Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Khóa luận: Quy định của pháp luật Việt Nam dành cho người lao động nước ngoài dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
Nội dung chính
2.1. Điều kiện để người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
2.1.1. Điều kiện để người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
Theo Điều 169, Bộ luật Lao động năm 2012, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải đáp ứng đủ các điều kiện bao gồm: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc; không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài; có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này. Ngoài ra, lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác và được pháp luật Việt Nam bảo vệ. Người lao động nước ngoài phải đáp ứng khá nhiều các điều kiện mới được vào Việt Nam làm việc. Ta thấy, quy định về điều kiện trên chỉ dành cho người lao động là công dân nước ngoài chứ không dành cho người không có quốc tịch.
2.1.1.1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
Năng lực hành vi dân sự sẽ được xác định theo luật của nước mà người lao động nước ngoài mang quốc tịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Việc quy định năng lực hành vi dân dân sự ở mỗi nước có sự khác biệt. Độ tuổi để có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định hầu hết các nước trên thế giới là tròn 18 tuổi, một số nước quy định trên hoặc dưới 18 tuổi như Hàn Quốc quy định tuổi thành niên là 19 tuổi, Cuba là 16 tuổi, Nhật Bản và Indonesia là 20 tuổi. Pháp luật một số nước cũng quy định những trường hợp ngoại lệ cho phép một cá nhân có thể có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trước khi đạt độ tuổi luật định ví dụ như người con sau khi cha mẹ cho phép có sản nghiệp và tự mình tiến hành hoạt động kinh doanh, hoặc người con đã kết hôn khi chưa đủ tuổi thành niên. Bộ luật dân sự nước ta không quy định những ngoại lệ này.
Theo pháp luật Việt Nam, một người được coi là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phải là người thành niên, tức là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự (do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình) hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự (người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác). Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
2.1.1.2. Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc
Trình độ chuyên môn, tay nghề phù hợp của người lao động nước ngoài là một trong những lý do mà người sử dụng lao động muốn tuyển chọn người lao động nước ngoài vào làm việc. Vì vậy, để có thể được vào làm việc tại Việt Nam, người lao động nước ngoài phải có một trình độ chuyên môn, tay nghề nhất định.
Bên cạnh đó, yếu tố sức khỏe là một điều không thể thiếu, người sử dụng lao động nào cũng muốn người lao động của mình có đủ sức khỏe để làm việc, cống hiến. Do đó, thông thường trong điều kiện tuyển dụng sẽ có cả yêu cầu về sức khỏe. Việt Nam có quy định người lao động nước ngoài để vào làm việc tại Việt Nam thì trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động phải có giấy khám sức khỏe, giấy khám sức khỏe này có thể do do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.
Quy định này còn phòng trừ khả năng người lao động nước ngoài có thể mang theo các dịch bệnh nguy hiểm đến Việt Nam.
2.1.1.3. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài
Người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự là người thực hiện những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong pháp luật hình sự của Việt Nam và nước ngoài, thông thường những hành vi nguy hiểm này xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật. Những người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự đương nhiên cần phải bị trừng trị, họ phải chịu những hình phạt thích đáng do hành vi phạm tội của mình gây ra. Hơn nữa, những người này có khả năng gây nguy hiểm cho xã hội, do đó, để bảo vệ trật tự, an toàn xã hội, không thể nhận những người này vào làm việc tại Việt Nam.
2.1.1.3. Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật lao động năm 2012
Giấy phép lao động là một quy định riêng đặc trưng dành cho người lao động là công dân nước ngoài. Theo quy định tại khoản 1, Điều 171, Bộ luật Lao động năm 2012, người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Giấy phép lao động là công cụ hữu hiệu trong quản lý người lao động nước ngoài của nước sở tại, đồng thời, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng lao động. Công dân nước ngoài vào Việt Nam làm việc thuộc trường hợp phải có giấy phép lao động mà không có thì sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam. Giấy phép lao động là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người nước ngoài nào vào việt Nam làm việc cũng phải có giấy phép lao động. Những trường hợp được quy định tại Điều 7, Nghị định số 11/2016/NĐ-CP không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Có thể bạn quan tâm đến dịch vụ:
2.1.2. Giấy phép lao động Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
Giấy phép lao động là một quy định đặc thù dành cho lao động nước ngoài. Các nước trên thế giới có thể dựa viêc giấy phép lao động để thu hút hoặc hạn chế lao động nước ngoài. Ở những nước phát triển như Mỹ, Đức, Anh, Pháp, đậy là những nơi có sức thu hút mạnh mẽ với dòng người lao động, ngày càng hạn chế người lao động nước ngoài đến nước họ để tìm kiếm việc làm vì vây mà trình tự thủ tục cấp phép cho những người lao động nước ngoài ngày càng trờ nên nghiêm ngặt. Ở Việt Nam, nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài là một thực tế khách quan cùng với quá trình hội nhập, phát triển kinh tế đất nước. Cùng với chính sách ưu tiên thu hút lao động nước ngoài có trình độ cao nên trình tự, thủ tục cấp phép lao động tại Việt Nam ngày càng thuận lợi hơn cho người lao động nước ngoài, đồng thời những quyền, nghĩa vụ và lợi ích của họ ngày càng được quan tâm.
2.1.2.1. Những trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Pháp luật Việt Nam có liệt kê những trường hợp công dân nước ngoài vào làm việc tại không thuộc diện cấp giấy phép lao động tại Điều 172, Bộ luật Lao động, họ bao gồm những người là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn; là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần; Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam; vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ; vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được; là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư; theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh và các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
Các trường hợp người lao động nước ngoài khác không thuộc diện giấy phép lao động được quy định cụ thể tại Điều 7, Nghị định số 11/2016/NĐ-CP, bao gồm người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới; vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khắc phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài; được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam; được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận; tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam; vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm; vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật; học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác; có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội và các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Việc quy định những trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép đảm bảo cho tính hợp lý trong quy định pháp luật, tránh thủ tục rườm rà, tốn kém mà lại không cần thiết. Bởi những trường hợp mà công dân nước ngoài vào Việt Nam làm việc không thuộc diện cấp giấy phép lao động đều có những giấy tờ xác minh rõ ràng hoặc thời gian vào làm việc quá ngắn. Ví dụ như nếu họ là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn thì thông tin của họ đã có trong danh sách thành viên, hay nếu họ là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam thì rõ ràng khi đã giấy phép hành nghề thì việc có thêm một giấy phép lao động nữa là điều không cần thiết. Việc quy định những trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện giấy phép lao động còn để đảm bảo cho việc thực hiện các cam kết của Việt Nam khi Việt Nam kí kết, gia nhập các hiệp định thương mại tự do, tham gia vào Tổ chức Thương mại thế giới, cộng đồng kinh tế khu vực.
2.1.2.2. Điều kiện cấp giấy phép lao động Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
Ngoại trừ những trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động, những người lao động là công dân nước ngoài khác sẽ đương nhiên buộc phải có giấy phép lao động. Để được cấp giấy phép lao động thì phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 9, Nghị định 11/2016/NĐ-CP:
“Điều 9. Điều kiện cấp giấy phép lao động
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.
- Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.
- Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
- Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.”
Người nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc, không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài. Vì thế những điều kiện này cũng là điều kiện để người nước ngoài có thể được cấp giấy phép lao động. Cụ thể về điều kiện có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc, trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động phải có giấy khám sức khỏe, giấy khám sức khỏe này có thể do do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.
Về điều kiện không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài, trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động phải có phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp, trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp, phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận không được quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
Với chủ chương, chính sách chỉ ưu tiên thu hút những lao động mà trong nước không đáp ứng được nhu cầu, đặc biệt là những lao động có trình độ chuyên môn cao nên một trong những điều kiện quan trọng để được cấp giấy phép lao động đó là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải làm việc với vị trí là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật và phải có các giấy tờ chứng minh. Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
Trong đó, nhà quản lý là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức; giám đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Chuyên gia là người có văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài hoặc có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam và những trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Còn lao động kỹ thuật là người được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo. Để có thể được cấp giấy phép lao động, trong hồ sơ xin cấp giấy phép lao động phải có văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật, đối với một số nghề, công việc, văn bản chứng minh trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài được thay thế bằng một trong các giấy tờ: Giấy công nhận là nghệ nhân đối với những ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp; văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài; bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài; giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay.
Điều kiện cuối cùng để được cấp giấy phép lao động đó là phải được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài. Đây là sự kiểm soát của nhà nước nhằm đảm bảo tận dụng tốt nguồn lao động trong nước sau đó mới xem xét đến việc sử dụng lao động nước ngoài cũng như đảm bảo quản lý được chất lượng lao động nước ngoài.
2.1.2.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép lao động
Người sử dụng lao động là người có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình, bản thân người lao động nước ngoài cần nắm được trình tự, thủ tục cấp giấy phép lao động để yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện. Về việc cấp giấy phép lao động sẽ có hai loại, gồm cấp mới giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động. Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
- Cấp mới giấy phép lao động
Bước đầu tiên là xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài. Trong bước này, người sử dụng lao động sẽ phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho người sử dụng lao động về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc.
Riêng với nhà thầu thì phải có đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài (có kèm theo xác nhận của chủ đầu tư) với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam. Sở dĩ có quy định riêng này đối với nhà thầu bởi lẽ một trong những mục tiêu của các dự án đó là tạo thêm công ăn việc làm cho lao động địa phương. Vì vậy, ưu tiên số một cho việc sử dụng đối tượng người lao động trong các dự án là người Việt Nam và chỉ khi lao động Việt Nam không thể đáp ứng thì các nhà thầu mới được sử dụng lao động nước ngoài thay thế.
Bước thứ hai đó là chuẩn bị hai bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động (01 bộ nộp cơ quan nhà nước và 01 bộ lưu lại hồ sơ lao động chỗ người sử dụng lao động). Sau khi được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động và người lao động chuẩn bị những giấy tờ cần thiết để làm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động. Có khá nhiều giấy tờ được yêu cầu trong hồ sơ:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.
- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp (Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ).
- Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.
- 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật. Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
- Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài
Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt, ví dụ như đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động hoặc làm khác vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động, hoặc đã được cấp giấy phép lao động nhưng hết hiệu lực mà có nhu cầu tiếp tục làm việc cùng vị trí công việc đã ghi trong giấy phép lao động thì không cần đầy đủ tất cả các giấy tờ trên. Cần lưu ý là các giấy tờ có liên quan cần được hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực.
Bước thứ ba là nộp hồ sơ. Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động người sử dụng lao động nộp hồ sơ cấp giấy phép lao động tại bộ phận một cửa Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất của tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Họ sẽ giải quyết trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động và cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Bước thứ tư đó là sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải thực hiện thêm bước ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động đối với lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động. Sau khi ký kết hợp đồng lao động thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
Bước cuối cùng sau khi người lao động nước ngoài được cấp Giấy phép lao động tại Việt Nam, thì sẽ xin cấp Thẻ tạm trú theo thời hạn của Giấy phép lao đông. Tại Việt Nam thời hạn của tối đa của thẻ tạm trú là 02 năm. Hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú gồm có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh (thường là người sử dụng lao động); tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh; hộ chiếu của người đề nghị cấp thẻ tạm trú; giấy phép lao động của người đề nghị cấp thẻ tạm trú.Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
Như vậy, ta thấy quy trình xin cấp giấy phép lao động có khá nhiều khâu, công đoạn và yêu cầu nhiều loại giấy tờ.
- Cấp lại giấy phép lao động
Việc cấp lại giấy phép lao động sẽ được thực hiện trong trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong giấy phép lao động hoặc sắp hết hạn. Trình tự thủ tục cấp lại giấy phép lao động sẽ đơn giản hơn so với cấp mới giấy phép lao động.
Bước thứ nhất, người sử dụng lao động sẽ phải chuẩn bị các giấy tờ để làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động:
- Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
- 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam các giấy tờ có liên quan sau: xác nhận của cơ quan Công an cấp xã của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc mất giấy phép lao động; giấy tờ chứng minh thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động; giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe và một số giấy tờ khác trong trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày; văn bản chứng minh đáp ứng yêu cầu là chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành, lao động kỹ thuật.
Bước hai, người sử dụng lao động sẽ nộp hồ sơ nghị cấp lại giấy phép lao động.Trường hợp mà giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày thì trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho cơ quan đã cấp giấy phép lao động đó. Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
Bước tiếp theo, hồ sơ cấp lại giấy phép lao động sẽ được xem xét và cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Bước cuối cùng là ký kết hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động. Sau khi người lao động nước ngoài được cấp lại giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp lại giấy phép lao động đó trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động.
2.1.2.4. Thời hạn của giấy phép lao động và các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm: Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết; thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam; thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài; thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài; thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ; thời hạn đã được xác định trong giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó; thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam. Với người nước ngoài vào Việt Nam lao động thì thời hạn của thẻ tạm trú là không quá 02 năm, thời hạn của thị thực cũng không quá 02 năm.
Giấy phép lao động sẽ hết hiệu lực khi giấy phép lao động hết thời hạn; chấm dứt hợp đồng lao động; nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp; hợp đồng trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, y tế hết thời hạn hoặc chấm dứt; có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam; giấy phép lao động bị thu hồi; doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động; người lao động là công dân nước ngoài bị phạt tù giam, chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết, mất tích.Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực mà không thuộc trường hợp hết hiệu lực do bị thu hồi thì các giấy phép lao động hết hiệu lực đó sẽ được người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
2.2. Trục xuất người lao động nước ngoài Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
Đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định hoặc sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam. Một bất lợi nữa, Việt Nam sẽ không cho nhập cảnh với trường hợp bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực (khoản 5, Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014). Khi tổ chức, cá nhân phát hiện người lao động nước ngoài tại Việt Nam không có giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thông báo với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người đó làm việc, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan công an trục xuất đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đó trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày xác định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Bản thân người sử dụng lao động khi sử dụng lao động mà không có giấy phép lao động trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn thì sẽ bị phạt hành chính (phạt tiền và có thể bị đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng).
Về các kinh phí liên quan trong quá trình trục xuất: người bị trục xuất chi trả các khoản chi cho ăn, ở, khám, chữa bệnh tại cơ sở lưu trú. Còn kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính và áp dụng hình thức xử phạt trục xuất do ngân sách nhà nước cấp. Trong trường hợp người bị trục xuất không có khả năng chi trả thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh (nơi lập hồ sơ quản lý đối tượng) yêu cầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó là công dân hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào Việt Nam chi trả. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức nêu trên không có điều kiện, khả năng chi trả thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ quản lý đối tượng chi trả từ nguồn ngân sách nhà nước. Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
Người bị trục xuất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 8, Nghị định Số 112/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất. Theo đó, người bị trục xuất có các quyền được biết lý do bị trục xuất, nhận quyết định trục xuất chậm nhất 48 giờ trước khi thi hành; được liên hệ với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của nước mà mình là công dân để được bảo vệ, trợ giúp; được mang theo tài sản hợp pháp của mình ra khỏi lãnh thổ Việt Nam và được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ngoài ra, người bị trục xuất cùng với con của họ còn được hưởng các chế độ về ở, ăn, mặc, chế độ sinh hoạt thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thông tin liên lạc, quản lý tài sản, chế độ thăm gặp, khám chữa bệnh, an táng trong thời gian làm thủ tục trục xuất tại cơ sở lưu trú.
Song song với những quyền, người bị trục xuất có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các quy định ghi trong quyết định trục xuất; xuất trình giấy tờ tùy thân theo yêu cầu của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh; tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, chịu sự quản lý của cơ quan Công an trong thời gian làm thủ tục trục xuất; nhanh chóng chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về dân sự, hành chính, kinh tế theo quy định của pháp luật (nếu có). Trường hợp không tự nguyện chấp hành, sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương I, Phần thứ tư của Luật xử lý vi phạm hành chính và hoàn thành các thủ tục cần thiết để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp nếu người bị trục xuất bị chết trong thời gian làm thủ tục trục xuất, việc đưa thi thể người nước ngoài bị chết trong thời gian làm thủ tục trục xuất về nước và các chi phí cho việc mai táng, đưa thi thể về nước do thân nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc cơ quan ngoại giao, lãnh sự của nước mà người đó là công dân chịu trách nhiệm.
Trường hợp nếu người nước ngoài phải thực hiện nghĩa vụ về dân sự, hành chính, kinh tế theo quy định của pháp luật, bị bệnh nặng, phải cấp cứu hoặc vì lý do sức khoẻ khác không thể thực hiện được quyết định xử phạt trục xuất có chứng nhận của bệnh viện hoặc trung tâm y tế từ cấp huyện trở lên hoặc các trường hợp bất khả kháng khác thì được hoãn trục xuất. Khi điều kiện hoãn không còn thì quyết định xử phạt trục xuất được tiếp tục thi hành. Nếu như có căn cứ để cho ràng người nước ngoài có thể trốn tránh hoặc cản trở việc thi hành quyết định xử phạt trục xuất hoặc người đó tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì người nước ngoài sẽ bị áp dụng các biện pháp quản lý cần thiết như hạn chế việc đi lại của người bị quản lý, chỉ định chỗ ở của người bị quản lý, tạm giữ hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác thay hộ chiếu, bắt buộc lưu trú tại cơ sở lưu trú do Bộ Công an quản lý.
Người bị trục xuất phải lưu trú tại cơ sở lưu trú trong trường hợp: Người bị trục xuất không có hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu, chưa có đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện việc trục xuất (vé máy bay, thị thực…); không có nơi thường trú, tạm trú; vi phạm các biện pháp quản lý hoặc không chấp hành các biện pháp quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền; có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ cho rằng người đó có thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian chờ xuất cảnh; có hành vi bỏ trốn, chuẩn bị bỏ trốn hoặc hành vi khác gây khó khăn cho việc thi hành quyết định xử phạt trục xuất; mắc bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; tự nguyện xin vào cơ sở lưu trú)[1].
Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định dẫn đến việc bị thu hồi giấy phép lao động thì sẽ bị Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi và thông báo cho người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài và nộp lại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
2.3. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động nước ngoài
Quyền và nghĩa vụ của người lao động được quy định rải rác ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Bộ luật Lao động năm 2012, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014, Nghị định số 11/2016/NĐ-CP, Bộ luật Dân sự,…. Sau đây, là các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động nước ngoài.
2.3.1. Các quyền cơ bản của người lao động nước ngoài
2.3.1.1. Quyền làm việc và quyền bình đẳng tại nơi làm việc
Quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp là những quyền con người cơ bản trong lĩnh vực lao động. Quyền làm việc của người lao động nói chung được ghi nhận tại Điều 10, Bộ luật Lao động năm 2012, theo đó, người lao động được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. Như vậy, người lao động nước ngoài hoàn toàn có thể lựa chọn vào Việt Nam làm việc, sự lựa chọn này phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng, khả năng của người lao động và phải nằm trong khuôn khổ pháp luật. Họ cũng có thể trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để có thể nhanh chóng tìm được việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của mình.
Theo Hiến pháp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thì mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội. Việt Nam nghiêm cấm các hành vi phân biệt đối xử trên các cơ sở như giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân hay tín ngưỡng, tôn giáo tại nơi làm việc. Bộ luật Lao động nghiêm cấm hành vi phân biệt đối xử dựa trên giới tính hoặc tình trạng hôn nhân. Người sử dụng lao động phải tuân thủ và thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam và nữ trong tuyển dụng, giao việc, thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, nâng bậc lương, tiền công. Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
Tuy nhiên, theo pháp luật Việt nam đối với một số lĩnh vực nhất định, việc hành nghề của người nước ngoài sẽ bị hạn chế. Ví dụ, trong lĩnh vực công chứng, Điều 13 Luật công chứng năm 2006 quy định công chứng viên phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam. Quy định này sẽ hạn chế quyền hành nghề công chứng của người nước ngoài. Hoặc trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thì Giám đốc, Tổng biên tập Nhà xuất bản, người đứng đầu cơ quan báo chí phải là người có quốc tịch Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam, có đủ các tiêu chuẩn chính trị, đạo đức hoặc nghiệp vụ đo Nhà nước quy định (Điều 13 khoản 2, Điều 14 Luật báo chí năm 1989, được sửa đổi bổ sung năm 1999 hay Điều 17 Luật xuất bản năm 2012).
2.3.1.2. Quyền hưởng lương
Có thể nói mục đích của người lao động nói chung khi làm việc đó là lợi ích họ có thể nhận được từ công việc và lợi ích này được thể hiện trước tiên qua tiền lương. Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động, tiền lương giúp cho người lao động nuôi sống bản thân và gia đình, là cơ sở để thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt như ăn, ở, mặc cũng như nhu cầu xã hội như học tập, giải trí. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Người lao động sẽ được nhận lương bằng tiền mặt hoặc được trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người lao động nước ngoài tại Việt Nam được chuyển thu nhập hợp pháp về nước.
2.3.1.3. Quyền liên quan tới thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi
Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi dành cho người lao động nước ngoài về cơ bản cũng tương tự với người lao động trong nước. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 và được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. Người lao động được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ tết, nghỉ việc riêng theo quy định. Ngoài ra, với lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Đây là quy định thể hiện sự tôn trọng văn hóa cũng như thể hiện tinh thần đồng cảm với những con người phải xa quê hương đi làm việc của người lao động nước ngoài, tạo điều kiện cho người nước ngoài có thể được nghỉ ngơi vào dịp lễ tết của nước họ.
2.3.1.4. Quyền liên quan tới chế độ bảo hiểm Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
- Quyền tham gia bảo hiểm xã hội
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định “Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ”, quy định này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Theo quy định này, người lao động nước ngoài hội tụ đủ điều kiện là công dân nước ngoài (có quốc tịch nước ngoài) và có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, thì họ sẽ “được” tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH). Quy định này dường như trao quyền cho một bộ phận người lao động nước ngoài được tham gia bảo hiểm xã hội. Nhưng rõ ràng khi nhắc tới bảo hiểm xã hội bắt buộc thì đây lại là một nghĩa vụ “bắt buộc” của người lao động. Hiện tại, có rất nhiều thắc mắc từ các chủ thể có liên quan rằng có bắt buộc người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tham gia BHXH không hay quy định đưa ra lựa chọn cho phép người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam tham gia BHXH khi có nhu cầu? Vì thời gian có hiệu lực là ngày 01 tháng 01 năm 2018 nên có thể nói đây là một quy định định hướng, báo trước cho một bộ phận người lao động nước ngoài phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong tương lai. Hiện tại, Chính phủ chưa có một quy định hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm chế độ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất. Khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động sẽ có quyền được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội; được nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền hoặc thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng hoặc qua người sử dụng lao động; được hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp đang hưởng lương hưu, trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. Ngoài ra, người tham gia bảo hiểm xã hội còn được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định pháp luật và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội, có thể ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, được cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội, có thể khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
- Quyền tham gia bảo hiểm y tế Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
Căn cứ tại Khoản 1, Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định về những đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế bao gồm: “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động).” Pháp luật về bảo hiểm y tế không có sự phân biệt đối với người lao động là công dân Việt Nam hay người lao động là công dân nước ngoài. Tức là người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật bảo hiểm y tế hiện hành và phải tham gia bảo hiểm y tế. Người lao động nước ngoài đóng 1/3 và người sử dụng lao động đóng 2/3 theo mức đóng tối đa là 6% tiền lương tháng. Như vậy, người lao động nước ngoài sẽ được người sử dụng lao động hỗ trợ đóng cho 2/3 mức đóng.[2] Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với người lao động nước ngoài là 80% chi phí khám, chữa bệnh.
Căn cứ để xác định tiền lương của người lao động nước ngoài tham gia bảo hiểm y tế là mức tiền lương ghi trên hợp đồng lao động và phải được tính bằng Việt Nam đồng. Trường hợp trong hợp đồng lao động ghi tiền lương là ngoại tệ thì tỷ giá ngoại tệ được quy đổi dựa trên tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối năm.
Về phương thức đóng bảo hiểm y tế, người sử dụng lao động sẽ đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng lúc vào quỹ bảo hiểm y tế hằng tháng, hoặc hàng quý hay 6 tháng 1 lần đối với doanh nghiệp hoạt động trong ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp (sản xuất và chế biến muối).
Nói chung, việc quy định người lao động nước ngoài được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế mang ý nghĩa thiết thực cho người lao động nước ngoài. Khi họ không may họ gặp phải những rủi ro trong cuộc sống, trong quá trình lao động, họ và người thân sẽ nhận được sự tương hỗ từ cộng đồng xã hội, những người cùng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế khác, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
2.3.1.5. Quyền được làm việc trong điều kiện đảm bảo về an toàn lao động và vệ sinh lao động
Theo Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 thì người lao động nước ngoài có quyền được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động, nếu điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc chưa được đảm bảo thì người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm những điều kiện đó.
Bên cạnh đó, người lao động cũng sẽ được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động. Không những vậy, người lao động còn được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Người cũng có thể từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. Nếu có bất kỳ điều kiện đảm bảo về an toàn lao động và vệ sinh lao động vị vi phạm, người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2.3.1.6. Quyền về công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác
Mặc dù không được quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn nhưng người lao động nước ngoài vẫn được hưởng một số quyền về công đoàn. Bởi khi công đoàn lấy ý kiến của tập thể lao động[3] khi thương lượng tập thể, đình công thì người lao động nước ngoài cũng là thành viên của tập thể lao động nên công đoàn phải lấy cả ý kiến của người lao động nước ngoài.
Tương tự như quyền về công đoàn, quyền về các tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác của người lao động nước ngoài cũng bị pháp luật Việt Nam hạn chế. Theo các Điều 15; 16 và 17 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội thì hội viên của hội chỉ bao gồm công dân, tổ chức Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Do vậy, người lao động nước ngoài không thể là thành viên của hội hay người lao động nước ngoài không thể là thành viên của các tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác. Chẳng hạn như với Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam thì quy định về tiêu chuẩn hội viên là cá nhân chỉ có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài sẽ không được quyền gia nhập vào hội này. Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
2.3.1.7. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động nước ngoài có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 37, Bộ luật Lao động. Theo đó, nếu người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và chỉ cần báo trước. Còn nếu người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn nếu không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; họ là lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Người lao động nước ngoài cũng có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý (Điều 40, Bộ luật Lao động năm 2012).
Trong trường hợp, người lao động nước ngoài bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động nước ngoài được người sử dụng lao động báo trước một thời hạn nhất định, có thể là 45 ngày, 30 ngày, 03 ngày tùy từng loại hợp đồng và trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Trong trường hợp mà người lao động nước ngoài bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì người lao động nước ngoài có quyền lựa chọn trở lại làm việc hoặc không làm việc nữa (Điều 42, Bộ luật Lao động năm 2012). Nếu lựa chọn trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và được trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, còn nếu không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường trên, người lao động sẽ được người sử dụng lao động trả trợ cấp thôi việc nếu người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
2.3.1.8. Quyền trong giải quyết tranh chấp lao động
Trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động, quan hệ giữa người lao động với người sử dụng lao động không phải lúc nào cũng diễn biến một cách ổn định bình thường theo đúng những thỏa thuận. Giữa họ có thể sẽ xuất hiện những bất đồng về quyền, nghĩa vụ và và lợi ích phát sịnh trong lao động. Pháp luật Việt Nam quy định hai trường hợp tranh chấp lao động là tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.[5] Người lao động nước ngoài cũng là một thành viên của tập thể lao động nên đương nhiên sẽ có những quyền và nghĩa vụ liên quan tới tranh chấp lao động tập thể. Những quyền và nghĩa vụ này sẽ được thực hiện thông qua người đại diện tập thể lao động.
Loại tranh chấp lao động liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động nước ngoài đó là tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động. Tranh chấp lao động cá nhân trong đó có một bên là người lao động nước ngoài là tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài nên trước hết phải giải quyết xung đột về thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế. Trong trường hợp đã có điều ước quốc tế giữa Việt Nam và các nước hữu quan thì thẩm quyền xét xử sẽ áp dụng quy định của điều ước đó.
Còn đối với trường hợp chưa có điều ước quốc tế thì sẽ áp dụng các văn bản pháp luật trong nước của Việt Nam.
Hiện nay, xu thế của các nước trên thế giới là tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng đã khẳng định nguyên tắc này bằng quy định luật áp dụng với hợp đồng do các bên thỏa thuận. Việc cho phép các bên trong hợp đồng lựa chọn tòa án của một nước nào đó để giải quyết tranh chấp là cần thiết. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam quy định rất hạn chế trong trường hợp này, cụ thể là Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2005 lại không quy định trường hợp thẩm quyền của tòa án do sự lựa chọn của các bên động trong hợp đồng. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã có thêm quy định thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam trong trường hợp các bên “được” lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam. Như vậy, theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án Việt Nam chỉ có thẩm quyền giải quyết vụ án mà do các bên có thỏa thuận lựa chọn Tòa án Việt Nam trong một số trường hợp nhất định khi pháp luật cho phép các bên thỏa thuận. Pháp luật lao động Việt Nam chưa có quy định nào về việc các bên trong quan hệ hợp đồng lao động được thỏa thuận lựa chọn tòa án giải quyết tranh chấp. Người lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam có quyền khởi kiện đến Toà án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm hoặc có tranh chấp trong các trường hợp thuộc thẩm quyền của Tòa án Việt Nam. Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân trong trường hợp này là hoà giải viên lao động và Toà án nhân dân (cấp tỉnh). Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, người lao động nước ngoài sẽ được sự hỗ trợ và giúp đỡ từ phía Cơ quan quản lý nhà nước về lao động và tổ chức công đoàn. Người lao động nước ngoài có các quyền trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết; rút đơn hoặc thay đổi nội dung yêu cầu; yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.
Người lao động nước ngoài cần chú ý về thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm; thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2.3.1.9. Các quyền khác của người lao động nước ngoài
Ngoài các quyền kể trên, người lao động nước ngoài còn có quyền được cung cấp thông tin trước khi ký kết hợp đồng lao động bời một trong những nghĩa vụ của người sử dụng lao động là phải cung cấp thông tin cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu (Điều 19, BLLĐ); quyền giao kết hợp đồng vơi nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết (Điều 21, BLLĐ).
2.3.2. Các nghĩa vụ cơ bản của người lao động nước ngoài
2.3.2.1. Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể
Nghĩa vụ phải nhắc đến đầu tiên của người lao động nước ngoài đó là thực hiện hợp đồng lao động. Trong quá trình thực hiện hợp đồng các bên phải tuân thủ hai nguyên tắc cơ bản là phải thực hiện đúng các điều khoản đã cam kết trên phương diện bình đẳng và phải tạo ra những điều kiện cần thiết để bên kia có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó. Việc thực hiện hợp đồng của người lao động phải tuân thủ tính đích danh chủ thể, tức là phải do chính người lao động thực hiện. Tuy nhiên, nếu có sự đồng ý của người sử dụng lao động thì người lao động có thể chuyển giao việc thực hiện cho người khác; đồng thời người lao động phải tuân thủ sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động, nội quy, quy chế của đơn vị.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất ba ngày. Việc thay đổi nội dung hợp đồng lao động có thể được tiến hành bằng cách sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung hoặc giao kết hợp đồng lao động mới thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng. Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
Trong quá trình duy trì quan hệ hợp đồng, hợp đồng lao động có thể được tạm hoãn thực hiện trong một thời gian nhất định mà hợp đồng không bị hủy bỏ hay mất hiệu lực. Sự tạm hoãn biểu hiện là sự tạm thời không thi hành các quyền và nghĩa vụ lao động thuộc về người lao động, hết thời hạn này sự thi hành có thể được tiếp tục. Theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam, hợp đồng lao động được tạm hoãn thực hiện trong các trường hợp sau đây: Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự; người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; lao động nữ mang thai theo quy định và các trường hợp khác do hai bên thoả thuận. Hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc trong thời hạn 15 ngày.
Không chỉ phải thực hiện hợp đồng lao động mà người lao động nước ngoài còn phai thực hiện thỏa ước lao động tập thể. Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. Người lao động nước ngoài là thành viên của tập thể lao động, là người đóng góp ý kiến cho nội dung thương lượng tập thể, do đó, họ phải thực hiện thỏa ước lao động tập thể.
2.3.2.2. Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động. Nội quy lao động là văn bản quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi người lao động khi làm việc tại công ty, những quy tắc ứng xử chung và là căn cứ để xử lý kỷ luật và thực hiện trách nhiệm vật chất đối với người lao động vi phạm. Khi làm việc, người lao động phải có nghĩa vụ chấp hành đúng kỷ luật lao động, nội quy lao động cũng như tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động. Nếu vi phạm kỷ luật lao động thì người lao động nước ngoài sẽ bị xử lý kỷ luật lao động và bị áp dụng một trong các hình thức xử lý kỷ luật gồm khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức; sa thải.
2.3.2.3. Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế
Luật Bảo hiểm xã hội có quy định người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Hiện tại Việt Nam chưa có một văn bản hướng dẫn cụ thể nào. Nếu như có hướng dẫn cụ thể thì người nước ngoài sẽ tham gia bảo hiểm xã hội theo các quy định đó. Còn về bảo hiểm y tế, thì người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật bảo hiểm y tế hiện hành và phải tham gia bảo hiểm y tế. Người lao động nước ngoài đóng 1/3 và người sử dụng lao động đóng 2/3 theo mức đóng tối đa là 6% tiền lương tháng. Việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế sẽ tạo cơ sở để họ có thể hưởng những lợi ích mà các chế độ bảo hiểm đó mang lại.
2.3.2.4. Nộp thuế thu nhập Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
Nếu người lao động nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam phải nộp thuế thu nhập cá nhân vì thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Người lao động nước ngoài nếu có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn thì là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Người lao động nước ngoài cần chú ý kỳ tính thuế là theo năm dương lịch, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập, các khoản giảm trừ và biểu thuế được xác định theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân.
Riêng đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân. Chuyên gia nước ngoài được miễn thuế thu nhập cá nhân phải có quốc tịch nước ngoài; có hợp đồng ký giữa chuyên gia nước ngoài với tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoặc với cơ quan chủ quản dự án hoặc với chủ khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Việt Nam trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo văn kiện chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và điều khoản giao việc (TOR) cho chuyên gia nước ngoài đính kèm hợp đồng. Riêng hợp đồng ký giữa chuyên gia nước ngoài với tổ chức phi chính phủ nước ngoài phải bổ sung xác nhận của chủ khoản viện trợ phi chính phủ của Việt Nam về việc chuyên gia nước ngoài trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo văn kiện chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Thu nhập miễn thuế của chuyên gia nước ngoài theo quy định trên là thu nhập trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài.[7]
2.2.2.5. Nghĩa vụ trong giải quyết tranh chấp lap động
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, người lao động nước ngoài có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình và phải chấp hành thoả thuận đã đạt được, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
2.3.2.6. Trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
Khi người lao động nước ngoài đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải có nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động một thời gian nhất định. Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp lao dộng nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định. Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì tùy vào lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà thời hạn báo trước có thể là 3 ngày, 30 ngày hoặc thời hạn theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Trong trường hợp người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước; phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động (Điều 43, Bộ luật Lao động năm 2012).
2.3.2.7. Các nghĩa vụ khác
Ngoài các nghĩa vụ trên, người lao động nước ngoài còn có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu (khoản 2, Điều 19, Bộ luật Lao động năm 2012); nghĩa vụ giữ gìn giấy phép lao động, xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khóa luận: Quy định pháp luật cho người lao động nước ngoài.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>> Khóa luận: Thực trạng pháp lý của người lao động nước ngoài

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com