Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin vào nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế đặt ra nhiều thách thức cho các NHTM phải xúc tiến và đẩy mạnh điện tử viễn thông trong các dịch vụ để bắt kịp xu thế chung của thời đại. Chính vì lý do đó Luận văn “ Giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Chi Nhánh Gia Lai” được thực hiện. Trong bài viết này mình sẽ chia sẻ đến cho các bạn Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử để gửi đến các bạn đọc giả góp phần hoàn thành tốt bài luận của mình.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CN GIA LAI.
Nội dung chính
3.1. Định hướng mục tiêu trong tương lai của VCB
Trở thành ngân hàng quản trị rủi ro tốt nhất, với tầm nhìn đến năm 2020 trở thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam, một trong 100 ngân hàng lớn nhất trong khu vực châu Á, một trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và được quản trị theo các thông lệ quốc tế tốt nhất.
Ngân hàng đạt Top 1 Bán lẻ và Top 2 Bán buôn Đạt vị trí Ngân hàng số 1 tại Việt Nam, trong đó cụ thể: Đạt Top 1 Bán lẻ, TOP 2 Bán buôn, giữ vị trí số 1 tại các mảng kinh doanh vốn, ngoại tệ, thẻ và ngân hàng ĐT tài trợ thương mại – thanh toán xuất nhập khẩu.( Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử )
3.1.1. Chiến lược phát triển của VCB đến năm 2020
Việc hoạch định chiến lược và quản trị điều hành theo các mục tiêu đề ra được VCB hết sức chú trọng. VCB tiếp tục tạo ra những chuyển đổi đúng hướng và mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh và quản trị điều hành. Tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế sẵn có của VCB cũng như của các cổ đông mới – phát triển, mở rộng lĩnh vực hoạt động một cách hiệu quả theo cả chiều rộng và chiều sâu. Áp dụng các thông lệ và chuẩn mực tốt nhất, từng bước vững chắc trở thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam và có vị thế đáng kể trong khu vực và trên thế giới.
3.1.2. Định hướng chung của VCB CN Gia Lai trong thời gian tới
Dựa trên tinh thần chủ đạo của “Chiến lược phát phát triển của VCB đến năm 2020”, VCB Gia Lai đã đề ra những định hướng và mục tiêu cụ thể cho giai đoạn sắp tới như sau:
Thứ nhất, thực hiện tăng trưởng hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo thị phần đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận và an toàn. Đảm bảo thị phần cũng chính là định hướng của toàn hệ thống VCB trong giai đoạn hội nhập là “ Giữ vai trò chủ đạo và trở thành ngân hàng tiên tiến trong khu vực”.
- Thứ hai, tăng cường kênh phân phối và chất lượng kênh phân phối.
- Thứ ba, đổi mới công nghệ thường xuyên, tăng sản phẩm dịch vụ và giá trị gia tăng của dịch vụ.
- Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực.
- Thứ năm, chuyên nghiệp hóa thái độ và phong cách phục vụ KH.
- Thứ sáu, áp dụng công cụ quản lý hiện đại theo thông lệ quốc tế.
- Thứ bảy, trang bị cơ sở vật chất ngang tầm khu vực và thế giới.
- Thứ tám, nâng cao công tác tuyên truyền và quảng bá hình ảnh VCB.( Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử )
- Thứ chín, mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế.
Theo định hướng tầm nhìn Vietcombank 2020 ( Top 1 bán lẻ, top 2 bán buôn), Ban Lãnh đạo VCB Gia Lai lấy phát triển dịch vụ NHBL làm chủ đạo đồng thời kết hợp với bán buôn làm nền tảng cho sự phát triển bền vững. Đối với các dịch vụ NHBL, định hướng của VCB Gia Lai là linh hoạt trong công tác điều hành giá cả bằng cách bám sát thị trường và duy trì sử dụng các gói lãi suất cạnh tranh nhằm phát triển thị phần và hình ảnh của VCB; đưa ra các chính sách phù hợp với đối tượng là KH bán lẻ; tăng cường bán chéo sản phẩm nhằm gia tăng lượng KH và tăng khả năng cạnh tranh. Đồng thời tích cực nâng cao hiệu quả công tác quản lý bán hàng và bán hàng bằng cách đẩy mạnh thi đua bán hàng, tăng cường công tác truyền thông quảng cáo, chăm sóc KH thường xuyên, đồng thời tăng cường nâng cao chất lượng phục vụ trong mọi hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Qua số liệu các năm trong chương 2 cho thấy sự phát triển dịch vụ NHĐT tại VCB Gia Lai năm sau cao hơn năm trước, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng cũng như thị phần chưa cao so với các đối thủ trên địa bàn, chưa tương xứng với quy mô hoạt động VCB.
Với mục tiêu đề ra, VCB chuyển dịch dần cơ cấu thu nhập trong lợi nhuận, đẩy mạnh tỷ lệ thu nhập dịch vụ ngân hàng trong tổng lợi nhuận để hạn chế các rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Mục tiêu của VCB là hướng đến ngân hàng thanh toán hàng đầu của Việt Nam, theo đề án của chính phủ là đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu này thì phát triển dịch vụ NHĐT là một trong những mục tiêu trong chính sách phát triển VCB. Dựa trên Nghị quyết của Hội đồng Quản trị VCB “Chiến lược phát triển của Vietcombank đến năm 2020”, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã đề ra chiến lược riêng phát triển cho giai đoạn sắp tới như sau:
- Định hướng kinh doanh theo hướng Chi nhánh đa năng: Lấy bán buôn làm điểm tựa vững chắc cho phát triển dịch vụ NHBL. Đẩy mạnh tăng trưởng thị phần bán lẻ hướng đến là NHBL số một trên địa bàn.
- Thực hiện tăng trưởng các mặt hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo thị phần, đạt chỉ tiêu mà VCB đã giao, đồng thời đạt được hai mục tiêu lớn: Lợi nhuận và phát triển bền vững.
- Tăng cường nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, đi đôi với tăng cường công tác chăm sóc KH hiệu quả và khoa học.
- Tăng cường công tác marketing, phát triển các kênh phân phối và chất lượng kênh phân phối.
- Phát triển nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực, chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ, nâng cao công tác phục vụ KH theo giá trị cốt lõi của Văn hóa
Có thể bạn quan tâm:
3.2. Luận văn đề tài Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử: Cơ sở đề xuất giải pháp
3.2.1 Cơ hội đối với Vietcombank CN Gia Lai
Với điều kiện địa lý của vùng cao nguyên, đa dạng về địa hình Gia Lai có nhiều thắng cảnh đẹp. Bên cạnh đó, Gia Lai còn lưu giữ những giá trị đặc sắc, độc đáo của nghệ thuật và di sản cồng chiêng Tây Nguyên. Nằm trong khu vực Tam giác phát triển Việt Nam- Lào- Campuchia và các vùng kinh tế trọng điểm. Cùng với điều kiện khí hậu thổ nhưỡng của tỉnh khá phù hợp việc phát triển diện tích đồng cỏ phục vụ cho chăn nuôi, đặc biệt là đại gia súc. Nó phù hợp với các loại cây công nghiệp dài ngày như: hồ tiêu, cà phê, cao su, bơ…các loại cây công nghiệp ngắn ngày và cây lương thực, thực phẩm. Với những tiềm năng này tạo điều kiện để Gia Lai phát triển nền nông nghiệp sinh học công nghệ cao, đẩy mạnh ngành du lịch góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội của tỉnh nhà.( Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử )
Định hướng của tỉnh Gia Lai là tập trung phát triển kinh tế theo hướng dịch vụ thương mại- công nghiệp. Đẩy mạnh hiện đại hóa công nghiệp chế biến nói chung và công nghiệp chế biến để tạo giá trị tăng thêm cho mặt hàng nông sản. Mở rộng quan hệ hợp tác, đầu tư giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh. Thực hiện chính sách khuyến khích thu hút các nhà đầu tư rót vốn vào để phát triển các ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, công nghệ thông tin, giao thông vận tải, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa thông tin, thể thao, du lịch…
Thị trường di động và internet của Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh, chi phí truy cập internet và cước thuê bao điện thoại đang giảm dần. Nhu cầu mua bán hàng trực tuyến ngày càng tăng kéo theo sự gia tăng của dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Hiện tại ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh trực tuyến, nhiều KH muốn sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến để mua hàng qua mạng.
Dân số khoảng 1.5 triệu người, cùng những cơ hội kinh tế của tỉnh và tận dụng lợi thế về mặt công nghệ cũng như thương hiệu Vietcombank. Việc mở rộng thị trường dịch vụ NHĐT ngày càng thu hút được nhiều sự quan tâm của KH và hứa hẹn tiềm năng phát triển to lớn. Đây là những cơ hội cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại VCB Chi nhánh Gia Lai.
3.2.2. Những thách thức đối với Vietcombank CN Gia Lai
Thay đổi thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt của KH là khó khăn lớn nhất đối với việc phát triển dịch vụ NHĐT của VCB Gia Lai. Trình độ dân trí của người dân trên địa bàn còn tương đối thấp so với mặt bằng chung trong cả nước nên sự hiểu biết và chấp nhận các hình thức giao dịch điện tử còn nhiều hạn chế. KH vốn đã quen tới ngân hàng giao dịch để có thể được diễn giải dễ dàng hơn từ nhân viên ngân hàng.
Thương mại điện tử Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, trở thành kênh thương mại tiện lợi cho cả người mua và người bán. Tuy nhiên, việc phát triển nhanh trong một thời gian ngắn khiến cơ chế chính sách chưa theo kịp đã đặt ra nhiều thách thức cho cả cơ quan quản lý nhà nước và quyền lợi của người tham gia.
Một yếu tố bất lợi khác cho việc ứng dụng công nghệ cao trong việc phát triển và mở rộng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam là tính thiếu ổn định của hệ thống công nghệ. Thực tế cho thấy, việc nghẽn mạng, mất kết nối vẫn xảy ra, ảnh hưởng tiêu cực đến tính liên tục và ổn định của các dịch vụ. Chênh lệch về hạ tầng công nghệ giữa khu đô thị và khu vực nông thôn còn cao cũng gây khó khăn cho ngân hàng trong việc tăng khả năng thâm nhập của các dịch vụ NHĐT.
Cuộc chiến dành thị phần của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai đang diễn ra mạnh mẽ. Vậy nên VCB Gia Lai cần phải xây dựng kế hoạch phát triển KH mới trong thời gian tới như thế nào để làm nền tảng cho phát triển dịch vụ NHĐT của Chi nhánh.( Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử )
3.3. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam CN Gia Lai
3.3.1 Nhóm giải pháp phát triển quy mô dịch vụ NHĐT:
- Đẩy mạnh công tác phát triển KH mới và bán chéo sản phẩm dịch vụ
Theo đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016- 2020 đã được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ. Nắm lấy cơ hội này, VCB Gia Lai cần triển khai chiến dịch : “ Phát triển các đơn vị trả lương qua ngân hàng” một cách quyết liệt thông qua liên kết với các đơn vị bệnh viện, trường học, công ty, doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp… trên địa bàn chuyển lương qua tài khoản. Theo số liệu của sở kế hoạch và đầu tư Gia Lai, trong năm 2017 có 610 doanh nghệp thành lập mới đưa tổng số doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn đến cuối năm 2017 đạt 14.325 doanh nghiệp. Đây là lượng KH tiềm năng mà Chi nhánh cần hướng tới. Từ đó đẩy mạnh công tác bán chéo sản phẩm: phát hành thẻ, dịch vụ NHĐT, dịch vụ ngân hàng truyền thống khác. Tăng trưởng KH sử dụng dịch vụ NHĐT góp phần thay đổi thói quen thanh toán không dùng tiền mặt, gia tăng thị phần của VCB trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Giao chỉ tiêu trực tiếp lên từng cán bộ để họ có sức ép tiếp thị sản phẩm lôi kéo KH sử dụng dịch vụ NHĐT nói riêng và dịch vụ ngân hàng nói chung.
Để thu hút được nhiều KH tham gia sử dụng dịch vụ của VCB thì Chi nhánh cần phải triển khai các chương trình ưu đãi: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ quốc tế ( miễn phí thường niên, hoàn tiền khi đạt doanh số tiêu dùng nhất định…) hoặc phát hành thẻ ghi nợ tế sẽ được miễn phí phát hành thẻ nội địa , dịch vụ VCB mobile banking, Internet banking SMS banking ( miễn phí sử dụng trong 1-3 tháng đầu). Hoặc xây dựng các gói sản phẩm dịch vụ dành riêng cho từng đối tượng KH: học sinh, sinh viên, giáo viên, công nhân, tiểu thương…
Theo như số liệu khảo sát tại chương 2 thì tỷ lệ KH sử dụng Bankplus tại Chi nhánh khá khiêm tốn (17%). Cần phải tận dụng và khai thác dịch vụ bankplus hướng tới KH không sở hữu smartphone vẫn có thể sử dụng dịch vụ NHĐT .
- Phát triển dịch vụ ngân hàng trọn gói ( bao gồm dịch vụ ngân hàng truyền thống và NHĐT)
Các phòng nghiệp vụ đầu mối cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau để phục vụ KH trọn gói như: vai trò đầu mối của 2 phòng KH đối với nhóm dịch vụ tín dụng, tài trợ thương mại; E-Banking. Vai trò đầu mối của phòng Kinh doanh dịch vụ đối với nhóm dịch vụ mua bán ngoại tệ, thu đổi ngoại tệ tiền mặt, chi trả kiều hối; dịch vụ tài khoản cá nhân, thẻ ATM, Internet-Banking, Phone-Banking, SMS-Banking… Khi NHBB làm nhiệm vụ của mình thì đồng thời có thể bán chéo các sản phẩm bán lẻ cho KH là cá nhân, các chủ doanh nghiệp, công nhân, nhân viên các công ty lớn, hoặt liên kết bán các sản phẩm theo chuỗi như cho vay mua nhà, mua ô tô, các sản phẩm được phân phối bởi các công ty lớn…( Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử )
Gắn phát triển dịch vụ ngân hàng truyền thống với phát triển các dịch vụ NHĐT: song song với việc giới thiệu tiếp thị các DN trả lương qua tài khoản, vận động người lao động sử dụng thẻ ATM và lắp đặt máy ATM tại các khu công nghiệp, nơi có nhiều DN đang hoạt động. Có kế hoạch quảng bá thương hiệu, triển khai tiếp cận KH trên diện rộng, đưa việc phục vụ các dịch vụ trọn gói đến từng DN, từng hộ dân, từng cá nhân.
Nghiên cứu cải tiến nghiệp vụ (về công nghệ, tiện ích, về quy trình…) để phục vụ KH ngày một tốt hơn trong việc cung cấp dịch vụ trọn gói bao gồm các dịch vụ ngân hàng truyền thống với các dịch vụ NHĐT khác.
- Giải pháp về chính sách giá linh hoạt, mang tính cạnh tranh
Tình phí dịch vụ theo gói sản phẩm, nhằm kích thích KH sử dụng càng nhiều dịch vụ càng có lợi. Tâm lý KH sẽ sử dụng gói dịch vụ với chi phí rẻ hơn so với việc sử dụng từng dịch vụ. Từ đó sẽ giúp cho VCB Gia Lai phát triển dịch vụ NHĐT nói riêng và tạo thói quen sử dụng các dịch vụ mang tính công nghệ của ngân hàng cho KH.
Tình hình phát triển đơn vị chấp nhận thẻ mới về số lượng cũng như doanh số tiêu dùng của VCB tại Gia Lai vẫn còn thấp so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn và chưa tương xứng so với quy mô hệ thống. Chính vì thế cần phải có chính sách giá ưu đãi phí cho các đơn vị chấp nhận thẻ. Không để tình trạng KH sử dụng thẻ thanh toán phải chịu thêm phí mà đơn vị chấp nhận thẻ yêu cầu.
Liết kết với các ĐVCNT mở chương trình ưu đãi khuyến khích KH thanh toán qua thẻ: giảm giá, miễn phí các dịch vụ đi kèm sản phẩm, hoàn tiền đối với các chủ thẻ có doanh số chi tiêu cao.
- Mở rộng mạng lưới kênh phân phối
Việc phát triển dịch vụ NHĐT phải đi kèm với việc nâng cao năng lực xử lý của hệ thống, mở rộng mạng lưới giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ, nhất là bảo đảm an ninh – an toàn cho người sử dụng dịch vụ; không để quá tải hệ thống, dẫn đến chất lượng dịch vụ kém, làm giảm lòng tin của KH và tác động tâm lý dây chuyền đến toàn xã hội.
Thành lập điểm tiếp nhận tại các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai và các khu công nghiệp. Tăng cường mở các điểm giao dịch tại trụ sở các công ty chứng khoán, cao đẳng; các công ty du lịch; đại lý bán vé máy bay, vé xe… Thông qua việc mở các điểm giao dịch này, NH có thể thực hiện việc bán chéo sản phẩm.( Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử )
Mở rộng kênh phân phối điện tử: Phối hợp với các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhằm tăng cường bán chéo sản phẩm. Tiến hành làm việc với các cơ quan, ban ngành thuế để lắp đặt máy POS giúp người dân có thêm kênh thanh toán tiền nộp ngân sách nhà nước, tránh rủi ro không đáng có khi thanh toán.
Rà soát, kiểm tra tình hình hoạt động các máy ATM và máy POS của VCB trên địa bàn Gia Lai. Thu hồi những máy hoạt động không hiệu quả đặt tại trụ sở các cơ quan hành chính sự nghiệp, các chợ đầu mối, các trung tâm thương mại, khu dân cư sầm uất, các khu công nghiệp, khu chế xuất. Có như vậy thì tài sản của VCB phát huy hết khả năng của mình.
Triển khai thanh toán bằng mã QR Code tại các điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ. Trong thời gian đầu, Chi nhánh cần chủ động đầu tư công nghệ cho dịch vụ thanh toán này, tạo nên tiền đề phát triển dịch vụ thanh toán thông minh trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Khi đó, VCB sẽ có lợi thế là ngân hàng đi đầu trong việc đa dạng hóa thanh toán điện tử, thu hút số lượng lớn khách tham gia sử dụng vì hình thức thanh toán này khá an toàn, nhanh chóng, tiện lợi bắt kịp xu hướng thời đại công nghệ.
- Marketing sản phẩm dịch vụ NHĐT
Để dịch vụ NHĐT đến được với KH vẫn còn giữ thói quen sử dụng tiền mặt trong các giao dịch, VCB Gia Lai phải thực hiện truyền thông về “ lợi ích” và “ sự thuận tiện” của dịch vụ, qua đó gia tăng sự tiếp nhận của KH đối với dịch vụ NHĐT.
Để tiếp cận gần hơn đến công chúng, Chi nhánh cần củng cố hình ảnh VCB thông qua hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, quan hệ công chúng. Các hình thức quảng bá, tiếp thị mà Chi nhánh có thể áp dụng trong điều kiện hiện nay là:
Thông qua các nhân viên của VCB Gia Lai: Đây là cách tiếp thị nhanh chóng và hiệu quả nhất vì hơn ai hết, nhân viên là người đại diện cho NH tiếp xúc với KH. Nhân viên cũng chính là bộ mặt của NH và quyết định chất lượng sản phẩm dịch vụ của NH. Một nhân viên tốt sẽ tạo thiện cảm cho cả NH, nhiều nhân viên tốt sẽ thu hút được KH và tất cả mọi nhân viên đều tốt sẽ tạo ra sự thành công cho NH. Vì vậy Chi nhánh cần tập huấn cho họ kỹ năng Marketing NH và khuyến khích họ phát triển kỹ năng này bằng việc gắn liền với những hình thức khen thưởng xứng đáng.
Vietcombank Gia Lai cũng cần tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị KH hoặc làm clip hướng dẫn cụ thể được trình chiếu trên màn hình quảng cáo của Chi nhánh và các PGD hoặc những nơi công cộng; để giới thiệu sản phẩm dịch vụ NHĐT.
Cung cấp cho KH những kiến thức cần thiết để sử dụng dịch vụ hiệu quả như: nộp thuế điện tử, thanh toán vé máy bay, điện, nước, nộp học phí, bảo hiểm hay thanh toán các giao dịch tài chính khác… qua kênh NHĐT. Hay những tiện ích mà thẻ mang lại khi thanh toán hàng hóa trực tuyến, máy POS, thanh toán thông minh bằng việc quét mã QR code, Samsung Pay…( Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử )
Thông qua website của VCB quảng cáo và tiếp thị các sản phẩm của dịch vụ NHĐT đến từng KH một cách hiệu quả nhất.
Thông qua hệ thống mạng lưới kênh phân phối (trụ sở các PGD, quầy và điểm giao dịch, các điểm đặt máy ATM, máy POS): Chỉnh trang hình ảnh quảng cáo tại các điểm giao dịch và hệ thống ATM.
Thông qua tờ rơi: Cần thiết kế mẫu mã đẹp, ấn tượng, thông tin đầy đủ, cập nhật, hướng dẫn sử dụng đặt tại các vị trí dễ nhìn (tại các quầy giao dịch, tại cửa ra vào). Ngoài ra, có thể thuê sinh viên phát tờ rơi tại các trung tâm mua sắm, các siêu thị, các chợ, nhà hàng, khách sạn lớn.
Thông qua các hoạt động xã hội: Trao học bổng cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng; xây nhà tình thương; ủng hộ người nghèo nhằm nâng cao hình ảnh và uy tín VCB trong tâm trí người tiêu dùng và người dân nói chung. Khi đó các phương tiện truyền thông sẽ là người quảng cáo trung thực nhất về hình ảnh thương hiệu của VCB và lúc đó mức độ tin cậy sẽ được đẩy lên rất nhiều. VCB Gia Lai cần tăng cường tiếp thị các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mời bạn tham khảo thêm:
3.3.2. Nhóm giải pháp phát triển chất lượng dịch vụ NHĐT
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho phát triển dịch vụ NHĐT.
VCB Gia Lai nên chủ động đầu tư, áp dụng nhiều giải pháp công nghệ mới hiện đại tạo sự tiện lợi và an toàn hơn trong giao dịch thanh toán điện tử.
Không ngừng đầu tư phát triển hạ tầng hệ thống mạng, nâng cấp mở rộng đường truyền với băng thông rộng, dung lượng lớn, tốc độ cao, máy tính với cấu hình mạnh và các thiết bị văn phòng hiện đại. Việc cải tạo đường truyền sẽ giúp giải quyết khó khăn về mặt truyền tin trên mạng, hạn chế tối đa sự nghẽn mạng, máy bị treo gây gián đoạn trong công tác cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến KH. Xây dựng các chương trình phần mềm quản lý cho dịch vụ máy ATM, máy
POS hay hoạt động tại quầy nhằm xử lý nhanh chóng kịp thời cho KH khi sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc thẻ.( Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử )
- Hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động dịch vụ NHĐT
VCB Gia Lai cần phải quản lý chặt chẽ, thực hiện phân quyền hạn hợp lý đối với nhân viên nội bộ, thiết lập hệ thống phân quyền hợp lý. Cần xác định rõ trách nhiệm và nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cá nhân để có thể vận hành hệ thống NHĐT hoạt động một cách trôi chảy, hạn chế những nhầm lẫn do lỗi nghiệp vụ, tác nghiệp của nhân viên.
Để ngăn ngừa các sự cố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cung cấp các hoạt động NHĐT cần thực hiện các biện pháp để phát hiện và xử lý kịp thời, nhằm giảm thiểu những tổn thất có thể xảy ra cho VCB và KH. Chi nhánh cần có biện pháp: tuyên truyền, khuyến cáo, giải thích cho KH và các đối tượng có liên quan đến sự cố phát sinh đối với hệ thống NHĐT. Giới thiệu cho KH các kênh để liên hệ với ngân hàng ngay khi những thông tin quan trọng bị đánh cắp.
Hiện thời bộ phận quản lý máy POS và ATM tại Chi nhánh đang thiếu người nên hiệu quả xử lý các sự cố phát sinh còn hạn chế vì thề cần tăng cường nhân lực cho bộ phận này. Ngoài ra, cần thành lập một phòng ban chuyên xử lý các sự cố liên quan đến thẻ cũng như các dịch vụ NHĐT để việc tra soát, giải quyết vấn đề phát sinh trong thời gian ngắn nhất.
- Chính sách chăm sóc khách hàng
Chủ động lắng nghe ý kiến, đóng góp phản hồi của KH: VCB Gia Lai nên định kỳ làm khảo sát về trải nghiệm của KH khi sử dụng dịch vụ NHĐT để từ đó có thể tự điều chỉnh, khắc phục hạn chế của dịch vụ cũng như bổ sung thêm các tính năng hữu ích, thiết thực được đóng góp từ phía KH.
Đi đôi với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, cần xây dựng hệ thống thu nhận, phản hồi và xử lý khiếu nại của KH tốt hơn để có thể quản lý được các vấn đề phát sinh, từ đó có sự điều chỉnh phù hợp. Hiện nay, đã có trung tâm xử lý sự cố VCC của Vietcombank HSC, nhưng nếu Chi nhánh Gia Lai xây dựng cho mình một bộ phận xử lý sự cố riêng nhằm đáp ứng các yêu cầu tức thời tại địa phương nơi có KH bị sự cố thì sẽ tạo được niềm tin và đem lại cảm giác an tâm cho KH sử dụng dịch vụ.
Tổ chức các chương trình hội nghị nhằm tri ân KH đang sử dụng dịch vụ tại VCB Gia Lai. Thực hiện tốt việc chăm sóc KH hiện hữu và quan tâm đến các KH tiềm năng của Chi nhánh. Đây cũng chính là cách marketing hiệu quả cho các dịch vụ ngân hàng của VCB.( Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử )
3.3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ
- Chính sách con người
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại ngày nay, thì tri thức, năng lực của con người trở thành nguồn tài nguyên số một của các quốc gia mỗi một doanh nghiệp. Chính vì thế, chính sách đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là việc hết sức cần thiết.
Chính sách tuyển dụng VCB cần phải có chính sách tuyển dụng phù hợp với từng vị trí tuyển dụng. Trong công tác tuyển dụng cần đề cao tính công khai, minh bạch, công bằng, khách quan; lấy tiêu chí năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp làm tiêu chuẩn quan trọng nhất để lựa chọn thí sinh, tránh lựa chọn dựa theo mối quan hệ cá nhân hay theo cảm tính.
Nhân viên giao dịch trực tiếp KH, ngoài những kiến thức nghiệp vụ cần thiết
của hệ thống VCB, NHNN và các quy định của pháp luật. Để có thể giải đáp, tư vấn cho KH, nhân viên giao dịch cần được đào tạo kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng đàm phán…để chất lượng phục vụ KH được tốt hơn. VCB Gia Lai cần nghiêm chỉnh tuân theo bộ chuẩn mực về thái độ, phong cách phục vụ KH mà VCB xây dựng nhằm chuẩn hóa trong việc phục vụ KH của hệ thống VCB. Tổ chức thường xuyên, nghiêm túc chương trình “ Khách hàng bí mật” để đánh giá thái độ phục vụ của nhân viên một cách chính xác. Có chính sách thưởng, phạt đối với mỗi đợt đánh giá và có sự khuyến cáo, góp ý để chất lượng dịch vụ KH được tốt hơn.
Đối với các vị trí hỗ trợ phát triển dịch vụ NHĐT, bên cạnh những hiểu biết về dịch vụ ngân hàng và kỹ năng mềm, VCB Gia Lai cần phải xây dựng chương trình đào tạo nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về công nghệ ngân hàng nhằm giúp cho công tác hỗ trợ, tư vấn KH được thực hiện một cách hiệu quả.
VCB Gia Lai phải có chính sách đãi ngộ hợp lý để giúp cho nhân viên có động lực cố gắng, hoàn thiện nghiệp vụ của mình và điều quan trọng nhất là tránh mất nhân viên giỏi. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng phải đưa ra chính sách đãi ngộ phi tài chính như xây dựng tiến trình nghề nghiệp rõ ràng và phổ biến rộng rãi để nhân viên có thể xác định được hướng đi trong tương lai, những ưa đãi đặc biệt dành cho nhân viên ngân hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng, chế độ nghỉ ngơi…( Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử )
- An ninh và bảo mật
Hiện nay Vietcombank đã áp dụng các chuẩn mực ISO/IEC –27001:2013 trong công tác quản lý an toàn thông tin trên toàn hệ thống. Tuy nhiên trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, với sự bùng nổ của công nghệ như Big Data, Cloud Services, Trí tuệ nhân tạo, Kết nối vạn vật… ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro và hiểm hoạ về mất an toàn thông tin. Hệ thống xuất hiện nhiều lỗ hổng dễ khai thác, gián điệp kinh tế, rủi ro từ thiết bị di động và thiếu hiểu biết về thao tác bảo mật cơ bản từ nội bộ gây thất thoát dữ liệu… An toàn bảo mật là cả một quá trình và là sự kết hợp của nhiều thành phần bảo mật khác nhau như bảo mật vật lý, bảo mật hạ tầng mạng, bảo mật hệ thống, bảo mật host, bảo mật ứng dụng, bảo mật dữ liệu, bảo mật cho người dùng… Vì thế VCB Gia Lai cần xây dựng chương trình đào tạo cho nhân viên về công tác bảo mật. Phải được thực hiện bài bản từ khâu giáo trình có hệ thống mang tính thời sự đến sự kết hợp hài hòa giữa con người, công nghệ và quy trình. Khi làm được điều này Chi nhánh đã chủ động một bước trước những rủi ro về bảo mật.
Trong một dự án nghiên cứu về mức độ nguy hiểm khi các thiết bị di động bị đánh cắp của hãng Symantec (2014), 83% thiết bị sau khi bị đánh cắp đã được sử dụng để truy cập vào các ứng dụng hay dữ liệu kinh doanh; 45% thiết bị bị sử dụng để truy cập vào email của công ty… Đây rõ ràng là một con số đáng báo động cho doanh nghiệp, nhất là ngân hàng khi ứng dụng các thiết bị cá nhân vào môi trường làm việc. Chính vì thế Chi nhánh Gia Lai cần phải có một giải pháp cho tình trạng tránh tình trạng sao chép dữ liệu ra ngoài từ nội bộ ngân hàng. Từ đó giúp ngân hàng có thể quản lý hoàn toàn, dữ liệu và các ứng dụng trên thiết bị di động của nhân viên. Một nghiên cứu của Xerox-McAfee (2014) chỉ ra có đến 51% người được kháo sát (nhân viên tại những nơi làm việc có sử dụng máy in, fax, scan chung) tiết lộ rằng họ đã sao chép, in ấn các thông tin bí mật tại nơi làm việc; 54% người lao động không tuân theo các quy định về bảo mật của công ty họ. VCB Gia Lai cần thiết lập các quy định về bảo mật in ấn trong nội bộ, hoặc ứng dụng các máy in bảo mật (chỉ có người bấm nút in tài liệu mới có password để lấy được đúng tài liệu của họ từ máy in)… Điều này sẽ giúp giảm thiểu tối đa những rủi ro rò rỉ thông tin khách hàng hay bất cứ một tài liệu mật nào khác trong nội bộ.
VCB Gia Lai phải quản lý, thường xuyên rà soát hệ thống ứng dụng, máy chủ, máy trạm để cập nhật kịp thời các bản vá lỗ hổng để ngăn ngừa tội phạm xâm nhập tấn công vào hệ thống. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần trang bị các giải pháp tăng cường an toàn, an ninh mạng như hệ thống quản lý sự kiện an ninh, hệ thống phòng chống thư rác, hệ thống lọc nội dung web, hệ thống quản lý file nhật ký… Tác giả đưa ra một số công việc cụ thể cho Chi nhánh cần làm để tăng tính an toàn bảo mật cho hệ thống:
- Chống tấn công DDOS ( Distributed Denial of Service): ngăn chặn các cuộc tấn công DDOS ở mức ứng dụng và mạng để đảm bảo các dịch vụ vẫn hoạt động mà không bị gián đoạn.
- Dò quét các lổ hổng mạng an ninh: cung cấp báo cáo toàn diện về các lỗ hổng an ninh trong hệ thống và đưa ra các cảnh báo theo thời gian thực.
- Phòng chống spam/thư rác: ngăn chặn các thư rác, thư điện tử lừa đảo, đảm bảo hệ thống thư điện tử được an toàn.
- Phân tích và ngăn chặn mã độc APT (Advanced Persistent Threat): hỗ trợ ngăn chặn các mã độc chưa có signature, bảo vệ hệ thống trước các cuộc tấn công có chủ đích.
- Giám sát truy cập: bảo đảm các thiết bị phải tuân thủ theo chính sách trước khi truy cập vào hệ thống.
- Bảo mật đầu cuối: ngăn chặn các mã độc, virus xâm nhập vào các thiết bị đầu cuối, cũng như áp dụng các chính sách kiểm soát các tài liệu nào được phép gởi ra ngoài.
- Quản lý tài khoản đặc quyền: hỗ trợ giám sát, quản lý các tài khoản đặc quyền trên hệ thống. Theo dõi và giám sát các hành vi sử dụng tài khoản đặc quyền để truy cập trên hệ thống.
Nâng cao nhận thức cho KH trong việc bảo đảm an toàn bảo mật các giao dịch trực tuyến, VCB tăng cường công tác truyền thông đến KH về các thủ đoạn của tội phạm mạng và các biện pháp bảo vệ thông tin cá nhân trong việc sử dụng các dịch vụ NHĐT và thanh toán thẻ. Để người dùng hiểu biết những nguy cơ và áp dụng những phương pháp phòng tránh phù hợp.
3.4. Đề tài Luận văn Thạc sĩ Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử: Một số kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị NHNN Việt Nam
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện và phát triển cơ pháp lý cho hoạt động ngân hàng điện tử:
Việc xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ cho phát triển ngân hàng số đối với các doanh nghiệp Fintech trong lĩnh vực ngân hàng chưa được hoàn thiện nên cần đẩy nhanh tiến độ. Dành nhiều sự quan tâm cho các cơ hội phát triển trong lĩnh vực này tại Việt Nam như ban hành chính sách thúc đẩy các ý tưởng sáng tạo trong công nghệ tài chính.
Hành lang pháp lý cần quản lý được rủi ro thị trường cho cả hệ thống, đồng thời tạo ra một cơ chế và không gian cho các nhà cung cấp dịch vụ có thể đổi mới và cạnh tranh một cách công bằng. Ngoài ra, cần phát triển một thị trường có tính cạnh tranh cao và thúc đẩy các nhà cung cấp phát triển các sản phẩm và dịch vụ tài chính tiên tiến… Khi tất cả các yếu tố trong hệ sinh thái tài chính công nghệ hoạt động một cách đồng bộ, mức độ tiếp cận dịch vụ tài chính được gia tăng nhanh chóng, tài chính số sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam.
Cơ quan, ban ngành cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật nhằm quản lý chặt chẽ hơn hoạt động kinh doanh trên mạng, làm căn cứ để giải quyết tranh chấp giữa ngân hàng với KH khi xảy ra sự cố giao dịch trên dịch vụ NHĐT. Đưa ra bộ chuẩn chung và cơ sở pháp lý liên quan tới việc truyền tải dữ liệu điện tử theo cách thức phi chứng từ tạo điều kiện cho các chứng từ điện tử đi vào thực tiễn. Thiết lập hệ thống các tổ chức, cơ quan quản lý, cung cấp, công chứng chữ ký điện tử và chứng nhận điện tử. Xây dựng một trung tâm quản lý dữ liệu TW để giúp cho việc xác nhận, chứng thực chứng từ điện tử được nhanh chóng và chính xác.( Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử )
Thứ hai, cải cách chính sách điều tiết hoạt động ngân hàng điện tử
Ðến nay, NHNN Việt Nam đã ban hành quy chế an toàn, bảo mật hệ thống CNTT trong ngành ngân hàng cũng như quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động NHĐT năm 2006. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin- truyền thông, việc áp dụng một cách cứng nhắc các quy tắc sẽ kìm chế khả năng quản lý rủi ro của các ngân hàng trong hoạt động NHĐT. Bởi vậy, việc điều chỉnh một cách thường xuyên các chính sách, cân bằng giữa các quy tắc điều chỉnh, cho phép tổ chức tài chính phát triển các phương pháp quản lý rủi ro phi quy tắc là điều mà các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam cần lưu tâm.
Liên quan đến vấn đề tương thích của hệ thống, NHNN cần đưa ra bộ tiêu chuẩn kỹ thuật cho hệ thống thanh toán điện tử. Nhằm định hướng các NHTM đầu tư cho công nghệ rõ ràng, tránh tình trạng công nghệ hiện đại nhưng không tương thích với hệ thống thanh toán điện tử, hạn chế sự phát triển dịch vụ NHĐT.
Thứ ba, tăng cường khai thác và nâng cấp hệ thống thanh toán điện tử
Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016- 2020 cần phải có sự vào cuộc một cách quyết liệt của các cấp, ngành trên địa bàn các tỉnh thành. Góp phần thay đổi thói quen dùng tiền mặt của người dân. Từ đó có thể xây dựng hệ sinh thái thanh toán hiện đại ở Việt Nam.
NHNN cần phải chuẩn bị các phương án duy trì và nâng cấp hệ thống bao gồm về tài chính, công nghệ cũng như nguồn lực con người.
Thứ tư, đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật cho hệ thống thanh toán
NHNN cần nghiên cứu và ban hành nhiều văn bản hướng dẫn các TCTD, tổ chức trung gian thanh toán trong việc triển khai các dịch vụ NHĐT đảm bảo an toàn bảo mật. Bên cạnh đó, các nhà điều hành tiến hành kiểm tra, giám sát, cảnh báo, chấn chỉnh kịp thời với những tồn tại, hạn chế về an ninh, bảo mật của các TCTD, tổ chức trung gian thanh toán để có các giải pháp phòng ngừa phù hợp.( Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử )
3.4.2. Kiến nghị với Hội sở chính Vietcombank
Thứ nhất, xây dựng và thết kế các sản phẩm dịch vụ NHĐT theo chiều hướng đa dạng hóa nhằm nâng cao tiện ích cũng như chất lượng dịch vụ cho khách hàng.
VCB cần kiểm tra và xây dựng lại một danh mục các sản phẩm, dịch vụ đa dạng, đa tiện ích, tiêu chuẩn chất lượng, có hàm nghệ công nghệ cao và có những đặc điểm hấp dẫn so với trên thị trường nhằm tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh đảm bảo quy mô và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng. Đi đôi với việc hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ NHĐT hiện có thì VCB cần phải chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ NHĐT mới.
Đối với sản phẩm về thẻ: Trong tương lai có lẽ loại hình thẻ sẽ dần biến mất và thay thế hoàn toàn bằng thiết bị di động. Nhưng hiện tại sản phẩm thẻ là tiền đề tạo ra một hệ sinh thái thanh toán không sử dụng tiền mặt và đóng góp không nhỏ vào lợi nhuận của ngân hàng. Chính vì thế VCB vẫn có thể khai thác triệt để đối với sản phẩm này bằng cách đa dạng hóa danh mục sản phẩm thẻ:
Mời bạn tham khảo thêm:
Cần phát triển các sản phẩm mới ứng dụng trên ATM, POS như kết nối thanh toán với các dịch vụ thu hộ tiền điện, tiền nước, điện thoại, nộp tiền bảo hiểm, trả tiền vé máy bay tự động cho KH. Tăng thêm kênh thanh toán cho các khoản nộp thuế, NSNN thay dần cho phương thức thanh toán truyền thống vẫn còn phổ biến tại địa bàn Gia Lai nói riêng và các thành phố nhỏ nói chung tại Việt Nam.
Hiện nay, việc cá nhân sở hữu số điện thoại tại Việt Nam có tỷ lệ cao hơn rất nhiều so với cá nhân có tài khoản tại ngân hàng. VCB cần phát triển thêm tiện ích chuyển tiền nhận bằng số điện thoại thông qua kênh trụ ATM và các dịch vụ VCB Mobile banking, Internet
Nhằm lôi kéo và phục vụ thêm cho đối tượng khách hàng là nhân viên văn phòng và các KH không có thời gian đến NH để giao dịch, VCB nên phát triển thêm tiện ích gửi tiền mặt vào tài khoản thông qua trụ
Đối với sản phẩm về ngân hàng điện tử: Với khát vọng dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực NHĐT, VCB cần nghiên cứu phát triển, cung cấp các dịch vụ ở cấp độ cao hơn. Cập nhật các ứng dụng công nghệ cao nhằm công nghệ hóa các thủ tục, chứng từ đăng ký, tiến tới góp phần xây dựng NHĐT hoạt động hoàn toàn trên môi trường mạng.
Đối với dịch vụ Internet Banking:
- Phát triển thêm các dịch vụ như: Quản lý quỹ, dịch vụ thấu chi, vay cầm cố sổ tiết kiệm ( đối với sản phẩm sổ tiết kiệm online), vay tiêu dùng online, ngân hàng di động…
- VCB nên liên kết thêm nhiều nhà cung cấp dịch vụ để KH có thể thanh toán hóa đơn trực tiếp trên web mà không cần phải chuyển khoản để thanh toán như hiện( Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử )
- Mở thêm các tính năng xuất hiện bảng thông báo mức phí cụ thể cho từng loại giao dịch trước khi KH hoàn tất thao tác, điều này sẽ giúp họ nắm rõ nội dung các khoản phí bị thu và cân nhắc trước khi thực hiện lệnh trên hệ thống.
- Thiết kế các giao diện của phiên bản NHĐT sinh động và thân thiện với người dùng. Các tính năng, tiện ích liên quan với nhau nên được đặt gần nhau để KH dễ dàng xác định.
- Triển khai thêm tiện ích thanh toán tiền theo danh sách (thanh toán tiền lương, các đối tác kinh doanh, bạn hàng…) trên kênh Internet banking dành cho KH cá nhân và doanh nghiệp.
Đối với dịch vụ Mobile Banking:
- Vấn tin thông tin thẻ tín dụng.
- Dịch vụ vay thấu
- Kênh đăng ký dịch vụ đa dạng, hiện tại việc đăng ký chủ yếu tại quầy giao dịch, qua Internet (qua dịch vụ VCB Online). Bổ sung thêm kênh đăng ký tại máy
- Mở rộng số lượng trình duyệt Web, hệ điều hành tương thích với các phiên bản của NHĐT nhằm giúp KH có nhiều lựa chọn để dễ dàng truy cập vào hệ thống.
Đối với dịch vụ SMS Banking:
- Bổ sung thêm kênh đăng ký tại máy
- Làm việc lại với các nhà mạng quán triệt hạn chế lỗi thông báo SMS đến chậm so với thời gian phát sinh hoặc không thông báo giao dịch gây nhầm lẫn cho KH trong việc theo dõi biến động tài khoản thanh toán.
Hiện nay, KH có thể gửi tiết kiệm trực tuyến thông qua dịch vụ NHĐT, tuy nhiên các sản phẩm tiết kiệm vẫn chưa đa dạng như các sản phẩm tại quầy và họ không được tham gia các chương trình dành cho tiền gửi. Do đó, các sản phẩm tiền gửi, tiết kiệm khi triển khai chương trình mới cũng cần cập nhật trên hệ thống Mobile banking, Internet banking, giúp KH có thể tự mở tài khoản tiết kiệm online vẫn được tham gia các chương trình mới như giao dịch tại quầy.
Để đảm bảo các giao dịch thông qua kênh NHĐT cần lựa chọn giải pháp xác thực và bảo mật an toàn giao dịch NHĐT phù hợp.
Thứ hai, Đẩy mạnh quá trình đầu tư, quá trình liên kết trong hoạt động kinh doanh( Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử )
Là một NHTM luôn đi đầu trong việc cung cấp các tiện ích gia tăng cho KH. Hiện nay, Vietcombank đã hợp tác với 10 đối tác Fintech (Moca, Zalopay, VNPAY, Payoo, Momo… ) để triển khai các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Theo Fintech News ( 2017) hiện có khoảng 48 công ty Fintech đang hoạt động tại Việt nam, trong đó có hơn một nửa các doanh nghiệp khởi nghiệp Fintech ở Việt Nam đang cung cấp cho người tiêu dùng công cụ thanh toán trực tuyến, hoặc cung ứng giải pháp thanh toán kỹ thuật số POS/mPOS[1]. Chính vì thế việc liên kết với càng nhiều doanh nghiệp công nghệ trong và ngoài nước càng tốt giúp cho VCB có thể cung ứng nhiều dịch vụ, tiện ích cho KH cũng như tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình.
Thứ ba, giải pháp về chính sách giá linh hoạt
Chính sách giá phải mềm dẻo thay đổi theo sự biến động của thị trường, phù hợp với từng đối tượng KH. Chẳng hạn:
- Đối với phân khúc KH VIP: Nghiên cứu bổ sung danh mục các sản phẩm mang tính tư vấn đầu tư vào tiền gửi, chứng khoán, bất động sản, option ngoại tệ.
- Đối với phân khúc KH thân thiết và ổn định: Phát triển các gói sản phẩm dịch vụ phù hợp theo nhiều tiêu chí khác
- Đối với phân khúc KH phổ thông: Thực hiện phân khúc theo tuổi, nghề nghiệp, giới tính,… Chẳng hạn gói sản phẩm dành cho sinh viên, gói sản phẩm dành cho gia đình trẻ, dành cho phụ nữ, gói sản phẩm dành cho nam giới …
Giảm phí dịch vụ cho các giao dịch được thực hiện qua kênh NHĐT bằng các chương trình khuyến mãi, ưu đãi định kỳ. Nhằm khuyến khích KH sử dụng thanh toán qua kênh điện tử hơn phương thức truyền thống.
Ký kết hợp đồng với các tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ dành cho KH VCB nhiều ưu đãi: nhận được những lợi ích gia tăng như chiết khấu lớn hơn khi mua hàng trực tuyến, đặt dịch vụ khách sạn, du lịch online… Các chương trình giảm giá dành cho chủ thẻ VCB, không chỉ đối với KH mới mà còn dành cho các chủ thẻ đã gắn bó lâu năm với VCB khi thanh toán hóa đơn mua hàng trên các trang web bán hàng trực tuyến. Miễn giảm các loại phí giao dịch tài chính cá nhân như phí xác nhận số dư, phí quản lý tài khoản… dành cho chủ tài khoản có sử dụng dịch vụ NHĐT.
Thứ tư, nâng cấp và hiện đại hóa nền tảng công nghệ thông tin, phát triển cơ sở hạ tầng.
Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật mạng, xây dựng một kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại. Nâng cấp mở rộng đường truyền với băng thông rộng, dung lượng lớn, tốc độ cao.
Muốn chất lượng kỹ thuật của dịch vụ NHĐT được cải thiện, VCB phải chú trọng đầu tư hệ thống ngân hàng lõi ( Core Banking). Giải pháp này giúp giảm thiểu thời gian đưa sản phẩm mới ra thị trường, bên cạnh khả năng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đặc thù, xử lý theo thời gian thực, nhất quán qua tất cả các kênh và đa tiền tệ. Đồng thời, triển khai mới thành công sẽ đáp ứng được sự tăng trưởng của VCB cũng như xử lý số lượng giao dịch khổng lồ và duy trì ổn định với nhiều cấp độ dịch vụ khác nhau. Hệ thống này còn đơn giản hóa việc vận hành và giảm chi phí hoạt động cho VCB.( Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử )
Triển khai cách thức giải quyết yêu cầu của KH qua mail, VCB cần phải đầu tư công nghệ định tuyến, tương tự như công nghệ trả lời tự động qua điện thoại của các trung tâm KH.
Để hiện đại hóa nghiệp vụ VCB cần ứng dụng các công nghệ hiện đại vào quy trình nghiệp vụ để phục vụ tốt hơn cũng như giúp việc quản lý hồ sơ KH, các giao dịch NHHĐ trở nên khoa học và hợp lý hơn. Chế độ hạch toán kế toán cũng cần phải sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thông lệ quốc tế và không cản trở sự phát triển của các dịch vụ NHĐT (Ví dụ: cho phép dùng chữ ký điện tử, chứng từ điện tử, bổ sung các hướng dẫn cách hạch toán đối với dịch vụ mới…)
Nâng cấp các phầm mềm diệt virus định kỳ để ngăn chặn các nguy cơ rủi ro từ bên ngoài hệ thống. Đảm bảo quản trị vận hành hệ thống CNTT thông suốt, an toàn bảo mật, đáp ứng yêu cầu kinh doanh.
Thứ năm, gia tăng sự thuận tiện và đáp ứng cho KH
Cung cấp cho KH tiềm năng những lời chỉ dẫn rõ ràng và minh bạch về cách thức sử dụng dịch vụ NHĐT thông qua website của ngân hàng
Cải thiện chất lượng dịch vụ và sản phẩm ngân hàng điện tử: Rút ngắn thời gian xử lý giao dịch, liên kết với nhiều nhà cung cấp dịch vụ để tăng thêm các thanh toán.
Đưa ứng dụng công nghệ xác thực sinh trắc học vào các sản phẩm, dịch vụ NHĐT như một cách thức để khách hàng tiếp cận tài khoản của họ: vân tay, giọng nói, khuôn mặt, đôi mắt… Thay vì tên đăng nhập và mật khẩu khó nhớ như hiện nay mà hình thức này an toàn mang lại sự tiện lợi cho KH khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
Đơn giản hóa thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ và hình thức lấy lại thông tin đã mất. Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu cho KH bằng cách hoàn thiện hệ thống khoa học công nghệ thông tin đảm bảo an toàn và bảo mật cho KH và ngân hàng.
Phát triển mở rộng trung tâm KH 24/7 nhằm tư vấn và hỗ trợ kịp thời giúp KH tự tin hơn khi sử dụng sản phẩm công nghệ hiện đại…
Thứ sáu, xây dựng các chính sách an toàn bảo mật hệ thống công nghệ thông tin. ( Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử )
Gần đây, khi các sự cố mất tiền diễn ra nhiều hơn đối với các chủ tài khoản tại ngân hàng, VCB đã đồng loạt đưa ra cảnh báo KH của mình về việc đảm bảo an toàn bảo mật thông tin khi sử dụng dịch vụ thẻ cũng như các dịch vụ NH điện tử. Làm sao để vừa phát triển, nhưng vẫn đảm bảo được sự tin cậy cho KH là yêu cầu luôn được VCB nói riêng và các NHTM nói chung đề cao.
Đào tạo chuyên sâu cho các cán bộ làm công tác quản trị mạng, hệ thống công nghệ thông tin tại các Chi nhánh để có thể giải quyết sự cố xảy ra một cách kịp thời và nhanh chóng. Đảm bảo sự phân quyền, phân cấp truy nhập hệ thống công nghệ thông tin, tích hợp với các phần mền mã hóa dữ liệu và chương trình ngăn chặn virus.
VCB xây dựng trung tâm dự phòng, cảnh báo sự cố để có thể hạn chế khả năng sự cố phát sinh, ứng phó một cách nhanh chóng với những sự cố có thể xảy ra. Phải áp dụng công nghệ mã hóa để kết nối giữa các Chi nhánh trong hệ thống, với đặc tính lan truyền nhanh chóng của các sự cố công nghệ ở bất cứ điểm nào trong hệ thống, đều có thể ảnh hưởng tới toàn hệ thống. VCB cần tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các đối tác chiến lược để học hỏi kinh nghiệm trong việc đầu tư và sử dụng các công nghệ bảo mật.
Luận văn đề tài Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử: KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Xu hướng thương mại điện tử ngày càng phổ biến, mở ra cho Ngân hàng điện tử nhiều triển vọng nhưng cũng không ít khó khăn thách thức, đòi hỏi Vietcombank nói chung và Vietcombank Chi nhánh Gia Lai nói riêng cần có chiến lược, sách lược, đường đi nước bước thích hợp để đưa dịch vụ ngân hàng điện tử vào cuộc sống một cách an toàn và hiệu quả nhất.
Trên cơ sở lý luận của chương 1, thực tiễn của chương 2, chương 3 đã đề ra một số giải pháp trong việc phát triển dịch vụ NHĐT cả về quy mô, hiệu quả và chất lượng dịch vụ NHĐT tại Vietcombank GiaLai. Tác giả đã thực hiện những nội dung cụ thể sau:
- Nêu lên những cơ hội và thách thức trong sự nghiệp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank Chi nhánh Gia
- Tác giả đã đưa ra những giải pháp cụ thể đối với Vietcombank Gia Lai và hoàn toàn có thể ứng dụng được ngay. Đầu tư đổi mới và hoàn thiện công nghệ ngân hàng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng chiến lược marketing các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử và kết hợp các giải pháp quản trị rủi ro. Nhằm gia tăng cả về quy mô, hiệu quả và chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại địa bàn Tỉnh.
- Cuối cùng tác giả đề xuất một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và Hội sở Vietcombank để giúp VCB Gia Lai phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử.
KẾT LUẬN Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử
Đề tài: “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Gia Lai” đã tập trung giải quyết một số nội dung quan trọng sau:
Một là, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, các nhân tố ảnh hưởng, các chỉ tiêu đánh giá về phát triển ngân hàng điện tử của NHTM. Đồng thời nghiên cứu phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng trong và ngoài nước có dịch vụ NHĐT phát triển. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Vietcombank.
Hai là, phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đại của Vietcombank Gia Lai trong giai đoạn 2013- 2017 với các số liệu thực tế. Qua đó, chỉ rõ những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó để có cơ sở đề xuất những giải pháp nhằm phát triển hơn nữa dịch vụ NHĐT tại Vietcombank Gia Lai.
Ba là, trên cơ sở định hướng chiến lược trong kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cũng như mực tiêu chiến lược của Vietcombank Gia Lai. Luận văn đã đề xuất 3 nhóm giải pháp và 10 kiến nghị nhằm góp phần phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử đại VCB Gia Lai.
Với các giải pháp mà Luận văn đã đề xuất, có thể có những giải pháp ứng dụng ngay mang lại hiệu quả song có những giải pháp triển khai trong thực tế hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của VCB trong tương lai.
Tóm lại, đề tài đã đưa ra được những giải pháp có tính khả thi góp phần phát triển nhanh các dịch vụ ngân hàng điện tử đa dạng, tiện ích, gia tăng tốc độ thanh toán, hạn chế sử dụng tiền mặt trong dân cư đáp ứng nhu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt của VCB Gia Lai theo cơ chế thị trường. Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên tác giả chỉ phân tích và đưa ra các giải pháp chung để phát triển dịch vụ NHĐT tại Chi nhánh Gia Lai. Chưa nghiên cứu chuyên sâu vào giải pháp cụ thể phát triển dịch vụ NHĐT dành cho từng đối tượng KH là cá nhân và tổ chức. Đây cũng là hướng mà tác giả sẽ thực hiện các chuyên đề nghiên cứu trong thời gian tới.
Mời bạn tham khảo thêm:
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] → Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng điện tử […]