Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi Nhánh Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
Nội dung chính
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Hải Phòng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên giao dịch: Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Hải Phòng
- Tên viết tắt: ABBANK Hải Phòng
- Địa chỉ: Số 09 Trần Hưng Đạo, Phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hồng Bàng, Thành Phố Hải Phòng
- Số điện thoại: 0225 3529 66
Từ khi thành lập đến nay Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hải Phòng luôn cố gắng và nỗ lực cho sự nghiệp phát triển. Ngân hàng đã được được nhiều thành tựu mang tầm vóc quốc gia và xa hơn là quốc tế, đem đến cho khách hàng sự an tâm như chính cái tên của nó vậy. Ngân hàng luôn quan tâm và định hướng những hướng đi mới theo tôn chỉ:
- Phục vụ khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu quả và linh hoạt
- Tăng trưởng lợi ích cho cổ đông
- Hướng tới sự phát triển toàn diện, bền vững của Ngân hàng
- Đầu tư vào yếu tố con người làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Bảng Giá Thuê Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Sơ đồ 1: Tổ chức NHTMCP An Bình Chi Nhánh Hải Phòng
- Ban giám đốc chi nhánh: Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
Ban giám đốc Ngân hàng TMCP An Bình Chi Nhánh Hải Phòng hiện nay gồm 01 Giám đốc và 01 phó giám đốc phụ trách chuyên môn. Trực tiếp tiếp nhận các quy định, chỉ thị, của hội sở chính và thực hiện công tác chỉ đạo hoạt động, đưa ra các quyết định và đề ra các chiến lược kinh doanh và phổ biến cho nhân viên chi nhánh. Ban giám đốc đồng thời định hướng, đưa ra các quy định để xây dựng và hoàn thiện môi trường văn hoá doanh nghiệp.
- Phòng kế toán máy:
- Chức năng:
Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác hạch toán kế toán của toàn chi nhánh:
- Kế toán tài chính: phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính (tháng, quí, năm)
- Kế toán quản trị: phục vụ cho yêu cầu quản trị, điều hành, quyết định về kinh tế tài chính.
Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chính, tham mưu cho giám đốc các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, điều hành, các quyết định về kinh tế tài chính.
Thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp.
Lưu trữ báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định.
- Nhiệm vụ:
Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của chi nhánh xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính và quỹ tiền lương của chi nhánh. Tổ chức đôn đốc và theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính được đề ra. Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
Tổng hợp các số liệu, quyết toán lập các báo cáo thường niên theo quy định. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu liên quan đến các nghiệp vụ và hoạt động của chi nhánh.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
Thường xuyên báo cáo giám đốc về tình hình tài chính, tài sản và nguồn vốn của chi nhánh. Chấp hành đúng các quy định an toàn về kho quỹ.
- Phòng tín dụng:
- Chức năng:
Phòng tín dụng là đơn vị thực hiện chuyên môn của chi nhánh, có chức năng giúp việc và tham mưu cho ban giám đốc về nghiệp vụ cấp tín dụng.
Tiếp xúc với khách hàng (các chủ đầu tư các dự án, cá nhân) để có thể tiến đến thực hiện kí kết các hợp đồng hợp tác, liên kết mở rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng này. Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng của chi nhánh như:
- Cho vay ngắn hạn.
- Cho vay trung và dài hạn.
- Các nghiệp vụ bảo lãnh tái bảo lãnh.
- Nhiệm vụ:
Xây dựng các đề án tín dụng, tham mưu cho giám đốc đề ra các mục tiêu tín dụng của chi nhánh, các biện pháp phát triển tín dụng của chi nhánh. Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
Xây dựng các chính sách về khách hàng, phân loại khách hàng. Đề ra các chiến lược ưu đãi thu hút khách hàng, giữ khách hàng trong quan hệ vay vốn. Tiến tới mở rộng khách hàng cũng như thị phần trên thị trường.
Nghiên cứu triển khai đề xuất các sản phẩm dịch vụ mới nhằm đa dạng hoá sản phẩm.
Kiểm tra chỉ đạo việc phân tích hoạt đông tín dụng nói chung, phân loại nợ, phân tích nợ, theo dõi nợ quá hạn.
Tổng kết, phân tích hoạt động tín dụng, đánh giá hoạt động tín dụng của chi nhánh.
- Phòng hành chính tổng hợp:
Chức năng:
- Có chức năng tham mưu cho giám đốc các lĩnh vực: hành chính, văn thư, lễ tân.
- Thực hiện chức năng hành chính: quản lí kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động của chi nhánh.
Nhiệm vụ:
Điều hoà và phối hợp công tác giữa các phòng ban, lập lịch sinh hoạt công tác.
Tiếp nhận, chuyển giao và lưu trữ giấy tờ, công văn. Đảm bảo công tác bảo mật giấy tờ và công văn.
- Phòng kiểm tra kiểm toán:
- Chức năng:
Trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra các hồ sơ, chứng từ, số liệu trên máy của các phòng ban nhằm phát hiện sai xót, gian lận. Và đề xuất biện pháp xử lí. Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
Tham mưu cho giám đốc các phương án kiểm tả kiểm soát hoạt động của chi nhánh. Các phương án thẩm định trong nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng.
Nhiệm vụ:
- Thu thập các số liệu, dữ liệu liên quan đến nghiệp vụ cảu chi nhánh, phân tích và xử lí.
- Đưa ra các biện pháp nâng cao tín dụng: như kiểm tra tìm hiểu khách hàng, nghiên cứu các dự án đầu tư. Giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh.
- Quyết định các kế hoạch kiểm toán hàng năm, và báo cáo cho giám đốc.
- Đề xuất các phương án kiểm tra giám sát, quy trình kiểm tra.
- Tổng kết báo cáo kết quả kiểm tra kiểm soát hàng năm.
Phòng thanh toán quốc tế:
- Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc các phương án phát triển giao dịch thanh toán quốc tế. Thực hiện các nghiệp vụ: thanh toán quốc tế, tài trợ cho vay xuất nhập khẩu.
- Nhiệm vụ:
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo đúng quy định Cho vay ngoại tệ với khách hàng.
Tổ chức thực hiện uỷ thác các dự án của các tổ chức trong và ngoài nước. Nghiên cứu triển khai các chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại trên địa bàn. Phát triển các dịch vụ liên quan.
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ABBANK Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
2.1.3.1. Khách hàng cá nhân
- Cho vay tiêu dùng không TSĐB dành cho CBCNV EVN
- Cho vay thấu cho dành cho KHCN
- Cho vay mua nhà đất
- Cho vay mua xe ô tô mới
- Cho vay bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
- Cho vay tiêu dùng không TSĐB doành cho KHCN
- Cho vay tiêu dùng có thế chấp TSĐB
- Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp
- Cho vay cầm cố sản phẩm huy động vốn
- Cho vay mua xe ô tô cũ đã qua sử dụng
- Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà
- Ví điện tử AirPay
- Dịch vụ tích lũy điểm thưởng
- Dịch vụ thanh toán tiền điện
- Dịch vụ chuyển/ nhận tiền kiều hối WU
- Dịch vụ Online banking
- Dịch vụ Phone banking
- Dịch vụ Topup
- Dịch vụ SMS banking
- Dịch vụ chuyển tiền trong nước
- Dịch vụ giao nhận tiền gửi tận nơi
- Dịch vụ thanh toán tiền nước
2.2.2. Khách hàng doanh nghiệp
- Tài khoản doanh nghiệp
- Tiền gửi doanh nghiệp
- Tài khoản ký quỹ dành cho doanh
- Tài khoản doanh nghiệp nghiệp kinh doanh lữ hành Quốc tế
- Tài khoản tiền gửi thanh toán
- Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Tín dụng doanh nghiệp
- Tài trợ VNĐ lãi suất ngoại tệ
- Cấp hạn mức thanh toán tiền điện doanh nghiệp
- Cho vay mua xe ô tô doanh nghiệp
- Tài trợ vốn lưu động
- Cho vay cầm cố hàng hóa
- Tài trợ nhập khẩu
- Tài trợ xuất khẩu bằng VNĐ theo lãi suất USD
- Cho vay đồng tài trợ
- Tài trợ dự án đầu tư- nâng cao nằn lực sản xuất
- Cho vay bổ sung vốn kinh doanh trả góp
- Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng
- Tài trợ thương mại doanh nghiệp
- Cho vay thấu chi doanh nghiệp
Dịch vụ bảo lãnh
- Cam kết cấp tín dụng
- Bảo lãnh dự án bất động sản
- Bảo lãnh trong nước
- Bảo lãnh thuế Online
- Tiền gửi doanh nghiệp rút vốn linh hoạt
- Tài khoản doanh nghiệp có kỳ hạn lĩnh lãi trước
- Tiền gửi ký quỹ
Dịch vụ doanh nghiệp
- Dịch vụ kết chuyển số dư tập trung
- Dịch vụ thu hộ tiền mặt tại địa điểm chỉ định
- Dịch vụ nộp ngân sách Nhà nước( thuế nội địa và thuế nhập khẩu)
- Dịch vụ thu/ chi hộ bằng hình thức ủy nhiệm thu/ ủy nhiệm chi
- Dịch vụ chi hộ lương/ hoa hồng đại lý/ ủy nhiệm chi
- Dịch vụ thu/ chi hộ tiền mặt tại quầy ABBANK
- Dịch vụ chi hộ tiền mặt tại địa điểm chỉ định
- Dịch vụ thanh toán tiền điện tự động( YOU AUTOPAY-E)
- Dịch vụ thu ngân viên lưu động
- Dịch vụ thu hộ tiền điện
Dịch vụ nhân hàng điện tử
- Dịch vụ nộp thuế hải quan điện tử 24/7
- Dịch vụ nộp thuế điện tử
- Ngân hàng qua điện thoại- Phone
2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
A. Huy động vốn
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Nhìn vào biểu đồ cho thấy nguồn vốn huy động của ABBANK Hải Phòng đạt mức tăng trưởng ngày càng cao, đặc biệt trong năm 2023. Mặc dù trong những năm qua điều kiện huy động vốn có nhiều yếu tố không thuận lợi như tỉ lệ lạm phát cao gây tâm lí chuyển hướng sang đầu tư vào các công việc khác thay vì gửi tiền vào ngân hàng, bên cạnh đó thì thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản và thị trường vàng cạnh tranh trực tiếp trong công việc huy động vốn của dân cư và các tổ chức kinh tế, tuy nhiên hoạt động huy động vốn của ngân hàng vẫn tăng trưởng ổn định đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Và để đạt được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, ABBANK Hải Phòng đã chú trọng tìm các giải pháp thích hợp kết hợp với công tác tuyên truyền, phổ biến và quảng bá các sản phẩm dịch vụ huy động vốn của ABBANK Hải Phòng đang áp dụng đặc biệt là thể thức tiết kiệm dành cho người cao tuổi, tiết kiệm theo lãi suất bậc thang tới các tổ chức kinh tế và các nhân. Cụ thể như:
Năm 2021 đạt 1.366.568 triệu đồng, năm 2022 đạt 1.642.469 triệu đồng tăng 275.901 triệu đồng tương ứng với 20,2% so với năm 2021. Năm 2023 đạt 2.087.260 triệu đồng, tăng 435.791 triệu đồng tương ứng với 26,5% so với năm 2022.
Lượng tiền VND huy động được rất lớn. Năm 2021 đạt 1.298.026 triệu đồng, năm 2022 đạt 1.549.528 triệu đồng, so với năm 2021 đã tăng 251.502 triệu đồng, tương ứng với 0,7%, năm 2023 đạt 1.995.906 triệu đồng, tăng 446.378 triệu đồng so với năm 2022, tương ứng với 1,7%. Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
Huy động vốn bằng ngoại tệ và vàng chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Năm 2021 là 68.542 triệu đồng, tương ứng với 5,0%. Năm 2022 là 92.941 triệu đồng (tăng 0,7% so với năm 2021). Năm 2023 là 82.354 triệu đồng, tương ứng 4,0% ( giảm 1,7% so với năm 2022).
Điều này cho thấy ABBANK chi nhánh Hải Phòng đã có những chính sách huy động vốn đa dạng, phong phú thu hút được sự quan tâm và niềm tin của khách hàng đến giao dịch và gửi tiền. Đạt được kết quả này là sự cố gắng và nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên ABBANK Hải Phòng trong tình hình kinh tế có nhiều biến động hiện nay.
Bảng 2.2: Bảng huy động vốn theo kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn năm 2021 là 461.089 triệu đồng (ứng với 34% trên tổng nguồn vốn huy động). Năm 2022 đạt 716.991 triệu đồng (ứng với 44% trên tổng nguồn vốn huy động), tăng 255.902 triệu đồng so với năm 2021. Năm 2023 đạt 799.839 triệu đồng (ứng với 38% trên tổng nguồn vốn huy động), tăng 82.848 triệu đồng so với năm 2022. Tỷ trọng có sự thay đổi qua các năm và vẫn thấp so với tổng nguồn vốn huy động nhưng số tiền vẫn có xu hướng tăng qua các năm 2021 – 2023.
Tiền gửi có kỳ hạn năm 2021 đạt 905.947 triệu đồng (ứng với 66% trên tổng nguồn vốn huy động). Năm 2022 đạt 925.478 triệu đồng (ứng với 56% trên tổng nguồn vốn huy động), tăng 19.999 triệu đồng so với năm 2021. Năm 2023 đạt 1.278.421 triệu đồng (ứng với 62% trên tổng nguồn vốn huy động), tăng 325.943 triệu đồng so với năm 2022. Tỷ trọng có sự biến động nhẹ qua các năm, cao nhất ở năm 2021. Tuy vậy nhưng số tiền huy động từ tiền gửi có kỳ hạn vẫn tăng qua các năm.
- Hoạt động cho vay, cấp tín dụng
Bảng 2.3: Bảng dư nợ cho vay của ABBANK Hải Phòng
Nhìn vào bảng trên ta thấy: Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
Dư nợ cho vay tăng qua các năm 2021-2023. Năm 2022, dư nợ cho vay là 1.391.562 triệu đồng, tăng 205.356 triệu đồng so với năm 2021. Năm 2023, dư nợ đạt 1.519.391 triệu đồng, tăng 127.829 triệu đồng so với năm 2022.
Dư nợ cho vay tăng cho thấy việc cho vay của Ngân hàng đã có kết quả tốt. Việc cho vay tăng sẽ làm cho lợi nhuận của Ngân hàng tăng lên, đồng thời cho thấy ABBANK đã có giải pháp, hướng đi đúng đắn để tăng vốn cho vay.
- Xét về cơ cấu cho vay:
Phân theo kì hạn, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ cho vay. Cụ thể, năm 2021 cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 78,1%, cho vay trung dài hạn là 21,9%. Năm 2022, cho vay ngắn hạn chiếm 79,3%, cho vay trung dài hạn là 20,7%. Năm 2023, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 82%, cho vay trung dài hạn là 18%.
Phân theo loại tiền, cho vay bằng VND luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cả cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn so với cho vay bằng ngoại tệ.
Nhìn chung, chất lượng tín dụng được đảm bảo, mặc dù công tác kinh doanh của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, song hoạt động cho vay của ABBANK Hải Phòng trong giai đoạn từ năm 2021 – 2023 đang có chiều hướng ổn định. Thành công này có được nhờ định hướng đúng đắn về đối tượng cho vay là khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, thủ tục đơn giản, đồng thời là kết quả của đội ngũ nhân viên năng động, chăm chỉ, chăm sóc khách hàng tốt.
Bảng 2.4: Số lượng khách hàng vay vốn Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
Qua bảng số liệu thống kê cho thấy khách hàng của Ngân hàng ngày càng tăng qua các năm. Khách hàng hộ gia đình chiếm lượng lớn hơn so với khách hàng doanh nghiệp. Khách hàng doanh nghiệp gồm có doanh nghiệp lớn, nhỏ và vừa trong đó khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm lượng lớn (chiếm khoảng 2/3 trong tổng lượng khách hàng doanh nghiệp). Khách hàng hộ gia đình bao gồm cá nhân, hộ gia đình và hộ kinh doanh cá thể.
- Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả kinh doanh của ABBANK Hải Phòng
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của Chi nhánh có xu hướng tăng đều và khá ổn định. Năm 2022 tổng doanh thu đạt mức 331.666 triệu đồng tăng 12.752 triệu đồng (tương đương 4%) so với năm 2021. Sang đến năm 2023 tổng doanh thu của Chi nhánh tăng thêm 20,66% đạt mức 399.880 triệu đồng. Mức tăng thu nhập khá tốt dựa trên cơ sở nguồn vốn huy động và các hoạt động dịch vụ ngân hàng.
Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh lại có sự biến động, không tăng theo mức tăng trưởng của thu nhập. Năm 2022 lợi nhuận của Chi nhánh dương nhưng lại giảm 19,63% so với năm 2021 chỉ đạt mức 37.007 triệu đồng. Đến năm 2023 lợi nhuận đã tăng lên đạt mức 65.460 triệu đồng cải thiện hơn so với năm 2022 với mức tăng trưởng là 120,1%.
Lợi nhuận của Chi nhánh bị ảnh hưởng là do phí phí có sự gia tăng năm 2022, với mức tăng 7,11% so với năm 2021 trong khi thu nhập tăng 4% làm cho lợi nhuận sụt giảm đáng kể. Tuy vậy năm 2023 Chi nhánh đã có sự điều chỉnh và kiểm soát chi phí tốt hơn và duy trì được tỷ lệ tăng trưởng của thu nhập và lợi nhuận ở mức gần tương đồng, từ đó góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng tại ABBANK – Chi nhánh Hải Phòng
Đối với các NHTM, cho vay có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh doanh của Ngân hàng. Nhận thức được tâm quan trọng của hoạt động tín dung, mỗi Ngân hàng phải tìm biện pháp nâng cao chất lượng đối với khoản vay của mình. Thực tế chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh một cách chính xác, thông thường để phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của một NHTM, người ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác nhau, nhưng về cơ bản chất lượng tín dụng của một NHTM được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
2.3.1. Chất lượng tín dụng qua chỉ tiêu định tính Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
Chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại thể hiện qua các chỉ tiêu định tính như: cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng nếu Ngân hàng có bảo vệ, có bãi gửi xe, có nhân viên trông xe không thu lệ phí thì Ngân hàng sẽ tạo được một ấn tượng đầu tiên rất tốt đẹp trong lòng khách hàng. Nếu ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian. Từ đó khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về Ngân hàng.
Cách bố trí sắp sếp trong phòng làm việc của ngân hàng, trang phục của nhân viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu chất lượng tín dụng cao thì chắc chắn Ngân hàng sẽ có nhiều khách hàng mới.
Uy tín của ngân hàng cũng góp phần làm nên chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Như vậy, dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh giá được phần nào khả năng mở rộng qui mô tín dụng và chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. ABBANK Hải Phòng cũng đã nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo yếu tố an toàn trong kinh doanh.
2.3.2. Chất lượng tín dụng qua chỉ tiêu định lượng
2.3.2.1. Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Bảng 2.6: Bảng dư nợ và kết cấu dư nợ theo kì hạn
Qua bảng số liệu 2.6 cho thấy dư nợ cho vay của Ngân hàng có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2022 tăng 205.356 triệu đồng so với năm 2021 tương đương với 17,3%. Năm 2023 tăng 127.829 triệu đồng so với năm 2022, tương ứng với 9.2%. Trong đó tỷ lệ cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế so với cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay.
Bảng 2.7: Phân loại nợ của ABBANK Hải Phòng Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
Qua bảng 2.7, ta thấy dư nợ vay của Chi nhánh ABBANK Hải Phòng nợ đủ tiêu chuẩn chiếm tỉ trọng lớn trên 90% trong suốt giai đoạn. Tuy nhiên nợ dưới tiêu chuẩn có xu hướng tăng lên, xuất hiện các món nợ có khả năng mất vốn. Cụ thể là:
Năm 2021 tỉ lệ nợ xấu là 4,65%. Tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng giảm, năm 2022 là 3,86%, năm 2023 là 3,52%. Nguyên nhân là do chỉ tiêu nợ đủ tiêu chuẩn tăng, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn đều tăng. Chi nhánh ABBANK Hải Phòng luôn đặt vấn đề ngăn chặn và kiểm soát nợ quá hạn là một trong những mối quan tâm hàng đầu trước khi xử lí nợ quá hạn. Chi nhánh ABBANK Hải Phòng luôn có những giải pháp trong công tác xử lí nợ quá hạn, đảm bảo luôn bám sát, theo dõi chặt chẽ và từng bước khắc phục, thu hồi nợ vay hạn chế tối đa tổn thất cho Ngân hàng.
Ta có thể thấy nợ đủ tiêu chuẩn (Nợ nhóm 1) luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 90%) trong tổng dư nợ. Cụ thể Nợ đủ tiêu chuẩn năm 2021 chiếm 90,87% (tương đương 1.077.875 triệu đồng), năm 2022 chiếm 91,36% (tương đương 1.271.279 triệu đồng), năm 2023 chiếm 92,5% (tương đương 1.405.422 triệu đồng). Mặc dù chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng đây vẫn là con số hơi thấp, nó chứng tỏ các món vay có tiềm ẩn rủi ro cao hơn.
Tóm lại, ta thấy tổng dư nợ của ABBANK Hải Phòng giai đoạn từ năm 2021 – 2023 tăng dần qua các năm. Nhưng tổng dư nợ cao chưa chứng tỏ được hoạt động tín dụng của ABBANK Hải Phòng là tốt. Nguyên nhân là do trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn lưu động của các thành phần kinh tế thường xuyên bị thiếu hụt. Trong khi đó, nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu này cho DN chính là nguồn tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng. Hiện nay, nước ta đã và đang trong quá trình công nghiệp hóa, tốc độ phát triển kinh tế ở mức độ cao thì vốn lưu động lại cần thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, rủi ro tín dụng là cao, hơn nữa việc cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế hơn cho vay trung và dài hạn.
2.3.2.2. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ
Bảng 2.8: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ
2.3.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn của ABBANK Hải Phòng Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
Nhìn vào bảng tỷ lệ nợ quá hạn trên ta có thể thấy rõ được tình hình nợ quá hạn tại ABBANK Hải Phòng trong 3 năm vừa qua. Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm. Nợ có nguy cơ mất vốn chiếm tỷ trọng nhỏ dưới 5,5% nhưng lại có xu hướng gia tăng từ năm 2021 đến năm 2023 với tổng mức tăng trưởng là 0,2%. Điều này cho thấy rủi ro trong những khoản tín dụng đã cấp đang có xu hướng tăng lên và Chi nhánh ABBank Hải Phòng cần có các biện pháp kiểm soát và xử lý khoản nợ này.
Bảng 2.10: Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn của ABBANK Hải Phòng
Qua bảng số liệu 2.10 cho thấy dư nợ quá hạn của ABBANK Hải Phòng thay đổi qua các năm. Năm 2021, nợ quá hạn ở mức 108.331 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ là 9,13%. Năm 2022, nợ quá hạn đạt mức 120.283 triệu đồng (tăng 11.952 triệu đồng so với năm 2021) nhưng tỷ lệ nợ qua hạn/ tổng dư nợ lại giảm xuống còn 8,64%. Đến năm 2023, nợ qúa hạn giảm xuống còn 113.969 triệu đồng (giảm 6.314 triệu đồng so với năm 2022), tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ tiếp tục giảm còn 7,50%. Nguyên nhân là do tổng dư nợ tăng mạnh.
Ta xét nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Bảng 2.11: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của ABBANK Hải Phòng
Qua bảng số liệu cho thấy nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của ABBANK Hải Phòng giai đoạn từ năm 2021 – 2023 giảm thấp nhất ở năm 2023 đạt 3,52%. Đây là những khoản nợ chủ yếu là nợ của những đơn vị đã ngừng hoạt động và nợ của những đơn vị kinh doanh yếu kém nhiều năm chưa được tổ chức, sắp xếp lại. Những khoản nợ này đã gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
Tuy nhiên xét theo cơ cấu nhóm nợ thì ta có thể thấy một dấu hiệu là nợ xấu có chiều hướng tăng lên tập trung chủ yếu vẫn là nợ nhóm 3 và nhóm 5, trong đó nợ nhóm 5 tăng cả về giá trị và tỷ trọng, đây là khoản nợ rất dễ có nguy cơ mất vốn. Nắm bắt được tình hình này Ngân hàng đã khẩn trương đề ra những biện pháp để cải thiện tình hình thu hồi nợ trong năm 2023.
2.3.2.4. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Bảng 2.12: Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Qua bảng số liệu trên ta thấy vòng quay vốn tín dụng của ABBANK Hải Phòng diễn ra khá tốt. Cụ thể năm 2021 đạt 1,23 vòng, sang năm 2022 đồng vốn của NH quay vòng nhanh hơn so với năm 2022 đạt 1,26 vòng. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của Doanh số thu nợ nhanh hơn so với tốc độ tăng của Dư nợ bình quân. Sang năm 2023, đồng vốn của ABBANK Hải Phòng có sự giảm nhẹ, đạt 1,24 vòng. Điều này bắt nguồn từ tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay và cả doanh số thu nợ. Trong định hướng sắp tới, Ngân hàng cần phải quan tâm thu hồi những món nợ đã đến hạn, cần có những giải pháp hữu hiệu để đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, giúp gia tăng doanh số thu nợ, đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả huy động và chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng.
2.3.2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Bảng 2.13: Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Qua bảng trên ta có thể thấy thu nhập của ABBANK Hải Phòng thay đổi qua các năm. Năm 2021, tổng thu nhập ở mức 318.666 triệu đồng, tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng là 86,54%. Năm 2022, thu nhập tăng đạt 331.418 triệu đồng, theo đó tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng lên đến 89,33%. Đến năm 2023, thu nhập tăng mạnh lên đến 399.880 triệu đồng nhưng tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng lại giảm xuống còn 83,04% cho thấy Ngân hàng đang thực thi biện pháp chưa được hiệu quả, Ngân hàng cần xem xét và điều chỉnh các chỉ tiêu cho hợp lý hơn.
2.3.2.6. Hiệu suất sử dụng vốn Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
Bảng 2.14: Hiệu suất sử dụng vốn
Nhìn chung, trong thời gian qua ABBANK Hải Phòng có những chiến lược kinh doanh khá tốt đã khai thác triệt để nguồn vốn huy động của mình Năm 2021, chỉ tiêu này là 89,48% nghĩa là bình quân cứ 100 đồng vốn huy động thì ngân hàng đã cho vay được 89,48 đồng. Năm 2022, hiệu suất sử dụng vốn tín dụng có sự giảm nhẹ đến năm 2023 xuống còn 78,24%. Điều này cho thấy nhu cầu vốn vay của khách hàng là bị giảm sút và Ngân hàng cần điều chỉnh những chiến lược kinh doanh phù hợp để thu hút khách hàng hơn.
2.3.2.7. Thu hồi nợ
Bảng 2.15: Khả năng thu hồi nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong 1 thời kì nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Nhìn chung hệ số thu nợ của Ngân hàng có biến đổi nhưng theo hướng tích cực. Cụ thể là năm 2021, hệ số thu hồi nợ ở mức 0.94, nghĩa là cứ 100 đồng cho vay sẽ thu về được 94 đồng. Năm 2022, 2023 chỉ số này lần lượt là 0,89 và 0,93. Hệ số thu nợ của Chi nhánh về cơ bản vẫn đạt mục tiêu đề ra của Hội sở chính. Mặc dù năm 2022 hệ số này có giảm xuống là do trong năm 2022 Chi nhánh mở rộng hoạt động cho vay trong đó cho vay trung dài hạn có sự giá tăng khá nhanh nên làm cho vòng quay tín dụng và hệ số thu hồi nợ có giảm chút ít xong vẫn nằm trong khả năng quản lý của Chi nhánh.
2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
2.4.1. Kết quả đạt được
- Doanh số cho vay của Ngân hàng luôn giữ ở mức ổn định, quy mô dư nợ tăng đều đặn qua các năm. Tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn đều đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp và cá nhân.
- Công tác thu nợ quá hạn, nợ khó đòi được chú trọng đúng mức; phân loại nợ quá hạn, kiểm tra đối chiếu nợ được tiến hành thường xuyên. Tỷ lệ nợ quá hạn luôn được Ngân hàng chú trọng kiểm tra và điều chỉnh ở mức an toàn.
- Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục xin vay nhanh chóng và thuận lợi. Ngân hàng từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn.
- Trong quá trình cho vay, Ngân hàng đã thực hiện việc kiểm tra khách hàng trước, trong và sau khi cho vay. Ngoài ra, Ngân hàng còn xem xét các vấn đề thị trường, sản phẩm tiêu thụ, thu nhập… của khách hàng trong phạm vi cho phép.
- Ngân hàng đã lựa chọn những cán bộ có đủ chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm và nhiệt tình công tác và phòng tín dụng tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
2.4.2. Khó khăn, hạn chế
- Hoạt động tín dụng mới chỉ tập trung vào cho vay khách hàng và chiết khấu thương phiếu, GTCG. Các loại hình tín dụng chưa phát triển đồng bộ, đáng lưu ý là hoạt động bảo lãnh hết sức nhỏ bé còn hoạt động cho thuê tài chính thì chưa được triển khai.
- Các khoản tín dụng còn tập trung vào các khoản cho vay ngắn hạn với mục đích bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh vừa và nhỏ. Đối tượng nhận tín dụng chủ yếu là cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, các khoản cho vay thường có quy mô nhỏ và thường là cho vay theo món.
- Tỷ lệ nợ quá hạn tuy còn thấp nhưng có xu hướng gia tăng là dấu hiệu rủi ro trong hoạt động tín dụng đang gia tăng.
- Khả năng dự báo các biến động thị trường còn hạn chế, hoạt động tín dụng còn chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố thị trường bên ngoài nên còn mang tính bị động.
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
Do kinh tế suy thoái, các hoạt động ngân hàng bán buôn gặp khó khăn hơn, nhiều NHTM chủ động phát triển mạnh sang lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, cuộc cạnh tranh giành miếng bánh thị phần của Chi nhánh ABBank Hải Phòng càng trở nên khốc liệt hơn.
Một số ngân hàng đi đầu trong hoạt động Ngân hàng bán lẻ như ACB, Sacombank và Techcombank đã có chiến lược và đường lối phát triển rõ ràng. Nay trong hoàn cảnh ngày càng có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh, mà nhất là các đối thủ đến từ nước ngoài vốn có thế mạnh trong hoạt động ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng thì càng khó khăn hơn cho Chi nhánh ABBank Hải Phòng để có thể cạnh tranh phát triển.
Việc phát triển tín dụng cá nhân chưa đồng bộ từ Hội sở chính đến Chi nhánh và phòng giao dịch.
Cụ thể là công tác xây dựng sản phẩm tại Hội sở chính vẫn thực hiện theo phương pháp truyền thống, chưa đón được xu hướng nhu cầu của thị trường và chưa có các công cụ hỗ trợ bán hàng cho chi nhánh.
Trong công tác triển khai tại Chi nhánh ABBank Hải Phòng vẫn còn tâm lý “ngại” bán lẻ do thủ tục thực hiện còn rườm rà, tốn thời gian, chi phí và tốn nhiều nhân lực. Về phía chi nhánh thì chưa chủ động trong việc tìm kiếm cơ hội hợp tác, liên kết với các đối tác tại địa bàn như chủ đầu tư các dự án bất động sản, các sàn giao dịch bất động sản, các showroom ô tô… để bán các sản phẩm tín dụng cá nhân đã ban hành. Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
Các phòng giao dịch còn thụ động trong việc tiếp nhận và chấp hành các chỉ đạo của Hội sở chính và chi nhánh điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với xu thế của thị trường trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Chiến lược phát triển tín dụng cá nhân của các NHTM có nhiều điểm tương đồng về sản phẩm, chính sách, quản trị điều hành…
Điều này phản ánh mặt bằng phát triển chung của các NHTM tại Việt Nam. Song cũng là điểm khó trong xây dựng chiến lược riêng của mỗi ngân hàng khi muốn tạo dựng cái riêng của mình trước công chúng. Đặc biệt là đối với Chi nhánh ABBank Hải Phòng, khi mà hình ảnh ngân hàng bán buôn đã đi sâu vào tiềm thức của khách hàng, việc phát triển bán lẻ muốn có chỗ đứng trên thị trường phải tạo được nét khác biệt tích cực so với các đối thủ cạnh tranh.
Các sản phẩm cho vay truyền thống tại Việt Nam chủ yếu là sản phẩm đơn lẻ đáp ứng cho từng nhu cầu riêng. Thị trường tài chính ngân hàng của Việt Nam phát triển sau khá xa so với các nền kinh tế phát triển trên thế giới. Trên cơ sở kế thừa và phát huy, thách thức đặt ra cho NHTMCP An Bình là nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm tín dụng cá nhân theo hướng kết hợp thành gói dịch vụ tài chính cá nhân phù hợp với thói quen, tập quán của người Việt Nam. Đây là một hướng đi mới giúp Chi nhánh ABBank Hải Phòng có thể đón đầu nhu cầu thị trường tại Việt Nam.
Việc đào tạo cán bộ công nhân viên trong công tác quản lý, quan hệ khách hàng tuy đã triển khai nhưng thực sự chưa có tính hệ thống, thiếu bài bản, chưa bắt kịp nhu cầu phát triển.
Điển hình như lãnh đạo Chi nhánh ABBank Hải Phòng chưa nhận thức được tầm quan trọng cũng như sự cần thiết triển khai tín dụng cá nhân tại Chi nhánh. Lãnh đạo Chi nhánh chỉ có chuyên môn kế toán mà không có chuyên môn và thiếu kinh nghiệm trong công tác tín dụng nên không mạnh dạn xét duyệt hồ sơ tín dụng.
Lực lượng nhân sự làm việc tại bộ phận tín dụng cá nhân còn mỏng. Chi nhánh ABBank Hải Phòng chưa hoạch định được số lượng nhân sự cần thiết cho phát triển tín dụng cá nhân trong ngắn hạn và lâu dài. Từ đó dẫn đến việc tuyển dụng và đào tạo nhân sự lẻ tẻ gây tốn kém chi phí, đồng thời cũng không kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển, mở rộng công tác bán hàng.
Tín dụng cá nhân triển khai tại Chi nhánh ABBank Hải Phòng bị hạn chế sản phẩm cho vay có tài sản thế chấp hình thành trong tương lai. Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
Các sản phẩm cho vay bị hạn chế tại phòng giao dịch bao gồm Cho vay mua nhà dự án và Cho vay mua ô tô. Do đó không thỏa mãn được nhu cầu khách hàng khi tìm đến vay vốn tại phòng giao dịch, đồng thời cũng hạn chế cơ hội cho CBTD của Chi nhánh ABBank Hải Phòng khi tiếp thị tìm kiếm khách hàng.
Để xử lý các nhu cầu vay mua nhà dự án và vay mua ô tô, phòng giao dịch sẽ tiếp nhận và chuyển hồ sơ vay lên cho chi nhánh. Điều này gây tốn kém thời gian cũng như công sức của khách hàng, từ đó dẫn đến tâm lý e ngại khi tiếp cận Chi nhánh ABBank Hải Phòng cho những lần sau, ngoài ra còn thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp trong công tác bán hàng.
Tuy nhiên dù sao chiến lược phát triển bán lẻ song hành với bán buôn đã được đặt ra để Chi nhánh ABBank Hải Phòng có thể cạnh tranh và giữ vững vị thế trong thời kỳ hội nhập. Vì vậy để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, Chi nhánh ABBank Hải Phòng cần phải cân nhắc việc chấp nhận một mức độ rủi ro cao (tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân cao) để đạt được mức lợi nhuận lớn (thị phần tín dụng cá nhân lớn). Khóa luận: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp chất lượng tín dụng tại NH Thương Mại

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com