Khóa luận: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Định Hướng – Giải pháp phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Bái Tử Long dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

4.1. Định hướng phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia Bái Tử Long

4.1.1. Định hướng về sử dụng tài nguyên Du lịch sinh thái bền vững

Tổ chức hoạt động dịch vụ du lịch trong Vườn quốc gia cần tổ chức theo hướng gọn nhẹ nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc bảo tồn, lấy bảo tồn làm mục đích bao trùm, phương hướng chung là nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong ranh giới Vườn chỉ sử dụng các dịch vụ của một đơn vị để có thể quản lý chặt chẽ, tránh những tác động xấu do hoạt động du lịch mang lại.

Việc tổ chức dịch vụ du lịch trong Vườn quốc gia được hợp tác với các cơ quan có trình độ chuyên môn cao về du lịch, nhằm mục đích đảm bảo chất lượng và mục tiêu của Du lịch sinh thái chất lượng cao.

Bên cạnh công tác giáo dục môi trường cần tiến hành khoanh vùng phân khu chức năng để tiến hành hoạt động du lịch mà vẫn đảm bảo bảo tồn tự nhiên. Theo quy hoạch của ban quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long thì vườn được chia làm hai khu vực chức năng sau: Khóa luận: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia.

Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt quy định: Nghiêm cấm tuyệt đối mọi tác động, khai thác, săn bắn, đánh bắt bất cứ loài sinh vật nào. Riêng trên lạch biển thực hiện đánh bắt hạn chế và có sự kiểm soát. Không tổ chức các cơ sở lưu trú hay bất kỳ một hoạt động nào có tính cư trú. Các hoạt động khoa học, nghiên cứu, tham quan du lịch, thám hiểm thiên nhiên theo chương trình đăng ký cụ thể, có sự kiểm soát của ban quản lý Vườn quốc gia.

Phân khu phục hồi sinh thái quy định: Khoanh nuôi và nghiên cứu bổ sung những thành tố hệ sinh cảnh cho một số loài hải sản đặc hữu. Trồng rừng với những loài cây bản địa, khoang trồng, chăm sóc phục hồi thảm thực vật rừng tự nhiên. Khai thác các nguồn lợi nhưng hạn chế ở số lượng nhất định, theo hướng dẫn và trên cơ sở khoanh nuôi bán tự nhiên. Riêng khu vực đảo Soi Nhụ tiến hành trồng rừng, vườn cây cảnh theo loại hình di tích khảo cổ, phù hợp với mục đích nội dung di chỉ người Việt Cổ thời kỳ đồ đá cũ có ý nghĩa tôn tạo giá trị di tích này.

Có thể bạn quan tâm:

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Du Lịch

4.1.2. Định hướng về không gian du lịch

  • Phát triển các sản phẩm Du lịch sinh thái

VQG Bái Tử Long là khu vực có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng cả về tự nhiên và nhân văn. Du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Bái Tử Long chủ yếu là hè – thu, đây là mùa của du lịch nghỉ dưỡng kết hợp du lịch tâm linh, tìm hiểu văn hóa biển đảo. Còn hoạt động du lịch nghiên cứu khoa học, thám hiểm, học tập có thể diễn ra quanh năm. Từ những đặc thù tài nguyên của Bái Tử Long sẽ có những sản phẩm du lịch rất “đặc thù”. Mỗi nhóm chương trình sẽ có tên riêng, thể hiện ý nghĩa của chương trình:

  • Trekking tour: Mở đường rừng
  • Xuyên rừng mở lối
  • Kayaking tour: Rẽ đường sóng
  • Lênh đênh với sóng
  • Nghỉ dưỡng, tắm biển: Spa liệu pháp biển
  • Thư giãn và tắm nắng

Trong đó có các loại hình du lịch sau:

  • Du lịch tham quan nghiên cứu ĐDSH.
  • Du lịch tham quan trên các phương tiện vận chuyển.
  • Du lịch tham quan làng chài như khai thác nhuyễn thể – câu mực.
  • Du lịch dã ngoại tham quan danh thắng tự nhiên.
  • Du lịch nghỉ dưỡng kết hợp tắm biển.
  • Du lịch tâm linh tham quan các di tích lịch sử kết hợp vãn cảnh.
  • Du lịch tham quan tổng hợp. Khóa luận: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia.

VQG với những điều kiện tự nhiên sẵn có và là nơi lý tưởng cho việc tổ chức, thực hiện các loại hình Du lịch sinh thái, đáp ứng những đòi hỏi của du khách. Do đó, phát triển theo hướng Du lịch sinh thái chất lượng cao sẽ giúp phát triển du lịch gắn với mục tiêu bảo tồn. Tăng cường thực hiện mọi biện pháp nhằm bảo vệ môi trường. Kiểm soát chặt chẽ và điều tiết kịp thời lượng khách, tránh tình trạng quá tải của môi trường. Mức thu phí cao và linh hoạt đủ tạo sự hấp dẫn đồng thời là biện pháp để điều tiết lượng khách phù hợp với sức chứa của lãnh thổ.

  • Khai thác các tuyến, điểm du lịch

Do Vườn quốc gia có diện tích rộng lại có giá trị về thẩm mỹ, ĐDSH cao, là một trong những điểm cần bảo tồn của Việt Nam nên việc khai thác du lịch đặc biệt là Du lịch sinh thái chỉ cho phép tiến hành trong khu vực vùng đệm của Vườn. Vì vậy, các điểm tham quan bị hạn chế nhiều, các tuyến tham quan cũng nằm trong tầm kiểm soát, không được tiến sâu vào trung tâm của vùng lõi nếu không có sự cho phép của ban quản lý Vườn.

Các tuyến, điểm du lịch trong Vườn quốc gia Bái Tử Long xuất phát từ cảng Cái Rồng:

  • Cái Rồng – đảo Trà Ngọ – điểm Mang Khơi – điểm du lịch trung tâm – điểm hang Soi Nhụ – Cái Rồng.
  • Cái Rồng – đảo Ba Mùn – điểm du lịch trung tâm – điểm hang Soi Nhụ – Cái Rồng.
  • Cái Rồng – đảo Trà Ngọ – đảo Ba Mùn – điểm du lịch trung tâm.

Tuyến ngoài vùng:

  • Hà Nội – Vườn quốc gia Bái Tử Long – Hà Nội.
  • Hải Phòng – Vườn quốc gia Bái Tử Long – Hải Phòng.
  • Hà Nội – Hải Phòng – Vườn quốc gia Bái Tử Long – Hà Nội.

Hiện nay, hoạt động du lịch tại Vườn quốc gia Bái Tử Long mới thực hiện ở các điểm du lịch trung tâm và hang Soi Nhụ. Vì vậy đến đây du khách mong muốn được tham quan một vùng sinh thái rừng núi hải đảo Bắc Bộ đậm nét tự nhiên hoang sơ và được giao lưu với văn hóa làng chài hải đảo. Trên cơ sở tiềm năng lớn về Du lịch sinh thái, Vườn quốc gia Bái Tử Long cần sớm có quy hoạch tổng thể kết nối các điểm du lịch trong khu vực cũng như các khu du lịch khác trong tỉnh. Nhằm tạo sức hút đối với đông đảo khách du lịch cũng như các nhà đầu tư trong và ngoài nước để Vườn quốc gia Bái Tử Long xứng đáng với vị thế và tiềm năng sẵn có của mình. Khóa luận: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia.

4.1.3. Định hướng về công tác đào tạo nhân lực

Đây là công việc cần thiết nhằm đáp ứng mục tiêu và yêu cầu của hoạt động Du lịch sinh thái, nhất là trong giai đoạn đầu, việc tiến hành Du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Bái tử Long còn mới mẻ và thiếu kinh nghiệm. Cần hình thành mội đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ về nghiệp vụ và về hoạt động du lịch đặc biệt là Du lịch sinh thái.

Đào tạo về quản lý du lịch: Quản lý nhà nước trong hoạt động du lịch, các chủ trương, chính sách của Trung ương, địa phương có liên quan đến hoạt động Du lịch sinh thái, các kinh nghiệm và kiến thức tổ chức quản lý du khách.

Đào tạo hướng dẫn viên du lịch: Các kỹ năng giao tiếp phục vụ khách, nội dung hướng dẫn khách du lịch, nội dung tuyên truyền giáo dục môi trường và bảo tồn các cảnh quan tự nhiên, các di tích lịch sử, văn hóa. Đào tạo về ngoại ngữ, tin học cũng như khả năng thu hút sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động Du lịch sinh thái.

Cử cán bộ tham gia các lớp học, các trường nghiệp vụ về du lịch. Sau đó về mở các lớp học cấp tốc đào tạo người dân địa phương có trình độ làm du lịch và Du lịch sinh thái, có vốn hiểu biết về tài nguyên thiên nhiên và văn hóa địa phương. Hơn nữa các cán bộ trong xã đảo phải hiểu rõ về du lịch và Du lịch sinh thái thì mới có những chính sách ưu tiên phát triển du lịch của địa phương.

Đào tạo cách sử dụng các thiết bị chuyên dùng cho Du lịch sinh thái như: ống thở, kính lặn, các phương pháp sơ cứu, cấp cứu người bị thương.

Học tập, tham khảo các công ty du lịch, các Vườn quốc gia trong và ngoài nước khác về kinh nghiệm phát triển Du lịch sinh thái. Xúc tiến các chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn như đào tạo về bảo tồn ĐDSH, bảo vệ môi trường.

4.1.4. Định hướng về sự tham gia của cộng đồng Khóa luận: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia.

Số người được hỏi đều đồng ý cho khách nghỉ lại nhà mình và có dự định sẽ sửa sang nhà cửa để đón khách tham quan. Vườn quốc gia Bái Tử Long đang đứng trước thời cơ rất thuận lợi để xúc tiến thúc đẩy phát triển Du lịch sinh thái do được sự ủng hộ và đồng tình cao của nhân dân địa phương. Việc định hướng sự tham gia của cộng đồng gồm các vấn đề sau:

Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các khâu trong quá trình tổ chức hoạt động Du lịch sinh thái: Hướng dẫn khách du lịch tham quan trong rừng của Vườn quốc gia, phục vụ dịch vụ ăn nghỉ, đưa đón khách, đóng góp ý kiến cho các chương trình phát triển các tuyến, điểm du lịch…

Thiết lập mối quan hệ tốt với các tổ chức trong khu vực vùng lõi và vùng đệm của Vườn quốc gia như: Hội nông dân, phụ nữ, cựu chiến binh, đoàn thanh niên… nhằm phát động phong trào bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Vườn quốc gia.

Song cần lưu ý trong công tác khuyến khích sự tham gia của cộng đồng là việc đảm bảo công bằng lợi ích khai thác du lịch, tránh xung đột giữa các nhóm người và gia đình.

4.1.5. Định hướng về thị trường và quảng bá du lịch

Vịnh Bái Tử Long được nhiều du khách trong và ngoài nước biết đến nhưng ít người biết được rằng trong khu vực còn có một Vườn quốc gia mới thành lập, với sự đa dạng, phong phú về số loài, có giá trị về tài nguyên sinh vật rừng và biển. Để khắc phục nhược điểm này, Ban quản lý Vườn quốc gia và các cấp có thẩm quyền cần có những biện pháp tích cực, hợp lý nhằm bá cho du khách về những nét hấp dẫn của Vườn và khu vực:

  • Cần tiếp tục xây dựng thông điệp – Slogan

Câu Slogan chung cho cả 3 nhóm chương trình du lịch điển hình tại VQG Bái Tử Long là:

  • Bai Tu Long – the bait of tuneful longshore
  • Bái Tử Long – Sự quyến rũ của bãi cát dài hòa nhịp sóng Khóa luận: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia.

Trong định nghĩa của từ điển tiếng Anh – Anh, Bái Tử Long được hiểu là “The bait of tuneful longshore”; Xét về nghĩa của cụm từ, có thể hiểu là “Bái Tử Long – Sự quyến rũ của bãi cát dài hòa nhịp sóng”. Tuy nhiên có thể thấy một điều đặc biệt là ngay trong câu định nghĩa tiếng Anh về Bái Tử Long đã thể hiện ngay trong cái tên Bái Tử Long. Sự biến hóa về ngôn ngữ tạo cảm giác quen thuộc và diệu kỳ của thế giới cũng như của chính Bái Tử Long.

Hiểu theo nghĩa tiếng Việt, “Bái Tử Long – sự quyến rũ của những bãi cát dài hòa nhịp sóng” có thể chưa lột tả được hết vẻ đẹp thiên nhiên, những tài nguyên du lịch tiềm năng mà Bái Tử Long có được. Nhưng phần nào, câu slogan cũng nói lên sức cuốn hút của Bái Tử Long với những bãi cát dài trắng muốt, nước biển trong xanh hiền hòa. Câu nói có thể chưa gây ấn tượng mạnh cho du khách và mang sắc thái cảm tính nhưng ít nhiều gây tò mò cho du khách muốn đến tìm hiểu Bái Tử Long. Nhưng nếu thông điệp được phát đi trên truyền hình thì cần kết hợp với những hình ảnh sống động và ấn tượng.

Người phát đi thông điệp cũng cần phải có uy tín nhất định đối với công chúng, bởi khi một người uy tín cất tiếng nói thì sẽ thu hút được sự quan tâm nhiều hơn của công chúng hơn là một người bình thường, ít được biết đến. Vì thế, luôn cần quan tâm tới nguồn phát đi của thông điệp. Đa số công chúng sẽ quan tâm và tìm hiểu thông điệp mà người phát thông điệp đã nói. Những du khách có uy tín, có trình độ hiểu biết cao, đáng tin cậy, được yêu thích sẽ có những tác động nhất định đến những du khách khác.

Tăng cường phương thức quảng cáo với nội dung thông tin quảng cáo Giới thiệu Vườn quốc gia và huyện đảo Vân Đồn về các đặc trưng, ranh giới địa lý, địa hình, mức độ ĐDSH, phù hợp với các loại hình du lịch, chi tiết thông tin về các tuyến du lịch của Vườn quốc gia Bái Tử Long nói riêng và khu vực Vân Đồn nói chung. Những đặc trưng về văn hóa, lịch sử, các món ăn địa phương, các thành tựu của nhân dân địa phương trong cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc cũng như những thành tựu trong xây dựng và đổi mới đất nước.

4.2. Một số giải pháp phát triển du lịch Khóa luận: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia.

4.2.1. Giải pháp về tổ chức hoạt động và quản lý

Lập kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động du lịch. Trên cơ sở nâng cao chất lượng và số lượng của hệ thống cán bộ trong ban quản lý Vườn quốc gia. Tiến hành các khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ tâm huyết với du lịch của Vườn.

  • Xây dựng các nội qui và qui chế hoạt động Du lịch sinh thái tại các điểm du lịch, tuyến du lịch được quy hoạch cùng với việc quản lý khách bằng sức chứa du lịch.
  • Phối hợp với các đối tác là các công ty du lịch tại các thành phố lớn, các tỉnh có du lịch phát triển để đưa khách tới thăm quan.
  • Ở Vườn quốc gia Bái Tử Long vẫn chưa có phí vào cửa, cần xây dựng và áp dụng mức vé tham quan cho phù hợp tạo thêm nguồn kinh phí cho hoạt động bảo tồn và hoạt động của Vườn quốc gia nói chung.

4.2.2. Giải pháp về môi trường

Trong thực tế, nhiều khu du lịch môi trường đã bị tác động và ảnh hưởng do chất thải của khách du lịch. Mặt khác giao thông trên biển nếu phương tiện có chất lượng kém sẽ trực tiếp gây ra hiện tượng tràn dầu, gây tiếng ồn lớn, ảnh hưởng xấu tới nguồn nước và nơi sinh sống của các loài thuỷ sinh.

Trong quá trình thực thi dự án bảo tồn biển để phục hổi hệ sinh thái và các loài quý hiếm đem lại hiệu quả tốt cho bảo vệ môi trường, song bước đầu sẽ có ảnh hưởng bởi các hoạt động như xây dựng nhà, làm cầu tàu, đập ngăn nước. Môi trường sinh thái bị tác động và ảnh hưởng trực tiếp là sinh thái đất, gây xói mòn, rửa trôi dẫn tới ô nhiễm biển. Việc thi công hệ thống phao biển có thể gây ảnh hưởng xấu tới hệ sinh thái san hô, cỏ biển. Việc thả thêm nguồn giống có thể dẫn tới việc lây nhiễm dịch bệnh. Để hạn chế các tác động của du lịch đem lại, sinh viên xin đề xuất một số biện pháp cụ thể sau:

  • Xây dựng hệ thống thu gom rác thải:

Quy định việc thu gom rác thải trên biển và các tàu du lịch. Tàu du lịch vào thăm Vườn quốc gia bắt buộc phải có thùng rác trên tàu, hệ thống chứa và xử lí nước thải sinh hoạt nhằm hạn chế triệt để việc gây ô nhiễm do hoạt động du lịch. Kinh phí trích từ nguồn thu phí du lịch.

4.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng Khóa luận: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia.

Đầu tư xây dựng các nhà nghỉ, để đáp ứng nhu cầu ăn nghỉ tại xã Minh Châu thì cần chú ý đến kiến trúc và vật liệu sao cho phù hợp với môi trường và cảnh quan nơi đây. Nếu có thể thì sẽ sử dụng các phương tiện và thiết bị công nghệ cao trong bảo vệ môi trường có tác dụng hạn chế, xử lý lượng rác thải, sử dụng các nguồn năng lượng tái chế không gây ô nhiễm.

  • Xây dựng các hồ chứa nước, các đập nước thượng nguồn quy mô nhỏ hoặc các bể chứa nước mưa, giếng đào, giếng khoan đúng kỹ thuật để cấp nước cho khu dân cư và khu du lịch.
  • Tạo điều kiện để sớm thực hiện dự án cung cấp điện lưới quốc gia cho cư dân xã đảo, không chỉ phục vụ cho cuộc sống của nhân dân mà phục vụ cho du lịch của địa phương phát triển.
  • Đầu tư phương tiện tàu thuyền vận chuyển: Tàu, xuồng, ca nô tuần tra, các đồ lặn phục vụ du lịch. Nâng cấp các tuyến đường mòn để tuần tra bảo vệ và kết hợp với Du lịch sinh thái trên đảo Ba Mùn, Trà Ngọ.
  • Tôn tạo, nâng cấp cảnh quan văn hóa, lịch sử; phục chế và bảo vệ các di chỉ khảo cổ, dấu tích của người Việt cổ thời kỳ đồ đá tại hang Soi Nhụ; chỉnh trang hang luồn Cái Đé. Đặc biệt là lắp đạt hệ thống đường điện trong hang xuyên sang thung áng Cái Đé. Tôn tạo dấu tích thương cảng cổ Cái Làng…các hoạt động phục chế không làm sai khác biến đổi cảnh quan, ảnh hưởng đến các di vật.

4.2.4. Giải pháp về tổ chức quy hoạch du lịch cộng đồng

Tiến hành kiểm soát việc cho thuê mặt bằng kinh doanh, trên cơ sở đó đề đạt các phương án giảm thuế hoặc miễn thuế cho các hộ có hoàn cảnh khó khăn, hộ mới bắt đầu kinh doanh du lịch, ưu tiên người dân trong xã có đủ khả năng làm du lịch, tạo điều kiện cho người dân nâng cao thu nhập kinh tế, cải thiện đời sống. Khóa luận: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia.

  • Tìm hiểu nhu cầu kinh doanh của người dân để đề xuất phương án cho vay vốn, hướng dẫn kinh doanh du lịch với các hộ có nhu cầu và khả năng làm kinh doanh nhưng không đủ vốn.
  • Thực thi nghiêm khắc các quy định về buôn bán để tạo cho môi trường kinh doanh du lịch lành mạnh.
  • Tạo điều kiện cho các cá nhân trong địa phương có việc làm trên cơ sở khoán rừng cho các hộ gia đình. Trong điều kiện nhất định họ có thể khai thác tài nguyên rừng, góp phần đảm bảo đời sống mà không làm ảnh hưởng tới môi trường xung quanh quá lớn.
  • Quy hoạch, hướng dẫn các làng nghề nuôi trồng hải sản vừa để cung cấp thực phẩm cho người dân vừa cung cấp thực phẩm cho ngành du lịch vừa tạo điểm du lịch và việc làm cho người dân.

4.2.5. Giải pháp về thị trường

Thị trường khách du lịch của Vườn quốc gia vốn chỉ tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố lớn của đồng bằng Bắc Bộ. Do đó, có thể mở rộng thị trường, tăng khách du lịch đến đây nói chung và khách lưu trú nói riêng cần tiến hành:

Đầu tư quảng bá về tiềm năng du lịch của Vườn trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình, báo chí Trung ương, địa phương về hoạt động Du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Bái Tử Long.

  • Đặt văn phòng đại diện ở các trung tâm du lịch lớn như: Hà Nội Hải Phòng, Hồ Chí Minh…
  • Duy trì hoạt động, cập nhật thông tin trên các tập tin, trang web giới thiệu bằng tiếng Việt và tiếng Anh về Vườn quốc gia nhằm tuyên truyền tới các du khách, các công ty lữ hành, các tổ chức trong và ngoài nước.
  • Sử dụng các cá nhân, tổ chức nổi trội, có uy tín, tạo ra những người hướng dẫn du lịch để kích thích họ tiêu dùng và tư vấn những người khác. Khóa luận: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia.
  • Bên cạnh kênh truyền thông trực tiếp này thì cần chú ý đến kênh truyền thông gián tiếp bao gồm:

Tiến hành in trên áo, mũ, túi có hình logo của Vườn quốc gia làm đồ lưu niệm cho du khách.

  • Xuất bản thêm các ấn phẩm: Catalog, tạp chí Du lịch, các tạp chí chuyên ngành, tờ gấp, tập sách mỏng giới thiệu và các lưu ý khi tham quan Vườn quốc gia Bái Tử Long. Trong quảng cáo in ấn, thông điệp phải có sự bố trí hài hòa giữa màu sắc, bố cục, tiêu đề, lời văn.
  • Xây dựng các clip quảng cáo, đĩa CD, mạng internet.
  • Quảng cáo ngoài trời như đặt áp phích lớn ở một số trung tâm thương mại và sân bay.
  • Kết hợp du lịch Vườn với các điểm du lịch khác trong huyện, trong tỉnh như khu du lịch Hạ Long, Móng Cái, Yên Tử…trong chiến dịch quảng cáo, tiếp thị.
  • Trực tiếp giao dịch với khách để tổ chức các hoạt động du lịch cho khách. Thực hiện các chương trình tuyên truyền, quảng bá về du lịch, liên hệ với các đơn vị trong huyện, trong tỉnh và ngoài tỉnh để phát triển hoạt động Du lịch sinh thái của Vườn.
  • Thường xuyên tiến hành hoạt động thu thập ý kiến nhân dân, khách du lịch định kỳ để nắm bắt sở thích, tâm lý, nhu cầu của khách mong muốn khi đi tham quan để tạo ra sản phẩm du lịch hợp lý có chất lượng cao, cũng như các phục vụ đạt tiêu chuẩn.
  • Thị trường hàng hóa: Thị trường hàng hóa cần được quan tâm và quản lý chặt chẽ hơn nữa để phù hợp với cung và cầu
  • Tăng cường sản xuất lương thực, thực phẩm ngay trong khu vực để phục vụ cho du lịch, tránh tình trạng giá cả leo thang bởi vị trí địa hình biển đảo nên vấn đề lương thực và thực phẩm của khu vực cũng rất khó khăn.
  • Đa dạng hóa các sản phẩm trong địa phương mà thị trường cung cấp cho Vườn quốc gia là các xã xung quanh đặc biệt là các xã đảo Cái Bầu hoặc là những huyện đảo lân cận.
  • Khuyến khích các hộ gia đình mở thêm các điểm bán hàng hóa tiêu dùng, lưu niệm đặc trưng và các sản phẩm hải sâm, Sá Sùng…có chất lượng và giá cả hợp lý.

4.2.6. Giải pháp về vốn đầu tư Khóa luận: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia.

Soạn thảo và ban hành các quy chế, cơ chế phát triển Du lịch sinh thái của địa phương dựa trên pháp luật của nhà nước, tình hình thực tế của địa phương, có sức thuyết phục, để thu hút nhiều nguồn vốn của các nhà đầu tư, các thành phần thành kinh tế nhằm phát triển du lịch theo quy hoạch.

Các nguồn vốn chính cần huy động gồm: Nguồn vốn từ ngân sách địa phương, tỉnh, Trung ương, ngành du lịch thông qua các chương trình hành động quốc gia về phát triển du lịch đặc biệt là Du lịch sinh thái. Khuyến khích ưu tiên người dân địa phương nếu có khả năng về vốn, công nghệ và kỹ thuật.

Khuyến khích các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp không phân biệt trong hay ngoài nước, thành phần kinh tế hoặc các ngành nghề khác nhau tham gia vào đầu tư khai thác, kinh doanh du lịch của Vườn quốc gia Bái Tử Long.

KẾT LUẬN

Sau khi nghiên cứu và đánh giá các tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia Bái Tử Long, sinh viên xin đưa ra một số kết luận như sau:

Quan điểm phát triển Du lịch sinh thái là quan điểm mới trong chiến lược phát triển của ngành du lịch dựa trên sử dụng tài nguyên tự nhiên và nhân văn một cách hợp lý nhằm khai thác tốt nhất giá trị của các tài nguyên du lịch. Nâng cao năng lực quản lý, góp phần cải thiện kinh tế địa phương, giáo dục người dân, du khách thập phương về bảo vệ môi trường tự nhiên.

VQG Bái Tử Long là nơi có vị thế rất thuận lợi, thị trường khách du lịch cả trong và ngoài nước là rất lớn, lượng khách tiềm năng cao. Không những thế, Vườn quốc gia Bái Tử Long còn tiềm ẩn nhiều tiềm năng về tự nhiên và nhân văn vô cùng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên Vườn quốc gia mới được thành lập nên cần có những biện pháp quảng bá nhằm thu hút sự chú ý của báo giới, thông tin đại chúng cũng như các nhà quản lý, thiết kế tour của các công ty du lịch. Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh việc kết hợp các tour tuyến với các vùng du lịch lân cận như: Hạ Long, Móng Cái, Cát Bà…tạo tuyến du lịch có chất lượng cao.

Mặc dù tiềm năng lớn, độ hấp dẫn cao song du lịch Vườn quốc gia Bái Tử Long vẫn chưa khai thác triệt để nguồn tài nguyên của mình để phục vụ du lịch. Do đó, cần tiến hành kết hợp nhiều loại hình du lịch để tăng sự phong phú về sản phẩm du lịch ở Vườn quốc gia Bái Tử Long. Khóa luận: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia.

Hiện trạng cơ sở hạ tầng của khu vực còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách, đặc biệt là vào dịp cuối tuần, ngày lễ hoặc vào mùa hè. Do đó, khu vực cần tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vật chất phù hợp đảm bảo phục vụ nhu cầu của du khách. Tuy nhiên, việc nâng cấp và xây dựng mới những cơ sở này vẫn phải đảm bảo được tính hợp lý, hài hòa với phong cảnh của Vườn.

Du lịch Vườn quốc gia Bái Tử Long hiện nay đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển nhưng cũng đã bắt đầu mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương như: Tạo việc làm, mở rộng giao lưu, tăng cường đầu tư về cơ sở hạ tầng cho khu vực…

Việc thu hút người dân tham gia du lịch là việc làm hết sức cần thiết, không chỉ tạo nguồn thu nhập và nâng cao đời sống của người dân mà còn giúp người dân mở rộng kiến thức, biết kinh doanh và hiểu biết về thế giới bên ngoài nhiều hơn. Những chính sách đưa phù hợp thì mới đáp ứng được nguyện vọng của người dân và được nhân dân đón nhận. Bởi vậy phải luôn tạo điều kiện cho người dân tham gia vào hoạt động du lịch nhiều hơn, hiệu quả hơn. Mặt khác để hạn chế được những tác động tiêu cực phải sử dụng các thông điệp, các biện pháp tuyên truyền, về giữ gìn bản sắc văn hóa, giáo dục về môi trường tới người dân. Bởi nguồn tài nguyên đem lại lợi ích cho cư dân bản địa song cũng rất dễ bị phá hủy nếu chính bản thân họ không có ý thức bảo vệ và gìn giữ bản sắc dân tộc hiểu và bảo vệ. Cần có những biện pháp nâng cao trình độ văn hóa cho cộng đồng địa phương, giúp người dân hòa nhập với sự phát triển kinh tế xã hội chung làm giả bớt sự khác biệt trong mức sống giữa vùng hải đảo và vùng đô thị để Vườn quốc gia Bái Tử Long trở thành điểm du lịch sáng giá trên bản đồ du lịch Việt Nam trong tương lai không xa. Khóa luận: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993