Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sài gòn CO.OP Tiên Hoàng (Co.Opmart Đinh Tiên Hoàng) dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong thời buổi thị trường bán lẻ Việt Nam được đánh giá là một thị trường hấp dẫn với sự gia nhập ồ ạt của các nhà bán lẻ lớn trên thế giới như Emart, Auchan… vào Việt Nam, cộng thêm các nhà bán lẻ nổi tiếng hiện tại như Metro, Lotte, Aeon mở rộng thêm chi nhánh hòng gia tăng thị phần thì hệ thống siêu thị bán lẻ nội địa như Co.opmart, cụ thể là Co.opmart Đinh Tiên Hoàng làm thế nào để có thể trụ vững trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt như vậy, nhất là khi các nhà bán lẻ ngày nay đều sử dụng chung chiến lược đánh đúng tâm lý người Việt đó là sính ngoại và hàng hóa chất lượng giá rẻ. Xuất phát từ nhận thức rằng marketing rất cần thiết trong hoàn cảnh này nên em chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sài Gòn Co.op Tiên Hoàng” (về sau xin phép được gọi là siêu thị Co.opmart Đinh Tiên Hoàng).

2. Mục tiêu nghiên cứu

Tiếp cận thực tế nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động marketing tại siêu thị Co.opmart Đinh Tiên Hoàng. Từ đó rút ra những đánh giá về ưu điểm, hạn chế trong hoạt động marketing tại siêu thị và đề ra giải pháp hoàn thiện nó để nâng cao khả năng cạnh tranh.

3. Đi tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

Tìm hiểu thực trạng hoạt động marketing tại siêu thị Co.opmart Đinh Tiên Hoàng, thấy được những ưu điểm, hạn chế trong hoạt động marketing tại siêu thị và đề ra giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.

Phạm vi nghiên cứu:

  • Không gian: đề tài được thực hiện tại siêu thị Co.opmart Đinh Tiên Hoàng.
  • Thời gian: đề tài được thực hiện thông qua các số liệu thu tập từ kết quả kinh doanh của siêu thị từ năm 2015 – 2017.

4. Phương pháp nghiên cứu

  • Tham khảo các tài liệu trên sách báo, giáo trình, các thông tin trên Internet, các tài liệu và số liệu của siêu thị.
  • Thu thập số liệu thực tế từ các phòng ban trong siêu thị.
  • Dùng phương pháp quan sát, so sánh và phân tích tổng hợp.

5. Kết cấu của đề tài

Đề tài bao gồm 3 chương:

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing.
  • Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Sài Gòn Co.op Tiên Hoàng.
  • Chương 3: Đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Sài Gòn Co.op Tiên Hoàng. Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING

1.1. Khái niệm về marketing

Marketing đã ra đời và phát triển hơn 100 năm nay với rất nhiều các khái niệm khác nhau, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh thực tế và nhận thức khác nhau mà người ta có những khái niệm khác nhau về marketing, do đó, đến nay vẫn chưa có một khái niệm chung chính thống. Một số các khái niệm tiêu biểu về marketing phải kể đến đó là:

Marketing là toàn bộ hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi” – theo Philip Kotler – giáo sư marketing nổi tiếng thế giới và là “cha đẻ” của marketing hiện đại.

Hay theo Groroos, 1990: “Marketing là những hoạt động thiết lập, duy trì và củng cố lâu dài những mối quan hệ với khách hàng một cách có lợi để đáp ứng mục tiêu của các bên. Điều này được thực hiện bằng sự trao đổi giữa các bên và thỏa mãn những điều hứa hẹn”.

Một khái niệm về marketing của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ được sử dụng khá phổ biến: “Marketing là quá trình lên kế hoạch và tạo dựng mô hình sản phẩm (concept), hệ thống phân phối, giá cả và các chiến dịch promotion nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ (exchanges/marketing offerings) có khả năng thỏa mãn nhu cầu các cá nhân hoặc tổ chức nhất định”.

Nói tóm lại, có thể hiểu rằng marketing không đơn thuần chỉ là bán hàng hay tiếp thị như mọi người vẫn nghĩ. Marketing bao gồm rất nhiều hoạt động như nghiên cứu khách hàng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ phù hợp nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, định giá, tổ chức và quản lý hệ thống phân phối, quảng cáo, khuyến mãi rồi mới bán ra thị trường.

1.2. Mục tiêu và chức năng của marketing Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

1.2.1. Mục tiêu của marketing

Thỏa mãn khách hàng: đây là mục tiêu quan trọng bởi lẽ khách hàng luôn là nguồn sống của một doanh nghiệp. Thông qua việc nghiên cứu thị trường, các thông tin về khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hay quyết định mua của khách hàng, doanh nghiệp sẽ sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ sao cho đáp ứng được nhu cầu khách hàng, làm khách hàng hài lòng để họ trung thành với doanh nghiệp và nhờ đó thu hút thêm được nhiều khách hàng mới.

Lợi thế cạnh tranh: ngày nay một doanh nghiệp xây dựng được một chiến lược marketing hiệu quả sẽ giúp thâu tóm khách hàng, đồng thời đối phó tốt với các thách thức trên thị trường, giúp đạt ưu thế hơn so các đối thủ khác.

Lợi nhuận lâu dài: marketing hiệu quả giúp doanh nghiệp đem về nhiều khách hàng nhưng vẫn tiết kiệm được mức chi phí tối đa, bên cạnh đó tạo cho doanh nghiệp mức lợi nhuận như mong muốn và lâu dài.

1.2.2. Chức năng của marketing

Tìm hiểu khách hàng: xác định rõ ai là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp? Họ có đặc điểm gì? Và hiểu được mong muốn cũng như nhu cầu, thị hiếu của họ nhằm thỏa mãn họ một cách tốt nhất.

Tìm hiểu môi trường kinh doanh: môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động đem đến cho doanh nghiệp những thuận lợi gì? Có những thách thức nào mà doanh nghiệp phải vượt qua?

Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh: ai đang cạnh tranh với doanh nghiệp? Họ mạnh yếu như thế nào? Vị trí hiện tại của doanh nghiệp trên thị trường so với các đối thủ? Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

Giúp doanh nghiệp hoạch định chiến lược marketing mix: là một chiến lược toàn diện về sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị nhằm để doanh nghiệp cạnh tranh tốt trên thị trường, đạt doanh thu và lợi nhuận cao nhất.

1.3. Nghiên cứu thị trường

1.3.1. Khái niệm

Nghiên cứu thị trường là sự thu thập và phân tích các dữ liệu trong mối quan hệ với thị trường nhằm tìm hiểu, xác định các thông tin về thị trường, từ đó sử dụng các thông tin này để nhận dạng các cơ hội kinh doanh cũng như các vấn đề trong marketing, là cơ sở cho sự cải tiến và đánh giá các hoạt động marketing.

Các công việc mà người nghiên cứu thị trường thường làm đó là: tìm kiếm các thông tin của khách hàng cũng như nhu cầu mong muốn và các phản ứng của họ để hoàn thiện hàng hoá dịch vụ, tìm kiếm nguồn hàng thích hợp, tìm hiểu về những thuận lợi và rủi ro của thị trường hoạt động, khả năng cạnh tranh những đối thủ trên thị trường như thế nào… Tóm lại rất nhiều các công việc cần phải nghiên cứu trước khi doanh nghiệp muốn bán hàng hóa ra bên ngoài và ngay cả khi hàng hóa đang được bán. Nghiên cứu thị trường luôn phải được thực hiện liên tục nhằm thoả mãn tối đa khách hàng.

Nói cách khác, nghiên cứu thị trường là việc thu thập và xử lý những thông tin cần thiết, phục vụ cho việc ra quyết định về marketing của các nhà quản trị. Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

1.3.2. Tầm quan trọng của nghiên cứu thị trường trong kinh doanh

Nghiên cứu thị trường là một công việc thiết yếu và phải luôn được thực hiện trong một thị trường cạnh tranh, bởi lẽ những yếu tố tồn tại trên thị trường luôn không ngừng thay đổi. Chẳng hạn như công nghệ sản xuất của đối thủ được cải tiến sau một thời gian hoạt động, nhu cầu của người tiêu dùng về một sản phẩm không còn nữa do sản phẩm thay thế xuất hiện, chính phủ tăng thuế tiêu thụ sản phẩm, giá nguyên vật liệu tăng do khan hiếm, ngân hàng tăng lãi suất cho vay… Rất nhiều các trường hợp mà bắt buộc doanh nghiệp phải làm nghiên cứu thị trường để đưa ra các phương án giải quyết hay phòng ngự trước, có như vậy mới giành được sự chấp nhận mua của khách hàng và cạnh tranh lại với các đối thủ.

Đối với những doanh nghiệp đang muốn kinh doanh vào một thị trường mới thì việc nghiên cứu thị trường lúc này rất quan trọng. Càng hiểu rõ về thị trường và khách hàng tiềm năng, doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội thành công. Qua nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp có thể hình thành ý tưởng phát triển một sản phẩm mới và lựa chọn chiến lược định vị đúng cho sản phẩm đó tại từng thị trường cụ thể. Ví dụ, qua nghiên cứu, doanh nghiệp thấy tỉ lệ tăng trưởng của một sản phẩm (hay dịch vụ) nào đó ở một đất nước nọ còn thấp, có thể là cơ hội để doanh nghiệp tham gia vào thị trường này và thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân nơi đây. Nhờ hiểu biết về nhóm khách hàng mục tiêu và thói quen mua sắm của họ sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra biện pháp thích hợp để đưa sản phẩm của mình vào thị trường một cách thành công, không phải lãng phí tiền bạc và công sức cho những quyết định sai lầm. Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

Còn đối với những doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trên thị trường, việc nghiên cứu thị trường cũng là cần thiết nếu họ muốn phát triển việc kinh doanh hơn nữa. Không phải cứ bán được sản phẩm là doanh nghiệp không cần nghiên cứu thị trường nữa, mà việc nghiên cứu thị trường lúc này sẽ giúp doanh nghiệp biết được khách hàng cảm nhận thế nào về sản phẩm hay dịch vụ của mình, vị thế của doanh nghiệp lúc này so với đối thủ để doanh nghiệp biết được những hạn chế, thiếu sót của mình mà cải thiện cho cạnh tranh tốt hơn. Hay nắm được các diễn biến mới nhất trên thị trường mục tiêu để đưa ra các quyết định marketing nhanh chóng. Do đó, nghiên cứu thị trường cần phải được chú trọng đầu tư và thực hiện theo định kì tùy vào quy mô mỗi doanh nghiệp. Ví dụ, ngày nay ta thường thấy sau khi giao dịch xong các công ty như ngân hàng, quán ăn, siêu thị thường phát phiếu khảo sát ý kiến cho khách hàng đánh giá dịch vụ của họ.

Tóm lại nghiên cứu thị trường có thể giúp doanh nghiệp:

  • Đưa ra ý tưởng phát triển sản phẩm mới.
  • Tìm ra thị trường mà sản phẩm của doanh nghiệp có tiềm năng phát triển lớn nhất.
  • Hiểu rõ về khách hàng mục tiêu và thị trường nơi doanh nghiệp sắp hoặc đang kinh doanh như: nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, phong tục tập quán, luật pháp, tình trạng kinh tế… để đưa ra quyết định marketing phù hợp cũng như con đường mà sản phẩm của doanh nghiệp tiếp cận khách hàng và được họ chấp nhận nhanh nhất.
  • Nắm bắt được những diễn biến trên thị trường để kịp thời ứng phó.
  • Đưa ra chiến lược marketing phù hợp trong trường hợp doanh nghiệp đang khủng hoảng hoặc muốn phát triển việc kinh doanh tốt hơn.
  • Tăng cơ hội tập trung nguồn lực vào đúng chỗ, không bị lãng phí hay gặp rủi ro cao.
  • Làm khách hàng hài lòng và biến họ thành khách hàng trung thành của doanh nghiệp, từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
  • Biết được điểm mạnh yếu của đối thủ và vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với các đối thủ.
  • Tạo được mối quan hệ làm ăn tốt đẹp và bền vững với đối tác nhờ am hiểu thị trường của họ.

Với những lợi ích trên, có thể thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường là rất lớn trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như ngày nay, không chỉ cần thiết cho những doanh nghiệp sắp kinh doanh ở thị trường mới và còn cả những doanh nghiệp đang hoạt động hiện hữu. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nghiên cứu thị trường không giúp doanh nghiệp đảm bảo chắc chắn thành công trong kinh doanh, mà đa phần nó giúp tránh được các quyết định sai lầm.

1.4. Chiến lược marketing mix (7P) Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

1.4.1. Sản phẩm

Sản phẩm là bất cứ thứ gì mà nhà sản xuất hay nhà cung cấp đem ra thị trường để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng.

Sản phẩm là thành phần đầu tiên và cơ bản nhất trong marketing mix. Đó có thể là sản phẩm hữu hình mà công ty sản xuất ra, bao gồm hình dáng thiết kế, đặc tính, nhãn hiệu, bao bì… Ví dụ như xe máy, laptop, điện thoại… Hoặc sản phẩm vô hình như các hình thức dịch vụ giao hàng, nhà hàng, khách sạn, sửa chữa…

Sau khi tiến hành nghiên cứu thị trường và xác định được thị trường mục tiêu, doanh nghiệp bắt đầu định vị, thiết kế sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của thị trường mục tiêu đó. Những yếu tố mà doanh nghiệp phải đầu tư khi xây dựng sản phẩm đó là: chất lượng, kiểu dáng thiết kế, đặc tính, nhãn hiệu, bao bì, kích cỡ và dịch vụ đi kèm.

Trong suốt quá trình kinh doanh, doanh nghiệp cần theo dõi sát sự tồn tại của sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để đưa ra phương hướng marketing mix phù hợp.

Một sản phẩm có 4 giai đoạn trong chu kì sống: giai đoạn giới thiệu, giai đoạn phát triển, giai đoạn bão hòa và giai đoạn suy thoái.

Giai đoạn giới thiệu: là giai đoạn doanh nghiệp bắt đầu tung sản phẩm mới ra thị trường. Hướng chiến lược marketing mix mà doanh nghiệp có thể chọn trong giai đoạn này là chiến lược hớt váng hoặc xâm nhập.

Giai đoạn phát triển: dấu hiệu của giai đoạn này đó là mức tiêu thụ tăng nhanh. Doanh nghiệp sẽ sử dụng một số chiến lược để kéo dài giai đoạn này càng lâu càng tốt như: bổ sung tính năng mới cho sản phẩm, cải tiến kiểu dáng mẫu mã, giảm giá để thu hút người mua, mở rộng phạm vi phân phối… Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

Giai đoạn bão hòa: ở giai đoạn này mức tiêu thụ bắt đầu chững lại, sản phẩm tiêu thụ chậm đi do phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt. Hướng chiến lược mà doanh nghiệp có thể làm lúc này là: chiến lược thị trường (mở rộng thị trường cho những nhãn hiệu mạnh nhất), chiến lược sản phẩm (nâng cao tính năng của sản phẩm hoặc bổ sung tính năng mới), cải tiến chiến lược marketing mix.

Giai đoạn suy thoái: là khi mức tiêu thụ sản phẩm bắt đầu giảm sút. Việc giảm sút này diễn ra nhanh chóng hoặc chậm chạp hay thậm chí có thể tụt đến không, cũng có thể tụt xuống thấp rồi dừng lại đó. Ở giai đoạn này hướng chiến lược mà doanh nghiệp nên dùng là thu hoạch hoặc giải thể tùy thuộc vào mức độ hấp dẫn tương đối của ngành và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành đó.

Mỗi giai đoạn sẽ có những hướng chiến lược marketing mix phù hợp. Và dù sử dụng chiến lược nào thì điểm mấu chốt để doanh nghiệp có thể thành công trên thương trường đó là sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp phải có sự khác biệt, nghĩa là vượt trội hơn so với đối thủ. Nếu trường hợp doanh nghiệp và các đối thủ đều cung cấp sản phẩm giống nhau thì doanh nghiệp phải nghiên cứu xem mình có thể làm gì để vượt trội hơn, chẳng hạn như phong cách phục vụ thân thiện hơn, giao hàng nhanh chóng hơn, xử lý khiếu nại nhanh hơn…

Doanh nghiệp còn phải thường xuyên theo dõi, khảo sát thị trường và khách hàng của mình để nắm bắt kịp thời các biến động của thị trường và từ đó phát triển sản phẩm cho phù hợp với sự thay đổi, hoặc tìm ra những khuyết điểm cần thay đổi, phát hiện những cơ hội bán hàng và tận dụng nó. Có như vậy doanh nghiệp mới không ngừng phát triển. Một vài cách nghiên cứu đánh giá khách hàng ngày nay mà các doanh nghiệp thường dùng là phát phiếu khảo sát ý kiến khách hàng, phân tích biểu đồ doanh thu, lấy thông tin từ kênh phân phối…

1.4.2. Giá cả Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

Giá cả là một số tiền khách hàng trả cho một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó hoặc là tổng số giá trị mà người mua trao đổi với người bán.

Giá cả là thành phần cơ bản, không kém phần quan trọng trong marketing mix. Nó là biến số duy nhất mang lại thu nhập trong khi những biến số khác chỉ sinh khi đầu tư và chi phí.

Dù ngày nay, cạnh tranh về giá đã nhường vị trí hàng đầu cho cạnh tranh về chất lượng và dịch vụ hậu mãi, nhưng giá vẫn có vai trò rất quan trọng trong kinh doanh, bởi lẽ giá tác động mạnh mẽ đến chi tiêu của người tiêu dùng nên thường là tiêu chuẩn quan trọng của việc mua và lựa chọn của họ.

Sau khi đã có sản phẩm, doanh nghiệp sẽ tiến hành định giá. Việc định giá này chịu ảnh hưởng của những yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

Những yếu tố bên trong có thể là: mục tiêu marketing của doanh nghiệp, chiến lược marketing mix, vị trí của sản phẩm trên đường biểu diễn của chu kỳ sống, chi phí.

Những yếu tố bên ngoài bao gồm: tính chất cạnh tranh của thị trường, số cầu, giá hàng hóa của đối thủ cạnh tranh và chính sách quản lý của Nhà nước.

Có 3 phương pháp định giá:

  • Định giá dựa vào chi phí.
  • Định giá dựa theo người mua.
  • Định giá theo giá cạnh tranh hiện hành.

Khi muốn lựa chọn một phương pháp định giá nào đó, doanh nghiệp phải chú ý đến các yếu tố sau:

  • Giá thấp dễ thu hút khách hàng nhưng không đạt lợi nhuận mong muốn.
  • Giá cao thì lợi nhuận nhiều nhưng có thể không có khách hàng.
  • Chất lượng và kiểu dáng sản phẩm: giá cả phải phù hợp với giá trị mà khách hàng nhận được từ sản phẩm.
  • Giá cả của các đối thủ cạnh tranh. Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.
  • Tổng các chi phí.
  • Khách hàng và sự cảm nhận của họ.
  • Các chiến lược định giá điển hình thường được sử dụng trên thị trường ngày nay đó là:
  • Chiến lược định giá cho tập hợp sản phẩm.

Bao gồm:

Định giá dòng sản phẩm. Ví dụ: hãng Sam Sung có nhiều mức giá khác nhau cho điện thoại Galaxy dòng J của mình như J5 & J7 thường, J5 & J7 Prime, J5 & J7 Pro.

Định giá sản phẩm tùy chọn. Ví dụ: khách hàng mua điện thoại muốn dung lượng thẻ nhớ nhiều hơn thì phải mua và trả thêm tiền cho chiếc thẻ nhớ tùy chọn này.

Định giá sản phẩm bổ sung. Ví dụ: kem đánh răng phải dùng chung với bàn chải, máy chụp ảnh phải đi chung với phim.

Chiến lược điều chỉnh giá.

Bao gồm:

Chiết khấu và giảm giá: để thưởng cho khách hàng thanh toán sớm hóa đơn hoặc mua với số lượng lớn hay mua ngoài mùa vụ.

Định giá phân biệt:

  • Theo đối tượng khách hàng. Ví dụ: vé xe bus cho học sinh, sinh viên thấp hơn những đối tượng khách hàng khác.
  • Theo hình thức sản phẩm. Ví dụ: nước xả Downy đựng trong túi rẻ hơn đựng trong chai.
  • Theo khu vực. Ví dụ: cùng một rạp phim nhưng vé ở thành phố Hồ Chí Minh cao hơn so với Bến Tre, Long An.
  • Theo thời gian. Ví dụ: vé máy bay bay vào buổi tối rẻ hơn so với bay vào ban ngày.

Chiến lược thay đổi giá. Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

Giảm giá: do nhiều nguyên nhân như nhà máy còn thừa công suất, đối phó với đối thủ cạnh tranh, mức tiêu thụ chưa cao, thị phần đang suy giảm hoặc doanh nghiệp muốn khống chế thị trường.

Tăng giá: do chi phí đầu vào tăng hoặc lượng cầu quá lớn.

Chiến lược định giá sản phẩm mới.

Có 2 cách:

Định giá thâm nhập: giá sản phẩm tương đối thấp. Thường dùng trong trường hợp muốn thu hút lượng khách hàng lớn mà nhạy cảm với giá để đạt thị phần lớn hoặc do quy mô sản xuất của doanh nghiệp lớn, càng nhiều sản phẩm được sản xuất ra thì chi phí trên mỗi đơn vị nhỏ dần.

Định giá hớt váng: doanh nghiệp định giá cao cho sản phẩm mới tung ra thị trường. Khi lượng tiêu thụ chậm lại mới hạ giá xuống để thu hút lớp khách hàng kế tiếp mà nhạy cảm với giá. Ví dụ: hãng Apple với dòng điện thoại Iphone là minh họa điển hình cho chiến lược định giá hớt váng.

Chiến lược định giá tâm lý.

Giá phản ánh chất lượng: việc định giá này dựa vào tâm lý khá phổ biến của người tiêu dùng đó là giá cả đi đôi với chất lượng. Giá cao thì chất lượng tốt và ngược lại, giá thấp thì chất lượng cũng thấp.

Giá có số lẻ: thay vì làm tròn số thì doanh nghiệp đưa ra một giá có số lẻ làm cho người mua có tâm lý là giá rẻ. Ví dụ: 11.900 đồng.

1.4.3. Phân phối Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

Phân phối là những hoạt động được các cá nhân hoặc các tổ chức thực hiện để đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: dịch vụ giao hàng tận nơi của các quán ăn, siêu thị; cửa hàng mỹ phẩm nhập khẩu tuyển đại lý phân phối sản phẩm.

Các thành viên tham gia vào kênh phân phối bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ, nhà buôn sỉ, nhà buôn lẻ, đại lý và người tiêu dùng.

Ngoài chức năng vận chuyển hàng hóa đến tay người tiêu dùng, kênh phân phối còn là cầu nối thông tin giữa khách hàng và doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh, những biến động trong nhu cầu của khách hàng (nếu có) hoặc những khuyết điểm trong sản phẩm, dịch vụ để doanh nghiệp hoàn thiện mình và cạnh tranh với các đối thủ tốt hơn.

Một kênh phân phối hiệu quả phải đảm bảo 4 yêu cầu sau:

  • Phân phối hàng hóa nhanh chóng.
  • Đảm bảo chất lượng hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
  • Số lượng hàng hóa tiêu thụ đạt chỉ tiêu đưa ra.
  • Chi phí vận chuyển tối thiểu.

Xét theo các thành phần tham gia, kênh phân phối có 2 loại:

Kênh phân phối trực tiếp: nhà sản xuất trực tiếp đưa hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng.

Kênh phân phối sử dụng trung gian (kênh gián tiếp): nhà sản xuất không trực tiếp đưa hàng hóa đến người tiêu dùng mà sử dụng các trung gian để cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng. Trung gian ở đây là nhà bán buôn, nhà bán lẻ, đại lý hoặc người môi giới. Có những doanh nghiệp chỉ sử dụng 1 trung gian trong kênh phân phối, cũng có những doanh nghiệp sử dụng từ 2 trung gian trở lên. Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

Tùy vào các yếu tố như đặc điểm sản phẩm, thị trường, trung gian thương mại, khả năng nguồn lực của doanh nghiệp… Doanh nghiệp sẽ lựa chọn kênh phân phối tối ưu cho sản phẩm của mình.

1.4.4. Chiêu thị

Khi đã có sản phẩm thích hợp để kinh doanh, giá cả được xác định, hệ thống phân phối được xây dựng thì việc tiếp theo là làm thế nào để mọi người biết đến sản phẩm và thúc đẩy họ tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp, đó chính là chiêu thị.

Chiêu thị bao gồm 5 công cụ chính: quảng cáo, quan hệ công chúng, khuyến mãi, bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp.

a) Quảng cáo

Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền đạt tin tức về chất lượng hay ưu điểm của sản phẩm đến khách hàng. Quảng cáo do doanh nghiệp chi tiền ra để thực hiện.

Mục tiêu chung của quảng cáo là thu hút sự chú ý của khách hàng, thuyết phục họ mua sản phẩm bằng những lợi ích mà sản phẩm mang lại, hoặc để xây dựng, củng cố hay thay đổi lòng tin của khách hàng với sản phẩm. Nhờ đó, khách hàng gia tăng lòng ham muốn và dẫn đến hành động mua.

Mục tiêu của quảng cáo phải gắn liền với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp và mục tiêu marketing như mục tiêu tăng doanh số, thị phần, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.

Khi hướng đến doanh số, thị phần (hay hướng đến việc tạo nhu cầu), quảng cáo có 3 mục tiêu chính là thông tin, thuyết phục và nhắc nhở. Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

Khi hướng đến hình ảnh, mục tiêu hình ảnh mà quảng cáo muốn công chúng biết đến là hình ảnh của ngành, của doanh nghiệp và của thương hiệu.

Sau khi xác định được mục tiêu quảng cáo, doanh nghiệp sẽ xác định ngân sách cho quảng cáo, thiết kế thông điệp quảng cáo, lựa chọn phương tiện quảng cáo và cuối cùng là đánh giá hiệu quả của quảng cáo.

Phương tiện quảng cáo có các nhóm sau:

  • Nhóm phương tiện in ấn: báo chí, tạp chí, ấn phẩm thương mại…
  • Nhóm phương tiện điện tử: truyền thanh, truyền hình, internet…
  • Nhóm phương tiện ngoài trời: banner, áp phích, bảng hiệu…
  • Nhóm phương tiện trực tiếp: thư trực tiếp, điện thoại…
  • Nhóm phương tiện khác: quảng cáo tại điểm bán, hội chợ, quảng cáo trên vật phẩm…

b) Quan hệ công chúng

Quan hệ công chúng (gọi tắt là PR) là những hoạt động truyền thông được thực hiện nhằm để xây dựng hay bảo vệ danh tiếng, hình ảnh tốt đẹp của công ty và sản phẩm trước công chúng.

Đối với quảng cáo, doanh nghiệp hoàn toàn kiểm soát được và phải trả tiền cho nó. Còn đối với PR, doanh nghiệp có thể phải trả tiền, cũng có thể không, có thể kiểm soát được, cũng có thể không (đối với trường hợp tin tức đưa ra ngoài mong muốn của doanh nghiệp). Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

Về khả năng thuyết phục, PR mang đến sự tin cậy cho công chúng cao hơn so với quảng cáo. PR dần dần thuyết phục, thay đổi nhận thức và thói quen mua của người tiêu dùng một cách chậm rãi, mất nhiều thời gian hơn so với quảng cáo nhưng hiệu quả đem lại cao hơn nhiều, khách hàng sẽ trung thành với doanh nghiệp và sản phẩm.

Về cơ bản, quảng cáo là hoạt động hỗ trợ bán hàng, còn hoạt động PR tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi để bán hàng.

Một số hoạt động PR phổ biến ngày nay là:

  • Họp báo.
  • Tài trợ cho các chương trình gameshow, từ thiện…
  • Tổ chức các sự kiện như khai trương, kỷ niệm ngày thành lập…
  • Xuất bản ấn phẩm định kỳ về công ty như báo cáo kinh doanh, tạp chí…
  • Tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo.

c) Khuyến mãi

Khuyến mãi là những khích lệ được thực hiện trong ngắn hạn để khuyến khích người tiêu dùng mua sản phẩm hay dịch vụ.

Ba đặc trưng cơ bản của khuyến mãi đó là:

  • Truyền thông: nhằm thu hút sự chú và cung cấp thông tin cho người tiêu dùng.
  • Kích thích: thúc đẩy, động viên người tiêu dùng mua sản phẩm ngay.
  • Chào mời: lời mời chào để khách hàng biết đến chương trình khuyến mãi và thúc giục khách mua ngay.

Đối tượng mà khuyến mãi hướng đến là các trung gian phân phối, nhân viên bán hàng (gọi là khuyến mãi thương mại) và người tiêu dùng (gọi là khuyến mãi tiêu dùng). Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

Ngày nay, có rất nhiều các công cụ khuyến mãi được doanh nghiệp sử dụng như:

  • Giảm giá.
  • Mua 1 tặng 1.
  • Tăng thêm khối lượng/ dung tích sản phẩm, giá không đổi.
  • Tặng phiếu giảm giá.
  • Tích điểm đổi quà.
  • Bốc thăm trúng thưởng.
  • Cào thẻ may mắn.
  • Xổ số may mắn.

Tùy vào đối tượng hưởng khuyến mãi, mục tiêu khuyến mãi, ngân sách mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn công cụ khuyến mãi phù hợp để đạt hiệu quả tối ưu. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khuyến mãi chỉ có hiệu quả trong ngắn hạn chứ không thể dùng để xây dựng thương hiệu lâu dài. Bởi lẽ, nếu tổ chức khuyến mãi dài hạn, doanh nghiệp có thể không đạt chỉ tiêu về lợi nhuận, thêm nữa, khách hàng sẽ bị “lờn”, giảm ủng hộ doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn gây tâm lý hoang mang cho người tiêu dùng về chất lượng của sản phẩm.

d) Bán hàng cá nhân

Bán hàng cá nhân sự giao tiếp mặt đối mặt của nhân viên bán hàng với khách hàng tiềm năng để trình bày, giới thiệu và bán sản phẩm. Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

Mục tiêu của bán hàng cá nhân là tạo nhu cầu, thuyết phục khách hàng mua sản phẩm và xây dựng hình ảnh doanh nghiệp.

Tuy nhiên, trong thực tế, bán hàng cá nhân đối với người tiêu dùng là một hình ảnh xấu. Điển hình là chúng ta thường bắt gặp hình ảnh tại các trung tâm thương mại, các siêu thị lớn, những nhân viên bán hàng (của những doanh nghiệp ngoài) chèo kéo khách đến tham quan, mua sắm tại gian hàng của họ rất nhiệt tình và rất “dai” khiến nhiều khách hàng cảm thấy khó chịu. Do đó, nếu doanh nghiệp muốn sử dụng công cụ bán hàng cá nhân để tìm khách hàng, cần phải có các chương trình đào tạo và huấn luyện những nhân viên bán hàng này thật bài bản và chuyên nghiệp.

e) Marketing trực tiếp

Là việc sử dụng điện thoại, thư điện tử và những công cụ tiếp xúc khác (không phải người) để giao tiếp, giới thiệu và bán sản phẩm cho khách hàng hiện tại hoặc tiềm năng.

Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ smartphone và sự phổ biến của Internet, marketing trực tiếp ngày càng được khách hàng ưa chuộng vì sự tiện lợi, nhanh chóng, không mất thời gian và đặc biệt là không bị quấy nhiễu. Họ có thể ngồi nhà xem catalog rồi đặt hàng và được giao đến tận nơi. Họ cũng cùng một lúc tiếp cận được nhiều thông tin về sản phẩm hay biết được nhiều nơi mua sắm hơn mà không cần trực tiếp gặp nhân viên hay ra khỏi nhà.

Một số hình thức marketing trực tiếp ngày nay là:

  • Marketing qua catalog.
  • Marketing qua thư điện tử trực tiếp.
  • Marketing qua điện thoại, thư giấy.
  • Marketing trực tiếp qua kênh truyền hình, truyền thanh, báo chí, tạp chí.
  • Marketing qua website và mạng xã hội.

1.4.5. Con người Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

Con người là yếu tố hàng đầu trong marketing dịch vụ. Con người tạo ra sản phẩm, tạo ra dịch vụ và chính họ là người tiếp xúc với khách hàng, do đó ảnh hưởng tốt, xấu đến hình ảnh doanh nghiệp và kết quả công việc. Vì là yếu tố chủ chốt nên công tác tuyển dụng, đào tạo nhân sự luôn được doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.

Một doanh nghiệp gồm ban lãnh đạo tài năng, có kinh nghiệm, quan tâm đến nhân viên và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, làm việc nhiệt tình, chăm chỉ là một doanh nghiệp mạnh. Muốn như vậy, doanh nghiệp cần chú trọng công tác tuyển chọn nhân sự và thường xuyên trao dồi, bồi dưỡng những kỹ năng hỗ trợ chuyên môn cho nhân viên của mình.

Những năm gần đây, khi hoạt động PR trở nên phổ biến và ngày càng được doanh nghiệp quan tâm đầu tư, người ta chia hoạt động PR thành 2 loại là PR đối ngoại và PR đối nội.

PR đối ngoại nhắm đến việc xây dựng và duy trì tốt đẹp mối quan hệ với các khách hàng bên ngoài doanh nghiệp bao gồm người tiêu dùng, nhà phân phối, báo chí, truyền thông, chính quyền, ngân hàng…

Còn PR đối nội nhắm đến việc chăm sóc khách hàng bên trong doanh nghiệp đó là những người làm việc trong các bộ phận, các chi nhánh khác nhau của doanh nghiệp. Nói cách khác họ là toàn thể nhân viên trong công ty, ở mọi cấp bậc công việc. Doanh nghiệp cần xây dựng một môi trường làm việc tốt cho nhân viên với chính sách lương thưởng và bảo hiểm rõ ràng, công bằng, đồng thời chế độ đãi ngộ tốt, điển hình như khen thưởng theo chỉ tiêu hoàn thành công việc, khen thưởng những nhân viên gắn bó với doanh nghiệp theo thâm niên công tác, tặng quà cho nhân viên vào dịp lễ hay ngày đặc biệt nào đó của họ (như ngày sinh nhật), hỏi thăm họ lúc ốm đau bệnh tật… Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải cho nhân viên cơ hội thăng tiến, đặt ra những thử thách trong công việc để họ được chứng tỏ năng lực của bản thân. Có như vậy, nhân viên mới yêu mến doanh nghiệp, làm việc hết khả năng và trung thành với doanh nghiệp. Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

Tóm lại, công tác xây dựng lực lượng nhân viên bên trong doanh nghiệp là rất quan trọng. Khi nội bộ đã vững vàng, hợp tác ăn ý thì doanh nghiệp mới có thể kinh doanh hiệu quả và đối phó với sự cạnh tranh tốt.

1.4.6. Quy trình

Doanh nghiệp có thể đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra đồng nhất và dịch vụ cung cấp đạt tiêu chuẩn, làm hài lòng khách hàng nếu thực hiện theo một quy trình đồng bộ từ trên xuống dưới, ở tất cả các địa điểm, kênh phân phối thuộc thương hiệu doanh nghiệp.

Ở mỗi khâu, mỗi bộ phận doanh nghiệp cần đặt ra một quy trình rõ ràng, thống nhất, viết ra thành văn bản và truyền đạt cho toàn thể nhân viên ở mỗi bộ phận đó.

Ví dụ: quy trình thực hiện nhiệm vụ của phòng marketing như thế nào? Quy trình sản xuất diễn ra theo trình tự nào? Quy trình giải quyết khiếu nại của bộ phận chăm sóc khách hàng ra sao?… Tuy nhiên những quy trình này phải có sự đồng bộ, hợp lý và thống nhất tạo thành một hệ thống quy trình quản trị từ trên xuống dưới phù hợp với mục tiêu kinh doanh chung của doanh nghiệp.

Ngày nay, đa phần các doanh nghiệp đều vận hành hệ thống quản trị theo tiêu chuẩn chất lượng ISO (điển hình là ISO:9001). Thực hiện tốt quy trình này sẽ giảm thiểu được các sai sót, phối hợp hiệu quả cung ứng sẽ thu về phản ứng tốt từ phía khách hàng.

1.4.7. Điều kiện vật chất Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

Là không gian sản xuất sản phẩm, là môi trường diễn ra cuộc tiếp xúc trao đổi giữa doanh nghiệp và khách hàng. Không gian xung quanh là ấn tượng đầu tiên ghi nhận từ cuộc gặp gỡ, đem lại đánh giá của khách hàng đối với thương hiệu, hỗ trợ rất lớn cho vị thế thương hiệu trong mắt người dùng và thị trường.

Hơn nữa, một doanh nghiệp có môi trường vật chất tiện nghi, đầy đủ trang thiết bị hiện đại thì việc sản xuất sản phẩm sẽ đảm bảo chất lượng hơn, hạn chế sản phẩm lỗi.

Bên cạnh đó, môi trường làm việc tốt cũng sẽ giúp nhân viên có thêm tinh thần hăng hái để làm việc, tự hào về nơi mình làm việc và gắn bó trung thành với doanh nghiệp.

Về phần khách hàng, khi đã ấn tượng với cơ sở vật chất của văn phòng hay cửa tiệm kinh doanh của doanh nghiệp thì họ cũng lui tới thường xuyên hơn.

Do đó, các doanh nghiệp luôn cần có một khoản trong ngân sách để dành đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và bảo dưỡng định kì các loại máy móc, đồ đạc tại nơi kinh doanh của mình để luôn tạo ấn tượng tốt trong mắt khách hàng và có thể phục vụ họ tốt nhất.

1.5. Đánh giá hiệu quả của hoạt động marketing      

Sau khi nghiên cứu thị trường, lên chiến lược marketing cụ thể, tổ chức triển khai, theo dõi kiểm soát trong suốt quá trình thực hiện, cuối cùng doanh nghiệp cần đánh giá hiệu quả của hoạt động marketing nhằm biết được chiến lược này có phù hợp với mình hay không. Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

Để đánh giá hiệu quả của hoạt động marketing, doanh nghiệp có thể so sánh các chỉ tiêu đã đặt ra trong kế hoạch với các chỉ tiêu đạt được thực tế sau khi thực hiện marketing. Các chỉ tiêu cơ bản bao gồm mức tiêu thụ, thị phần, doanh số bán, lợi nhuận, mức độ hài lòng của khách hàng, chi phí bỏ ra… Một chiến lược marketing được đánh giá có hiệu quả cao là khi nó giúp doanh nghiệp hoàn thành các chỉ tiêu trong kế hoạch đưa ra, hoặc vượt cả chỉ tiêu với mức chi phí bỏ ra thấp nhất có thể.

Đánh giá hiệu quả của hoạt động marketing là bước cuối cùng, cũng là bước quan trọng không thể bỏ qua trong quá trình thực hiện chiến lược marketing của doanh nghiệp. Nó cho doanh nghiệp biết được chiến lược này có thể giúp phát triển được không, doanh nghiệp còn thiếu sót những gì, hạn chế những gì và cần phát huy những gì để từ đó khắc phục yếu điểm và hoàn thiện chiến lược marketing nhằm cạnh tranh tốt hơn trong tương lai.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 đã ôn lại cho chúng ta những lý luận cơ bản về marketing, làm cơ sở để phân tích chương 2 và 3.

Tóm lại, để việc kinh doanh có thể thành công, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trường mình hoạt động để hiểu được nhu cầu, thị hiếu và các đặc điểm của khách hàng mục tiêu, nắm được những thuận lợi và hạn chế mà môi trường (kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội…) mang lại và thông tin các đối thủ cạnh tranh, từ đó, xây dựng cho mình một chiến lược marketing phù hợp với nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp. Cuối cùng là không quên đánh giá hiệu quả của chiến lược marketing sau khi đã thực hiện nó. Khóa luận: Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Co.Opmart

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993