Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng về biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê hòa tan B&V của công ty TNHH đầu tư B&V cà phê Việt Nam tại thị trường trong nước dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
Nội dung chính
2.1 Sơ lược về Công ty TNHH B&V Coffee Việt Nam
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty: Goviva Coffee – Công Ty TNHH B&V Cà Phê Việt Nam
- Tên nước ngoài: B&V Coffee Vietnam
- Địa chỉ: Tầng 4, Tòa Nhà A, Số 6, Đường Nguyễn Công Trứ, Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội
- Điện thoại: (024) 39933789
- Email: admin@bvcoffee.com.vn
- Loại hình công ty: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
- Mã số thuế: 0108225746
- Năm thành lập: 2009
- Thị trường chính: Toàn quốc, Quốc tế
- Chứng nhận: HACCP, REV.4-2003
2.1.2 Lịch sử phát triển Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Công ty TNHH B&V Cà Phê Việt Nam có trụ sở chính tại KCN Phú Hội, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. Cách sân bay quốc tế Liên Khương 7km, Thành Phố Đà Lạt 25km. Ngành nghề kinh doanh của công ty là thu mua và chế biến các loại Cà Phê dùng để xuất khẩu trong và ngoài nước. Với số vốn đầu tư 14.000.000 ( Mười bốn triệu ) Đô la Mỹ cùng diện tích sử dụng đất 28.885 m2, Nhà Máy chế biến rang xay Cà Phê của Công ty TNHH B&V Cà Phê Việt Nam có công suất 30.000 tấn sản phẩm / năm. Ngoài ra, địa điểm Nhà Máy còn đặt tại các tỉnh như Lâm Đồng, Tây Nguyên, Đăk Lăk là những nơi có nguồn nguyên liệu Cà Phê lớn nhất cả nước và cũng là nơi cung cấp cà phê Robusta, Arabica tốt nhất nước với địa danh nổi tiếng khắp thế giới từ thời Pháp thuộc – Cà phê Cầu đất.
Với mục tiêu “Công bằng trong kinh doanh cà phê” Công ty TNHH B&V Cà Phê Việt Nam chỉ thu mua những cà phê nguyên liệu của các nhà cung cấp uy tín và có quan hệ mật thiết trong việc hỗ trợ người trồng cà phê nhằm gián tiếp chung tay ủng hộ phát triển nguồn cà phê nguyên liệu có chất lượng cao và bền vững. Là nhà máy rang xay cà phê với công nghệ hiện đại, Công ty TNHH B&V Cà Phê Việt Nam cam kết cung cấp ra thị trường trong và ngoài nước những sản phẩm cà phê sạch, nguyên chất, đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn cho người tiêu dùng. Công ty TNHH B&V Cà Phê Việt Nam không có chủ trương ép giá người trồng cà phê mà ngược lại khuyến khích người trồng cà phê nâng cao năng suất và chất lượng cà phê để được giá nguyên liệu tốt nhất. Với giải pháp này Công ty TNHH B&V Cà Phê Việt Nam muốn khẳng định với người tiêu dùng rằng cà phê mà các bạn uống đã được thu mua một cách công bằng với người trồng cà phê.
=> Sản phẩm cà phê Công ty TNHH B&V Cà Phê Việt Nam cung cấp là Goviva Coffee là sản phẩm cà phê sạch nguyên chất được sản xuất trên dây chuyền công nghệ khép kín của EU với nguyên liệu là 100% cà phê hạt Arabica và Robusta, được đóng gói đa dạng theo khối lượng. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm dịch vụ của công ty
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty là thu mua và chế biến các loại Cà phê dùng để xuất khẩu trong và ngoài nước.
- Nhiệm vụ: Sản xuất – Bán buôn, bán lẻ Cà Phê
- Sản phẩm cung cấp bao gồm:
- Cà phê nguyên hạt Goviva
- Cà phê hòa tan
- Cà phê nguyên hạt Lafiesta
- Cà phê rang nguyên hạt
- Cà phê rang xay
- Chế biến cà phê
- Sản xuất cà phê
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
2.1.4.1 Bộ máy quản lý của công ty TNHH B&V Cà Phê Việt Nam
2.1.4.2 Chức năng của các phòng ban:
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị của công ty B&V COFFEE gồm 5 thành viên, chung vốn mở lên. Trong đó có một chủ tịch hội đồng quản trị, một hội phó hội chủ tịch, một thành viên kiêm trưởng ban thanh tra, một thành viên kiêm tổng giám đốc, một thành viên là chuyên viên trong lĩnh vực tài chính, kinh tế, quản trị kinh doanh và pháp luật. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước sự phát triển của tổng công ty, đưa ra những quyết định về sản xuất, kinh doanh, biên chế, xuất khẩu café của công ty… Đó là các công việc xây dựng điều lệ của doanh nghiệp, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, báo cáo tài chính, giám sát hoạt động của tổng giám đốc và các đơn vị thành viên… Hội đồng quản trị họp theo chế độ thường kỳ hạn quý. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị tổng Công ty Cà Phê là 5 năm.
Ban giám đốc: Thực hiện các sứ mệnh do hội đồng quản trị để ra là những người giám sát xúc tiến công việc chính tại công ty thay cho hội đồng quản trị khi họ không trực tiếp có mặt. Ban giám đốc chia ra 2 khu vực quản lý: Một quản lý trụ sở chính tạ Hà Nội, Hai quản lý tại nhà máy sản xuất café và hai bên sẽ được làm hai nhiệm vụ khác nhau
Trưởng phòng kinh doanh (bao gồm cả marketing): Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch công việc. Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ban điều hành.
Trưởng phòng kế toán (bao gồm cả kế toán trưởng và kế toán viên): Thực hiện các công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng Quy định của Nhà nước về chuẩn mực của kế toán, nguyên tắc kế toán… Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan. Tham mưu cho Ban Giám Đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ. Phối hợp với các phòng ban khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý năng động, hiệu quả. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Trưởng phòng phụ trách tổ chức hành chính: có nhiệm vụ bố trí, phân công lao động trong phạm vi Công ty, giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, căm lo đời sống tinh thần văn minh, trong sạch, trực tiếp điều hành tổ bảo vệ, tổ nhà ăn, tham gia xây dựng giáo dục, phổ biến nội quy, quy chế làm việc, sinh hoạt, hướng dẫn cán bộ nhân viên trong Công ty thực hiện nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy chế, nội quy làm việc của Công ty.
Ban tham mưu: Ban tham mưu được sắp xếp theo kiểu phân công chức năng, bao gồm có:
- Marketing: Tổ chức thực hiện các mặt công tác về quản trị hành chính chung trong cơ quan, và lập ra các kế hoạch xây dựng hình ảnh pr cho sản phẩm café của công ty.
- Ban kế hoạch đầu tư: Xây dung các kế hoạch sản xuất và kinh doanh, các dự án đầu tư, thu mua cà phê ở phía Bắc để kinh doanh xuất nhập khẩu. Tập hợp về sản xuất và phát triển cây cà phê.
- Ban tổ chức cán bộ thanh tra: Tiến hành sắp xếp, bố trí, tổ chức bộ máy hoạt động và kinh doanh, xây dựng quy chế quản lý nội bộ, khen thưởng kỉ luật.
- Ban tài chính kế toán: quản lý nguồn tài chính và quản lý thu chi tổng hợp, phân tích hoạt động kinh tế, tài chính trong sản xuất kinh doanh, xây dựng hạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và các quan hệ quốc tế, khai thác khả năng đầu tư nước ngoài.
- Ban xuất nhập khẩu: Điều hành công tác kinh doanh xuất nhập khẩu. Tìm hiểu, mở rộng và khai thác thị trường tiêu thụ ngoài nước, phụ trách về các quan hệ quốc tế, khai thác khả năng đầu tư nước ngoài.
- Ban quản lý hệ thống bán buôn bán lẻ trong nước: quản lý các kênh phân phối bán lẻ sản phẩm trong nước.
2.1.4.3 Nguồn nhân lực Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Hiện nay, Công ty TNHH B&V Coffee Việt Nam có hơn 2.000 nhân viên làm việc tại công ty, nhà máy, các chi nhánh và hơn 15.000 lao động tại 1.000 quán cà phê trên toàn quốc. Về chất lượng, B&V Coffee có đội ngũ quản lý giàu chuyên môn, được đào tạo bài bản, các chuyên gia giàu kinh nghiệm làm việc trong các tập đoàn nước ngoài cùng đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo, tâm huyết với tiêu chí làm việc thống nhất từ cấp lãnh đạo đến nhân viên: Cam kết – Trách nhiệm – Danh dự.
2.1.4.4 Chính sách nhân sự chung
Tất cả các cán bộ công nhân viên đều được ký hợp đồng lao động, được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đều được nghỉ phép theo chế độ của nhà nước hiện hành, được xét lên lương theo kỳ hạn và các chế đọ khác theo quy định.
Lương thưởng: Trên cơ sở nhận thức con người là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Do đó, muốn giữ được con người nhất là công nhân có tay nghề cao thì cần có chính sách tiền lương phải tốt. Để đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong tiền lương, công ty đã phải xây dựng quy chế lương thưởng trên tinh thần hiệu quả công việc, về thời gian làm việc theo mùa vụ và theo tùng chức danh được phân công.
Hiện nay, bình quân thu nhập hàng tháng của người lao động của công ty là 6.272.119 đồng/người/tháng. Đây là mức thu nhập trung bình so với các doanh nghiệp cùng ngành
Về an toàn lao động: khi làm việc tại Công ty, người lao động được cung cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động, các biện pháp giữ an toàn và vệ sinh nơi làm việc, môi trường tốt để làm việc. Công ty thường xuyên thực hiện huấn luyện đội ngũ người lao động về hành vi an toàn lao động. Trong năm 2019, bộ phận An Toàn – Sức Khỏe – Môi Trường của Công ty đã tổ chức huấn luyện 10,000 giờ về an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, sơ cấp cứu cho người lao động.
2.2 Định hướng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Đã từ lâu, Cà phê không chỉ là thức uống không thể thiếu trong hằng ngày mà còn là lý do để mọi người thể hiện sự quan tâm đến đời sống tinh thần của nhau. Là doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động chế biến và xuất khẩu cà phê, B&V được thị trường biết đến như một hiện tượng của nghành Cà phê thế giới với kim nghạch xuất khẩu bình quân hằng năm đạt khoảng 3500tỷVNĐ. B&V là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam được các hiệp hội cafe có uy tín trên thế giới cấp các chứng chỉ 4C, Utz, Kappeh, Cafe hữu cơ… cho các dòng sản phẩm. Luôn đi tiên phong trong lĩnh vực đầu tư và đổi mới công nghệ.
Một doanh nghiệp bất kỳ trong kinh doanh đều hướng tới một trong ba mục tiêu cơ bản là an toàn, thế lực, lợi nhuận hoặc có thể nói doanh nghiệp tồn tại trên thị trường có năm mục tiêu cơ bản là khách hàng, chất lượng, đổi mới, lợi nhuận và cạnh tranh. Công ty TNHH B&V Cà Phê Việt Nam cũng không ngoài những mục tiêu cơ bản trên. Mục tiêu cơ bản và thường trực của B&V hay bất cứ công ty nào tồn tại trong cơ chế kinh tế thị trường là lợi nhuận. Lợi nhuận cũng chính là mục tiêu lâu dài mà các công ty đều theo đuổi trong dài hạn. Mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp trong dài hạn được thực hiện bằng hai con đường :
Thứ nhất, đối với thị trường trong nước doanh nghiệp thực hiện chiến lược tăng trưởng tập trung cùng với việc mở rộng thị trường không ngừng tìm kiếm thêm khách hàng mới cho các sản phẩm của công ty. Nhu cầu của thị trường đối với loại dịch vụ này trong tương lai có xu hướng tăng lên nhanh chóng cả về quy mô lẫn tốc độ.
Thứ hai, đối với thị trường nước ngoài, vừa là góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Đảng và Nhà Nước là tăng cường thúc đẩy xuất khẩu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, vừa là thực hiện mục tiêu lợi nhuận trong kinh doanh của công ty. Trong tương lai, công ty đã định hướng xuất khẩu các sản phẩm của công ty ra thị trường nước ngoài. Trước tiên, công ty nhắm vào thị trường của hai nước Đông Dương còn lại là Lào và Campuchia. Sản phẩm mà công ty chú trọng cung cấp các sản phẩm cà phê hoà tan. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
2.3 Vai trò tiêu thụ cà phê ở thị trường nội địa của công ty
Công ty TNHH B&V Cà Phê Việt Nam đã có lịch sử hình thành và phát triển trên 10 năm hoạt trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê, chủ yếu là cà phê Arabica.
Sau 10 năm lớn mạnh không ngừng. Ngày nay, B&V đã trở thành nhà xuất khẩu cà phê Arabica lớn nhất Việt Nam, thương hiệu được khách hàng đánh giá cao. Sản phẩm cà phê Arabica của B&V được tiêu thụ tại hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc 4 châu lục. Trong đó, các thị trường chính là Mỹ, Nhật Bản, và EU, chiếm 70% sản lượng và đóng góp 83% kim ngạch xuất khẩu của B&V, với thị trường trong nước B&V đang từng bước chiếm lĩnh thị trường bằng uy tín chất lượng của sản phẩm.
Tại thị trường nội địa, các sản phẩm cà phê tiêu dùng của B&V hiện còn khiêm tốn bởi chính sách tập trung xây dựng thương hiệu cà phê nhân trên thị trường quốc tế trong 10 năm qua.
B&V sẽ đẩy mạnh việc chiếm lĩnh thị trường trong nước với đa dạng sản phẩm cà phê tiêu dùng. Điều đó được minh chứng bởi biên bản kí kết của B&V về việc cung cấp thiết bị cho nhà máy chế biến cà phê hòa tan hiện đại bậc nhất
Việt Nam. Đây là bước đi thể hiện khát vọng của B&V muốn chinh phục thị trường trong nước mà thời gian qua còn chưa được quan tâm. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Hiện nay, cạnh tranh trên các thị trường diễn ra hết sức gay gắt. Hầu hết các đối thủ cạnh tranh đều là các doanh nghiệp thuộc các thị trường chủ chốt hiện tại như Trung nguyên, Nescafe, các sản phẩm cafe hoà tan nhập khẩu của nuớc ngoài… Các doanh nghiệp tham gia thị trường mức độ cạnh tranh ngày càng cao khiến cho mối đe dọa về quyền thương lượng của người mua tăng; mặt khác do sản phẩm cà phê khó có sự khác biệt và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp không cao nên người mua dễ dàng chuyển đổi từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác. Điều đó gây nên áp lực cho công ty trong vấn đề giữ chân khách hàng.
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ cà phê ở thị trường trong nước
2.4.1 Các nhân tố thuộc công ty
Vấn đề khó khăn với các vùng sản xuất cà phê là dân trí thấp, thói quen canh tác, thu hoạch thủ công lạc hậu, không tuân thủ quy trình kỹ thuật tiên tiến. Do đó, nếu phát triển cà phê không theo mô hình doanh nghiệp và được kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả sẽ thấp, thậm chí thất bại.
Năng lực tài chính và công nghệ: Với vị thế là một trong những nhà xuất khẩu cà phê lớn ở Việt Nam trải qua hơn 10 năm hoạt động, doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính khá mạnh điều đó đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp rất nhiều trong việc phát triển các dự án tài trợ trồng phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư công nghệ tiên tiến vào chế biến sản phẩm cũng như trong hoạt động sản xuất cà phê. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Nhận thức được rằng công nghệ quyết định chất lượng sản phẩm với mục tiêu đưa ra thị trường sản phẩm chất lượng cao B&V tập trung đột phá công nghệ. Các nhà máy của B&V được trang bị đồng bộ dây chuyền chế biến ướt liên hoàn (Cà phê vối chế biến ướt có giá trị xuất khẩu cao hơn so với chế biến khô từ 50 – 70 USD/tấn), công suất đủ để đảm bảo xử lý cà phê trong vòng 24 giờ kể từ khi thu hoạch. Hiện tại, B&V có 4 dây chuyền chế biến cà phê quả tươi, 4 hệ thống chế biến quả khô của Braxin; 3 hệ thống chế biến quả tươi và 4 hệ thống chế biến quả khô trong nước, 2 máy bắn màu của Costs Rica và 3 máy của Anh; 6 dây chuyền đóng gói cà phê tinh chế. Đầu tư cho công nghệ luôn đứng hàng đầu trong chi phí của công ty. Quan điểm của công ty sử dụng công nghệ hiện đại và đồng bộ. Đầu tư cho công nghệ chiếm tới 75% giá trị của tài sản cố định.
Nguồn nhân lực: Về nhân lực công ty có lợi thế về lao động trẻ , với tỷ lệ cao được đào tạo về chuyên ngành. Đội ngũ nhân viên đảm nhiệm hoạt động xuất khẩu đều còn trẻ nhưng đều có trình độ và kiến thức tốt về thị trường, kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.4.2 Các nhân tố thuộc thị trường tiêu thụ cà phê của Việt Nam
- Tình hình cung cầu cà phê trong nước.
Hiện cả nước có khoảng 152 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê. Có một sự khác biệt rõ rệt giữa một bên là các doanh nghiệp lớn, đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại và một bên là các doanh nghiệp nhỏ, xuất khẩu có khi chỉ được 1 container/năm. Ngược lại, 10 doanh nghiệp lớn hàng đầu lại chiếm tới 60-70% lượng cà phê xuất khẩu của cả nước, với số lượng lớn lên tới 180.000-200.000 tấn/năm. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Việt Nam mặc dù được thế giới đánh giá là nước xuất khẩu cà phê đứng thứ hai thế giới về sản lượng đứng đầu về cà phê Robusta nhưng việc điều chỉnh mức cung về sản lượng cà phê của Việt Nam không ảnh hưởng nhiều lắm đến thị trường thế giới. Vì mặt hàng cà phê có tính đồng nhất cao, sự tăng lên về cung luôn cao hơn sự tăng lên về cầu, mặt hàng cà phê đang ở trong giai đoạn dư cung. Xét về kim ngạch chỉ đứng thứ 5 đó là do một thực tế đáng buồn là chất lượng cà phê xuất khẩu của chúng ta còn thấp.
Cái lợi từ việc phân loại cà phê theo tiêu chuẩn hợp đồng thường đơn giản, chi phí thấp. Từ chỗ chất lượng cà phê không ổn định nên cà phê Việt Nam thường bị khách hàng ép giá. Cùng một loại sản phẩm, nhưng giá cà phê của Việt Nam luôn thấp hơn các nước trong khu vực từ 50 đến 70 USD/ tấn, nhiều khi sự chênh lệch này còn lên đến 300 USD nếu so với giá cà phê xuất khẩu của Braxin và Inđônêxia. Như vậy, cà phê Việt Nam chủ yếu thuộc nhóm giá trung bình thấp. Tình hình biến động giá giữa các tháng trong năm cũng diễn ra tương tự. Thông thường, ở Việt Nam vào thời gian đầu vụ cà phê (đầu năm) giá cà phê giảm xuống thấp thì lượng xuất khẩu lại nhiều; Các tháng cuối vụ, giá lên cao thì lượng xuất khẩu lại giảm, làm cho lợi nhuận sản xuất cà phê không cao.
- Cung cầu cà phê trên thị trường nước ngoài. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Trên thế giới có khoảng hơn 50 quốc gia trồng cây cà phê chủ yếu là 2 nhóm cà phê chè (Arabica) và cà phê vối ( Robusta). Braxin được đánh giá là nước xuất khẩu cà phê lớn nhất, dẫn đầu về cà phê Arabica, Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thứ hai và đứng đầu về cà phê Robusta. Về cơ cấu chủng loại cà phê tiêu dùng của thế giới thì cà phê Arabica chiếm tới 70- 75% còn cà phê Robusta chỉ khoảng 25- 30% . Vì với mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là cà phê Arabica doanh nghiệp có nhiều thuận lợi hơn trong xuất khẩu, được thị trường thế giới đánh giá cao.
Cà phê trên được buôn bán theo hai hình thức là mua bán trực tiếp và mua bán gián tiếp qua các sở giao dịch hàng hóa. Hình thức mua bán gián tiếp thường diễn ra nhộn nhịp và mang tính chất đầu cơ.
Trong những năm qua cà phê liên tục tăng giá. Trong đó giá cà phê Arabica luôn cao hơn hơn giá cà phê Robusta từ 1,5- 2,5 lần (thị trường kỳ hạn Nybot (NewYork) chuyên về cà phê Arabica thị trường kỳ hạn London( LIEFL) chuyên về cà phê Robusta. Lượng cà phê chủ yếu được tiêu tụ tại các nước công nghiệp phát triển trong khi nhu cầu về cà phê ở các nước đang phát triển ngày một tăng. Mỹ , EU, Nhật bản là những thị trường tiêu thụ nhất.
Trong đó Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng mong muốn là đối tác chính. Nhật bản và EU có khối lượng nhập khẩu và tiêu thụ lớn. Mặt khác đây lại là nơi có 3 sàn giao dịch cà phê lớn của thế giới là London, NewYork và Tokyo mà tình hình giá cả ở các thị trường này là tham chiếu quan trọng cho các doanh nghiệp trong xác định giá xuất khẩu của mình.
- Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Vì cà phê là một mặt hàng nông sản quan trọng đóng góp lớn vào doanh thu xuất khẩu (đứng thứ hai chỉ sau gạo) tạo công ăn việc làm ổn định đời sống cho nhân dân nên nhà nước ta luôn có chính sách khuyến khích ngành cà phê phát triển. Trong đó, tập trung vào việc nghiên cứu giống cà phê, chỉ đạo các trung tâm khuyến nông hướng dẫn bà con nông dân cách chăm sóc, thu hái và sơ chế cà phê tuy nhiên trong thời gian qua hiệu quả đem lại vẫn chưa cao.
- Các yếu tố thuộc môi trường chính trị kinh tế xã hội ( bao gồm cả công nghệ kỹ thuật, văn hóa, luật pháp…).
Các yếu tố này thuộc về cả trong nước và các thị trường mà doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu vào.
Môi trường kinh tế: Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến kế hoạch cho hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà doanh nghiệp thường quan tâm là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
Các nhân tố luật pháp chính trị tác động đến doanh nghiệp theo hướng khác nhau, chúng có thể tạo cơ hội, trở ngại thậm chí rủi ro thật sự cho doanh nghiệp xuất khẩu. Đây là nhân tố vừa có tác động thúc đẩy vừa có tác động kìm hãm hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp, nó bao gồm cả hệ thống chính trị, luật pháp trong nước và thế giới. Nhân tố này đóng vai trò làm nền tảng, cơ sở để hình thành các nhân tố khác tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Nó được thể hiện ở hệ tư tưởng chính trị mà các quốc gia áp dụng, các quy định mà các chính sách của quốc gia và quốc tế. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với chính sách của nhà nước. Khi tham gia vào một hoạt động kinh doanh cụ thể doanh nghiệp phải phân tích nắm bắt những thông tin về chính trị luật pháp của nhà nước áp dụng cho trường hợp đó. Những thay đổi về quan điểm, đường lối chính trị của quốc gia có thể mở ra hoặc làm sụp đổ thị trường làm cho hoạt động của doanh nghiệp bị gián đoạn, đảo lộn. Sự xung đột về quan điểm chính trị của các quốc gia, khu vực trên thế giới có thể làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế và dẫn đến những khó khăn cho doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Nhân tố thuộc môi trường văn hóa – xã hội: Những vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm như thái độ tiêu dùng, cơ cấu giới tính, tuổi tác, sự xuất hiện của hiệp hội những người tiêu dùng… Đây là nhân tố có vai trò quan trọng nhất và quyết định nhất tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nó bao gồm nhiều nhân tố: Trạng thái phát triển của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng, các chính sách kinh tế của nhà nước, xu hướng kinh tế của thế giới… Các nhân tố này dù là ổn định hay biến động đều ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của doanh nghiệp bởi nó thể hiện nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, mặt bằng chung về cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động. Mặt khác sự biến động của nền kinh tế thế giới và khu vực cũng ảnh hưởng sâu sắc đối với nền kinh tế quốc gia nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài đều là những yếu tố không kiểm soát được. Doanh nghiệp phải điều chỉnh những yếu tố có thể kiểm soát được để phù hợp với những biến động của các yếu tố bên ngoài này đồng thời chủ động đối phó thông qua việc dự báo trước những thay đổi có thể xảy ra.
2.4.3 Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Lựa chọn kênh phân phối.
Với đặc điểm như trên Công ty đã vận dụng và sử dụng cả hai loại kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Kênh phân phối trực tiếp, Công ty bán sản phẩm trực tiếp cho khách hàng qua hệ thống cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm bao gồm các cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 1, 2, 3; các trung tâm kinh doanh khác của Công ty. Song hầu hết các cửa hàng và trung tâm này nằm trên địa bàn Hà Nội.
Sơ đồ: Dòng vận động sản phẩm trong hệ thống các kênh phân phối gián tiếp Công ty TNHH B&V Cà phê Việt Nam
Trong kênh phân phối gián tiếp, sản phẩm của Công ty có thể vận động theo các con đường sau:
- Từ xí nghiệp sản xuất qua kho của Công ty -> các trạm, chi nhánh trung tâm, cửa hàng -> nhà bán buôn -> nhà bán lẻ -> người tiêu dùng.
- Từ Xí nghiệp -> công ty -> Đại lý (người môi giới ) -> nhà bán buôn -> nhà bán lẻ -> người tiêu dùng.
- Từ Xí nghiệp -> Đại lý (người môi giới) -> nhà bán lẻ -> người tiêu dùng. Như vậy Công ty đã vận dụng tổng hợp các loại kênh phân phối và hoạt động tiêu thụ trong mạng lưới tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng đồng bộ kịp thời thuận tiện với chi phí thấp nhất.
Lựa chọn các phần tử trong kênh tiêu thụ Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Với việc lựa chọn tổ chức kênh tiêu thụ sản phẩm như trên Công ty B&V đã lựa chọn các phần tử trong kênh tiêu thụ sản phẩm bao gồm: Lực lượng làm bán hàng của Công ty, người mua trung gian bao gồm:
Lực lượng bán hàng cơ hữu của Công ty gồm có lực lượng bán hàng tại văn phòng và lực lượng bán hàng ngoài doanh nghiệp. Lực lượng bán hàng tại văn phòng của Công ty mà trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này bao gồm cán bộ, nhân viên phòng kế hoạch và phòng kinh doanh là chủ yếu. Trong đó phòng kế hoạch có đội thị trường chuyên trách đảm nhiệm nhiệm vụ này. Lực lượng bán hàng ngoài Công ty bao gồm các chi nhánh, các trạm kinh doanh, trung tâm cửa hàng của Công ty ở các tỉnh.
Các đại lý bán hàng có hợp đồng bao gồm các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp khác nhận bán hàng cho Công ty họ không buộc lực lượng cơ hữu của Công ty để hưởng hoa hồng đại lý theo hợp đồng ký kết với Công ty. Đây là lực lượng bán hàng cho Công ty bởi họ bán hàng cho Công ty trong điều kiện họ không mua hàng của Công ty sản phẩm hàng hóa không chuyển quyền sở hữu, họ không đủ yếu tố để xếp vào nhóm người mua trung gian. Họ là những người làm thuận lợi cho quá trình phân phối sản phẩm bán hàng của Công ty. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Do Công ty có thị trường phân phối trên diện rộng, khả năng của Công ty không thể xây dựng được hầu hết các cửa hàng trạm, chi nhánh ở các tỉnh do sẽ phải đầu tư rất lớn tiền của và nguồn nhân lực, cửa hàng chi nhánh sẽ gây lãng phí nguồn vốn và nhân lực hàng năm, số lượng đại lý có hợp đồng cho Công ty không ngừng tăng lên. Trong các tháng giáp tết hàng năm Công ty đều tuyển thêm các đại lý bán hàng cho Công ty và trích cho hoa hồng nhất định theo từng mức giá trị doanh thu mà họ tiêu thụ cho Công ty. Đây là một loại đại lý có hợp đồng tạm thời của Công ty. Người mua trung gian: Bao gồm các nhà buôn lớn nhỏ, đại lý mua đứt bán đoạn, các nhà bán lẻ, người môi giới được Công ty lựa chọn và sử dụng hợp lý trong các kênh.
- Lựa chọn phương tiện vận chuyển
Để đảm bảo vận chuyển hàng hóa sản phẩm trong các kênh kịp thời, Công ty có đội xe gồm nhiều loại trọng tải để vận chuyển do đó đã giảm được chi phí trong vận chuyển. Hơn nữa Công ty kết hợp vận chuyển hàng hóa sản phẩm cho nhiều địa điểm gần nhau trong một khu vực. Đối với nhu cầu có khối lượng sản phẩm nhỏ, lẻ, Công ty sử dụng phương tiện xe máy của cán bộ nhân viên tiêu thụ và trả cho họ một khoản chi phí nhất định. Nhưng đây là trường hợp cần thiết. Bên cạnh đó Công ty còn thuê các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy trong những điều kiện nhất định.
- Lựa chọn chính sách giá cả Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Giá cả là một trong 4 tham số Markeiting Mix mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Để xây dựng giá bán các sản phẩm, tuỳ theo loại sản phẩm công ty sử dụng các chính sách giá phù hợp trên cơ sở các chính sách giá chủ yếu:
Chính sách giá theo chi phí vận chuyển. Do đặc điểm thị trường của công ty rộng lớn, hơn nữa mặt hàng cà phê chi phí vận chuyển chiếm một tỷ trọng nhất định trong giá, do đó giá bán cà phê của công ty ở các vùng khác nhau có sự chênh lệch nhất định. Nhưng công ty cố gắng để cho độ chênh lệch giá giữa các vùng ở mức tối thiểu.
Chính sách hạ giá và chiếu cố giá: Đây là chính sách giá được công ty sử dụng nhiều trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm bởi vì hình thức bán buôn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty. Hơn nữa đây là hình thức nhằm mục tiêu khuyến khích các trung gian phân phối trong hệ thống kênh tiêu thụ của công ty mua nhiều sản phẩm của công ty hơn. Trong hình thức này, công ty sử dụng chính sách hạ giá theo khối lượng để các trung gian phân phối mua nhiều sản phẩm hơn và do đó họ sẽ hưởng tỷ lệ giảm giá cao hơn khi họ mua nhiều sản phẩm hơn. Tỷ lệ hạ giá này còn được gọi là tỷ lệ chiết giá.
Trong những năm gần đây, mỗi năm công ty có những tỷ lệ chiết giá cho khách hàng khác nhau. Tỷ lệ chiết chiết giá trung bình từ năm 2017 đến năm 2019 đều thay đổi đồng thời mang lại những kết quả nhất định. Năm 2017, tỷ lệ chiết giá cao thấp cho khách hàng mua với khối lượng lớn. Đến năm 2019, công ty đã tăng tỷ lệ chiết giá đối với khách hàng mua khối lượng lớn sản phẩm như sau: tỷ lệ chiết giá cao nhất đối với cà phê nhân là: 11%, cà phê xay là: 11%, cà phê hòa tan là: 12%. Năm 2019, công ty tiếp tục tăng tỷ lệ chiết giá lên cao hơn nhẵm tăng khối lượng tiêu thụ và thu hút thêm một số khách hàng trung gian khác tiêu thụ sản phẩm cho công ty, tỷ lệ chiết giá đối với các loại sản phẩm như sau: đối với cà phê nhân là: 12%, cà phê xay là:12%, cà phê hòa tan là: 14% và tỷ lệ chiết giá này vẫn được công ty duy trì cho đến hiện nay. Tuy nhiên trong những thời điểm nhất định, công ty có sự điều chỉnh nhất định tỷ lệ chiết giá đối với từng mức khối lượng phù hợp với những mục tiêu thụ sản phẩm nhất định. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Nhìn chung, từ năm xưa trở lại đây công ty đã không ngừng tăng tỷ lệ chiết giá trong chính sách giá của công ty nhằm tiêu thụ được nhiều hàng hoá hơn, tỷ lệ chiết giá này đều được tăng ở tất cả các mức khối lượng mua của khách hàng. Từ đó, công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua các năm gần đây đều tăng lên đồng thời công ty đã mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát triển thêm hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, kết nạp thêm được nhiều đại lý, nhà trung gian phân phối vào các kênh tiêu thụ sản phẩm.
2.5 Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn, có rất nhiều công ty cùng kinh doanh, sản xuất các mặt hàng như công ty. Công ty đã xác định xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một hoạt động quan trọng để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm Công ty. Công ty đã dùng nhiều hình thức xúc tiến nhằm đưa hình ảnh công ty, sản phẩm tới người tiêu dùng. Công ty đã sử một số hình thức nhằm quảng bá hình ảnh công ty như: Quảng cáo, giảm giá (đặc biệt đối với các khách hàng truyền thống của công ty), khuyến mại…
Về quảng cáo: Những năm qua, Công ty đã đầu tư một số dây chuyền công nghệ mới, đồng thời đưa vào tiêu thụ các sản phẩm mới do các dây chuyền trên sản xuất. Thời gian đầu của sản phẩm của Công ty chưa được mọi người biết đến. Đánh giá được tầm quan trọng của việc quảng cáo sản phẩm. Công ty đã không ngừng đầu tư ngân sách cho hoạt động quảng cáo. Đối với các phương tiện quảng cáo bên trong doanh nghiệp Công ty kết hợp nhiều hình thức quảng cáo bao gồm quảng cáo trên bao bì sản phẩm, biển đề tên Công ty quảng cáo bằng tủ kính, quảng cáo qua nhân viên bán hàng. Sản phẩm mà người tiêu dùng có thể mua về sử dụng hoặc cũng có thể làm quà biếu, tặng…. do đó cần phải có chất lượng tốt đồng thời phải có bao bì đẹp. Do vậy Công ty đã vận dụng để quảng cáo ngay trên bao bì sản phẩm của mình với những hình ảnh biểu tượng màu sắc hấp dẫn và đầy đủ về lý mà nhãn hiệu sản phẩm các thông tin về chất lượng, công dụng, cách sử dụng, thời hạn sử dụng, thông tin về Công ty, các địa điểm giao dịch thuận tiện… sự hấp dẫn của bao bì đã tạo ra thiện cảm ngay từ ban đầu với sản phẩm của Công ty. Sản phẩm luôn “nhạy cảm” với khách hàng về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Sự trưng bày các sản phẩm của Công ty trong các tủ kính một cách khoa học ngăn nắp tại các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tạo cho khách hàng yên tâm trong việc sử dụng sản phẩm. Đồng thời Công ty cũng có đội ngũ nhân viên bán hàng được đào tạo và có chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng lôi kéo, thu hút giao tiếp với khách hàng trong quá trình mua bán, giao dịch. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Quảng cáo bên ngoài doanh nghiệp của Công ty được Công ty sử dụng triệt để. Mặc dù quảng cáo trên vô tuyến truyền hình chi phí rất cao. Chi phí cho quảng cáo trên báo, tạp chí, trên internet lại thấp hơn quảng cáo trên truyền hình do đó nó cũng được Công ty sử dụng nhiều hơn; Quảng cáo trên báo, tạp chí cũng được Công ty sử dụng. Do đặc điểm về đối tượng nhận tin, thời gian của thông tin ngắn, tính khu vực, địa phương của báo trí nên Công ty cũng chỉ quảng cáo chủ yếu vào các dịp tết; Tác động của quảng cáo đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty khá lớn. Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm do ảnh hưởng của quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Chi phí cho quảng cáo theo phương tiện quảng cáo của Công ty TNHH B&V Cà phê Việt Nam
Nhìn vào bảng: Chi phí xúc tiến thương mại trên có thể thấy quảng cáo năm 2017 là 943 triệu, năm 2018 là 1.080 triệu, năm 2019 là 1.321 triệu, đây là các con số tương đối lớn. Do vậy có thể thấy tác động của quảng cáo đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty là lớn. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Về khuyến mại: Hình thức khuyến mại chủ yếu của Công ty sử dụng là:
Chiết giá: Đây là hình thức khuyến mãi được Công ty sử dụng chủ yếu để kích thích các trung gian phân phối đại lý, người bán lẻ mua nhiều sản phẩm hơn. Công ty sẽ giảm giá bán và được trừ ngay vào hóa đơn cho khách hàng mua với khối lượng nhất định. Chiết giá được Công ty sử dụng trong mỗi đợt khuyến mại cũng khác nhau đối với khối lượng mua khác nhau.
Bảng 2.2: Tỷ lệ chiết giá cho khách hàng từ 01-01-2018 đến 01-01-2019
Hình thức chiết giá trên thực chất là một hình thức giảm giá cho khách hàng kích thích khách hàng mua với số lượng lớn hơn và do đó khách hàng trung gian sẽ tìm cách tiêu thụ nhiều hơn để hưởng mức chiết giá cao hơn. Bên cạnh đó Công ty cũng chiết giá cho các khách hàng trung gian khi họ thanh toán sớm hơn quy định với những tỉ lệ nhất định.
Phần thưởng cho khách hàng thường xuyên: Để giữ các khách hàng thường xuyên, các trung gian phân phối Công ty giảm giá cho khách hàng thường xuyên một tỷ lệ giá nhất định. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Như vậy các hình thức khuyến mại của Công ty đã kích thích khách hàng mua nhiều hơn bởi họ sẽ được hưởng một khoản chênh lệch về khuyến mại. Hơn nữa khách hàng hưởng giá trị phần khuyến mại nhanh gọn không phải qua các thủ tục rườm rà.
Tham gia hội chợ triển lãm: Trong những kỳ tham dự hội chợ triển lãm vừa qua sản phẩm của Công ty đã đạt huy chương vàng tại hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao năm. Sau gần năm năm đi vào hoạt động sản phẩm của Công ty đã bước đầu có chỗ đứng trên thị trường tuy có những lúc vẫn còn bất ổn trong sản xuất do tồn kho nhiều nguyên nhân trong thời gian đầu sản phẩm của Công ty phải trải qua đoạn xâm nhập thị trường khá cao. Tham gia hội chợ triển lãm đã giúp cho Công ty khẳng định được sản phẩm của mình với sản phẩm của các doanh nghiệp khác tạo điều kiện cho Công ty có thể cạnh tranh trên thị trường. Tham gia hội chợ triển lãm là dịp để Công ty giao tiếp, giới thiệu với khách hàng về sản phẩm của Công ty.
Đồng thời có dịp để cho khách hàng so sánh, nhận biết sản phẩm của Công ty với sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Thông qua tham gia hội trợ triển lãm Công ty trực tiếp giao tiếp với khách hàng để tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của khách hàng về sản phẩm từ đó Công ty có kế hoạch, chiến lược phát triển sản phẩm mới, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phù hợp.
Bán hàng trực tiếp: Bán hàng trực tiếp là một hoạt động xúc tiến yểm trợ quan trọng. Thông qua bán hàng Công ty nắm bắt được nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của Công ty. Bán hàng trực tiếp là hoạt động cơ bản liên quan mật thiết với khách hàng, ảnh hưởng tới niềm tin, uy tín và sự tái tạo hành vi mua hàng của khách. Trong bán hàng trực tiếp Công ty sử dụng nhiều hình thức bán hàng bao gồm: Bán hàng ở cấp Công ty , bán hàng qua sử dụng, bán hàng theo tổ đội. Trong đó, Bán hàng ở cấp Công ty được thực hiện thông qua phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, Ban giám đốc với các hợp đồng, các đơn đặt hàng có khối lượng lớn. Các khách hàng này chủ yếu là các trung gian phân phối, các đại lý; Bán hàng qua cửa hàng cũng chiếm tỷ trọng khá lớn, Công ty có nhiều trạm kinh doanh, chi nhánh, cửa hàng ở các tỉnh do đó bán hàng qua các đơn vị này được Công ty hết sức quan tâm do việc bán hàng ở cấp Công ty chỉ thực hiện với những hợp đồng, đơn đặt hàng lớn hơn nữa, nhiệm vụ của các phòng ban của Công ty rất lớn không thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm; Bên cạnh đó, để tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn, Công ty luôn khuyến khích đội ngũ cán bộ, nhân viên trong Công ty tạo thêm mối tiêu thụ và Công ty sẽ trích một tỷ lệ chiết khấu cho nhân viên đó nếu Công ty tiêu thụ được sản phẩm. Công việc này đã tạo thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên ngoài nguồn thu nhập chính.
2.6 Thực trạng tiêu thụ cà phê ở thị trường nội địa Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
2.6.1 Doanh thu bán hàng
Sản lượng tăng nhanh qua các năm cả về số lượng và giá trị , năm 2018 sản lượng xuất khẩu 25% trong khi đó doanh thu tăng 50%, trong năm 2019 tăng về sản lượng gần 30% và doanh thu xấp xỉ 100%. Điều đó chứng tỏ không những đẩy mạnh được số lượng cà phê tiêu thụ trong nước mà còn tăng cả về chất lượng thể hiện ở giá của sản phẩm tăng mạnh, sự tăng này một phần do giá cà phê trên thị trường thế giới tăng trong những năm gần đây đặc biệt là đối với sản phẩm cà phê Arabica vốn doanh nghiệp có thế mạnh, một phần do công ty đã rất chú trọng đến nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng được yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng làm cho sản phẩm của công ty luôn bán với giá cao so với mặt bằng chung của các doanh nghiệp trong nước. Mặt khác do công ty bắt đầu tham gia sàn giao dịch cà phê lớn, một mặt làm tăng sản lượng xuất khẩu do kí kết được nhiều hợp đồng cả giao ngay cũng như các hợp đồng tương lai một mặt góp phần làm giá bán của công ty được nâng lên rất nhiều. Đặc biệt qua một thời gian làm quen với nghiệp vụ giao dịch của hợp đồng tương lai trên sàn giao dịch công ty đã chốt giá đúng thời điểm nhờ vậy giá bán được với giá cao.
Bảng 2.3: Tình hình sản lượng và doanh thu xuất khẩu cà phê qua các năm.
Đặc biệt trong năm 2019 con số tăng về sản lượng và doanh thu là rất ấn tượng so với cuối năm 2017 do có sự trang bị máy móc thiết bị hiện đại chế biến cho sản phẩm cà phê nhân chất lượng cao, công suất hàng năm là 65.000 tấn đã mang lại doanh thu lên tới 100 triệu USD
2.6.2 Theo cơ cấu thị trường Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Hiện nay sản phẩm cà phê của công ty được tiêu thụ tại trên toàn quốc. Trong đó các thị trường chính là TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng và Đà Nẵng… , chiếm 60% sản lượng và đóng góp 72% tổng doanh thu sản phẩm tiêu thụ trong nước của B&V.
Bảng 2.4: Tình hình tiêu thụ của công ty theo thị trường bạn hàng của công ty qua các năm
Qua bảng số liệu sau ta có thể thấy cơ cấu thị trường đã có sự thay đổi theo chiều hướng giảm dần tỷ trọng của những thị trường lớn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội , Hải Phòng và Đà Nẵng. Công ty hướng tới thị trường tiềm năng, sự suy giảm ở các thị trường này cũng dẫn đến những sự phát triển ở các thị trường khác trong cả nước.
Điều đó chứng tỏ công ty không chỉ tăng trưởng về số lượng mà còn tăng về chất thể hiện ở giá sản phẩm ngày càng tăng cao và đang mở rộng sang các thị trường khác. Thống kê cho thấy, giá trung bình của B&V cao hơn giá bình quân của cả nước là 3% đối với cà phê nhân Robusta và 10% đối với cà phê nhân Arabica. Về mặt doanh thu năm 2018 so với 2017 tăng 75,61%, năm 2019 so với 2018 là 177,78% ; về mặt sản lượng năm 2018 so với 2017 là 15,39% năm 2019 so với năm 2018 là 70%. Và một điều dễ nhận thấy là doanh thu có tốc độ tăng cao hơn so với sản lượng. Điều đó thể hiện một chiến lược phát triển bền vững ở tất cả các thị trường. Các thị trường khác như Hạ Long, Hải Dương, Nha Trang,… có sự tăng nhanh trong cơ cấu xuất khẩu so với các thị trường trên nhưng vẫn giữ chưa thể đánh bật các thị trường tiêu biểu này.
2.6.3 Cơ cấu mặt hàng Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Trong thời gian qua cà phê nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của công ty trên 80%). Và tỷ lệ này nhìn chung thay đổi không đáng kể trong những năm qua. Nguyên nhân của tình trạng này là trong thời gian qua công ty chưa quan tâm đến việc đầu tư nhà máy, công nghệ để chế biến cà phê tiêu dùng xuất khẩu mà còn tập trung chú trọng ở xuất khẩu mặt hàng cà phê nhân. Nhưng trong thời gian tới khi nhà máy chế biến cà phê ở Lâm Đồng đi vào hoạt động với công suất chế biến cà phê hòa tan là 2000 tấn/năm hứa hẹn sẽ có sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu têu thụ của công ty.
Bảng 2.5: Doanh thu theo cơ cấu mặt hàng
So với quy mô của các nhà máy chế biến hòa tan hiện nay ở nước ta thì với công suất 2.000 tấn/năm của nhà máy sắp đi vào hoạt động này là đứng thứ 2 chỉ sau nhà máy cà phê Biên Hòa (công suất 3.200 tấn cà phê hòa tan/ năm). Từ đấy có thể thấy trong thời gian tới công ty sẽ góp phần đáng kể vào phát triển sản phẩm cà phê hòa tan cho thị trường cũng như phục vụ nhu cầu trong nước so với giai đoạn trước kia. Và cơ cấu sản phẩm sẽ thay đổi mạnh mẽ hơn thời gian qua hứa hẹn mang lại giá trị gia tăng cao hơn.
Một thực tế nữa là Cà phê rang xay chủng loại chưa nhiều chỉ tập trung ở việc rang xay cà phê nhân đã qua lựa chọn các sản phẩm có chất lượng tốt đem rang khô và xay để có được cà phê rang xay nguyên chất mà chưa áp dụng công nghệ tẩm ướt để tạo ra nhiều hương vị khác nhau. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Thị trường chưa ổn định lúc tăng lúc giảm như năm 2017 cà phê hòa tan và cà phê rang xay giảm sút còn cà phê nhân tiếp tục tăng tuy nhiên sang năm 2019 thì cơ cấu này đã có sự thay đổi. Cụ thể:
Bảng 2.6: Doanh thu theo hình thức tiêu thụ.
Trước thời điểm 2017 công ty tiêu thụ theo phương thức phân phối. Nghĩa là bán cho các đại lý, cửa hàng buôn bán trên thị trường trong nước. Nhưng từ thời điểm 2017 trở đi công ty bắt đầu chú trọng tới việc bán sản phẩm trực tiếp…
Hiện nay, chất lượng sản phẩm được chuẩn hóa rất cao buộc công ty phải thực hiện tốt các quy định về chất lượng đó mới đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Để đảm bảo chất lượng cũng như giá cả và mở rộng thị trường phân phối, tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng thì công ty đã chú trọng đến vấn đề bán sản phẩm trực tiếp. Về giá , giá bán trực tiếp cũng cao hơn hẳn với giá bán phân phối từ 50- 80 triệu đồng/ tấn. Cà phê nhân mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn rõ rệt, vì vậy doanh nghiệp đã rất quan tâm đến hình thức bán này nên đã có sự ra tăng nhanh chóng trong sản lượng trong thời gian qua. Tăng trưởng mang tính bền vững cả về lượng và chất đối với hình thức bán trực tiếp.
Trên đà phát triển đó trong năm 2019 sản lượng bán hàng trực tiếp đã lên tới 165 tấn chiếm tới 31,37% tổng sản lượng tiêu thụ trong nước. Có được những thành tựu đó phải kể đến sự cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn tổng công ty đã rất nhanh nhạy kịp thời tiếp cận với cái mới. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
2.7 Đánh giá hoạt động tiêu thụ cà phê
2.7.1 Đánh giá hoạt động tiêu thụ cà phê ở thị trường trong nước
Trong những năm qua, do có sự đầu tư của công ty vào lĩnh vực sản xuất, nâng cấp, thay thế dây chuyền sản xuất mới hoạt động sản xuất của công ty đã đi vào ổn định, tạo công ăn việc làm cho người lao động của công ty.
Trong hoạt động tiêu thụ Công ty đã tổ chức mạng lưới tiêu thụ hệ thống kênh phân phối, đầu tư, tăng ngân sách cho hoạt động và xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm đã mang lại những kết quả cao cho Công ty. Khối lượng sản phẩm đã mang lại những kết quả cao cho Công ty. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty trên thị trường ngày một tăng lên. Doanh số tiêu thụ sản phẩm cũng không ngừng tăng qua các năm.
Bảng 2.7: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2017-2019 của sản phẩm cà phê nhân của Công ty TNHH B&V Cà phê Việt Nam
Qua bảng số liệu trên nhận thấy khối lượng sản phẩm cà phê nhân của Công ty tăng lên nhanh chóng qua các năm đồng thời doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng tăng. Nhận xét về khối lượng sản xuất của Công ty ta nhận thấy khối lượng sản xuất của Công ty cũng tăng lên rất nhiều. Trên thực tế sau khi đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất Công ty có thể đảm bảo sản xuất với khối lượng tiêu thụ cao hơn những năm qua.
2.7.2 Phân tích khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế so với kế hoạch Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Hàng năm Công ty đều xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho từng sản phẩm cụ thể. Thông qua phân tích khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế so với kế hoạch cho ta biết mức độ hoàn thành kế hoạch của Công ty và việc đạt được các mục tiêu đề ra.
Bảng 2.8: Kết quả tiêu thụ sản phẩm từ năm 2017 – 2019
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy đối với sản phẩm cà phê nhân và cà phê xay khối lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty năm không đạt kế hoạch, còn cà phê hòa tan đến năm 2018 kết quả tiêu thụ sản phẩm đã vượt kế hoạch.
Bảng 2.9: Kết quả doanh thu tiêu thụ sản phẩm từ 2017– 2019
Như vậy, doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2017 Công ty chỉ đạt 82%, đến năm 2018 đã tăng lên đạt 84,7% kế hoạch, kế hoạch đến năm 2019 đã vượt 11,11% kế hoạch. Năm 2017 Công ty chưa thực hiện được mục tiêu do nhiều nguyên nhân: giá cả thấp, mẫu mã chưa thu hút người mua, ảnh hưởng của các hoạt động xúc tiến, yểm trợ mới bắt đầu có hiệu quả, khách hàng mới bắt đầu quan tâm đến sản phẩm của Công ty nên kết quả tiêu thụ sản phẩm chưa cao.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Công ty thực hiện năm 20 17 là 18.526.816.147 đồng đến năm 2019 là 48.951.767.875 đồng; tăng gấp 2,6 lần so với 2017. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Như vậy hoạt động tiêu thụ sản phẩm đã đem lại lợi nhuận và năm sau cao hơn năm trước. Điều đó tạo điều kiện cho Công ty tiếp tục sản xuất kinh doanh và có điều kiện để đầu tư mở rộng sản xuất mạng lưới tiêu thụ sản phẩm và tăng thêm ngân sách cho hoạt động xúc tiến yểm trợ.
2.8. Các đối thủ cạnh tranh cũng như các công ty tham gia cung ứng cà phê hòa tan trên thị trường
Tính đến thời điểm hiện nay có 5 gương mặt tiêu biểu về cà phê hòa tan ở Việt Nam là Maccoffee (Công ty Food Empire Holdings – Singapore ); Vinacafé (Công ty Cổ phần tập đoàn Massan); Nescafé (Nestlé Thụy Sỹ); G7 (Trung Nguyên); Moment & Vinamilk Café (Công ty sữa Vinamilk).
Maccoffee: Đầu thập niên 90, Food Empire Holdings đã cho ra đời Maccoffee, sản phẩm cà phê hòa tan “3 in 1” đầu tiên tại Việt Nam, góp phần thay đổi thói quen uống cà phê của người tiêu dùng tại đây. Nhưng thời “ăn nên làm ra” của Maccoffee ở Việt Nam không lâu và khi Maccoffee bắt đầu suy thoái thì Vinacafe và Nescafe lên ngôi.
Vinacafé: Bắt đầu đi đầu sản xuất từ năm 1979, sản phẩm của Vinacafe chủ yếu là xuất khẩu. Sau đó khi Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường, Vinacafe đã tập trung phát triển cà phê hòa tan phục vụ thị trường nội địa. Với nhà máy sản xuất cà phê hòa tan công suất 3000 tấn/năm, Vinacafe trở thành doanh nghiệp dẫn đầu về năng lực và công nghệ sản xuất cà phê hòa tan tại Việt Nam.
Nescafé: Là nhãn hiệu cà phê hòa tan hàng đầu trên thế giới với bề dày lịch sử 70 năm, Nescafe là thương hiệu nước uống lớn thứ hai của thể giới, chỉ sau Coca-Cola. Tại Việt Nam, Nescafe có một nhà máy sản xuất cà phê hòa tan với công suất 1000 tấn/ năm. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
G7: Sản phẩm của Tập đoàn Trung Nguyên, một thương hiệu cà phê nổi tiếng tại Việt Nam. Cà phê hòa tan G7 đã góp phần đáng kể trong việc phân chia lại thị phần trong ngành. Trung Nguyên cũng đang xây dựng nhà máy trị giá hàng chục triệu USD để phát triển tiếp dòng sản phẩm này.
Moment & Vinamilk Café: Vinamilk đã đầu tư một nhà máy cà phê hiện đại với tổng số vốn gần 20 triệu USD, trên diện tích 60000 m2 tại Bình Dương, công suất 1500 tấn/năm để tham gia vào thị trường cà phê. Sau khi thương hiệu cà phâ hòa tan Moment không thành công. Vinamilk đang dồn lực vào thương hiệu mới: Vinamilk Cafe.
Maccoffee sau thời gian vắng bóng đang dần trở lại, Nescafe có lợi thế quốc tế, Vinacafe, G7 và Vinamilk Cafe xuất phát từ Việt Nam, quốc gia đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu cà phê và họ thấu hiểu tâm lý, thói quen của người tiêu dùng Việt Nam. Mỗi bên đều có sức mạnh riêng nên những cuộc đối đầu trực tiếp giữa công ty đa quốc qua và công ty trong nước vì thế trở nên rất khốc liệt.
2.8.1. Dự báo thị trường
Thị trường cà phê vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh trong nhiều năm tới nên các thương hiệu Việt Nam sẽ có cơ hội ngày càng phát triển lớn mạnh. Tuy nhiên, B&V không nên chủ quan chỉ tập trung phát triển thị phần ở nước ngoài mà quên mất thị trường nội địa vì các thương hiệu cà phê khác như Nescafé, Maccoffe đang quay lại tranh giành thị phần với những sản phẩm mới và các chiến lược truyền thông rầm rộ. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
2.9 Phân tích chiến lược phân khúc, lựa chọn thị trường, định vị của sản phẩm và giới thiệu khái quát về sản phẩm cà phê hòa tan B&V
2.9.1 Phân khúc thị trường
- Theo khu vực địa lý:
Cà phê được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các vùng miền nhưng có mức độ tiêu thụ chênh lệch lớn giữa các vùng. Đồng bằng sông Cửu Long và duyên hải Nam Trung Bộ tiêu thụ khối lượng lớn cà phê. Tây Bắc, Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng tiêu thụ ít cà phê. Hai thành phố có lượng tiêu thụ cà phê lớn nhất cả nước là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Hình 1.5: Phân khúc tiêu dùng – Khu vực
Theo yếu tố dân số – xã hội học:
- Mật độ tiêu dùng ở thành thị cao gấp 2 lần so với ở nông thôn.
- Độ tuổi: Khách hàng ở tuổi thanh niên và vị thành niên có mức tiêu thụ tăng nhanh nhất. Nhưng nhóm thanh niên và trung niên có lượng tiêu thụ cao nhất. Nhóm tuổi già (>65) tiêu thụ rất ít cà phê hòa tan.
- Ngành nghề: làm việc các ngành nghề khác nhau, làm việc nhiều về trí óc và có kỹ năng chuyên môn, lao động giản đơn, doanh nhân, nhân viên văn phòng,…
Giới tính Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Nam giới: cá tính mạnh mẽ, thích những loại cà phê có hương thơm nồng, vị đắng, đậm, sánh, giúp tinh thần sảng khoái, tỉnh táo đầu óc.
Nữ giới: cá tính nhẹ nhàng, thích làm đẹp, thích những loại cà phê có hương thơm nhẹ, vị hơi đắng, dùng chung với sữa, có tác dụng làm đẹp.
Nắm được điều này, B&V đã có sản phẩm dành riêng cho nam và nữ. Các sản phẩm dành cho nam: cà phê đen, mạnh, đậm đà, thơm ngon, nhanh chóng tiện lợi với tiêu chí “Mạnh thôi chưa đủ, phải đúng gu”. Các sản phẩm cho nữ có hàm lượng caffeine phù hợp, đáp ứng gu thưởng thức cà phê dịu nhẹ, bổ sung collagen, vitamin, thảo mộc.
Thu nhập: B&V cung cấp nhiều loại cà phê đáp ứng từng phân khúc thu nhập: thu nhập cao (dòng sản phẩm cao cấp), thu nhập trung bình – khá (trung cấp), thu nhập trung bình – thấp (phổ thông).
Hình 1.6: Phân khúc tiêu dùng – Giới tính
Theo hành vi tiêu dùng :
- Tình huống sử dụng: Do thói quen thưởng thức cà phê của người Việt Nam, do sở thích, do nhu cầu cần tỉnh táo để làm việc, do nhu cầu tiếp khách.
- Lợi ích khách hàng tìm kiếm: khách hàng quan tâm khi mua cà phê để tiêu dùng tại nhà là khẩu vị, chủng loại, nhãn hiệu rồi mới đến bao bì và nơi mua.
Hình 1.7: Loại sản phẩm sử dụng – Thời điểm sử dụng – Mục đích sử dụng
- Theo đặc điểm tâm lý : Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Tại thành phố Hồ Chí Mình thì cà phê được uống tại quán nhiều hơn còn Hà Nội thì lại được uống ở nhà và văn phòng nhiều hơn.
Hình 1.8: Lý do sử dụng – Cách thức sử dụng – Nhận định về Cà phê hòa tan B&V
2.9.2 Chọn thị trường mục tiêu
Đối tượng khách hàng tầng lớp trẻ, nhân viên văn phòng từ 24 – 35 tuổi, đa số là nam, có lối sống nhanh, cá tính, mạnh mẽ và đầy năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, khao khát chứng tỏ bản thân và có quỹ thời gian bó hẹp.
Tập trung vào thị trường miền Nam và 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Các sản phẩm đáp ứng thu nhập của nhiều đối tượng: Phổ thông, trung cấp, cao cấp.
2.9.3 Định vị sản phẩm
Cà phê hòa tan B&V là một sản phẩm tiện dụng, nhanh chóng đậm đà hương vị đúng “gu” người Việt. Cà phê hòa tan B&V 3in1 và Cà phê hòa tan B&V 4in1 Camppuccino nổi trội bởi các yếu tố: Chất lượng tốt, dòng sản phẩm đa dạng, nhãn hiệu trẻ trung, giá thành hợp lý.
Cà phê hòa tan B&V đem lại cho khách hàng tinh thần sảng khoái, tỉnh táo để tập trung, sáng tạo.
Cà phê hòa tan B&V là mặt hàng tiên phong cho cuộc chiến dành lại thị trường cà phê hoà tan Việt Nam từ tay các công ty nước ngoài. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
2.9.4 Giới thiệu khái quát về sản phẩm cà phê hòa tan B&V
Cà phê hoà tan hay còn gọi là cà phê uống liền xuất hiện trên thị trường vào những năm 1950. Nhờ đặc tính thơm ngon, nhanh, tiện lợi mà cà phê hòa tan được nhiều người lựa chọn, yêu thích và trở nên phổ biến rộng rãi bên cạnh các loại truyền thống. Đằng sau loại cà phê này là cả một quy trình chế biến phức tạp và đắt đỏ. Cà phê hoà tan được chế biến bằng 2 phương pháp là sấy phun và đông lạnh.
Cà phê hoà tan B&V ra đời với một khát khao cháy bỏng của người Việt Nam hi vọng về một sản phẩm sẽ đối đầu trực tiếp với các công ty và thương hiệu cà phê của nước ngoài. Cà phê hòa tan B&V chính là sự hội tụ những yếu tố đặc biệt nhất, tốt nhất của thế giới. Cà phê được thu mua từ những nguồn nguyên liệu tốt nhất, công nghệ sản xuất hiện đại bậc nhất thế giới kết hợp với bí quyết pha chế của người phương Đông. Công nghệ hiện đại và duy nhất chỉ có trong quá trình sản xuất ra Cà phê hòa tan B&V đó là khả năng chiết xuất độc đáo: Chỉ lấy những thành phần tinh tuý nhất có trong từng hạt cà phê để cho ra đời sản phẩm cà phê hoà tan B&V với hương vị khác biệt, đậm đà và đầy quyến rũ. Chính những điều trên đã tạo nên sự khác biệt cho cà phê hoà tan B&V mà không sản phẩm nào trên thị trường có được.
Ngày 15/10/2011, Cà phê hòa tan B&V ra đời, chia sẻ thị phần của cả Vinacafe và Nescafé với chiến lược chú trọng “tính dân tộc” trong mỗi sản phẩm, lấy sự am hiểu văn hóa của người tiêu dùng bản xứ là thế mạnh. Trong ngày giới thiệu sản phẩm đầu tiên, Cà phê hòa tan B&V đã tổ chức sự kiện thử mù khẩu vị (blind taste test) tại Dinh Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh. Trong ngày này, sản phẩm Cà phê hòa tan B&V đã cho 8.000 người tham gia thử uống 2 ly cà phê hòa tan, một của B&V, một của Nescafé và tự so sánh, nói lên cảm nghĩ xem họ thích sản phẩm nào hơn. Nhờ có hương vị khác biệt, đậm đặc, quyến rũ và đúng “gu” của người Việt đã giúp sản phẩm Cà phê hòa tan B&V ngay lập tức chinh phục tới 89% người tiêu dùng. Cũng trong tháng 10 năm 2011, trong 3 ngày liền, B&V tổ chức phát cà phê miễn phí cho khách hàng ngay tại tòa nhà là đại bản doanh của Nestlé trên đường Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Hồ Chí Minh. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Ngày 8/12/2012, Công ty B&V chính thức nhận được đơn đặt hàng tới 16 tấn cà phê hòa tan B&V chỉ sau 2 tuần gửi mẫu tại các nước Mỹ, Úc, Hà Lan. Giai đoạn đầu, Cà phê hòa tan B&V được sản xuất tại hai nhà máy cà phê hòa tan ở Lâm Đồng, sau mở rộng với nhà máy tại Buôn Ma Thuột. Công suất chế biến giai đoạn này khoảng 150-200 tấn/tháng.
Hiện tại, sản phẩm Cà phê hòa tan B&V đã xuất khẩu đến hơn 60 quốc gia trên thế giới và hiện diện trên quầy kệ những chuỗi siêu thị của Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc v.v… Cà phê hòa tan B&V cũng có mặt trên tất cả các chuyến bay của Vietnam Airlines, làm quà tặng ngoại giao cho các quốc vương nguyên thủ.
Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm giúp B&V đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của người tiêu dùng, góp phần tăng sức cạnh tranh với cái thương hiệu lớn khác.Với lời kêu gọi người Việt ưu tiên ủng hộ cà phê của người Việt qua các hoạt động Marketing giúp B&V chiếm được sự ưu ái của người tiêu dùng Việt.
Trình độ công nghệ và chất lượng B&V đã đạt đến sự cân bằng. Cùng với đó là các thương hiệu khác như Nestcafé, Vinacafé đã cải tiến, tạo ra những sản phẩm chất lượng không kém cạnh. Để có thể tiếp tục cạnh tranh thì B&V đã thực hiện các chiến lược sản phẩm, cải tiến bao bì, chất lượng sản phẩm hay các hoạt động khuyến mại, marketing trực tiếp được đẩy mạnh.
Sự phong phú đa dạng trong sản phẩm, bao bì bắt mắt luôn được chú trọng. Nâng cao chất lượng dịch vụ của websize bán online với nhân viên trực tổng đài luôn sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của khách hàng.
Dòng sản phẩm cà phê hòa tan B&V của Công Ty TNHH B&V Cà Phê Việt Nam có 2 loại đó là: Cà phê hòa tan B&V 3in1 và Cà phê hòa tan B&V 4in1 Cappuccino. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Cà phê hòa tan B&V 3in1
- Thành phần : 72% đường, 15% bột sữa không béo, 12% cà phê hòa tan, muối, hương cà phê tổng hợp.
- Quy cách đóng gói: Hộp 15 Stick x 16g , Thùng 30 Hộp (7,2 Kg)
- Cách pha chế: Pha trực tiếp với nước đun sôi, khuấy đều. Có thể uống nóng hoặc lạnh.
- Hạn sử dụng: 24 tháng
- Xuất xứ: Lâm Đồng – Việt Nam
- Hương vị: Sản phẩm có vị thơm, ngậy, ít béo. Tiện sử dụng
Cà phê hòa tan B&V 4in1Cappuccino
- Thành phần : 44% đường, 10% bột sữa không béo, 20% cà phê hòa tan, 4% kem
- Quy cách đóng gói: Hộp 15 Stick x 20g , Thùng 30 Hộp (9 Kg)
- Cách pha chế: Pha trực tiếp với nước đun sôi, khuấy đều. Có thể uống nóng hoặc lạnh
- Hạn sử dụng: 24 tháng
- Xuất xứ: Lâm Đồng – Việt Nam
- Hương vị: Sản phẩm có vị thơm, ngậy, ít béo. Tiện sử dụng. Chuẩn phong cách cà phê cappucino.
Một số hình ảnh về sản phẩm Cà phê hòa tan B&V
- Thiết kế bao bì sản phẩm
Bao bì không chỉ để bảo vệ sản phẩm bên trong, tránh hư hỏng, biến chất trong qua trình vận chuyển mà nó còn như một người bán hàng thầm lặng, ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của một thương hiệu. Do đó, quyết định về thiết kế bao bì sản phẩm mang vai trò to lớn. Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Với chủng loại sản phẩm đa dạng với các kích thước khác nhau. B&V đã chọn chất liệu bao nilon và hộp giấy làm nên bao bì. Bao bì tiếp xúc trực tiếp với cà phê được làm từ nilon với dạng túi nhỏ tiện lợi cho mỗi một lần pha. Màu sắc chủ đạo của bao bì trên các sản phẩm của B&V là màu trắng, xanh, đỏ, đen. Bao bì của B&V với sự kết hợp màu sắc và hình ảnh một cách tinh tế mang phong cách vừa truyền thống vừa hiện đại. Hình ảnh trẻ trung hiện đại, nhiều cảm xúc của phương Tây liên tưởng đầy sáng tạo với gam màu truyền thống của cà phê Việt gây ấn tượng mạnh khiến khách hàng dễ dàng chú ý giữa tràn ngập thương hiệu cà phê khác trên kệ hàng.
- Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
Với nền tảng websize: http://bvcoffee là nơi giới thiệu chi tiết về các sản phẩm – kênh bán hàng online được đầu tư tốt cùng các nhân viên chăm sóc khách hàng trực tuyến được đạo tào cực kì chuyên nghiệp, hiệu quả tạo cho khách hàng cảm giác tin tưởng vào chất lượng các sản phẩm.
Ngoài ra còn có hotline 0234.9933.789 (làm việc từ thứ 2 – thứ 6: 8h00-17h00; thứ 7: 8h00-12h00); luôn có nhân viên túc trực sẵn sàng giải đáp bất kì câu hỏi nào của khách hàng.
Showroom tại địa chỉ Tầng 4, Tòa Nhà A, Số 6, Đường Nguyễn Công Trứ, Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội, hoạt động 8:30 – 21:00 từ thứ 2 đến Chủ Nhật luôn chào đón khách hàng đến xem trực tiếp các sản phẩm và nghe tư vấn về cách chọn cà phê phù hợp với nhu cầu, sở thích, cách pha cà phê sao cho ngon nhất từ nhân viên.
2.10 Các chiến lược hỗ trợ chiến lược sản phẩm
2.10.1 Chiến lược giá (Price) Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Giá cả là một yếu tố quan trọng, vừa phản ánh chất lượng của sản phẩm vừa là doanh thu của công ty. Biết được điều đó, trong chính sách giá cả của mình B&V luôn chú trọng việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm sao cho vẫn đảm bảo chất lượng, qua đó nâng cao sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường cũng như tăng số lượng hàng bán của công ty.
Để làm được điều này, B&V luôn chú trọng vào việc đầu tư vào công nghệ dây chuyền sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm mà giá thành vẫn trong mức ổn định. Đồng thời, B&V cũng xây dựng chiến lược giá có phần thấp hơn đối thủ cạnh tranh (3000 – 5000 VNĐ) và có những chính sách ưu đãi đối với từng nhóm khách hàng.
Giá cả thì luôn biến động không ngừng, chịu áp lực của nhiều yếu tố, B&V cũng không nằm ngoài áp lực đó. Nhưng điều công ty luôn hướng tới không phải là chạy theo giá của đối thủ mà là không ngừng nâng cao chất lượng, tạo sự khác biệt nơi lợi ích sản phẩm để khách hàng chấp nhận mức giá thay đổi. Điều này cũng chính là một điểm khác biệt làm nên thành công của dòng sản phẩm cà phê hòa tan B&V.
BẢNG 2.10: GIÁ CÁC SẢN PHẨM CÀ PHÊ HÒA TAN B&V
2.10.2 Chiến lược phân phối (Place)
B&V sử dụng rất nhiều kênh phân phối để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng:
- Các kênh phân phối truyền thống: Hầu hết các tiệm tạp hoá nhỏ, lẻ, hộ kinh doanh trên cả nước.
- Các kênh phân phối hiện đại: Các hệ thống siêu thị lớn, các cửa hàng tiện lợi
- B&V có trang web giới thiệu sản phẩm và bán online tại trang Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm đã hỗ trợ cho các nhà phân phối, phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng, đồng thời quảng bá sản phẩm của công ty. Đội ngũ bán hàng còn kiêm việc phục vụ, hỗ trợ các hoạt động phân phối và phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới. Ngoài ra, công ty còn tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với các nhà phân phối địa phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên khắp đất nước.
2.10.3 Chiến lược chiêu thị (Promotion)
Chiêu thị là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thành công của cà phê hòa tan B&V. B&V đã vận dụng khéo léo các công cụ để đưa sản phẩm đến tay khách hàng mục tiêu.
- Khuyến mãi: Thu hút sự chú ý của khách hàng khi sản phẩm mới ra thị trường
- Phát mẫu thử, tạo điều kiện để khách hàng dùng thử sản phẩm.
- Giảm giá phù hợp với từng phân khúc.
- Giới thiệu, triển lãm sản phẩm tại lễ hội cà phê.
- Quà tặng kèm theo từng mức hóa đơn (ly thủy tinh, bộ tách sứ, dù,…)
- Rút thăm may mắn, cào trúng thưởng.
- Tổ chức “Ngày hội bán hàng” giúp nhân viên văn phòng và đội ngũ sale gắn kết, thấu hiểu nhau.
Quảng cáo: Khóa luận: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cà phê công ty đầu tư.
- Sử dụng nhiều phương tiện truyền thông: TV, báo mạng, báo giấy, Internet.
- In banner, poster quảng cáo ngoài trời, liên hệ quảng cáo ở siêu thị. Trung tâm thương mại…
- Quan hệ công chúng: B&V tiến hành cuộc “thử mù” giữa Cà phê hòa tan B&V và Nescafé, giữa một nhãn hiệu chưa có tên tuổi và một thương hiệu toàn cầu nổi tiếng nhất trong lĩnh vực cà phê hòa tan. Sự kiện thu hút 8000 người tham gia, trong đó 89% lựa chọn Cà phê hòa tan B&V. Điều này đã phá tan định kiện “Hàng ngoại tốt hơn hàng nội”, từ đó Cà phê hòa tan B&V đã bắt đầu đi vào văn phòng và công sở. Sau sự kiện này, từ khóa “B&V” có lượt tìm kiếm tăng đột biến.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Biện pháp tiêu thụ sản phẩm cà phê của công ty đầu tư

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com