Khóa luận: Thực trạng quản lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường, nhằm phân tích khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố là rất lớn, việc thu gom và vận chuyển rác thải còn nhiều hạn chế và bất cập, gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân. Bởi vậy, việc quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói chung, quận Lê Chân nói riêng là hết sức cần thiết và cấp bách. Dưới đây là bài mẫu đề tài: Tìm hiểu hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Quận Lê Chân Hải Phòng từ bài luận xác định rõ tầm quan trọng của môi trường đối với cuộc sống, lãnh đạo Quận Lê Chân đã có các chính sách, biện pháp bảo vệ và giải quyết các vấn đề về môi trường.
Nội dung chính
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của Quận Lê Chân Thành Phố Hải Phòng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Quận Lê Chân Thành Phố Hải nằm ở khu vực trung tâm thành phố Hải Phòng
Toạ độ: 20°50’9″N 106°40’40″E
Phía tây giáp quận Kiến An, huyện An Dương Phía bắc tiếp giáp với quận Hồng Bàng
Phía nam giáp huyện Kiến Thụy
Phía đông giáp Quận Ngô Quyền và một phần huyện Kiến Thụy
- Địa hình
Lê Chân là có địa hình bằng phẳng, độ dốc nền hướng từ Tây-Bắc-Đông Nam. Độ cao trung bình từ 3,0 – 4,5 m so với mực nước biển. Toàn bộ diện tích quận Lê Chân nằm dọc theo sông Lạch Tray.
- Khí hậu
Quận Lê Chân Thành Phố Hải Phòng nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu biển nên tương đối ôn hòa.
Nhiệt độ trung bình hàng năm: từ 230C – 240C, tháng nóng nhất là tháng 6, tháng 7 có nhiệt độ trung bình là 300C. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1, tháng 2, nhiệt độ trung bình là 150C, thấp nhất là 90C.
Độ ẩm trung bình hàng năm từ 85% – 90%.
Tổng lượng mưa trung bình năm từ 1.700 – 1.800 mm, phụ thuộc vào số ngày mưa và cường độ mưa.
- Mùa mưa (tháng 5 – tháng 10) lượng mưa chiếm 80% – 90% lượng mưa cả năm, tập trung vào tháng 7 và tháng
- Mùa khô lượng mưa thấp chỉ chiếm khoảng 10% – 20% lượng mưa cả năm, ít nhất là tháng 12 và tháng 1.
Quận Lê Chân Thành Phố Hải Phòng chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính:
- Mùa khô: từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, chủ yếu theo hướng Bắc và Đông Bắc, tốc độ gió trung bình là 2,5 m/s. ( Khóa luận: Thực trạng quản lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường )
- Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 10, chủ yếu là gió Nam và Đông Nam. Mùa mưa luôn biến động do ảnh hưởng của bão, lũ dòng triều. Gió mang nhiều hơi nước. Tốc độ trung bình trong năm 2 – 4 m/s, cực đại đạt 20 – 25 m/s vào mùa mưa bão.
Bão lũ thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 9, tháng có nhiều bão nhất là tháng 8. Trung bình 1 năm có 3 – 5 cơn bão. Sức gió từ cấp 8 đến cấp 10, mạnh nhất là cấp 12, nhưng xác suất thấp. Bão thường theo hướng Tây, Tây Bắc. Bão kèm theo mưa lớn nhất là khi triều cường.
- Điều kiện thủy văn, hải văn
Hệ thống sông ngòi của quận Lê chân có một hệ thống sông ngòi và kênh mương khá dày đặc được bao bọc và nằm tiếp giáp sông Lạch Tray và một phần đổ ra sông Cấm và hệ thống mương An Kim Hải. Nguồn tài nguyên nước mặt của thành phố Hải Phòng rất dồi dào do được tiếp nhận nguồn nước từ thượng nguồn đổ về. Tuy vậy, do nguồn nước của thành phố Hải Phòng có độ đục cao và xâm nhập mặn vào trong đất liền cũng như độ mặn lớn nên khả năng cung cấp nước cho sự phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Hải Phòng rất hạn chế.
- Sông Cấm là hợp lưu của sông Kinh Môn và Kinh Thầy dài 37 Km, rộng 400 – 500 m, sâu 6 – 8 m, lưu lượng dòng chảy Qmax= 2240 m3/s/
- Sông Lạch Tray dài 43 km, rộng 100 – 150 m, sâu 3 – 8 m, lưu lượng dòng chảy Qmax = 525 m3/s.
Nguồn tài nguyên nước dưới đất của thành phố Hải Phòng tương đối phong phú nhưng do gần biển nên khả năng rất dễ bị nhiễm mặn trong quá trình khai thác.
Có thể bạn quan tâm:
2.1.2. Các nguồn tài nguyên ( Khóa luận: Thực trạng quản lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường )
- Tài nguyên đất
Quận Lê Chân Thành Phố Hải Phòng có tổng diện tích đất tự nhiên là 12.31 km² (năm 2014) chiếm 1,2247% diện tích Hải Phòng.
- Tài nguyên nước
Đảm bảo chất lượng cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất.
Nguồn nước mặt: lượng nước các con sông ở Lê Chân khá phong phú và phân phối tương đối đều theo không
Nguồn nước ngầm: theo các tài liệu nghiên cứu về trữ lượng và chất lượng nguồn nước ngầm trên địa bàn Quận Lê Chân Thành Phố Hải Phòng không phong phú và rất hạn hẹp.
- Tài nguyên du lịch và nhân văn
Một số khu di tích lịch sử nổi tiếng được kết nối với các địa phương khác tạo thành chuỗi tua du lịch văn hóa tâm linh, hằng năm thu hút đông đảo du khách tới tham quan như: Chùa Phổ Chiếu, Đền Nghè, Đình Hàng Kênh, Chùa Đồng Thiện, Chùa Dư Hàng… Lê Chân còn lưu giữ những trò chơi dân gian mang đậm bản sắc dân tộc và nhiều món ăn đặc trưng mang phong cách dân gian… Với nhiều tiềm năng, lợi thế sẵn có, Quận Lê Chân Thành Phố Hải Phòng đang dần trở thành mắt xích quan trọng văn hóa tâm linh của thành phố.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế – xã hội ( Khóa luận: Thực trạng quản lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường )
2.1.3.1. Kinh tế
Cùng với Quận Hồng Bàng và Quận Ngô Quyền , Quận Lê Chân cũng có vị trí quan trọng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh của Hải Phòng. Đây cũng là nơi tập trung các trường đại học: Đại học Hàng Hải, Đại học Dân Lập Hải Phòng, Viện Tài nguyên và Môi trường Biển…; các công trình văn hóa như Bệnh viện Việt-Tiệp, Cung văn hóa Hữu nghị Việt-Tiệp, Cung văn hoá Thanh niên, Sân vận động Lạch Tray…
Địa bàn quận có nhiều cơ sở công ty của trung ương và địa phương như Công ty Sơn Hải Phòng, Công ty Bia Hải Phòng…
2.1.3.2. Xã hội
- Dân số – lao động
Quận Lê Chân Thành Phố Hải Phòng gồm 15 phường. Tổng số dân toàn quận năm 2014 là 207 nghìn người với mật độ dân số là 17.028,27 người/km2 và tỉ lệ tăng dân số tự nhiên 0.81%.
Quận có nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng khá. Hàng nghìn lao động qua đào tạo và lao động công nghiệp, dịch vụ. Năm 2014, số người trong độ tuổi lao động khoảng 75.760 người chiếm 53,1% tổng dân số. Trong đó, số người có chuyên môn kỹ thuật là 37.634 người, chiếm 49,68%; còn lại 38.136 người chưa qua đào tạo đang có nhu cầu đào tạo.
- Giáo dục – đào tạo
Toàn quận có 19 trường mầm non, 19 trường tiểu học, 17 trường THCS, 2 trường THPT công lập, 1 trường THPT bán công, 1 trường THPT dân lập và 1 trung tâm giáo dục thường xuyên. Cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu công tác giáo dục.
- Y tế
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân luôn được quan tâm phát triển. Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin về công tác vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường công tác quản lý hoạt động y tế trên địa bàn, quản lý và đánh giá chất lượng cơ sở khám chữa bệnh, tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ ngành y. Nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh. Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố, kiện toàn, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật bệnh viện, phòng khám, trạm y tế được đầu tư nâng cấp. ( Khóa luận: Thực trạng quản lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường )
2.2 Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Lê Chân, Thành Phố Hải Phòng
2.2.1. Thành phần và khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Lê Chân
- Nguồn gốc phát sinh
Cũng như nhiều đô thị khác, thành phần CTRSH tại quận Lê Chân nói riêng và thành phố Hải Phòng nói chung rất phức tạp, bao gồm khoảng 14-16 thành phần tuỳ thuộc vào mục đích phân loại. CTRSH tại Quận Lê Chân thường có nhiều loại và phát sinh từ các nguồn khác nhau được thống kê qua bảng sau :
- Khối lượng và thành phần CTRSH
Theo thống kê của Công ty TNHH Một thành viên Môi trường đô thị Hải Phòng thì khối lượng CTRSH thu gom trên địa bàn quận Lê Chân tăng không đáng kể qua từng năm, trong đó CTRSH phát sinh từ khu dân cư chiếm tỷ lệ cao nhất, dao động từ 60-70%. Trên thực tế dân cư của thành phố Hải Phòng đa phần tập trung ở quận Lê Chân, quận Ngô Quyền, quận Hồng Bàng là nơi tập trung nhiều cơ quan hành chính, các quận mới thành lập thì dân cư thưa thớt. Đồng thời, khối lượng phát sinh, thu gom được hàng ngày thay đổi theo các tháng khác nhau trong năm và đặc biệt tăng cao vào các ngày nghỉ, lễ, ngày có chiến dịch tổng vệ sinh đường phố,…
Như vậy, đến năm 2015 lượng CTRSH phát sinh trên toàn Quận Lê Chân Thành Phố Hải Phòng khoảng 55264,65 tấn/năm. Đây là một con số tương đối lớn nếu không được thu gom, xử lý một cách hợp lý thì đây sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường rất nghiêm trọng ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân. Vì vậy, cần áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại địa phương.
Nhận xét: Qua 2 bảng nêu trên chúng ta có thể nhận thấy ngay rằng tổng lượng rác thải dự đoán sẽ tăng lên 280 tấn/ ngày và 102000 tấn /năm rác thải chủ yêu phát sinh từ đường phố, khu công cộng và trường học, công sở nhiều hơn so với những nguồn khác cho nên chúng ta sẽ rất dễ áp dụng các hình thức để phân loại rác ngay tại nguồn thuận lợi cho các công đoạn xử lí về sau… ( Khóa luận: Thực trạng quản lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường )
Với thống kể như vậy thì số hộ, số khẩu trong một tháng , một năm thành phần rác thải cũng như nguồn phát sinh chúng tôi nhận thấy trên thực tế cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì thành phố thì lượng rác thải ra ngày càng gia tăng cùng với sự phức tạp về thành phần của rác thải ví dụ như rác thải công nghiệp rác thải nguy hại chưa được phân loại thải ra môi trường rất khó có thể kiểm soát có thể nói ví dụ như: sơn, mực in, các dụng cụ văn phòng phẩm, vỏ máy tính cũ hỏng thừa thãi, vật liệu vỏ điện thoại pin điện thoại ắc quy xe đạp điện .. and so on..điều này kiến cho quá trình xử lí rác thải công đoạn sau ngày càng khó khăn rác thải nguy hại này thường được vứt lẫn vào trong rác thải sinh hoạt hàng ngày.
Và bên cạnh đó có một loại rác thải luôn là vấn đề nhức nhối của môi trường đó chính là túi nylon ngày càng được phát sinh nhiều tại hai thành phố chính của đất nước mà Hải Phòng cũng là một thành phố không ngoại lệ:
Tại Hội nghị Phòng chống kinh doanh hàng hóa nhập lậu, hàng giả, gian lận thương mại và sử dụng túi nylon trên địa bàn các tỉnh miền Nam miền Trung được tổ chức mới đây nhiều con số được đưa ra, trong đó đáng chú ý là số liệu sử dụng túi nylon. Theo số liệu thống kê của cơ quan chức năng TP.Hồ Chí Minh, chỉ cần tính riêng qua kênh phân phối bán lẻ của thành phố này đã sử dụng hơn 9 tấn túi nylon mỗi ngày để phục vụ cho hoạt động kinh doanh vì sử dụng túi nylon quá dễ dàng với chi phí quá quá rẻ.
Điều đáng lo ngại hơn là phần lớn số túi này đều khó phân hủy và có đến hơn 80% lượng túi nylon được sử dụng tại mạng lưới các chợ truyền thống. Như vậy, với mức tiêu thụ túi nylon của TP.Hồ Chí Minh hơn 9 tấn túi nylon/ngày thì ở miền Bắc nói chung cũng như Hải Phòng nói riêng cũng không kém bởi: Số lượng dân cư đông đúc, thói quen sử dụng túi nilon đã “ăn sâu bén rễ” từ lâu quá thân thuộc đến mua những thứ nhỏ nhặt đơn giản nhất người ta cũng nghĩ đến dung túi nylon. Nếu nghĩ rộng ra các tỉnh, thành phố khác thì mỗi ngày Việt Nam tiêu thụ hàng chục tấn túi cho nhu cầu bao gói hàng ngày và đây là con số vô cùng đáng báo động.
2.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ( Khóa luận: Thực trạng quản lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường )
- Hệ thông quản lý hành chính công tác thu gom rác thải
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Môi trường đô thị Hải Phòng, tiền thân là công ty Vệ sinh đô thị, được thành lập ngày 22 tháng 12 năm 1976, theo quyết định 556/TCCQ của Ủy ban nhân dân Thành phố, với sứ mệnh giữ gìn, bảo vệ môi trường Thành phố: …. Sáng – Xanh – Sạch – Đẹp ….
Địa chỉ: Số 1A – Lý Tự Trọng, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty khi mới thành lập :
- Thu gom, vận chuyển rác.
- Thu dọn, vận chuyển phân.
- Quản lý hệ thống thoát nước Thành phố bao gồm: lấy bùn cống, đặt cống mới, quản lý các mương thoát nước và các hồ điều hòa.
- Quản lý gắn vá và làm mới đường nội thành.
- Quản lý gắn vá và làm mới hè nội thành.
- Quản lý nhà vệ sinh công cộng.
- Quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng.
- Quản lý hệ thống nước máy công cộng.
- Tưới nước rửa đường chống bụi.
Đến nay ngành nghề hoạt động của Công ty cũng được mở rộng thành 57 mã ngành nhưng nghề chủ đạo vẫn là: thu gom, vận chuyển, xử lý các loại chất thải, bảo vệ môi trường
- Nhân lực
Công tác thu gom chất thải sinh hoạt trên địa bàn quận Lê Chân do 3 xí nghiệp đảm trách là: Xí nghiệp Môi trường đô thị Lê Chân 1, Xí nghiệp Môi trường đô thị Lê Chân 2, Xí nghiệp Môi trường đô thị Lê Chân 3. Cơ cấu tổ chức của 3 xí nghiệp trên về cơ bản giống nhau. Điểm khác nhau là sự phân chia thành các tổ thu gom, dựa vào diện tích quản lý của mỗi xí nghiệp
Mức thu nhập bình quân 4.000.000 đồng/ người/ tháng. (số liệu năm 2011).
2.2.3. Lưu trữ tại nguồn ( Khóa luận: Thực trạng quản lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường )
- Tại hộ gia đình: thường sử dụng các phương tiện lưu giữ CTRSH như các túi nylon, bao bì, thùng chứa bằng nhựa có nắp đậy, xô, thùng sơn không có nắp đậy, sọt, cần xé bằng tre nứa và các loại thùng chứa này thường không đồng nhất tại từng khu dân cư. Dung tích thay đổi từ 15 – 25 lít đối với các hộ gia đình không kinh doanh buôn bán. Đối với các hộ có kinh doanh buôn bán (thực phẩm, sản xuất tiểu thủ công nghiệp) thì dung tích thùng lớn hơn. Các thiết bị lưu chứa này thường được đặt phổ biến ở trong nhà hoặc đưa ra trước cửa. Ngoài ra, phương thức chứa rác trong bao nylon cũng được sử dụng khá phổ biến. Tất cả các loại bịch nylon đựng trong thùng hay chứa CTRSH tại hộ gia đình phần lớn đều làm từ loại vật liệu PVC (polyvinylcloride) khó phân hủy với đủ loại màu sắc và kích cỡ. Thực tế hơn 90% các hộ gia đình sử dụng túi nilon chứa rác thải sinh hoạt, đây là vấn đề nhức nhối cho việc xử lý rác thải. Bởi vì túi nilon mỏng tiện lợi nên được sử dụng nhiều, khó mà phân hủy và thường lẫn với rác thải hữu cơ gây khó khăn cho việc phân loại và xử lý rác thải.
- Tại cơ quan, công sở, trường học: CTRSH thường được lưu chứa trong các thùng chứa có nắp đậy và đảm bảo vệ sinh. Tại các phòng ban, phòng học đều có các thùng rác riêng, thường là các thùng nhựa có nắp đậy với dung tích từ 10 – 15L. Hầu hết trong mỗi thùng rác đều có bịch nylon bằng nhựa CTRSH sau khi được chứa trong các thùng nhỏ tại mỗi phòng ban, phòng học, cuối ngày sẽ được nhân viên tạp vụ của cơ quan đưa ra các thùng rác lớn (240 – 660L) để cho đơn vị thu gom đến nhận. Số lượng và kích cỡ thùng chứa tùy thuộc vào lượng phát sinh mỗi ngày của từng đơnvị. Rác thải từ cơ quan, trường học, cũng chỉ được thu gom mà không có sự phân loại.
- Tại chợ: Phần lớn các sạp bán hàng đều không có thiết bị lưu trữ nên đa phần CTRSH thường được lưu trữ trong bao nylon hoặc đổ thành đống trước sạp. Chất thải và nước rửa thực phẩm hòa lẫn vào nhau gây ô nhiễm môi trường, gây khó khăn cho người thu gom và gây cảm giác dơ bẩn, không thoải mái cho người đi chợ. Chất thải sau khi được lưu chứa vào các bao nylon tại các quầy hàng sẽ được tập trung vào các thùng rác 240 – 600L tại điểm tập trung của chợ. Đối với những chợ có quy hoạch, điểm tập trung CTRSH được bố trí trong chợ (thường là sau chợ). Đối với những chợ tự phát (thường là ở các ngõ ngách, các khu phố,…), do không có đủ diện tích để làm nơi tập trung nên điểm tập trung CTRSH thường là đường phố, sau đó mới được công nhân thu gom và chuyển lên xe vận chuyển. Điều này vừa làm mất mỹ quan, vừa gây ô nhiễm khu vực lân cận do điểm tập trung lộ thiên. Như vậy tại các chợ phát sinh hay chợ tập trung cũng không có sự phân loại rác thải
- Tại các siêu thị và khu thương mại: Thiết bị lưu trữ thường là các thùng 20L có nắp đậy và có bịch nylon bên trong đặt trong siêu thị, khu thương mại để người mua hàng sử dụng. Chất thải từ thùng nhỏ này sẽ được đưa đến điểm tập trung phía sau siêu thị hay khu thương mại đổ vào các thùng 240L. Chất lượng vệ sinh tại các điểm tập trung này khá tốt, ít khi để xảy ra tình trạng nước rỉ rác tràn ra. Các loại chất thải có thể tái sinh tái chế khác (giấy, bao bì nylon, nhựa, thủy tinh) thường được lưu trong kho chứa và thường xuyên có một đội ngũ mua phế liệu đến thu mua thường xuyên. ( Khóa luận: Thực trạng quản lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường )
- Tại khu công cộng: Hiện nay trên địa bàn Quận, các thùng rác công cộng chỉ được bố trí tập trung tại một số tuyến đường. Kích thước của thùng rác công cộng khác nhau tùy theo tuyến đường, có các loại kích thước 240L, 60L, Số lượng thùng phân bố trên tuyến đường có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân. Tuy nhiên, ngoài các thùng rác có kích thước lớn (240L, 60L) thì các thùng rác công cộng được thiết kế với kích thước nhỏ (khoảng 30L), chủ yếu phục vụ cho người đi đường, nhưng kích thước miệng thùng không phù hợp vì quá nhỏ. Dễ dàng nhận thấy khi các loại rác có kích thước lớn không bỏ vào vừa miệng thùng nên người dân đã bỏ lên trên, bên cạnh, hoặc phía dưới thùng rác. Điều này cho thấy các thùng rác công cộng trở nên thừa thải, không phát huy hết hiệu quả. Bên cạnh đó do ý thức của người dân kém, không quan tâm đến vệ sinh nơi công cộng, nên xả rác thải bừa bãi. Duy chỉ có dải trung tâm thành phố được trang bị các thùng rác phân loại rác thải nhưng trên thực tế, người dân tuy có xả rác đúng nơi quy định nhưng không có sự phân loại giữa rác hữu cơ và rác vô cơ, dẫn đến rất khó cho việc phân loại và xử lý rác thải
- Tại bệnh viện và các cơ sở y tế khác: Công tác tồn trữ tại các bệnh viện được thực hiện khá tốt. Rác y tế và rác sinh hoạt được lưu chứa vào những nơi khác nhau ở những thùng chứa khác Rác tại các phòng khám bệnh được đưa vào 2 loại thùng khác nhau có màu sắc và ghi chữ lên từng thùng để phân biệt. Dung tích thùng thường là 10 – 15L trong đó có các bịch nylon. Rác từ phòng bệnh sẽ được đưa xuống điểm tập trung rác bệnh viện. Điểm tập trung này thường cách xa các phòng bệnh. Rác y tế được đưa vào các thùng 240L màu vàng và chứa trong các phòng đúng tiêu chuẩn hoặc lưu chứa cách xa các thùng 240L màu xanh chứa rác sinh hoạt. Đối với các trung tâm y tế, phòng khám nhỏ không có nơi lưu chứa lớn thì đựng trong các thùng nhỏ 15 – 20L rồi giao cho xe thu gom rác y tế 2 – 3 ngày 1 lần.
Như vậy, rác thải tại bệnh viện cũng chỉ được phân loại thành 2 loại là rác thải bệnh viên, và rác thải sinh hoạt mà không có sự phân loại rõ rang rác hữu cơ, rác vô cơ nên công việc xử lý rác thải thường rất khó khăn và không đúng phương pháp nên dẫn đến việc xử lý không đạt hiệu quả ( Khóa luận: Thực trạng quản lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường )
- Tổ chức thu gom Lực lượng thu gom
Lực lượng thu gom là 3 xí nghiệp thuộc công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Hải Phòng đó là :
Xí nghiệp Môi trường đô thị Lê Chân 1 Xí nghiệp Môi trường đô thị Lê Chân2 Xí nghiệp Môi trường đô thị Lê Chân 3
- Phương thức thu gom
Hoạt động thu gom chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn phát sinh có khối lượng nhỏ được thực hiện theo hình thức thu gom từng nhà một và hết nhà này đến nhà kia trên cùng một tuyến thu gom. Cụ thể như sau :
– Trên các tuyến đường giao thông lớn (bề rộng lòng đường ≥ 20m), mật độ xe đông, lưu thông một chiều hay hai chiều thì công nhân thu gom chất thải rắn sẽ thu gom một bên lề đường và lần lượt từ nhà này đến nhà kia. Công nhân thu gom sẽ đẩy xe thu gom rỗng từ nơi tập trung đi qua tuyến đường định trước lấy chất thải rắn xếp lên xe và cứ như thế đến khi xe đầy. Khi xe đầy thì công nhân thu gom sẽ đẩy xe đến các điểm tập kết CTRSH (điểm tập kết CTRSH), đợi chuyển giao chất thải rắn để lấy xe rỗng thực hiện chuyến thu gom tiếp theo cho đến khi hoàn tất công tác thu gom của một ngày. Hình minh họa cho phương pháp thu gom này
– Đối với các tuyến đường giao thông nhỏ (bề rộng lòng đường ≤ 20m),hay đường hẻm, trong ngõ nhỏ, hình thức thu gom thuận tiện nhất là lấy rác từ hai nhà đối diện ở hai bên đường và lần lượt qua các nhà khác trên cùng tuyến đường thu gom. Khi xe đầy rác thì công nhân sẽ đẩy xe đến các điểm tập kết,chuyển giao chất thải lấy xe rỗng tiếp tục đi thu gom. Hình 2.7 minh họa cho phương pháp thu gom này như sau
– Thời gian thu gom: được chia làm 3 ca :
+ Ca sáng : từ 5h đến 13h
+ Ca chiều : từ 13h đến 21h
+ Ca tối : từ 21h đến 24h ( Khóa luận: Thực trạng quản lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường )
– Phương tiện thu gom: Công nhân khi thao tác bắt buộc phải trang bị bảo hộ lao động theo đúng quy định:
+ Dụng cụ bảo hộ lao động: nón, giày, áo, găng tay, khẩu trang, chuông lắc tay báo hiệu giờ thu gom.
+ Dụng cụ quét – thu gom: Chổi, xẻng xúc, xe đẩy tay, thùng chứa.
Qua đây ta thấy lượng rác thai tại quân Lê Chân đã được xây dựng phương án thu gom khá khoa học và có hệ thống do sự quan tâm của các cơ quan quản lý và dược đâu tư các trang thiết bị. Tuy nhiên lượng CTRSH chưa được thu gom vẫn đòi hỏi cần có sự quản lý tốt hơn nữa tiến tới là quận nội thành đi đầu về công tác thu gom CTRSH. Tạo môi trường sạch sẽ, và trong lành cho thế hệ tương lai.
- Trạm trung chuyển
Hoạt động trung chuyển trở nên cần thiết khi đoạn đường vận chuyển đến khu xử lý chất thải xa làm cho việc vận chuyển trực tiếp không kinh tế. Vì vậy Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Hải Phòng đã xin ý kiến của các phường trên địa bàn Quận Lê Chân, xây dựng, quy hoạch các điểm tập kết CTRSH nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác vận chuyển CTRSH về khu xử lý chất thải.
2.2.4. Hiện trạng các điểm trung chuyển:
- Vị trí thường nằm trên vỉa hè, dưới lòng đường sát vỉa hè, cạnh các mương, cống thoát nước, tại gần các cổng của những khu công nghiệp – khu chế xuất, gần các chợ, gần các công trình công cộng lớn, gần các khu thương mại – dịch vụ…
- Hầu hết các điểm tập kết chất thải không có mái che, một số ít có tường bao quanh.
- Có hệ thống nước sạch để vệ sinh sau mỗi ca làm việc.
- Thường nằm gần khu dân cư, vào những ngày trời mưa ẩm sau đó nắng sẽ bốc mùi nên hay bị người dân phản đối, tuy nhiên được sự đồng ý của chính quyền địa phương nên vẫn hoạt động.
- Không có chất thải tồn đọng quá một ngày, trong ngày sẽ có xe đến vận chuyển hết chất thải đến khu xử lý.
- Không cản trở giao thông vì nằm trên các tuyến giao thông nhỏ, đường rộng.
- Số lượng người thường trực tại điểm tập kết để bốc xếp chất thải lên xe là một đến hai người.
- Thời gian tập kết chất thải tại điểm làm việc là từ giữa đến cuối mỗi ca làm việc của công nhân thu
- Phương thức bốc xếp lên xe vận chuyển là dùng xe chuyên dụng kết hợp với lao dộng thủ công.
- Ở một số điểm trên địa bàn thành phố nói chung và địa bàn của quận Lê Chân nói riêng thì nhiều nơi công nhân không mang rác đến địa điểm xử lí cuối cùng mà đốt rác, hoặc chỗ tập trung rác không có rào chắn ngay tại điểm tập trung rác tạm thời làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường khu dân cư xung quanh mất mỹ quan đô thị…
Ví dụ như tại Hồ Ông Báo trên địa bàn quận Lê Chân có hiện tuợng đốt rác ngay tại điểm tập trung rác tạm thời
2.2.5. Hệ thống vận chuyển Phương tiện vận chuyển. ( Khóa luận: Thực trạng quản lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường )
Số lượng phương tiện vận chuyển chất thải từ các điểm tập kết tới các khu liên hợp xử lý chất thải Tràng Cát là 47 xe.
Tình trạng phương tiện : các xe còn hoạt động tốt, ít gặp sự cố trong khi vận chuyển. Tất cả các xe được vệ sinh sau mỗi ca làm việc và được bảo dưỡng định kỳ hàng tháng.
Tiêu hao nhiên liệu của xe phụ thuộc vào công suất thiết kế và vận hành của mỗi xe.
2.2.6. Kiểu vận chuyển
Có 2 kiểu vận chuyển chính được áp dụng là :
- Kiểu thông thường : sử dụng xe đẩu kéo – thùng container. Khi xuất phát xe không có thùng, chỉ có đầu kéo. Xe từ cơ quan đến các điểm tập kết chất thải sinh hoạt nằm trên tuyến đường vận chuyển, tại các điểm tập kết xe kéo các thùng chất thải container chứa đầy CTRSH tới nơi xử lý, bãi chôn lấp, rồi đưa thùng không trở về điểm tập kết cũ và tiếp tục chở các thùng container khác đi.
- Kiểu dùng xe chuyên dụng để chở chất thải : xe chuyên dụng có chứa hệ thống nâng, gắp những xe thu gom đẩy tay chứa đầy chất thải sinh hoạt, kết hợp với cách bốc xếp thủ công tại điểm tập kết lên xe và nén chặt chất thải lại, khi đầy xe sẽ vận chuyển về nơi xử lý. Trên xe được thiết kế ngăn chứa nước rỉ rác trong quá trình vận chuyển tránh rò rỉ xuống đường.
2.2.7. Thời gian vận chuyển.
Chất thải được thu gom tập kết tại các điểm tập kết, sau mỗi ca thu gom hoặc lượng chất thải nhiểu sẽ có xe đến chuyển chất thải đi. Thời gian vận chuyển chính được chia làm 2 ca : ca 1 từ 6h sáng tới 13h ; ca 2 từ 14h tới 24h hàng ngày.
Quá trình vận chuyển bao gồm 4 thao tác cơ bản : bốc xếp lên xe – các thao tác tại điểm tập trung – chuyên chở – hoạt động ngoài hành trình.
Thời gian hoạt động ngoài hành trình gồm có :
- Thời gian để kiểm tra phương tiện vận chuyển
- Thời gian từ cơ quan đến điểm tập kết.
- Khắc phục các ngoại cảnh gây ra như hỏng xe khi đang vận chuyển, tắc đường…
- Thời gian bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị.
- Thời gian công nhân ăn uống, nghỉ ngơi, chờ đợi….
2.2.8. Các tuyến đường vận chuyển
Tuyến đường vận chuyển về nơi xử lý chất thải là các tuyến đường chính, rộng rãi. Quá trình vận chuyển thường được thực hiện ngoài giờ cao điểm không gây cản trở giao thông và giúp quá trình vận chuyển được nhanh hơn. Nếu vào giờ cao điểm có thể vận chuyển qua các tuyến đường khác ít phương tiện giao thông hơn.
Các tuyến đường chính : Trần Nguyên Hãn, Tô Hiệu, Nguyễn Văn Linh, Lạch Tray.
2.3. Đánh giá hiện trạng công tác thu gom và vận chuyển CTRSH trên đia bàn quân Lê Chân ( Khóa luận: Thực trạng quản lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường )
Với hiện trạng lưu trữ và thu gom rác thải của quận Lê Chân ta nhận thấy công tác quản lý CTRSH tại Quận Lê Chân trong những năm qua đã có nhiều cố gắng để đạt hiệu quả cao trong việc thu gom, vận chuyển CTRSH của toàn Quận. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được vẫn còn một số vấn đề tồn đọng trong các quá trình :
- Lưu trữ tại nguồn: ý thức của người dân trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường vẫn còn hạnchế.
Tại các điểm có đặt thùng 240 lít phục vụ cho các hoạt động công cộng thì người dân thường hay đổ chung chất thải tại nhà vào các thùng này gây nên tình trạng quá tải làm rơi vãi rác thải xung quanh khu vực đặt thùng ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường.
Hiện nay trên địa bàn Quận có khoảng 80% các hộ thực hiện giao rác đúng giờ quy định. Phần còn lại đa số là các hộ thường xuyên đi vắng nên đã mang rác để trước cổng nhà từ rất sớm phát sinh tình trạng một số người nhặt ve chai bới rác để tìm kiếm các vật dụng như lon nhôm, nhựa, vỏ thùng carton,… gây rơi vãi rác thải, bốc mùi hôi ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và sinh hoạt của các hộ dân liền kề.
- Hệ thống thu gom:
Việc phân loại chất thải rắn tại nguồn vẫn chưa được triển khai rộng rãi, vì vậy việc thu gom rác chưa phân loại vẫn là chủ yếu. Công tác thu gom sử dụng 2 hình thức là thu gom sơ cấp (người dân tự thu gom vào các thùng/túi chứa sau đó được công nhân thu gom vào các thùng rác đẩy tay cỡ nhỏ) và thu gom thứ cấp (rác các hộ gia đình được công nhân thu gom vào các xe đẩy tay sau đó chuyển đến các xe ép rác chuyên dụng và chuyển đến khu xử lý hoặc tại các chợ/khu dân cư có đặt container chứa rác.
Không phân loại chất thải tại nguồn gây khó khăn trong việc tái chế các loại bao bì, túi, chai, lọ nhựa, giấy, …. Phải phân loại và xử lý khối lượng chất thải lớn làm tăng chi phí xử lý. Đối với đô thị lớn và đông dân như Hải Phòng sẽ gây khó khăn trong việc quy hoạch và tìm mới các khu đất dành cho xử lý chất thải rắn .
Chất thải nguy hại còn bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt mang đến bãi chôn lấp khoảng 0,02-0,82%. Chất thải nguy hại trong sinh hoạt thường là: pin, ắc quy, đèn tuýp, nhiệt kế thủy ngân vỡ, bao bì chất tẩy rửa, vỏ hộp sơn, vỏ hộp thuốc nhuộm tóc, lọ sơn móng tay, chất thải y tế lây nhiễm của các cơ sở khám chữa bệnh nhỏ lẻ, các bơm kim tiêm của các đối tượng nghiện chích ma túy,…Việc chôn lấp và xử lý chung với chất thải rắn thông thường sẽ gây ra nhiều tác hại cho những người tiếp xúc trực tiếp với rác, ảnh hưởng tới quá trình phân hủy rác và hòa tan các chất nguy hại vào nước rỉ rác, phát tán ra môi trường xung quanh. ( Khóa luận: Thực trạng quản lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường )
Người dân sử dụng các loại túi nilon thừa trong quá trình sinh hoạt để đựng chất thải, vì vậy gây khó khăn, tốn kém trong công tác xử lý : phải xé bỏ các rúi này, khi đốt túi nilon sẽ sinh ra các khí độc như đioxin, thất thoát nguồn nguyên liệu tái chế từ túi nilon.
Lượng chất thải rắn đô thị ngày càng tăng, năng lực thu gom còn hạn chế cả về thiết bị lẫn nhân lực nên tỉ lệ thu gom vẫn chưa đạt yêu cầu. Mặt khác do nhận thức của người dân còn chưa cao nên lượng rác bị vứt bừa bãi ra môi trường còn nhiều, việc thu gom có phân loại tại nguồn vẫn chưa được áp dụng do thiếu đầu tư cho hạ tầng cơ sở cũng như thiết bị, nhân lực và nâng cao nhận thức.
Công việc thu gom thuận lợi hơn vào ngày nắng nhưng lại phát sinh nhiều mùi hôi, bụi, các chất thải từ xe lưu thông. Vào những ngày mưa lượng chất thải trở nên ẩm ướt, khối lượng tăng gây khó khăn cho công tác thu gom quét dọn.
Công tác quản lý chưa chặt chẽ, chưa thống kê và có biện pháp xử lý phù hợp đối với các hộ dân không đăng kí thu gom chất thải sinh hoạt, do đó các hộ dân này sẽ vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường và thất thu cho công ty.Trên địa bàn quận Lê Chân, trong các tuyến đường nhỏ không tiện cho xe chuyên chở đi qua nên phát sinh nhiều điểm tập kết chất thải sinh hoạt nhỏ lẻ. Chỉ có một số điểm có xây dựng, nhưng những điểm có xây dựng này cũng chưa đáp ứng đầy đủ được các tiêu chuẩn của một trạm trung chuyển.
- Hệ thống vận chuyển
Mật độ dân số ngày càng gia tăng làm phát sinh thêm một khối lượng lớn xe tham gia lưu thông. Cùng với việc hệ thống đường bộ không kịp thời nâng cấp, mở rộng cùng với việc phát sinh vật trở ngại trên đường nên thường gây cản trở lưu thông cho các phương tiện vận chuyển chất thải làm việc vào các giờ cao điểm.
Điểm tập kết chất thái sinh hoạt thường phát sinh do nhu cầu trong quá trình trung chuyển, được đặt tại các điểm giao nhau giữa các tuyến đường, tuy nhiên lại không có quy hoạch từ đầu nên trong khi hoạt động phát sinh mùi hôi, tiếng ồn, cản trở lưu thông của các phương tiện giao thông, ảnh hưởng mỹ quan đô thị chung.
Trong những năm gần đây, mặc dù công ty đã tăng cường đầu tư trang thiết bị vận chuyển CTRSH nhưng trên thực tế thì hện nay số lượng xe lẫn nhân lực vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu vận chuyển chất thải trên toàn địa bàn Quận Lê Chân. ( Khóa luận: Thực trạng quản lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường )
Mời bạn tham khảo thêm:
→ Khóa luận: Giải pháp quản lý chất thải rắn bảo vệ môi trường

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] → Khóa luận: Thực trạng quản lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường […]