Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trong những ngày vừa qua, khái niệm “Cách mạng Công nghệ 4.0” được nhắc đến với tần suất vô cùng nhiều trên các kênh truyền thông và các mạng xã hội. Cùng với sự xuất hiện đó là sự hứa hẹn về một tương lai tươi sáng của các doanh nghiệp tại Việt Nam nếu đủ khả năng đón đầu được làn sóng này.

Marketing là một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm nên thành công của doanh nghiệp, nhận ra được tầm quan trọng đó, mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều vô cùng chú trọng yếu tố này. Trước đây marketing truyền thống đóng vai trò chủ đạo, nhưng vào thời điểm hiện tại, với sự bùng nổ số lượng người truy cập, sử dụng Internet tăng lên với tốc độ chóng mặt. Năm 2023, dân số Việt Nam đạt mốc xấp xỉ 97 triệu dân, với tỷ lệ dân thành thị là 36%. Cùng trong năm nay, có 64 triệu người sử dụng Internet, tăng đến 28% so với năm 2022. Theo số liệu thống kê, có tới 58 triệu người dùng mạng xã hội trên thiết bị di động tính đến đầu năm 2023, con số này tăng đến 8 triệu người dùng so với năm 2023. Cùng với sự phát triển của công nghê, các dòng điện thoại phân khúc tầm trung – thấp liên tục được ra đời giúp cho nhiều người có thể dễ dàng sở hữu những chiếc điện thoại thông minh và tiếp cận với Internet. Mặc dù dân số chỉ đạt 96.96 triệu người nhưng số thuê bao điện thoại đã được đăng ký lên tới 143.3 triệu số . Điều này cho thấy phần đông người dân Việt Nam đã tiếp cận với điện thoại di động thông minh và cũng không ít người sử dụng 2-3 chiếc điện thoại cùng một lúc để phục vụ cho cuộc sống. 94% là tỷ lệ người dùng Internet ở Việt Nam sử dụng Internet hàng ngày. Và 6% là số người sử dụng Internet ít nhất một lần trong tuần. Nhìn vào số liệu thống kê ta có thể thấy, người dùng Internet ở Việt Nam không tách rời các hoạt động liên quan đến Internet quá một tuần. Về cơ sở hạ tầng, tốc độ truy cập Internet vẫn tăng trưởng hàng năm. Cụ thể theo báo cáo, tốc độ truy cập internet trung bình ở điện thoại là 21.56 MBPS ( tăng 6.1% so với năm ngoái) và ở máy tính là 27.18 MBPS ( tăng 9.7% ) (Theo Báo cáo Digital Marketing Việt Nam 2023) Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

Chính vì thế, các doanh nghiệp cần tìm ra hướng đi mới cho hoạt động marketing của doanh nghiệp mình. Việc quen thuộc với mạng xã hội, các sản phẩm dịch vụ online của khách hàng và tình hình cạnh tranh trên thị trường trở nên hết sức khốc liệt buộc các doanh nghiệp nếu muốn thâu tóm khách hàng, đồng thời gây dựng được mối quan hệ bền vững lâu dài thì cần phải ứng dụng marketing trực tuyến. Marketing trực tuyến với những giá trị mà nó đem lại, thực hiện tốt những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.Với khả năng tiếp cận được nhiều khách hàng, phản hồi khách hàng với tiêu chí “cần là có”, quảng cáo trực tuyến đa dạng, đa sắc màu, mang đậm dấu ấn của người thực hiện. Marketing online không chỉ thỏa mãn khách hàng mà còn khơi gợi được tinh thần sáng tạo của người thực hiện nó.

Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia luôn khát khao được đổi mới, được phát triền, được vươn lên để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, tuy nhiên,trong thời điểm hiện tại hoạt động marketing trực tuyến của công ty mới chỉ ở bước đầu song song với đó là sự khó khăn, mò mẫm tìm kiếm trong buổi đầu.

Chính vì thế, em xin đề xuất đề tài: Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia với mục đích nghiên cứu tình hình hiện tại của công ty và đưa ra giải pháp hoạt động marketing trục tuyến phù hợp nhất với đơn vị mà em đã tham gia thực tập.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Hỗ Trợ Thuê Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Bộ môn Quản trị chiến lược (2010), Giáo trình Marketing thương mại điện tử, ĐHTM. Bài giảng cung cấp những kiến thức cơ bản, hệ thống lý luận marketing Thương mại điện tử, các yếu tố liên quan đến quá trình quản trị marketing, các công cụ E-Marketing, phân tích môi trường TMĐT, marketing 4P trong môi trường TMĐT. Bên cạnh đó là cơ sở lý thuyết phục vụ cho nghiên cứu.

Nguyễn Hoàng Việt ( chủ biên), Nguyễn Bách Khoa, Nguyễn Hoàng Long (2011), NXB Thống Kê: Marketing thương mại điện tử: Cuốn sách được biên soạn và trình bày về những nội dung cơ bản nhất của marketing điện tử, từ nghiên cứu hành vi tiêu dùng của khách hàng điện tử tới lập kế hoạch triển khai và quản trị chiến lược marketing điện tử, kiểm tra, đánh giá một chiến lược marketing điện tử. Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

Marketing Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên), Nguyễn Trúc Anh, Đỗ Thị Hải Hà (2010), NXB Lao động xã hội: Trình bày tổng quan về kinh doanh và quản trị kinh doanh; marketing và quản trị marketing. Nghiên cứu dự báo thị trường, quản trị chiến lược marketing và tổ chức hoạt động marketing.

Chiến lược marketing – Kỹ năng phát triền và đột phá trong kinh tác giả Vũ Tươi, NXB Thế giới: Trong thời buổi thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, Marketing đang ngày càng chiếm vị thế sống còn và vô cùng quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Bởi Marketing chính là triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Nhờ có các hoạt động Marketing, các doanh nghiệp hiểu hơn vền gười tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu và nguyện vọng của họ qua đó sẽ làm cho việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.

Chủ biên: Tiến sĩ Trần Quốc Việt (Viện nghiên cứu và ứng dụng quản trị doanh nghiệp (IBS), NXB Thế giới: “21 Chiến lược hàng đầu trong Marketing & bán hàng”: Nhằm giúp độc giả trong giải quyết và xử lý các tình huống kinh doanh, nhóm tác giả giới thiệu 21 tình huống mô phỏng tổng quát các vấn đề gặp phải và ứng xử của CEO trong hoạt động marketing & bán hàng để chèo lái con tàu doanh nghiệp đi đến thành công. Các tình huống có tính chất minh họa và liên hệ tới thực tế diễn ra trên nhiều lĩnh vực trong sản xuất kinh doanh.

2.2. Tình hình nghiên cứu quốc tế Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

Marry low Robert (2002); McGraw- Hill Publishing: Internet Marketing: Intergrating online and offline strategy Cuốn sách trình bày một cách tổng quan về sự thay đổi nhanh chóng của thị trường kinh doanh trực tuyến , đồng thời cung cấp những thông tin cập nhật một cách nhanh chóng và chính xác về hoạt động marketing cũng như dự đoán xu hướng marketing trong tương lai.

Phillip Kotler (2003), Quản trị marketing, NXB thống kê. Giới thiệu những kiến thức cơ bản về marketing như khái niệm, bản chất, phương châm, nguyên tắc và nội dung hoạt động marketing, đồng thời giới thiệu một số lý luận về môi trường marketing, cách thức phân đoạn thị trường, hành vi của khách hàng, kế hoạch hóa marketing và các chương trình marketing 4P.

Strass, El-Anssary & Frost (2003), Prentice Hall Publish, 3rd edition.: E-marketing Nội dung cuốn sách trình bày về sự ảnh hưởng mạnh mẽ của internet và sự phát triển của công nghệ tới sự thay đổi trong cách tiến hành kinh doanh hiện nay. Cuốn sách trình bày khá chi tiết về những biện pháp xây dựng mối quan hệ khách hàng và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, trong đó nhấn mạnh tới những yếu tố hàng đầu như sản phẩm, giá cả, phân phối và việc xúc tiến bán. Bên cạnh đó, cuốn sách còn đề cập tới việc xây dựng thương hiệu trực tuyến qua mạng xã hội, blog…

Joe Plummer, Steve Rappaport, Taddy Hall, Robert Barocci (2007), The online advertising playbook. Cuốn sách chỉ ra và phân tích về marketing trực tuyến cùng các chiến lược, các mô hình và công cụ của nó từ cách thức hoạt động, sử dụng là những phương pháp tạo hiệu quả cao trong quảng cáo trực tuyến cũng như thu hút khách hàng và dự đoán những xu hướng quảng cáo trực tuyến trong tương lai.

Joe Vitale – Jo Han Mok (2007), Bí Quyết Kinh Doanh Trên Mạng, NXB Lao động Xã hội. Cuốn sách chia sẻ các bí quyết kinh doanh có hiệu quả trên mạng Internet. Cách sử dụng các công cụ trực tuyến trong hoạt động kinh doanh.

3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia em nhận thấy việc phát triển hoạt động marketing trực tuyến tại công ty là một trong những vấn đề vô cùng cấp thiết và cần có một hướng đi rõ ràng hơn. Xuất phát từ vấn đề trong hoạt động marketing của Công ty, em đề xuất đề tài “Phát triển hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia” với mong muốn thực hiện được những mục tiêu sau:

  • Thứ nhất, hệ thống được các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động Marketing tại Công ty.
  • Thứ hai, đánh giá được thực trạng hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia.
  • Thứ ba, từ thực trạng hoạt động marketing trực tuyến tại công ty để đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty. Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

Với những mục tiêu đó, hy vọng đề tài nghiên cứu có thể đem lại những hiệu quả thiết thực để công ty có thể nâng cao được hoạt động marketing, từ đó đem lại những hiệu quả cao hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh trong thời gian sắp tới.

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu tổng quan hoạt động kinh doanh của công ty sau đó đi sâu vào nghiên cứu hoạt động marketing trực tuyến rồi đưa ra giải pháp và kiến nghị.

Thời gian thực hiện: Từ ngày 09/10/2023 đến ngày 03/12/2023.

Không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại đơn vị thực tập Công ty TNHH sản xuất Thương mại Camelia có trụ sở đặt tại số 08/68/49 Thúy Lĩnh – Lĩnh Nam – Hoàng Mai – Hà Nội.

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động marketing trực tuyến của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Dựa trên cơ sở lý luận về marketing, tiến hành nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động tại công ty, thông qua điều tra dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Đây là hai nguồn dữ liệu đặc biệt quan trọng vì có tính chính xác và khách quan cao.

5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua Phiếu điều tra khách hàngĐiều tra nhân viên. Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu không có sẵn, do người nghiên cứu tự thu thập và xử lý để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình. Do vậy, đặc điểm của dữ liệu sơ cấp là cung cấp thông tin một cách kịp thời, là nguồn tài liệu riêng và phù hợp với đề tài nghiên cứu.

Ưu điểm: Cung cấp thông tin một cách kịp thời, khách quan, là nguồn tài liệu riêng phù hợp với đề tài nghiên cứu.

Nhược điểm: Trong quá trình thu thập đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức của người thực hiện thu thập dữ liệu.

Quá trình thực hiện điều tra với 30 phiếu được phát đến khách hàng và 16 phiếu được phát tới nhân viên với kết quả trả về là 100%. Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

Phương pháp điều tra lấy khách hàng

  • Nội dung phiếu điều tra: Phiếu điều tra khách hàng sẽ tập trung những câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến cảm nhận, hiệu quả, những đánh giá về tình hình hoạt động của công ty.
  • Đối tượng điều tra: Bảng hỏi này là những câu hỏi trắc nghiệm đơn giản dành cho những khách hàng của chính công ty, mà ở đây tập trung chủ yếu là các khách hàng trực tuyến.
  • Mục đích: Tập hợp những đánh giá khách quan từ khách hàng về thực trạng hoạt động của công ty, từ đó đưa ra đánh giá và cách giải quyết hợp lý.
  • Hình thức: Xây dựng phiếu điều tra với những câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phát ra 30 phiếu điều tra tới khách hàng của công ty, thu thập và tiến hành phân tích.

Phương pháp điều tra nhân viên

Trong quá trình nghiên cứu có sử dụng bảng câu hỏi điều tra để cung cấp dữ liệu sơ cấp cho khóa luận. Đây là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi miệng để người được phỏng vấn trả lời trực tiếp bằng lời nói nhằm nói lên nhận thức, thái độ của cá nhân họ với vấn đề được hỏi.

  • Nội dung phỏng vấn: Bảng hỏi sẽ là tập hợp các câu hỏi mở liên quan đến tình hình hoạt động chung của các nhân viên làm việc tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia.
  • Đối tượng phỏng vấn: Các nhân viên làm việc tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia.
  • Mục đích phỏng vấn: thu thập các dữ liệu về chiến lược và thực trạng hoạt động marketing tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia.
  • Hình thức phỏng vấn: Xây dựng bảng câu hỏi với những câu hỏi mở liên quan đến vấn đề nghiên cứu

5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã được thu thập và có thể đã qua xử lý hoặc chưa qua xử lý, ít tốn thời gian, công sức trong quá trình thu thập nhưng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện nghiên cứu.

Đặc điểm của dữ liệu thứ cấp: Chỉ cung cấp các thông tin mô tả tình hình, chỉ rõ quy mô của hiện tượng chứ chưa thể hiện được bản chất hoặc các mối liên hệ bên trong của hiện tượng nghiên cứu. Vì dữ liệu thứ cấp, dù thu thập từ bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp, nó cũng là những thông tin đã được công bố nên thiếu tính cập nhật, đôi khi thiếu chính xác và không đầy đủ. Tuy nhiên, dữ liệu thứ cấp cũng đóng một vai trò quan trọng trong nghiên cứu để đưa ra các giải pháp thiết thực cho vấn đề nghiên cứu. Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

Nghiên cứu này sử dụng các loại dữ liệu thứ cấp sau:

  • Dữ liệu thứ cấp bên trong doanh nghiệp:

Các dữ liệu được thu thập từ Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia là từ các báo cáo kinh doanh của công ty, được lưu hành nội bộ: đây là dữ liệu sẽ được sử dụng trong chương 2 của bài nghiên cứu này.

  • Dữ liệu thứ cấp bên ngoài:

Những nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài là các tài liệu đã được xuất bản như sách, tài liệu nghiên cứu, báo cáo khoa học… có lý luận và cơ sở liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Ngoài ra những thông tin trên mạng internet cũng là nguồn dữ liệu thứ cấp vô cùng phong phú.

Những dữ liệu thứ cấp lấy từ nguồn bên ngoài này được sử dụng xuyên suốt trong tất cả các phần của bài nghiên cứu.

5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

Trong quá trình nghiên cứu, em đã sử dụng công cụ xử lý và phân tích dữ liệu là phần mềm Excel, bên cạnh đó còn sử dụng thống kê, tổng hợp, phân tích nhằm phục vụ nội dung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cho hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia.

5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp định tính: Sử dụng phần mềm Office Microsoft Excel, Word là chương trình xử lý bảng tính, bao gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng và các cột có thể nhập dữ liệu và tính toán các công thức đồng thời có thể tạo ra các báo cáo dạng bảng, biểu đồ, hình vẽ … Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

Phương pháp định lượng

  • Sử dụng phương pháp tổng hợp quy nạp: Phương pháp tổng hợp tập trung trình bày các dữ liệu sau đó bằng phương pháp quy nạp đưa ra sự liên quan và gắn kết các dữ liệu với nhau.
  • Sử dụng phương pháp diễn dịch: Là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví dụ cụ thể rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thiết cuối cùng đưa ra kết luận.
  • Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp: Kết hợp kết quả của mọt vài nghiên cứu để giải quyết một chuỗi các giả thuyết liên quan đến nghiên cứu.

6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các tài liệu tham khảo, đề tài tập trung vào 3 nội dung chính được chia làm 3 chương:

  • Chương 1: Tổng quan về marketing trực tuyến
  • Chương 2: Hoạt động marketing trực tuyến tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia.
  • Chương 3: Đề xuất phương án phát triển marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN

1.1. Một số lý luận về marketing trực tuyến

1.1.1. Lý luận chung về marketing

“Trong thế giới đương đại, một quốc gia, một địa phương, một tổ chức, một doanh nghiệp… sẽ không phát triển được nếu không biết sử dụng marketing. Người ta học marketing để biết về nó, người ta học marketing để hiểu về nó, người ta học marketing để khai thác những điều tinh túy về nó nhằm giúp ích cho cuộc sống. marketing là triết lý sống, marketing là triết lý kinh doanh, marketing là triết lý của sự sinh tồn…” (Trích giáo trình marketing căn bản do tập thể giáo viên của bộ môn marketing trường Đại học Thương Mại biên soạn). Từ lời mở đầu cuốn giáo trình của bộ môn, chúng ta có thể phần nào cảm nhận được tầm quan trọng của marketing. Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

Có nhiều cách định nghĩa marketing. Cho đến nay, nhiều người vẫn lầm tưởng marketing với việc chào hàng (tiếp thị), bán hàng và các hoạt động kích thích tiêu thụ chính vì thế dẫn đến quan niệm sai lầm về marketing. Họ cho rằng marketing chẳng qua là hệ thống các biện pháp mà người bán sử dụng cốt để làm sao bán được hàng và thu về nhiều tiền về cho họ. Sai lầm hơn cả là có một số quan điểm đồng nhất marketing với nghề chào hàng, giới thiệu dùng thử sản phẩm (nghề tiếp thị)

Marketing bao gồm rất nhiều hoạt động như nghiên cứu marketing, sản xuất hàng hóa phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, quy định giá cả, tổ chức và quản lý hệ thống tiêu thụ, quảng cáo và khuyến mại sau đó mới bán chúng cho người tiêu dùng.

Theo viện marketing Anh: “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”.

Theo I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing của Liên Hiệp Quốc, một khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu hiện nay cho là khá đầy đủ, thể hiện tư duy marketing hiện đại và đang được chấp nhận rộng rãi: “Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng.

Theo J.J.Lam bin: “Marketing đó là quảng cáo, là kích động, là bán hàng bằng gây sức ép, tức là toàn bộ những phương tiện bán hàng đôi khi mang tính tấn công, được sử dụng để chiếm thị trường hiện có, marketing cũng là toàn bộ những công cụ phân tích phương pháp dự đoán và nghiên cứu thị trường được sử dụng nhằm phát triển cách tiếp cận những nhu cầu và yêu cầu.”

Theo D. Larue và A. Caillat: “Marketing là toàn bộ những hoạt động trong nền kinh tế thị trường nhằm khuyến khích khêu gợi, làm nảy sinh những nhu cầu của người tiêu dùng về một loại sản phẩm và dịch vụ nào đó; thực hiện sự thích ứng liên tục của bộ máy sản xuất và bộ máy thương mại của một doanh nghiệp đối với những nhu cầu đã được xác định.”

Theo E.J McCarthy: “Marketing là quá trình thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu của một tổ chức thông qua việc dự đoán các nhu cầu của khách hàng hoặc người tiêu thụ để điều khiển các dòng hàng hoá dịch vụ thoả mãn các nhu cầu từ nhà sản xuất tới khách hàng hoặc người tiêu thụ.”

Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: “ Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.

Trên cở sở hàng loạt các khái niệm về marketing khác, người ta định nghĩa marketing hiện đại như sau: “Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng có thể hiểu, marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.

1.1.2. Marketing trực tuyến Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

Theo GS. Phillip Kotler: “Marketing trực tuyến là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.

Theo Strauss trong cuốn Electronic Marketing: marketing trực tuyến là sự ứng dụng hàng loạt những tiến bộ CNTT cho việc:

  • Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hoá và định vị hiệu quả hơn.
  • Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sp, phân phối, giá và xúc tiến thương mại hiệu quả hơn.
  • Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thoả mãn nhu cầu và mục tiêu của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và khách hàng là tổ chức.

Theo các tác giả Joel Reedy, Schullo và Kenneth Zimmerman trong cuốn Electronic Marketing: “Marketing trực tuyến bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử”.

Trên cơ sở hàng loạt các quan điểm về marketing trực tuyến, có thể định nghĩa như sau: “Marketing trực tuyến là sử dụng các phương tiện điện tử, công nghệ mạng máy tính để nghiên cứu thị trường, đưa ra các chiến lược phát triển sản phẩm bằng cách quảng bá thông qua các phương tiện internet, đưa hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đến với người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Marketing trực tuyến chính là vũ khí tối tân và hiện đại của hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.”

1.2. Đặc điểm vai trò của marketing trực tuyến Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

  • Thứ nhất, thời gian hoạt động liên tục không bị gián đoạn

Thể hiện ở việc tiến hành hoạt động marketing trên Internet có thể loại bỏ những trở ngại nhất định về sức người. Chương trình marketing thông thường chưa có ứng dụng Internet, dù có hiệu quả đến đâu, cũng không thể phát huy tác dụng 24/24 giờ mỗi ngày. Nhưng điều đó lại hoàn toàn có thể đối với hoạt động marketing điện tử vì nó có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24 giờ trong một ngày, bảy ngày trong một tuần, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết (Death of time). Ví dụ như hệ thống máy tính trên Internet có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng mọi lúc và mọi nơi. Các đơn đặt hàng sản phẩm hay dịch vụ có thể được thoả mãn vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ nơi đâu. Do đó, marketing trực tuyến có một ưu điểm hơn hẳn so với marketing thông thường là nó đã khắc phục được trở ngại của yếu tố thời gian và tận dụng tốt hơn nữa các cơ hội kinh doanh.

  • Thứ hai, tốc độ giao dịch nhanh hơn

Tốc độ giao dịch trong marketing trực tuyến nhanh hơn nhiều so với marketing truyền thống, đặc biệt là với hoạt động giao hàng của các loại hàng hóa số hóa, việc giao hàng được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và không tốn kém chi phí đồng thời với đặc điểm nổi bật của Internet, thông tin về sản phẩm dịch vụ cũng như thông tin về khuyến mại của doanh nghiệp được tung ra thị trường nhanh hơn. Khách hàng tiếp cận những thông tin này cũng nhanh hơn, doanh nghiệp dễ dàng và nhanh chóng nhận được thông tin phản hồi từ phía khách hàng.

  • Thứ ba, không gian phạm vi toàn cầu

Marketing trực tuyến có khả năng thâm nhập đến khắp mọi nơi trên toàn thế giới. Thông qua Internet, doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có khả năng quảng bá sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng Mỹ, EU, Nhật… với chi phí thấp và thời gian nhanh nhất. Marketing điện tử đã hoàn toàn vượt qua mọi trở ngại về khoảng cách địa lý, thị trường trong marketing điện tử không có giới hạn, cho phép doanh nghiệp khai thác được triệt để cơ hội thị trường toàn cầu. Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích còn ẩn chứa những thách thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng cách về địa lý giữa các khu vực thị trường được rút ngắn thì việc đánh giá các yếu tố của môi trường cạnh tranh cũng trở nên khó khăn và phức tạp hơn nhiều. Môi trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn khi marketing điện tử mở rộng ra phạm vi quốc tế. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn sáng suốt trong quá trình lập kế hoạch marketing trực tuyến của mình.

  • Thứ tư, đa dạng hóa sản phẩm Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

Khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm và dịch vụ hơn. Với việc giới thiệu sản phẩm và dịch vụ trên các cửa hàng ảo (Virtual Stores) ngày càng hoàn hảo, chỉ cần ngồi ở nhà, trước máy vi tính kết nối Internet, không phải tốn công đi lại, khách hàng vẫn có thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Còn đối với nhà cung cấp, họ cũng có thể cá biệt hóa sản phẩm phù hợp với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng khai thác và chia sẻ thông tin qua Internet.

  • Thứ năm, khả năng tương tác cao và trở ngại của khâu giao dịch trung gian đã được loại bỏ

Trong marketing truyền thống, để đến được với người tiêu dùng cuối cùng, hàng hoá thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý, môi giới…Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp không có được mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng nên thông tin phản hồi thường kém chính xác và không đầy đủ, bởi vậy phản ứng của doanh nghiệp trước những biến động của thị trường thường kém kịp thời. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chia sẻ lợi nhuận thu được cho các bên trung gian….Nhưng với marketing trực tuyến, những cản

trở bởi khâu giao dịch trung gian (Death of Intermediaries) đã hoàn toàn được loại bỏ. Doanh nghiệp và khách hàng giao dịch trực tiếp với nhau dễ dàng và nhanh chóng hơn thông qua các website, gửi e-mail trực tiếp, các diễn đàn thảo luận…

  • Thứ sáu, hàng hoá và dịch vụ số hoá

Khác với marketing thông thường, khách thể trong marketing trực tuyến có thể là hàng hoá và dịch vụ số hoá. Chúng thường được phân phối dưới các hình thức như: các tài liệu (văn bản, sách báo…), các dữ liệu ( số liệu thống kê…), các thông tin tham khảo hay các phần mềm máy tính…Các phần mềm, báo và đĩa CD âm nhạc rồi sẽ không cần thiết phải đóng gói và phân phối tới các kho hàng, các kiốt bán hàng hay đến nhà nữa, chúng có thể hoàn toàn được phân phối qua mạng Internet dưới dạng hàng hoá số hoá (digital goods). Tuy còn hạn chế nhưng các ngành khác như dịch vụ tư vấn, giải trí, ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục và y tế… cũng đang sử dụng Internet để làm thay đổi phương thức kinh doanh của họ. Những người đi nghỉ giờ đây có thể tìm thấy thông tin về các thành phố mà họ dự định đến thăm trên các trang web, từ những thông tin hướng dẫn giao thông, thời tiết cho đến các số điện thoại, địa chỉ….Những khách sạn có thể mô tả về vị trí cùng với các bức ảnh về tiền sảnh, phòng khách và các phòng ngủ của họ. Các hãng kinh doanh bán vé máy bay có thể cung cấp các công cụ đặt chỗ thông qua các trang web cho khách hàng sử dụng…

1.3. Công cụ của marketing trực tuyến Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

1.3.1. Quảng cáo trực tuyến

1.3.1.1. Khái niệm

Marketing trực tuyến là các phương án quảng cáo trực tuyến để website của doanh nghiệp có đông khách. Marketing một sản phẩm trực tuyến đồng nghĩa với việc trang web đó là phương tiện duy nhất để khách hàng liên hệ với người bán.

1.3.1.2. Các loại hình quảng cáo trực tuyến

  • Quảng cáo qua thư điện tử

Là cách công ty tiếp cận, quảng bá sản phẩm/dịch vụ của thông qua email để mang về khách hàng.

  • Quảng cáo không dây

Là hình thức quảng cáo sử dụng banner hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng đang truy cập thông qua các phương tiện thông tin di động. Các quảng cáo không dây thường sử dụng mô hình quảng cáo dạng kéo. Tuy nhiên việc quảng cáo này có thể bị ảnh hưởng bởi các vấn đề như băng thông rộng không dây hiện nay còn khá hạn chế, sẽ làm ảnh hưởng đến tốc độ tải các thông tin được yêu cầu. Với kích cỡ màn hình nhỏ của các phương tiện truy cập không dây gây nên hạn chế lớn về kích cỡ các chương trình quảng cáo. Và với việc xem quảng cáo này đa số người sử dụng di đông phải cho các dịch vụ theo đơn vị thời gian trong khi kết nối truy cập Internet và rất nhiều người không muốn trả tiền cho thời gian mà họ nhận các chương trình quảng cáo. Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

  • Đặt banner quảng cáo

Là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, các đường link, siêu liên kết… Các banner bao gồm 5 mô hình quảng cáo sau: mô hình quảng cáo tương tác; mô hình quảng cáo tài trợ; mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí; mô hình quảng cáo tận dụng kẽ hở thời gian; mô hình quảng cáo shoskele.

  • SEO

Seo hay Search Engine Optimization (Tối ưu trang web trên công cụ tìm kiếm) là tối ưu cho máy tìm kiếm, hay ngầm hiểu là tối ưu hóa website cho Google là bài toán làm thế nào để tối ưu khả năng người dùng tìm đến một website bằng việc sử dụng công cụ tìm kiếm của Google. Hay nói cách khác, SEO là tập hợp những phương pháp nhằm nâng hạng (ranking) của một website trong danh sách trả về của Google, và nhờ đó người dùng sẽ dễ dàng tìm thấy website được SEO hơn khi tìm kiếm trên Google.

Đặc điểm: Thực chất SEO là phương pháp nâng hạng dựa trên những hiểu biết sâu sắc về nguyên tắc đánh giá thứ hạng website của Google. SEO là một trong những con đường chính cho kinh doanh trực tuyến để cố gắng lượng người truy cập trang web. SEO không giới hạn trong tìm kiếm dạng văn bản mà còn trong tìm kiếm ảnh, sách, nhạc và các tìm kiếm ngành dọc khác để cải thiện vị trí một trang web trên một công cụ tìm kiếm hoặc số truy cập. Cho dù hiểu cách nào đi nữa thì SEO là công cụ hỗ trợ đắc lực cho marketing trực tuyến. SEO tạo sự tin tưởng và làm SEO thể hiện sự chuyên nghiệp, đẳng cấp của website.

1.3.2. Quan hệ công chúng Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

1.3.1.1. Khái niệm

Marketing quan hệ công chúng là hoạt động bao gồm một loạt các hành động được thực hiện nhằm tạo cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ và công ty với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp. Mục tiêu của marketing quan hệ công chúng là quảng bá thương hiệu và tổ chức các chương trình sự kiện nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía các nhân vật hữu quan. Quan hệ công chúng bao gồm các hoạt động mà ảnh hưởng tới các ý kiến chung và tạo ra sự tín nhiệm cho một tổ chức nhất định.

1.3.1.2. Các loại hình quan hệ công chúng

  • Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp

Mỗi một tổ chức, một doanh nghiệp hay một website đều được coi là một công cụ marketing quan hệ công chúng bởi vì nó cung cấp thông tin cần thiết như là những tài liệu cung cấp thông tin quảng cáo trực tuyến, trong đó bao gồm những thông tin về công ty và về sản phẩm của doanh nghiệp. Mặc dù doanh nghiệp cũng phải trả tiền cho việc xây dựng và duy trì trang web nhưng tự bản thân website không được coi là hoạt động quảng cáo. Các trang thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp sử dụng chỉ để cung cấp thông tin cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Những lợi thế khi sử dụng trang web cho việc cung cấp các thông tin về sản phẩm bao gồm: sử dụng website có chi phí thấp hơn so với việc tạo ra các tài liệu giới thiệu bằng giấy in; các thông tin về sản phẩm được cập nhật thường xuyên theo cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp vì các nội dung của trang web có thể được thay đổi dễ dàng; trang web có thể giúp cho những người muốn tìm những sản phẩm cụ thể một cách nhanh chóng và dễ dàng.

  • Xây dựng cộng đồng trực tuyến Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

Rất nhiều trang web xây dựng cộng đồng trực tuyến thông qua các chatroom, các nhóm thảo luận, và các sự kiện trực tuyến. Cộng đồng những nhóm người sử dụng trực tuyến có cùng sở thích đến từ nhiều vùng địa lí khác nhau đều có triển vọng sẽ được mang lại sự thỏa mãn. Điều này bao gồm cả cộng đồng kinh tế cũng như những nhóm người tiêu dùng. Cộng đồng trực tuyến yêu cầu lập ra một bảng thông tin điện tử để giúp người sử dụng có thể đưa lên những thông điệp, thông tin dưới dạng thư điện tử trên những chủ đề đã được chọn sẵn để cho những người sử dụng khác có thể đọc được… Trao đổi qua thư điện tử là hình thức nhóm thảo luận qua thư điện tử với những người đăng kí thành viên thường xuyên.

  • Xây dựng các sự kiện trực tuyến

Các sự kiện trực tuyến được tạo ra để tập hợp những sở thích và sự quan tâm của người sử dụng và thu hút số lượng người đến với trang web. Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua các buổi thảo luận, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng điện tử trực tuyến tiền năng và khách hàng điện tử hiện tại, từ đó hiểu rõ hơn nhu cầu của họ.

1.3.3. Xúc tiến bán điện tử

1.3.1.1. Khái niệm

Xúc tiến bán điện tử là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc tặng tiền giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng.

Các hoạt động chủ yếu của xúc tiến bán hàng: Phát coupon, hạ giá, sản phẩm mẫu, các chương trình khuyến mại khác như thi đua có thưởng và giải thưởng. Các nhà phân tích thị trường nhận thấy việc xây dựng các chương trình xúc tiến bán qua Internet có tỉ lệ hồi đáp cao gấp ba đến năm lần so với xúc tiến bán truyền thống. Trong khi hầu hết các chương trình xúc tiến bán ngoại tuyến đều hướng đến những doanh nghiệp trong kênh marketing, thì xúc tiến điện tử hướng trực tiếp đến người tiêu dùng. Mục tiêu của xúc tiến bán điện tử bao gồm xây dựng thương hiệu, xây dựng các cơ sở dữ liệu và hỗ trợ cho hoạt động bán hàng trực trực tuyến và ngoại tuyến tăng lên. Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

1.3.1.2. Các loại hình của xúc tiến bán điện tử

  • Sử dụng coupon

Cung cấp các coupons là một hình thức kinh doanh trực tuyến phổ biến mà các doanh nghiệp hiện nay thường áp dụng. Các doanh nghiệp sử dụng coupon điện tử cũng gửi các bản thông báo qua thư điện tử khi mà những coupon mới xuất hiện trên trang web, những nỗ lực này nhằm xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.

  • Khuyến khích dùng thử hàng mẫu

Một vài trang web cho phép người sử dụng dùng thử các sản phẩm số hóa của mình trước khi họ mua hàng. Rất nhiều các doanh nghiệp phần mềm cung cấp dịch vụ tải miễn phí một đoạn chương trình trong các phần mềm của mình, tuy nhiên nó bị giới hạn thời gian sử dụng sau đó người sử dụng lựa chọn việc mua các phần mềm này.

  • Hàng khuyến mại

Rất nhiều các trang web tổ chức các hoạt động khuyến mại, thi đua có thưởng và giải thưởng để kéo một số lượng lớn người sử dụng đến với họ và giữ họ quay lại với trang web. Các cuộc thi có thưởng yêu cầu các kĩ năng trong khi các chương trình phần thưởng chỉ có một cơ hội duy nhất dành cho người chiến thắng. Các chương trình phần thưởng phải luôn được thay đổi thường xuyên, những người sử dụng sẽ quay trở lại trang web để tìm kiếm cơ hội chiến thắng mới

1.3.4. Marketing trực tiếp Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

1.3.1.1. Khái niệm

Marketing trực tuyến trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến người nhận là khách hàng của doanh nghiệp được sử dụng để giúp doanh nghiệp nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm mục đích mua sản phẩm, dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp.

1.3.1.2. Các hoạt động marketing trực tiếp

  • Email marketing

Các doanh nghiệp có thể sử dụng email gửi đi để thông báo, để gửi lời chào hàng xúc tiến, hoặc để truyền thông các vấn đề quan trọng và có liên quan đến các nhân vật hữu quan. Rất nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp gửi thông báo định kì bằng email- một công cụ tuyệt vời cho việc giao tiếp với khách hàng. Thư thông báo qua email ngày càng được sử dụng rộng rãi vì nó cung cấp những lợi ích: tên doanh nghiệp gửi email được ghi rõ ràng và đầy đủ; cá nhân hóa hoạt động truyền thông với những nội dung được biến đổi cho phù hợp với nhu cầu; chỉ ra cho người nhận đường link để quay lại với website của doanh nghiệp; người nhận có thể chuyển tiếp email cho bạn bè của mình… Ngoài ra việc gửi email còn có những ưu điểm như không mất bưu phí và các phí in, đưa ra cách thức thuận tiện và tính ngay lập tức cho những phản ứng đáp lại trực tiếp, email có thể tự động gửi mail đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử dụng để đáp ứng được những nhu cầu của họ.

  • Marketing lan truyền

Marketing lan truyền là hoạt động marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông qua các quá trình tự nhân bản của virus, tương tự như quá trình nhân bản của virus.

  • Email opt-in và opt-out Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

Khi thuê các danh sách địa chỉ email từ những nhà môi giới danh sách, những nhà phân tích thị trường nên tìm kiếm những danh sách mà đảm bảo 100% đó là opt-in. Optin được hiểu là việc người sử dụng đồng ý tự nguyện nhận các email thương mại về những chủ đề phù hợp với quan tâm, sở thích của họ. Người sử dụng website có rất nhiều cách để dễ dàng opt-in, viết lại các địa chỉ tại các trang web, người sử dụng có thể tìm thấy một mục nhỏ ghi rõ là muốn nhận email của công ty, click vào đó và điền địa chỉ email của mình. Với phương pháp này, những nhà phân tích thị trường đang chuyển đổi các chi phí cho hoạt động marketing sang cho người tiêu dùng dưới hình thức phần thưởng thay cho việc dùng chi phí này để mua không gian cho quảng cáo. Opt- out là việc người sử dụng không muốn tiếp tục nhận email của doanh nghiệp nữa. Họ sẽ click vào biểu tượng không nhận thư nằm trong nội dung thư điện tử mà doanh nghiệp gửi đến cho họ. Với việc sử dụng opt-out, doanh nghiệp sẽ biết chắc chắn được người này muốn hay không muốn tiếp tục nhận thư điện tử của mình để đảm bảo hiệu quả cao nhất của email marketing.

  • Mobile-marketing

Mobile marketing là việc sử dụng các phương tiện di động như một kênh giao tiếp và truyền thông giữa thương hiệu và người tiêu dùng. Với sự phát triển mạnh mẽ của các dòng điện thoại thông minh ngày nay, những chiếc điện thoại có thể kết nối internet dễ dàng thông qua wifi hoặc 3g, điều này mở một cơ hội rất lớn cho thị trường mobile-marketing bởi số lượng người sở hữu smartphone không ngừng tăng mạnh và thời gian sử dụng điện thoại di động đang có xu hướng cao hơn máy vi tính.

Những loại hình mobile-marketing phổ biến hiện nay: Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

SMS marketing: Là tin nhắn dạng văn bản ngắn được gửi từ người sử dụng này đến người sử dụng khác qua Internet, qua điện thoại di động hoặc qua PDA. SMS sử dụng công nghệ lưu và gửi lại tin nhắn trong vài ngày, thường thu hút những người sử dụng di động bởi họ có thể trao đổi thông thông tin nhanh chóng mà chi phí lại khá rẻ. Khi người sử dụng gửi những tin nhắn ngắn dạng văn bản, họ phải trả phí cho thời gian sử dụng qua điện thoại di động, nhưng chi phí này vẫn còn là nhỏ nếu so sánh với việc sử dụng điện thoại để nói chuyện. SMS rất dễ dàng bởi người sử dụng không phải mở thư điện tử hay các 20 chương trình phần mềm khác để gửi hay nhận thông tin. Thay vào đó, người sử dụng có thể soạn các tin nhắn qua điện thoại di động.

MMS marketing: Cùng với sự phát triển công nghệ sản xuất điện thoại thông minh thì những ứng dụng trong nhắn tin đa phương tiện – MMS không còn bị hạn chế như trước nữa. Việc gửi tin nhắn bằng âm thanh, hình ảnh hay cả đoạn video tới khách hàng được thực hiện dễ dàng hơn bao giờ, đồng thời mang tới sự mới mẻ về thông điệp, gia tăng nhận biết về thương hiệu và thu hút hơn sự chú ý của khách hàng. Việc sử dụng dịch vụ MMS hiện nay đặc biệt hiệu quả trong chiến dịch marketing lan tỏa với những trò chơi, hình ảnh hay những chương trình khuyến mãi hấp dẫn.

Trò chơi di động: Người dùng thiết bị di động tải và cài đặt một trò chơi trực tuyến về máy điện thoại. Khi sử dụng, các banner quảng cáo sẽ được hiển thị trước hoặc sau khi trò chơi kết thúc về một sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Những nhà lập trình trò chơi di động cho phép các doanh nghiệp quảng cáo trên sản phẩm của mình và thu tiền của họ.

Ứng dụng trên di động – Mobile app: Các doanh nghiệp hoặc cá nhân có thể tạo các ứng dụng sử dụng trên thiết bị di động nhằm thu hút người dùng cài đặt và sử dụng nó. Thông qua việc người dùng sử dụng các ứng dụng mà bạn tạo ra, bạn có thể truyền tải thông tin quảng cáo sản phẩm, dịch vụ của mình trên những ứng dụng này.

Quảng cáo qua bluetooth: Tính đến nay, số người sở hữu thiết bị điện tử có kết nối bluetooth như điện thoại, laptop, máy nghe nhạc… lên tới hàng trăm triệu người nên nó cũng mở ra cơ hội vô cùng lớn cho các doanh nghiệp muốn thực hiện marketing qua bluetooth. Với công nghệ hiện nay, thông qua bluetooth người dùng có thể download coupon giảm giá, video ngắn hoặc các file nhạc, hoặc kết nối với thiết bị khác qua kết nối P2P. Chỉ cần đặt một điểm kết nối bluetooth là nó có thể tự động gửi kết nối tới các thiết bị khác và gửi tới họ những thông tin quảng cáo của doanh nghiệp. Theo như báo cáo của hãng quảng cáo Prime Point Media thì tỉ lệ người tiêu dùng phản hồi rất cao, rơi vào khoảng 15 – 20%. Điều này minh chứng cho tiềm năng cực hữu ích của loại hình quảng cáo này. Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing trực tuyến cty Sản xuất

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Hoạt động marketing trực tuyến cho công ty Sản Xuất […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993