Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phân Tích Thực Trạng Marketing- Mix Tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Bách Khoa Computer dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

Chương 2  CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Khái niệm về Marketing

Marketing là một thuật ngữ không có tên gọi chính xác và tương đồng trong tiếng Việt. Nhiều người cứ nghĩ rằng Marketing là quảng cáo và những người làm Marketing là những người đi quảng cáo, và tiếp thị sản phẩm. Đó không phải là một khái niệm hoàn toàn đúng đắn, đó chỉ là một quan niệm về Marketing.

Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về Marketing. Theo Philip Kotler, ông định nghĩa rằng: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi.” (Philip Kotler, 2002, p. 9)

2.2 Vai trò Marketing

Theo giáo trình marketing căn bản, ĐHKTQD:

Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. (Trần Minh Đạo, 2012, para. 1.1.3).

Dựa trên khái niệm này và kết hợp với giáo trình marketing căn bản của Nguyễn Thị Thanh Hiên, 2005, ta thấy được với mỗi đối tượng vai trò của marketing lại được thể hiện một cách khác nhau.

2.2.1 Đối với doanh nghiệp Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

Marketing là cầu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, không phải ngẫu nhiên mà các doanh nghiệp luôn đầu tư để xây dựng 1 chiến lược Marketing hiệu quả bởi Marketing có thể giúp doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình đến với người tiêu dùng, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm. Theo đó sẽ tăng lợi nhuận, thị phần sản phẩm… giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường và đây chính là yếu tố quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp.

Nó giúp doanh nghiệp đánh giá tiềm năng, định hướng hoạt động cho từng sản phẩm dịch vụ, cung cấp cơ sở thông tin để hoạch địch chiến lược cho toàn bộ doanh nghiệp.

2.2.2  Đối với người tiêu dùng

Thực tế thì thu nhập của người tiêu dùng thì có hạn trong khi có quá nhiều sản phẩm trên thị trường và Marketing thực hiện chức năng giúp người tiêu dùng lựa chọn được những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với tình hình tài chính cũng như thị hiếu của họ. Cụ thể, người tiêu dùng sẽ so sánh giữa những lợi ích mà sản phẩm, dịch vụ mang tới cho họ (benefits) và cái giá họ trả cho sản phẩm, dịch vụ (cost) đó. Nhưng sự so sánh này thường không chính xác nên các doanh nghiệp sẽ dùng Marketing để cung cấp thêm thông tin về sản phẩm cho người tiêu dùng có được lựa chọn phù hợp nhất.

2.2.3 Đối với nền kinh tế

Marketing như là một kênh thông tin kết nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, giúp đẩy nhanh hàng hóa ra thị trường, được thị trường tiếp nhận hay nói cách khác là được tiêu dùng biết đến và hàng hóa được tiêu thụ. Vấn đề này được giải quyết tốt thì chứng tỏ đó là một thị trường năng động và tích cực, và quốc gia như vậy được đánh giá là có một nền kinh tế tốt, vững chắc để phát triển.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2.3 Chức năng của Marketing Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

Dựa trên giáo trình căn bản của Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2005 về chức năng của marketing có thể hiểu rằng thông qua việc nghiên cứu thị trường các thông tin về khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hay quyết định mua của khách hàng, các nhà sản xuất kinh doanh đã tạo ra những sản phẩm, hàng hóa làm hài lòng khách hàng ngay cả những người khó tính nhất. Nhu cầu của khách hàng ngày nay thay đổi nhiều so với trước kia, nếu trước kia nhu cầu của người tiêu dùng chỉ là vật phẩm làm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu, sinh lý thì nay ngoài yếu tố trên hàng hóa còn phải thỏa mãn nhu cầu cao hơn như nhu cầu thể hiện, tâm linh, trình độ kiến thức, cấp bậc theo tháp nhu cầu của Maslow. Hình 2.1: Tháp nhu cầu Maslow

Thực hiện chuỗi hoạt động của mình Marketing có thể thâu tóm, phối hợp các hoạt động của bộ phận kỹ thuật, tiêu chuẩn hóa sản phẩm, sản xuất, nghiên cứu thị trường các xí nghiệp sản xuất bao gói, nhãn hiệu… nhằm mục tiêu chung là làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường, thỏa mãn tốt nhu cầu của người tiêu dùng.

2.4 Tầm quan trọng của Marketing

Ngày nay, hoạt động marketing rất quan trọng đối với sự phát triển của công ty. Marketing giúp đánh giá tiềm năng, định hướng cho từng sản phẩm, cung cấp cơ sở thông tin để hoạch định chiến lược hoạt động cho toàn bộ công ty. Marketing kích thích việc mua hàng của người tiêu dùng, có tác dụng lớn khi công ty đưa một sản phẩm mới ra thị trường và giúp sản phẩm của công ty trở nên nổi bật hơn. Bên cạnh đó, hoạt động marketing đã dựng nên thêm những rào cản dưới dạng giấy phép sản xuất, sự cần thiết phải có những chi phí lớn cho việc kích thích, sự cần thiết phải thiết lập quan hệ hợp tác với những nhà cung ứng hay các đại lý đã nổi tiếng… Có thể nói hoạt động marketing là một phần không thể thiếu góp phần mang đến thành công hay thất bạt của doanh nghiệp. Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

2.5 Môi trường Marketing

Theo Philip Kotler thì khái niệm của môi trường marketing được định nghĩa như sau:

Môi trường Marketing là một tập hợp những chủ thể tích cực và những lực lượng hoạt động bên ngoài công ty và có ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo bộ phận marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hàng mục tiêu”. (Philip Kotler, 2002, p.86)

Và do tính chất luôn biến động, khống chế và hoàn toàn bất định, môi trường marketing động chạm sâu sắc đến đời sống của công ty, nó có thể gây ra những điều bất ngờ lớn hoặc những hậu quả nặng nề. Môi trường marketing gồm có môi trường vi mô và môi trường vĩ mô.

2.5.1 Môi trường vĩ mô

Môi trường marketing vĩ mô là những yếu tố và lực lượng mang tính chất xã hội rộng lớn có tác động đến thị trường và hoạt động marketing của doanh nghiệp cũng như tác động đến tất cả các yếu tố của môi trường marketing vi mô. Chính vì vậy việc phân tích môi trường vĩ mô sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi, nắm bắt và xử ký kịp thời các quyết định marketing nhằm thích ứng với sự thay đổi của môi trường. Theo Kotler có 6 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến môi trường vĩ mô trong marketing, và nội dung từng yếu tố sẽ được tóm gọn như sau: Hình 2.2: Những yếu tố cơ bản của môi trường vĩ mô

  • Môi trường dân số

Những khía cạnh sau trong yếu môi trường dân số mà người làm marketing cần quan tâm đến:

  • Quy mô và tốc độ tăng dân số Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.
  • Cơ cấu dân số: giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, phân bổ, trình độ học vấn.
  • Cơ cấu và quy mô hộ gia đình
  • Tốc độ đô thị hóa, sự phân bố lại dân cư

b. Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến sức mua của người dân. Đó là:

  • Tốc độ tăng trưởng kinh tế
  • Lãi suất
  • Tỷ lệ lạm phát
  • Tỷ giá hối đoái hiện hành
  • Chính sách thuế

c. Môi trường tự nhiên

Môi trường tự nhiên là hệ thống các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến các nguồn lực đầu vào cần thiết cho hoạt động của các doanh nghiệp.

  • Nguyên vật liệu và năng lượng ngày càng khan hiếm
  • Chi phí tăng
  • Mức độ ô nhiễm môi trường tăng
  • Vai trò của chính phủ trong việc bảo vệ môi trường

d. Môi trường công nghệ

Sự phát triển của khóa học công nghệ mang lại cho con người nhiều điều kỳ diệu nhưng cũng đặt ra các thách thức mới cho các doanh nghiệp. Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

  • Sự phát triển công nghệ làm thay đổi ngàng kinh doanh
  • Chu kỳ đổi mới công nghệ diễn ra nhanh chóng
  • Ngân sách R&D
  • Quy định về thay đổi công nghệ ngày càng chặt chẽ và người tiêu dùng hướng đến sự an toàn nhiều hơn.

Môi trường chính trị – pháp luật

Các điều cần quan tâm trong môi trường chính trị pháp luật:

  • Mức độ ổn định của chính phủ và các chính sách hay luật pháp
  • Các điều luật về doanh nghiệp
  • Chính sách kinh tế – xã hội liên quan đến kinh doanh và tiêu dung
  • Các quy định về khách hàng và bảo vệ quyền của người tiêu dùng

f. Môi trường văn hóa – xã hội

Văn hóa – xã hội ảnh hưởng đến các quyết định mang tính chiến lược như lựa chọn lĩnh vực hoặc mặt hàng kinh doanh, nhãn hàng, màu sắc, kiểu dáng, kênh phân phối, quảng cáo…

Ví dụ như sự thay đổi về các tập tục và giá trị xã hội, xem những vấn đề xã hội ở thời điểm hiện tại là những gì, xem xã hội nhìn nhận như thế nào, yếu tố nào được đưa ra để đánh giá nhận định vấn đề đó là tốt hay xấu; đúng hay sai.

2.5.2 Môi trường vi mô

Môi trường marketing vi mô là những yếu tố và lực lượng có quan hệ trực tiếp đến hoạt động marketing của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khác hàng của doanh nghiệp. Theo Philip Kotler thì có 5 lực lượng cơ bản tác dụng đến môi trường vi mô của doanh nghiệp. Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

Hình 2.3: Những lực lượng tác dụng trong môi trường vi mô của công ty

  • Công ty

Công ty là nơi bạn làm việc có ảnh hưởng trục tiếp đến hoạt động marketing, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến quản trị marketing. Các CEO, quản lý cấp cao của doanh nghiệp là những nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn đến hoạt động marketing bởi hầu hết các kế hoạch chiến lược marketing đều phải thông qua họ trước khi đi vào thực hiện, theo sau các quản lý cấp trung gian, cơ sở, các phòng ban, nhân viên.

  • Các nhà cung cấp

Các nhà cung cấp là một mắc xích quan trọng trong việc đưa giá trị của sản phẩm / dịch vụ đến khách hàng. Họ cung cấp cho doanh nghiệp những nguyên vật liệu cần thiết để doanh nghiệp cho ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Do đó những vấn đề liên quan đến nhà cung cấp như giá nguyên vật liệu tăng, giao nguyên vật liệu trễ thời hạn, thiếu hụt nguyên vật liệu có thể ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động marketing của doanh nghiệp.

  • Các trung gian marketing

Trung gian marketing là những cá nhân, tổ chức đóng vai trò chức năng giúp doanh nghiệp trong các hoạt động quảng bá, bán hàng và phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ đến tay người tiêu dùng. Trung gian marketing được chia làm nhiều loại như đại lý, trung gian vận chuyển, các trung gian cung cấp dịch vụ marketing hoặc các trung gian tài chính.

  • Thị trường Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

Thị trường là nhân tố cốt lõi của môi trường vi mô. Mọi hoạt động marketing đều lấy từ thị trường là khác hàng, sự hài lòng hoặc thỏa mãn của khách hàng làm trọng tâm.

  • Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh là nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động marketing cũng như là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh luôn tìm cách để duy trì sự thỏa mãn và hài lòng từ khách hàng nhằm giữ vững và tăng cường lượng khách hàng trung thành.

  • Công chúng

Cộng đồng là tập hợp các cá nhân có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là hình ảnh doanh nghiệp.

Cộng đồng được chia thành 7 nhóm:

  • Cộng đồng tài chính
  • Cộng đồng truyền thông
  • Cộng đồng chính phủ
  • Cộng đồng địa phương
  • Cộng đồng đại chúng
  • Cộng đồng nội bộ doanh nghiệp

2.6 Marketing hỗn hợp – Marketing Mix Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

2.6.1 Khái niệm

Marketing – mix là một trong những khái niệm cơ bản của hệ thống marketing hiện đại. Theo giáo án marketing căn bản của Philip Kotler thì nó được định nghĩa như sau: “Marketing – mix là một tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu”. (Philip Kotler, 2002, p. 48).

2.6.2 Các bộ phận cấu thành Marketing Mix

Trong marketing – mix có 4 bộ phận cấu thành trong marketing mix là sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến. Theo Nguyễn Minh Tuấn, (2012) đã đưa ra các nhận định liên quan về các bộ phận trên. Sau khi xem xét nội dung, em đã tổng hợp thành các ý chính như sau:

  • Sản phẩm

Về khái niệm, sản phẩm là những hàng hóa và dịch vụ với những thuộc tính nhất định, cụ thể nhằm thỏa mãn những nhu cầu đòi hỏi của khác hàng. Sản phẩm có giá trị sử dụng, nó có thể là hữu hình hay vô hình.

Mục đích của chiến lược sản phẩm là cải tiến thay đổi chất lượng bao bì mẫu mã sản phẩm nhằm giúp cho sản phẩm luôn luôn thỏa mãn nhu cầu của khác hàng hay nói cách khác là chiến lược sản phẩm sẽ giúp kéo dài chu kỳ sống sản phẩm.

Một trong những yếu tố quan trọng trong chiến lược sản phẩm là cần phải nhận biết được sản phẩm chúng ta đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sản phẩm để có những biện pháp thích hợp nhằm giúp sản phẩm luôn tồn tại và phát triển từ đó giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Như vậy để xây dựng được một chiến lược sản phẩm chúng ta phải trả lời được ba câu hỏi: Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

  • Chu kỳ sống của sản phẩm là gì?
  • Những chiến lược marketing nào phù hợp với từng giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm?
  • Các thị trường phát triển như thế nào và chiến lược marketing nào là phù hợp?

Sản phẩm thường được chia thành 4 giai đoạn:

  • Giai đoạn hình thành: là giai đoạn sản phẩm mới được doanh nghiệp tung ra thị trường và bắt đầu chu kỳ sống
  • Chiến lược chung: Quảng bá sản phẩm đến khách hàng mục tiêu
  • Đối tượng: nhóm khách hàng chuyên săn đón sản phẩm mới

Chiến lược Marketing mix:

  • Sản phẩm: sử dụng sản phẩm cơ bản
  • Giá: chiến lược giá hớt ván sữa cho dòng sản phẩm hot hoặc chiến lược giá xâm nhập thị trường cho dòng sản phẩm là hàng dân dụng
  • Phân phối: sử dụng kênh chọn lọc
  • Xúc tiến: quảng cáo đại trà hoặc quảng cáo qua hoạt động bán hàng cá nhân
  • Giai đoạn phát triển: là giai đoạn được đánh dấu bằng mức tiêu thụ nhanh.
  • Chiến lược chung: thâm nhập thị trường
  • Đối tượng: nhóm khách hàng thích nghi nhanh
  • Chiến lược marketing mix Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.
  • Sản phẩm: cải thiện chất lượng, tung thêm dòng sản phẩm cải tiến, tăng cường sản lượng sản xuất
  • Giá: định theo giá trị sản phẩm đối với sản phẩm hot hoặc chi phí sản xuất đối với sản phẩm dân dụng
  • Phân phối: mở rộng hệ thống kênh phân phối
  • Xúc tiến: giảm bớt chi phí quảng cáo nếu cần thiết, sử dụng các kênh giao tiếp khác mà có thể tạo dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng
  • Giai đoạn bão hòa: là giai đoạn mà tại thời điểm đó, nhịp độ tiêu thụ sản phẩm sẽ chững lại và sản phẩm bước vào giai đoạn sung mãn tương đối.
  • Chiến lược chung: củng cố thương hiệu
  • Đối tượng: nhóm khách hàng trung thành

Chiến lược marketing mix:

  • Sản phẩm: cải tiến đặc tính và cải thiện chất lượng sản phẩm
  • Giá cả: Tùy theo mức độ cạnh tranh
  • Phân phối: sử dụng hệ thống phân phối đã tạo dựng ở các giai đoạn trước
  • Xúc tiến: Quảng cáo tập trung vào sự khác biết của sản phẩm doanh nghiệp so với sản phẩm đối thủ cạnh tranh. Tăng cường chăm sóc khách hàng, sử dụng các công cụ khuyến mãi cần thiết.
  • Giai đoạn suy thoái: mức tiêu thụ giảm nhanh và lợi nhuận giảm.
  • Chiến lược chung: rút sản phẩm khỏi thị trường
  • Đối tượng: nhóm khách hàng chấp nhận sử dụng sản phẩm lỗi thời

Chiến lược marketing mix: Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

  • Sản phẩm: giữa nguyên hoặc cải tiến sản phẩm nếu cần thiết, không được để hàng bị tồn kho
  • Giá cả: giảm đến mức có thể, sử dụng các chiến lược khuyến mãi
  • Phân phối: Xóa dần sản phẩm khỏi các điểm phân phối nhằm giảm chi phí
  • Xúc tiến: Tăng cường sử dụng các công cụ khuyến mãi hỗ trợ việc thanh lý.

Giá cả

Giá là một thành phần quan trọng trong giải pháp tổng hợp và cần phải được quản trị một cách thông minh như là cách mà ta quản trị những thành phần khác. Việc quyết định được giá bị ảnh hưởng bởi sản phẩm và thị trường.

Yếu tố giá quan trọng như thế nào trong công việc marketing? Có lẽ điều này đã quá rõ khi giá là yếu tố “P” duy nhất trong 4P mà bạn có thể thu lại giá trị cho mình từ những giá trị đã tạo ra cho khách hàng.

Giá bán là một yếu tố quyết định giá trị của sản phẩm. Để định được giá của một sản phẩm thì phải xác định được những điều sau:

  • Đồ thị nhu cầu của sản phẩm, cung càng co giãn thì mức giá bán mới có thể cao.
  • Giá bán của đối thủ cạnh tranh
  • Đâu là phương pháp định giá phù hợp

Việc định giá đòi hỏi phải có sự ổn định tránh trường hợp tăng giá hoặc giảm giá đặc biệt trừ sản phẩm của bạn là sản phẩm độc quyền. Tuy nhiên cũng có trường hợp chúng ta điều chỉnh giá bán ưu tiên cho khách hàng ở vùng sâu, vùng xa hoặc đợt khuyến mãi hoặc sản phẩm không có thương hiệu rõ rệt.

  • Chiến lược phân phối Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

Kênh phân phối là một phần rất quan trọng trong việc tiếp cận thị trường của doanh nghiệp. Có 2 loại kênh phân phối là trực tiếp (bán thẳng đến người sử dụng sau cùng) hoặc gián tiếp (bán thông qua trung gian, nhà phân phối, nhà buôn sỉ đến người bán lẻ).

Quyết định về kênh là phức tạp và là thách thức lớn mà các công ty phải thông qua. Mỗi hệ thống kênh khác nhau sẽ tạo ra một mức tiêu thụ và chi phí khác nhau. Khi đã lựa chọn được kênh thì việc duy trì nó trong lâu dài là điều quan trọng. Kênh được lựa chọn sẽ chịu ảnh hưởng của các yếu tố trong marketing mix. Những chức năng quan trọng nhất của kênh là thông tin, khuyến mãi, thương lượng, đặt hàng, tài trợ, gánh chịu rủi ro, quyền chiếm hữu vật chất, thanh toán, quyền sở hữu.

Nhà sản xuất có nhiều kênh để vươn tới thị trường, họ có thể bán trực tiếp hay sử dụng kênh một, hai, ba… hay qua nhiều cấp trung gian. Thiết kế kênh đòi hỏi phải xác định kết quả của dịch vụ, xác định được những mục tiêu, hạn chế của kênh, xây dựng những phương án kênh chủ yếu, điều kiện và trách nhiệm của kênh.

Chiến lược phân phối sẽ đem lại hiệu quả cao khi biết lựa chọn phân tích và đánh giá từng loại kênh phân phối phù hợp với từng sản phẩm. Một khi công ty đã lựa chọn kênh phân phối nào thì họ phải duy trì trong một thời gian dài vì bất cứ một kênh phân phối nào cũng có một thời gian đủ để khách hàng chấp nhận.

Khi tiến hành lựa chọn kênh phân phối, ta cần khảo sát và phân tích các yếu tố sau:

  • Sản phẩm phù hợp với những kênh phân phối nào?
  • Tiến hành phân tích và lựa chọn kênh phân phối thích hợp nhất trong số những kênh phân phối đã sử dụng.
  • Khi sử dụng những kênh phân phối doanh nghiệp phải chịu những chi phí căn bản và chi phí phát sinh nào?

Chiến lược xúc tiến Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

Hoạt động xúc tiến là truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục mua. Vì vậy, có thể gọi đây là các hoạt động truyền thông marketing. Trong mỗi loại trên lại bao gồm một tập hợp các công cụ chuyên biệt để thực hiện chương trình truyền thông marketing thích hợp trong những thị trường cụ thể với hàng hóa cụ thể.

Các công cụ cơ bản được sử dụng để đạt được các mục tiêu truyền thông được gọi là phối thức truyền thông, đó là quảng cáo, khuyến mãi, PR (quan hệ công chúng), bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp…

  • Quảng cáo

Quảng cáo là một kiểu truyền thông có tính đại chúng, mang tính xã hội cao. Quảng cáo là một phương tiện có tính thuyết phục cao, tạo cơ hội cho người nhận tin so sánh với các đối thủ cạnh tranh làm tăng thêm sức thuyết phục với khách hàng mục tiêu. Quảng cáo có thể tạo ra hình ảnh cho hàng hóa, định vị nó trong người tiêu dùng . Nó cũng có thể kích thích tiêu thụ nhanh, đồng thời thu hút thêm khách hàng phân tán về không gian với chi phí hiệu quả cho mỗi lần xúc tiến quảng cáo.

Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương tiện quảng cáo khác nhau như báo, tạp chí, ti vi, ngoài ra doanh nghiệp còn có thể quảng cáo qua catalog, qua thư, qua truyền miệng, bao bì,

Mỗi phương tiện đều có những lợi thế và hạn chế nhất định vì vậy doanh nghiệp cần xem xét kỹ trước khi quyết định phương tiện sử dụng trong quảng cáo của mình. Có thể phân loại các mục tiêu quảng cáo theo mục đích của nó là thông tin, thuyết phục hay nhắc nhở. Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

  • Khuyến mãi

Khuyến mãi có tác động trực tiếp và tích cực đến việc tăng nhanh doanh số bằng những lợi ích vật chất bổ sung cho người mua. Thực chất đây là công cụ kích thích thúc đẩy các khâu: cung ứng phân phối và tiêu dùng đối với một hoặc một nhóm hàng hóa của doanh nghiệp.

Trong các phương thức khuyến mãi, phải kể đến hai phương thức là khuyến mãi cho trực tiếp người tiêu dùng và khuyến mãi cho các đại lý bán hàng. Và cả hai phương thức này thường được thực hiện song song, hoặc đôi khi được nhấn mạnh các nhóm khác nhau tùy thuộc vào chiến lược của từng thời đoạn. Nhiệm vụ của khuyến mãi đối với người tiêu dùng thì khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn, mua với số lượng lớn và mở ra khách hàng mới. Đối với thành viên trung gian khuyến khích các thành viên này tăng cường hoạt động phân phối hơn, đẩy mạnh hoạt động mua bán, củng cố và mở kênh phân phối liên tục, nhằm mở rộng tiêu dùng cho sản phẩm. Có thể phân chia khuyến mãi thành những nhóm tùy thuộc vào nội dung và hoạt động khuyến mãi khác nhau.

  • Quan hệ công chúng (PR)

Theo định nghĩa của Institute of Public Relations thì PR được định nghĩa như sau: “PR là một nỗ lực được lên kế hoạch và kéo dài liên tục để thiếp lập và duy trì sự tín nhiệm và hiểu biết lẫn nhau giữa một tỏ chức và công chúng”.

Quan hệ công chúng (PR) bao hàm cả những việc như quan hệ cộng đồng, quan hệ với nhà đầu tư, tổ chức họp báo, tổ chức các sự kiện truyền thông, thông tin nội bộ, giải quyết khủng hoảng. Đó là mặt công khai. Ngoài ra còn cả những hoạt động không công khai như: viết sẵn những thông cáo báo chí, vận động báo chí đăng báo. PR có tác động sâu sắc đến mức độ hiểu biết của xã hội, có khả năng thuyết phục người mua lớn, và ít tốn kém nhiều hơn so với hoạt động quảng cáo.

  • Bán hàng cá nhân Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

Bán hàng cá nhân là công cụ hiệu quả nhất ở giai đoạn ra quyết định mua trong quá trình mua hàng. Bán hàng cá nhân đòi hỏi sự giao tiếp của hai hay nhiều người. Hai bên có thể nghiên cứu trực tiếp nhu cầu và đặc điểm của nhau, đồng thời có sự linh hoạt trong giao tiếp cho phù hợp. Việc bán hàng trực tiếp khuyến khích người mua đáp ứng lại, thể hiện qua thông tin phản hồi của người mua.

  • Marketing trực tiếp

Marketing trực tiếp cố gắng kết hợp cả ba yếu tố quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng cá nhân để đi đến bán hàng trực tiếp mà không qua trung gian. Nó là một hệ thống các tương tác marketing có sử dụng một hay nhiều phương tiện quảng cáo để tác động đến một phản ứng của khách hàng hay một giao dịch tại một thời điểm bất kỳ nào. Những công cụ của marketing trực tiếp là: marketing bằng catalog, bằng thư trực tiếp, qua điện thoại, trên truyền hình, trên truyền thanh, tạp chí, báo…

Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Cổ phần thiết bị Bách Khoa Computer” tập trung vào phân tích và đánh giá các hoạt động Marketing của công ty trong giai đoạn 2014 – 2016. Đồng thời, dựa trên thực trạng hiện đang tồn tại tại công ty, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hoạt động Marketing – Mix tại công ty.

Để hoàn thiện bài khóa luận, bài viết đã tổng hợp và phân tích các tài liệu thông qua các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

3.1 Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là phương pháp thu thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở lý luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.

Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết (còn gọi là phương pháp nghiên cứu tài liệu), người nghiên cứu cần hướng vào thu thập và xử lý những thông tin sau:

  • Cơ sở lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu của mình
  • Thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu
  • Các kết quả nghiên cứu cụ thể đã công bố trên các ấn phẩm
  • Số liệu thống kê
  • Chủ trương, chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu
  • Nguồn tài liệu

3.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết bao gồm 2 phương pháp sau đây có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành sự thống nhất không thể tách rời:

Phương pháp phân tích lý thuyết: là phương pháp phân tích lý thuyết thành những mặt, những bộ phận, những mốc quan hệ theo lịch sử thời gian để phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết. Từ đó, chọn lọc những thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu.

Phương pháp tổng hợp lý thuyết: là phương pháp liên kết các thông tin đã qua chọn lọc trên thành một chỉnh thể logic, tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và phù hợp với đề tài nghiên cứu.

Ưu điểm của phương pháp trên là tạo ra một hệ thống thông tin mang tính logic phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, vì phương pháp chủ yếu dựa trên việc thu thập của cá nhân nghiên cứu sinh nên mức độ tin cậy chưa cao. Cần kết hợp với các phương pháp khác để rà soát lại phương án sau khi phân tích liệu có đúng hay không, tránh việc sử dụng phương pháp bị phản tác dụng.

3.1.2  Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

Phương pháp phân loại và hế thống hóa lý thuyết bao gồm 2 phương pháp đi liền với nhau:

Phương pháp phân loại lý thuyết: là phương pháp sắp xếp các tài liệu khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng vấn đề có cùng bản chất hay cùng hướng phát triển để phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Từ đó, nghiên cứu sinh có thể phát hiện ra quy luật phát triển của đối tượng nghiên cứu.

Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết: là phương pháp sắp xếp những thông tin đa dạng đã thu thập được từ các nguồn hay tài liệu khác nhau thành một hệ thống với kết cấu chặt chẽ, từ đó xây dựng một lý thuyết hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng đầy đủ và sâu sắc hơn.

Phương pháp đòi hỏi phải hiểu rõ chi tiết và biết cách sắp xếp, sàng lọc các thông tin sao cho hợp lý theo yếu tố hệ thống hóa. Điều đõ sẽ giúp cho bài có được tính logic và có được một sườn bài rõ nét hơn để có thể bám theo khi chuyển qua phần phân tích thực tiễn. Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

3.1.3 Phương pháp nghiên cứu lịch sử

Phương pháp nghiên cứu lịch sử là phương pháp nghiên cứu bằng cách tìm hiểu quá trình hình thành, phát triển và biến hóa của đối tượng nghiên cứu khóa học (xuất xứ, hoàn cảnh, phát sinh, điều kiện không gian và thời gian có ảnh hưởng đến đối tượng) để từ đó phát hiện ra sợi dây lịch sử, suy ra được bản chất cũng như quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.

Phương pháp trên đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cứu, là cơ sở giúp nghiên cứu sinh phát hiện những thành tựu lý thuyết đã có nhằm thừa kế, bổ sung và phát triển các lý thuyết đó.

Ưu điểm của phương pháp nghiên cứu lịch sử là xây dựng một hệ thống kiến thức đầy đủ, rõ ràng. Tuy nhiên, phải tốn nhiều thời gian và công sức trong quá trình thu thập thông tin. Bằng cách nghiên cứu dựa trên những mẫu sách chuyên ngành, các bài giảng và những website uy tín, nghiên cứu sinh mới có thể tự tổng hợp cho mình được những thông tin cần thiết để từ đó có góc được cái góc nhìn tổng quan hơn.

3.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn là các phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng có trong thực tiễn để làm bộc lộ bản chất và quy luật vận động của đối tượng đó, giúp người nghiên cứu thu thập thông tin hoặc làm nảy sinh các ý tưởng nghiên cứu và đề xuất sáng tạo.

3.2.1 Phương pháp quan sát

Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích, đã lên sẵn kế hoạch theo dõi đối tượng nghiên cứu trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập số liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến liên quan đến đối tượng nghiên cứu.

Quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật. Quan sát đem lại cho nghiên cứu sinh những tài liệu cụ thể, cảm tính trực quan, song có ý nghĩa nghiên cứu rất lớn, đem lại những giá trị nghiên cứu thực sự.

Khi sử dụng phương pháp pháp này, nghiên cứu sinh có thể xác định rõ được đối tượng quan sát của mình, tự mình tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Từ đó, xây dựng các kế hoạch quan sát trong suốt quá trình nghiên cứu và chương trình của từng buổi quan sát, có như thế mới có thể thu thập được thông tin một cách chính xác hơn, đảm bảo được tính lâu dài và có hệ thống. Tuy nhiên cũng cần phải phối hợp với các phương pháp khác thì mới có thể đạt tới trình độ nhận thức được bản chất bên trong của đối tượng.

3.2.2 Phương pháp chuyên gia Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua đánh giá của các chuyên gia về vấn đề, một sự kiện khoa học nào đó.

Phương pháp chuyên gia rất cần thiết cho người nghiên cứu không chỉ trong quá trình nghiên cứu mà còn cả trong quá trình nghiệm thu, đánh giá kể quả, hoặc thậm chí cả trong quá trình đề xuất giả thuyết nghiên cứu, lựa chọn phương pháp, nghiên cứu, củng cố các luận cứ…

Ưu điểm của phương pháp này là có thể tiết kiệm về thời gian, sức lực, tài chính để triển khai nghiên cứu. Tuy nhiên nó chủ yêu dựa trên cơ sở trực cảm hay kinh nghiệm của chuyên gia, vì vậy chỉ nên sử dụng khi các phương pháp không có điều kiện thực hiện, không thể thực hiện được hoặc có thể sử dụng phối hợp với các phương pháp khác. Trong bài khóa luận này, nghiên cứu sinh đã ứng dụng phương pháp trên bằng cách trau đổi đối thoại trực tiếp cũng như gián tiếp thông qua điện thoại hay email để có thể nhận được những sự trợ giúp, cũng như những sự hướng dẫn từ các chuyên gia như từ giảng viên hướng dẫn, trưởng phòng marketing và một số nhân viên khác trong ban marketing và một số ban ngành khác.

3.2.3 Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm

Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm là phương pháp kết hợp lý luận với thực tế, đem lý luận phân tích thực tế, từ phân tích thực tế lại rút ra lý luận cao hơn.

Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm là phương pháp xem xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích cho khóa học và thực tiễn.

Phương pháp này được coi là một phương pháp nghiên cứu khoa học độc lập, có nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích, phát hiện, tổng kết những kinh nghiệm tiên tiến của một người hay một tập thể.

Trong quá trình nghiên cứu, dựa trên những số liệu thu thập được để phân tích cùng với sự hướng dẫn từ người hướng dẫn đã giúp cho nghiên cứu sinh phát hiện được các vấn đề tiềm ẩn cần giải quyết, và đồng thời đưa ra được các giải pháp thích hợp để xử lý được những vấn đề ấy. Cụ thể như một số vấn đề liên quan tới tình hình tài chính hay hoạt động chiến lược phân bổ của công ty sẽ được nhắc ở phần sau. Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Thực Trạng Marketing- Mix Tại công ty Thiết Bị

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Phương pháp nghiên cứu Marketing- Mix Cty Thiết Bị […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993