Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đến nhãn hiệu

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đến nhãn hiệu hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường, hoạt động thương mại và buôn bán trên thế giới ngày càng có nhiều tiến bộ cả về chiều rộng và chiều sâu. Điều này đồng nghĩa với việc sẽ càng ngày càng có nhiều chủ thể sản xuất, kinh doanh tham gia vào mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Mỗi một chủ thể sản xuất, kinh doanh sẽ đưa ra thị trường nhiều sản phẩm mà mình sản xuất. Do vậy, muốn lựa chọn được sản phẩm chất lượng đảm bảo phù hợp với nhu cầu cũng như khả năng tài chính của mình, người tiêu dùng phải dựa vào nhãn hiệu được gắn trên mỗi sản phẩm. Lợi ích mà nhãn hiệu mang lại không phải do nhãn hiệu được thiết kế bắt mắt hay do có ý nghĩa hay mà là do việc đầu tư của nhà đầu tư vào nhãn hiệu đó sao cho mỗi khi chỉ cần nhắc tên nhãn hiệu đó là người tiêu dùng có thể hình dung ngay về nhà sản xuất, nguồn gốc xuất xứ hay chất lượng của sản phẩm mang nhãn hiệu đó. Nhãn hiệu là một tài sản của doanh nghiệp, đóng một vai trò to lớn trong việc xây dựng danh tiếng cho hàng hóa được chào bán, gia tăng doanh số, tăng lợi nhuận thu được cho doanh nghiệp; đồng thời buộc chủ sở hữu nhãn hiệu cố gắng duy trì và nâng cao chất lượng của hàng hóa, dịch vụ có sử dụng nhãn hiệu đó. Chính bởi những lợi ích mà nhãn hiệu đem lại mà doanh nghiệp cần có các biện pháp để bảo vệ tài sản của mình, ngăn chặn các hành vi xâm phạm đến quyền của mình liên quan đến nhãn hiệu.

Để bảo vệ quyền và lợi ích của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chân chính, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, phát triển kinh tế bền vững thì việc xử lý các hành vi xâm phạm các quyền liên quan đến nhãn hiệu là một yêu cầu cấp thiết đối với Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên những quy định thực tế của luật và việc thực thi pháp luật bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu vẫn có nhiều bất cập. Trong khuôn khổ bài nghiên cứu em xin chọn đề tài: “Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại Việt Nam” nhằm nghiên cứu thực trạng bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam và có một số giải pháp kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật để nâng cao hiệu quả việc ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm vào tài sản là nhãn hiệu của các doanh nghiệp.

Có thể bạn quan tâm đến dịch vụ:

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Luật

2. Mục đích nghiên cứu

Qua việc nghiên cứu, làm rõ hơn về thực trạng và tình hình thực thi pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu tại các doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó tìm ra những kẽ hở trong quy định cũng như trong khi thực thi pháp luật tại Việt Nam để bảo vệ tài sản là nhãn hiệu của doanh nghiệp tốt hơn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Khóa luận tập trung nghiên cứu việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu ở Việt Nam giai đoạn hiện nay đặt trong tương quan của quá trình hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, đồng thời có sự liên hệ, phân tích, đối chiếu, so sánh với quy định tương tự trong pháp luật một số quốc gia cũng như trong các điều ước quốc tế đa phương và song phương. Từ những phân tích về mặt pháp luật, khóa luận cũng nêu ra thực trạng việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu ở nước ta với những mặt tích cực, những hạn chế nhất định. Thông qua việc phân tích các quy định pháp luật và thực tiễn thi hành, khóa luận đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu của doanh nghiệp Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đến nhãn hiệu.

Để thực hiện khóa luận, phương pháp nghiên cứu nền tảng là phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Từ đó, khóa luận được xây dựng trên cơ sở kết hợp các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của khoa học pháp lý cũng như phương pháp thu thập thông tin, phân tích tài liệu, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh… Với việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu này, khóa luận đã có được những thông tin và kết luận chính xác về các vấn đề nghiên cứu.

5. Ý nghĩa

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp những thông tin mang tính lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu của doanh nghiệp ở Việt Nam.

Về mặt lý luận: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của khóa luận, đề xuất những kiến nghị góp phần trong việc xây dựng các quy định pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, đặc biệt có ý nghĩa đối với công tác lập pháp khi đề ra những hạn chế hiện nay của các quy định về xác định thiệt hại cũng như cách tính mức bồi thường thiệt hại, đề ra phương án xác định thiệt hại và bồi thường thiệt hại phù hợp hơn với điều kiện hiện tại, nhằm góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền bị xâm phạm. Với những quan điểm cá nhân được đề cập trong khóa luận đã bổ sung vào công tác nghiên cứu về sở hữu trí tuệ nói chung, về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nói riêng, tạo ra sự đa dạng về các luận điểm nghiên cứu. Từ đó, có thể phân tích để tìm ra những luận điểm mang tính khoa học và lý luận cao có thể đưa vào áp dụng trong thực tiễn.

Ngoài ra, khóa luận còn có ý nghĩa cung cấp những luận điểm xác đáng và chi tiết về biện pháp dân sự bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu có thể làm nguồn thông tin phục vụ cho công tác giảng dạy về lĩnh vực này

Ý nghĩa thực tiễn , ý nghĩa về mặt xã hội, phân tích của khóa luận đã cung cấp những hiểu biết sâu hơn về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu của mình bằng biện pháp dân sự. Thứ hai, ý nghĩa đối với công tác thực thi pháp luật. Khóa luận đã chỉ ra một số hạn chế của cơ quan thực thi bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu trong thực tiễn thi hành, từ đó đề ra kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.

6. Bố cục khóa luận

Ngoài lời nói đầu và kết luận, bài nghiên cứu có bố cục gồm 3 chương:

  • Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu tại doanh nghiệp Việt Nam.
  • Chương 2: Thực trạng bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
  • Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu để bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp tại Việt Nam.

Để hoàn thành khóa luận, em đã cố gắng tổng hợp và phân tích các thông tin, tư liệu thu thu thập được. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian và vốn kiến thức còn ít ỏi, kinh nghiệm chưa nhiều, khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.

1.1. Nhãn hiệu và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu

1.1.1. Nhãn hiệu

1.1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đến nhãn hiệu.

Trong nền kinh tế thị trường, nhãn hiệu có vai trò đặc biệt quan trọng khi nó tạo ra sự khác biệt cho các sản phẩm trên thị trường, tạo dựng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, thu hút khách hàng, tạo dựng niềm tin cho người tiêu dùng, tạo dựng giá trị trong quá trình củng cố ấn tượng từ người tiêu dùng đối với các hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.

Theo các điều ước quốc tế [14], nhãn hiệu được hiểu là bất kỳ một dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một chủ thể với hàng hóa hoặc dịch vụ của các chủ thể khác. Các dấu hiệu đó có thể là các từ, kể cả tên riêng, các chữ cái, chữ số, các yếu tố hình họa và tổ hợp các màu sắc cũng như tổ hợp bất kỳ các màu sắc đó hoặc là các yếu tố hình hoặc hình dạng của hàng hóa hoặc hình dạng của bao bì hàng hóa.

Tuy nhiên tùy vào nhận thức của người tiêu dùng ở mỗi quốc gia thì hệ thống pháp luật quốc gia đó có sự quy định khác nhau về nhã hiệu hàng hóa. Bài nghiên cứu xin đưa ra khái niệm hàng hóa của một số quốc gia: Mỹ, Pháp và Việt Nam.

Tại Hoa Kỳ, hệ thống bảo hộ nhãn hiệu bao gồm hai cấp độ: Liên bang và tiểu bang. Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Liên Bang sẽ được điều chỉnh theo Đạo Luật Lanham [30] do Quốc hội Hoa Kỳ thông qua ngày 05/07/1946 . Một nhãn hiệu Liên bang khi được bảo hộ sẽ có phạm vi bảo hộ trên toàn lãnh thổ Hoa Kỳ và các vùng đất phụ thuộc. Nhãn hiệu hàng hóa được Đạo luật Lanham định nghĩa như sau: “Thuật ngữ “nhãn hiệu hàng hóa” bao gồm bất kỳ từ, tên, biểu tượng, hoặc hình ảnh, hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng đang được một người sử dụng hoặc có ý định sử dụng trong thương mại và tiến hành nộp đơn đăng ký nhằm xác định và phân biệt hàng hoá của mình từ những hàng hóa được sản xuất hoặc được bán bởi người khác và nhằm để chỉ ra nguồn gốc của hàng hóa, ngay cả khi nguồn gốc của chúng chưa được biết đến”. [15]

Trong Bộ luật sở hữu trí tuệ Pháp cũng có những quy định tương đồng như quy định của Đạo Luật Laham của Hoa Kỳ:  “Nhãn hiệu hàng hóa hoặc nhãn hiệu dịch vụ là dấu hiệu có thể biểu thị bằng đồ hoạ có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của cá nhân hoặc pháp nhân. Dấu hiệu có thể bao gồm: i)từ ngữ, sự kết hợp của từ ngữ, tên họ và tên địa lý, tên bút danh, chữ cái, chữ số, chữ viết tắt; ii)dấu hiệu có thể nghe được như âm thanh, đoạn nhạc; iii)dấu hiệu hình như hình ảnh, nhãn sản phẩm, dấu, đường viền, khắc chạm nổi, hình ảnh ba chiều, logo, hình dáng sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm, sự kết hợp , sự sắp xếp hoặc sắc thái của màu sắc”. [2]

Tại Việt Nam Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009) có đưa ra định nghĩa về nhãn hiệu: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau” [17]. So với luật năm 2005 thì quy định mới này được đưa ra nhằm mở rộng phạm vi các dấu hiệu bởi luật mới sửa đổi không còn liệt kê cụ thể những dấu hiệu nào là của nhãn hiệu mà chỉ quy định chung về chức năng của nhãn hiệu. Như với luật năm 2005 chỉ quy định ba dấu hiệu: từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều, hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó được thể hiện bằng một hay nhiều màu sắc, hẹp hơn quy định của các nước tiến bộ nhiều. Đây là một điểm tiến bộ hơn của luật chứng tỏ nhận thức của người tiêu dùng và trình độ quản lý tại Việt Nam đã được nâng cao hơn, phát triển hơn để hội nhập với quốc tế.

Nhãn hiệu hàng hóa có nhiều cách phân loại. Xét dưới góc độ phân loại đối tượng hàng hóa, dịch vụ mà nhãn hiệu hàng hóa được sử dụng thì nhãn hiệu bao gồm nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ. Thông thường, các văn bản quy phạm pháp luật các nước thường dùng thuật ngữ nhãn hiệu/nhãn hiệu hàng hóa để chỉ chung cả nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ. Theo chức năng và cách thức sử dụng, nhãn hiệu bao gồm: nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận.

1.1.1.2. Chức năng của nhãn hiệu Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đến nhãn hiệu.

Một nhãn hiệu thường có những chức năng chính sau: chức năng phân biệt; chức năng chỉ dẫn nguồn gốc hoặc xuất xứ; chức năng bảo đảm chất lượng và chức năng quảng cáo.

Thứ nhất, chức năng phân biệt

Muốn chọn lựa được hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của mình, người tiêu dùng dựa vào các dấu hiệu hay nhãn hiệu hàng hóa mà các cơ sở sản xuất, kinh doanh gắn trên sản phẩm hay bao bì sản phẩm khi đưa ra thị trường. Như vậy, với chức năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ, nhãn hiệu cho phép người tiêu dùng phân biệt được sản phẩm bán dưới nhãn hiệu đó với những hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác bán trên thị trường. Ví dụ như nhãn hiệu xe Honda sẽ khác với Yamaha hay Suzuki,…

Đây là chức năng quan trọng nhất của nhãn hiệu đối với cả người tiêu dùng và doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Thứ hai, chức năng chỉ dẫn nguồn gốc xuất hoặc xuất xứ

Chức năng chỉ dẫn nguồn gốc không có nghĩa là nhãn hiệu phải thông tin cho người tiêu dùng về người thực sự sản xuất ra sản phẩm hay người kinh doanh sản phẩm mà chỉ cần sao cho người tiêu dùng có thể tin tưởng vào doanh nghiệp có trách nhiệm về hàng hóa bán ra mang nhãn hiệu đó. Như vậy, nhìn vào nhãn hiệu, người tiêu dùng có quyền nghĩ rằng các sản phẩm mang cùng một nhãn hiệu đều có cùng nguồn gốc hoặc có mối liên hệ giữa các nhà sản xuất khác nhau sử dụng nhãn hiệu giống nhau. Ví dụ như tập đoàn Masan dùng cùng một nhãn hiệu Chinsu để đặt cho cả sản phẩm nước mắm, nước tương và tương ớt của mình, người tiêu dùng có quyền hiểu rằng các sản phẩm này của cùng một doanh nghiệp sản xuất.

Thứ ba, chức năng bảo đảm chất lượng hàng hóa, dịch vụ

Chức năng chất lượng đảm bảo cung cấp cho người tiêu dùng về các thông tin của sản phẩm như chất lượng và giá cả của sản phẩm, qua đó người tiêu dùng có thể chọn được hàng hóa mong muốn và phù hợp với nhu cầu. Hay nói cách khác, nhãn hiệu có chức năng thông tin gián tiếp về sản phẩm. Ví dụ như khi muốn đặt vé máy bay nếu muốn đặt vé máy bay giá rẻ thì người tiêu dùng thường tìm đến các hãng như Vietjet hay Jetstart còn nếu muốn đặt một vé máy bay đảm bảo chất lượng tốt, giá cả phù hợp không cần quá rẻ, tránh bị hủy chuyến hay hoãn thì người tiêu dùng thường tìm đến Vietnam Airline.

Thứ tư, chức năng quảng cáo

Thông qua vai trò cá thể hóa sản phẩm bằng các dấu hiệu và màu sắc nhất định, nhãn hiệu còn có chức năng quảng cáo cho sản phẩm của doanh nghiệp, giúp sản phẩm sớm đến tay người tiêu dùng.

1.1.2. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đến nhãn hiệu.

1.1.2.1. Khái niệm 

Thứ nhất, khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu

Pháp luật quốc tế công nhận nhãn hiệu là một trong những đối tượng được bảo hộ sở hữu công nghiệp từ rất sớm. Công ước Paris công nhận đối tượng được bảo hộ sở hữu công nghiệp bao gồm: patent, mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ, và chống cạnh tranh không lành mạnh [15]. Sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu là một trong những quyền dân sự. Theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005 thì: “Quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh”.[2] Từ đó, có thể hiểu quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu là quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức (chủ thể) đối với nhãn hiệu (khách thể) và quyền được áp dụng các biện pháp hợp pháp để ngăn chặn và xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động đăng kí cũng như trong quá trình sử dụng nhãn hiệu.

Tại Việt Nam, quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu do Cục Sở hữu trí tuệ cấp. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu có các thuộc tính: bị giới hạn về thời gian, bị giới hạn về không gian và được độc quyền sử dụng và cấm người khác sử dụng nhãn hiệu đã được bảo hộ nếu không được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép.

Thứ hai, khái niệm bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu

Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu là sự bảo đảm của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật và hoạt động của các cơ quan chức năng trong việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu cho các chủ thể là cá nhân, tổ chức, bảo vệ quyền đó và chống lại bất kỳ sự vi phạm nào của người khác. Muốn được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, các chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu bao gồm ba nội dung chính: Nhà nước ban hành luật các quy định pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu; Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu cho các chủ thể; bảo vệ quyền của các chủ thể đó bằng các biện pháp khác nhau của Nhà nước.[17]

1.1.2.2. Điều kiện để được bảo hộ nhãn hiệu Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đến nhãn hiệu.

Một nhãn hiệu muốn được bảo hộ, hay một dấu hiệu muốn được coi là nhãn hiệu bắt buộc phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã được chuẩn hóa trên toàn thế giới. Bao gồm 2 điều kiện sau:[4]

Thứ nhất, các dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu phải có tính độc đáo hoặc có khả năng phân biệt các sản phẩm khác nhau. Tức là, nhãn hiệu phải giúp người tiêu dùng phân biệt được hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp với các hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp khác.

Thứ hai, các dấu hiệu có những đặc tính gây hiểu lầm, lừa dối công chúng hoặc vi phạm tới trật tự công cộng và đạo đức xã hội cũng sẽ không được coi là nhãn hiệu hàng hóa.

Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam cũng đã đưa ra các điều khoản cụ thể quy định các điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu. Một nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng hai điều kiện sau: [18]

i) Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc; ii) Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.

Như vậy, một nhãn hiệu sẽ được Cục Sở hữu trí tuệ bảo hộ nếu thoả mãn hai điều kiện: có thể cảm nhận được và có khả năng phân biệt.

Các dấu hiệu không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu: [19]

  1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước.
  2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép.
  3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài.
  4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận.
  5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
  6. Các trường hợp theo đó nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt đã được quy định cụ thể trong Luật SHTT. [20]

Nhằm nội luật hóa các quy định của Công ước Paris, Việt Nam cũng giới thiệu trong hệ thống pháp luật của mình tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng: [21] Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đến nhãn hiệu.

  1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo.
  2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành.
  3. Doanh số từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hóa đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp.
  4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu.
  5. Uy tín rộng rãi của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
  6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu. vii) Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng.
  7. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.

1.1.3. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu của các doanh nghiệp tại Việt Nam.

Khi nhãn hiệu được chấp nhận bảo hộ tại Việt Nam, các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu sẽ bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:

  • sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc có liên quan tới hàng hóa, dịch vụ đã được đăng ký theo nhãn hiệu; hoặc
  • sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng định nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

Một lưu ý khi xác định hành vi vi phạm trong trường hợp (i) nêu trên là đối với các vụ việc xâm phạm về nhãn hiệu liên quan đến yếu tố dấu hiệu tương tự hoặc cho các hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc có liên quan, bên thực thi quyền cần cung cấp thêm chứng cứ, tài liệu và lập luận rằng việc sử dụng các dấu hiệu trong trường hợp này có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ.hủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

“Hành vi sử dụng nhãn hiệu” được giải thích rõ như sau:

Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; hoặc ii) Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ; hoặc iii) Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.[22]

1.1.4. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu của các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay. Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đến nhãn hiệu.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu cũng như quyền sở hữu tài sản nói chung là quyền dân sự tuyệt đối của chủ sở hữu mà những người khác có nghĩa vụ tôn trọng, không được thực hiện hành vi xâm phạm. Nhà  nước với vai trò chủ đạo thiết lập một hệ thống pháp luật với những biện pháp  bảo vệ nhất định nhằm ngăn chặn các hành vi xâm phạm, bảo vệ quyền sở  hữu cho chủ sở hữu nhãn hiệu. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công  nghiệp đối với nhãn hiệu theo quy định của pháp luật bao gồm: biện pháp hành chính, biện pháp dân sự và biện pháp hình sự được trình bày cụ thể dưới đây.

1.1.4.1. Biện pháp hành chính

Biện pháp hành chính hiểu một cách chung nhất là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát  sinh trong quá trình hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Bản chất của  biện pháp hành chính là việc áp dụng đơn phương các biện pháp chế tài của cơ quan nhà nước đối với bên có nghĩa vụ. Trong biện pháp hành chính, quan  hệ không cân bằng giữa một bên chủ thể có quyền là cơ quan nhà nước nhân danh nhà nước áp đặt ý chí của mình lên đối tượng quản lý (bên có nghĩa vụ  phục tùng). Tức là, có sự không bình đẳng giữa các bên tham gia trong quan  hệ quản lý hành chính, một bên nhân danh nhà nước sử dụng quyền lực nhà  nước để đưa ra các quyết định hành chính, còn bên kia phải phục tùng những quyết định ấy. Xét về bản chất, biện pháp hành chính được áp dụng nhằm bảo  đảm cho công tác quản lý hành chính nhà nước được ổn định, biện pháp này được nhà nước sử dụng để trừng phạt, răn đe ở mức độ nhẹ. Biện pháp hành chính áp dụng để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp  đối với nhãn hiệu được hiểu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền  thực hiện bằng việc áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối  với các tổ chức cá nhân có hành vi bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công  nghiệp đối với nhãn hiệu theo đề nghị của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc theo sự  phát hiện của chính cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính. Khác với biện pháp dân sự luôn có mục đích là khắc phục những thiệt  hại đã xảy ra, ý nghĩa của biện pháp hành chính trong bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu là nhằm trừng phạt, răn đe những hành vi xâm  phạm quyền bằng các biện pháp chế tài như cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tang  vật, phương tiện vi phạm, tịch thu hàng hóa giả mạo nhãn hiệu…nhưng không  tính đến những thiệt hại của bên chủ sở hữu bị vi phạm quyền.

Luật Sở hữu trí tuệ 2005[23], Nghị định 106/2006/NĐ-CP quy định xử  phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp đã phân định rõ hành vi vi  phạm hành chính về sở hữu công nghiệp trong đó có nhãn hiệu, quy định hình thức xử phạt hành chính và các mức xử phạt, quy định các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cảnh sát, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan hải quan, thanh tra chuyên ngành sở hữu công nghiệp. Đồng thời phân định rõ  phạm vi thực hiện chức năng xử lý hành chính các hành vi xâm phạm.

Trên thực tế, biện pháp hành chính thường được chủ sở hữu nhãn hiệu lựa chọn khi xảy ra hành vi xâm phạm vì việc xử lý hành chính đối với các  hành vi xâm phạm nhãn hiệu thường được thực hiện trong thời gian ngắn, điều đó giúp ngăn chặn kịp thời hành vi xâm phạm đối với nhãn hiệu kịp thời  hơn; thủ tục xử lý vi phạm đối với nhãn hiệu theo biện pháp hành chính được  tiến hành đơn giản, ít tốn kém đồng thời với ý nghĩa trừng phạt đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm, biện pháp hành chính có tác dụng răn đe và phòng ngừa nhất định đối với việc tái phạm cũng như đối với những người khác có ý định thực hiện các hành vi xâm phạm. Tuy nhiên, vẫn có  những hạn chế nhất định trong biện pháp hành chính khi giải quyết xâm phạm quyền sở hữu đối với nhãn hiệu, thể hiện ở chỗ: việc áp dụng xử phạt hành chính chưa đáp ứng yêu cầu của chủ sở hữu nhãn hiệu khi việc vi phạm quyền sở hữu nhãn hiệu thường gây nên những thiệt hại nặng nề cho chủ sở hữu  nhưng việc xử lý vi phạm bằng biện pháp hành chính chỉ được bồi thường  một khoản tiền chưa đủ để chủ sở hữu nhãn hiệu khắc phục thiệt hại về vật  chất. Hơn nữa, việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính khó thực hiện.

1.1.4.2. Biện pháp dân sự Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đến nhãn hiệu.

Các đối tượng sở hữu công nghiệp được coi là một loại tài sản và quyền sở hữu công nghiệp có bản chất là một loại quyền sở hữu tài sản. Bởi vậy, quyền sở hữu công nghiệp trước hết và chủ yếu là một loại quyền dân sự. Pháp luật bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp cũng theo các nguyên tắc bảo vệ các quyền dân sự khác. Theo nguyên tắc này, người chiếm giữ quyền sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền phải tự chấm dứt vi phạm, yêu cấu các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền của mình khi người xâm phạm nhận được yêu cầu xong không chấm dứt hành vi vi phạm. Để nhận được sự bảo vệ như vậy, người nắm giữ quyền phải chỉ ra người xâm phạm, phải chứng minh hành vi xâm phạm và có quyền đưa ra các yêu cầu về hình thức xử lý, nhưng trước hết bản thân người nắm giữ quyền phải chủ động tự mình tiến hành việc theo dõi, giám sát thị trường để phát hiện người và nơi đã thực hiện hành vi xâm phạm để cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý. Cơ quan có thẩm quyền chỉ chấp nhận xử lý theo yêu cầu của người nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp khi hành vi xâm phạm quyền được người đó chứng minh thông qua việc cung cấp chứng cứ.

Các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo trình tự dân sự: Tuỳ theo tính chất, nội dung và mức độ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của mình, người nắm giữ quyền có thể yêu cầu Toà án áp dụng và thực hiện một hoặc một số biện pháp xử lý sau:[25]

  1. i) Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.
  2. ii) Buộc xin lỗi, cải chính công khai.
  3. iii) Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
  4. iv) Buộc bồi thường thiệt hại.
  5. v) Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

Nguyên tắc xác định thiệt hại và căn cứ để xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nói chung và đối với nhãn hiệu nói riêng được quy định cụ thể trong Luật SHTT.[26]

Nhằm đối phó với tình trạng tẩu tán, tiêu huỷ tang vật xâm phạm hoặc tẩu tán tài sản dùng để thi hành lệnh xử lý hoặc bồi thường trong các tình huống đặc biệt, người có quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm có thể yêu cầu Toà án ra lệnh áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây được áp dụng đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó:[27] i) Thu giữ; ii) Kê biên; iii) Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển; iv) Cấm chuyển dịch quyền sở hữu.

1.1.4.3. Biện pháp hình sự Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đến nhãn hiệu.

Biện pháp hình sự là công cụ chế tài do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng nhằm trừng phạt những hành vi xâm phạm trật tự xã hội ở mức độ nghiêm trọng bị coi là tội phạm được quy định trong pháp luật hình sự.

Bản chất của biện pháp hình sự nói chung là việc nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước với mục đích trừng phạt và răn đe những hành vi xâm phạm trật tự  xã hội, trật tự quản lý nhà nước… ở mức độ nghiêm trọng bị coi là tội phạm. [24] Trong bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, biện pháp  hình sự thường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng điều chỉnh  đối với các hành vi xâm phạm quyền của chủ sở hữu, gây hậu quả nghiêm  trọng đến hoạt động kinh doanh của họ, ảnh hưởng đến trật tự xã hội, đặc  biệt đối với hậu quả của việc sản xuất hàng giả kém chất lượng làm tổn hại đến sức khỏe của người tiêu dùng, thiệt hại về vật chất và tinh thần cho chủ  sở hữu quyền. Thực chất biện pháp này cũng có những đặc điểm giống với  biện pháp hành chính khi nó thể hiện tính áp đặt ý chí của nhà nước đến đối  tượng vi phạm nhằm bảo đảm trật tự xã hội, ngăn chặn sự xâm phạm trật tự xã hội. Tuy nhiên biện pháp hình sự trong bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp  đối với nhãn hiệu thể hiện ở mức độ nghiêm khắc hơn nhiều so với biện pháp hành chính. Biện pháp hình sự được áp dụng bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu khi có các hành vi như chiếm đoạt, sử dụng bất hợp  pháp nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam nhằm mục đích kinh doanh, sản xuất, buôn bán hàng giả, các hành vi này có thể bị coi là tội phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự. [28]

1.2. Vai trò của nhãn hiệu và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu của doanh nghiệp

1.2.1. Vai trò của nhãn hiệu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Trong những năm gần đây vấn đề xây dựng một nhãn hiệu mạnh là yêu cầu cấp bách đối với sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Đặc biệt là khi nước ta đang tiến tới ra nhập các tổ chức thương mại trong khu vực và thế giới thì vai trò của nhãn hiệu càng vô cùng quan trọng.

Đối với hoạt động kinh doanh nói chung, nhãn hiệu có thể giúp doanh nghiệp đạt được vị thế dẫn đầu trong ngành. Nhãn hiệu mạnh sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh và dễ dàng tìm thấy sự tin tưởng của khách hàng.

Nó làm tăng giá trị của sản phẩm trên thị trường đồng thời tạo lợi nhuận bền vững cho công ty sở hữu. Nhãn hiệu càng nổi tiếng thì khả năng gia tăng thị phần của nó trên thị trường càng cao. Nhãn hiệu sản phẩm là trung tâm của hoạt động marketing.

Nó hỗ trợ cho hoạt động sản phẩm, giúp kéo dài chu kì sống của sản phẩm. Nhãn hiệu là tiền đề quan trọng để doanh nghiệp gia tăng hiệu quả của của chiến lược giá. Ngoài ra nó thực hiện chi phối kênh phân phối và định hướng cho hoạt động quảng cáo.

Trong quá trình hội nhập, nhãn hiệu lại càng trở nên quan trọng. Nhãn hiệu là một tài sản quý giá của doanh nghiệp và là một công cụ cạnh tranh của thời kì hội nhập. Do đó một sự nhận thức đúng đắn về nhãn hiệu là yêu cầu, và là sự bắt buộc nếu doanh nghiệp muốn thành công trên thương trường. Với tầm quan trọng như vậy, nhãn hiệu đã đẩy các doanh nghiệp Việt Nam phải tiến hành một nhiệm vụ chiến lược đó là định vị được hình ảnh của nhãn hiệu trong lòng khách hàng.

Nhãn hiệu chỉ là một bộ phận nhỏ của sản phẩm, nhưng trong thời điểm hiện tại ,theo các nhà nghiên cứu thị trường thì nó gần như đã thoát ly ra khỏi sản phẩm và trở thành một công cụ quan trọng của marketing hướng vào thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đến nhãn hiệu.

Người thực hiện sẽ theo sát nhưng mục tiêu nghiên cứu đó khi tiếp xúc với công ty thông qua nhưng người có tầm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Qua đó người thực hiện đưa ra các biện pháp nhằm hỗ trợ hoạt động xây dựng nhãn hiệu.

Nhãn hiệu là một tài sản quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị nhãn hiệu mang lại cho doanh nghiệp không nằm ở phần vật chất (hình ảnh, màu sắc,…) mà nằm ở nguồn lợi mà “cái tên” đó mang lại cho doanh nghiệp. Một nhãn hiệu uy tín sẽ mang lại cho doanh nghiệp không chỉ là giá trị hiện tại: khả năng cạnh tranh, tăng giá trị của hàng hoá trong khi giá trị vật chất không thay đổi,… [29]mà cả giá trị tiềm năng như là: thị phần lớn thì người mua, người sử dụng sẽ nhiều hơn và trong nhiều trường hợp giá bán được cao hơn rất nhiều so với các nhãn hiệu khác, nhất là so với hàng hóa không có nhãn hiệu; nhãn hiệu là công cụ cạnh tranh hàng đầu, nhờ lợi thế về khả năng phân biệt, khả năng thu hút khách hàng nên nó dần tạo lập những tập hợp người tiêu dùng trung thành với doanh nghiệp. Kết quả là doanh nghiệp sẽ thu được những lợi ích kinh tế rất lớn, cao hơn nhiều so với các chi phí thực tế đã bỏ ra.[3]

Doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của nhãn hiệu đồng thời đầu tư để xây dựng nó. Doanh nghiệp rút ra được nhưng bài học và khắc phục những yếu điểm trong định hướng  chiến lược và quá trình thực thi. Để có một sự nhận thức đúng đắn, khái quát nhất về nhãn hiệu người thực hiện sẽ nghiên cứu về cơ sở lý luận và đặc biệt là vai trò của nhãn hiệu trong hoạt động kinh doanh. [12]

1.2.2. Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu của doanh nghiệp Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đến nhãn hiệu.

Trong giai đoạn hiện nay, nhìn tổng thể các doanh nghiệp Việt Nam đã có sự tiến bộ vượt bậc trong ý thức và hiểu biết về vai trò quan trọng của nhãn hiệu trong phát triển kinh doanh của mình. Điều đó được thể hiện trong số lượng nhãn hiệu xin đăng ký bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ quốc gia tăng.

Tuy nhiên, xét về cụ thể thì ý thức của các doanh nghiệp đối với vai trò của nhãn hiệu không đồng đều. Đa số các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp có uy tín của Việt Nam đều có ý thức cao đối với việc xây dựng và bảo hộ thương hiệu tại thị trường trong và ngoài nước. Nhiều nhãn hiệu của

Việt Nam đã tạo được uy tín và sức hút đối với người tiêu dùng trong nước, thậm chí ở một số thị trường quốc tế. Tuy vậy đối với số lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì ý thức về vai trò của nhãn hiệu cũng như sự đầu tư phát triển nhãn hiệu chưa đồng đều.[11]

Nhãn hiệu được biết đến như một phần chính tạo nên thương hiệu của doanh nghiệp hay của sản phẩm. Mặc dù đăng kí quyền sở hữu trí tuệ đã được quy định rất rõ ràng trong luật, tuy nhiên tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam vẫn diễn ra ngày càng nhiều, đặc biệt là tình trạng vi phạm làm hàng giả hàng nhái. Đăng kí bảo hộ nhãn hiệu là cơ sở để các doanh nghiệp có thể bảo vệ, nâng cao thương hiệu hàng hóa mà mình tạo dựng được.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tài sản hữu hình của doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng 1/4 tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là, giá trị tài sản vô hình hay giá trị thương hiệu của doanh nghiệp chiếm đến 3/4, cá biệt chiếm đến trên 90% giá trị tài sản của doanh nghiệp[13]. Vì thế, việc tạo lập và phát triển các quyền sở hữu trí tuệ sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp mà nếu bỏ qua thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ đánh mất lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đến nhãn hiệu.

Bằng cách đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, doanh nghiệp trong nước có lợi thế xuất phát trước các đối thủ cạnh tranh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh trong suốt thời hạn bảo hộ. Lợi thế độc quyền một mặt ngăn không cho các đối thủ cạnh tranh sử dụng, khai thác đối tượng đăng ký, mặt khác cho phép doanh nghiệp thu lợi thông qua sự độc chiếm thị trường. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, chỉ những sản phẩm, dịch vụ dựa trên những sáng chế mạnh hoặc có kiểu dáng bắt mắt, được thị trường ưa thích thì mới có khả năng đem lại lợi thế thương mại và lợi nhuận tài chính cho chủ sở hữu.

Để bảo vệ quyền của mình một cách hiệu quả nhất, trước hết doanh nghiệp cần phải thực hiện quyền tự bảo vệ bằng cách áp dụng các biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm. Hiện nay đã có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng biện pháp này bằng nhiều cách như in tem chống giả, sử dụng bao bì được in theo công nghệ hiện đại hay sử dụng các biện pháp kĩ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt sản phẩm để bảo hộ, đưa các thông tin về quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ lên sản phẩm nhằm thông báo sản phẩm, dịch vụ đó là đối tượng được bảo hộ sở hữu trí tuệ và khuyến cáo người khác không được xâm phạm.

Có thể thấy rằng, để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình một cách tốt nhất, doanh nghiệp nên đi đăng kí bảo hộ các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ mà mình đang sử dụng hoặc sẽ sử dụng, xây dựng và hoàn thiện chiến lược về sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng nên tổ chức hệ thống thông tin dữ liệu và tài liệu về sở hữu trí tuệ để có được những thông tin về các đối thủ cạnh tranh, đồng thời tránh khỏi việc xâm phạm quyền của người khác.

Với thực trạng trên, doanh nghiệp Việt không thể lơ là việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa. Quan tâm bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa là bảo vệ tài sản trí tuệ vô giá của chính doanh nghiệp. Khi hội nhập sâu rộng, doanh nghiệp Việt sẽ phải đối mặt với nhiều trường hợp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, cạnh tranh không lành mạnh không chỉ trong nước mà còn trên thế giới. Do đó, các tổ chức, cá nhân cần nhanh chóng chủ động đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với các tài sản trí tuệ.

Việc xâm phạm nhãn hiệu của doanh nghiệp khác đang ngày càng phổ biến và có xu hướng gia tăng. Các doanh nghiệp hoạt động sau dễ có tâm lý “đi tắt đón đầu” và lợi dụng các nhãn hiệu, mẫu mã sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp có thương hiệu khác để trục lợi. Việt Nam đã là thành viên của Thỏa ước Madrid cùng với 50 quốc gia khác về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa. Doanh nghiệp có thể lựa chọn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ở nước ngoài thông qua cơ chế này. Ở các nước không phải thành viên thỏa ước, doanh nghiệp có thể đăng ký bảo hộ trực tiếp tại các quốc gia liên quan mà doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh.

Sự chủ quan và chậm trễ trong việc đăng ký bảo hộ thương hiệu khiến nhiều doanh nghiệp đã đánh mất tên sản phẩm của chính mình. Thực tế nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý của Việt Nam cũng là tài sản của Nhà nước. Việc chủ thể nước ngoài sở hữu nó đồng nghĩa với việc tài sản của Nhà nước bị rơi vào tay người khác. Mặt khác, việc này càng nguy hại hơn đối với những sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam. Có thể sản phẩm đó sẽ bị kiện hoặc bị ngăn chặn xuất khẩu ngay tại cửa khẩu biên giới các nước do xâm phạm độc quyền nhãn hiệu.

Về lâu dài, niềm tin của khách hàng nước ngoài đối với sản phẩm của Việt Nam có thể suy giảm nghiêm trọng do không thể phân biệt được đâu là thực đâu là giả. Như vậy, một lợi thế cạnh tranh của Việt Nam sẽ bị mất đi hoặc ảnh hưởng rất lớn.

Kết luận chương 1: Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đến nhãn hiệu.

Qua những phân tích có thể thấy được nhãn hiệu và bảo hộ nhãn hiệu có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cho người tiêu dùng và cho toàn xã hội.

Bảo vệ nhãn hiệu doanh nghiệp là một trong những vấn đề sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và hoạt động bình thường trên thị trường. Hơn hết, đối với người tiêu dùng, việc được tạo niềm tin từ nhãn hiệu sẽ bảo vệ họ khỏi những sản phầm kém chất lượng, đảm bảo được sức khỏe và tài sản của người tiêu dùng. Nhìn rộng hơn tới toàn xã hội, việc đảm bảo các quyền đối vỡi nhãn hiệu sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất cũng như tiêu dùng, làm tăng giá trị cho nền kinh tế của đất nước, giảm thiểu được các vụ tranh chấp liên quan đến nhãn hiệu gây rối loạn thị trường, ảnh hưởng nền kinh tế.

Hơn thế có thể thấy rõ bản chất pháp lý của nhãn hiệu là một tài sản của doanh nghiệp, mang lại nguồn lợi to lớn, tạo nên thương hiệu cho doanh nghiệp trên thị trường. Từ việc hiểu rõ bản chất pháp lý để có những biện pháp bảo vệ, tránh gây tổn thất cho doanh nghiệp và cho xã hội. Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đến nhãn hiệu.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>> Khóa luận: Thực trạng pháp luật bảo vệ quyền sở hữu nhãn hiệu

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>> Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đến nhãn hiệu […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993