn hàng của đơn vị đặt gia công gửi về.
  • Nguyên liệu đặt mua từ nước ngoài.
  • Nguyên liệu nhập nội địa.
  • Nguyên liệu tự sản xuất.

Đối với công ty, do tính chất hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu là gia công hàng may mặc xuất khẩu, nên số lượng và giá trị của hàng nguyên liệu nhập từ các đơn vị đặt hàng từ nước ngoài chiếm khối lượng lớn và đáng kể số lượng các loại nguyên liệu của công ty. Công ty nhận vải các đơn vị đặt hàng và sản xuất theo đơn đặt hàng đã đặt theo hợp đồng.

Phân loại theo đặc tính của nguyên liệu:

  • Vải may chính
  • Cổ bo, rip.
  • Vải lót

Vải may chính và cổ bo là 2 loại nguyên liệu được nhập nhiều nhất tại kho của công ty. Mỗi khách hàng, mỗi đơn hàng, mỗi style laị được cung cấp mỗi loại vải và cổ bo khác nhau tùy vào nhu cầu đặt hàng của khách hàng. Vì vậy, những loại này có độ đa dạng vào phong phú cả về chất liệu và màu sắc và mức độ dày, mỏng khác nhau.

  • Nguyên vật liệu của công ty
Nguyên liệu Vật liệu
VẢI DÂY KÉO
CỔ NÚT
BO NHÃN
MÓC TREO
HẠT SIZE
HẠT TRANG TRÍ
DÂY LUỒN
CHỈ
DÂY VIỀN
BĂNG KEO
DÂY ĐAI KIỆN
BAO NILON

2.2.2  Quy trình sản xuất Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

2.2.3  Sơ đồ 2. Quy trình sản xuất

Quy trình công nghệ được miêu tả cụ thể bằng các bước sau:

Bước 1: Kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu

Chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đến năng suất khâu cắt, năng suất chuyền may vì vậy cần phải kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất.

Khi kiểm tra các thông số trên cây vải rồi mở kiện hàng ra để kiểm tra.

  • + Số lượng
  • + Khổ vải
  • + Chủng loại
  • + Màu sắc
  • + Trọng lượng
  • +….

Yêu cầu về chất lượng đối với nguyên phụ liệu:

  • + Độ co của vải
  • + Mùa của vải
  • + Lỗi vải
  • + Độ bám dính của dựng
  • +……

Bước 2: Xả vải

Bước tiếp theo là xả vải, có nhiều phương pháp xả vải nhưng hiện nay công ty áp dụng máy xả vải vào trong quá trình xả vải, đối với việc trải vải thì vẫn dùng các phương pháp thủ công.

Yêu cầu kĩ thuật khi trải vải:

  • + Trải vải phải đảm bảo không bị bai, giãn.
  • + Hai mép song song với mép bàn.
  • + Các lớp vải phải êm phẳng (dùng gạt cho phẳng).
  • + Trải xong dùng kẹp kẹp lại tránh xô lệch khi cắt vải.
  • +…

Bước 3: Cắt vải Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Sau khi trải vải xong, trải sơ đồ cắt do phòng công nghệ ban hành lê bề mắt vải để tiến hành cắt chi tiết bán thành phẩm theo sơ đồ.

Thiết bị sử dụng trong quá trình cắt:

  • + Máy cắt phá
  • + Máy cắt gọt
  • + Máy cắt vòng
  • + Kẹp giữ vải

Bước 4: Kiểm tra chất lượng bán thành phẩm

QC kiểm tra bán thành phẩm trước khi đưa ra chuyền sản xuất.

Tổ trưởng chuyền may nhận bán thành phẩm từ xưởng cắt, tổ trưởng điều hành sản xuất sản phẩm trên dây chuyền từ bán thành phẩm cho hết chuyền may.

Bước 5: May

Công đoạn may là công đoạn được tiến hành được tuân thủ theo hướng dẫn kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật của từng mã hàng bao gồm các công việc sau:

  • + Sang dấu
  • + Là
  • + May
  • + Thùa khuyết
  • + Đính cúc
  • + Ngoài ra còn có các yêu cầu khác như: thêu, dập và các yêu cầu kĩ thuật cho từng loại sản phẩm.

Bước 6: Kiểm tra chất lượng thành phẩm

Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm may phải được tuân thủ theo một thứ tự nhất định với các điểm kiểm tra cần thiết nhằm không bỏ sót lỗi nhưng vẫn đạt năng suất cao trong kiểm tra chất lượng sản phẩm. Cần phải xác định rõ quy trình kiểm tra cho từng loại mặt hàng và có điều chỉnh với từng mã hàng cho phù hợp.

Bước 7: Hút chỉ vụn Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Hút chỉ vụn là công việc hút đi các bụi bẩn, chỉ thừa còn sót lại trên quần áo.

Bước 8: Ủi

Ủi được coi là công đoạn quan trọng trong sản xuất hàng may mặc. Nhờ công đoạn ủi mà sản phẩm có khuyết tật nhỏ trong khi may có thể sửa chữa được và làm đẹp thêm lên.

Bước 9: Gấp xếp

Sản phẩm sau khi hoàn chỉnh sẽ được gấp xếp tùy theo chủng loại sản phẩm, cấp chất lượng, yêu cầu kĩ thuật của từng mã hàng sẽ có cách xếp khác nhau, khi gấp xếp phải đảm bảo tính thẩm mĩ.

Bước 10: Dò kim

Trong quá trình gấp xếp hoàn chỉnh công đoạn dò kim để phát hiện đầu kim bị gãy trong quá trình may sản phẩm để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

Bước 11: Đóng kiện.

Bao bì đóng gói là giai đoạn cuối cùng của sản xuất công nghiệp, bao bì howpk quy cách, không những đảm bảo chất lượng mà còn tăng vẻ đẹp của sản phẩm. Trong sản xuất hàng may công nghiệp có rất nhiều cỡ vóc và màu sắc khác nhau. Nếu bao gói không chính xác cho việc giao nhận với khách hàng, tùy theo mặc hàng và giá trị sản phẩm mà có cách đóng thùng khác nhau.

Bước 12: Nhập kho

Sản phẩm sau khi đóng kiện sẽ đem vào nhập kho.

Trong quá trình sản xuất không thể tránh khỏi các trường hợp sai sót do nhiều nguyên nhận chủ quan cũng như khách quan khác nhau, tùy vào mức độ mà công ty có những phương pháp phù hợp để giải quyết vấn đề đó.

2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

  • Nhân tố chủ quan

Về phương pháp nhập xuất nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu của công ty được nhập kho theo từng lô hang vì thế có thể kiểm soát được số lượng một cách hợp lý tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian độ chính xác cao.

Về phương pháp kiểm nghiệm vật liệu khi nhập kho: Hiện tại phương pháp kiểm nghiệm vật liệu khi nhập kho của công ty được thực hiện một cách nghiêm túc, chính xác theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty đề ra. Đối với những nguyên vật liệu không đạt yêu cầu thì công ty sẽ liên hệ với nhà cung cấp và sẽ trả lại trong những trường hợp không khắc phục được tình trạng đó. Do đó nguyên vật liệu đầu vào của công ty luôn đạt chất lượng khá tốt.

Về mã hóa vật liệu: Công tác mã hóa của công ty được thực hiện khá tốt. Vì danh mục nguyên vật liệu của công ty rất phong phú và đa dạng, đối với với từng nguyên vật liệu cụ thể công ty sẽ tiến hành mã hóa một cách chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý nguyên vật liệu.

Về cách thức quản lý: Hiện nay cô ty cổ phần dệt may Phú Hòa An quản lý nguyên vật liệu chủ yếu trên các phần mềm cơ bản như excel, … Vì số lượng nguyên vật liệu khá nhiều nên công tác quản lí còn gặp khó khăn. Công ty đang đưa vào dùng thử phần mềm HS-GiMM để quản lí nguyên vật liệu, trong tương lai có thể sẽ dùng nó để quản lí nguyên vật liệu cho công ty.

Về số lượng, chủng loại và đặc tính lý hóa của nguyên vật liệu: Do công ty có rất nhiều kho chẳng hạn như kho vật tư, kho bao bì – phụ kiện, kho nguyên liệu, kho bán thành phẩm, kho thành phẩm, … mỗi kho có hàng trăm mã vật tư với chủng loại đa dạng. Do đó, để quản trị hết cũng không phải là vấn đề nhỏ, đặc biệt là nguyên vật liệu có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng cũng như hiệu quả sử dụng vốn.

Tình hình tài chính của công ty: Bất kỳ công ty nào khi kinh doanh trên thị trường đầy biến động này đều gặp vấn đề tài chính dù ít hay nhiều, Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An cũng vậy. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình mua, cung ứng nguyên vật liệu cũng như làm cho quá trình sản xuất bị đình trệ, không thực hiện theo kế hoạch, từ đó ảnh hưởng đến uy tín và vị thế của công ty trên thị trường.

  • Nhân tố khách quan Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Giá cả của nguồn nguyên vật liệu trên thị trường: Giá cả nguyên vật liệu thường xuyên biến động, nguyên liệu quan trọng mà công ty mua chủ yếu ở nước ngoài có chi phí cao hơn nhiều do thuế nhập khẩu và các chi phí vận chuyển, bảo quản,…

Nhà cung cấp: Đa phần các nguyên vật liệu chính của công ty đều được tiến hành mua ở Trung Quốc nên chi phí và thời gian bỏ ra không nhỏ và công tác đổi trả hàng cũng khá khó khăn nên mỗi quyết định mua nguyên vật liệu đều phải cẩn thận trong các công tác dự đoán, kiểm tra,…

Hệ thống giao thông vận tải: Đa phần các nguyên vật liệu chính của công ty đều được mua ở nước ngoài, các nguyên vật liệu này được vận chuyển bằng tàu biển, chở về nhà máy bằng các xe tải với thời gian từ khi có hợp đồng đến khi về công ty cũng kéo dài 1 đến gần 2 tháng. Điều này ảnh hưởng đến kế hoạch cũng như tiến độ hoạt động sản xuất của công ty.

2.2.5 Phần mềm HS-GiMM trong quản trị nguyên vật liệu tại công ty

  • Khái quát về phần mềm HS-GiMM

Phần mềm quản lý sản xuất ngành dệt may HS-GiMM được sử dụng trong các công ty dệt may để quản lý quá trình sản xuất ngành dệt may được hiệu quả nhất, đặc biệt phần mềm quản lý sản xuất được được thiết kế với giao diện thân thiện với người dùng, dễ sử dụng và thao tác, phù hợp với tất cả mọi người.

Phần mềm quản lý sản xuất ngành dệt may HS-GiMM là một trong những phần mềm khép kín từ công đoạn tiếp nhận đơn hàng cho đến khi lập kế hoạch sản xuất và thực hiện sản xuất. Các cán bộ quản lý có thể dễ dàng kiểm soát việc quản lý sản xuất của đơn vị mình qua các số liệu mà phần mềm này tổng hợp. Hơn thế nữa, việc tham gia quản lý sản xuất bằng phần mềm quản lý sản xuất ngành dệt may HS-GiMM còn giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí quản lý đáng kể và kịp thời phát hiện các sai sót trong quá trình sản xuất tại các khâu.

Các chức năng chính của phần mềm quản lý sản xuất ngành dệt may HS-GiMM là quản lý đơn hàng từ khâu tiếp nhận đơn hàng cho đến kết thúc sản xuất đơn hàng đó. Tiếp đến phần mềm này còn hỗ trợ người quản lý quản lý toàn bộ các công đoạn sản xuất như nhận kế hoạch thực hiện, đến hạch toán nguyên liệu sử dụng sản xuất và báo cáo tổng hợp số liệu sản xuất. Phần mềm quản lý sản xuất ngành dệt may HS- GiMM còn quản lý các thông tin xuất nhập kho, thông tin hàng hóa tồn kho, thanh lý chi tiết khi được yêu cầu. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Khi sử dụng phần mềm quản lý sản xuất ngành dệt may HS-GiMM, người sử dụng có thể báo cáo thống kê số liệu rất dễ dàng dựa vào các dữ liệu thường xuyên được cập nhật và qua đó báo cáo doanh thu của doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may.

  • Ứng dụng phần mềm HS-GiMM tại công ty cổ phần dệt may Phú Hòa

Công ty cổ phần Phần mềm và Thương mại điện tử Huế (Huesoft) cung cấp phần mềm giải pháp cho hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Huế và các nơi khác trong đó có công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An. Là nhà cung cấp tin cậy giải pháp quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh trên nền tảng công nghệ thông tin trên nhiều phân hệ như:

  • Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, phát triển và cung cấp các sản phẩm phần mềm cho các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp
  • Thiết kế, xây dựng các website, cổng thông tin điện tử (portal), chợ điện tử.
  • Tư vấn xây dựng các hệ thống thông tin quản lý và các giải pháp tin học hóa cho các doanh nghiệp
  • Làm gia công phần mềm (outsourcing).
  • Phần mềm HS-GiMM cung cấp cho công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An gồm tất cả các công việc quản lí của ngành dệt may như:
  • Hệ thống Đơn hàng Sản xuất Tiện ích
  • Kho nguyên liệu Kho phụ liệu Kho phụ tùng Danh mục
  • Trợ giúp

Hiện nay công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An chỉ áp dụng phần mềm vào việc quản lí quá trình sản xuất. Trong thời gian tới thì doanh nghiệp sẽ áp dụng phần mềm vào việc quản lí nguyên liệu và phụ liệu.

2.2.6  Phân tích thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

  • Tổ chức công tác xây dựng định mức tiêu dụng nguyên vật liệu

Công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng do Phòng Kinh doanh của công ty đảm nhận.

Những cán bộ trong tổ định mức là những người làm việc lâu năm, có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và có tinh thần làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm cao.

  • Nhiệm vụ của tổ định mức:

Tiến hành xây dựng các định mức chi tiết, tổng hợp cho phân xưởng.

Phổ biến kịp thời mức cho từng phòng ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất.

Cùng với các phòng ban, phân xưởng có liên quan tiến hành nghiên cứu và có biện pháp để thực hiện mức và phấn đấu giảm mức.

  • Quản lý việc thực hiện mức trong nhà máy.

Phương pháp xây dựng định mức của công ty: căn cứ vào cấu tạo của sản phẩm và tỷ lệ hao hụt của sản phẩm. Định mức các loại nguyên vật liệu chính và phụ cho quá trình sản xuất sản phẩm được thể hiện rõ ràng ở phụ lục 1.

  • Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất

Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng: Do công ty sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu lớn, việc xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng là việc vô cùng quan trọng. Công ty thường xác định số lượng tiêu dùng trên một tháng trên cơ sở lượng nguyên vật liệu sử dụng tháng trước đó cho từng đơn hàng và kinh nghiệm làm việc của nhân viên. Bên cạnh đó công ty cũng tiến hành xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng cho một đơn hàng theo lượng đặt hàng của khách hàng theo kế hoạch sản xuất căn cứ vào bình quân sử dụng cho việc sản xuất một lô hàng do các phân xưởng sản xuất cung cấp.

Xác định nguyên vật liệu cần dự trữ: Việc dự trữ nguyên vật liệu của công ty được xác định theo từng tháng hoặc quý. Công ty tiến hành xác định lượng tồn kho an toàn dựa vào thời gian mua hàng, thời gian kiểm nghiệm để đưa nguyên vật liệu vào sử dụng. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua: Công ty sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất theo tháng hoặc quý, lượng tồn kho an toàn và đơn đặt hàng còn dư của tháng trước để xác định lượng nguyên vật liệu cần đặt mua trong tháng.

  • Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu

Lập kế hoạch mua sắm: Kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu do phòng Kinh doanh đảm nhận. Đối với loại nguyên vật liệu mua từ nước ngoài thì kế hoạch mua sẽ được nhóm nhân viên tiến hành lên kế hoạch mua trước từ 4-5 tháng còn đối với các loại nguyên vật liệu được mua ở trong nước thì được lên kế hoạch đặt mua trước khoảng 1 tháng.

Để lập kế hoạch mua sắm nhân viên cung ứng sẽ dựa trên các yếu tố sau:

  • Nhu cầu mua nguyên vật liệu của từng phân xưởng, đơn hàng.
  • Định mức sử dụng theo kế hoạch sản xuất được đề
  • Căn cứ vào tồn kho thực tế, định mức tồn kho, tồn kho dưới mức an toàn không đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
  • Căn cứ vào kế hoạch ngân sách đã được duyệt.

Quy trình mua nguyên vật liệu:

Mục đích: Đảm bảo việc mua các nguyên vật liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng, số lượng, thông số kỹ thuật và đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất.

  • Quy trình mua NPL đối với đơn hàng FOB (FOB: free on boart) thực hiện tại Phú Hòa An theo giá FOB chỉ định.
  • FOB chỉ định: khách hàng sẽ chỉ định nhà cung cấp, làm việc với nhà cung cấp về đơn giá, duyệt chất lượng NPL.
  • Sau khi chốt số lượng đơn hàng, định mức NPL, ngày xuất hàng dựa trên bảng giá Costsheet được hai bên xác nhận. Phòng Kinh doanh sẽ lên đơn hàng và chuyển cho nhà cung cấp (PO) qua mail.
  • Sau khi NCC nhận được PO sẽ gửi lại PI (proforma invoice) bao gồm các thông tin về số lượng, đơn giá, ngày giao hàng, phương thức thanh toán, tài khoản thanh toán,…
  • Phòng kinh doanh nhận PI kiểm tra ký đóng dấu rồi scan, email lại để xác nhận cho NCC tiến hành sản xuất.
  • Sau khi sản xuất xong sẽ cho kiểm tra chất lượng (một số khách hàng sẽ chỉ định bên thứ ba kiểm tra chất lượng ) nếu tốt tìm người mua book để nhận hàng về).
  • Phòng Kinh doanh theo dõi thanh toán để hàng về, khai tờ khai nhập hàng đối với hàng đặt nước ngoài.
  • Hàng về tiến hành nhập kho theo quy định, kiểm tra số lượng và chất lượng để thông tin cho nhà cung cấp bù số lượng bị lỗi, hư hỏng (nếu có) Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.
  • Kết thúc quy trình mua

Sơ đồ 3: Quy trình mua nguyên vật liệu

Quy trình mua nguyên vật liệu của công ty sẽ được thể hiện một cách cụ thể bài bản, khoa học được thể hiện ở trên, bao gồm các bước sau:

Bước 1: Khi các bộ phận sản xuất có nhu cầu hoặc khi tồn kho dưới mức an toàn sẽ tiến hành lập phiếu đề nghị mua hàng gửi lên Phòng kinh doanh.

Bước 2: Nhóm nhân viên phòng kinh doanh tiến hành cân đối số lượng đề nghị, thời gian cần hàng, bình quân sử dụng, mục đích sử dụng phù hợp với kế hoạch ngân sách và tiến hành gửi đến bộ phận cung ứng.

Bước 3: Nhân viên cung ứng xem xét bình quân sử dụng, định mức tồn kho, đơn giá, nhà cung cấp, thời gian xử lý đơn hàng, thời gian thanh toán.

Bước 4: Nhân viên cung ứng trình Ban giám đốc ký duyệt Phiếu đề nghị mua hàng (PĐNMH).

Bước 5: Sau khi PĐNMH được duyệt, Nhân viên cung ứng (NVCƯ) sẽ lập đơn đặt hàng (P.O) hoặc hợp đồng mua bán với nhà cung cấp đã được duyệt.

  • Hợp đồng hoặc thỏa thuận mua bán: điều kiện nghiệm thu chất lượng theo yêu cầu của bộ phận đề nghị.
  • Chuyển đơn đặt hàng cho Nhà cung cấp (NCC) và yêu cầu NCC ký xác nhận trên đơn đặt hàng và fax hoặc gửi email cho NVCƯ.

Bước 6: NVCƯ liên hệ NCC và theo dõi tiến độ giao hàng. Trường hợp có thay đổi tiến độ giao hàng thì phải có sự thống nhất của bộ phận kế hoạch và được duyệt. Các nhà cung cấp NVL của công ty có ở trong nước và cả nước ngoài.

Bảng 3: Danh mục các nhà cung cấp nguyên vật liệu của công ty

NHÀ CUNG CẤP SẢN PHẨM
AVERY Thẻ bài giá RFID
TÂN NGUYÊN VŨ BĂNG KEO IN LOGO PE
BANGTEX VẢI
BRIGHT CONCEPT NÚT OP
HUGE BAMBOO VẢI
DYNASTY NÚT PGA TOUR
HUỲNH KHOA TEM DÁN BAO, TEM DÁN THÙNG
IDEAL ZIPPER
INTERNATIONAL NÚT AXIST
JIAMEI NHÃN CARE
MAINETTI MÓC TREO
MAMENGFEI VẢI
YANGCHEN HANGTAG
PCC INTERLINING
QIRAN HEATSEAL
SUPER DRY GÓI CHỐNG ẨM
TAHTONG VẢI
THIÊN AN PHÁT THÙNG
TIGER NÚT PE
TRUELY NHÃN DỆT
YKK ZIPPER

Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An, 2026

  • Bước 7: Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Thủ kho: nhận hàng theo đúng số lượng thực tế giao theo phiếu kiểm tra nhập hàng và biên bản giao nhận hàng của nhà cung cấp. Tiến hành kiểm tra ngoại quan nếu đạt tiêu chuẩn đề ra hoặc chênh lệch ở mức cho phép thì tiến hành nhận hàng và ngược lại.

  • Bước 8: Thực hiện nhập kho theo quy trình.

Trong quá trình thu mua NVL nhân viên cung ứng gặp một số khó khăn: Vấn đề thường gặp nhất đó là phát sinh các đơn hàng ngoài kế hoạch do định mức hao hụt thực tế cao hơn dự kiến hoặc kế hoạch sản xuất thay đổi thì nhân viên cung ứng phải xử lí các đơn hàng mới trong khoảng thời gian ngắn hơn dự định với chi phí phát sinh thấp nhất có thể. Trong các giai đoạn cao điểm đặc biệt là cuối năm các nhà cung cấp thường có quá nhiều đơn đặt hàng, vì có nhiều sự lựa chọn nên đơn đặt hàng của công ty dễ bị bỏ qua nếu không hấp dẫn.

Tổ chức công tác tiếp nhận nguyên vật liệu đầu vào

  • Quy trình nhập kho

Mục đích: Nhằm đảm bảo phục vụ nhu cầu sản xuất tránh thất thoát hoặc nhập nhầm nguyên vật liệu không phù hợp. Đồng thời có cách thức xử lý kịp thời đối với nguyên vật liệu không đạt chất lượng.

Sơ đồ 4: Quy trình nhập kho

  • Mô tả quy trình:

Bước 1: Nhà cung ứng sẽ gửi tài liệu và thông tin về nguyên liệu thông đến cho công ty và bộ phận tiếp nhận ở đây là nhóm đơn hàng cụ thể là chuyên viên đơn hàng sẽ đảm nhiệm xử lý những thông tin này.

Bước 2: Phụ trách kho sẽ xem xét số lượng, lập kế hoạch nhập hàng, vị trí lưu trữ của đơn hàng và gửi đến nhóm bốc xếp hàng.

Bước 3: Nhóm bốc xếp hàng tiếp nhận hồ sơ trong đó bao gồm số lượng, kiểu dáng, thành phần của đơn hàng và tiến hành thông báo phổ biến công việc cho các nhân viên trong nhóm.

Bước 4: Nhóm bốc xếp hàng sau khi được phân công cụ thể thì tiến hành tiếp nhận và vận chuyển đơn hàng xuống khỏi container đưa vào kho của công ty. Đến đây có hai quy trình quan trọng cần phải làm đó là sắp xếp hàng theo khách hàng/màu/chủng loại. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Bước 5: Nhân viên giám định sẽ chọn ngẫu nhiên 10% mõi chủng loại trong đơn hàng chuyển đến nơi lưu trữ chờ kiểm ra. Chuyển mẫu cắt kiểm tra gửi cho tổ công nghệ để tiến hành đánh giá và xử lý. Các tiêu chí kiểm tra như tỷ lệ lỗi vải, khổ vải, chủng loại và màu sắc…Nếu không đạt chất lượng và số lượng thì báo với chủ hàng và bộ phận thương mại để giải quyết sau quá trình xử lý nếu đơn hàng không đạt yêu cầu thì sẽ bị trả lại cho chủ hàng.

Bước 6: Nhân viên vận chuyển tiến hành chuyển vải về vị trí đã được bố trí sẵn và tiến hành gửi các báo cáo, nghiệm thu đến phụ trách kho và gửi đến phòng Thống kê để lưu hồ sơ và các kết quả kiểm định.

Nhận xét quy trình nhập kho từ:

Ưu điểm:

  • Các công đoạn đã phù hợp đã yêu cầu đảm bảo giao nhận chính xác.
  • Nhân viên được với sự phân công cụ thể với từng công việc.
  • Mỗi bộ phận đều được quy định rõ ràng vói nhiệm vụ.
  • Có nơi lưu trữ đơn hàng tạm thời.

Nhược điểm:

  • Số lượng đơn hàng nhập thường không ổn định.
  • Cơ chế kiểm tra chưa được khắc khe và nghiêm ngặt.
  • Chưa công tác giám định nếu đơn hàng vượt quá thời gian quy định.
  • Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu

Quản lý tốt kho nguyên vật liệu chính là góp phần quản lý tốt dự trữ nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú cả về số lượng và chủng loại. Nguyên vật liệu được lưu trữ bằng cách chất xếp trên pallet hoặc kệ hàng và lưu tại kho. Để thuận tiện cho công tác quản lý và bảo quản vật tư nói chung và nguyên vật liệu nói riêng, công ty đã xây dựng hệ thống kho riêng biệt bao gồm: Kho phụ liệu, kho nguyên liệu; kho bao bì, vật tư; kho công cụ dụng cụ; kho chờ xử lý; kho khuôn con, … được bảo quản theo đúng yêu cầu kỹ thuật về ánh sáng, nhiệt độ và những quy định về bảo quản nguyên vật liệu mà công ty đề ra. Hàng hóa được sắp xếp có hệ thống theo chủng loại và thời gian nhập hàng và được bố trí theo sơ đồ Layout quy định, việc quản lý kho do hai thủ kho đảm nhiệm, bên cạnh đó còn có sự tham gia của phòng bảo vệ. Hàng ngày bảo vệ sẽ theo dõi khách đi đến nhà máy hoặc các loại nguyên vật liệu hàng hóa ra vào cổng, ghi rõ thời gian, số lượng, chủng loại, nhà cung cấp, …Sau khi kết thúc làm việc thủ kho phải kiểm tra các thiết bị, kệ hàng đóng và khóa cửa cẩn thận sau đó bàn giao chìa khóa và thẻ kho cho bảo vệ. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Khi nhập hay xuất kho, thủ kho phải kiểm nhận đúng chứng từ, có phê duyệt của Bộ phận quản lý mới tiến hành xuất kho. Bên cạnh đó, thủ kho phải luôn nắm vững số lượng, chất lượng, chủng loại nguyên vật liệu. Để tiện cho việc theo dõi số lượng thủ kho quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu thông qua thẻ kho từng ngày và trên cả phần mềm quản lí. Thủ kho sẽ kết hợp với Phòng kế toán để theo dõi và quản lý nguyên vật liệu một cách tốt nhất.

Hiện tại ở công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An đối với việc tổ chức bảo quản nguyên vật liệu vẫn còn những khó khăn khi có quá nhiều nguyên phụ liệu trong ngành may mặc.

  • Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu
  • Quy trình vận chuyển nguyên phụ liệu đến khu sản xuất:
  • Sơ đồ 5: Quy trình vận chuyển nguyên phụ liệu đến khu sản xuất

Bước 1: Phòng kế hoạch sẽ gửi tài liệu liên quan đến số lượng và mẫu mã của NPL, vật tư, bản may mẫu đến nhân viên bộ phận kho, cùng với đó có kèm theo phiếu xuất kho NPL.

Bước 2: Nhân viên kho sẽ đến Phòng Kế Hoạch nhận phiếu xuất kho NPL và đem phiếu xuất kho NPL đến bộ phận Thống Kê (Kế toán kho) để được kiểm tra và xác nhận.

Bước 3: Bộ phận Thống Kê sẽ kiểm tra và xác nhận xuất phiếu xuất kho NPL đủ tiêu chuẩn và sẽ nhập thông tin vòa dữ liệu tổng theo số lượng hàng hóa được ghi trên phiếu.

Bước 4: Nhân viên kho mang phiếu xuất kho đã được bộ phận thống kê xác nhận đến bộ phận cấp phát và yêu cầu nhận NPL với số lượng và mẫu mã được ghi trong phiếu xuất kho.

Bước 5: Khi Bộ phận cấp phát phải xuất đủ số lượng NPL vào sắp xấp ở khi vực chờ của kho. Nhân viên kho sẽ tiến hành kiểm tra số lượng NPL được nhận đã đúng với trong phiếu xác nhận hay chưa. Nếu đã đúng thì sẽ ký nhận vào phiếu xuất kho và mang NPL đến bộ phận sản xuất.

  • Quy trình xuất kho thành phẩm cho khách hàng:

Phòng kinh doanh tổ chức họp và lên kế hoạch xuất hàng sau đó mọi thông tin và giấy tờ liên quan được gửi đến bộ phận Thống kê kho để xem xét và kiểm tra nội dung. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Bộ phận thống kê tiến hành lập cá chứng từ bao gồm: Văn bản thực hiện, phiếu xuất kho, phiếu vận chuyển nội bộ, biên bản giao nhận sản phẩm. Làm lệnh xuất hàng dựa trên đơn hàng mà khách hàng gửi trước đó và chuyển cho các bộ phận sản xuất và các đơn vị liên quan,

  • Phiếu xuất kho được chuyển cho nhân viên cấp phát và soạn hàng theo số lượng yêu cầu trong văn bản.
  • Hàng hóa kèm các chứng từ giao nhận có liên quan được người vận chuyển để gửi đến nơi yêu cầu.

Nhận xét các quy trình xuất kho:

  • Ưu điểm:

Quy trình và các quy định rõ ràng, các loại giấy tờ để lưu hồ sơ tiền cho việc giải quyết các sự cố đều đầy đủ.

Các bộ phận được quy định rõ về nhiệm vụ và trách nhiệm, Có sự phối hợp nhịp nhàng đảm bảo việc hiện thực đúng và đủ.

  • Nhược điểm:

Nhân viên làm việc chưa hiệu quả, hàng hóa dễ bị thất lạc, hỏng hóc và gây ra nhiều thiệt hại…

Hệ thống kho bãi chỉ đủ không gian chứa hàng hiện tại.

Còn lượng lớn hàng tồn trong các năm trước 2023 chưa được giải quyết.

  • Công tác thống kê, kiểm kê nguyên vật liệu
  • Mục đích:

Nhằm đảm bảo tính hiện hữu, đầy đủ, quyền sở hữu: số dư hàng tồn kho có thực và phản ánh đầy đủ nguyên vật liệu.

Thực hiện đánh giá: hàng tồn kho phải được đánh giá hợp lý về chất lượng và tình trạng: hư hỏng, chậm lưu chuyển, lỗi thời đều được xác định chính xác.

  • Tình hình kiểm tra:

Nhận nguyên phụ liệu:

Xác định đúng tên, kí hiệu của mã hàng.

Nhận đúng, đủ số lượng chủng loại của nguyên phụ liệu.

Trước khi kiểm tra đo đếm tất cả các nguyên phụ liệu phải được phá kiện từ 2 đến 3 ngày .

Kiểm tra sơ bộ về số lượng màu sắc xếp nguyên phụ liệu theo quy định. Chú ý khi phá kiện tránh làm rách hoặc hỏng nguyên phụ liệu. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Với những nguyên liệu đựng trong bì thì dựng theo hình trụ, xong mở dây khâu miệng bao, kiểm tra số lượng màu sắc, ký hiệu, sắp xếp vải theo quy định, không được dùng giao kéo để làm rách hoặc hỏng nguyên phụ liệu.

Trong khi phá kiện hàng không đúng chủng loại nguyên liệu không đúng số lượng ghi trên phiếu, không đúng màu sắc phải kịp thời báo cáo để xác định cụ thể cho từng loại kiện,

Sau khi kiểm tra sơ bộ ần ghi lại theo phiếu bên ngoài ở kiện nguyên phụ liệu.

Quy trình kiểm kê nguyên phụ liệu hàng ngày được thực hiện như sau:

Sơ đồ 6: Quy trình kiểm kê nguyên phụ liệu tại kho

Đặc điểm của ngành dệt may là khách hàng luôn đòi hỏi về chất lượng phải đạt chuẩn vì vậy tất cẩ các nguyên phụ liệu trước khi đưa vào sản xuất phải được kiểm tra 100% hoặc 10%/100% tùy vào đặc điểm từng loại của nguyên phụ liệu.

Qúa trình kiểm kê nguyên phụ liệu hàng ngày sẽ được ưu tiên theo thứ tự thời gian giao hàng của các đơn hàng, đơn hàng nào giao trước thì ưu tiên kiểm tra nguyên phụ liệu trước, mục đích của nhiệm vụ này là nếu có bất kì sai sót gì thì có phương án xủa lí kịp thời để đúng với tiến đọ giao hàng của từng khách hàng.

  • Kiểm tra phụ liệu:

Kiểm tra các loại nhãn: Kiểm tra số lượng, màu sắc, kích thước. chất liệu và thông tin trên nhãn đối chiếu với tài liệu của khách hàng.

  • Kiểm tra các loại chỉ:

Kiểm tra màu sắc, chỉ số của chỉ với tài liệu khách hàng và nguyên liệu. Bởi vì một mã hàng có rất nhiều màu vải khác nhau, màu của chỉ và màu nguyên liệu phải đồng gam màu để bảo đảm chất lượng của sản phẩm.

Đối với những đơn hàng mà khách hàng có chỉ định màu chỉ, chỉ số yêu cầu người làm bảng mẫu kiểm tra lại, trường hợp phát hiện sự bất hợp lý thì yêu cầu khách hàng trả lời và xác nhận bằng văn bản.

Đối với đơn hàng có yêu cầu chọn màu chỉ thì phải có khách hàng ký xác nhận. Riêng với đơn hàng trong nước màu chỉ chọn không đạt độ chính xác tối đa về màu sắc thì yêu cầu phòng kinh doanh kí nhận.

  • Kiểm tra các loại cúc: Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Căn cứ vào tài liệu kỹ thuật kiểm tra về thông số, chất liệu, số lượng hình dáng, màu sắc, hoa văn trang trí trên cúc.

Cúc vẫn xẩy ra tình trạng không đạt chất lượng bị sứt mẻ nên các công nhân ở kho phụ liệu cần kiểm tra kĩ từng lại không nên chỉ kiểm tra số lượng.

  • Kiểm tra nguyên liệu:

Kiểm tra chất lượng vải đúng với yêu cầu của khách hàng.

Xác định mặt trái, mặt phải của vải bằng cách xác định theo dấu của nhà sản xuất hoặc bằng các quan sát sợi dệt trên bề mặt vải.

Kiểm tra thành phần, màu vải, tên vải, ký hiệu trong tài liệu đúng với mẫu vải thực tế.

Phân loại vải chính, lót đồng bộ theo trên một sản phẩm.

Đo, xác định chu kỳ thực tế theo canh sợi dọc và canh sợi ngang cho bộ phận giác sơ đồ, khi gắn mẫu vải phải đủ một chu kỳ.

Cần phải kiểm tra đúng quy trình. Một số vấn đề vẫn xảy ra từ phía khách hàng, khách hàng cung cấp sai thành phần vải màu không đúng với yêu cầu. Các công nhân nhận nhiệm vụ kiểm tra cần thực hiện nghiêm túc kĩ càng để tránh xảy ra sai xót.

Nguyên phụ liệu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm vì vậy muốn có một sản phẩm đạt chất lượng phải đáp ứng nguyên phụ liệu đầy đủ tiêu chuẩn.

Muốn có sản phẩm đạt chất lượng, nguyên phụ liệu để chế tạo sản phẩm phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng, số lượng nguyên vật liệu cung cấp cho Nhà máy phải đủ số lượng, chất lượng, đúng kì hạn. Như vậy Nhà mấy mới có để thực hiện đúng kế hoạch đề ra.

  • Qua quá trình quan sát khâu kiểm tra nguyên phụ liệu cần phải thực hiện:

Người được giao nhiệm vụ kiểm tra nguyên phụ liệu phải được đào tạo và nắm rõ quy trình kiểm tra vải đã được phê duyệt.

Trước khi tiến hành kiểm tra phải kiểm tra hệ thống chiếu sáng, thiết bị chỉnh tốc độ, thiết bị đo chiều dài cây vải xem có hoạt động hay không. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Tùy theo chất lượng vải mà nhân viên kiểm tra cho máy chạy với tốc độ phù hợp để quan sát hết các lỗi.

Công tác quản lý, kiểm tra kho nguyên phụ liệu là một trong những công việc cực kì quan trọng nhằm hạn chế thất thoát cũng như tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Giúp Nhà máy thống kê đầy đủ và chính xác lượng nguyên phụ liệu còn trong kho. Với báo cáo này, Nhà máy có cái nhìn toàn diện nhất về tình hình sử dụng nguyên phụ liệu tại Nhà máy. Tuy nhiên công tác quản lý kiểm tra chưa được thực hiện nghiêm túc vẫn xảy ra tình trạng sai xót và thất thoát nguyên phụ liệu mà không tìm ra được nguyên nhân.

Trong quá trình kiểm tra nguyên liệu vẫn có xảy ra sai sót người kiểm tra cần lập bảng thống kê nguyên liệu sai hỏng. Trong đó, ghi rõ các dạng lỗi phát sinh để khách hàng xem xét và làm việc lại với Nhà máy, tránh gây thiệt hại đến Nhà máy.

  • Công tác quyết toán nguyên vật liệu

Đối với trường hợp thanh quyết toán khi mua vật tư về:

  • Chuyển khoản
  • Trả ngay bằng tiền mặt
  • Tạm ứng
  • Trả chậm

Đối với nguyên liệu nhập khẩu, vì đối tác đều là những công ty uy tín và là bạn hàng lâu năm nên công ty thường thanh toán bằng hình thức chuyển tiền bằng điện (T/T) sau 15 ngày kể từ khi nhận hàng hoặc T/T 50% ngay khi kí hợp đồng còn lại thanh toán sau 30 ngày. Đa số các nguyên vật liệu mua trong nước đều thanh toán trong vòng từ 30 – 45 ngày.

2.3 Phân tích tình hình quản trị nguyên vật liệu công ty năm 2026. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

2.3.1 Phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu

  • Phân tích về mặt số lượng

Bảng 4: Phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu về mặt số lượng cho đơn hàng TEXLAND 5/2026

Tên nguyên vật liệu

Đơn vị Kế hoạch Thực nhập So sánh
Số lượng Phần trăm(%)
ZIP#Dây kéo PCE 28,600.00 28,653.00 53 100.19
FB58135#Vải dệt thoi đã nhuộm 100%P1 khổ 58″ 95GSM135G/Y YRD 28,950.00 29,000.00 50 100.17
LBCT#Nhãn dán thùng PCE 550.00 564.00 14 102.55
FB21560#Vải dệt kim 100% khổ 60″, 105GSm YRD 1,370.00 1,400.00 30 102.19
LBM#Nhãn chính PCE 14,250.00 14,400.00 150 101.05
LBCR#Nhãn chú ý PCE 15,250.00 15,300.00 50 100.33
LBHS#Nhãn heatseal PCE 14,300.00 14,321.00 21 100.15
DC12#Dây luồn 1/2″ Yds 33,750.00 33,781.00 31 100.09
ELT#Dây thun 1-1/4″ Yds 8,750.00 8,784.00 34 100.39
GRMET#Mắt cáo PCE 57,250.00 57,312.00 12 100.11
TL-CORDLOCK#Hạt chặn PCE 85,000.00 85,084.00 84 100.10
TL-INTERFACNG YRD 130.00 145.00 15 111.54
HT#Thẻ bài PCE 42,500.00 42,543.00 43 100.10
TSSPER#giấy chống ẩm PCE 14,400.00 14,462.00 62 100.43
SWTK#Đạn nhựa PCE 14,350.00 14,500.00 150 101.05

Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty CP dệt may Phú Hòa An, 2026

Để họat động sản xuất kinh doanh được duy trì liên tục thì số lượng nguyên vật liệu cung ứng phải đầy đủ. Nếu lượng nguyên vật liệu được cung cấp quá nhiều thì sẽ làm giảm chất lượng của nguyên vật liệu cũng như việc ứ đọng vốn. Ngược lại nếu cung cấp không đủ thì sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất cả hai đều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Theo số liệu bảng 4 ta thấy hầu hết các nguyên vật liệu trong nhóm phân tích đều vượt quá kế hoạch cung ứng. Nguyên vật liệu vượt kế hoạch cung ứng cao nhất là TL-INTERFACNG với 111,54%, xếp sau đó là nhãn dán thùng với vượt mức 102.55%. Thấp nhất có thể nói là vải dệt thoi, dây luồn và mắt cáo. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Việc cung ứng nguyên vật liệu phải được thực hiện theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm thì mới đảm bảo đủ cung cấp. Việc các nguyên vật liệu đều bị vượt kế hoạch là do:

Vì nguyên vật liệu của công ty đa số đều đặt mua ở nước ngoài nên rất mất thời gian và chi phí nên khi tiến hành nhập nguyên vật liệu ở thực tế nhân viên cung ứng luôn nhập một số lượng vượt với kế hoạch đặt ra với mức là 0,1%, để đảm bảo trong quá trình sản xuất luôn có đủ nguyên vật liệu cung cấp một cách kịp thời và đầy đủ để không bị ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của công ty. Ngoài ra trong quá trình sản xuất đa phần tỷ lệ hao hụt phụ liệu khó kiểm soát một cách chính xác hoàn toàn nên cần số lượng nguyên vật liệu nhiều hơn so với kế hoạch của công ty.

Mặc dù nhập nguyên vật liệu vượt quá kế hoạch sẽ đảm bảo tiến độ sản xuất nhưng sẽ tốn chi phí tồn kho và việc bảo quản chất lượng nguyên vật liệu. Đây là đều mà công ty nên có những đối sách để hạn chế tình trạng trên trong năm tới.

  • Phân tích về mặt chất lượng

Tiêu chuẩn chất lượng của các nhà cung ứng luôn được công ty đánh giá hàng đầu. Khi nguyên vật liệu được nhập về phòng chất lượng sẽ tiến hành kiểm tra theo những tiêu chuẩn kĩ thuật định trước nếu nguyên vật liệu đạt tiêu chuẩn thì sẽ tiến hành nhập kho để phục phụ cho quá trình sản xuất, nếu không sẽ tiến hành liên hệ với nhà cung cấp để giải quyết.

  • Ta có

Theo số liệu bảng 5 thì chỉ số chất lượng: Icl =    =0.998243301

Qua kết quả trên ta thấy chất lượng nguyên vật liệu thực tế tương đối sát với chất lượng nguyên vật liệu trong kế hoạch đưa ra, đều này là một tín hiệu đáng mừng. Vì chất lượng nguyên vật liệu được cung cấp càng tốt thì sản phẩm sẽ tốt hơn. Qua thực tế thì nguyên vật liệu của công ty đều được mua ở các đại lý có úy tín và quen thuộc nên dẫn đến chất lượng nguyên vật liệu khá tốt.

Bảng 5: Phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu cho đơn hàng TEXLAND 5/2026

  • Về mặt kịp thời Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Theo như tìm hiểu được thì đối với nhóm nguyên vật liệu phân tích trong năm 2026 các nguyên vật liệu của đơn hàng TEXLAND được nhập 3 lần trong năm 2026 và mỗi lần nhập số lượng cũng như thành phần nguyên vật liệu có sự thay đổi. Thời gian nhập nguyên liệu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Lượng đặt hàng, kế hoạch sản xuất về đơn hàng đó, đặc biệt năm 2026 tình hình dịch bệnh căn thẳng cũng sẽ là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự không đồng đều trong các đợt nhập.

Tuy nhiên đối với các nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất thì doanh nghiệp vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ. Dưới đây là bảng tình hình cung ứng về mặt kịp thời của công ty sau 3 đợt nhập hàng trong năm 2026.

Bảng 6: Tình hình cung ứng về mặt kịp thời của công ty CP dệt may Phú Hòa An năm 2026.

Nguyên vật liệu Đơn vị Ngày 14/5/2026 Ngày 04/09/2026 Ngày 10/9/2026
Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế
FB58135#Vải dệt thoi đã nhuộm 100%P1 khổ 58″95GSM135G/Y YRD 28,950.00 29,000.00 74,400.00 74,360.00 112,830.00 112,906.00
DC12#Dây luồn 1/2″ Yds 33,750.00 33,781.00 191,400.00 191,375.00 54,200.00 54,234.00
TL-CORDLOCK#Hạt chặn PCE 85,000.00 85,084.00 533,900.00 533,862.00 215,200.00 215,252.00

Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty CP Dệt may Phú Hòa An, 2026.

Dựa vào bảng 7 có thể thấy tình hình cung ứng cả ba nguyên vật liệu ở nhóm phân tích này đều không đều đặn và cả số lần nhập ở cả 3 lần cách nhau không đều. Lần nhập vào ngày 04/09/2026 số nguyên vật liệu thiếu hụt so với kế hoạch ở cả 3 nguyên vật liệu, và gần sau đó theo đợn hàng ngày 10/09/2026 thì số thực nhập lại vượt mức kế hoạch có thể là do lần nhập trước gây thiếu hụt nguyên vật liệu. Cụ thể

Đối với FB58135#Vải dệt thoi đã nhuộm 100%P1 khổ 58″95GSM135G/Y lần nhập ngày 14/05/2026 số lượng nhập vượt mức kế hoạch nhưng vẫn nằm trong mức cho phép (0,17%) nhưng đến lần nhập ngày 04/09/2026 thì số lượng thực nhập lại ít hơn so với kế hoạch gây ra sự thiếu hụt nguyên liệu, và ngay sau đó không lâu lần nhập ngày 10/09/2026 doanh nghiệp đã phải nhập phần bù cho số lượng đã thiếu.

Đối với DC12#Dây luồn 1/2″và CRLK#Hạt chặn cũng tương tự như vải, đơn hàng nhập vào ngày 14/05/2026 vượt mức kế hoạch nhưng đến đơn hàng ngày 04/09/2026 thì xẩy ra hiện tượng thiếu hụt nguyên vật liệu dẫn tới sau đó doanh nghiệp phải nhập thêm một số nguyên vật liệu bổ sung vào ngày 10/09/2026.

  • Tình hình cung ứng nguyên vật liệu về mặc đều đặn.

Bảng 7: Tình hình cung ứng nguyên vật liệu về mặt đều đặn cho đơn hàng TEXLAND năm 2026

2.3.2 Phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng muốn quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đạt hiệu quả kinh tế cao, muốn làm được điều đó đòi hỏi công tác quản lý dự trữ phải hợp lý. Để dự trữ được hợp lý thì doanh nghiệp phải nắm bắt và hiểu rõ được đặc điểm và tính chất của nguyên vật liệu mình quản lí từ đó có phương pháp bảo quản hợp lí.

Nguyên vật liệu để gia công và sản xuất các sản phẩm hàng may mặc có đặc điểm là khá nhạy cảm với môi trường xung quanh, cần phải bảo quản cẩn thận để các tiêu chuẩn kĩ thuật không bị chênh lệch nhiều so với quy định nên việc dự trữ nguyên vật liệu là rất phức tạp và khó khăn.

Tất cả các hoạt động nhập, xuất và sử dụng nguyên vật liệu được theo dõi qua sổ sách theo định kì (tháng hoặc quý) để doanh nghiệp có thể nắm rõ được tình hình xuất – nhập – tồn.

Qua báo cáo xuất – nhập – tồn kho nguyên vật liệu năm 2026 của đơn hàng TEXLAND của công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An ta thấy số lượng tồn kho cuối kì của một số nguyên vật liệu nhiều hơn số lượng tồn kho đầu kì, điều này chứng tỏ việc xác định nhu cầu vật tư của doanh nghiệp cần cung ứng là chưa chính xác.

Điển hình đối với một số nguyên vật liệu như Dây thun, Nhãn vải dệt thoi không thêu, Nhãn logo, thẻ bài, Nhãn dán, Vải dệt kim, … Thì số lượng tồn kho cuối kì nhiều hơn lượng tồn kho đầu kì. Đa số các nguyên vật liệu đều có mức chênh lệch khá là cao.

Số lượng tồn kho cuối năm lớn hơn lượng tồn khi đầu kì là do lượng sản phẩm thực tế giảm so với kế hoạch nên lượng xuất kho giảm, dẫn đến tồn khi cuối kì lớn hơn tồn kho đầu kì. Ngoài ra do các nhà cung ứng của công ty hầu hết đều ở nước ngoài nên việc vận chuyển rất tốn thời gian và chi phí nên nếu có thể tận dụng tối đa số lượng hàng hóa trên các xe vận chuyển sẽ tiết kiệm một khoản chi phí cho công ty.

Các nguyên vật liệu trên là các nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất các sản phẩm nên việc dự trữ là hết sức cần thiết nhất là trong tình hình dịch bệnh căn thẳng như hiện nay. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Bảng 8: Tình hình xuất – nhập – tồn nguyên vật liệu đơn hàng TEXLAND năm 2026

2.3.3 Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu

Dựa vào số liệu bảng 9 ta có thể thấy trong nhóm nguyên vật liệu phân tích thì vẫn có một số loại nguyên vật liệu trong quá trình sử dụng tỉ lệ hao hụt thực tế vượt quá mức hao hụt định mức, điều này dễ dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất gây ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng cho khách hàng của công ty.

Đối với nhãn dán thùng và nhãn dán là hai nguyên vật liệu có mức hao hụt thực tế vượt mức hao hụt định mức, trong đó thì nhãn dán thùng có mức hao hụt thực tế cao hơn mức hao hụt định mức là 0.066%. Đối với nhãn dán thì con số này lại cao hơn so với nhãn dán thùng và là 0.176% mức độ chênh lệch giữa mức hao hụt thực tế so với mức hao hụt định mức. Mặc dù tỉ lệ hao hụt thực tế không chênh lệch quá nhiều sơ với các nguyên liệu trên nhưng công ty cũng nên có các giải pháp để khắc phục tình trạng này để kiểm soát tốt hơn việc quản trị nguyên vật liệu tránh gây thiếu hụt hay dư thừa.

Đối với nhóm nguyên liệu còn lại đều đạt hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu khá tốt vì mức hao hụt thực tế thấp hơn định mức. Cụ thể thì: Cao nhất có lẽ là dựng bằng giấy với 1,606% tiếp theo là đến Dây luồn ½ và dây kéo với lần lượt là 1.112% và 1.076%, các nguyên vật liệu còn lại đều dưới mức 1%. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt hơn thì công ty nên đầu tư nâng cấp hệ thống, tránh tình trạng hao hụt nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.

Bảng 9: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu năm 2026

2.4 Đánh giá thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty

2.4.1 Những mặt đã đạt được

Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung thì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận tối thiểu hóa chi phí được đặt lên hàng đầu. Và công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An cũng như vậy có mặt trên thị trường từ rất sớm, công ty luôn hướng đến việc làm hài lòng khách hàng, công ty phải nỗ lực rất nhiều trong việc thiết kế sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, mẫu mã đa dạng, giá thành hợp lí,… Để đạt được những điều đó có sự đóng góp không nhỏ của công tác quản trị nguyên vật liệu.

Trong quá trình được tiếp xúc thực tế tại công ty, đặc biệt là bộ phận kho nguyên phụ liệu của công ty cùng với việc phỏng vấn sâu và phỏng vấn theo nhóm các nhân viên tại kho cùng những cán bộ đã làm việc lâu năm, có nhiều kinh nghiệm và những người trực tiếp làm việc với nguyên liệu đã tổng hợp và đưa ra một số đánh giá về công tác quản trị nguyên liệu như sau:

Nhìn tổng thể quá trình quản trị nguyên vật liệu của công ty xây dựng một cách khá chi tiết và đầy đủ. Công tác ngày càng được chú trọng không ngừng cải tiến, có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong công ty giúp quá trình quản trị nguyên vật liệu diễn ra suôn sẻ và có hiệu quả mặt dù vẫn còn nhiều bất cập.

Tổ chức công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu: Hiện tại, công ty đã xây dựng một hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu khá hoàn chỉnh cho tất cả các sản phẩm của công ty. Và việc áp dụng công tác mua sắm, sử dụng đem lại một số hiệu quả như giảm chi phí tiêu dùng nguyên vật liệu, đưa ra kế hoạch mua hàng chính xác hơn, hạn chế tiêu dùng lãng phí trong quá trình sản xuất,… Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất: Để đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất công ty xác định nguyên liệu dựa vào việc kiểm kê nguyên liệu đã dùng, thời gian sản xuất cho từng đơn hàng, dựa vào kinh nghiệm của các nhân viên làm việc lâu tại công ty. Hiện tại thì việc đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất của công ty vẫn đang thực hiện tốt.

Lập tổ chức kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu: Được quy định theo từng bước rõ ràng. Căn cứ vào định mức sử dụng sản phẩm, số lượng tồn kho, đơn đặt hàng, nhu cầu sử dụng theo kế hoạch sản xuất kèm theo kế hoạch ngân sách để xác định nguyên vật liệu cần mua do đó mà nguyên vật liệu có thể đáp ứng đúng yêu cầu sản xuất. Công ty luôn tạo mối quan hệ với các nhà cung ứng nhằm đảm bảo quá trình cung ứng nguyên vật liệu được thực hiện đều đặn và không bị thiếu hụt.

Tổ chức công tác tiếp nhận nguyên vật liệu đầu vào: Công tác tổ chức xây dựng nguyên vật liệu đầu vào được xây dựng bởi một quy trình cụ thể, rõ ràng. Đây là bước đầu tiên trong công tác quản lý nguyên liệu, hiện tại công tác tiếp nhận quản lí nguyên vật liệu tương đối hoàn thiện và ổn định, bộ phận tiếp nhận nguyên liệu luôn thực hiện đúng quy trình tiếp nhận, tiếp nhận đúng, đủ số lượng hàng được khách hàng giao đến, thông báo kịp thời nếu thấy lỗi, thiếu số lượng hoặc thấy có vấn đề. Sơ đồ vị trí nguyên liệu trong kho nguyên liệu được xác định rõ ràng chi tiết, nguyên liệu nhập về theo sơ đồ mà sắp xếp, tránh tình trạng nhầm lẫn, lộn xộn trong việc nhập kho. Bên cạnh đó, việc kiểm tra tất cả các thông số như số seal, số lô, số lượng cây vải,…đều được kiểm tra hết sức cẩn thận và chính xác. Công tác kiểm tra chất lượng của sản phẩm được công ty chú trọng khi vải được trải qua rất nhiều các công đoạn kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt bằng máy móc, đảm bảo cho nguyên liệu luôn trong trạng thái bảo đảm về cả số lượng và chất lượng tốt nhất để chuẩn bị cho công tác cấp phát và cắt may. Số lượng vải lỗi, thiếu, giao không đúng hàng,…được bộ phận kiểm tra thông báo lại để phòng xuất nhập khẩu thông báo lại khách hàng để được giải quyết.

Về công tác bảo quản nguyên vật liệu: Được quy định rõ ràng về cách bảo quản, sắp xếp nguyên vật liệu, theo đó thủ kho cũng như bảo vệ của công ty phải thực hiện theo đúng như vậy. Bên cạnh đó, hệ thống kho tàng của công ty được tổ chức và bố trí một cách hợp lý, khoa học, phân chia rõ ràng các kho nhằm hạn chế tối đa hao hụt, hỏng, mất mát nguyên vật liệu. Các kho của công ty thoáng mát, rộng rãi thuận tiện cho việc nhập xuất và kiểm kê nguyên vật liệu.

Về công tác cấp phát nguyên vật liệu: Khi cấp phát vật tư thì thủ kho quản lý chặt chẽ mức nguyên liệu cấp phát, mỗi loại đều có phiếu xuất kho và được theo dõi cụ thể trên thẻ kho cũng như trên phần mềm. Trường hợp thiếu nguyên vật liệu công ty luôn có giải pháp là mượn nguyên vật liệu của các lô hàng khác và báo ngay cho nhà cung cấp để kịp thời bổ sung và đảm bảo tính đồng bộ về dòng sản phẩm. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Về công tác thống kê, kiểm kê: Công ty đã quy định và việc áp dụng vào thực tế được thực hiện rõ ràng, luôn diễn ra đồng thời với việc sử dụng, cấp phát và tiếp nhận nguyên vật liệu. Việc thống kê, kiểm kê luôn bám sát vào tài liệu và sổ sách kế toán và so sánh với thực tế để chỉ ra nguyên nhân chênh lệch, từ đó có biện pháp xử lý và khắc phục. Ví dụ như về thời gian tồn kho an toàn cũng như chất lượng sản phẩm có được đảm bảo hay không hoặc việc bảo quản các nguyên vật liệu có đúng theo yêu cầu đề ra hay chưa.

Công tác quyết toán nguyên vật liệu: Các đối tác nước ngoài của công ty đa số là đối tác lâu năm, có mối quan hệ làm ăn lâu dài nên việc quyết toán sẽ theo hình thức chuyển tiền sau một khoảng thời gian sau khi nhận hàng hoặc thanh toán trước bao nhiêu phần trăm khi kí hợp đồng. Như vậy việc thanh toán sẽ đơn giản hơn giúp công ty tự chủ được phần phải trả cho nhà cung ứng. Vì là các đối tác quen nên việc thanh toán sẽ nhẹ nhàng hơn khi công ty gặp trục trặc trong vấn đề tài chính.

Tóm lại, quy trình quản lý nguyên liệu hoạt động khá tốt, là tiền đề cho công tác sản xuất hoạt động hiệu quả đúng tiến độ và chất lượng để giao cho khách hàng. Điều này không chỉ là kết quả hoạt động của từng bộ phận riêng lẻ mà là do sự vận hành ăn khớp, phối hợp nhịp nhàng của tất cả các bộ phận, từ phòng Kinh doanh đến kho nguyên phụ liệu, bộ phận thống kê số lượng, bộ phận kiểm tra chất lượng, đến bộ phận cấp phát, thanh lý nguyên liệu tồn. Tuy là mỗi bộ phận đều có một chức năng riêng nhưng tất cả điều có mối quan hệ với nhau, từ đó tất cả đã và đang hoạt động hiệu quả.

2.4.2 Hạn chế

Bên cạnh những thành tựu cũng như những kết quả mà công ty đạt được trong những năm qua, công tác quản trị nguyên vật liệu còn gặp nhiều hạn chế nhất định cần được hoàn thiện hơn nữa.

  • Về công tác lập và tổ chức mua sắm nguyên vật liệu

Về công tác lập và tổ chức mua sắm nguyên vật liệu còn phụ thuộc quá nhiều vào nhà cung ứng dẫn đến tình trạng nguyên vật liệu cung ứng không đều đặn, không có nhiều sự lựa chọn cũng như bất lợi trong việc đàm phán về các điều khoản đặc biệt là về giá ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh của công ty.

  • Tiếp nhận nguyên liệu: Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Tuy việc tiếp nhận nguyên vật liệu luôn được thực hiện theo đúng quy trình đã được quy định nhưng không phải lúc nào việc tiếp nhận nguyên liệu vẫn suôn sẻ. Đối với việc tiếp nhận, thông tin tiếp nhận nhiều lúc còn chưa được rõ ràng và kịp thời từ bộ phận kế hoạch đến bộ phận tiếp nhận, đặc biệt tiếp nhận đối với những nguyên liệu nhỏ lẻ.

Vì công ty chủ yếu gia công hàng xuất khẩu nên việc cung cấp nguyên phụ liệu thuộc chủ yếu vào khách hàng, Công ty CP dệt may Phú Hòa An sẽ không thể chủ động về thời gian được. Vì thế buộc nhân viên tiếp nhận phải theo thời gian giao hàng của khách hàng, ảnh hưởng đến giờ giấc của nhân viên khi nhiều lúc phải làm thêm ngoài giờ làm, có lúc vào buổi tối hoặc sáng sớm vẫn phải tiếp nhận nguyên liệu.

Bên cạnh đó kho chứa hàng cũng không phải lúc nào cũng rảnh và sẵn sàng cho việc lưu kho nguyên liệu trong thời gian cao điểm. Vì vậy, Công ty không chủ động được trong việc thu mua nguyên liệu cũng sẽ làm khó khăn trong việc sắp xếp và tiếp nhận nguyên liệu.

Qúa trình tiếp nhận đang còn thủ công, thông tin lưu trữ qua nhiều lần, đặc biệt từ viết tay qua lưu trữ vào phần mềm nên sai sót về số liệu và thông tin của lô hàng là khó có thể tránh khỏi

  • Công tác quản lí số lượng nguyên liệu

Việc quản lý về số lượng nguyên liệu có đúng và đủ hay không cũng sẽ không kiểm soát hết được ngay thời điểm tiếp nhận nguyên liệu. Nên khó có thể phản ánh kịp thời tình hình thực tế số lượng nguyên liệu tiếp nhận tại thời điểm đó.

Tình trạng nguyên liệu sau khi kiểm tra sẽ có lúc bị lỗi, sai, thiếu, …cần thông báo gấp cho khách hàng cung cấp để được bổ sung kịp thời, nhưng thông tin phải đi qua nhiều bộ phận mới được giải quyết làm cho việc thông báo trở nên mất nhiều thời gian và rườm rà.

Hiện nay thì công ty vẫn chưa áp dụng phần mềm riêng quản lí nguyên vật liệu dành cho ngành dệt may nên công tác quản lí vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

  • Công tác quản lý chất lượng nguyên liệu

Công tác quản lý chất lượng đang được thực hiện khá tốt nhưng bên cạnh đó lượng nguyên liệu vải quá lớn khiến cho tỉ lệ kiểm tra còn hạn chế so với tổng thể. Phản ánh chỉ ở mức độ tương đối, không chính xác chất lượng nguyên liệu đầu vào được cung cấp. Số lượng nguyên liệu không đạt chuẩn cần phải bù nguyên liệu về đôi khi còn chậm trễ so với tiến độ một phần là do thông tin đi qua nhiều bộ phận xử lý, một phần do khách hàng cung cấp nguyên liệu bù không đúng hẹn khiến cho lượng nguyên liệu về không kịp để sản xuất. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

Bên cạnh đó lượng nguyên liệu chưa đạt chuẩn đang lưỡng lự về chất lượng cần kiểm tra lại, xin ý kiến của cấp trên và ý kiến của khách hàng đê biết có nên sử dụng hay không cũng là nguyên nhân làm chậm quá trình sản xuất.

  • Công tác cấp phát nguyên liệu

Việc cấp phát nguyên liệu đang còn thủ công, nhiều lúc xảy ra tình trạng nhân viên cấp phát thiếu, cấp phát nhầm nguyên liệu cho nhà máy cắt buộc phải cấp phát lại gây mất thời gian và ảnh hưởng đến các giai đoạn sau của quá trình sản xuất. Đây là vấn đề mà hầu hết trong quá trình phỏng vấn sâu nhân viên tại đây đều phản ánh lại và đang tìm cách để khắc phục tình trạng này.

Thông tin về việc cấp phát đôi khi không được thống nhất giữa các nhân viên cấp phát làm ảnh hưởng đến việc kiểm soát số lượng cấp phát.

  • Kho lưu trữ nguyên liệu

Đối với kho nguyên liệu, mặc dù khá rộng rãi sắp xếp khá khoa học, tuy nhiên việc lắp các thiết bị ghi hình để quản lý nguyên liệu trong kho còn hạn chế, ánh sáng trong kho tuy được lắp hệ thống đèn nhưng ánh sáng còn yếu, khiến cho việc kiểm tra nguyên liệu còn khó khăn và cần thiết bị hỗ trợ.

  • Nhân viên

Nhân viên trẻ trung và năng động tuy nhiên kinh nghiệm làm việc còn hạn chế, quá trình học việc và làm việc thực tế.

Bên cạnh đó mâu thuẫn trong quan điểm làm việc của bộ phận nhân viên đôi khi cũng xảy ra gây bất hòa cũng ảnh hưởng một phần đến quá trình làm việc. Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>> Khóa luận: Giải pháp nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
2 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback
Khóa luận: Quản trị nguyên vật liệu hàng may mặc tại Cty dệt may
27 ngày trước

[…] ===>> Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may […]

Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may
Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may
24 ngày trước

Khóa luận: Thực trạng nguyên vật liệu hàng may mặc Cty dệt may

2
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993