Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Đánh giá tiềm năng phát triển Du lịch sinh thái Vườn quốc gia Bái Tử Long dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây các hiện tượng hiệu ứng nhà kính, ELNino… liên tục xảy ra và theo báo cáo của đài khí tượng thủy văn thì tình hình môi trường nói chung đang là vấn đề toàn cầu quan tâm. Nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong những năm qua đang trên đà phát triển nhanh. Việc phát triển du lịch phải gắn với bảo vệ môi trường, phát triển theo hướng bền vững. Bên cạnh đó thì môi trường cuộc sống của con người đặc biệt là tại các thành phố lớn ngày càng trở lên ngột ngạt do đó theo quy luật tâm lý, con người có nhu cầu tìm về những nơi có không khí trong lành và yên tĩnh để nghỉ ngơi. Du lịch sinh thái được xem như là một hướng đi mới, một xu thế phát triển mới và chiếm được sự quan tâm của nhiều người, bởi đó là loại hình du lịch thiên nhiên có trách nhiệm hỗ trợ các mục tiêu bảo tồn tự nhiên, các giá trị văn hóa bản địa, phát triển cộng đồng mà vẫn bảo đảm nguồn lợi kinh tế.

Việt Nam có đường bờ biển dài 3240 km, lại nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới nên Việt Nam có nhiều Vườn quốc gia nằm trong chiến lược bảo tồn ĐDSH, mang tính đặc thù cao và là điểm lý tưởng để phát triển Du lịch sinh thái nói chung và Du lịch sinh thái biển nói riêng. Vườn quốc gia Bái Tử Long thuộc huyện Vân Đồn là một trong những điểm giàu tiềm năng như vậy. Tuy nhiên hoạt động du lịch ở đây mới chỉ ở giai đoạn đầu của sự phát triển, chưa được quy hoạch cụ thể nên việc khai thác tài nguyên mang lại hiệu quả kinh tế thấp, chưa xứng với tiềm năng vốn có của mình.

Thực tế, trước khi được công nhận là Vườn quốc gia thì các khu rừng là nguồn sống chủ yếu của cư dân bản địa. Song từ khi được công nhận là Vườn quốc gia thì việc khai thác động thực vật trong khu vực Vườn quốc gia là không thể. Vấn đề được đặt ra là làm cách nào vừa khai thác tài nguyên mang lại hiệu quả kinh tế cao, vừa bảo vệ được hiện trạng của Vườn quốc gia mà vẫn đảm bảo được đời sống của người dân địa phương tại khu vực Vườn quốc gia Bái Tử Long. Do vậy khóa luận với đề tài: “Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh”  mong muốn góp phần đưa ra cái nhìn toàn diện về tiềm năng phát triển Du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Bái Tử Long mà chủ yếu là dựa vào cộng đồng đảm bảo tính bền vững cho khu vực Vườn quốc gia.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ

Mục tiêu của đề tài là dựa trên cơ sở đánh giá tiềm năng và hiện trạng hoạt động Du lịch sinh thái của Vườn quốc gia Bái Tử Long, nhằm đề xuất những giải pháp khai thác hợp lý tiềm năng, phát triển Du lịch sinh thái trong khu vực.

Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài cần tập trung giải quyết những nhiệm vụ chính sau:

  • Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về Du lịch sinh thái và tiềm năng của Du lịch sinh thái.
  • Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng Du lịch sinh thái của Vườn quốc gia Bái Tử Long.
  • Phân tích, đánh giá tiềm năng du lịch tại Vườn quốc gia Bái Tử Long.
  • Đề xuất giải pháp nhằm khai thác hợp lý tiềm năng của Vườn quốc gia Bái Tử Long phục vụ phát triển Du lịch sinh thái trong khu vực. Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long.

Có thể bạn quan tâm:

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Du Lịch

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu

Tập trung vào các thành tố của điều kiện văn hóa, tự nhiên như: địa hình, cảnh quan, độ bền vững, vị trí, khả năng tiếp cận và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch để phát triển du lịch đặc biệt là loại hình Du lịch sinh thái.

  • Phạm vi lãnh thổ

Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu tiềm năng phát triển Du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Bái Tử Long (nằm trong ranh giới hành chính của xã Minh Châu, xã Quan Lạn), có gắn với không gian du lịch huyện Vân Đồn và tỉnh Quảng Ninh.

4.Cấu trúc khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận gồm bốn chương :

  • Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
  • Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng phát triển Du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia
  • Chương 3. Hiện trạng hoạt động du lịch ở Vườn quốc gia Bái Tử Long
  • Chương 4: Định hướng – Giải pháp phát triển Du lịch sinh thái Vườn quốc gia Bái Tử Long

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Các vấn đề cơ bản về Du lịch sinh thái

1.1.1. Khái niệm về Du lịch sinh thái Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long.

DLST là loại hình du lịch có nguồn gốc từ du lịch thiên nhiên, gắn liền giữa môi trường tự nhiên với cộng đồng để phát triển bền vững. Trong suốt những năm 60, mối lo ngại của công chúng về môi trường ngày càng tăng lên thì cũng là lúc Du lịch sinh thái được quan tâm tới nhiều hơn. Đặc biệt, sau hội nghị thượng đỉnh về môi trường tổ chức tại Thụy Điển năm 1972, nhưng nó chỉ thực sự được nghiên cứu vào thập kỉ 80 của thế kỷ XX. Du lịch sinh thái được Hector Cebalos Lascurain – một nhà nghiên cứu tiên phong về loại hình du lịch này đưa ra định nghĩa đầu tiên vào năm 1987: “DLST là điểm du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá”.

Theo Megan Epler Wood (1991): “DLST là du lịch đến các khu vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường và văn hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các HST. Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích cho người dân địa phương”. [11]

Theo Allen (1993): “DLST được phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao với môi trường và sinh thái, thông qua những hướng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề. Du lịch sinh thái tạo mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên hoang dã cùng với ý thức được giáo dục để biến bản thân du khách thành những người đi đầu trong công tác động bảo vệ môi trường. Phát triển Du lịch sinh thái sẽ giảm thiểu tác động của khách du lịch đến văn hóa và môi trường, đảm bảo cho địa phương được hưởng nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên chính cho du lịch mang lại và chú trọng đến những đóng góp tài nguyên thiên nhiên chính cho việc bảo tồn thiên nhiên”. [11]

Định nghĩa của hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế: “DLST là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương”.

  • Tại Việt Nam

DLST mới được nghiên cứu ở Việt Nam vào giữa thập kỷ 90 của thế kỉ. Năm 1995, dự án thí điểm đầu tiên nằm trong khuôn khổ hợp tác Quốc tế về nghiên cứu, lập quy hoạch cho những cơ hội phát triển du lịch thám hiểm thiên nhiên ở Việt Nam giữa ta và các nhà chuyên môn New Zealand. Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long.

Khái niệm về Du lịch sinh thái ở Việt Nam được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau và còn nhiều điểm chưa thống nhất, nhiều cuộc hội thảo chuyên đề được tổ chức với sự tham gia của các nhà nghiên cứu trong và ngoài ngành đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về Du lịch sinh thái. Trong hội thảo Quốc gia về “Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển Du lịch sinh thái ở Việt Nam” năm 1999, đi đến thống nhất về quan niệm Du lịch sinh thái như sau: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục và môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. [6]

1.1.2. Đặc trưng của Du lịch sinh thái

Phát triển du lịch nói chung và Du lịch sinh thái nói riêng đều thực hiện dựa trên cơ sở khai thác và sử dụng tiềm năng về du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn kèm theo cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Những sản phẩm du lịch được hình thành từ các tiềm năng về tài nguyên đem lại lợi ích cho xã hội. Vì vậy Du lịch sinh thái vừa mang những đặc trưng chung của du lịch lại vừa mang đặc trưng riêng của mình:

  • Tính đa ngành: đối tượng được khai thác để phục vụ du lịch nói chung và Du lịch sinh thái nói riêng, đồng thời thu nhập của xã hội từ du lịch mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế khác thông qua sản phẩm du lịch dịch vụ cung cấp cho khách du lịch như điện nước, nông sản, hàng hóa…
  • Tính đa thành phần: được thể hiện ở sự đa dạng của các bên tham gia vào Du lịch sinh thái, trong đó có cả khách du lịch, những người phục vụ trong ngành du lịch, cộng đồng địa phương, các tổ chức cá nhân và tổ chức phi chính phủ…
  • Tính đa mục tiêu: Du lịch sinh thái mang lại nhiều lợi ích về nhiều khía cạnh như bảo tồn tự nhiên, cảnh quan lịch sử – văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống của khách du lịch và người tham gia hoạt động du lịch, mở rộng giao lưu văn hóa, kinh tế, nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội.
  • Tính liên vùng: giữa các tuyến điểm du lịch với một quần thể các điểm du lịch trong phạm vi một khu vực, một quốc gia hay giữa các quốc gia. Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long.
  • Tính mùa vụ: mọi hoạt động du lịch nói chung đều mang tính mùa vụ, làm cho cường độ hoạt động du lịch tập trung cao vào một thời điểm nào đó trong năm, đặc biệt là du lịch biển, giải trí cuối tuần hoặc thể thao theo mùa. Tính mùa vụ hình thành do nhiều yếu tố vừa tác động riêng rẽ vừa tác động đồng thời.
  • Tính chi phí: phụ thuộc vào mục đích đi du lịch của du khách đó là đi du lịch để hưởng thụ sản phẩm du lịch chứ không phải đi du lịch để kiếm tiền.
  • Tính xã hội: thu hút được sự tham gia của đại bộ phận trong xã hội vào hoạt động du lịch một cách trực tiếp hay gián tiếp.

Theo Dowling, sự khác biệt giữa Du lịch sinh thái với các loại hình du lịch khác là ở 5 đặc trưng sau:

Khi Du lịch sinh thái phát triển trên địa bàn phong phú về tự nhiên và văn hóa, đối tượng của Du lịch sinh thái là những khu vực hấp dẫn về tự nhiên và văn hóa bản địa. Đặc biệt, những khu tự nhiên còn tương đối hoang sơ, ít bị tác động; Vì vậy hoạt động Du lịch sinh thái thích hợp với các khu bảo tồn tự nhiên, Vườn quốc gia .

Giáo dục cao về môi trường: Du lịch sinh thái giúp con người tiếp cận gần gũi hơn với các vùng tự nhiên, các khu bảo tồn, nơi có giá trị cao về ĐDSH. Giáo dục môi trường trong Du lịch sinh thái có tác dụng làm thay đổi thái độ của du khách, cộng đồng địa phương và ngành du lịch đối với giá trị bảo tồn. Giáo dục môi trường trong Du lịch sinh thái còn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu tạo lên sự bền vững cho các khu tự nhiên, Vườn quốc gia. Do đó, Du lịch sinh thái là chìa khóa cân bằng giữa sự phát triển du lịch với bảo vệ môi trường khi mà hoạt động du lịch ngày càng gây áp lực lớn tới môi trường.

Đảm bảo tính bền vững về sinh thái và hỗ trợ bảo tồn: Du lịch sinh thái phát triển trên môi trường phong phú về tự nhiên nên hình thức và mức độ sử dụng cho các hoạt động du lịch phải được duy trì và quản lý cho tính bền vững của HST và ngành du lịch. Đặc trưng này thể hiện ở quy mô nhóm khách tham quan thường có số lượng nhỏ, yêu cầu sử dụng tiện nghi thấp. Các hoạt động trong Du lịch sinh thái thường gây tác động ít đến môi trường và khi Du lịch sinh thái hình thành đã nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ các nguồn tài nguyên, du khách sẵn sàng chi trả cho việc bảo vệ môi trường, thúc đẩy hoạt động bảo tồn và đảm bảo sự phát triển bền vững. Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long.

Cung cấp kinh nghiệm du lịch với chất lượng cao cho du khách: Nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm du lịch cho du khách, đó là sự tồn tại của ngành du lịch đặc biệt là Du lịch sinh thái. Vì vậy các dịch vụ du lịch trong Du lịch sinh thái tập trung vào để nâng cao nhận thức và kinh nghiệm du lịch hơn là dịch vụ cho nhu cầu tiện nghi.

Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia và hưởng lợi ích từ hoạt động du lịch. Du lịch sinh thái cải thiện đời sống, phát triển thêm lợi ích cho cộng đồng địa phương trên cơ sở về kiến thức, kinh nghiệm thực tế để người dân có khả năng tham gia vào việc quản lý, vận hành dịch vụ Du lịch sinh thái. Đây cũng chính là cách để người dân trở thành những người hỗ trợ bảo tồn tích cực bởi họ chính là những người chủ sở hữu các nguồn tài nguyên tại địa phương. Khi đã thu hút được sự quan tâm của người dân địa phương và trao cho họ những quyền lợi sẽ giúp cho các nhà quản lý trong công tác bảo vệ tài nguyên du lịch. Bên cạnh đó Du lịch sinh thái sẽ tạo cơ hội việc làm cho người dân cũng như các sản phẩm của địa phương phục vụ du lịch. Giải quyết được vấn đề việc làm cũng chính là giải quyết được sức ép của cộng đồng địa phương lên môi trường, giảm dần việc lệ thuộc quá mức vào khai thác tự nhiên đồng thời nhận thức về giá trị của môi trường được nâng cao.

1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản

Có hoạt động diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường qua đó tạo ý thức tham gia vào các hoạt động bảo tồn, giảm thiểu các tác động tiêu cực.

Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động Du lịch sinh thái đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển du lịch và bảo vệ môi trường, tạo ra sự khác biệt nổi bật giữa Du lịch sinh thái với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên khác. Khi tham gia Du lịch sinh thái, du khách được cung cấp những kiến thức, kinh nghiệm và thông tin đầy đủ nhằm nâng cao sự tôn trọng của du khách với môi trường tự nhiên. Từ đó du khách không chỉ được hiểu biết về giá trị của môi trường tự nhiên mà còn hiểu biết về văn hóa bản địa. Với những hiểu biết đó, thái độ cư xử của du khách sẽ thay đổi, được thể hiện bằng những nỗ lực tích cực hơn trong hoạt động bảo tồn và phát triển những giá trị tự nhiên, sinh thái và văn hóa khu vực.

  • Bảo vệ môi trường và duy trì HST. Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long.

DLST là mục tiêu hàng đầu của họat động du lịch, bởi sự bảo tồn của Du lịch sinh thái gắn liền với môi trường tự nhiên và các HST điển hình. Sự xuống cấp của môi trường tự nhiên, sự suy thoái các HST đồng nghĩa với sự đi xuống của Du lịch sinh thái. Với nguyên tắc này, mọi hoạt động Du lịch sinh thái sẽ phải được quản lý chặt chẽ để giảm thiểu tác động tới môi trường, một phần thu nhập từ hoạt động Du lịch sinh thái sẽ được dùng để đầu tư thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường và duy trì sự phát triển các HST.

  • Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng.

Các giá trị văn hóa bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời các giá trị môi trường của HST ở một không gian cụ thể. Sự xuống cấp hoặc thay đổi tập tục, sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phương, dưới tác động nào đó sẽ mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên vốn có của khu vực. Vì vậy, hậu quả của quá trình làm thay đổi HST sẽ tác động trực tiếp đến Du lịch sinh thái. Việc tôn trọng, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng địa phương có ý nghĩa quan trọng và là quá trình không thể thiếu trong hoạt động của Du lịch sinh thái.

  • Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.

Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hướng tới của Du lịch sinh thái, bởi phần lớn các hoạt động du lịch khác đều ít mang lại lợi ích cho người dân địa phương, điều này dẫn tới sự bất bình đẳng trong xã hội. Tuy nhiên, Du lịch sinh thái lại đặc biệt quan tâm tới việc huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng địa phương vào họat động Du lịch sinh thái, cùng chia sẻ lợi nhuận thu được nhằm cải thiện đời sống của người dân nơi đó. Cộng đồng địa phương là những người am hiểu các điều kiện cũng như tài nguyên tại khu vực đó nên họ có thể là những hướng dẫn viên, người cung cấp các dịch vụ cho Du lịch sinh thái, bán hàng lưu niệm cho khách, người tuyên truyền và thực hiện công tác bảo tồn…Hơn nữa khi người dân tham gia công tác quy hoạch, quản lý Du lịch sinh thái, họ sẽ đóng góp nhiều kiến bổ ích cho những người làm du lịch. Ngược lại, nếu không có sự ủng hộ của người dân thì công tác bảo tồn sẽ không có hiệu quả.

Đối chiếu với các nguyên tắc của du lịch bền vững thì các nguyên tắc của Du lịch sinh thái cũng nhằm vào việc tìm hiểu đánh giá mối quan hệ của du lịch trong Vườn quốc gia cũng như lợi ích và những nguy cơ nảy sinh tiêu cực đến môi trường và cộng đồng địa phương trong khu vực Vườn quốc gia là hết sức cần thiết.

1.2. Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và Vườn quốc gia Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long.

1.2.1. Tác động tích cực từ hoạt động du lịch ở Vườn quốc gia

VQG có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch đặc biệt là Du lịch sinh thái, do đó Vườn quốc gia và du lịch có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Những lợi ích mà hoạt động du lịch có thể đem lại cho Vườn quốc gia bao gồm:

Bảo tồn thiên nhiên: Các nguồn thu từ hoạt động du lịch có khả năng tạo một cơ chế tự hoạch toán tài chính cho Vườn quốc gia. Trong đó, có cả việc duy trì bảo tồn HST, diện tích tự nhiên quan trọng, các khu bảo tồn, các Vườn quốc gia.

Tăng cường chất lượng môi trường: Du lịch có thể cung cấp những sáng kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua việc kiểm soát chất lượng nước, không khí, đất, ô nhiễm tiếng ồn, rác thải và các vấn đề về môi trường khác. Du lịch còn cải thiện tiện nghi môi trường thông qua các chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình kiến trúc.

 Đề cao môi trường: Việc phát triển bền vững các cơ sở du lịch được thiết kế tốt sẽ nâng cao giá trị cảnh quan đồng thời khuyến khích mở rộng vùng đất giáp ranh, tạo điều kiện duy trì độ che phủ thực vật tự nhiên, tăng cường bảo vệ môi trường.

Cải thiện hạ tầng cơ sở: Các cơ sở hạ tầng địa phương như sân bay, đường xá, hệ thống điện nước, thông tin liên lạc, xử lý chất thải có thể được cải thiện thông qua hoạt động du lịch.

Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương cũng như là du khách thông qua việc trao đổi và học tập với nhau. Từ đó mọi người có nhận thức tích cực hơn trong việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường.

Lợi ích kinh tế: Du lịch tạo nguồn thu nhập, ngân sách, giải quyết công ăn việc làm, thu hút ngoại tệ…Góp phần làm thay đổi chất lượng cuộc sống cộng đồng, nhất là những người trực tiếp tham gia. Trong đó, bao gồm cải thiện những dịch vụ xã hội, y tế, nhà cửa, hệ thống cung cấp điện nước… Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long.

 Giao lưu, trao đổi văn hóa: Tạo điều kiện giao lưu, hiểu biết lẫn nhau giữa cộng đồng địa phương với các quốc gia, phá vỡ những ngăn cách về văn hóa, dân tộc giữa du khách và người dân địa phương. Góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa của cả hai phía cũng như sự hiểu biết và hợp tác trong nhiều lĩnh vực khác như: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…

1.2.2. Tác động tiêu cực có thể mang lại do hoạt động du lịch ở Vườn quốc gia

Tác động lên thổ nhưỡng: Do hoạt động đi bộ, cắm trại, khai phá và chuyển đổi mục đích sử dụng các vùng đất tự nhiên để xây dựng khách sạn, đường xá, khu vui chơi giải trí… gây ảnh hưởng tới cấu trúc địa chất, không gian sống của hệ sinh vật và người dân địa phương. Nếu cơ sơ sở hạ tầng được thiết kế và quy hoạch lớn hơn nhu cầu mà mức sử dụng thấp sẽ gây thua lỗ hoặc dẫn đến việc tăng giá cả bất hợp lý.

 Tác động vào tài nguyên nước: Việc tập trung một lượng khách du lịch lớn sẽ gây sức ép tới tài nguyên nước của địa phương. Thêm vào đó là lượng nước thải gia tăng tỉ lệ thuận với lượng nước cấp. Nếu không có hệ thống thu gom nước thải và xử lý chất thải triệt để sẽ làm giảm chất lượng nguồn nước của khu du lịch và vùng lân cận.

Ô nhiễm không khí: Du lịch được coi là ngành “du lịch không khói”, tuy nhiên du lịch có thể gây ô nhiễm không khí qua khí thải của động cơ xe máy, tàu thuyền, ô tô đặc biệt là các khu vực trọng điểm và trục giao thông chính.

Tác động lên hệ động thực vật: Hoạt động du lịch, giải trí có thể tạo ra tác động đến thực vật như bẻ cành, giẫm đạp, khí thải từ phương tiện giao thông khiến động vật hoảng sợ, thay đổi diễn biến sinh hoạt, địa bàn cư trú, sinh sống của chúng. Nghiêm trọng hơn là nhu cầu tiêu dùng xa xỉ các món ăn từ đặc sản động vật của khách du lịch dẫn đến việc săn lùng, buôn bán làm giảm đáng kể số lượng quần thể động vật và cuối cùng là thay đổi cấu trúc hệ sinh thái ban đầu.

Ảnh hưởng tới kinh tế – xã hội địa phương: Sự phát triển du lịch quá mức sẽ gây ảnh hưởng tới lối sống truyền thống của dân cư địa phương:

  • Làm đảo lộn cấu trúc xã hội.
  • Gây căng thẳng về xã hội, ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân.
  • Góp phần làm mai một nền văn hóa vì những thái độ ứng xử bất thường của khách với dân địa phương.
  • Tăng thêm những vấn đề xã hội như: cờ bạc, nghiện, mại dâm, trộm cắp…

Để tránh những tác động của du lịch thông thường việc thiết kế một cách khoa học phát triển Du lịch sinh thái, đảm bảo các yêu cầu cơ bản là cần thiết trước khi khuyến khích mở một khu tự nhiên.

1.3. Tiềm năng Du lịch sinh thái của các Vườn quốc gia Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long.

1.3.1. Hệ thống Vườn quốc gia là tài nguyên phát triển Du lịch sinh thái

Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới đã đưa ra định nghĩa về Vườn quốc gia, đó là một vùng lãnh thổ tương đối rộng trên đất liền hay trên biển mà ở đó có một hay một vài HST không bị thay đổi lớn do sự khai thác hoặc chiếm lĩnh của con người. Các loài động thực vật, các đặc điểm hình thái, địa mạo và nơi cư trú của các loài hoặc cảnh quan thiên nhiên đẹp là mối quan tâm cho nhà nghiên cứu khoa học, cho giáo dục và giải trí.Ở đó cũng có ban quản lý thực hiện các đặc trưng về sinh thái và cảnh quan. Khách du lịch được phép đến thăm với nhưng với điều kiện mà đặc biệt cho mục đích nghiên cứu, giáo dục, văn hóa, giải trí và lòng ngưỡng mộ. [3]

Hệ thống các Vườn quốc gia, khu bảo tồn được thành lập nhằm mục đích chính là bảo vệ các khu cảnh quan tự nhiên quan trọng, bảo tồn ĐDSH và tính toàn vẹn lãnh thổ. Duy trì bền vững trạng thái tự nhiên hay gần như tự nhiên của các vùng văn hóa điển hình của các quần thể sinh vật phục vụ nghiên cứu khoa học và giáo dục, đặc biệt tạo môi trường phát triển du lịch. Vườn quốc gia trở thành nguồn tài nguyên du lịch quan trọng cho phát triển Du lịch sinh thái bởi tính hấp dẫn của Vườn quốc gia cho loại hình du lịch này. Đó là sự phong phú của tự nhiên, sự đa dạng về HST và cảnh quan đẹp của địa phương.

1.3.2. Các tiêu chí đánh giá tiềm năng Du lịch sinh thái của Vườn quốc gia

Những Vườn quốc gia được ưu tiên lựa chọn để phát triển Du lịch sinh thái cần:

  • Có tính đại diện cao cho một hoặc vài HST điển hình với tính ĐDSH.
  • Có sự tồn tại của những loài sinh vật đặc hữu có giá trị khoa học và tham quan nghiên cứu. Việc tham quan và nghiên cứu có khả năng tổ chức tốt trong những điều kiên tự nhiên ít bị ảnh hưởng nhất.
  • Gần những trung tâm du lịch (thị trường khách) lớn, có điều kiện tiếp cận dễ dàng và thuận lợi.
  • Có cảnh quan tự nhiên đẹp, hấp dẫn cùng với sự phong phú và độc đáo của các giá trị văn hóa bản địa có tính đại diện cho khu vực.
  • Gần với những điểm du lịch hấp dẫn khác trong vùng để có thể tổ chức một tour du lịch trọn gói mà Vườn quốc gia sẽ là một điểm Du lịch sinh thái quan trọng. Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long.
  • Có những điều kiện về hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật đáp ứng được hoạt động du lịch.

Trong quá trình xem xét lựa chọn, căn cứ vào những nguyên tắc chung trên, có thể đặt ra những câu hỏi cụ thể sau:

Vườn quốc gia (khu bảo tồn) có:

  • Các loài sinh vật đặc hữu không?
  • Bao nhiêu loài sinh vật có khả năng thu hút sự quan tâm của khách du lịch?
  • Có các loài động vật hoang dã hay không?

Khả năng quan sát các loài sinh vật, đặc biệt các loài thú hoang dã:

  • Có luôn đảm bảo điều kiện quan sát tốt không?
  • Chỉ có thể quan sát được với một số điều kiện nhất định?
  • Không có khả năng quan sát?

Trong Vườn quốc gia (khu bảo tồn) có:

  • Nhiều điểm tham quan hấp dẫn đặc biệt?
  • Một vài điểm tham quan hấp dẫn?
  • Rất ít, thậm chí không có điểm tham quan hấp dẫn?

Trong Vườn quốc gia (khu bảo tồn) có:

  • Điểm tham quan cảnh quan đẹp, độc đáo duy nhất so với các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên khác?
  • Cảnh quan hơi khác so với các Vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên khác?
  • Cảnh quan tương tự như ở các Vườn quốc gia, khu bảo tồn khác?

Trong khu vực Vườn quốc gia có:

  • Nhiều giá trị văn hóa bản địa có tính độc đáo, hấp dẫn cao?
  • Một số đặc trưng văn hóa hấp dẫn?
  • Rất ít các giá trị văn hóa hấp dẫn?

Vị trí của Vườn quốc gia so với trung tâm du lịch chính của vùng:

  • Gần (<50 km)?
  • Không xa lắm (50 – 100 km)?
  • Cách xa (100 – 150 km)?

Khả năng tiếp cận Vườn quốc gia:

  • Dễ dàng và thuận tiện?
  • Hơi khó khăn?
  • Khó khăn và nguy hiểm?

Vị trí của Vườn quốc gia so với các điểm du lịch khác trong vùng (trong vòng bán kính <50 km):

  • Gần với nhiều điểm du lịch hấp dẫn khác?
  • Chỉ gần với một số điểm?
  • Chỉ gần một hoặc không có điểm du lịch hấp dẫn nào?

Cảnh quan ở khu vực phụ cận Vườn quốc gia:

  • Có nhiều cảnh quan đẹp và hấp dẫn?
  • Có một số điểm cảnh quan hấp dẫn?
  • Cảnh quan bình thường không có gì hấp dẫn?

Điều kiện hạ tầng cơ sở và cơ sở vật chất kĩ thuật trong phạm vi Vườn quốc gia:

  • Rất tốt?
  • Bình thường?
  • Không tốt còn nhiều khó khăn? Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long.

Như vậy tiềm năng của một Vườn quốc gia hay khu bảo tồn đối với phát triển Du lịch sinh thái là rất lớn, tuy vậy tiềm năng này có khả năng phát huy hay không còn tùy thuộc vào khả năng khai thác, quản lý của các nhà quy hoạch, điều hành du lịch trong việc phối hợp với các nhà quản lý Vườn quốc gia và cộng đồng.

1.4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Các quan điểm nghiên cứu

Quan điểm Du lịch sinh thái

DLST đúng hơn là một triết lý, là những hoạt động và nguyên tắc nếu không được hiểu đúng, nó sẽ làm thay đổi phương thức đi du lịch. Vận dụng quan điểm này vào đề tài, không nên nhìn nhận Du lịch sinh thái như một loại hình du lịch thông thường mà là một định hướng trong hoạt động du lịch. Sẽ không tồn tại một tuyến Du lịch sinh thái hay một khu Du lịch sinh thái cụ thể vì Du lịch sinh thái hay phi Du lịch sinh thái hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động thực tiễn của con người. Nếu hoạt động đó là bảo vệ môi trường, đóng góp cho công tác bảo tồn thì nó sẽ được coi là đang đi theo hướng Du lịch sinh thái. Một khách du lịch tham gia vào một “tour Du lịch sinh thái” không có nghĩa người đó đương nhiên là một khách Du lịch sinh thái.

Quan điểm hệ thống

Tất cả các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội đều nằm trong một hệ thống. Xét trên góc độ kinh tế, Du lịch sinh thái là một sản phẩm kinh doanh nên phải có sức hấp dẫn khách du lịch, mang lại lợi ích cho những người kinh doanh du lịch nhưng nên phù hợp với chiến lược phát triển tổng thể của địa phương, vùng hay quốc gia. Trên phương diện bảo tồn, Du lịch sinh thái là một cụng cụ và cần kết hợp với các công cụ khác, ví dụ như giao khoán rừng cho cộng đồng địa phương, thuê lao động địa phương vào làm việc cho Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các trung tâm cứu hộ…Hỗ trợ cộng đồng địa phương phát triển một số ngành nghề có triển vọng cũng là một cụng cụ hữu ích của bảo tồn.

Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long.

Tất cả mọi hoạt động không thể tách rời một lãnh thổ cụ thể. Theo E.A.Kotliarov (1978), thể tổng hợp lãnh thổ du lịch là sự kết hợp giữa các cơ sở du lịch với các cơ sở thuộc kết cấu hạ tầng, được liên kết với nhau bằng mối liên hệ kinh tế của lãnh thổ. Theo quan điểm này thì lãnh thổ du lịch là một hệ thống liên kết không gian các đối tượng du lịch trên cơ sở các nguồn tài nguyên, các dịch vụ du lịch. Quan điểm này được áp dụng trong việc phân tích các tiềm năng cho hoạt động phát triển du lịch của Vườn quốc gia Bái Tử Long trong mối quan hệ tổng hợp các yếu tố. Quan điểm này cũng luôn được chú trọng khi đánh giá các hoạt động du lịch và vấn đề bảo tồn môi trường tự nhiên.

Quan điểm kinh tế sinh thái

Một trong những vấn đề quan trọng của du lịch nói chung và Du lịch sinh thái nói riêng là bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên và đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. Vì vậy, việc phát triển du lịch nhằm mục tiêu hiệu quả kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường du lịch, hai mặt không thể tách rời của chính sách phát triển kinh tế sinh thái toàn vẹn. Vận dụng hai quan điểm này, tính toàn vẹn lãnh thổ của HST phải được coi trọng, trong đó các tác động của hoạt động du lịch đến khả năng chịu đựng của HST cần được tính đến. Đảm bảo sự phát triển của Du lịch sinh thái trên cơ sở hiệu quả về kinh tế và bảo tồn môi trường tự nhiên một cách bền vững.

Quan điểm lịch sử

Nghiên cứu quá khứ để có được những đánh giá đúng đắn hiện tại, phân tích nguồn gốc phát sinh, phát triển là cơ sở đưa ra các dự báo về xu hướng phát triển. Quan điểm này được vận dụng trong quá trình phân tích các giai đoạn chủ yếu của quá trình hình thành, phát triển hệ thống du lịch, các phân hệ cũng như xu hướng phát triển của hệ thống lãnh thổ.

1.4.2. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long.

  • Phương pháp khảo sát thực địa, thu thập tài liệu

Qúa trình thực địa giúp các nhà nghiên cứu kiểm chứng những tài liệu đã bổ sung những thông tin còn thiếu, thông tin chưa chính xác, đồng thời thu thập và tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư, quan điểm của các cấp lãnh đạo. Những tư liệu thực tế điều tra là nguồn tư liệu quý giá khẳng định kết quả nghiên cứu.

  • Phương pháp thống kê và phân tích tài liệu

Phương pháp thống kê chỉ được áp dụng trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ thu thập tài liệu, các bài báo cáo đã có về khu vực…mà còn sử dụng trong quá trình phân tích chọn lọc, xử lý số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu. Những tài liệu thông tin luôn được bổ sung, cập nhật, đảm bảo cơ sở cho việc xử lí, phân tích, đánh giá các vấn đề cho nội dung nghiên cứu.

  • Phương pháp điều tra XHH

Phương pháp điều tra XHH nhằm khảo sát đặc điểm xã hội của các đối tượng du lịch. Phương pháp này dùng để lấy ý kiến của cộng đồng, du khách, các chuyên gia, thành viên tham gia vào du lịch. Nghề nghiệp, tuổi, trình độ học vấn và thành phần du khách, sở thích của du khách cũng như mức độ tham gia của cộng đồng vào các hoạt động du lịch. Để tìm hiểu về những vấn đề trên thì phương pháp nghiên cứu tốt nhất là phương pháp điều tra XHH, thông qua việc phỏng vấn trực tiếp người dân địa phương và du khách. Qua đó có những thông tin mang tính chi tiết, cá nhân cao, phục vụ tốt hơn cho việc làm du lịch tại các khu vực là Vườn quốc gia. Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long.

  • Phương pháp phân tích tổng hợp

Phương pháp này được áp dụng thông qua việc tổ hợp các nguồn tài liệu, số liệu, các kết quả điều tra XHH cùng các khảo sát thực tế, phân tích để thấy được tiềm năng, thực lực phát triển du lịch và thấy được mức độ phức tạp của lãnh thổ.

Tiểu kết chương 1

DLST phát triển trên cơ sở những khu vực tự nhiên hấp dẫn và lợi ích đem lại thường lớn hơn các loại hình du lịch khác. Phát triển loại hình Du lịch sinh thái góp phần nâng cao nhận thức về hỗ trợ giá trị bảo tồn HST, văn hóa bản địa, nâng cao nhận thức quản lý và góp phần cải thiện nền kinh tế địa phương. Song phát triển tiềm năng Du lịch sinh thái cần có định hướng mục tiêu lâu bền, để đạt được các tiêu chí đánh giá tài nguyên nói chung và để có thể đưa ra những nhận định hợp lý cho phát triển loại hình Du lịch sinh thái nói riêng, đặc biệt là tại Vườn quốc gia Bái Tử Long. “Đánh giá tiềm năng phát triển Du lịch sinh thái của Vườn quốc gia Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh” nhằm phát huy tiềm năng và thế mạnh của loại hình Du lịch sinh thái một cách hiệu quả, đồng thời giúp giải quyết những vấn đề đang tồn tại trong quá trình khai thác tài nguyên, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp có hiệu quả và phát triển theo hướng bền vững. Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái của vườn quốc gia

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Bái Tử Long […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993