Khóa luận thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty vận tải Hưng Phát

Rate this post

Với đề tài Khóa luận thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty vận tải Hưng Phát , giúp cho đọc giả hiểu thêm về khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về logistics. Đồng thời phản ánh được thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, từ đó đưa ra những đánh giá được ưu, nhược điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả. Và dưới đây là Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát, mời các bạn cùng đọc và cảm nhận!

Nội dung chính

2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát

2.1.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát

  • Tên tiếng Việt: Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát
  • Tên giao dịch quốc tế: Hung Phat trading and transport limited company
  • Tên viết tắt: Hung Phat Tratranco
  • Loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn
  • Trụ sở Công ty: Số 921 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phường Đông Hải 1, Quận Hải An, Hải Phòng
  • Điện thoại: 0313.979738
  •  Fax: 0313.804.266
  • Mã số thuế: 0200729953
  • Vốn điều lệ: 000.000.000 đồng ( Ba tỷ đồng)

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát

Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát được thành lập ngày 13/02/2007 theo quyết định số 0200729953   của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng. Là một công ty mới thành lập, công ty luôn nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ mọi mặt của Đảng, chính quyền địa phương trên con đường phát triển, hội nhập nên thời gian gần đây, các hoạt động sản xuất của công ty tương đối khả quan. Công ty đã có nhiều nỗ lực không ngừng cho sự phát triển toàn diện trong lĩnh vực vận tải đường bộ.Hiện nay công ty đã đi vào hoạt động ổn định và có những bước thay đổi đáng kể so với ban đầu. Công ty đang có kế hoạch gia tăng chất lượng dịch vụ và quy mô cho những năm tới, cố gắng xây dựng thương hiệu trên trường quốc tế.

Với sự nhiệt huyết và nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát mong muốn góp sức vào sự phát triển kinh tế – xã hội của thành phố Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức ( ( Khóa luận thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics ) )

– Về công tác tổ chức quản lý doanh nghiệp Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát cũng đã nghiên cứu lập các phòng ban chuyên trách được bố trí hợp lý, logic khoa học tạo điều kiện cho công ty quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để hạ giá thành, đảm bảo cạnh tranh trên thị trường, đem lại hiệu quả cao

Chức năng các phòng ban trong cơ cấu tổ chức của công ty

  • Giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của công ty. Là người có thẩm quyền cao nhất, chịu trách nhiệm trước pháp luật, nhà nưíc về mọi hoạt động kinh doanh của công Giám đốc công ty chịu trách nhiệm xem xét và phê duyệt các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn
  • Phòng Tài chính – Kế toán: Phòng tài chính – kế toán có nhiệm vụ giải quyết những mối quan hệ tài chính hình thành trong quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn trong sản xuất và kinh doanh; tổ chức hạch toán các nghiệp vụ mua bán, thanh toán công nợ, thanh toán với ngân hàng nhà nước, phân phối lợi nhuận; quản lý vốn, tài sản, hàng hóa, chi phí bằng cách theo dõi, phản ánh chính xác sự biến động cũng như các đối tượng đó. Hướng dẫn các bộ phận trong việc thanh toán, chế độ biểu mẫu, sổ sách theo dõi đúng quy định.
  • Phòng tổ chức Hành chính: Bộ phân Hành chính – Nhân sự có chức năng chính là quản lý nhân sự, tuyển dụng, thực hiện chế độ, chính sách cho người lao động, quản lý công tác hành chính của công ty như theo dõi hồ sơ, thực hiện chế độ văn thư, kiểm tra, theo dõi thi đua, công tác vệ sinh, y tế, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ nhân viên công ty, lập kế hoạch quản lý, mua sắm trang thiết bị văn phòng, đề xuất, tham mưu cho giám đốc những chính sách tuyển dụng nhân sự, …
  • Phòng kinh doanh: Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển mạng lưới phân phối, từng bước mở rộng thị trường trong và ngoài nước. nghiên cứu và tham mưu cho ban lãnh đạo trong công ty định hướng kinh Thực hiện công tác marketing, xây dựng chiến lược phát triển, thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại. Theo dõi hướng dẫn đội ngũ lái xe thực hiện các kế hoạch của công ty
  • Với sự phân công về chức năng và nhiệm vụ chi tiết cho từng phòng ban như trên phần nào thúc đẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Khi nhiệm vụ được phân công rõ ràng sẽ không xảy ra tình trạng chồng chéo công việc lên nhau. Tuy mỗi bộ phận có chức năng riêng nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau đó là cùng nằm trong một bộ máy tổ chức của công ty. Do vậy hiệu quả công việc của từng bộ phận sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của công

2.2. Thực trạng hoạt động logistics tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát

2.2.1. Dịch vụ thông quan Hải quan

Đối với hàng hóa xuất- nhập khẩu, khai báo hải quan là một trong những khâu quan trọng không thể tách rời của một quá trình. Trong quá trình làm thủ tục hải quan, nhiều vấn đề phát sinh có thể nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp, khi đó đòi hỏi phải có sự linh hoạt để giải quyết các vấn đề một cách ưu việt nhất. Công ty cung cấp cho các doanh nghiệp một dịch vụ có chất lượng tốt nhất từ việc tư vấn đến việc thực hiện để có thể đảm bảo thông quan một cách nhanh nhất.

2.2.1.1. Quy trình thực hiện ( Khóa luận thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics )

a) Chuẩn bị bộ chứng từ.

Một bộ chứng từ đầy đủ khi thực hiện mở tờ khai Hải Quan gồm có:

  1. Hợp đồng mua bán (Sale contract) sao y bản chính
  2. Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list)
  3. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
  4. Vận đơn đường biển (Bill of lading) (B/L) hoặc giấy báo hàng đến (Arrival notice)
  1. Trong một số trường hợp cụ thể khác, nếu trong hợp đồng có ghi hình thức thanh toán là L/C (hình thức thanh toán qua thư tín dụng) (Letter of credit) thì phải có L/C sao y bản chính
  2. Ngoài những chứng từ trên, khi thực hiện mở tờ khai Hải Quan cần có giấy giới thiệu của công ty khách hàng, giấy phép đăng kí kinh doanh….

b) Tiến hành khai báo Hải Quan trên máy qua phần mềm khai báo Hải quan điện tử ECUS5

Bước 1: Lấy thông tin người xuất khẩu, người nhập khẩu từ hợp đồng mua bán (Sale contract) điền vào phần mềm như sau:

Bước 2: Thông tin chung về ngày hàng đến, cảng xếp hàng và số lượng đã có trong vận đơn (B/L) hoặc giấy báo hàng đến

Bước 3: Sử dụng hợp đồng mua bán để xác định điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán, tổng giá trị hóa đơn

Bước 4: Ở mục danh sách hàng, sử dụng phiếu đóng gói hàng hóa và thông tin hàng hóa bên khách hàng gửi để điền vào các mục tương ứng

Bước 5: Sau khi điền xong thông tin về hàng hóa, bắt đầu truyền tờ khai đến cơ quan Hải quan

Bước 6: Nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan về số tờ khai hải quan, kết quả phân luồng

  • Luồng xanh: Miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Lô hàng được cơ quan hải quan chấp nhận thông quan. Khi đó có thể tự in tờ khai hải quan và đi lấy hàng
  • Luồng vàng: Kiểm tra hồ sơ hải quan. Nếu được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải quan thì doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu và xuất trình hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra. Nếu lô hàng được chấp nhận thông quan thì có thể in tờ khai rồi đi lấy hàng, nếu cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa thì chuyển sang luồng đỏ.
  • Luồng đỏ: Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra và xác nhận cho thông quan, doanh nghiệp mới được in tờ khai đi lấy hàng. ( Khóa luận thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics )

c) Trực tiếp làm việc với Hải quan

Trong trường hợp lô hàng được phân luồng xanh hoặc được phân luồng vàng nhưng đã suất trình hồ sơ giấy, doanh nghiệp có thể xuống lấy hàng theo trình tự sau:

  1. Vào kho bãi cảng đổi lệnh lấy hàng của hãng tàu, nhận được lệnh của cảng. Nộp tiền nâng hạ và các phí khác.
  2. Xin xác nhận đồng ý lấy hàng ra khỏi kho của hải quan kho bãi và hải quan cảng.
  3. Lấy hàng, vận chuyển tới doanh nghiệp

Trong trường hợp lô hàng khi đăng kí làm thủ tục được Hải quan phân vào luồng đỏ, doanh nghiệp cần làm thêm thủ tục đăng kí soi container thay vì mở container ra để kiểm hóa trực tiếp như trước đây. Các bước đăng kí soi được tóm tắt qua sơ đồ sau:

Diễn giải

  • Chuyển tập hồ sơ từ Hải quan tiếp nhận sang Hải quan kho bãi. Trong bước này doanh nghiệp phải xuất trình toàn bộ giấy tờ gốc liên quan đến lô hàng này cho cơ quan Hải quan kho bãi. Sau đó đăng kí soi hàng với Hải quan máy
  • Hải quan kho bãi xác nhận lại một số thông tin lô hàng như số hiệu container, số chì của hãng tàu. Sau khi xác nhận xong, Hải quan kho bãi sẽ tiến hành kẹp chì Hải quan để tránh tình trạng tráo trộn hàng hóa trên đường đi soi
  • Khi tới bãi soi container, Hải quan máy soi sẽ kiểm tra số hiệu container, số chì hãng tàu và số chì Hải quan. Doanh nghiệp đăng kí trực tiếp với Hải quan máy soi để hoàn thiện thủ tục soi container. Tiếp theo Hải quan máy soi sẽ kiểm tra container hàng bằng thiết bị chuyên dụng.
  • Sau khi soi xong, nếu như container hàng đó không có dấu hiệu sai phạm, Hải quan máy soi sẽ hoàn thiện bộ hồ sơ và cho phép doanh nghiệp lấy hàng. Nếu container hàng có dấu hiệu sai phạm, Hải quan sẽ yêu cầu doanh nghiệp đem trả lại container hàng đó về cho Hải quan kho bãi xử lý.

2.2.1.2. Đánh giá về hiệu quả hoạt động

Trình tự thực hiện khi khai báo thủ tục Hải quan tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát hoàn toàn chính xác, phù hợp với các yêu cầu của tổng cục Hải quan Việt Nam yêu cầu. Tuy nhiên do tình trạng máy móc thiết bị tại công ty đã cũ nên đôi khi có tình trạng treo máy khiến cho hoạt động khai báo Hải quan gặp không ít những khó khăn. ( Khóa luận thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics )

2.2.2. Dịch vụ vận tải

Vận chuyển đường bộ là một mắt xích quan trọng trong chuỗi dịch vụ vận chuyển đa phương thức. Với các loại xe chuyên dụng và đội ngũ lái xe có tay nghề cao, phục vụ tất cả các ngày trong tuần, công ty có thể đáp ứng nhu cầu của tất cả khách hàng xuất nhập khẩu, các chủ hàng, các hãng tàu… Bao gồm vận chuyển tất cả các loại hàng hóa thông thường, hàng siêu trọng, siêu trường, hàng FCL/LCL từ cảng hoặc từ nhà máy đi đến tất cả các địa điểm trên cả nước.

2.2.2.1. Quy trình thực hiện

  • Nhân viên phòng kinh doanh tới cảng, kho bãi để tiến hành làm thủ tục xuất container tại cảng hoặc kho bãi với Hải quan cổng cảng.
  • Căn cứ vào khối lượng, kích thước, quãng đường, đặc thù hàng hóa mà người phụ trách điều hành xe sẽ lựa chọn cho mỗi xe một container hàng khác nhau. Sau khi quyết định được xe, phòng kinh doanh sẽ viết phiếu tạm ứng cho lái xe để lái xe được cấp tiền ăn, tiền đi đường, tiền vé….

2.2.2.2. Đánh giá chủ quan

Cách thức khi thực hiện dịch vụ vận tải của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát khá hoàn chỉnh và có hệ thống. Thể hiện được sự chuyên nghiệp trong từng bước tiến hành vì có sự phân công rõ ràng của từng bộ phận trong phòng kinh doanh. Điều này giúp cho các hoạt động luôn được thông suốt và làm việc hiệu quả

Ngoài ra Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát còn có một số dịch vụ khác như:

§ Các dịch vụ tư vấn hải quan

  • Thủ tục thông quan đối với tất cả các loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu: hàng kinh doanh, hàng viện trợ, hàng dự án, hàng triển lãm, hàng quá cảnh, hàng tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập, hàng phi mậu dịch…
  • Tư vấn về hải quan, tính thuế, áp mã, áp giá hải quan và các chính sách thuế khác có liên
  • Tư vấn các vấn đề liên quan về xuất nhập khẩu và thủ tục hải quan của các nơi có hàng Việt Nam xuất khẩu đến.

* Các dịch vụ hải quan

  • Xác định giá hàng hóa
  • Phân loại hàng hóa
  • Tính thuế và áp thuế phù hợp
  • Thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu
  • Thủ tục giao nhận tại cảng

§ Dịch vụ giao nhận

  • Giao nhận hàng hóa nội địa
  • Đại lý giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, hàng không, đường bộ
  • Dịch vụ gom hàng
  • Dịch vụ thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng chuyển cửa khẩu…

2.3. Phân tích nguyên nhân của các khó khăn, hạn chế trong hoạt động nâng cao hiệu quả hoạt động logistics tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát ( Khóa luận thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics )

2.3.1. Các nhân tố khách quan

2.3.1.1. Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế

  • Kinh tế thế giới tăng trưởng chậm chạp, không đồng đều, lạm phát tăng

Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 – 2009, nền kinh tế thế giới trong giai đoạn 2011 – 2014 vẫn trong đà phục hồi một cách chậm chạp. Theo nhà kinh tế hàng đầu của IMF, Olivier Blanchard, kinh tế thế giới giai đoạn 2011 – 2014 phục hồi chậm chạp và ở mức rất yếu do sự phát triển không đồng đều giữa các nước.

Năm 2010 được coi là một năm có nhiều biến cố đối với nền kinh tế thế giới khi phải vượt qua những khó khăn, thách thức gây ra bởi cuộc suy thoái lớn nhất. Một trong những biến cố lớn nhất là cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu với nạn nhân đầu tiên là Hy Lạp. Tại Trung Quốc, lạm phát tiêu dùng trong tháng 11/2010 đã tăng lên 5,1%, mức cao kỷ lục trong vòng 28 tháng. Tuy nhiên, năm 2010 là năm nền kinh tế thế giới vượt qua thời kỳ đen tối nhất. Theo tính toán của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), sản lượng kinh tế toàn cầu tăng 4,8% trong năm 2010. Mặc dù có khả quan nhưng nền kinh tế thế giới vẫn gặp rất nhiều khó khăn.

Kinh tế thế giới năm 2011, 2012 cũng không mấy khả quan hơn. Năm 2012, tốc độ tăng trưởng chung của thế giới giảm xuống mức 3%. Năm 2013, mức độ tăng trưởng chung của thế giới chỉ ở mức 2,75%. Năm 2014, kinh tế Hoa Kỳ chỉ tăng 1,5% thấp hơn nhiều so với mức 2% vào năm 2013.

Tốc độ tăng trưởng của kinh tế thế giới là chậm chạp, làm cho nhu cầu vận chuyển giảm, ảnh hưởng bất lợi lớn đến hoạt động nâng cao hiệu quả hoạt động logistics tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát.

Kinh tế thế giới tăng trưởng chậm chạp cũng kéo theo nhiều hệ lụy, trong đó có lạm phát tăng cao. Lạm phát tăng cao làm cho giá cả nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng cao, đỉnh điểm là năm 2011, tại Ấn Độ, lạm phát 5/2011 là 9,6%, tại Nga là trên 9%. Điều này gây bất lợi không nhỏ đến các hoạt động nâng cao hiệu quả hoạt động logistics tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát. Do đó công ty phải có nhiều chính sách điều chỉnh giá cước dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác, tuy nhiên vì giá tăng nên lượng cầu cũng giảm đáng kể. Đến năm 2012 – 2013, lạm phát đã hạ nhiệt, ở mức thấp nhất trong 10 năm trở lại, con số dừng ở mức 6,81% và 6,6%. Năm 2014, con số lạm phát dừng ở mức ấn tượng là 5%. Đây là những dấu hiệu đáng mừng cho hoạt nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

  • Khủng hoảng nợ công châu Âu

Cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu bắt đầu ở Hy Lạp vào đầu năm 2010 khi chi phí cho các khoản nợ Chính phủ tiếp tục tăng lên. Trong giai đoạn này Chính phủ 27 quốc gia châu Âu đã có nhiều động thái để đối phó với tình hình này, tuy nhiên các động thái này không được như mong đợi, ảnh hưởng không nhỏ đến tỷ giá hối đoái trên thế giới. Đồng EUR bị áp lực giảm giá trên thị trường tiền tệ nói chung và USD nói riêng. Theo đó đồng USD sẽ có giá trị cao hơn đồng EUR. Một đồng USD sẽ đổi được nhiều đồng EUR hơn. Trong khi tỷ giá USD/VNĐ ở Việt Nam biến đổi không nhiều, do đó công ty có thể giảm được chi phí cho hàng nhập khẩu. Chi phí nguyên liệu là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên giá cước dịch vụ, chi phí giảm làm giá cước giảm, do đó giá cước dịch vụ sẽ giảm đi đáng kể. Giá cước giảm làm lượng cầu tăng lên, nhu cầu tăng chính là cơ hội tốt để công ty nâng cao hiệu quả hoạt động, mở rộng quy mô, xâm nhập vào các thị trường mới cũng như mở rộng các thị trường có sẵn. Điều này tạo thuận lợi cho các hoạt động nâng cao hiệu quả hoạt động logistics tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát.

  • Giá xăng dầu thế giới lên xuống thất thường

Giá xăng dầu biến đổi thất thường ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí vận chuyển. Bất ổn ở Trung Đông, Bắc Phi, đặc biệt là cuộc chiến loạn ở Lybia ảnh hưởng đến nguồn cung dầu trên thế giới. Giai đoạn 2011 – 2014, giá xăng dầu tăng cao, năm 2012 giá xăng dầu có giảm nhẹ nhưng đến năm 2013 lại tăng 8,2%. Giai đoạn này giá vận chuyển tăng cao làm cho giá sản phẩm nhập khẩu tăng, cũng như giảm giá thành sản phẩm tăng cao làm giá bán theo đó cũng tăng. Do ảnh hưởng của giá xăng dầu làm số lượng hợp đồng của công ty bị ảnh hưởng và cũng ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động nâng cao hiệu quả hoạt động logistics tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát. Nhưng giá dầu thế giới đang có xu hướng giảm mạnh từ đầu những năm 2014. Theo WB, IMF, nhu cầu xăng dầu giảm mạnh 25 – 30% làm cho giá xăng dầu cũng giảm theo. Chi phí vận chuyển giảm, làm giá cước vận chuyển cũng giảm theo, vì thế lượng cầu tăng lên. Khi mà nhu cầu về vận chuyển gia tăng thì cũng chính là cơ hội cho các công ty đẩy mạnh hoạt động, mở rộng quy mô, xâm nhập các thị trường mới. Do đó, đây là yếu tố tác động thuận lợi đến công tác nâng cao hiệu quả hoạt động logistics tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát

2.3.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường trong nước ( Khóa luận thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics )

  • Môi trường chính trị, luật pháp

Việt Nam là nước có nền chính trị ổn định và luật pháp khá hoàn thiện. Hiện nay Việt Nam duy trì nhiều mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các nước trên thế giới. Qua đó tạo môi trường kinh doanh quốc tế ổn định cho các doanh nghiệp, trong đó có Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát.

  • Môi trường kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Năm 2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 5,9%, cao hơn năm 2013 (5,42%), đưa Việt Nam trở thành nước có tốc độ tăng trưởng GDP cao thứ 2 trên thế giới (sau Trung Quốc). Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam lại không ổn định, và kéo theo tình hình lạm phát gia tăng.

Có thể thấy được tốc độ tăng trưởng của Việt Nam không đồng đều, có sự sụt giảm qua các năm, năm 2013 – 2014 đã có những dấu hiệu phục hồi đáng kể. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2011 là 6,24%, sau đó năm 2012 giảm mạnh xuống còn 5,25%, giai đoạn 2013 – 2014 có tăng lên 5,42% và 5,9%. Thực tế này ảnh hưởng bất lợi đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động logistics tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát do thị trường trong nước bị thu hẹp làm lượng cầu vận chuyển, do đó doanh thu cũng bị tác động đáng kể. Việc nhu cầu giảm làm chậm lại quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Nhưng những con số đáng mừng hơn trong năm 2014 cũng là tín hiệu tốt cho việc phát triển của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát nói riêng. Mặc dù kinh tế Việt Nam có dấu hiệu phục hồi tăng trưởng, nhưng khi xem xét cơ cấu GDP theo thành phần

kinh tế thì thấy doanh nghiệp tư nhân đóng góp chỉ khoảng trên dưới 10% và không thay đổi trong suốt từ năm 2005 – 2013. Điều này cũng chứng tỏ các doanh nghiệp tư nhân chưa chiếm lĩnh được thị trường, đồng thời cho thấy khả năng cạnh tranh yếu ở của loại hình doanh nghiệp này và Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát không phải ngoại lệ.

Hơn nữa, nền kinh tế Việt Nam hiện vẫn đi theo hướng tăng trưởng về số lượng, chưa chuyển sang tăng trưởng về chất lượng, vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chưa chuyển mạnh sang phát triển theo chiều sâu. Việc nền kinh tế chưa được khai thác, chú trọng phát triển đất nước dẫn đến nền kinh tế phát triển chậm lại. Nền kinh tế khó khăn tác động mạnh đến nhu cầu vận chuyển của các doanh nghiệp. Từ đó mà lượng cầu về vận chuyển giảm, điều đó gây ra những khó khăn lớn cho các công ty hoạt động trong thị trường này. Cạnh tranh lớn trong tình hình nền kinh tế khó khăn làm cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cũng bị chậm lại. Do đó, đây là bất lợi lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động logistics tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát.

Lãi suất cho vay năm 2011 đạt mức 25-27%/năm

Vốn vay là thành phần quan trọng trong việc kinh doanh, phát triển của bất cứ công ty nào, với mức lãi suất cao hơn so với mức chung của thế giới, gây tác động không nhỏ đến việc huy động vốn cũng như chi phí của các sản phẩm nhập khẩu. Năm 2011, lãi suất cho vay có lúc bị đẩy lên với mức 25 – 27%/năm, đây là mức cao ngất ngưởng so với thế giới. Mặc dù Ngân hàng Thương mại Nhà nước luôn đưa ra các chính sách nhằm giảm lãi suất nhưng lãi suất vẫn đạt ngưỡng trên 21%. Đối với các DN, lãi suất cho vay hình thành nên chi phí vốn và là chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó mọi sự biến đổi về lãi suất cho vay đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty. Với lãi suất đạt mức cao như vậy, điều này gây bất lợi không nhỏ các các công ty và đối với Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát. Đối với Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát, mặc dù vốn của công ty phân lớn là vốn chủ sở hữu nhưng việc lãi vay cao cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vốn vay là loại hình vốn có chi phí thấp nhất nên các hoạt động chủ yếu của công ty vẫn có sử dụng loại vốn này. Vốn vay là một trong những loại vốn rẻ nhất cho kinh doanh, do đó việc giảm cơ cấu vốn chủ sở hữu, tăng cơ cấu vốn vay là điều dễ hiểu. Hơn nữa vốn vay, lãi suất vay là một phần của chi phí tính giá thành sản phẩm, lãi suất cao làm giá thành sản phẩm tăng, kéo theo giá bán tăng. Do đó biến động lãi suất tác động ngày càng mạnh đến công tác nâng cao hiệu quả của công ty. Hơn nữa, lãi suất vốn tăng, đồng nghĩa với việc khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của công ty cũng khó khăn hơn đặc biệt là những công ty vừa và nhỏ như Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát. Mà không có vốn thì bất kỳ hoạt động nào của công ty cũng khó có thể tiến hành được trong đó có hoạt động nâng cao hiệu quả hoạt động. Hoạt động nâng cao hiệu quả là hoạt động cần đầu tư một lượng vốn nhất định mới có thể tiến hành được. Vị vậy, việc lãi suất biến động, tăng cao tác động bất lợi đến hoạt động nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Cơ sở hạ tầng được chú trọng nâng cấp

Hệ thống cơ sở hạ tầng có tầm ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của đất nước, của các doanh nghiệp, trong đó có Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát. Giai đoạn 2011 – 2014, Nhà nước tập trung thu hút vốn đầu tư để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trong cả nước. Nhiều chính sách ưu đãi được ban hành, nhiều luật được sửa đổi và bổ sung như Luật Đất Đai, Luật Đấu Thầu, Luật Xây Dựng, … Ví dụ như: các doanh nghiệp đầu tư phát triển các hệ thống cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga được hưởng mức thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm và được miễn thuế trong 4 năm, và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo…. Hệ thống kết cấu hạ tầng được cải thiện, đây là yếu tố giúp giảm chi phí vận chuyển, thông tin liên lạc thông suốt, hệ thống điện nước đáp ứng tốt. Rõ ràng đây chính là điều kiện thuận lợi giúp công ty có thể nâng cao hiệu quả hoạt động nhờ giảm các chi phí đường bộ và các rủi ro trên đường.

Có thể bạn quan tâm:

Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp

2.3.2. Các nhân tố chủ quan ( Khóa luận thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics)

2.3.2.1. Nguồn lực tài chính

Nguồn lực tài chính là nhân tố bên trong vô cùng quan trọng đối với hoạt động của công ty nói chung, hoạt động mở rộng thi trường phân phối sản phẩm nhập khẩu của công ty nói riêng. Một công ty có nguồn lực tài chính tốt sẽ chủ động hơn về vốn cũng như có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường và tận dụng tốt hơn các cơ hội.

Qua bảng số liệu trên này, ta có thể thấy trong khoản mục tài sản của Công ty TNHH thương mại và vân tải Hưng Phát cơ cấu tài sản ngắn hạn luôn lớn hơn tài sản dài hạn, nguyên nhân chính dẫn tới cơ cấu này chính là lĩnh vực kinh doanh của công ty là lĩnh vực dịch vụ nên phần tài sản dài hạn không cần thiết phải đầu tư nhiều. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản đầu tư tài chính dài hạn đều không có, chứng tỏ công ty không có sự đầu tư, liên doanh liên kết với các công ty khác.

Năm 2013, tài sản ngắn hạn chiếm 70% tổng tài sản nhưng đến năm 2014 con số này giảm xuống còn 52%. Sự giảm đi của tài sản ngắn hạn là sự giảm đi của những nhân tố chính trong đó, cụ thể:

  • Thứ nhất, trong tài sản ngắn hạn cơ cấu các khoản phải thu luôn chiếm nhiều nhất, năm 2013 là 7,548,718,515 đồng ( chiếm 68%) nhưng đến năm 2014 là 6,571,995,492 đồng (chiếm 41%) điều này chứng tỏ công ty có khả năng thu hồi khách hàng nhanh. Đây là một dấu hiệu tốt cho một doanh nghiệp khi có khả năng đòi nợ tốt. Điều này chứng tỏ rằng phòng kinh doanh của công ty đã phát huy rất tốt nhiệm vụ và chức năng của mình.
  • Thứ hai, tiền và các khoản tương đương tiền đã tăng từ 1% ở năm 2013 lên 3% trong năm 2014. Chứng tỏ doanh nghiệp đã tăng khả năng thanh khoản của mình trong những nhu cầu cấp bách. Tuy nhiên, tiền và các khoản tương đương tiền lại luôn chịu tác động của lạm phát nên doanh nghiệp không nên để tồn quỹ quá nhiều

Tài sản dài hạn của công ty năm 2013 là 3,283,136,323 đồng, đến năm 2014 là 7,694,297,449 đồng như vậy công ty đang có xu hướng tăng tài sản dài hạn. Như vậy trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn giảm, tài sản dài hạn tăng. Điều đó cho ta thấy doanh nghiệp đã mở rộng quy mô của mình hơn. Đó là một quyết định sáng suốt của ban lãnh đạo công ty khi dịch vụ vận tải đanh trên đà phát triển như vũ bão. Trong đó chiếm phần lớn tài sản dài hạn là tài sản cố định, vì ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp là vận tải đường bộ nên cần đầu tư xe có giá trị lớn. Do đó tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn là hoàn toàn hợp lý.

Nhìn chung, cơ cấu vốn của doanh nghiệp đang có sự thay đổi lớn giữa hai năm gần đây. Điều này cho thấy công ty đang có một bước chuyển mình lớn. Đó sẽ có thể là một bước nhảy vọt lớn đối với Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát nếu như ban lãnh đạo công ty cùng nhân viên có được định hướng đúng đắn.

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát tăng, năm 2013 là 83,803,881 đồng, năm 2014 là 131,806,933 đồng. Điều này cho thấy công ty đã phát triển rất tốt, tăng hơn 4.6 tỷ đồng tức là 20%. Đây là một mức tăng khá lớn, chứng tỏ bộ máy quản lý của công ty đã làm việc rất tốt tình hình tài chính của họ.

Giá vốn hàng bán tăng 3,338,802,057 đồng tương đương 16%.

Lợi nhuận sau thuế năm 2013 là 83,803,881 đồng, nhưng đã tăng .48,003,052 đồng tức 57% để đạt được 131,806,933 đồng vào năm 2014. 57% là một con số khá ấn tượng với một công ty vừa như Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát. Đây là kết quả của một bộ máy quản lý và làm việc vô cùng hiệu quả, doanh nghiệp nên giữ vững phong độ và phát huy vào những năm tiếp theo để có thêm những con số khủng hơn thế. ( Khóa luận thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics )

Qua bảng trên ta thấy rằng, hệ số tự tài trợ của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát luôn nhỏ hơn 20% ở cả 2 năm. Đồng nghĩa với việc đó, hệ số nợ của công ty ở mức rất cao lớn hơn 80%. Tuy nhiên đây chính là nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp vận tải do tiền cước vận tải sẽ không được chuyển ngay sau khi vận chuyển hàng hóa xong mà phải chờ khoảng từ 3 đến 4 tháng mới được thanh toán cước vận chuyển, chính vì lí do đó mà số vốn vay bao giờ cũng sẽ lớn hơn vốn chủ rất nhiều.

Qua bảng đánh giá hiệu quả kinh doanh trên ta thấy rằng tình hình kinh doanh của công ty chỉ ở mức bình thường. Nhưng khi phân tích tình hình tài chính của công ty thì có thể thấy rằng tỷ suất sinh lời của tài sản, doanh thu và tổng vốn là khá thấp. Do vậy mà ta có thể kết luận được là hiệu quả sử vốn và tài sản của công ty không cao. Điều đó là do đặc thù của ngành vận tải là phải đầu tư vốn lớn, chi phí phát sinh cao nhưng doanh thu lại thấp.

2.3.2.2. Nguồn nhân lực

Đối với bất cứ một công ty nào, lao động luôn là một nguồn lực tạo nên sức mạnh và là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển. Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát xây dựng chế độ lao động và tiền lương theo quy chế của công ty và đúng với luật pháp của Nhà nước đi đôi với các kế hoạch đào tạo, tuyển dụng hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài của công ty.

2.3.2.2.1. Sơ bộ về lao động của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát

Từ bảng số liệu trên có thể thấy Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát có được đội ngũ nhân viên có trình độ học vấn khá cao, đa số là trình độ Đại Học, chiếm 61.5% số nhân viên toàn công ty. Qua đây ta thấy công ty có nguồn nhân lực có trình độ cao, đây là điều kiện rất thuận lợi để phát triển của công ty nói chung và hoạt động hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động logistics nói riêng. Tuy nhiên trình độ ngoại ngữ của nhân viên công ty chưa được đồng đều và chỉ dừng ở mức đọc hiểu văn bản. Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay thì việc trình độ ngoại ngữ yếu kém là điều kiện ảnh hưởng bất lợi lớn cho sự phát triển của công ty.

Độ tuổi có số lượng đông nhất trong công ty là từ 22-30 tuổi. Do đó đa số nhân viên trong công ty có thể làm việc với tần suất cao, hiệu quả cao và áp lực công việc lớn, thích hợp cho một doanh nghiệp năng động như Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát. Tuy nhiên những nhân viên trong độ tuổi từ 22-25 chưa có đầy đủ năng lực làm việc, kĩ năng làm việc còn nhiều hạn chế do chưa có kinh nghiệm.

Bảng 2.7: Tình hình lao động theo giới tính tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát năm 2015 ( Khóa luận thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics )

Đơn vị: người (Nguồn: Phòng hành chính,nhân sự)

Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%)
Nam 16 61.5
Nữ 10 38.5
Tổng 26 100

Tỷ lệ người lao động là nam chiếm 61.5% nên công ty luôn giữ được nhân viên ổn định. Tuy nhiên đa số lao động này đều là lái xe, tức là làm lao động trực tiếp.

§ Công tác tuyển dụng

Hiện tại công ty đã có đầy đủ nhân viên để duy trì các hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả, tuy nhiên công ty luôn sẵn sàng tuyển dụng thêm lái xe trong trường hợp lái xe xin nghỉ hoặc mua thêm xe.

2.3.2.2.2. Tính lương, thưởng trong doanh nghiệp

a) Tính lương

Cơ chế trả lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động trong doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố quan trọng khác như ngành nghê, uy tín của doanh nghiệp, môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến… Một cơ chế trả lương thỏa đáng, hợp lý có tác dụng nâng cao được hiệu quả kinh doanh, năng suất và chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và duy trì được những cán bộ nhân viên giỏi, làm việc hiệu quả.

Hoạt động quản trị nhân sự trong công ty hiện nay đang làm khá tốt và phát huy hiệu quả cao. Công ty luôn cố gắng tạo động lực và khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả.

b) Quy định về tiền lương

Hiện nay chế độ lương thưởng của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát được tính theo hai hình thức:

Trả lương theo thang lương, bậc lương theo quy định của Nhà nước hiện hành ( Lương cơ bản)

Trả lương theo chuyến đi

  •  Trả lương theo thời gian

Là hình thức trả lương áp dụng cho cán bộ nhân viên văn phòng, cán bộ quản lý…

  • Trả lương theo chuyến đi

Áp dụng với các lái xe. Tùy thuộc vào tuyến đường, khối lượng hàng, đặc điểm của hàng hóa mà lái xe sẽ được cấp lương chuyến khác nhau. Với những chuyến đi đường ngắn, hàng nhẹ, dễ bốc xếp, vận chuyển thì lương của lái xe trong chuyến đó sẽ thấp. Và ngược lại, nếu quãng đường đi dài, đường khó đi, hàng nặng, hàng khó bốc xếp thì lương của lái xe sẽ cao.

  • Tính lương ngoài giờ ( Khóa luận thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics )

Theo quy định của công ty thì các cán bộ công nhân viên sẽ được nghỉ vào ngày Chủ nhật hàng tuần. Thế nhưng vì đôi khi có một số lô hàng gấp, của những khách hàng thân thiết mà công ty không thể từ chối thì công ty luôn có sự khích lệ, động viên đối với nhân viên trong những ngày này.

Nếu lái xe vận chuyển hàng vào Chủ nhật thì lương chuyến của ngày hôm đó sẽ được tăng thêm 200.000đ hoặc nhiều hơn tùy vào đặc tính của hàng hóa

Với cán bộ đi làm ngày Chủ nhật sẽ được tính 200% lương của ngày làm việc bình thường.

  • Điều chỉnh lương

Nhân viên trong công ty sẽ được xem xét điều chỉnh lương trong các trường hợp sau:

  • Lương đang thấp hoặc cao hơn mặt bằng lương cùng vị trí
  • Bị xử lý vi phạm kỷ luật lao động với hình thức hạ bậc lương
  • Được bổ nhiệm giữ vị trí quản lý
  • Giá cước thanh toán, giá xăng dầu có sự thay đổi lớn
  • Thời gian chi trả lương

Trả lương một lần trong tháng vào ngày 28 hàng tháng, lương của cán bộ công nhân viên trong khối văn phòng sẽ được trả qua chuyển khoản ngân hàng.

  • Lao động là một trong ba yếu tố quan trọng nhất trong mỗi doanh nghiệp. Do vậy công tác quản lý lao động rất quan trọng và luôn phải đặt lên hàng đầu. Doanh nghiệp tổ chức sử dụng lao động hợp lý, tính đúng, chính xác thù lao cho lao động, thanh toán kịp thời tiền lương sẽ giúp người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động, chất lượng lao động, chấp hành quy định, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.

Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát đã thực hiện tổ chức quản lý lao động rất chặt chẽ, bố trí, sắp xếp lao động hợp lý, tính toán và trả công cho lao động một cách thỏa đáng, luôn đảm bảo quyền lợi cho người lao động với mức lương trung bình là 7.8 triệu đồng/người/tháng. Đó là một mức lương tuy không cao nhưng cũng đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của người lao động. Điều đó góp phần nâng cao năng lực làm việc, tiết kiệm hao phí lao động, mang lại hiệu quả kinh tế cao. ( Khóa luận thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics )

Tuy nhiên hiện nay vẫn còn tình trạng nhảy việc cao, rất nhiều người đến đây để được đào tạo và học việc, sau khi thành thạo thì họ lại rời bỏ công ty sau một thời gian làm việc ngắn. Do đó công ty cần phải xây dựng các chính sách khuyến khích cho nhân viên trong công ty, điều này mang lại những lợi ích rất lớn đối với lĩnh vực kinh doanh của công ty, đặc biệt họ cần giữ chân những người thợ giỏi và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực làm các thủ tục xuất nhập khẩu và vận tải.

  • Tiền thưởng

Quỹ khen thưởng chủ yếu trích từ lợi nhuận của công ty, quỹ khen thưởng này không ngừng tăng lên mỗi năm. Trích   4% quỹ tiền lương của quý để làm quỹ khen thưởng nhằm động viên, khen ngợi các cá nhân có thành tích tốt, hiệu quả làm việc cao.

  • Thưởng lễ 30/4 và 1/5, ngày quốc khánh

Số tiền thưởng sẽ có thể dao động từ 200.000 đồng – 500.000 đồng tùy thuộc vào doanh thu của công ty trong quý 1 và quý 3

  • Thưởng Tết Nguyên Đán cho nhân viên

Mức tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên sẽ còn phụ thuộc vào quá trình làm việc của nhân viên đó với công ty dựa trên các tiêu chí: thái độ làm việc, tính chuyên cần, trách nhiệm, sự đóng góp, cống hiến cho công ty. Thông thường mức thưởng Tết sẽ là từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ.

  • Chính cách trả lương và tiền thưởng như trên là khá tốt, tuy nhiên ban lãnh đạo công ty nên có một số chính sách lương thưởng khác nhằm khích lệ tinh thần của các nhân viên trong công

2.3.2.3. Cơ sở vật chất ( Khóa luận thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics )

Bảng 2.8: Hiện trạng cơ sở vật chất của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát năm 2015

(Nguồn: Phòng kế toán)

STT Cơ sở vật chất Số lượng
1 Văn phòng công ty 80m2
2 Máy tính 9 bộ
3 Máy in 3 cái
4 Điều hòa 3 cái
5 Xe container 9 cái

 Yếu tố cơ sở vật chất là yếu tố thiết yếu, tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Nhận xét này là hoàn toàn chính xác bởi cơ sở vật chất của công ty quyết định đến tốc độ làm việc, cập nhật thông tin, cũng như

ảnh hưởng tới tinh thần của các nhân viên công ty. Nhân viên công ty có một tinh thần làm việc tốt sẽ chăm chỉ, thoái mái khi làm việc, điều này cũng kích thích sự sáng tạo của nhân viên cũng như tăng năng suất lao động. Tốc độ cập nhật thông tin ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của công ty đặc biệt là việc tìm kiếm nguồn khách hàng, tìm kiếm thị trường, phát hiện thị trường tiềm năng, đây chính là những công việc quan trọng trong công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Việc cập nhật thông tin chậm cũng có thể làm công ty bỏ lỡ những cơ hội tốt. Vì thế, công ty luôn chú trọng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất của công ty. Bằng chứng là việc đến năm 2014 toàn bộ máy in, máy photocopy được thay mới để đảm bảo hiệu quả làm việc, tất cả các phòng đều được lắp điều hòa, đảm bảo sức khoẻ cho nhân viên công ty. Điều này có tác động thuận lợi đến công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, hệ thống máy tính trong công ty đã cũ kỹ do lâu ngày chưa được bảo trì, nâng cấp cũng như thay mới, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của công ty.

  • Phân tích SWOT 
Điểm mạnh (Strength) Điểm yếu (Weakness)
–      Số lượng đầu xe lớn, xe có chất lượng tốt, có thể đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng lớn

–      Đội ngũ nhân viên, lái xe chuyên nghiệp, tác phong nhanh nhẹn, làm việc hiệu quả

–      Đã khẳng định được vị thế của mình trong khu vực, tạo được uy tín và niềm tin đối với khách hàng

–               Nguồn nhân lực có tính chuyên môn cao về hoạt động thương mại quốc tế phục vụ cho vận tải quốc tế còn thiếu hụt.

–               Trình độ công nghệ trong logistics còn nhiều thiếu sót, chưa cạnh tranh được với các công ty nước ngoài.

–               Chỉ cung cấp dịch vụ cơ bản, cạnh tranh giá là chủ yếu,ít giá trị gia tăng nên hầu như chỉ gia công lại cho các công ty 3PL, 4PL nước ngoài.

–               Do nguồn vốn chưa cao, công ty tổ chức đơn giản, chưa chuyên sâu, thiếu văn phòng đại diện ở nước ngoài nên hoạt động với công ty nước ngoài gặp nhiều hạn chế.

–               Thiếu sự hợp tác với các doanh

nghiệp cùng ngành.

( Khóa luận thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics )

Cơ hội ( Opportunity) Rủi ro (Threat)
–           Logistics trong hoạt động kinh tế ngày càng cần thiết và không ngừng mở rộng thị trường trên toàn thế giới. Việt Nam đang không ngừng hội nhập, điều này mở ra một thị trường quốc tế trong tương lai.

–           Công ty đang dần tạo được niềm tin vững chắc cho khách hàng và không ngừng phát triển vươn xa đến các vùng trong nước và hướng tới các khách hàng nước ngoài trên thế giới trong tương lai.

–           Nhà nước đang có nhiều chính sách đầu tư phát triển các khu cảng biển và hệ thống giao thông. Có nhiều thể chế củng cố và đẩy nhanh thủ tục

hải quan, cải cách hành chính…

–               Cạnh tranh cao đối với các công ty cùng ngành và đặc biệt là chưa đủ sức cạnh tranh với các công ty logistics lớn trên thế giới như APL Logistics, NYK Logistics, OOCL Logistics…

–               Hướng tới dịch vụ logistics hoàn thiện cả quá trình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và nâng sức cạnh tranh cho công ty.

–               Sự biến động kinh tế, tài chính, chính trị trong nước và nước ngoài tác động lớn đến hoạt động của công ty, nên cần có những kế hoạch quản lý biến động rủi ro một cách nghiêm ngặt.

 Nhận xét đánh giá chung

Dựa vào thực trạng hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng tới sự nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát, cá nhân em nhận thấy tại doanh nghiệp còn tồn tại một số điểm tốt và một số điểm chưa tốt như sau:

Về điểm tốt:

  • Doanh nghiệp đã tuân thủ tốt trình tự trong các quy trình mà Nhà nước cũng như Tổng cục Hải quan yêu cầu
  • Đội ngũ nhân viên làm việc có trách nhiệm, chuyên nghiệp
  • Ban giám đốc có sự điều chỉnh khá linh hoạt về tình hình tài chính cũng như tình hình nhân sự của công ty
  • Nguồn hàng hóa vận chuyển cũng như số lượng hồ sơ làm thủ tục Hải quan khá đều đặn

Về điểm chưa tốt:

  • Do việc đầu tư trang thiết bị chưa tốt nên năng suất lao động của các nhân viên chưa được khai thác triệt để
  • Chính sách khen thưởng chưa thực sự hấp dẫn và có tính khuyến khích người lao động
  • Sản phẩm dịch vụ logistics vẫn chưa phong phú đa dạng

Mời bạn tham khảo thêm:

Khóa luận giải pháp kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty vận tải

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993