Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Khóa luận: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng tại công ty MADG dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Lí do chọn đề tài

Với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế hội nhập, một sản phẩm bây giờ không phải là một hay hai doanh nghiệp bán mà là nhiều doanh nghiệp cùng bán trên một thị trường, không chỉ doanh nghiệp trong nước mà còn có doanh nghiệp nước ngoài gia nhập vào, chính vì vậy mỗi doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường, và gặp nhiều khó khăn trong bán hàng, bán hàng là mấu chốt tạo doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, việc giữ khách hàng cũ cũng gặp nhiều khó khăn .Sự phát triển của kinh tế, xã hội kéo theo những nhu cầu của con người đòi hỏi cao hơn, không phải giống như lúc trước doanh nghiệp tung ra một sản phẩm sẽ có người mua liền hay chỉ cần đáp ứng được nhu cầu về giá, chất lượng sản phẩm thì sẽ có người mua ngay nhưng đó chỉ là lúc trước bây giờ doanh nghiệp nào mà áp dụng như vậy, không cải tiến thì sẽ không tồn tại lâu dài. Bây giờ nhu cầu đáp ứng của người mua rất cao họ sẽ quyết định mua một sản phẩm phải dưa trên rất nhiều yếu tố chính vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại, tăng doanh thu, giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới thì đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu được hành vi mua của khách hàng để biết được những mong muốn của họ là gì, yếu tố nào tác động đến quyết định mua của họ, ngoài khách hàng ra thì doanh nghiệp cũng phải luôn chú trọng đến đối thủ cạnh tranh của mình như thế nào, công ty mình đang ở đâu, cần thêm gì để tạo sự khác biệt cho doanh nghiệp mình để đưa ra chiến lược, chính sách bán hàng phù hợp.

Công ty MADG với kinh nghiệm 5 năm trong việc cung cấp thiết bị máy pha cà phê, nguyên liệu và các thiết bị trà sữa cùng với các dịch vụ khác tại thị trường Huế, Quảng Trị đã phải cạnh tranh với các đối thủ như Vinafin Café, máy pha cà phê Gia Cát, Showroom máy pha cà phê Ý, công ty cà phê Phương Nam- Phương Nam cà phê,…, Vậy với nhiều đối thủ cạnh tranh như vậy, công ty đã sử dụng những biện pháp chính sách nào để hoạt động bán hàng hiệu quả, thu hút nhiều khách hàng hơn. Muốn vậy công ty phải hiểu được những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng.

Từ những lí do đó tôi quyết định lựa chọn đề tài: “ Các nhân ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng tại công ty TNHH MADG” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung:

Nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng tại công ty TNHH MADG. Và dựa trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút khách hàng.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể: Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.

  • Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hành vi quyết định mua của khách hàng.
  • Phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố quyết định chọn mua sản phẩm tại công ty MADG đối với khách hàng
  • Đề xuất các giải pháp thu hút khách hàng trong thời gian tới.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

  • Đề tài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng tại công ty TNHH MADG.

1.3.2. Đối tượng khảo sát

  • Khách hàng đã và đang mua sản phẩm tại công ty MADG

1.3.3. Phạm vi nghiên cứu

  • Về không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH MADG có trụ sở chính tại 20 yết kiêu, P. Thuận Hòa, TP. Huế và những khách hàng tại thừa thiên huế.
  • Về thời gian:

Số liệu thứ cấp: Báo cáo tài chính từ năm 2023-2025 từ phòng kế toán. Số liệu sơ cấp: thu thập qua phỏng vấn từ ngày 25/10/2025 – 5/12/2025

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu.

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp bên trong doanh nghiệp:

  • Thông tin giới thiệu về công ty được tham khảo một số thông tin trên website, page của công ty: http://madg.n, https://facebok.com/MADGgroup/ Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.
  • Thông tin về cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh được thu thập từ phòng kinh doanh của công ty.
  • Các số liệu, tài liệu, báo cáo, kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm từ năm 2023-2025 được thu thập từ bộ phận kế toán. Dữ liệu thứ cấp bên ngoài doanh nghiệp:

Được thu thập từ thư viện trường kinh tế huế, các nghiên cứu trước, giáo trình, các đề tài liên quan đến đơn vị thực tập, các báo cáo khoá luận liên quan đến vấn đề của tác giả đang thực hiện và tìm kiếm các thông tin liên quan trên internet.

  • Nguồn dữ liệu sơ cấp

Tiến hành thu thập thông tin bằng phương pháp sử dụng bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp từ khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm của công ty TNHH MADG.

  • Việc nghiên cứu được tiến trình qua 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính

Dựa trên cơ sở lí luận kết hợp thực tế tại doanh nghiệp từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng sau đó phỏng vấn các anh chị sale trong công ty và phỏng vấn 5 khách hàng đến mua sản phẩm của công ty tại cơ sở bán nhằm điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát và đo lường.

Giai đoạn 2: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, từ các biến đo lường ở nghiên cứu định tính, xác định những tiêu chí đánh giá.

  • Phương pháp chọn mẫu

Kích thước của mẫu trong ngiên cứu này đươc dựa theo yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá EFA ( Exploratory Factor Analysis) dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước mẫu dự kiến tối thiểu gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Như vậy đối với đề tài nghiên cứu gồm 26 biến quan sát:

Nmin = số biến quan sát * 5 = 26 * 5 = 130 Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.

Vậy ta sẽ có kích thước mẫu là 130 mẫu. Để tránh việc các mẫu không hợp lệ nghiên cứu tác giả quyết định chọn mẫu là 140 mẫu.

Phương pháp chọn mẫu: Với mẫu điều tra là 140 bảng hỏi, tôi tiến hành chọn mẫu phi ngẫu nhiên bằng cách phỏng vấn trực tiếp khách hàng đến mua sản phẩm tại văn phòng công ty TNHH MADG và khảo sát khi đi chăm sóc khách hàng tại chính quán cà phê của khách.Tác giả thực hiện điều tra tất cả các khách hàng trong thời gian nghiên cứu cho đến khi đạt cỡ mẫu yêu cầu thì kết thúc điều tra.

Thiết kế thang đo cho bảng hỏi

  • Trong nghiên cứu này, các biến quan sát trong các thành phần tác giả sử dụng thang đo Likert gồm 5 cấp độ với sự lựa chọn từ 1 đến 5 tăng dần từ: cấp độ từ 1( Hoàn toàn không đồng ý) đến cấp độ 5 ( Hoàn toàn đồng ý).
  • Với những biến phân loại khác tác giả sử dụng thang đo định danh và thang đo thứ bậc.

1.4.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu.

  • Dữ liệu thứ cấp

Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu: chọn lọc những thông tin cần thiết sử dụng cho đề tài, liên kết những thông riêng lẻ từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kế toán, theo các quan hệ cân đối mang tính tất yếu vốn có cuả các đối tượng kế toán, để hình thành nên những thông tin tổng quát nhất về tình hình vốn, kết quả kinh doanh của đơn vị, thể hiện dưới dạng các báo cáo tổng hợp và cân đối như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh….

Phương pháp só sánh: là dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc ( chỉ tiêu sau so sánh với chỉ tiêu trước). Sử dụng phương pháp vào mục đích so sánh số liệu giữa các năm. Nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào so với năm trước hay tốc độ phát triển của công ty như thế nào?

  • Dữ liệu sơ cấp

Sau khi tiến hành điều tra phỏng vấn khách hàng xong tiến hành kiểm tra, mã hóa dữ liệu, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm excel 2018 và phần mềm spss phiên bản 20.0. Một số phương pháp sử dụng:

  • Phương pháp thống kê mô tả:

Phương pháp thông kê mô tả sử dụng các bảng tần số, tần suất để đánh giá những đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra thông qua việc tính toán các tham số thống kê. Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.

Trong đề tài này, tác giả đả sử dụng phương pháp này để xác định đặc điểm của mẫu nghiên cứu: Mục đích sử dụng của khách hàng, nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến công ty, sản phẩm khách hàng đã mua, công ty khác mà khách hàng đang xem xét, lí do khách hàng chọn mua sản phẩm của công ty.

  • Phân tích độ tin cậy thang đo Cronbach ‘s Alpha

Sử dụng kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach ‘s Alpha nhằm kiểm tra xem các biến quan sát của nhân tố mẹ có đáng tin cậy hay không. Phép kiểm định này phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố, biến nào đã đóng góp vào việc đo lường khái niệm nhân tố, biến nào không. Kết quả Cronbach ‘s Alpha của nhân tố tốt thì các biến quan sát chúng ta là rất tốt, thể hiện được đặc điểm của nhân tố mẹ.

Hệ số Cronbach ‘s Alpha được sử dụng trước nhằm loại bỏ các biến không phù hợp.

Các tiêu chuẩn trong kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach ‘s Alpha:

  • Theo Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc mức giá trị hệ só Cronbach ‘s Alpha :
  • Từ 0,8 đến gần bằng 1: thang đo lường rất tốt
  • Từ 0,7 đến gân bằng 0,8: Thang đo lường sử dụng tốt Từ 0,6 trở lên: thang đo lường đủ điều kiện

Trong nghiên cứu này, những biến có cronbach ‘s Alpha lơn hơn 0,6 thì được xem là đáng tin cậy và được giữ lại, đồng thời các số có hệ số tương quan nhỏ hơn 0,3 được coi là biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo.

  • Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích nhân tố khám phá nhằm rút gọn một tập hợp lớn biến quan sát thành một tập nhỏ hơn với các nhân tố có ý nghĩa hơn. Phân tích nhân tố khám phá phát huy tính hữu ích trong việc xác định tập hợp các biến cho vấn đề nghiên cứu cũng như rất cần thiết trong việc tìm kiếm mối quan hệ giữa các biến với nhau. Dữ liệu sẽ được sử dụng phân tích khám phá nếu thỏa mãn các điều kiện:

  • 0,5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO ( Kaiser- Meyer – Olkin) là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố, nếu trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.
  • Kiểm định Bartlett dùng để xem xét các biến quan sát trong nhân tố có tương quan với nhau hay không, sig bartletts Test < 0.05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.
  • Trị số Eigenvalue: dùng để xác định số lượng nhân tố phân tích trong EFA. Nhân tố nào có Eigenvalue ≥ 1 giữ lại trong mô hình phân tích. Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.
  • Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% .

Phân tích hồi quy tuyến bội

Mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng mục đích là để mô hình hóa mối quan hệ hay mức độ tác động giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Mức độ phù hợp của mô hình được đánh giá bằng hệ số R2 điều chỉnh. Sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính để xây dựng mô hình hồi quy nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty. Mô hình hồi quy tổng quát được viết như sau:

  • Y = β0 + β1 X1 +….+ βx Xxi
  • Y: biến phụ thuộc: quyết định mua sản phẩm Xi : Các biến độc lập
  • Β0 : hằng số
  • Βi : các hệ số hồi quy

Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy

Mức độ phù hợp của mô hình hồi quy được đanh giá thông qua hệ số R2 điều chỉnh. Kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tương quan, tức là có hay không mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

  • Giả thuyết:

H0 : Không có mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. H1 : Tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Nguyên tắc chấp nhận giả thiết

Nếu Sig.< 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0 Nếu Sig. > 0,05: Chấp nhận giả thuyết H0

Hiện tượng tự tương quan được kiểm định dựa vào giá trị d của Durbin – Watson

Hiện tượng đa cộng tuyến được kiểm tra bằng hệ số phóng đại phương sai VIF. Nêu hê số VIF > 2 thì có dấu hiệu đa cộng tuyến. Nếu hệ số VIF > 10 thì chắc chắn có đa cộng tuyến. Nếu VIF < 2 không bị đa cộng tuyến.

Phân phối chuẩn của phần dư dựa vào biểu đồ Histogram. Phân phối chuẩn là phân phối có trung bình = 0 và phương sai bằng 1

  • Kiểm định One Sample T-Test:

Kiểm định gá trị trung bình trong đánh giá của khách hàng về các yếu tố. Với mức ý nghĩa Alpha = 5% ta có các giả thuyết sau:

H0 : Giá trị trung bình µ=giá trị kiểm định µ0. H1 : Giá trị trung bình µ≠ giá trị kiểm định µ0. Nguyên tắc chấp nhận giả thuyết:

Nếu Sig. < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Nếu Sig. ≥ 0,05: Chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0

1.5. Tiến trình nghiên cứu : Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.

Giai đoạn 1: Tiến hành thu thập tài liệu từ việc tìm kiếm các nguồn tài liệu có sẵn: như internet, các đề tài nghiên cứu trước.. cùng với việc kết hợp cơ sở lí luận và thực tế tại doanh nghiệp để thiết lập bảng hỏi và phỏng vấn thử 5 khách hàng và các anh chị sale trong công ty để điều chỉnh hoàn thiện bảng hỏi.

Giai đoạn 2: Sau khi hoàn thiện bảng hỏi, chính thức điều tra phỏng vấn khách hàng, xử lí số liệu và hoàn thiện đề tài

Hình 1. 1 Tiến trình nghiên cứu

1.6. Cấu trúc của đề tài

Đề tài được thực hiện theo kết cấu 3 phần:

  • Phần I: Đặt vấn đề
  • Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
  • Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
  • Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng tại MADG
  • Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy quyết định mua hàng của khách hàng tại công ty MADG
  • Phần III: Kết luận và kiến nghị.

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lí luận

2.1.1. Thị trường người tiêu dùng

  • Khái niệm người tiêu dùng

Người tiêu dùng là người mua sắm, sử dụng sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn cá nhân. Người tiêu dùng là người tiêu thụ sản phẩm cuối cùng trong suốt quá trình sản xuất. Họ có thể là cá nhân, hộ gia đình, nhóm người, hay tổ chức,..

  • Khái niệm thị trường người tiêu dùng.

Thị trường người tiêu dùng: bao gồm cá nhân, tổ chức, hộ gia đình nhóm người và những người tiêu dùng tiềm ẩn có nhu cầu sử dụng sản phẩm hay một dịch vụ nào đó.

  • Đặc trưng cơ bản của thị trường người tiêu dùng:
  • Có quy mô lớn và thường xuyên gia tăng
  • Khách hàng của thị trường người tiêu dùng rất khác nhau về tuổi tác, giới tính, thu nhập..
  • Cùng với sự phát triển của kinh tế, chính trị, xã hội và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật thì nhu cầu, ước muốn, sở thích các đặc điểm hành vi của người tiêu dùng cũng không ngừng đổi.

2.1.2. Lý thuyết hành vi mua của người tiêu dùng Hành vi mua của người tiêu dùng Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.

  • Khái niệm hành vi mua của người tiêu dùng

Theo hiệp hội marketing hoa kì, hành vi khách hàng bao gồm những gì họ suy nghĩ và cảm nhận được và những hành động thực hiện trong quá trình tiêu dùng . Những yếu tố như ý kiến từ người tiêu dùng khác, quảng cáo, thông tin về giá cả, bao bì, bên ngoài sản phẩm,..đều có thể tác động đến cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của khách hàng.

Theo khotler và levy hành vi khách hàng là hành vi cụ thể của một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm.

Vì thế mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu đến hành vi tiêu dùng của khách hàng để nắm rõ được khách hàng mình nhắm đến đang muốn cái gì, họ đang muốn mua sản phẩm hay dịch vụ gì, vì sao họ lại mua nó, mua như thế nào ở đâu, khi nào… để đưa ra các chính sách bán hàng và làm marketing nhằm thu hút được khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình.

Để nắm được hành vi người tiêu dùng thì mỗi doanh nghiệp nên đứng vào vị trí của mỗi khách hàng để hiểu rõ những phản ứng của người tiêu dùng trước nhiều sự lựa chọn khác nhau như: sản phẩm, giá, thương hiệu, dịch vụ,… Dưới đây là mô hình mô tả mối liên hệ.

Các nhân tố kích thích Hộp đen ý thức khách hàng Đáp trả của khách hàng
Marketing hỗn hợp

–  Sản phẩm

–  Giá cả

–  Các phương thức phân phối

– Hoạt động xúc tiến

Kích thích khác

– Môi trường kinh tế

–  Môi trường khoa học kĩ thuật

–  Môi trường chính trị

–  Môi trường khoa học

Quá trình quyết định mua Các đặc tính của người mua –  Lựa chọn hàng hóa

–  Lựa chọn nhãn hiệu

–  Lựa chọn nhà cung ứng

–  Lựa chọn thời gian mua

–  Lựa chọn khối lượng mua

Hình 1. 2 Mô hình hành vi mua sắm của người tiêu dùng

Vậy hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng là những phản ứng của khách hàng dưới tác động của những kích thích bên ngoài và quá trình tâm lý diễn biến bên trong diễn ra trong suốt quá trình quyết định lưa chọn sản phẩm và dịch vụ.

2.1.3.  Các yếu tố cơ bản đến hành vi mua của người tiêu dùng

Hình 1. 3: Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng (Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản, Nguyễn Văn Phát, Nguyễn minh Hòa, 2020) Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.

  • Các yếu tố về văn hóa:

Văn hóa: Ở mỗi dân tộc khác nhau thì sẽ có những nền văn hóa khác nhau đó là những giá trị, niềm tin, truyền thống và chuẩn mực, được hình thành, gắn liền với xã hội và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Và là nguyên nhân cơ bản dẫn dắt hành vi của con người. Như trang phục, ăn uống, cư xử, tiêu dùng, sự cảm nhận giá trị của hàng hóa, sự thể hiện mình thông qua tiêu dùng… đều chịu sự chi phối mạnh mẽ của văn hóa. Những con người có nền văn hoá khác nhau thì sẽ có hành vi tiêu dùng khác nhau. Ví dụ: Phong cách tiêu dùng của người châu Âu có sự khác biệt lớn so với người châu Á như sự khác biệt về ẩm thực người châu á trong bữa không thể thiếu cơm, người châu âu bánh mì lá chính. Do vậy, để thành công các nhà xuất khẩu Việt Nam phải tìm hiều kỹ văn hóa tiêu dùng của các nước nhập khẩu.

Nhánh văn hóa: Nhánh văn hoá là một bộ phận cấu thành nhỏ hơn của một nền văn hoá. Nhóm tôn giáo là một loại nhánh văn hoá. Các nhánh văn hoá khác nhau có các lối sống riêng, hành vi tiêu dùng riêng. Người đạo Hồi kiêng không ăn thịt bò, phụ nữ ra đường đều phải bịt mặt và mặc quần áo kín mít.Như vậy, các nhánh văn hoá khác nhau sẽ tạo thành các phân đoạn thị trường khác nhau.

Giai tầng xã hội: Trong xã hội nào cũng tồn tại các giai tầng xã hội khác nhau, thời phong kiến thì có địa chủ và nộ lệ, thời nay có các tầng lớp thượng lưu, trung lưu…Giai tầng xã hội là một xã hội được xắp xếp theo thứ bậc, đẳng cấp, được đặc trưng bởi các quan điểm giá trị, lợi ích và hành vi đạo đức chung trong mỗi giai tầng. Mỗi tầng lớp khác nhau thì nhu cầu, sở thích, thói quen tiêu dùng khác nhau. Người có địa vị cao sẽ mua sắm những mặt hàng mặt hàng xa xỉ, có thương hiệu, ăn ở nhà hàng cao cấp, người có địa vị thấp tiêu dùng vừa phải lựa chọn mặt hàng bình dân.

  • Xã hội:
  • Các nhóm:

Nhóm tham khảo có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ, hành vi của con người.

  • Nhóm tham khảo đầu tiên (có ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ) bao gồm: gia đình, bạn thân, láng giềng thân thiện, đồng nghiệp nhóm này thường tác động rất lớn đến khách hàng
  • Nhóm tham khảo thứ hai gồm các tổ chức hiệp hội như: Tổ chức tôn giáo, Hiệp hội ngành nghề, Công đoàn, Đoàn thể, Các câu lạc bộ.
  • Nhóm ngưỡng mộ là nhóm mà cá nhân có mong muốn gia nhập, trở thành thành viên (các ngôi sao…)
  • Nhóm tẩy chay là nhóm mà cá nhân không chấp nhận hành vi của nó. Do vậy, các cá nhân không tiêu dùng như các thành viên của nhóm mà họ tẩy chay.
  • Gia đình: có ảnh hưởng mạnh đến hành vi mua của cá nhân, đặc biệt Việt Nam khi nhiều thế hệ sống chung nhau trong một gia đình.Trong một gia đình người Việt tùy vào từng tính chất của sản phẩm để biết giữa vợ chồng ai là người quyết định mua. Mua những vật có giá trị lớn hoặc liên quan đến xe, điện tử thường do chồng quyết định. Mua các đồ dùng bếp núc, sinh hoạt hàng ngày do vợ quyết định. Có khi cả hai đều tham gia quyết định. Các nhà quảng cáo mỗi loại sản phẩm cần phải biết nhằm vào ai để thuyết phục. Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.
  • Vai trò và địa vị xã hội: Người tiêu dùng thường mua sắm những hàng hoá, dịch vụ phản ánh vai trò địa vị của họ trong xã hội. Người có địa vị xã hội sẽ tiêu dùng những sản phẩm thể hiện được đẳng cấp địa vị xã hội của mình những mặt hàng cao cấp thường được giới thượng lưu quan tâm.

Các yếu tố về cá nhân:

  • Tuổi tác và vòng đời: Mỗi một độ tuổi khác nhau thì nhu cầu, sức mua, thị hiếu và tính chất tiêu dùng sẽ khác nhau. Đặc biệt trong ngành thời trang, vì vậy doanh nghiệp có thể dựa vào tiêu chí này để xác định đối tượng khách hàng mình là ai và đưa ra chương trình marketing phù hợp.
  • Nghề nghiệp: Những người có nghề nghiệp khác nhau thì sẽ tiêu dùng khác nhau đặc biệt người là những sản phẩm thiết yếu bên ngoài như thời trang , mĩ phẩm, ăn uống, xe, điện thoại, máy tính…để phù hợp với công việc của họ.
  • Hoàn cảnh kinh tế:

Tình trạng kinh tế bao gồm: Thu nhập của họ bao nhiêu, số tiền tiết kiệm nhiều hay ít, vay vốn và khả năng thanh toán những yếu tố này ảnh hưởng đến tính năng sản phẩm mua của khách hàng: người thu nhập cao họ sẽ mua những sản phẩm đắt giá, có thương hiệu, mua với số lượng nhiều còn những người thu nhập thấp sẽ lưa chọn những sản phẩm có giá trị rẻ, vừa đủ với khả năng chi trả củ bản thân. Vì vậy những doanh nghiệp cần phải theo dõi về những biến đổi kinh tế và mức thu nhập của họ để đưa ra chiến lược phù hợp.

Cá tính là những đặc tính tâm lý nổi bật của mỗi người dẫn đến các hành vi ứng xử mang tính ổn định và nhất quán đối với môi trường xung quanh. Có thể nêu ra một số các cá tính thường gặp như: tính cẩn thận; tính tự tin; tính bảo thủ; tính hiếu thắng; tính năng động…Cá tính sẽ ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của khách hàng. Những người cẩn thận, những người bảo thủ thường không đi tiên phong trong việc sử dụng sản phẩm mới. Ngược lại, là những người năng động, sáng tạo sẵn sàng chịu mạo hiểm khi mua sản phẩm mới. Cá tính cũng là một căn cứ để cho doanh nghiệp định vị sản phẩm. Nghiên cứu cá tính khách hàng cũng có ích cho đội ngũ tiếp thị.

  • Tâm lí Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.

Động cơ: là động lực mạnh mẽ thôi thúc con người hành động để thoả mãn một nhu cầu vật chất hay tinh thần, hay cả hai. Khi nhu cầu trở nên cấp thiết thì nó thúc dục con người hành động để đáp ứng nhu cầu. Như vậy, cơ sở hình thành động cơ là các nhu cầu ở mức cao. Nhu cầu của con người rất đa dạng. Có nhu cầu chủ động, có nhu cầu bị động. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt đúng nhu cầu của khách hàng để thúc đẩy nhu cầu đó thành động cơ mua hàng.

Nhận thức: là một quá trình thông qua đó con người tuyển chọn, tổ chức và giải thích các thông tin nhận được để tạo ra một bức tranh về thế giới xung quanh. Con người có thể nhận thức khác nhau về cùng một tình huống do sự tri giác có chọn lọc, bóp méo và ghi nhớ thông tin tiếp nhận được có chọn lọc. Do vậy có thể hai người có cùng một động cơ nhưng hành động khác nhau trong cùng một tình huống. Các đặc tính trên của tri giác đòi hỏi các nhà tiếp thị phải nỗ lực lớn để mang thông tin quảng cáo đến cho khách hàng tiếp nhận.

Kiến thức: trong cuộc sống con người sẽ từng trải qua nhiều giai đoạn và họ sẽ thu nhận những biến đổi diễn ra trong trong cuộc sống và họ tích luỹ tạo thành kinh nghiệm .Khi con người có kinh nghiệm thì mua bán thạo hơn. Người từng trải về lĩnh vực nào thì có kinh nghiệm mua bán trong lĩnh vực đó.

Niềm tin và quan điểm: Mỗi một cá nhân đều có mỗi quan điểm riêng, qua thực tiễn và sự hiểu biết thì có được niềm tin và thái độ, điều này lại ảnh hưởng đến hành vi mua của họ. Chính vì vậy doanh nghiệp phải tìm cách để chiếm được lòng tin của khách hàng về các nhãn hàng của mình.

  • Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng.

Hình 1. 4 Quá trình ra quyết định mua của khách hàng

Để đi đến hành động mua thì người mua phải trải qua một tiến trình gồm 5 giai đoạn:

  • Nhận biết về nhu cầu Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.

Khách hàng nhận thấy nhu cầu của mình khi có sự khác biết giữa hiện tại và mong muốn như cái mình đang dùng đã cũ muốn thay cái mới hay nhu cầu muốn sử dụng hoàn toàn mới như dịch vụ, sản phẩm. Nhu cầu này được phát sinh bởi các yếu tố bên trong ( sự phát triển cá nhân, cảm xúc, sự thay đổi tài chính,..) và bên ngoài ( giai cấp xã hội, nhóm tác động, kích thích marketing,..)

  • Tìm kiếm thông tin

Sau khi xác định được nhu cầu của mình người mua sẽ tìm kiếm các nguồn thông tin để tham khảo: từ gia đình, bạn bè, người quen, quảng cáo, thông tin trên bao bì sản phẩm, nguồn internet, hay tiếp xúc và dùng thử.Thu thập được thông tin từ các nhóm tham khảo người mua tổng hợp lại thông tin để chọn lọc.Như bạn mua một chiếc xe máy thì sẽ tìm nguồn thông tin trên internet và hỏi người thân của mình những người đã và đang sử dụng loại xe đó để biết thông tin như: mua ở đâu, nó bền không, tiết kiệm xăng hay không,…

  • Đánh giá các lựa chọn

Xác định rõ được nhu cầu, tìm kiếm được các thông tin về sản phẩm người mua sẽ đánh giá các tiêu chuẩn sản phẩm để chọn lọc lại dựa trên các tiêu chuẩn như chất lượng, giá cả, các thuộc tính khác của sản phẩm, nó thuộc nhãn hiệu nào, chính sách về sản phẩm từ đó để lựa một cách hợp lí.

  • Quyết định mua

Sau khi đã có lựa chọn người mua sẽ đi đến quyết định mua hay không trước khi quyết định người mua sẽ có ba trường hợp xảy ra:

  • Vạch ra kế hoạch mua sắm một cách đầy đủ trước khi đến cửa hàng: sản phẩm, nhãn hiệu, cửa hàng nhằm tiêt kiệm thời gian của họ.
  • Vạch ra kế hoạch mua một phần: khách hàng đã chọn sản phẩm còn lựa chọn nhãn hiệu thì đến cửa hàng
  • Việc mua sắm không có kế hoach: Đa phần những người mua sẽ lựa chọn sản phẩm hay nhãn hiệu tại cửa hàng để hiểu rõ hơn về sản phẩm họ muốn mua.

Đó là những ý định mua còn quyết định mua hay không còn phụ thuộc vào thái độ của người khác, hoạt động marketing và những yếu tố khác

  • Hành vi sau khi mua

Sau khi mua người tiêu dùng sử dụng sản phẩm và đánh giá xem sản phẩm có đạt được với mức kì vọng của cá nhân là bao nhiêu và sẽ quyết định tiếp tục mua sản phẩm hay ghé lại cửa hàng đó nữa không (PGS.TS .Nguyễn Văn Phát, 2020)

2.2. Các mô hình nghiên cứu hành vi khách hàng Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.

2.2.2. Thuyết hành động hợp lí ( TRA )

Học thuyết hành động hợp lí (Theory of Reasoned Action) được phát tiển bởi hai nhà tâm lý học Martin Fishbein và Icek Ajzen vào năm 1967 nhằm giải thích mối quan hệ giữa thái độ và hành vi trong hành động của con người. Thuyết này được sử dụng để dự đoán cách mà các cá nhân sẽ hành xử dựa trên thái độ và ý định hành vi đã có từ trước của họ. Các cá nhân sẽ hành động dựa vào những kết quả mà họ mong đợi khi thực hiện hành vi đó.

Hình 1. 5 Mô hình TRA

Trong mô hình TRA, thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ chú ý đến những thuộc tính mang lại ích lợi cần thiết và có mức độ quan trọng khác nhau, nếu biết trọng số của các thuộc tính đó thì có thể dự đoán gần kết quả lựa chọn củ người tiêu dùng.

Yếu tố chuẩn chủ quan có thể được đo lường thông qua những người có liên quan đến người tiêu dùng ( như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,..) những người này thích hay không thích họ mua. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan đến xu hướng của người tiêu dùng phụ thuộc vào: (1) mức độ ủng hộ/phản đối đối với việc mua của người tiêu dùng và (2) động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người có ảnh hưởng. (Đức, 2008)

2.2.3. Lí thuyết về hành vi dự định ((Theory of Planned Behavior – TPB) Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.

Hình 1. 5 Mô hình TPB

Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991), được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (TRA; Ajzen & Fishbein, 1975), giả định rằng một hành vi có thể được dự báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đó.

Các xu hướng hành vi được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng đến hành vi, và được định nghĩa như là mức độ nổ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991).

Xu hướng hành vi lại là một hàm của ba nhân tố. Thứ nhất, các thái độ được khái niệm như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện. Nhân tố thứ hai là ảnh hưởng xã hội mà đề cập đến sức ép xã hội được cảm nhận để thực hiện hay không thực hiện hành vi đó. Cuối cùng, thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaviour) được Ajzen xây dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận vào mô hình TRA.

Thành phần kiểm soát hành vi cảm nhận phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi; điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi. Ajzen đề nghị rằng nhân tố kiểm soát hành vi tác động trực tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi, và nếu đương sự chính xác trong cảm nhận về mức độ kiểm soát của mình, thì kiểm soát hành vi còn dự báo cả hành vi.

Ưu điểm : Mô hình TPB được xem như tối ưu hơn mô hình TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên cứu. Bởi vì mô hình TPB khắc phục được nhược điểm của mô hình TRA bằng cách bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận.

Nhược điểm : Mô hình TPB có một số hạn chế trong việc dự đoán hành vi (Werner, 2004). Các hạn chế đầu tiên là yếu tố quyết định ý định không giới hạn thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhận (Ajzen 1991). Có thể có các yếu tố khác ảnh hưởng đến hành vi. Dựa trên kinh nghiệm nghiên cứu cho thấy rằng chỉ có 40% sự biến động của hành vi có thể được giải thích bằng cách sử dụng TPB (Ajzen năm 1991; Werner 2004). Hạn chế thứ hai là có thể có một khoảng cách đáng kể thời gian giữa các đánh giá về ý định hành vi và hành vi thực tế được đánh giá (Werner 2004). Trong khoảng thời gian, các ý định của một cá nhân có thể thay đổi. Hạn chế thứ ba là TPB là mô hình tiên đoán rằng dự đoán hành động của một cá nhân dựa trên các tiêu chí nhất định. Tuy nhiên, cá nhân không luôn luôn hành xử như dự đoán bởi những tiêu chí (Werner 2004). (Mr.Luân, 2020)

2.2.4. Tổng quan về các nghiên cứu trước đây liên quan đến hành vi mua của khách hàng.

  • Nghiên cứu nước ngoài: Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.

Nghiên cứu của Shah Johir Rayhan, Sajeb Saha, Mohamad Masudul Hassan Nghiên cứu của Shah Johir Rayhan, Sajeb Saha, Mohamad Masudul Hassan,

khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của khách hàng liên quan đến hàng may mặc sẵn ở Bangladesh. Nghiên cứu này cho thấy hành vi mua của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi 5 yếu tố: (1) giá cả, (2) kiểu dáng, (3) sự thoải mái, (4) chất lượng, (5) tính có sẵn. ( Shah Johir Rayhan, n.d.)

  • Nghiên cứu của Mohammad Haghighi, Ali Dorosti, Afshin Rahnama, Ali Hoesinpour

Nghiên cứu của Mohammad Haghighi, Ali Dorosti, Afshin Rahnama, Ali Hoesinpour nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng trong ngành nhà hàng. Kết quả thu được có 4 yếu tố ảnh hưởng: (1) Chất lượng thực phẩm, (2) chất lượng dịch vụ, (3) Môi trường nhà hàng, (4) giá cả, (5) Vị trí nhà hàng. (Mohammad haghighi, 2017)

  • Nghiên cứu trong trước:

Nghiên cứu của Nguyễn Trung Tiến – ThS. Nguyễn Vũ Trâm Anh – ThS. Nguyễn Đình Thi.

Đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng tại Thành phố Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng bao gồm: (1) ý thức về sức khỏe, (2) Chuẩn mực xã hội, (3) quan tâm an toàn thực phẩm, (4) chất lượng sản phẩm, (5) giá cả sản phẩm, (6) quan tâm về môi trường. (Ths. Nguyễn Trung Tiến, 2025)

  • Nghiên cứu của Lê Thị Yến Vi và Văn Quan Bảo Ngọc

Đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác đến động đến quyết định lựa chọn cửa hàng cà phê của sinh viên đại học Tôn Đức Thắng địa bàn quận 7 TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 8 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán cà phê là: (1) Sản phẩm, (2) giá cả, (3) vị trí cơ sở vật chất, (4) Khuyến mãi, (5) Nhận biết thương hiệu, (6) yếu tố xã hội, (7) yêu tố cá nhân, (8) Chất lượng phục vụ.( Ngọc, 2021)

  • Nghiên cứu của La Thị Tuyết Nhung

Đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn mua sữa bột cho trẻ em của người tiêu dùng tại thành phố Đà nẵng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng bao gồm: (1) Sản phẩm, (2) giá, (3) nhóm tham khảo, (4) chiêu thị, (5) phân phối. (Nhung, 2021)

2.2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất. Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.

Trên cơ sở lý thuyết hành vi dự định, từ những nghiên cứu trên thế giới và trong nước kết hợp với từ thực tế tại công ty MADG tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu với 6 yếu tố: (1) thương hiệu, (2) sản phẩm, (3) Giá cả cảm nhận, (4) nhóm tham khảo, (5) chính sách sản phẩm, (6) Nhân viên . Được cụ thể bởi mô hình như sau:

Hình 1. 6 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Các biến trong mô hình:

  • Thương hiệu

Theo Investone Law Firm “ thương hiệu” là cảm nhận tổng thể về chất lượng, môi trường, uy tín và giá trị cốt lõi của một doanh nghiệp. Nó tạo ra cho khách hàng cảm xúc, sự liên tưởng về doanh nghiệp khi nhắc đến tên hay sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. So với lúc trước, khi khách hàng mua sản phẩm thì không nhất thiết quan tâm đến thương hiệu của sản phẩm như thế nào chỉ chú trọng đến mặt khác của sản phẩm, nhưng bây giờ thì thương hiệu đối với khách hàng rất quan trọng nó làm khách hàng cảm thấy yên tâm hơn, quyết định mua nhanh hơn cũng như cho khách hàng thể hiện được vị thế của mình trong xã hội

  • Sản phẩm

Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn của con người và được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý hướng tới mua sử dụng hay tiêu dùng. Sản phẩm có thể là vật thể hữu hình, dịch vụ, hay ý tưởng. Đối với cá nhân mỗi khách hàng sản phẩm tốt phải đảm bảo được các yếu tố sau: chất lượng tốt, đa dạng mẫu mã sản phẩm, có rõ nguồn gốc xuất xứ, độ bền cao, mang lại lợi ích giá trị cao cho khách hàng.

  • Giá cả cảm nhận

Khi mua một sản phẩm điều mà nhiều người mua quan tâm là giá của sản phẩm đó như thế nào, giá là cái mà người tiêu dùng chi trả một số tiền để có được những mong muốn như hàng hóa, dịch vụ. Giá cả sản phẩm thể hiện được giá trị mà sản phẩm mang lại, giá càng cao thì tương ứng với sản phẩm tốt, chất lượng. Theo Alhabeed “giá cả cảm nhận là sự đánh giá của khách hàng về mức độ hy sinh và giá trị của nó so với những gì mà họ sẽ nhận được”. Giá cả là một nhân tố quan trọng để khách hàng lựa chọn mua hay không chính vì vậy các doanh nghiệp muốn có giá sản phẩm thấp thì đồng nghĩa với chi phí đầu vào thấp, tạo ra số lượng sản phẩm lớn, còn nếu giá sản phẩm cao hơn so với thị trường thì khách hàng sẽ lựa chọn mua từ các đổi thủ khác. Vì vậy để thu hút được khách hàng, chính sách về giá của công ty phải hợp lí.

  • Nhóm tham khảo Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.

Nhóm tham khảo là một cá nhân hay một nhóm người có tác động đến hành vi quyết định mua của khách hàng. Nhóm tham khảo ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quan điểm hành vi mua của khách hàng những người đó có thể là những người thân trong gia đình của họ, bạn bè, hàng xóm láng giềng, đồng nghiệp, được tư vấn từ những người mua trước,…. Vì vậy các doanh nghiệp nên có các phương án về marketing phù hợp có tác động đến các đối tượng nhóm tham khảo này.

  • Chính sách đổi trả

Là chính sách nhằm hướng tới lợi ích của khách hàng, đây là yếu tố để khách hàng quyết định lựa chọn hay không bởi họ có vô số lựa chọn cửa hàng cho bản thân, đặc biệt đối với những sản phẩm liên quan đến máy móc, thiết bị chính sách đổi trả sản phẩm một cách dễ dàng và có lợi cho khách hàng thì làm cho họ cảm thấy yên tâm, sự tin tưởng cao hơn thúc đẩy việc quyết định mua nhanh hơn. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải kĩ lưỡng trong việc đưa ra chính sách đổi trả có lợi cao cho khách hàng.

  • Nhân viên bán hàng

Sale là bộ mặt của công ty, là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, tư vấn, giới thiệu sản phẩm là người đem về doanh số cho công ty vì vậy đòi cao về năng lực chuyên môn của nhân viên sale rất cao cả kĩ năng và thái độ làm việc với khách hàng bởi khi một khách hàng nhìn vào người bán như thế nào thì họ sẽ nghĩ về văn hóa của công ty. Bộ phận kĩ thuật của công ty cũng rất quan trọng khi người mua những sản phẩm liên quan đến máy móc thiết bị cũng mong muốn đôi ngũ sữa chũa của công ty giỏi để thuận tiện trong mỗi lần bỏ hành hay sữa chữa sản phẩm. Vì vậy thang đo Nhân viên bán hàng phải bao gồm các biến quan sát đánh giá các nội dung trên.

Bảng 1. 1 Tóm tắt kí hiệu thang đo

STT Kí hiệu
THƯƠNG HIỆU
1 Thương hiệu TNHH MADG có thương hiệu uy tín trong lĩnh vực kinh doanh máy cà phê, giúp an tâm khi sử dụng TH1
2 Tên thương hiệu dễ đọc, dễ nhớ TH2
3 Thương hiệu MADG được anh/chị nghĩ đến đầu tiên khi có nhu cầu TH3
SẢN PHẨM
4 Sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng SP1
5 Các sản phẩm chất lượng tốt SP2
6 Sản phẩm của công ty phù hợp với nhu cầu của anh/chị. SP2
7 Sản phẩm MADG đa dạng về mẫu mã, thiết kế SP4
GIÁ CẢ CẢM NHẬN Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.
8 Giá cả sản phẩm hiện nay là hợp lí GC1
9 Giá các sản phẩm có tính cạnh tranh GC2
10 Giá sản phẩm phù hợp với chất lượng GC3
11 Giá sản phẩm phù hợp nhu cầu kinh doanh hay sử dụng của bạn. GC4
12 Giá sản phẩm của công ty tương đối ổn định GC5
NHÓM THAM KHẢO
13 Người thân, bạn bè, đồng nghiệp giới thiệu về công ty MADG NTK1
14 Tham khảo từ những người mua trước NTK2
15 Từ các nguồn internet (các trang page, facebook, website, quảng cáo) NTK3
CHÍNH SÁCH ĐỔI TRẢ
16 Anh/chị được cung cấp thông tin đỏi trả minh bạch ĐT1
17 Anh/ chị được miễn phí vận chuyển khi đổi trả và lắp đặt. ĐT2
18 Sản phẩm anh chị mua được bảo hành 12 tháng bảo trì trọn đời ĐT3
19 Quá trình sữa chữa máy hư được công ty cho mượn máy không mất phí ĐT4
NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
20 Nhân viên bán hàng thân thiện, nhiệt tình tạo sự thiện cảm đối với khách hàng. NVBH1
21 Nhân viên bán hàng am hiểu và có kiến thức về sản phẩm công ty. NVBH2
22 Nhân viên bán hàng giải quyết những thắc mắc, hỗ trợ giải quyết những vấn đề liên quan đến sản phẩm nhanh chóng và chuyên nghiệp. NVBH3
23 Nhân viên kĩ thuật có trình độ sữa chữa chuyên nghiệp NVBH4

2.3. Tình hình kinh doanh cà phê tại huế Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.

Từ thực tế thấy được nhu cầu sử dụng cà phê hay thói quen đến quán cà phê của con người ngày càng cao. Những bạn sinh viên, học sinh, những người đi làm hay người trung niên đều có thói quen đi đến quán cà phê. Mục đích của các bạn học sinh hay sinh sinh viên đến các quán phê là để học bài, gặp gỡ bạn bè, chụp ảnh, làm việc nhóm. Còn những người trung hay lớn đến quán cà phê là điểm tụ họp bạn bè, hay đồng gặp đồng nghiệp. Nắm bắt được những xu thế của từng đối tượng, nhiều quán cà phê đươc mở để phục nhu cầu cho mọi người, đối tượng trẻ thì những quán không gian đẹp, mang nét trẻ trung, đối tượng trung thì không gian yên tĩnh. Theo thống kê Huế có dân số 1.129.505 người ( năm 2024), sống ở thành thị: 563.397 người và một số lượng lớn học sinh ngoại tỉnh nhập học vào các trường Đại học Huế là khá lớn. Vì vậy thị trường này vẫn luôn màu mỡ cho những nhà kinh doanh

Ta cứ đi dọc các con đường thấy được quán phê mọc lên rất nhiều chỉ 2 con đường Nguyễn Huệ và Lý Thường Kiệt là đã hơn cả 10 quán, và những con đường khác số lượng quán cà phê cũng rất nhiều và ước tình mỗi một máy cà phê thì hoạt động tốt trong vòng khoảng 5-7 năm thì đòi hỏi các quán phải thay hay nâng cấp máy lên.

Nắm bắt được thị trường như vậy các nhà kinh doanh không thể bỏ qua mô hình cung cấp thiết bị cà phê và những sản phẩm đi kèm. Hiện tại trên trường Huế có các công ty cung cấp thiết bị cà phê như: Hãng cà phê Phước: hiện tại công ty có 3 cơ sở tại thị trường huế, cà phê A&Q: có địa chỉ tại 216 Lý Thái Tổ- TP. Huế, máy pha cà phê Gia Cát có kinh nghiệm 20 năm trong nghề, Phương Nam Cà Phê: Nằm ở 14 Nguyễn Văn Trỗi, P. Tây Lộc , Vinafin, Uy Việt cà phê… Việc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn bao giờ hết và vẫn chưa có dấu hiệu bão hòa. Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>> Khóa luận: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
2 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng
Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng
24 ngày trước

Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng

trackback
Khóa luận: Giải pháp quyết định mua hàng của khách hàng
23 ngày trước

[…] ===>> Khóa luận: Nhân tố ảnh hưởng quyết định mua của khách hàng […]

2
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993