Khóa luận: Giải pháp quản lý ô nhiễm môi trường nước hiện nay là bài luận tốt nghiệp mà tác gỉa đã dành rất nhiều thời gian, kiến thức vào. Nước là một loại tài nguyên được tái tạo theo quy luật thời gian và không gian. Nhưng ngoài quy luật tự nhiên, hoạt động của con người đã tác động không nhỏ đến vòng tuần hoàn của nước. Chính vì thế mà tác giả đã chọn Đề tài: Tài nguyên nước mặt Thành phố Hải Phòng và công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường nước làm bài luận văn tốt nghiệp.
Nội dung chính
3.1. Đa dạng hóa công tác quản lý tài nguyên nước
3.1.1. Giải pháp về công tác quản lý tài nguyên nước
Xã hội hóa công tác quản lý tài nguyên nước mặt theo phương châm: nhà nước và nhân dân cùng làm, chú trọng phát huy nội lực và sức mạnh của toàn xã hội, đồng thời khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào quá trình xây dựng và khai thác có hiệu quả tài nguyên nước. Tiến tới dân chủ hóa và thực hiện công bằng xã hội trong việc hưởng lợi từ công trình thủy lợi.
Phát triển việc thu thập dữ liệu và nghiên cứu trong cách quản lý nguồn tài nguyên, và quan tâm đặc biệt trong việc bằng cách nào để liên kết, hỗ trợ các chính sách ở tất cả các cấp.
Cần có cái nhìn tổng thể và xác định rõ mối liên kết giữa tài nguyên nước đối với những quyết định phát triển. Hay nói một cách khác là phải tiếp cận tích hợp các hệ thống kinh tế, xã hội và sinh thái trong khai thác và sử dụng tài nguyên nước nhằm đem lại hiệu quả cả về kinh tế, công bằng xã hội và đảm bảo bền vững về môi trường.
Có sự tham gia của tất cả các bên có liên quan đến quản lý tài nguyên nước, gồm cả sự tham gia của các nhóm đối tượng và phụ nữ kể từ bước xây dựng các chính sách về nước.
Khuyến khích cộng tác và tiếp cận đa ngành, hợp tác công-tư để cải thiện cách quản lý nguồn tài nguyên, ngăn ngừa các mối nguy hiểm và giảm thiểu hạn chế của các hoạt động khác nhau.
Hoàn tất thủ tục chuyển quyền quản lý tài nguyên nước từ Sở NN&PTNT sang Sở TN&MT. Có sự phối hợp trong hoạt động quản lý tài nguyên nước giữa các quận, phường, xã,…
3.1.2. Giải pháp về pháp luật ( Khóa luận: Giải pháp quản lý ô nhiễm môi trường nước hiện nay )
Hoàn thiện các văn bản pháp luật cho ngành nước: xây dựng các văn bản hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quyền hạn của thanh tra ngành nước dưới dạnh quyết định của bộ chủ quản.
Xây dựng và phổ biến các văn bản luật, nghị định về sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước. Thực hiện nghiêm chỉnh, đúng luật môi trường. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cần tiếp tục đẩy mạnh, đặc biệt, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường toàn thành phố. Cần có sự phối hợp tốt hơn giữa các cấp, các ngành, phải coi nhân dân là “tai mắt” trong quá trình thanh tra, kiểm tra. Kết quả thanh tra, kiểm tra cần được công bố công khai, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết.
3.1.3. Giải pháp giáo dục, tuyên truyền
Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cho tất cả các tầng lớp nhân dân trên phương diện để họ nhận thức được việc xây dựng các công trình khai thác tài nguyên nước phục vụ cho các mục đích phát triển đi đôi với với việc quản lý sao cho tương xứng với nguồn vốn đầu tư to lớn của nhà nước, của doanh nghiệp và giá trị nguồn tài nguyên quý giá này, đồng thời phải khẳng định rõ: việc quản lý tài nguyên nước là trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của mỗi người dân.
Một là, cần xác định: huy động toàn dân tham gia bảo vệ môi trường trong điều kiện nước ta phải đối mặt với những tác động tiêu cực của vấn đề môi trường như biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế không đi đôi với bảo vệ môi trường dẫn đến cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, sự xâm hại của môi trường sống ngày càng nghiêm trọng ở các cộng đồng dân cư là nhiệm vụ hàng đầu để đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Bảo vệ môi trường không chỉ là quyền lợi, nghĩa vụ mà còn là văn hóa, đạo đức, là tiêu chuẩn đảm bảo cho một xã hội văn minh, phát triển.
Hai là, tăng cường hơn nữa sự phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, đặc biệt là các cơ quan thông tin tuyên truyền, đẩy mạnh công tác tuyên truyền tạo nên sức mạnh tổng hợp của lực lượng thông tin, làm cho các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường đến với mọi người dân, đến với từng địa bàn dân cư,…qua đó, tạo được sự đồng thuận mạnh mẽ của nhân dân đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Ba là, vận động toàn dân tham gia bảo vệ môi trường. Qua các phương tiện thông tin đại chúng, hướng dẫn, tổ chức để nhân dân nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi theo hướng tích cực bảo vệ môi trường, phòng chống suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường: Việc khai thác các nguồn lợi sinh vật phải theo đúng thời vụ, địa bàn, phương pháp, bằng công cụ, phương tiện đã được qui định, bảo đảm cân bằng sinh thái. Việc khai thác rừng phải đúng qui hoạch và các qui định của Luật bảo vệ và phát triển rừng, phải có kế hoạch trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc. Việc khai thác đất nông, lâm nghiệp, đất sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản phải tuân theo qui hoạch sử dụng đất, bảo đảm cân bằng sinh thái. Trong sản xuất kinh doanh, các công trình xây dựng phải áp dụng các biện pháp hạn chế, phòng ngừa, phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phải có thiết bị kỹ thuật để xử lý chất thải, bảo đảm tiêu chuẩn môi trường,…Nhìn chung, con người phải biết ứng xử với môi trường bằng phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính, tích cực xử lý ô nhiễm, suy thoái môi trường, bảo tồn thế giới tự nhiên; tránh thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm, tránh những hành vi tiêu cực dẫn đến vi phạm những qui định về bảo vệ môi trường.
Nêu cao ý thức sử dụng tiết kiệm hợp lý tài nguyên nước, người dân phải nhận thức sự nghiệp bảo vệ tài nguyên nước không chỉ cho thế hệ hiện tại mà còn vì thế hệ tương lai. ( Khóa luận: Giải pháp quản lý ô nhiễm môi trường nước hiện nay )
Bốn là, tiêu chí hóa và phối hợp lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trường với các phong trào, các cuộc vận động như cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư nhằm gắn công tác bảo vệ môi trường với phát triển bền vững; góp phần động viên, tôn vinh, nhân rộng các mô hình, các gương điển hình bảo vệ môi trường để nâng cao chất lượng, cảnh quan môi trường khu dân cư và giáo dục để người dân có ý thức, kiến thức sống thân thiện với môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đấu tranh khắc phục các tập tục, thói quen xâm hại đến môi trường, tài nguyên; đồng thời, phê phán mạnh mẽ các hành vi, thói quen, tập quán sinh hoạt lạc hậu gây tác hại đến môi trường.
Năm là, đẩy mạnh hơn nữa các phong trào: “Toàn dân tham gia bảo vệ môi trường”, “Ngày môi trường thế giới”,…tạo thành phong trào trên địa bàn có tác dụng tích cực, thường xuyên nhắc nhở người dân ý thức, thói quen bảo vệ môi trường. Trong nhà trường, cần đẩy mạnh các hoạt động ngoại khóa về giáo dục môi trường, lồng ghép trong các chương trình sinh hoạt của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu theo chuyên đề, mời chuyên gia báo cáo, tham quan dã ngoại tìm hiểu về môi trường địa phương; phát động và làm nòng cốt trong các phong trào bảo vệ môi trường,…qua phong trào nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của cộng đồng, bảo vệ môi trường nơi công cộng, trường lớp, chỗ ở, nơi làm việc
Có thể bạn quan tâm:
3.1.4. Giải pháp về khoa học kỹ thuật :
Điều tra, khảo sát đánh giá nguồn tài nguyên và lập kế hoạch, phân vùng khai thác hợp lý, đánh giá những tác động gây ảnh hưởng đến tài nguyên nước.
Cho đến nay nguồn thông tin, tư liệu về tài nguyên nước khá phong phú nhưng chưa được đầy đủ và phân mảng. Hầu hết các cơ quan có tham gia các dự án liên quan đến tài nguyên nước đều có một (kho) dữ liệu riêng cho cho một đối tượng riêng. Mặc dù đã được giao cho Bộ TN&MT cụ thể là Cục tài nguyên nước và đã có một số dự án về thông tin môi trường đã được thực hiện nhưng các số liệu chủ yếu tập trung khía cạnh môi trường. Vì vậy cần phải có một ngân hàng dữ liệu chung về tài nguyên nước, tình trạng khai thác và sử dụng, quy hoạch lưu vực, chất lượng nước do Bộ TN&MT quản lý, chuẩn hóa và chia sẻ thông tin khi có yêu cầu.
Điều tra, đánh giá hiện trạng tài nguyên nước mặt để có thể lập quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước hợp lý, hiệu quả. Cần thiết phải tổ chức đánh giá hiện trạng tài nguyên nước và chất lượng nước của nguồn nước mặt, nước ngầm, nước ven bờ. Kết quả này là cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển tài nguyên nước và hoàn thiện mạng lưới điều tra cơ bản về tài nguyên nước thành phố. Bên cạnh đó, chỉ đạo các ngành, địa phương áp dụng công nghệ sản xuất mới, sử dụng nước khép kín, hạn chế tiêu thụ nước. Mặt khác, đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi, xây dựng hồ, đập ngăn nước… để bổ sung trữ lượng cho các tầng chứa nước…
3.2. Chính sách chiến lược quản lý môi trường ( Khóa luận: Giải pháp quản lý ô nhiễm môi trường nước hiện nay )
Chính sách tài chính: xây dựng thể chế tài chính nhằm huy động mọi nguồn vốn kể cả trong và ngoài nước cho công tác điều tra tài nguyên nước mặt, …Cũng như các ngành khác, trong ngân sách Thành phố nên phân định tỉ lệ chi thích hợp cho ngành nước bao gồm cả quản lý lưu vực và thủy lợi.
Tăng kinh phí và hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu của cá nhân và tổ chức trong các lĩnh vực năng lượng, nước và sản xuất lương thực.
Để tài nguyên nước được quản lý một cách hiệu quả và với mức đầu tư có hiệu quả nhất, ngân sách Thành phố nên tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi, kênh mương. Các dự án điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng tài nguyên nước cần được huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước trong sự phát triển, thực hiện các dự án và các nguồn tài trợ khác. Các công trình thủy lợi đa mục đích như hồ chứa nước thủy điện cần phải huy động nguồn vốn tín dụng hoặc vay vốn ưu đãi hoặc phát hành trái phiếu có kỳ hạn. Các phương thức sử dụng tài chính hợp lý là cơ sở để phát triển kinh tế – xã hội bền vững, kết hợp bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ môi trường nước nói riêng.
Chúng ta cần làm sâu sắc hơn và cụ thể hóa nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thân thiện với môi trường, đặc biệt là môi trường nước, tiếp cận mô hình “tăng trưởng xanh” đã được đề cập trong Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2011-2020 và Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Cần kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng năng lực nội sinh nhằm sử dụng và phát triển các công nghệ tiết kiệm tài nguyên, nguyên liệu, năng lượng, thân thiện với môi trường, phát triển kinh tế xanh. Vì đây là động lực chủ yếu để thúc đẩy quá trình cải cách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước.
Đẩy mạnh cơ chế kinh tế hóa, chuyển đổi quyết liệt cơ chế nặng về “bao cấp”, “xin – cho” trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường sang cơ chế thị trường, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao hơn nữa sự đóng góp của ngành tài nguyên và môi trường trong nền kinh tế quốc dân.
Vấn đề môi trường, biến đối khí hậu và nước biển dâng phải được thể hiện rõ trong quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng vùng lãnh thổ, từng ngành, địa phương, trong từng dự án, với tầm nhìn dài hạn, thậm chí có những quy hoạch phải tính đến 50 năm, 100 năm tới.
Ở tầm chiến lược, chúng ta cũng cần nhận thức rõ vấn đề an ninh môi trường nước của Thành phố trước những đe dọa nghiêm trọng bởi các yếu tố như: Biến đổi khí hậu; sự chênh lệch trong phát triển giữa các vùng; những mâu thuẫn phát sinh trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên; cũng như vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới và sự xâm hại của sinh vật ngoại lai. Ngoài ra, nguồn nước của các dòng sông lớn bị khống chế từ nước ngoài, mức độ ô nhiễm các dòng sông tăng nhanh,… đều tác động đến an ninh nguồn nước và hậu quả chưa thể lường hết được. Vì vậy, an ninh môi trường nước nếu không được xử lý thỏa đáng sẽ gây tác động xấu đến mọi mặt kinh tế – xã hội của toàn thành phố. ( Khóa luận: Giải pháp quản lý ô nhiễm môi trường nước hiện nay )
KẾT LUẬN ( Khóa luận: Giải pháp quản lý ô nhiễm môi trường nước hiện nay )
Tài nguyên nước mặt của Việt Nam nói chung và Thành phố Hải Phòng nói riêng là hữu hạn và phần lớn bắt nguồn từ các khu vực khác xung quanh. Hải Phòng có rất nhiều con sông chảy qua cung cấp nước cho Thành Phố như : Sông Đá Bạc – Bạch Đằng, sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Văn Úc , sông Rế, sông Giá, sông Đa Độ, sông Thái Bình. Ngoài ra còn có nhiều con sông khác khá nhỏ nằm ở khu vực nội thành như : sông Tam Bạc, sông Hạ Lý, sông Lạch Tray.
Trong đó các con sông cung cấp nguồn nước mặt cho sản xuất nước sạch là : sông Rế, sông Ða Ðộ và sông Giá . Tuy nhiên những năm gần đây do sự biến đổi của tự nhiên và các tác động tiêu cực của hoạt động sản xuất, đời sống hàng ngày của con người, hoạt động kinh tế thiếu quản lý, xu hướng suy giảm tài nguyên nước cả về số lượng, chất lượng đã xuất hiện. Nhu cầu sử dụng nước cho các ngành kinh tế ngày càng tăng nhanh. Khoảng chục năm nữa, chất lượng nước sạch của thành phố khó có thể kiểm soát được do bốn con sông nói trên đều trong tình trạng bị ô nhiễm, hoặc có nguy cơ ô nhiễm cao.
Trước tình hình trên các cấp lãnh đạo và chính quyền nhân dân Thành phố cùng các cơ quan chức năng ở Hải Phòng cũng đã tiến hành những giải pháp ngăn chặn và xử lý ô nhiễm. Tuy nhiên còn nhiều bất cập xảy ra và chưa triệt để.
Để phát triển các ngành kinh tế, xã hội tại Hải Phòng một cách hiệu quả trong thời gian tới cần phải thực hiện sự phát triển tài nguyên nước và chiến lược quản lý tài nguyên nước thông qua quản lý lưu vực sông và các phương pháp quản lý tổng hợp tài nguyên. Điều này có thể bảo đảm sự phát triển bền vững không chỉ ngành nước mà còn cho các ngành kinh tế khác. ( Khóa luận: Giải pháp quản lý ô nhiễm môi trường nước hiện nay )
Quy hoạch bố trí các khu công nghiệp tập trung phù hợp và đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung các doanh nghiệp, khu công nghiệp ngay từ ban đầu. Tập trung xử lý nguồn nước thải các khu vực sản xuất, dân cư trước khi xả thải xuống sông.
Vấn đề đặt ra là Hải Phòng cần phải có biện pháp đủ mạnh trong việc kiểm soát nước thải ở các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, thậm chí phải đóng cửa hoạt động các cơ sở xả nước thải nguy hại, chưa qua xử lý vào nguồn nước.
Về lâu dài, Hải Phòng cũng cần tính đến việc quy hoạch hệ thống sông cấp và sông xả thải riêng biệt để bảo đảm cho tính bền vững trong bảo vệ nguồn nước sinh hoạt. Mặt khác cũng cần tính đến việc đầu tư mở thêm nguồn nước mới vừa bảo đảm chất lượng nước, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất và đời sống
Mời bạn tham khảo thêm:
→ Khóa luận: Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường nước hiện nay

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com