Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế

Rate this post

Đề tài Luận văn chuyển giá của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề chuyển giá trong thực tế không ngừng vận động và diễn biến ngày càng phức tạp hơn, vì vậy đề tài này chỉ là những ghi nhận và phản ánh thực tế. Để việc kiểm soát chuyển giá hiệu quả thì chính phủ Việt Nam còn rất nhiều việc cần phải chuẩn bị về cả nhân lực và Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam sẽ làm cho các bạn đọc giả hiểu được vật lực để con thuyền kinh tế Việt Nam đủ sức giương buồm ra biển lớn.

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.

Nội dung chính

3.1 Những cam kết thuế quan khi gia nhập WTO của Việt Nam và phối hợp giữa các quốc gia chống lại chuyển giá

Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ gắn liền giữa quyền lợi được hưởng và nghĩa vụ phải thực hiện. Việt Nam cam kết lấy các nguyên tắc của WTO làm nền tảng cho các chính sách thương mại của mình. Để làm được điều này thì Việt Nam phải từng bước rà soát và chỉnh sửa luật pháp sao cho phù hợp với các qui định và nguyên tắc của WTO. Việt Nam phải theo đuổi các chính sách kinh tế, thuế quan nhằm tạo nên một thị trường mang tính minh bạch, tự do hóa và mang đúng nghĩa của một nền kinh tế thị trường.

Việt Nam đã xây dựng cam kết về thuế quan và lộ trình điều chỉnh mức thuế suất phù hợp với các nguyên tắc của WTO. Trong biểu thuế cam kết, Việt Nam xây dựng cụ thể mức thuế suất và lộ trình thay đổi cho loại sản phẩm của các lĩnh vực kinh tế khác nhau.

Trong công tác kiểm soát chuyển giá thì Việt Nam tham khảo các hướng dẫn và qui định của các nước phát triển (OECD). Mặc dù Việt Nam không phải là thành viên của tổ chức này nhưng các hướng dẫn về chuyển giá của OECD mang tính phổ biến và áp dụng rộng rãi tại các quốc gia phát triển. Dựa vào đây, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng Thông tư 117 ban hành ngày 19 tháng 12 năm 2005 để điều tiết và quản lý hoạt động chuyển giá. Nội dung chính của Thông tư 117 đã đưa ra được hướng dẫn cụ thể về các phương pháp định giá chuyển giao, điều kiện áp dụng của các phương pháp này. Đây được xem là thước đo chuẩn khi cơ quan thuế thanh tra và kiểm tra hoạt động mua bán nội bộ của các tập đoàn đa quốc gia có mặt tại Việt Nam. Các hướng dẫn của Thông tư 117 cũng đi sát với các hướng dẫn của tổ chức OECD vì vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các MNC hiểu và thực hiện. ( Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia )

Hàng năm các nước Châu Á có tổ chức diễn đàn thuế Châu Á (The Annual Asia Tax Forum), các chuyên gia về kinh tế, thuế và cơ quan thuế của các quốc gia tham dự diễn đàn này để cùng chia sẻ kinh nghiệm về các vấn đề liên quan đến thuế quan và mỗi năm sẽ có một chủ đề khác nhau. Năm 2008, tại Thượng Hải Trung Quốc, diễn đàn đã đưa ra vấn đề chuyển giá trong các tập đoàn đa quốc gia để cùng thảo luận. Các chuyên gia thuế, kinh tế và cơ quan thuế của Việt Nam cũng tham gia vào diễn đàn này để chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia bạn. Ngoài ra, Chính phủ Việt Nam cũng thực hiện việc ký các hiệp định song phương và đa phương với các quốc gia khi gia nhập WTO. Các hiệp định song phương này còn bao hàm việc tạo môi trường đầu tư, giải quyết các tranh chấp và cung cấp số liệu kinh tế khi nước bạn cần và ngược lại. Khi cơ quan thuế của một quốc gia điều tra về hoạt động chuyển giá của một tập đoàn đa quốc gia thì có thể liên lạc với cơ quan thuế trên nước bạn để lấy thông tin. Việc ký hiệp định song phương giúp cho hai quốc gia liên kết chặt chẽ hơn và phối hợp cùng nhau kiểm soát các hành vi gian lận kinh tế của các tập đoàn đa quốc gia trong đó có hoạt động chuyển giá. Việt Nam cũng đã ký nhiều hiệp định song phương với các quốc gia khác nhằm tạo mối liên hệ gắn kết về kinh tế, trong đó có Hiệp định thương mại song phương Hoa Kỳ – Việt Nam.

Song song với việc ký kết hiệp định song phương, các quốc gia đang có xu hướng tiến hành ký kết các hiệp định ba bên giữa chính quốc, quốc gia sở tại và tập đoàn kinh tế có trụ sở tại quốc gia sở tại các nội dung về thuế và giá cả. Việc ký kết này nhằm tạo một nền tảng vững chắc về thuế, tạo môi trường minh bạch để thu hút đầu tư và kiểm soát hành vi gian lận kinh tế.

Có thể bạn quan tâm:

Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ

3.2 Các biện pháp kiểm soát chuyển giá của Chính phủ Việt Nam ( Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia )

3.2.1 Hoàn thiện các văn bản pháp lý kiểm soát chuyển giá

Từ khi mở của kinh tế kêu gọi đầu tư nước ngoài đến nay thì kinh tế Việt Nam đã trải qua những giai đoạn thăng trầm khác nhau, có những thời điểm chúng ta thành công trong việc kêu gọi vốn đầu tư và cũng có những lúc lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam rất ít. Sau khi Quốc hội khóa III thông qua Luật Đầu tư đã tạo điều kiện cho việc thu hút vốn đầu tư và đạt đỉnh điểm vào năm 1996 là 8,497 tỷ USD, sau đó do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế Châu Á thì lượng vốn đầu tư vào nước ta đã suy giảm một cách đáng kể. Tuy nhiên, trong khoảng 3 năm gần đây thì Việt Nam đã chứng kiến sự gia tăng một cách nhanh chóng của dòng vốn FDI đổ vào với những con số kỷ lục liên tiếp bị phá vỡ như năm 2006 thu hút được 10,2 tỷ USD; năm 2007 là 20,3 tỷ USD và   năm 2008 tổng vốn FDI đăng ký đã tăng vọt lên con số 64 tỷ USD, lập một con số kỷ lục mới. Đây là năm mà Việt Nam thu hút mạnh mẽ nhất luồng vốn FDI từ trước đến nay.

Các nguồn vốn nước ngoài, trong đó có FDI, đã và đang đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế khá cao và liên tục thông qua mở rộng quy mô đầu tư và chất lượng đầu tư. Luồng vốn này tạo điều kiện cho nền kinh tế tiếp xúc và sử dụng được các dòng vốn lớn và chất lượng. Đi đôi với việc thu hút các nguồn vốn nước ngoài thì việc quản lý và tạo ra một môi trường kinh tế công bằng và phát triển ổn định là điều kiện tiên quyết và sống còn. Đây cũng là thách thức lớn đặt ra đối với Chính phủ Việt Nam trong khi nền kinh tế chúng ta mới chuyển từ nền kinh tế bao cấp tập trung sang nền kinh tế thị trường.

Từ khi mở cửa nền kinh tế năm 1987 thì Luật Đầu tư Nước ngoài là cơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Mặc dù Luật Đầu tư Nước ngoài đã qua hai lần sửa đổi và bổ sung vào tháng 11 năm 1996 và tháng 6 năm 2000 nhưng trong nội dung của luật vẫn chưa đề cập một cách rõ ràng và cụ thể vấn đề chống chuyển giá. Vấn đề chống chuyển giá được nêu ra trong Thông tư số 74/TC/BTC ngày 20/10/1997 và sau đó được bổ sung và thay thế bằng Thông tư số 89/1999/TT-BTC ngày 16/07/1999. Về mặt nội dung thì cả hai thông tư này chưa có nội dung gì mới so với các văn bản trước đây mà chỉ là tổng hợp lại các biện pháp chống chuyển giá của các văn bản trước đây.

Đến ngày 19/12/2005 thì Thông tư 117/2005/TT-BTC được ban hành. Thông tư này là cơ sở pháp lý hướng dẫn các biện pháp chống chuyển giá và là cơ sở hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong các giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Thông tư 117 được xem là văn bản pháp lý hướng dẫn một cách chi tiết và cụ thể nhất về vấn đề chuyển giá tính đến thời điểm này. Trong nội dung của thông tư có những hướng dẫn và định nghĩa rõ ràng dùng làm căn cứ cho việc xác định các hoạt động của doanh nghiệp FDI có mang yếu tố chuyển giá hay không. ( Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia )

Trong nội dung của Thông tư 117, ngoài việc đưa ra những định nghĩa giải thích từ ngữ một cách rõ ràng cụ thể thì trong thông tư cũng hướng dẫn 5 phương pháp cơ bản để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ định giá chuyển giao cũng như làm cơ sở cho việc kiểm soát hoạt động chuyển giá.

Nhìn chung từ khi mở cửa nền kinh tế đến nay, Chính phủ Việt Nam đã có những cố gắng rất đáng kể để nền kinh tế Việt Nam có thể từng bước hội nhập với kinh tế thế giới. Chúng ta cũng không thể phủ định những chuyển biến tích cực về pháp luật, về môi trường đầu tư của Việt Nam ngày càng gần với thông lệ quốc tế và hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay vẫn còn tồn tại những bất cập về hệ thống văn bản pháp luật và thi hành các văn bản pháp luật mà chính phủ cần có biện pháp giải quyết nhằm nâng cao tính hiệu quả của các văn bản luật:

Khi ban hành một văn bản luật phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của nền kinh tế, phải phù hợp với điều kiện thực tế trong từng thời kỳ và phù hợp với mục tiêu quản lý kinh tế của chính phủ. Các văn bản luật phải được ban hành kịp thời, đáp ứng nhu cầu thực tiễn và độ trễ không quá lớn so với thực tiễn.

Các văn bản luật khi ban hành phải thống nhất, không chồng chéo lên nhau, văn bản luật này qui định trái ngược với văn bản luật kia làm cho các doanh nghiệp và người thực thi luật lúng túng trong việc áp dụng.

Các văn bản hướng dẫn dưới luật phải được phổ biến nhanh chóng, tránh các trường hợp nghị định đã có nhưng thông tư hướng dẫn của bộ ngành chưa được ban hành triển khai. Vì như vậy làm cho việc hành xử của các doanh nghiệp lúng túng khi các vần đề phát

Ngôn ngữ trình bày trong văn bản luật phải rõ ràng, không dùng những từ ngữ mập mờ gây dễ hiểu nhầm và các đối tượng xấu dựa vào đó để lách luật. Đồng thời ngôn ngữ rõ ràng sẽ giúp cho các cơ quan thi hành luật thực hiện nhất quán trong việc hành xử với doanh nghiệp. Tránh trường hợp mỗi cơ quan hiểu mỗi cách khác nhau, gây nhũng nhiễu cho các doanh nghiệp.

Riêng đối với hoạt động định giá chuyển giao và chuyển giá đã được xây dựng thông tư nhưng cần phải có các văn bản luật khác hỗ trợ như Luật chống phá giá, Luật cạnh tranh, Luật chống độc quyền. Vì vậy các văn bản luật này cần được hoàn thiện và hướng dẫn rõ ràng để việc áp dụng hiệu quả.

3.2.2 Ổn định kính tế vĩ mô và ổn định đồng tiền Việt Nam ( Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia )

Việc ổn định nền kinh tế vĩ mô và đảm bảo giữ vững tốc độ phát triển kinh tế vĩ mô là điều hết sức quan trọng. Thông thường các nhà đầu tư chỉ muốn đầu tư vào một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định, vì ở đó sẽ có nhiều cơ hội làm ăn và khả năng sinh lợi cao. Muốn làm được điều này thì chính phủ cần xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế cụ thể dựa trên thực trạng của nền kinh tế, đưa ra những chiến lược phát triển kinh tế phù hợp dựa trên lợi thế so sánh của mình. Việt Nam có một lợi thế hơn so với các quốc gia khác là tình hình chính trị rất ổn định và đây có thể được xem là một lợi thế trong việc cạnh tranh thu hút đầu từ nước ngoài.

Vấn đề về việc mất giá của đồng tiền Việt Nam so với các loại ngoại tệ khác là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam. Do việc mất giá của đồng tiền Việt Nam so với các loại ngoại tệ mạnh khác sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc bảo toàn vốn đầu tư của các nhà đầu tư, vì vậy sự mất giá của đồng tiền sẽ là động cơ thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hành vi chuyển giá nhằm bảo tồn vốn đầu tư của họ. Về vấn đề ổn định đồng tiền thì thiết nghĩ chính phủ cần phải phối hợp chặt chẽ với các Bộ Ngân Hàng, Bộ Tài chính đưa ra các biện pháp tài chính nhằm kiểm soát và ổn định đồng tiền.Chính phủ cần phải đảm bao một lượng ngoại tệ cần thiết để khi cần thiết có thể tham gia vào điều tiết thị trường nhằm tránh trường hợp tỷ giá biến động bất thường, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu hàng hóa. Ví dụ như vào những tháng giữa năm 2008 tỷ giá USD/VND biến động bất thường từ khoảng 16.000 VND/USD có lúc lên đến 19.000 VND/USD và tình trạng có lúc ngân hàng không muốn thu USD và tính các phụ phí rất cao, nhưng đồng thời có lúc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần USD đến ngân hàng mua nhưng ngân hàng đã đáp ứng không đủ vì vậy mà các doanh nghiệp phải lựa chọn hoặc mua USD ở thị trường chợ đen hoặc gặp khó khăn trong thanh toán.

3.2.3 Cải cách thuế của Chính phủ ( Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia )

Thuế là một nguồn thu chủ yếu của chính phủ và cũng là một nhân tố hết sức quan trọng tác động trực tiếp đến tình hình hoạt động kinh doanh của tất cả cả doanh nghiệp trong quốc gia đó. Chính phủ xây dựng chính sách thuế như thế nào cho phù hợp, đảm bảo nguồn thu đồng thời phải nuôi dưỡng các nguồn thu cho mục tiêu dài hạn. Đối với các doanh nghiệp thì chính sách thuế không những phải tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mà còn phải tăng sức hấp dẫn về môi trường đầu tư kinh doanh và thu hút được các dòng vốn quốc tế.

Nắm bắt được yêu cầu này, Chính phủ Việt Nam đã từng bước xây dựng các chính sách thuế ngày càng phù hợp hơn với tình hình kinh tế của Việt Nam và tình hình trong khu vực. Để tăng tính cạnh tranh trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời hạn chế các hoạt động chuyển giá của các MNC dựa vào chênh lệch thuế suất thuế TNDN thì Chính phủ Việt Nam cũng từng bước tiến hành giảm thuế suất, mở rộng diện chịu thuế nhằm khuyến khích sản xuất, tăng cường đầu tư phát triển và đồng thời bảo đảm nguồn thu. Trước khi luật thuế TNDN (sửa đổi) được Quốc hội thông qua thì cũng có nhiều ý kiến cho rằng nếu thuế TNDN giảm xuống 25% thì nguồn thu ngân sách của Nhà nước sẽ giảm đi khoảng 5.000 tỷ đến 7.000 tỷ đồng năm. Nhưng điều này trong thực tế lại hoàn toàn ngược lại. Thực tế vào năm 2003, khi mức thuế TNDN điều chỉnh từ 32% xuống 28% thì nguồn thu ngân sách từ thuế TNDN không những không giảm đi mà còn tăng với tốc độ tăng bình quân là 17% năm. Cụ thể trong năm 2003, tổng thu ngân sách đạt 21.147 tỷ đồng, năm 2004 thu ngân sách 24.201 tỷ đồng, năm 2005 đạt 28.729 tỷ đồng; năm 2006 đạt 33.663 tỷ đồng và năm 2007 là 39.469 tỷ đồng.

Nhìn vào những số liệu thu ngân sách qua các năm do thay đổi thuế suất thuế TNDN chúng ta có thể thấy được tính hiệu quả của việc giảm thuế suất là vừa tăng nguồn thu vừa khuyến khích sản xuất đầu tư phát triển. Tăng nguồn thu là do mở rộng được đối tượng ( Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia )

Ngoài thuế TNDN ra thì Chính phủ cũng cần quan tấm đến việc cải cách thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Đối với thuế xuất nhập khẩu thì thuế suất phải đảm bảo kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu các mặt hàng không cần thiết, xây dựng danh mục các mặt hàng nhập khẩu, tránh trường hợp nhập các máy móc, thiết bị và công nghệ lỗi thời với chi phí cao. Thông qua việc thiết lập danh mục nhập khẩu sẽ hạn chế được các doanh nghiệp FDI thực hiện việc chuyển giá thông qua việc chuyển giao công nghệ lỗi thời với giá cao. Danh mục giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu cũng giúp cho cơ quan Hải quan chú ý đến các giao dịch với giá quá cao hay quá thấp so với bình thường để phát hiện ra hiện tượng chuyển giá xảy ra tại khâu xuất khẩu hàng hóa.

Tăng cường việc tham gia ký kết các hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các quốc gia khác nhằm tạo điều kiện cho việc phát triển thương mại với các quốc gia bạn và làm giảm gánh nặng về thuế cho các nhà đầu tư. Việc tránh đánh thuế hai lần sẽ góp phần làm giảm áp lực về thuế cho các nhà đầu tư, từ đó sẽ làm giảm động cơ thực hiện hành vi chuyển giá của các MNC. Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thường nhắm vào các loại thu nhập như cổ tức, tiền lãi vay, thu nhập tiền bản quyền hay lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.

Khi ký kết các hiệp định tránh đánh thuế thì cơ quan thuế của các quốc gia mới có thể cung cấp cho nhau các số liệu liên quan đến các vấn đề về thuế, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, giá cả hàng hóa của các MNC có trụ sở tại các quốc gia khác nhau. Thông qua các hiệp định này thì các quốc gia sẽ tăng cường phối hợp với nhau trong công tác kiểm soát và chống chuyển giá.

3.2.4 Nhóm giải pháp mang tính chất kỹ thuật ( Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia )

Khi xem xét một tập đoàn kinh tế có thực hiện hành vi chuyển giá hay không, đặc biệt là trong nội bộ tập đoàn, thì việc xem xét các phương thức định giá và phân loại các giao dịch nội bộ là hết sức quan trọng để có thể phát hiện yếu tố gian lận. Thông thường các nghiệp vụ mua bán trong nội bộ một tập đoàn được chia thành các nhóm chính sau: mua bán trao đổi nguyên vật liệu và hàng hóa, mua bán tài sản cố định, chuyển giao công nghệ hoặc nhãn mác, cung cấp các dịch vụ tài chính.

Các nghiệp vụ giao dịch nội bộ nêu trên hầu như đã xuất hiện tại Việt Nam và trong các cuộc kiểm tra của cơ quan thuế cũng đã phát hiện và xử lý về mặt thuế các trường hợp gian lận. Như vậy chúng ta nên xây dựng giá giao dịch dựa trên cơ sở nào? Theo quan điểm của OECD (lấy giá bán theo căn bản giá thị trường – APL làm cơ sở cho việc tính giá chuyển giao trong nội bộ MNC hay theo quan điểm của Mỹ là lấy lợi nhuận làm căn bản để đánh giá các hoạt động chuyển giao. Thật ra cả hai quan điểm đều là hai phương pháp để đi đến một mục đích là hạn chế tiêu cực trong quá trình tính giá trong các giao dịch nội bộ của MNC. Cả hai phương pháp này đã có từ lâu và được các quốc gia trên thế giới áp dụng rộng rãi. Vì vậy thiết nghĩ Việt Nam không cần thiết phải xây dựng phương pháp mới mà chỉ cần áp dụng các phương pháp này sao cho phù hợp với tình hình kinh tế tại Việt Nam. Trong các phương pháp này thì mỗi phương pháp đều có một số điểm mạnh và điểm yếu khác nhau, vì vậy mà tùy từng trường hợp cụ thể thì cơ quan thuế có thể áp dụng phương pháp cho phù hợp, và nếu cần thiết cũng có thể kết hợp hai hay ba phương pháp lại với nhau để có được kết quả tốt nhất.

Trong nội dung Thông tư 117/2005/TT-BTC ban hành ngày 19 tháng 12 năm 2005 đã có hướng dẫn thực hiện 5 phương pháp xác định giá thị trường như sau:

  • Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập
  • Phương pháp giá bán lại
  • Phương pháp giá vốn cộng lãi
  • Phương pháp so sánh lợi nhuận
  • Phương pháp tách lợi nhuận

Về nội dung các phương pháp này đã được trình bày rất kỹ trong thông tư cũng như trong phần lý luận của luận văn này. Vấn đề còn lại là việc vận dụng các phương pháp này vào từng trường hợp cụ thể trong thực tế và nhận biết các dấu hiệu gian lận để lựa chọn phương pháp cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.

Mời bạn tham khảo thêm:

Tổng hợp bài mẫu Luận văn Thạc Sĩ

3.3 Một số giải pháp kiến nghị bổ sung ( Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia )

3.3.1 Xây cơ sở dữ liệu giá cả cho các giao dịch

Hiện nay, các cơ quan chức năng hầu như đều chưa xây dựng được một cơ sở dữ liệu về giá cả của các loại hàng hóa được giao dịch giữa các công ty độc lập và các công ty liên kết với nhau. Vì vậy khi một nghiệp vụ mua bán nội bộ xảy ra, các cơ quan chức năng rất khó khăn trong việc tìm kiếm một nghiệp vụ mua bán tương đương để so sánh xem nghiệp vụ mua bán nội bộ này có tuân thủ theo nguyên tắc giá thị trường hay không.

Vì vậy, để có được một cơ sở dữ liệu làm nguồn số liệu để so sánh giá cả của các giao dịch thì các cơ quan như thuế, thông kê, cơ quan tài chính vật giá và các công ty kiểm toán cần phải tăng cường mối liên hệ qua lại và hỗ trợ lẫn nhau để cùng nhau xây dựng một cơ sở dữ liệu thống nhất. Thông thường, mỗi cơ quan sẽ thu thập dữ liệu theo những cách thức khác nhau sao cho phù hợp với từng mục đích riêng, điều này dẫn đến việc dữ liệu của mỗi cơ quan sẽ khác nhau, các báo cáo số liệu chồng chéo lên nhau. Như vậy, hậu quả là các cơ sở dữ liệu một mặt không chính xác về số liệu, mặt khác các báo cáo làm phiền hà các doanh nghiệp, gây lãng phí cho doanh nghiệp và cho xã hội.

Để xây dựng cơ sở dữ liệu giá cả các giao dịch thị trường thì các cơ quan phải tập hợp số liệu qua nhiều thời điểm khác nhau, các loại giao dịch khác nhau nhằm làm đa dạng hóa cho cơ sở dữ liệu. Tránh những trường hợp số liệu được lấy trong một thời điểm biến động lớn của thị trường (giá cả của các giao dịch không phản ánh được bản tính khách quan).

Cơ sở dự liệu về giá cả phải thống nhất một nguồn số liệu và nên được phổ biến cho công chúng có thể vào tra cứu theo từng thời điểm. Nên xây dựng một trang web chứa cơ sở dữ liệu giá cả giao dịch để các cơ quan hữu quan và doanh nghiệp có thể tra cứu và làm căn cứ khi xem xét giao dịch mua bán tại doanh nghiệp có thực hiện thủ thuật chuyển giá hay không. ( Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia )

Tăng cường kết hợp lấy thông tin từ hệ thống ngân hàng, đây là một kênh hiệu quả và phản ánh trung thực các nghiệp vụ chuyển giao và giá cả chuyển giao. Đưa ra các biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng hệ thống ngân hàng, giảm các giao dịch tiền mặt và tăng tính minh bạch cho thị trường. Hệ thống ngân hàng hoạt động tốt sẽ cung cấp cho các cơ quan các thông tin mang tính chất vĩ mô như tỷ suất sinh lợi bình quân ngành, chi phí hoạt động và doanh thu bình quân từng ngành rất chính xác và hữu ích cho các cơ quan kiểm soát vấn đề chuyển giá làm tài liệu khi xem xét các MNC nghi ngờ có gian lận.

Trong một số trường hợp, các cơ quan quản lý có thể xây dựng một hệ thống thông tin tình báo kinh tế về các MNC trên phạm vi quốc tế. Các trung tâm thu thập và cung cấp thông tin về các MNC được đặt trụ sở tại nhiều quốc gia trên thế giới để có thể phản ảnh kịp thời thông tin chi tiết về lịch sử hoạt động của các MNC khi các MNC đầu tư vào thị trường Việt Nam. Các trung tâm này cũng cảnh báo về các hoạt động không lành mạnh của các MNC nếu có xảy ra trên các nước khác cũng như các trung tâm xuất hóa đơn mà các MNC này lập ra tại các quốc gia được xem là thiên đường về thuế. Các trung tâm tiến hành ghi nhận các nghiệp vụ mua bán phát sinh giữa các công ty con trong nội bộ một MNC và các công ty độc lập với nhau nhằm làm nên tảng số liệu khi cần so sánh và đối chiếu trong công tác thanh tra điều tra.

3.3.2 Xây dựng bảng tổng hợp tỷ suất lợi nhuận bình quân cho ngành ( Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia )

Hiện nay khó khăn của các cơ quan quản lý thuế là chưa có dữ liệu về tỷ suất lợi nhuận bình quân của các ngành nghề nghề để áp dụng khi tiến hành kiểm tra hay thanh tra thuế. Đây chính là vấn đề khó khăn mà cơ quan thuế hay gặp khi xem xét tỷ suất sinh lợi tại một công ty vì không có một cơ sở pháp lý rõng ràng để làm căn cứ khi tiến hành thanh tra thuế. Trong thực tế có nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong những ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận rất cao nhừng doanh nghiệp này lãi thường xuyên thua lỗ kéo dài hoặc tỷ suất sinh lợi rất thấp, thấp hơn cả lãi suất ngân hàng nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra thì không có cơ sở pháp lý vững chắc là tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành để so sánh nên cơ quan thuế thường không dám mạnh dạn thực hiện các hướng dẫn của thông tư 117 mặc dù có dấu hiệu chuyển giá tại doanh nghiệp.

Vì vậy, giải pháp cần thực hiện la xây dựng một bảng tổng hợp tỷ suất lợi nhuận bình quân cho từng ngành vào các năm khác nhau. Tổng Cục Thuế và Tổng Cục Thống Kê cần phải cùng nhau phối hợp xây dựng và công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin để cho các cơ quan quản lý thuế cơ sở và các doanh nghiệp thống nhất áp dụng. Bảng tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành là cơ sỏ pháp lý giúp cho cơ quan thanh tra thuế thực hiện thanh tra khi thấy doanh nghiệp có những dấu hiệu bất thường về tỷ suất lợi nhuận như quá cao hay quá thấp so với tỷ lệ bình quân ngành.

3.3.3 Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ quản lý khu vực đầu tư nước ngoài

Để việc kiểm soát chuyển giá được thực hiện tốt thì ngoài việc chính phủ và các cơ quan ban ngành xây dựng luật và các văn bản pháp lý phù hợp với tình hình thực tế và hiệu quả thì một yếu tố mang tính quyết định cho tính thành công hay thất bại đó là yếu tố con người. Đây chính là các nhân viên, cán bộ ngành thuế, hải quan trực tiếp làm việc trong khu vực đầu tư nước ngoài, ngoài ra còn có nhân lực làm việc cho các MNC. Họ là những người thực hiện luật, áp dụng các chính sách vào thực tế. Vì vậy họ cần phải am hiểu luật một cách thấu đáo cặn kẽ để có thể hướng dẫn đúng cho các đối tượng khác cùng thực hiện. ( Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia )

Về phía các cán bộ thuế và hải quan cần phải thường xuyên đào tạo cập nhật kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với tình hình thực tế, vì trong thực tế các MNC thường là có trụ sở tại các quốc gia phát triển và có trình độ quản lý kinh tế cao. Ngoài ra, các cán bộ ngành thuế và hải quan cần phải trang bị cho mình ngoại ngữ thật tốt để có thể tham gia các khóa học ở nước ngoài và phục vụ cho các công tác nghiệp vụ. Ngoại ngữ và kiến thức, kỹ năng tin học là hai yếu tố quyết định cho sự thành công trong việc làm việc với các doanh nghiệp nước ngoài vì họ luôn có những nhân viên với kỹ năng ngoại ngữ và tin học rất tốt.

Một vấn đề khó khăn thường hay gặp hiện nay của cán bộ quản lý thuế và hải quan là nếu nhân sự hiểu biết rất giỏi về chuyên môn kế toán thì trình độ ngoại ngữ lại yếu kém, vì vậy khó khăn trong việc giao tiếp và tìm hiểu tài liệu kiểm tra việc chuyển giá. Hay ngược lại, cán bộ có trình độ ngoại ngữ rất giỏi nhưng lại không có chuyên môn về kế toán tài chính nên vấn đề lại khó khăn trong công tác chuyên môn. Khi bố trí các cán bộ làm việc tại khu vực đầu tư nước ngoài thì cơ quan thuế và hải quan cần chú ý đến vấn đề này. Bên cạnh đó cần phải bồi dưỡng và đào tạo cho các cán bộ làm công tác này trình độ chuyên môn và thẩm định giá thật tốt. Thường xuyên cập nhật kiến thức và gởi đi học hỏi kinh nghiệm tại các quốc gia phát triển để có đủ năng lực làm việc vì thông thường các tập đoàn đa quốc gia có trình độ quản lý cao và trụ sở tại các quốc gia phát triển.

Ngoài ra về phía cơ quan chức năng cần xem xét lại chế độ tiền lương thưởng cho các nhân viên làm công tác tại các bộ phận này, vì nếu được thì chúng ta có thể thực hiện như các nước làng giềng là “dung lương để dưỡng liêm”. Tạo cho các cán bộ an tâm về cuộc sống để công tác tốt hơn. Nhưng đồng thời cũng có những hình thức xử lý nặng đối với các cán bộ nhũng nhiểu các doanh nghiệp và gây khó khăn để nhằm đòi tiền hối lộ, quà cáp.

3.3.4 Các biện pháp hành chính và biện pháp phạt ( Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia )

Thực hiện cải cách hành chính trong khâu nhận thủ tục và cấp giấy phép đầu tư. Khi nhận các dự án đầu từ và cấp phép phải xem xét thật kỷ hiệu quả kinh tế mà dự án đó mang lại trong ngắn hạn và dài hạn. Chúng ta đang rất cần vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế nhưng cũng phải lựa chọn công nghệ và dự án kèm theo tiêu chí môi trường và phát triển bền vững. Không nên lựa chọn các dự án tuy có mức đầu tư lớn nhưng lại là công nghệ cũ và tác hại đến môi trường, dự án phải hài hòa với mục tiêu quy hoạch phát triển của từng vùng và của cả nước.

Thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp phép sau khi đã được chấp thuận thì cần phải rút ngắn thời gian thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, tránh trường hợp chồng chéo thủ tục giữa các bên làm kéo dài thời gian đang ký và gây phiền hà tốn kém cho các nhà đầu tư.

Hiện nay, Thông tư 117 hướng dẫn việc xác định giá cho các giao dịch đã ra đời nhưng văn bản hướng dẫn cụ thể các mức phạt hay các hình thức xử phạt cụ thể vẫn chưa cụ thể rõ ràng. Thiết nghĩ, chính phủ cần ban hành qui chế xử phạt cụ thể cho các trường hợp phát hiện hành vi chuyển giá, phổ biến rộng rãi cho mọi thành phần kinh tế và nhà đầu tư đều biết và chấp hành. Việc cụ thể hóa hình thức phạt và mức phạt sẽ tạo nên sư công bằng và hiệu quả trong công tác kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm đồng thời giảm các tiêu cực có thể xảy ra trong công tác kiểm tra.

Dựa vào kinh nghiệm của các quốc gia khác thì Việt Nam có thể xây dựng cho mình một tỷ lệ phạt cho các trường hợp thực hiện hành vi chuyển giá. Tương tự như mức phạt tại Mỹ thì Việt Nam có thể áp dụng như sau:

Khi cơ quan thuế xem xét các nghiệp vụ chuyển giao tại MNC trên cơ sở áp dụng các phương pháp xác định giá thị trường theo hướng dẫn Thông tư 117, nếu phát hiện có sai biệt giữa giá doanh nghiệp kê khai với giá thị trường, đồng thời doanh nghiệp không chứng minh được lý do hợp lý của sự sai biệt này thì cơ quan thuế có thể áp dụng mức phạt từ 20% đến 40% tùy theo mức độ sai lệch lớn hay nhỏ.

Trường hợp cơ quan thuế xem xét sự khác biệt này dựa vào lợi nhuận sau khi áp dụng các phương pháp căn bản so sánh lợi nhuận của doanh nghiệp với lợi nhuận bình quân ngành thì có thể đưa ra một tỷ lệ phạt sao cho phù hợp, đồng thời phải đảm bảo tính răn đe cho các doanh nghiệp khác

Tuy nhiên, trong những trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp có đầy đủ chứng từ hợp pháp để chứng minh sự khác biệt về giá cả là hợp lý thì doanh nghiệp sẽ không bị xử lý phạt

Kết luận chương 3 ( Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia )

Chuyển giá là một vấn đề hết sức phức tạp và đòi hỏi nhiều kinh nghiệm, vì vậy các cơ quan quản lý của Việt Nam cần phải không ngừng học hỏi và thường xuyên cập nhật tình hình trong khu vực và thế giới để đưa ra phương pháp quản lý cho phù hợp. Việt Nam là nước đang phát triển kinh tế nên kinh nghiệm quản lý kinh tế còn nhiều hạn chế, hành lang pháp lý điều chỉnh kinh tế vẫn còn nhiều kẽ hở, do đó học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh tế và tiếp nhận những kinh nghiệm quản lý hiện đại từ các quốc gia bạn là yêu cầu bức thiết. Ngoài ra Việt Nam cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm từng bước nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý kinh tế nói chung và chống chuyển giá nói riêng.

Bên cạnh đó, Việt Nam phải đầu tư cho yếu tố con người trong công tác quản lý vì đây là yếu tố then chốt và quyết định cho sự thành công hay thất bại của việc quản lý. Cán bộ quản lý kinh tế cần được chọn lọc với các tiêu chuẩn cao về trình độ kinh tế và ngoại ngữ, thường xuyên cử người đi học tập và trao đổi kinh nghiệm quản lý kinh tế với các quốc gia có trình độ quản lý tiên tiến. Ngoài ra còn rất nhiều việc mà chính phủ Việt Nam cần phải làm là yêu cầu có sự phối hợp giữa các bộ và các ban ngành mà cụ thể là Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch Đầu Tư, Bộ Thương mại và Hải Quan phải thực hiện các biện pháp phòng chống chuyển giá nghiêm túc và có sự phối hợp hiệu quả.

PHẦN KẾT LUẬN ( Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia )

Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới, tổ chức thành công hội nghị APEC và ký hiệp định bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ đã đánh dấu một bước ngoặc lớn cho sự phát triển kinh tế và xã hội của nước ta. Cùng với việc mở của quan hệ kinh tế làm ăn với các quốc gia thì Việt Nam đã đón nhận một luồng vốn FDI lớn đầu tư vào nền kinh tế. Trong thời gian từ khi mở cửa đến nay, nguồn vốn FDI đổ vào Việt Nam có những thăng trầm khác nhau nhưng vẫn luôn có vai trò rất lớn đối với việc thúc đẩy nền kinh tế và xã hội phát triển. Thông qua kênh FDI, Việt Nam đã đón nhận được các công nghệ mới, học hỏi được trình độ quản lý kinh tế tiên tiến và xã hội được sử dụng hàng hóa ngày càng chất lượng hơn.

Không ai có thể phủ nhận được vai trò của nguồn vốn FDI đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam, tuy nhiên một vấn đề cần thiết các nhà quản lý kinh tế phải nghiêm túc nhìn nhận và tìm ra biện pháp để kiểm soát là vấn đề chuyển giá. Chuyển giá là hoạt động tài chính tinh vi và phức tạp mà các tập đoàn kinh tế thường hay áp dụng nhằm trốn tránh nghĩa vụ về thuế. Chuyển giá có tác hại tiêu cực đến sự pháp triển của nền kinh tế làm cho chuyển dịch cơ cấu đầu tư, thất thoát về thuế, tạo ra sự không công bằng trong cạnh tranh, mất kiểm soát và tự chủ về kinh tế và nghiêm trọng hơn nữa là làm sai lệch trong định hướng phát triển kinh tế của quốc gia đó. Chuyển giá là vấn đề hết sức phức tạp nhưng lại được chủ thể thực hiện là các công ty đa quốc gia có trình độ quản lý kinh tế tiên tiến thực hiện vì vậy mà hoạt động này rất khó tiếp cận và ngăn chặn. Chuyển giá là một hệ quả khó tránh khỏi của việc tiếp nhận đầu tư, các quốc gia sẽ lần lượt trải qua và từng bước tìm cách để khắc phục.

Để việc kiểm soát chuyển giá mang lại hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính phủ, các ban ngành mà cụ thể nhất là cơ quan thuế và hải quan. Việt Nam là quốc gia đi sau vì vậy chúng ta cần phải chắt lọc kinh nghiệm của các quốc gia đi trước và đồng thời phải thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình chuyển giá xảy ra ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Việc thực hiện xây dựng các chính sách kinh tế phải dựa trên những kinh nghiệm quý báu của các quốc gia đi trườc và đồng thời phải đón đầu được xu hướng tương lai. Tránh những sai lầm đáng tiếc và chúng ta cũng không có thời gian để sửa chữa những sai lầm không đáng xảy ra. ( Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia )

Trong nội dung đề tài này, tác giả tập hợp các sự kiện chuyển giá xảy ra trong thực tế, muốn phản ánh một bức tranh tương đối về hoạt động chuyển giá đã và đang diễn ra trong suốt quá trình thu hút đầu tư của nước ta. Bên cạnh đó cũng nhìn nhận một số giải pháp kiểm soát chuyển giá mà chính phủ Việt Nam đã áp dụng trong thời gian qua cũng như đưa ra một số kiến nghị đề suất nhằm tăng cường khả năng kiểm soát chuyển giá.

Mời bạn tham khảo thêm:

 Luận văn Chuyển giá của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] → Luận văn giải pháp chuyển giá của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993