Luận văn Giải pháp khai thác đội tàu hàng khô Vận tải biển Việt Nam

Rate this post

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và theo phương hướng phát triển tác giả đã chọn đề tài Luận văn Giải pháp khai thác đội tàu hàng khô Vận tải biển Việt Nam Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổng quan vận tải biển, vận tải tàu chuyến, vận tải thuê tàu và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác tàu của một Công ty vận tải biển. Mặc dù vậy, Công ty đã dần dần cải thiện được thực trạng trên. Trong năm 2015, Công ty đã phấn đấu giảm lỗ, tiến tới cân bằng thu chi. Dưới đây là “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu hàng khô của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2020″, mời các bạn tham khảo

3.1 Cơ sở thực tiễn của việc đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam giai đoạn 2016-2020

3.1.1. Định hướng phát triển Vận tải biển Việt Nam đến năm 2020

Quy hoạch phát triển Vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 định hướng năm 2030 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt năm 2009 theo Quyết định 1601/QĐ-TTg ngày 15/10/2009 với nội dung chính như sau:

  • Quan điểm phát triển

Phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Đất nước, đặc biệt là tiềm năng biển để phát triển toàn diện và có bước đột phá về giao thông Vận tải biển nhằm góp phần thực hiện những mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, cụ thể là đến năm 2020 kinh tế Hàng hải đứng thứ 2 và sau 2020 kinh tế Hàng hải đứng thứ nhất trong 5 lĩnh vực phát triển kinh tế biển, đồng thời góp phần củng cố an ninh, quốc phòng của Đất Nước;

Phát triển Vận tải biển theo hướng hiện đại hóa với chất lượng càng cao, chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng, tăng sức cạnh tranh của Vận tải biển để chủ động hội nhập và mở rộng thị trường Vận tải biển trong khu vực và trên thế giới;

Phát triển Vận tải biển đồng bộ với phát triển các ngành Vận tải liên quan: đường bộ, đường sông, đường sắt, ứng dụng và phát triển công nghệ vận tải tiên tiến, trong đó chú trọng phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistic để tạo nên một hệ thống vận tải đồng bộ, liên hoàn, hiệu quả;

Đầu tư phát triển đội tàu có cơ cấu hợp lý, hiện đại, có năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế; tập trung đầu tư cảng biển nước sâu, cảng trung chuyển và cảng cửa ngõ ở các khu vực kinh tế trọng điểm; nghiên cứu kết hợp chính trị với cải tạo luồng lạch để đảm bảo các tàu lớn ra vào thuận lợi và an toàn; ( Luận văn Giải pháp khai thác đội tàu hàng khô Vận tải biển )

Xã hội hóa tối đa việc đầu tư phát triển đội tàu và kết cấu hạ tầng giao thông đường biển.

  • Mục tiêu, định hướng phát triển về vận tải biển

Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải biển, đáp ứng nhu cầu Vận tải biển nội địa, nâng cao thị phần vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu đạt 27 – 30%, kết hợp chở thuê hàng hóa nước ngoài trên các tuyến Vận tải biển xa. Khối lượng do đội tàu Việt Nam đảm nhận khoảng 110 – 126 triệu tấn vào năm 2015; 215 – 260 triệu tấn vào năm 2020 và đến năm 2030 tăng gấp 1,5 – 2 lần so với năm 2020.

Phát triển đội tàu biển Việt Nam theo hướng hiện đại, chú trọng phát triển các loại tàu chuyên dụng và tàu trọng tải lớn.

  • Nội dung quy hoạch:

Quy hoạch loại, cỡ tàu vận tải chuyến:

– Các tuyến quốc tế:

Đối với hàng khô: tàu nhập than cho nhà máy nhiệt điện, quặng cho nhà máy liên hợp gang thép sử dụng tàu cỡ 100.000 – 200.000 DWT, xuất alumin sử dụng cỡ tàu 70.000 – 100.000 DWT; xuất lương thực, nhập phân bón, clinker… sử dụng cỡ tàu từ 30.000 – 50.000 DWT;

Đối với hàng bách hóa: đi các nước châu Á chủ yếu sử dụng tàu cỡ

10.000 – 20.000 DWT; đi các nước châu Âu, châu Mỹ, châu Phi sử dụng cỡ tàu từ 20.000 – 30.000 DWT;

– Các tuyến nội địa:

Đối với hàng rời, bách hóa: sử dụng cỡ tàu từ 1.000 – 10.000 DWT.

Quy hoạch phát triển đội tàu vận tải biển:

Tổng khối lượng vận tải đội tàu biển Việt Nam đến năm 2020 đạt 215 – 260 triệu tấn, trong đó vận tải quốc tế 135 – 165 triệu tấn/năm, vận tải nội địa 80 – 105 triệu tấn/năm;

Quy mô và nhu cầu bổ sung trọng tải đội tàu:

Tổng trọng tải đội tàu hàng Vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 là 11,8 – 13,2 triệu DWT, trong đó: tàu hàng bách hóa tổng hợp 3,84 – 4,45 triệu DWT; tàu hàng khô 2,70 – 3,11 triệu DWT; tàu container 1,49 – 1,71 triệu DWT; tàu dầu thô 1,92 – 2,21 triệu DWT; tàu dầu sản phẩm 1,69 – 1,77 triệu DWT.

Dự báo khối lượng hàng hóa do đội tàu Việt Nam đảm nhận vận chuyển đến năm 2020

Đối với thị trường Vận tải biển nội địa: đội tàu Việt Nam vẫn tiếp tục đảm nhiệm gần 100% nhu cầu vận tải. Giai đoạn từ 2015 trở đi, nhu cầu vận tải nội địa sẽ tăng đột biến đối với các mặt hàng dầu thô, xăng dầu do các nhà máy lọc dầu lần lượt đi vào hoạt động; các mặt hàng khô như than, quặng cũng sẽ tăng mạnh, đặc biệt là than cho các nhà máy nhiệt điện.

Đối với các thị trường vận tải quốc tế: qua phân tích các yếu tố tác động đến khả năng hoạt động khai thác nguồn hàng xuất nhập khẩu của các chủ tàu Việt Nam (như năng lực đội tàu, tập quán thương mại, uy tín, khả năng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ…) có thể thấy giai đoạn 2015-2020, mặc dù kế hoạch đầu tư đội tàu của các chủ tàu trong nước, đặc biệt là của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam… cho thấy có thể đội tàu Việt Nam sẽ có phát triển đột biến về trọng tải và cơ cấu.

Có thể bạn quan tâm:

Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ

3.1.2. Dự báo thị trường hàng hóa giai đoạn 2016-2020 ( Luận văn Giải pháp khai thác đội tàu hàng khô Vận tải biển )

Giai đoạn này được dự đoán sẽ là giai đoạn phục hồi tiềm năng của thị trường thế giới. Thật vậy, sau cuộc khủng hoảng tài chính (từ năm 2008), nền kinh tế thế giới đã phục hồi và tăng trưởng GDP toàn cầu dự kiến sẽ tăng 0,7% trong năm 2015, sự tăng trưởng của thương mại thế giới là 5,2% trong năm 2015 (Công hội hàng hải quốc tế và Bantic). Bên cạnh đó, theo các chuyên gia, thị trường vận tải đang ở mức đáy của chu kỳ kinh doanh như chỉ số thuê tàu hàng khô Bantic thấp nhất trong lịch sử (từ năm 2009), vì vậy số lượng của các tàu mới giao trong năm 2015 sẽ được giảm 60% tàu chở hàng khô (RS Platou báo cáo, năm 2015), chỉ số sẽ tăng điểm, cung và cầu vận tải sẽ được cân bằng.

Khi dân số và nền kinh tế phát triển, thương mại đường biển sẽ tiếp tục mở rộng. Do đó, nhu cầu ngũ cốc sẽ phát triển nhanh, phù hợp với tốc độ tăng trưởng dân số và cải thiện chế độ ăn kiêng. Người ta ước tính rằng dân số thế giới đạt 8 tỷ USD trong năm 2020. Tốc độ tăng dân số gây ra nhu cầu cao trong tiêu thụ thực phẩm. Sau sự tăng trưởng này, nhu cầu về ngũ cốc trên thị trường vận tải hàng khô cũng tăng.

Mục tiêu của Việt Nam đến năm 2020 là trở thành một nước công nghiệp phát triển dẫn đến sự gia tăng trong nhu cầu vận chuyển nguyên vật liệu cho sản xuất công nghiệp và như sắt, thép, than, xi măng… Trên thực tế, Chính phủ Việt Nam đã tiến hành các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện mới, các khu công nghiệp mới ở miền Nam cũng như cơ sở hạ tầng hiện đại ở miền Trung trong nhiều năm gần đây. Hầu như than và clinker (xi măng) được vận chuyển từ miền Bắc và quặng sắt hoặc thép sản phẩm được nhập khẩu từ thị trường nước ngoài để phục vụ cho các dự án trên.

Người ta ước tính rằng khối lượng xuất khẩu đạt 170 triệu tấn trong năm 2020 và đội tàu của Việt Nam sẽ chiếm 40% thị phần vận chuyển, tăng gấp đôi thị phần hiện tại (20%). Theo kế hoạch của Chính phủ, tỷ lệ phần trăm của ngành nông nghiệp sẽ là 64,7% với tỷ lệ tăng trưởng GDP trung bình là 3,5 – 4% mỗi năm và tỷ lệ tăng trưởng của sản xuất nông nghiệp là 4,3 – 4,75% mỗi năm trong giai đoạn 2015 – 2020. Chính phủ có kế hoạch để phát triển và thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại bằng cách duy trì các thị trường truyền thống (Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á, Ấn Độ, …) và khởi động khai thác các thị trường tiềm năng mới như Châu Âu, Trung Đông và châu Phi để tăng cường các hoạt động xuất khẩu . Do đó, nhu cầu vận chuyển hàng khô sẽ tăng trưởng đáng kể.

Dự báo nhu cầu vận chuyển trên các tuyến dài sẽ tăng do cỡ tàu Capesize và tàu Panamax tăng hoạt động tại các thị trường mới đầy tiềm năng như Châu Âu và Mỹ. Rõ ràng là trong thương mại quốc tế với khối lượng hàng hóa lớn, cỡ tàu lớn sẽ được ưa thích vào các nền kinh tế quy mô lớn hơn và chi phí nhiên liệu thấp hơn, nâng cao năng lực cảng. Hơn nữa, số lượng tàu nhỏ sẽ giảm vì cỡ tàu này đem lại lợi nhuận thấp hơn và có chi phí cao.

Theo kế hoạch phát triển của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, Công ty vận tải biển phải tập trung cải thiện tốc độ tàu, giảm tuổi tàu, tự động hóa và hiện đại hóa đội tàu, và sẽ đóng góp trọng tải đội tàu của Việt Nam hơn 7 triệu DWT vào năm 2016 và trên 11 triệu DWT vào năm 2020.

Sự phát triển trong công nghệ đóng tàu cũng là một điểm quan trọng. Nhiều tàu được đóng mới với công nghệ cao. Mức tiêu thụ nhiên liệu giảm khoảng 20 – 30% so với các tàu đang hoạt động hiện nay.

3.1.3. Chiến lược phát triển của Công ty đến năm 2020 ( Luận văn Giải pháp khai thác đội tàu hàng khô Vận tải biển )

Trên cơ sở đánh giá tình hình thị trường: năm 2016 đến năm 2020 dự báo kinh tế thế giới tiếp tục khó khăn, diễn biến phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro, thương mại toàn cầu phục hồi chậm, tăng trưởng kinh tế không cao. Công ty đặt ra những mục tiêu chính trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020:

– Tiếp tục tập trung nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu. Phấn đấu trở thành một trong các doanh nghiệp hàng hải uy tín không chỉ ở trong nước mà còn ở khu vực Đông Nam Á.

  • Phấn đấu cải thiện chất lượng dịch vụ đi cùng với tiết kiệm, tránh lãng
  • Cổ phần hóa Công ty trong năm

3.2. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam giai đoạn 2016-2020

3.2.1. Biện pháp về thị trường

Thị trường vận tải biển trong và ngoài nước cạnh tranh rất khốc liệt do mất cân bằng cung cầu. Tình trạng tàu bị dư thừa, nằm chờ hàng làm giảm cước vận tải. Vì thế, để nâng cao năng lực khai thác, phát huy tối đa năng lực sẵn có của đội tàu, Công ty cần phải có biện pháp đẩy mạnh phát triển thị trường. Công ty cần có chính sách thích hợp nhằm ổn định thị trường quen thuộc đồng thời chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường mới. Do đó, Công ty cần phải:

– Tìm kiếm thị trường vận tải biển mới trên tuyến vận tải quốc tế: hiện nay đội tàu Công ty đang hoạt động trên tuyến vận tải quốc tế chủ yếu trong khu vực Đông Nam Á, khu vực Nam Á (các cảng Ấn Độ, Bang Ladesh), khu vực Bắc Á (các cảng Trung Quốc) mà chưa khai thác nhiều nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong các khu vực rộng hơn như Châu Mỹ, Trung Đông. Ngay trong khu vực Bắc Á, đội tàu Công ty cũng chưa khai thác được các đơn chào hàng xuất nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc.

Trong những năm tới, Công ty có thể tiếp cận và ký kết các lô hàng hóa trong các khu vực trên như: ( Luận văn Giải pháp khai thác đội tàu hàng khô Vận tải biển )

+ Vận chuyển thép thành phẩm, bán thành phẩm xuất khẩu từ Nhật Bản và Hàn Quốc. Những đơn chào hàng này thường có giá cước tốt, đem lại hiệu quả cao nhưng yêu cầu khắt khe trong việc xếp, dỡ hàng trong hầm hàng và trong vận chuyển.

+ Vận chuyển quặng trong khu vực Trung Đông hay nông sản từ Châu Mỹ. Đây là thị trường nhiều tiềm năng với khối lượng hàng hóa vận chuyển lớn, thời gian thực hiện ngắn tuy nhiên tiềm ẩn nhiều rủi ro do các cảng ghé mới không quen thuộc, khó khăn trong việc thu xếp phụ tùng vật tư, thay thế thuyền viên…Vì thế, Công ty nên xem xét, ký kết hợp đồng với những khách hàng lớn, thường xuyên có các đơn chào hàng, nhiều kinh nghiệm tại khu vực trên để giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn.

Do vậy, mở rộng thị trường vận tải, khai thác những tuyến đường mới sẽ mang lại cơ hội cho Công ty nâng cao hiệu quả trong khai thác đội tàu.

  • Cải thiện các hoạt động tiếp thị, đặc biệt là thông qua hệ thống Trang web chính thức của Công ty nên được thiết kế để thu hút người xem, cung cấp đầy đủ thông tin về các dịch vụ, tin tức hàng hải và có số liệu thống kê, báo cáo hàng tháng về hoạt động khai thác của Công ty. Trang web là một cầu nối với khách hàng. Khách hàng có thể tìm kiếm thông tin về hoạt động của đội tàu Công ty và đưa ra những ý kiến, nhận xét góp phần vào sự phát triển của Công ty.
  • Mở rộng các kênh môi giới và tìm kiếm các khách hàng mới. Hạn chế của Công ty là trông chờ vào các đơn chào hàng từ các nhà môi giới và khách hàng quen thuộc. Mỗi kênh môi giới hay chủ hàng đều có những nguồn hàng riêng, là lợi thế riêng của họ trên thị trường. Một số kênh môi giới, khách hàng uy tín nhưng Công ty chưa khai thác nhiều như Ameropa có nhiều đơn chào hàng ngũ cốc xuất khẩu từ Ấn Độ hay BSS Marine có nhiều đơn chào hàng thép xuất khẩu từ Iran, Cargill có nhu cầu vận chuyển hàng quặng …Vì thế, Công ty nên tìm kiếm, hợp tác với những kênh môi giới và khách hàng mới để đa dạng các đơn chào hàng. Từ đó, Công ty sẽ chủ động hơn trong công tác thương vụ, giảm thời gian tàu nằm chờ hàng hay ký những hợp đồng không hiệu quả.
  • Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp trong nước. Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 149/2003/QĐ-TTg về một số chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển đội tàu biển Việt Nam trong đó có những chính sách. cơ chế tích cực trong việc giành quyền vận tải cho đội tàu quốc gia. Vì thế, Công ty cần chú trọng hơn vào thị trường nội địa. Các Công ty sản xuất xi măng lớn như HOLCIM, Xi măng Thăng Long… thường xuyên vận chuyển thành phẩm, bán thành phẩm xi măng từ các cảng Quảng Ninh, Cẩm Phả, Hòn La vào cảng Hồ Chí Minh. Trong năm 2015, Công ty đã thực hiện một số hợp đồng vận chuyển clinker cho các khách hàng trên nhưng số lượng còn hạn chế. Những hợp đồng vận chuyển này thường có chi phí chuyến đi thấp, thời gian thực hiện ngắn, ít rủi ro trên biển và có hiệu quả nếu kiểm soát tốt về chi phí cũng như thời gian chuyến. Vì thế, Công ty có thể ký hợp đồng vận chuyển khối lượng lớn với họ, tập trung nhiều hơn vào vận tải nội địa trong giai đoạn tới.

Hơn nữa, mục tiêu của Việt Nam đến năm 2020 đang trở thành một nước công nghiệp dẫn đến sự gia tăng nhu cầu vận chuyển nguyên vật liệu cho sản xuất công nghiệp như sắt, than và clinker trong tuyến Bắc-Nam, vì thế Công ty có thể tham gia một số chương trình, dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện để tìm kiếm các hợp đồng vận chuyển nội địa như tham gia đấu thầu dự án vận chuyển than nội địa cho nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 3 của Tập đoàn công nghiệp than và khoáng sản Việt Nam…

Thị trường hàng hoá xuất nhập khẩu hiện nay vẫn do đội tàu nước ngoài đảm nhận đến 80%. Do vậy, Công ty cần tăng cường hợp tác với các khách hàng trong nước để khai thác tốt hơn thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu. Công ty có thể hợp tác với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cung cấp kiến thức và kỹ năng trong nghiệp vụ thuê tàu để giành quyền thuê phương tiện với đối tác nước ngoài. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vẫn thực hiện chủ yếu theo hình thức mua CIF bán FOB. Tập quán này làm mất quyền thuê phương tiện vận chuyển đồng nghĩa với việc đội tàu trong nước mất thị phần vận tải. Nguyên nhân của tập quán một phần do thông tin về hoạt động vận tải, khả năng tìm kiếm phương tiện vận chuyển của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn hạn chế. Do vậy, việc tiếp xúc với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và hỗ trợ các doanh nghiệp sẽ tạo giúp doanh nghiệp xuất nhập khẩu nâng cao năng lực trong việc tim kiếm và chỉ định phương tiện vận chuyển, thay đổi hình thức mua bán xuất nhập khẩu. Công ty nhờ đó có mở rộng nguồn hàng từ các doanh nghiệp trong nước. Trong giai đoạn 2015-2020, Công ty có thể tăng cường hợp tác với các Tổng công ty lớn như Tổng công ty lương thực miền Bắc, lương thực miền Nam…thực hiện vận chuyển các lô hàng xuất nhập khẩu phù hợp với đội tàu của mình.

Việc tham gia tích cực vào Hiệp hội môi giới Quốc gia về đại lý và môi giới hàng hải hay Hiệp hội đại lý và môi giới hàng hải Việt Nam sẽ giúp Công ty tiếp cận nguồn hàng nhiều hơn.

Mời bạn tham khảo thêm:

Tổng hợp bài mẫu Luận văn Thạc Sĩ

3.2.2. Các biện pháp kinh tế ( Luận văn Giải pháp khai thác đội tàu hàng khô Vận tải biển )

  • Trẻ hóa đội tàu Công ty

Công ty cần cơ cấu trẻ hóa đội tàu để tăng hiệu quả về thời gian khai thác, giảm thời gian lãng phí cũng như giảm chi phí vận hành tàu . Thực tế, những tàu già trên 20 tuổi của Công ty như tàu Vosco Global, tàu Neptune Star, tàu Vosco Star, tàu Vosco Trader không chỉ gặp khó khăn trong tìm kiếm hàng hóa mà còn mất nhiều thời gian, chi phí sửa chữa và bảo dưỡng tàu. Tàu già trang thiết bị kỹ thuật lạc hậu, phần lớn chưa đáp ứng được với những yêu cầu ngày càng khắt khe của các Bộ luật, Công ước quốc tế. Hầu hết các khiếm khuyết PSC lưu giữ tàu là do lỗi về tình trạng kỹ thuật của tàu. Khắc phục các khiếm khuyết mất chi phí lớn và làm kéo dài thời gian tàu nhàn rỗi. Bên cạnh đó, tàu già cũng tiêu thụ nhiên liệu lớn nhưng tốc độ chậm. Trong giai đoạn thị trường khó khăn, giá cước thấp và dư thừa nguồn cung, những tàu già cũ kỹ thường phải chờ đợi kế hoạch khai thác tiếp theo trong một thời gian khá dài (trung bình 17 ngày/tàu).

Tàu được trẻ hóa, chất lượng làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trong thị trường vận tải và cũng tiết kiệm các chi phí liên quan đến bảo dưỡng, sửa chữa. Tiết kiệm chi phí sẽ tăng được lợi nhuận trong khai thác tàu.

Vì thế, Công ty nên có kế hoạch bán tàu cũ hoạt động không hiệu quả để giảm bớt gánh nặng về chi phí hoạt động và có thêm vốn để khai thác đội tàu. Công ty cũng nên đầu tư thêm tàu chở hàng có trọng tải phù hợp với nguồn cung trên thị trường. Với những tàu khai thác không hiệu quả, Công ty có thể xem xét cho thuê tàu trần.

Trong năm 2016, Công ty nên bán tàu Vosco Global và tạm dừng ba dự án đóng mới tàu BV10, BV11, BV12.

  • Nâng cao hiệu quả công tác quản lý khai thác tàu.

Tăng cường giám sát hoạt động của tàu và thuyền viên trong thời gian chuyến đi để tránh những rủi ro như tai nạn sự cố, ảnh hưởng của thời tiết xấu hay mâu thuẫn giữa các thuyền viên trên tàu. Công ty cần liên hệ chặt chẽ với các thuyền trưởng, sỹ quan trên tàu để đảm bảo tàu được vận hành ở tốc độ kinh tế, việc sử dụng vật tự có hiệu quả và hàng hóa được vận chuyển, bảo quản cẩn thận sẽ làm giảm chi phí hoạt động tàu. Để thực hiện tốt công tác quản lý này, Công ty có thể mua dịch vụ giám sát tàu biển sử dụng thiết bị AIS dễ dàng nắm được vị trí, hành trình tàu. Bên cạnh đó, Công ty yêu cầu thuyền trưởng gửi các thông số kỹ thuật vào báo cáo hàng ngày để kiểm soát việc vận hành tàu an toàn đúng định mức.

Ký hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp như Frateli Consulich, Chimbusco, Dan Bunker…để tránh sự tăng giá bất ngờ của phụ tùng, vật tư cần thiết sử dụng trên tàu hay có những ưu đãi về thanh toán nhiên liệu.

Xây dựng hệ thống mạng lưới đại lý uy tín, có năng lực tại các cảng nước ngoài. Hiện nay, Công ty đã có hợp đồng nguyên tắc với một số đại lý lớn tại Trung Quốc và các nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan… Những đại lý này sẽ thu xếp, hỗ trợ tàu đến cảng thuận lợi nhất với chi phí ưu đãi. Vì thế, Công ty nên tiếp tục mở rộng mạng lưới đại lý tại những cảng mà đội tàu thường xuyến ghé qua. Hiện nay, đội tàu Công ty thường xuyên ghé qua các cảng Ấn Độ và Malaysia, Indonesia, tuy nhiên chưa có hợp đồng nguyên tắc với đại lý lớn nào tại các nước trên. JM Baxi tại Ấn Độ và Ben Line tại Malaysia, BSS tại Indonesia là những đại lý lớn nên Công ty có thể ký hợp đồng nguyên tắc với họ. ( Luận văn Giải pháp khai thác đội tàu hàng khô Vận tải biển )

Công ty phải tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ để giữ khách hàng. Các yếu tố quyết định là đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng về thời gian, chất lượng và số lượng hàng. Đội tàu phải được vận hành an toàn để tránh các sự cố gây thiệt hại và mất mát hàng hoá. Bên cạnh đó, để đảm bảo đúng thời gian giao hàng, thời tiết đóng một vai trò quan trọng. Ví dụ, tàu Vĩnh Thuận sẽ mất 5 ngày để thực hiến chuyến đi từ Quảng Ninh đến Hồ Chí Minh trong điều kiện thời tiết tốt. Tuy nhiên, ảnh hưởng của gió mùa đông bắc từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau có thể kéo dài cuộc hành trình lên tới 8 ngày gây lãng phí thời gian và tăng chi phí nhiên liệu của tàu. Vì vậy, các chuyên viên khai thác nên cập nhật đầy đủ thông tin và có kinh nghiệm thực tế về tuyến hành trình tàu sẽ thực hiện để giảm bớt những ảnh hưởng tiêu cực, rủi ro của điều kiện biển, thời tiết trên hành trình vận chuyển. Dịch vụ chất lượng với giá cả hợp lý là những giá trị cốt lõi để thu hút khách hàng mới và xây dựng lòng tin của khách hàng đối với Công ty.

Đối phó với những khó khăn trong giai đoạn hiện nay, việc lựa chọn phương án khai thác tại từng thời điểm để có hiệu quả nhất cho đội tàu là vấn đề quan trọng nhất. Căn cứ vào các đơn chào hàng và thị trường mà Công ty lựa chọn hình thức cho thuê định hạn hoặc khai thác tàu chuyến. Công ty nên tập trung khai thác tàu cho thuê định hạn nhiều hơn trong ngắn hạn để Công ty có thể giảm bớt gánh nặng về vốn hoạt động và chi phí. Tuy nhiên, cho thuê định hạn không hiệu quả trong dài hạn vì hình thức khai thác này ít lợi nhuận hơn so khai thác tàu chuyến, và nhiều rủi ro về chứng từ hàng hóa, về hoạt động vận hành tàu làm hỏng trang thiết bị đòi hỏi chi phí sửa chữa, bảo dưỡng nhiều hơn cho các chủ tàu. Bên cạnh đó, nếu các Công ty vận tải chủ yếu khai thác cho thuê định hạn và không tập trung vào việc xây dựng và củng cố các mối quan hệ, gắn bó lâu dài với các khách hàng là những chủ hàng trực tiếp có nhu cầu vận chuyển hàng hóa, kết quả là các doanh nghiệp sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào sự biến động của thị trường cho thuê tàu và người thuê tàu. Do đó, Công ty nên chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng mối quan hệ khách hàng và cải thiện các dịch vụ.

Công ty nên phân vùng hoạt động tối ưu cho từng cỡ tàu. Đối với nhóm tàu Handysize, Công ty nên bố trí vận chuyển các chuyến ngắn trong Đông Nam Á. Đối với nhóm tàu lớn hơn, Công ty ưu tiên thực hiện các hợp đồng có tuyến hành trình dài hoặc cho thuê định hạn.

Tích cực tìm kiếm các hợp đồng vận chuyển hàng khối lượng lớn có mức cước tốt để ổn định doanh thu, kiểm soát chi phí liên quan như thay thuyền viên, mua vật tư…cũng như hỗ trợ công tác đăng kiểm hàng năm, sửa chữa, công tác đánh giá an toàn, an ninh tàu…

  • Nâng cao quản lý kỹ thuật và vật tư

Thực hiện đầy đủ các quy định và tiêu chuẩn về an toàn và quản lý chất lượng tàu, làm giảm số lượng khiếm khuyết và kiểm tra của Chính quyền cảng từ đó nâng cao uy tín đội tàu của Công ty.

Để đảm bảo sự an toàn và chất lượng đội tàu, Công ty phải thực hiện đúng các quy định và yêu cầu của Bộ luật quản lý an toàn , các Công ước quốc tế, cụ thể là: tổ chức đánh giá nội bộ định kỳ về an toàn và an ninh cho tất cả các tàu, tìm khiếm khuyết để đánh giá và khắc phục, chủ động thống kê, khảo sát và phân tích sự cố hoặc khiếm khuyết của tàu để có kế hoạch ngăn ngừa phù hợp.

Công ty nên xây dựng kế hoạch bảo dưỡng tàu hàng tháng, kế hoạch lên đà phù hợp với kế hoạch khai thác tàu để giảm tối đa thời gian chạy rỗng từ cảng dỡ đến nhà máy sửa chữa. Phòng Kỹ thuật nên giám sát chặt chẽ các hoạt động sửa chữa tàu tránh lãng phí thời gian sửa chữa và giảm bớt thời gian chờ đợi của tàu. Kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng được lập hàng tháng cũng cần thiết để phòng Vật tư có kế hoạch mua thiết bị, phụ tùng vật tư chất lượng, đúng yêu cầu kỹ thuật để tránh lãng phí, rủi ro về hỏng hóc và sự cố xảy ra do thiết bị cấp mới không đạt yêu cầu.

Công ty nên xây dựng định mức tiêu dùng vật tư và định mức an toàn, dựa trên yêu cầu thực tế sử dụng của tàu để kiểm soát việc sử dụng phụ tùng vật tư tránh lãng phí, thất thoát của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty có thể mua phần mềm quản lý SMMS để đảm bảo sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, đúng mục đích. Phần mềm SMMS là phần mềm quản lý đội tàu, qua đó Công ty có thể giám sát tình trạng sử dụng máy móc, trang thiết bị, kho phụ tùng thiết yếu…đang hoạt động trên tàu. ( Luận văn Giải pháp khai thác đội tàu hàng khô Vận tải biển )

Chi phí nhiên liệu là chi phí lớn nhất trong tổng chi phí chuyến đi (chiếm khoảng 35 – 40%). Quản lý được chi phí nhiên liệu sẽ tiết giảm được chi phí khai thác tàu. Công ty đã xây dựng được định mức nhiên liệu cho đội tàu để quản lý mức tiêu hao nhiên liệu trong hành trình chuyến đi. Vì thế, Công ty nên tăng cường kiểm tra, theo dõi tiêu hao nhiên liệu qua báo cáo tàu gửi hàng ngày đảm bảo tàu tiêu thụ nhiên liệu đúng định mức. Bên cạnh đó, Công ty nên thường xuyên đánh giá tình trạng tàu để cập nhật, thay đổi định mức nếu cần thiết.

  • Huy động, tăng vốn đầu tư

Vấn đề lớn nhất với các công ty vận tải biển trong nước hiện nay là nguồn vốn để phát triển. Cho dù có mục tiêu phương hướng hoạt động cho từng năm nhưng trong những năm vừa qua khó khăn lớn của công ty là tài chính và dòng tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài chính hạn hẹp khiến Công ty gặp khó khăn trong việc mua nhiên liệu, mua trang thiết bị kỹ thuật cũng như lên kế hoạch sửa chữa lớn, lên đà cho đội tàu từ đó ảnh hưởng đến chất lượng đội tàu, phát sinh các chi phí ngoài mong muốn giảm hiệu quả khai thác. Để tăng vốn đầu tư, Công ty tiến hành thực hiện cổ phần hoá để huy động vốn trong năm 2015.

Bên cạnh đó, Công ty nên hợp tác với các doanh nghiệp liên quan để tăng vốn đầu tư. Việc thực hiện hợp tác kinh doanh là một biện pháp rất có hiệu quả giúp các doanh nghiệp vận tải biển có được nguồn vốn để đầu tư và theo kịp với sự phát triển của thế giới.. Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh đội tàu trong giai đoạn 2016 – 2020, ngoài khắc phục khó khăn và duy trì ổn định. Công ty cần tìm đối tác để hợp tác đầu tư. Trong quyết định “Phê duyệt quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020. định hướng đến năm 2030” có khuyến khích mọi thành phần kinh tế, bao gồm cả các tổ chức nước ngoài đầu tư phát triển đội tàu biển Việt nam. Đây là điểm rất có lợi cho việc liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để tăng vốn đầu tư.

3.2.3. Biện pháp về công tác quản trị doanh nghiệp ( Luận văn Giải pháp khai thác đội tàu hàng khô Vận tải biển )

  • Nâng cao trình độ đội ngũ chuyên viên quản lý

Đội ngũ chuyên viên quản lý là nhân tố quyết định trực tiếp đến thành công mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, bộ máy quản lý cần có nguồn nhân lực có trình độ cao, hiểu biết chuyên môn, trình độ ngoại ngữ giỏi, đặc biệt là đối với các chuyên viên các phòng liên quan đến công khai thác tàu như phòng Khai thác, phòng Kỹ thuât, phòng Vật tư, phòng Hàng hải. Để tiếp tục nâng cao chất lượng quản lý cho chuyên viên, Công ty cần có những biện pháp sau:

  • Khuyến khích cho các chuyên viên Khai thác được đi học hoặc thực tập ở nước ngoài để cập nhật những kiến thức hàng hải của thế giới.
  • Yêu cầu chuyên viên Kỹ thuật nắm rõ tình trạng kỹ thuật của từng con tàu để có quản lý kỹ thuật tốt tránh những tai nạn, sự cố xảy
  • Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chuyên viên định kỳ hàng quý để bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn và khả năng từng người.
  • Tạo môi trường làm việc lành mạnh, bình đẳng để mọi chuyên viên làm việc hết khả năng của mình.
  • Tổ chức thi đua khen thưởng các phòng ban, chuyên viên trong hoạt động khai thác và quản lý kỹ thuật theo từng quý trên các tiêu chí: khai thác hiệu quả (thời gian tàu khai thác theo đúng kế hoạch. không có chi phí phát sinh theo dự kiến trước chuyến đi, tàu không thiếu hàng…), quản lý hiệu quả (không phát sinh sửa chữa. không bị kiểm tra lưu giữ, không phát sinh chi phí nhiên liệu…)
  • Có chiến lược thu hút và duy trì nguồn nhân lực để bổ sung cho nguồn nhân lực hiện có bằng cơ chế và chính sách đãi ngộ thỏa đáng như xây dựng các chế độ lương, thưởng, các điều kiện thăng tiến, các khoản phúc lợi, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh để người lao động yên tâm làm việc lâu dài. Thực hiện chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm gắn quyền lợi và nghĩa vụ của một số chức danh với kết quả hoạt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm quản lý để nâng cao hiệu quả công việc.
    • Nâng cao trình độ thuyền viên

Thuyền viên là những người lao động trực tiếp dưới tàu, là những người trực tiếp tạo ra doanh thu cho Công ty, số lượng thuyền viên chiếm phần lớn trong tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty, với đặc thù lao động khắc nghiệt. Vì thế, Công ty cần có những biện pháp cụ thể để nâng cao trình độ thuyền viên như:

  • Tiếp tục đào tạo, cập nhật nâng cao kiến thức chuyên môn. Thuyền viên phải có kiến thức về hệ thống quản lý an toàn và chất lượng, yêu cầu của các Công ước quốc tế để tránh những sai sót, sự cố và khiếm khuyết của tàu khi Chính quyền Cảng lên kiểm tra tàu. Vì vậy, đào tạo và cập nhật kiến thức cho thuyền viên thông qua các khóa học để nâng cao trình độ là cần thiết. Công ty phải nên xây dựng chương trình đào tạo cụ thể để các thuyền viên tham gia khóa học phù hợp kế hoạch công tác trên tàu. Bên cạnh đó, Công ty nên xây dựng kế hoạch thay thuyền viên phù hợp đảm bảo toàn bộ thuyền viên công tác trên tàu thường xuyên để nâng cao kinh nghiệm thực tế.
  • Tiếp tục mở các lớp ngoại ngữ để nâng cao trình độ ngoại ngữ của thuyền viên.
  • Rà soát về trình độ hiện tại của sỹ quan thuyền viên. căn cứ vào kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh để lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng.
  • Cần có kế hoạch và nguồn tài chính phù hợp dành cho đào tạo, cập nhật nâng cao trình độ cho đội ngũ sỹ quan thuyền viên.
  • Có chế độ hỗ trợ ưu đãi đối với thuyền viên gắn bó lâu dài và đóng góp cho Công
  • Kết hợp với các trường đại học có chuyên ngành đạo tào liên quan như Đại học Hàng hải Việt Nam, trường Đại học Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh, Cao đẳng Hàng hải … thu hút những sinh viên giỏi ngay từ khi còn học tập bằng cách trao học bổng cho những sinh viên năm cuối và tạo điều kiện cho sinh viên thực tập trên các tàu của Công ty. Qua đó, Công ty sẽ tuyển dụng được nhân lực chất lượng, phù hợp với yêu cầu, giảm bớt và rút ngắn được chi phí đào tạo sau này.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Trong giai đoạn thị trường vận tải tiếp tục khó khăn, hiệu quả của hoạt động khai thác đội tàu của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam có ý nghĩa sống còn, quan trọng nhất của Công ty . Qua nghiên cứu, luận văn “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu hàng khô của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam giai đoạn 2016-2020” đã tập trung làm rõ được những vấn đề sau đây: ( Luận văn Giải pháp khai thác đội tàu hàng khô Vận tải biển )

Luận văn đã đánh giá thực trạng hoạt động khai thác đội tàu của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam trong giai đoạn 2013-2015. Qua phân tích cho thấy, Công ty có đội tàu trọng tải lớn nhất Việt Nam, đa dạng về cỡ tàu và độ tuổi trung bình trẻ. Dựa vào mục đích tối ưu hóa lợi nhuận, đội tàu được khai thác cân đối giữa hai hình thức: vận tải tàu chuyến và cho thuê định hạn. Tuy nhiên, trong giai đoạn khó khăn của thị trường vận tải hiện nay, hiệu quả hoạt động của đội tàu Công ty không cao và chịu thua lỗ trong nhiều năm, thể hiện rõ trên kết quả sản xuất kinh doanh cũng như qua các nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác đội tàu.

Từ những lý luận đã được hệ thống hóa và từ những phân tích về thực trạng hoạt động khai thác của đội tàu Công ty, luận văn đã nêu bật được lên những ưu điểm và nhược điểm của Công ty trong giai đoạn này, làm cơ sở đề xuất các biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác đội tàu trong giai đoạn 2016-2020 như mở rộng thị trường, trẻ hóa đội tàu Công ty, huy động vốn…Các biện pháp được trình bày rõ ràng trong chương 3.

KIẾN NGHỊ

Để đối phó với tình hình khó khăn của thị trường, Công ty nên có biện pháp tăng doanh thu bằng cách tập trung vào việc nghiên cứu, mở rộng thị trường. Bên cạnh đó, Công ty cần tiếp tục tiết giảm chi phí và nâng cao hiệu quả thực hiện chuyến đi bằng cách giảm thiểu thời gian lãng phí trong một chuyến hành trình, giảm các chi phí hoạt động cũng như việc lập kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng theo lịch trình của tàu để nâng cao chất lượng kỹ thuật của tàu. Công ty nên xây dựng kế hoạch nâng cao kiến thức và trình độ ngoại ngữ của chuyên viên văn phòng và thuyền viên để nâng cao chất lượng hoạt động đội tàu.

Kiến nghị với Chính phủ và Bộ giao thông vận tải

Kiến nghị Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải bằng các khoản vay với lãi suất thấp để khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính hiện nay.

Thực tế hiện nay đang xảy ra tình trạng dư thừa về mức cung tàu, do vậy đề nghị Chính Phủ tiếp tục duy trì chính sách bảo hộ vận chuyển nội địa. Yêu cầu nghiêm ngặt với các hãng tàu nước ngoài hoạt động tại tuyến đường hàng hải trong nước. Bên cạnh đó, thay đổi thói quen kinh doanh của doanh nghiệp trong nước, Chính Phủ nên có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sử dụng các tàu mang cờ Việt Nam để vận chuyển hàng hóa.

Chính Phủ có biện pháp hỗ trợ đảm bảo an toàn về an ninh cho các tàu treo cờ Việt Nam hành hải qua các vùng biển có nguy cơ đe dọa bởi cướp biển, và các rủi ro chiến tranh.

Hướng dẫn các doanh nghiệp Vận tải biển trong nước đổi mới đội tàu để thích ứng một cách hợp lý các yêu cầu của thị trường hàng hóa.

Đầu tư nâng cao chất lượng và quản lý cảng, giảm các thủ tục, thu hút đầu tư nước ngoài.

Đề nghị Bộ giao thông vận tải cần sớm có các biện pháp thích hợp kịp thời đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, bến cảng để rút ngắn thời gian tàu làm hàng tại các cảng nội địa, giải phóng tàu nhanh, giảm chi phí tàu nằm cầu cho các Công ty vận tải biển.

Mời bạn tham khảo thêm:

Luận văn biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác hàng khô Vận tải biển Việt Nam

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993