Bài mẫu đề tài Khóa luận Thực trạng hoạt động marketing của khách sạn Level, được tác giả hệ thống được những vấn đề lý luận cơ bản về công tác marketing trong khách sạn. Đồng thời mô tả và phân tích thực trạng hoạt động marketing, cuối cùng là đánh giá được ưu, nhược điểm của công tác marketing tại khách sạn Level thuộc công ty cổ phần đầu tư và du lịch LV Hải Phòng. Trên cơ sở đề tài Một số giải pháp marketing nhằm tăng doanh thu của khách sạn Level thuộc công ty cổ phần đầu tư và du lịch LV Hải Phòng đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác marketing tại khách sạn Level.
Nội dung chính
2.1. Giới thiệu về khách sạn Level
2.1.1 Lịch sử hình thành
- Khách sạn được cấp giấy phép với Mã số doanh nghiệp: 0201019307. Đăng ký lần đầu ngày 10 tháng 12 năm 2009 và đăng ký thay đổi lần thứ 4 vào ngày 19 tháng 12 năm 2011. Khách sạn đã được Tổng Cục Du Lịch Việt Nam công nhận khách sạn Level đạt tiêu chuẩn 3 sao. Với việc công nhận này, thì khách sạn Level đã dần đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
- Hoạt động từ năm 2011, khách sạn Level Hải Phòng chào đón quý khách với 60 phòng nghỉ và căn hộ cho thuê, cùng 2 nhà hàng, 1 quán Bar, 1 phòng hội thảo có sức chứa lên tới 300 khách tất cả được trang bị hiện đại với nội thất sang trọng tạo nên một không gian hoàn hảo đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Tuy mới thành lập được hơn 3 năm, là một khách sạn mới của Hải Phòng song doanh thu của khách sạn ngày càng cao, chỉ sau một số khách sạn nổi tiếng lâu đời của thành phố như: Tray Hotel, Harbourview Hotel… khách sạn đã dần thu hút được lượng khách nước ngoài như: Nhật, ..đặc biệt là khách Nhật (chiếm tới 80% khách hàng của khách sạn)
- Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ DU LỊCH LV
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: LV TOURISM AND INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
- Tên công ty viết tắt: LV TOURINCO
- Số 71 Lạch Tray, Phường Lạch Tray, Quận Ngô quyền, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của khách sạn
- Một trong những tiêu chí đánh giá một doanh nghiệp khoa học và phù hợp là cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. Công ty cổ phần đầu tư và du lịch LV – khách sạn Level có cơ cấu tổ chức được phân chia theo bộ phận, theo hướng chuyên môn hóa. Tuy nhiên giữa các bộ phận lại được liên kết chặt chẽ mang lại hiệu quả công việc bước đầu cao. Tất cả đều vì mục tiêu chung là thu lại tối đa lợi nhuận cho khách sạn,giúp khách sạn phát triển bền vững.
- Các bộ phận trên gồm các chức danh khác nhau như trưởng bộ phận, phó trưởng bộ phận và các nhân viên. Tất cả các bộ phận này chịu giám sát trực tiếp của trưởng bộ phận an ninh – trưởng bộ phận giám sát. Và phối hợp hoạt động chặt chẽ với nhau dưới sự chỉ đạo của giám đốc điều hành.
- Đây là một mô hình quản lí khá đơn giản và chặt chẽ do chủ đầu tư và ban lãnh đạo cấp cao trong khách sạn quyết định. Tuy là khách sạn mới nhưng mô hình tổ chức này đã phát huy tác dụng trong phối hợp hoạt động giữa các bộ phận một cách nhịp nhàng tạo đà cho khách sạn phát triển về
- Hiện nay, tổng số nhân viên chính thức của khách sạn là gần 50 người. Tất cả các nhân viên của khách sạn đều được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn. Bản thân các thành viên của Ban Giám Đốc và các nhân viên ở vị trí quản lý đều có trình độ Đại Học, Cao đẳng và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác.
- Các bộ phận như nhà hàng, lễ tân, câu lạc bộ sức khỏe tập trung các nhân viên trẻ trung mang lại nhịp độ làm việc cao và năng động; ở các bộ phận như bảo vệ,kỹ thuật, hành chính tập trung các nhân viên lớn tuổi hơn.
2.1.3 Các dịch vụ khách sạn cung cấp ( Khóa luận Thực trạng hoạt động marketing của khách sạn )
Dịch vụ lưu trú
- Khách sạn Level Hải Phòng có 12 tầng với tổng số 60 phòng nghỉ và căn hộ. Tất cả các phòng của khách sạn đều được thiết kế và trang trí theo phong cách Việt Nam với kiến trúc hiện đại nhằm đem đến cho du khách một không gian ấm cúng và sang trọng.
- Phòng của khách sạn có diện tích trung bình lớn nhất là 40 m2/phòng, phòng căn hộ cao cấp có diện tích lên tới 50m2/phòng. Sau đây là hệ thống phòng nghỉ cũng như trang thiết bị và dịch vụ của khách sạn.
- Điều đặc biệt là phòng Level Suite của khách sạn có buồng tắm đứng và bồn tắm riêng biệt, tạo cho khách cảm giác thoải mái và sạch sẽ.
- Có thể nói cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ lưu trú của khách sạn còn rất mới, sang trọng và tiện nghi mang đến cho khách lưu trú cảm giác thoải mái, ấm cũng và trang nhã. Những đặc diểm trên đã nhấn mạnh sự khác biệt của khách sạn Level với các khách sạn 3 sao khác và là cơ sở để tạo ra lợi thế cạnh tranh của khách sạn.
2.1.3.2 Dịch vụ ăn uống
- Khách sạn có ba nhà hàng, một lounge bar và khu vực sảnh để phục vụ ăn uống, đem đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn về phong cách ẩm thực. Nhà hàng chuyên phục vụ các món ănÁ Âu theo thực đơn và tiệc Tiệc buffet của nhà hàng với các món ăn đa dạng và phong phú từ các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,..
- Đặc biệt là khách sạn đang dần làm phong phú thêm thực đơn các món Nhật, ngày càng có nhiều món Nhật rất độc đáo được các đầu bếp tăng cường học hỏi và chế biến, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của khách du lịch nói chung và khách Nhật nói riêng. Nhà hàng mở cửa từ 6h30 đến 22h hàng ngày, với sức chứa lên tới 300 khách.
- Ngoài ra,Nhà hàng cũng phục vụ các món ăn truyền thống của Việt Nhà hàng là sự kết hợp độc đáo giữa phong cách ẩm thực phương Đông và phong cách phục vụ của Phương Tây, tạo cho khách cảm giác ấm cúng, sang trọng và hài lòng.
- Lounge Bar Chào đón quý khách với các loại đồ uống truyền thống cùng các loại coctail, mocktail và các món ăn nhanh, Quầy Bar sảnh phục vụ cùng lúc 80 khách, mở cửa tới 24h hàng ngày
2.1.3.3 Dịch vụ tổ chức hội nghị, hội thảo
Phòng hội thảo với diện tích 160m2, sức chứa tối đa 300 khách nằm trên tầng 3 của khách sạn cùng hệ thống âm thanh, ánh sáng và trang thiết bị hội họp đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Hệ thống phòng hội nghị hội thảo của khách sạn có các trang thiết bị hiện đại như: hệ thống internet tốc độ cao, hệ thống âm thanh (loa và micro), hệ thống ánh sáng hiện đại, máy chiếu LCD, các vật dụng văn phòng phẩm, bàn đăng kí đại biểu… Đội ngũ nhân viên phục vụ chuyên nghiệp và tận tình.
- Ngoài ra, Hội trường tiệc cưới, tiệc liên hoan sang trọng đậm nét Châu Âu với nhiều không gian để lựa chọn, sức chứa lên tới 270 khách chắc chắn sẽ làm Quý khách hài lòng bởi phong cách chuyên nghiệp, thực đơn phong phú, khuyến mãi hấp dẫn ( Khóa luận Thực trạng hoạt động marketing của khách sạn )
2.1.3.4 Dịch vụ vui chơi, giải trí
- Khách sạn có câu lạc bộ thể hình (Fitness Center) với các trang thiết bị hiện đại
- Ngoài ra, khách sạn còn có câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe với phòng tắm hơi, 2 bể tắm thảo dược cùng dịch vụ massage…và trong câu lạc bộ cũng có quầy bar với các loại đồ uống cũng như đồ ăn nhẹ phục vụ quý khách.
2.1.3.5 Các dịch vụ khác
- Dịch vụ in room dining – phục vụ tại phòng 24/24h
- Quầy dịch tour và du lịch
- Dịch vụ đưa đón khách
- Dịch vụ cho thuê xe du lịch
- Dịch vụ giặt là
- Dịch vụ thẻ ATM
- Dịch vụ internet tốc độ cao
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của khách sạn Level năm 2013- 2014
2.2.1 Nguồn khách
- Qua bảng số liệu và biểu đồ về lượng khách đến khách sạn Level trong 2 năm gần đây, chỉ ra rằng khách đến lưu trú tại khách sạn có xu hướng tăng. Mặc dù mới đi vào hoạt động chưa lâu nhưng lượng khách năm sau cao hơn năm trước rất nhiều.
- Điều này chứng tỏ chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng như sự chuyên nghiệp trong cách phục vụ của nhân viên ngày càng tốt và nhận được sự tin cậy, ủng hộ của khách hàng.
- Nhìn vào Biểu đồ 2.1 có thể thấy nguồn khách quốc tế cao gấp nhiều lần so với nguồn khách nội địa. Thông thường thì những du khách quốc tế thường rất khó tính, tỉ mỉ,…họ đòi hỏi cao về sự hài lòng nhưng họ lại rất trung thành. Nếu chúng ta khiến cho họ tin tưởng về sản phẩm dịch vụ của chúng ta thì những lần sau họ sẽ lại tiếp tục lựa chọn sản phẩm dịch vụ của chúng ta. Lượng khách quốc tế lưu trú ở khách sạn qua 2 năm có xu hướng tăng mạnh, và đây là biểu hiện tốt mà khách sạn cần tiếp tục phát Tương tự đối với nguồn khách nội địa, lượng khách từ năm 2013 đến năm 2014 đã tăng rất mạnh tuy số lượng còn thấp hơn so với khách quốc tế. ( Khóa luận Thực trạng hoạt động marketing của khách sạn )
2.2.2. Công suất sử dụng phòng
Cũng theo số liệu của phòng kinh doanh cung cấp thì công suất sử dụng phòng buồng được chia theo tính thời vụ du lịch. Trong mùa du lịch (mùa cao điểm), sản phẩm sẽ được bán với số lượng nhiều và thường có giá trị cao.Ngoài mùa du lịch (thấp điểm), sản phẩm sẽ khó bán kể cả về số lượng lẫn giá cả.
Công suất phòng buồng vào năm 2013theo số liệu thống kê thì:
- Mùa cao điểm: Công suất sử dụng phòng là 65%
- Mùa thấp điểm: Công suất sử dụng phòng là 32%
Công suất phòng buồng vào năm 2014 theo số liệu thống kê thì:
- Mùa cao điểm: Công suất sử dụng phòng là 87%
- Mùa thấp điểm: Công suất sử dụng phòng là 43%
Công suất năm 2014 đã tăng đáng kể so với năm 2013.Nguyên nhân có thể được giải thích do tình hình kinh tế ngày càng phát triển, Hải Phòng cũng dần chú trọng hơn tới ngành công nghiệp du lịch của thành phố và ngày càng có nhiều các công ty, doanh nghiệp đầu tư vào Hải Phòng (đây sẽ là nguồn khách tiềm năng của khách sạn).Bên cạnh đó, phải kể đến chất lượng dịch vụ phòng buồng của khách sạn ngày càng hiện đại và phong cách chuyên nghiệp trong cách phục vụ khách hàng của nhân viên khách sạn đã thỏa mãn được nhu cầu của du khách trong và ngoài nước.
2.2.3 Tình hình kinh doanh của khách sạn qua các năm 2013- 2014
- Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn qua 2 năm 2013 và 2014. Ta thấy rằng tổng doanh thu của Khách sạn từ 228.522 (nghìn đồng) năm 2013 tăng lên 7.232.522 (nghìn đồng) năm 2014, tức tăng 4.004.000 (nghìn đồng), tương đương với 124,02%.
- Tuy tổng doanh thu của khách sạn qua 2 năm có chiều hướng tăng, nhưng tình hình chi phí của khách sạn cũng tăng, năm 2013 giá vốn hàng bán của khách sạn là 3.210.919 (nghìn đồng), đến năm 2014 là 6.917.603 (nghìn đồng), tăng 706.684 (nghìn đồng), tương đương với 115,44%. ( Khóa luận Thực trạng hoạt động marketing của khách sạn )
- Về phần lãi gộp hay còn gọi là lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp thì năm 2013 lãi gộp của khách sạn là 17.603 (nghìn đồng), năm 2014 là 919(nghìn đồng), tăng 297.316 (nghìn đồng) tương đương với 1689,01%.
- Cùng với sự gia tăng của giá vốn vốn hàng bán là sự gia tăng của chi phí quản lý kinh doanh. Năm 2013 chi phí quản lý kinh doanh là 119.364 (nghìn đồng), sang năm 2014 là 243.8201 (nghìn đồng), tăng 124.457 (nghìn đồng) tương đương với 104,27%.
- Có thể thấy, chi phí tăng là do nguyên nhân chủ yếu: số lượng dịch vụ hay phòng ở được khách sử dụng tăng lên nên dẫn tới chi phí cũng tăng
- Doanh thu hoạt động tài chính có một sự tăng nhẹ từ 1.200 nghìn đồng (2013) lên 1.249 nghìn đồng (2014), tức là tăng 0.049 nghìn đồng tương đương với 4,02%. Đi cùng với sự tăng của doanh thu tài chính là sự giảm đáng kể của chi phí tài chính. Năm 2013 chi phí tài chính của khách sạn là 16.695 (nghìn đồng) và năm 2014 là 4.662 (nghìn đồng), tức là giảm 12.033 (nghìn đồng) tương đương với 72,08%
- Về phần lợi nhuận hoạt động kinh doanh của khách sạn, tuy chi phí có chiều hướng tăng qua hai năm, nhưng vì tổng doanh thu cũng tăng cao theo nên phần lợi nhuận cũng tăng theo doanh thu. Năm 2013 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của khách sạn là (117.255) đồng, đến năm 2014 là 67.686 đồng, không những lợi nhuận không còn bị âm mà còn tăng thêm với con số khá ấn tượng.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 khách sạn không phải nộp vì lợi nhuận âm, sang đến năm 2014 thì mức thuế khách sạn phải nộp là 16.922 (đồng). Điều này có thể giải thích bởi thuế thu nhập doanh nghiệp tỉ lệ thuận với doanh thu và lợi nhuận hoạt động kinh doanh. Từ năm 2013 đến năm 2014 lợi nhuận trước thuế của khách sạn tăng lên 67.686 đồng. Về lợi nhuận sau thuế mà khách sạn đã thu được sau khi đã khấu trừ các chi phí và cách khoản thuế phải nộp thì năm 2013 vẫn giữ nguyên là (117.255) nghìn đồng và năm 2014 là 50.764 (nghìn đồng)
2.2.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh của khách sạn
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của thị trường mà bất cứ một chủ thể kinh doanh nào tham gia cũng đều phải đối mặt. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh không những là điều kiện, mà còn là động lực quan trọng kích thích kinh doanh, thúc đẩy nền sản xuất hàng hoá phát triển, làm cho năng suất lao động tăng lên, tạo đà cho xã hội phát triển.
2.3 Hoạt động marketing nhằm nâng cao doanh thu khách sạn Level ( Khóa luận Thực trạng hoạt động marketing của khách sạn )
2.3.1 Chính sách sản phẩm
- Nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng, khách sạn luôn cố gắng mở rộng các loại hàng hóa dịch vụ với mong muốn mang lại sự hài lòng tuyệt đối với khách khi dừng chân tại khách sạn. Trong tình hình kinh doanh hiện nay, khách sạn đang từng bước tiến hành đa dạng hóa sản phẩm.
2.3.2 Đa dạng hóa sản phẩm hiện có.
Đối với kinh doanh dịch vụ lưu trú
- Là hình thức kinh doanh chủ yếu của khách sạn mà yếu tố vật chất tạo nên dịch vụ lưu trú là các căn hộ, cộng với sự phục vụ của các nhân viên nhà buồng. Để thỏa mãn mọi đối tượng khách hàng, khách sạn đã đưa ra một hệ thống các loại phòng để khách có thể chọn lựa.
- Hiện nay khách sạn có 60 phòng với các trang thiết bị trong phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trong dịch vụ phòng với 4 loại phòng khác nhau, tạo cho khách có cơ hội chọn lựa sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của mình. Mỗi loại phòng có mức giá khác nhau, cùng với đó là các dịch vụ đi kèm cũng khác
- Đối tượng khách chính của khách sạn hiện nay là khách đi du lịch, thường lưu trú ngắn ngày, song để đáp ứng nhu cầu của một bộ phận khách đi công vụ khi đến làm việc tại Hải Phòng trong thời gian dài, khách sạn đã thiết kế thêm một loại phòng nữa – đó là căn hộ, nơi có đầy đủ phòng khách, phòng ngủ, nhà bếp…Tạo cho du khách ở lâu dài cảm thấy như đang ở chính nhà mình, với những trang thiết bị hiện đại, bố trí một cách hài hòa, thẩm mỹ.
- Căn hộ này có mức giá linh hoạt theo thỏa thuận . Các sản phẩm của khách sạn luôn được cải tiến sao cho tiện nghi và hợp lý nhất. Bên cạnh việc đa dạng hóa về cơ sở vật chất, khách sạn cũng chú trọng đa dạng các loại dịch vụ khác như;dịch vụ ăn uống, giải trí, vận chuyển…
- Đặc biệt để giữ ấn tượng với khách hàng lâu dài, nhân viên phục vụ – những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng – phải có thái độ nhã nhặn, thân thiện, tận tình, chu đáo, với quan điểm “ khách hàng luôn là người đúng”. Nhân viên phải luôn giữ thái độ bình tĩnh và cởi mở trong bất cứ một trường hợp nào. Yêu cầu quan trọng của người làm du lịch đặc biệt là trong môi trường kinh doanh khách sạn là luôn nở nụ cười trêm môi. Chính vì vậy khách sạn luôn chú trọng tuyển dụng và đào tạo nhân viên để họ đạt được mức chuyên nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khách sạn. ( Khóa luận Thực trạng hoạt động marketing của khách sạn )
Đối với kinh doanh ăn uống
- Đối tượng khách lưu trú tại khách sạn đa phần là khách du lịch người nước ngoài. Khi đến Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng, họ luôn mong muốn được thưởng thức đồ ăn thức uống của nước bản địa và một số nước trong khu vực châu Á.
- Có thể nói, phong cách phương Đông đã mang lại cảm giác hoàn toàn khác biệt , độc đáo và có sức lôi cuốn đối với các du khách phương Tây.
- Đầu bếp của khách sạn được tuyển dụng một cách kỹ càng, có tài năng làm phong phú thêm thực đơn củ khách sạn. Thực đơn trong cá bữa ăn của khách rất đa dạng, để làm tốt điều này khách sạn luôn tìm hiểu nhu cầu của các tập khách để có thể thay đổi và đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách.
- Khách sạn có hai nhà hàng là nhà hàng Á và nhà hàng Âu. Mỗi nhà hàng đều mang một phong cách riêng, với những món ăn riêng biệt đã tạo nên sự đa dạng trong sản phẩm ăn uống của khách sạn.
- Tại nhà hàng, các món ăn nổi tiếng của ba miền Bắc, Trung, Nam và những món ăn đến từ các quốc gia trong khu vực như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, và những đồ ăn Âu được chế biến với đúng phong cách của từng vùng miền, quốc gia, sẽ luôn mang lại sự thích thú và hài lòng cho khách hàng.
- Khách sạn cũng thường xuyên thay đổi thực đơn theo mùa, cùng với sự phối hợp của đồ uống đã đáp ứng tối đa nhu cầu của khách mỗi khi thưởng thức dịch vụ ăn uống tại khách sạn. Đa phần các loại tiệc được tổ chức trong khách sạn là tiệc cưới, với thực đơn phong phú, khâu tổ chức chuyên nghiệp đã trở nên hấp dẫn nhiều đôi bạn trẻ lựa chọn khách sạn là nơi tổ chức lễ cưới của mình.
- Ngoài ra khách sạn còn tổ chức những buổi tiệc chiêu đãi, tiệc công ty…Với sự đa dạng trong các loại hình tổ chức tiệc đã tăng thêm sự lựa chọn của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ tại khách sạn.
Đối với kinh doanh các dịch vụ bổ sung
- Đây được xem như một loại hình kinh doanh có nhiều triển vọng phát triển, khách sạn có 02 bể tắm thảo dược kết hợp thủy lực tại câu lạc bộ sức khỏe trên tầng 11, với thiết kế sang trọng mang lại sự thư giãn tuyệt vời cho khách khi sử dụng dịch vụ.
- Ngoài ra khách sạn còn có phòng tập thể hình với các trang thiết bị hiện đại. Dịch vụ massager, xông hơi với nhiều loại hình phong phú và một đội ngũ nhân viên có tay nghề cao sẽ làm tan biến đi những mệt mỏi của khách hàng.
- Trong phòng nghỉ còn có những dịch vụ đặc biệt mang lại lợi nhuận không nhỏ cho khách sạn như mini bar, dịch vụ giặt là…Các dịch vụ này luôn được phục vụ một cách hết sức chu đáo.
- Trong phòng nghỉ của khách sạn miễn phí trà lipton, café hòa tan, đường và dụng cụ pha chế. Hàng ngày miễn phí 2 chai nước khoáng và miễn phí hoa quả trong ngày check in – hoa quả cuối tuần.
- Bên cạnh những dịch vụ trên, khách sạn còn có thêm những dịch vụ bổ sung khác mang lại hiệu quả kinh tế không nhỏ, đó là dịch vụ cho thuê phòng hội nghị, hội thảo. Với đường truyền nối mạng, hệ thống máy chiếu, máy tính…đạt tiêu chuẩn cao sẽ là một lựa chọn mới của khách hàng công vụ khi chọn địa điểm tổ chức hội nghị trên địa bàn thành phố.
Có thể bạn quan tâm:
2.2.3 Chính sách giá ( Khóa luận Thực trạng hoạt động marketing của khách sạn )
- Trong các biến số của marketing – mix, chỉ có biến số giá cả là trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế cho khách sạn.
- Những quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp nhất mà bất cứ một khách sạn nào cũng phải đối mặt khi soạn thảo các kế hoạch marketing của mình.
- Đối với lĩnh vực kinh doanh lưu trú khách sạn có chính sách giá áp dụng riêng cho từng thị trường khách khác nhau ( khách đi du lịch, công vụ, khách ở ngắn ngày hay dài ngày…).
- Với tư cách là một khách sạn 3 sao, khách sạn luôn đưa ra những mức giá phù hợp so với chất lượng dịch vụ mà khách hàng có thể chấp nhận được.
- Vào mùa thấp điểm, khách sạn thường xuyên thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá để thu hút khách. Song nó chỉ mang tính thời vụ, còn mức giá của khách sạn nhìn chung vẫn được giữ nguyên, đồng thời với nó là việc không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ. Điều đó đã góp phần tạo nên uy tín cho khách sạn Giá cả luôn là một yếu tố nhạy cảm, nên việc đưa ra một mức giá phù hợp được khách hàng chấp nhận và khách sạn có lãi luôn là một vấn đề khó.
- Để làm tốt điều này, khách sạn đã đưa ra những mức giá linh hoạt nhằm thu hút khách và có sức cạnh tranh đối với các khách sạn có cùng đẳng cấp trên địa bàn thành phố.
- Chiến lược giá của khách sạn đưa ra là mức giá trần nên việc ấn định giá còn tùy thuộc vào đối tượng khách đến mua sản phẩm của khách sạn. Mức giá cuối cùng mà khách sạn bán ra cho khách sẽ đảm bảo sao cho phù hợp thu nhập và mức chi trả của khách. Từ đó tạo cảm giác thoải mái cho khách khi chấp nhận mua sản phẩm dịch vụ của khách sạn.
Bảng báo giá ưu đãi của khách sạn Level
Loại phòng | Giá phòng niêm yết (VND) | Giá phòng hợp tác (VND) |
Deluxe | 1000.000/phòng | 720.000/phòng |
Executive | 1.400.000/phòng | 900.000/phòng |
Level Suite | 1.800.000/phòng | 1.260.000/phòng |
- Đối với khách hàng tiềm năng, khách VIP sẽ được ưu tiên xếp phòng đẹp hơn trên một loại nếu trong trường hợp khách sạn còn phòng trống.
- Đặc biệt đối với khách ở dài hạn từ 30 ngày trở lên sẽ được giảm 200.000 VND cho mỗi loại phòng.
- Hàng ngày được miễn phí giặt là một bộ quần áo thường, được miễn phí hoa quả cuối tuần và hàng tháng được miễn phí một suất massager.
- Đối với kinh doanh nhà hàng, khách sạn ấn định theo thực đơn, tính giá cho món ăn được bán ra dựa trên việc tính chi tiết giá mua thực phẩm và mức chi phí cho dịch vụ.
+ Nếu khách ăn theo hình thức gọi món mà lượng khách ăn nhiều và số lượng món ăn mà khách gọi nhiều thì khách sạn sẽ chiết khấu phần trăm cho khách trong tổng số tiền mà khách phải chi trả.
+ Nếu khách ăn theo kiểu tự chọn thì giá sẽ được ấn định theo suất ăn. Nếu lượng khách ăn nhiều trong bữa tiệc thì khách sạn sẽ có khuyến mại hoặc chiết khấu tỷ lệ phần trăm. Hoặc đối với những khách hàng ăn thường xuyên thì khách sạn cũng giảm giá cho khách.
+ Đối với khách đặt tiệc, mức giá cũng tăng hay giảm tùy theo tiệc được tổ chức vào mùa cao điểm hay thấp điểm. Nếu vào mùa vắng khách, khách sạn sẽ có chương trình giảm giá hợp lý.
- Như vậy có thể thấy rằng chính sách giá của khách sạn rất linh hoạt góp phần tăng hiệu quả kinh doanh cho khách sạn.
- Sự thay đổi về giá còn phụ thuộc vào mùa vụ, vào thời kỳ cao điểm thì mức giá vẫn được giữ nguyên, khách sạn không bao giờ tăng giá hay ép giá nhằm giữ uy tín và tạo dựng niềm tin trong khách hàng. Vào thời kỳ vắng khách, khách sạn thường xuyên có các chương trình giảm giá nhằm thu hút khách.
2.3.4. Chính sách phân phối ( Khóa luận Thực trạng hoạt động marketing của khách sạn )
Hiện nay sản phẩm của khách sạn được phân phối qua các kênh chủ yếu sau:
- Khách trực tiếp đặt phòng tại khách sạn: Khách tự liên hệ đặt phòng với khách sạn mà không qua một đối tượng trung gian nào. Tuy nhiên, số lượng rất ít khoảng từ 5-7% trong tổng số khách đến khách sạn.
- Khách đặt phòng thông qua người giới thiệu (đã từng sử dụng dịch vụ của khách sạn): Số lượng này chiếm một lượng kha khá, khoảng 40% tổng số khách đến khách sạn.
- Các công ty du lịch, đại lý lữ hành: Hiện nay khách sạn hợp tác với rất nhiều công ty du lịch và lữ hành trong nước và khách của các công ty du lịch và đại lý lữ hành chiếm khoảng 30% tổng số khách đến khách sạn.
- Các nhà lập kế hoạch hội nghị, hội thảo của các doanh nghiệp hoặc các hiệp hội như: Trung tâm sức khỏe cộng đồng, Tổng công ty coca-cola, Tổng công ty Bridgestone Việt Nam,… Kênh phân phối này mang lại số lượng đáng kể khách du lịch công vụ cho khách sạn Level và doanh thu từ việc tổ chức hội nghị hội thảo trọn gói. Kênh phân phối này chiếm khoảng 50% tổng số khách
- Khách lẻ, khách vãng lai: Tỷ lệ này chiếm khoảng 20% tổng số khách.
- Nhìn chung, kênh phân phối hoạt động hiệu quả và mang lại nguồn doanh thu cao nhất cho khách sạn là từ các nhà lập kế hoạch hội nghị, hội thảo của các doanh nghiệp và hiệp hội. Vì vậy khách sạn phải có chính sách thu hút khách thích hợp thông qua kênh phân phối này
2.3.5 Chính sách xúc tiến
- Quảng cáo
Quảng cáo là một hoạt động xúc tiến không thể thiếu của khách sạn, hàng năm khách sạn Level chi khoảng 3-5% ngân sách cho hoạt động quảng cáo. Trong giai đoạn vừa qua, để thu hút khách đến với khách sạn, Ban giám đốc khách sạn đã liên tục đưa ra các chương trình khuyến mại của khách sạn.
- Quảng cáo hình ảnh qua kênh thông tin trực tiếp
Thông tin trực tiếp luôn mang lại hiệu quả cao, đó có thể là những thông tin từ nhân viên của khách sạn, hoặc của khách hàng. Trong đó những thông tin truyền miệng của khách có tác dụng rất lớn trong việc quảng bá hình ảnh của khách sạn đến với khách hàng.
Bên cạnh việc tạo dựng và phát triển tên tuổi, khách sạn Level cũng chú trọng vào việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của mình. Điều này được thể hiện rõ nét qua các hình thức sau:
- Quảng cáo sản phẩm dịch vụ trong khách sạn ( Khóa luận Thực trạng hoạt động marketing của khách sạn )
Tập trung chủ yếu đến khách hàng đang lưu trú tại khách sạn. Tại đây khách sạn sẽ giới thiệu cho khách về các sản phẩm dịch vụ trong khách sạn.
Trong khách sạn, bất kỳ một sản phẩm, vật dụng nào đều có biểu tượng của khách sạn
Từ biểu tượng được trang trí bên ngoài khách sạn cho đến sảnh Lễ Tân, các vật dụng trong khách sạn đều in hình biểu tượng của khách sạn – tạo ấn tượng ngay từ đầu với khách khi đến với khách sạn.
Các tờ factsheet quảng cáo về khách sạn được đặt tại sảnh Lê Tân, trong phòng chờ, phòng nghỉ…và luôn được bố trí một cách hợp lý, dễ thấy, tiện lợi nhất để tạo ấn tượng và sự chú ý của khách hàng.
Trong các nhà hàng, từ quyển thực đơn, đôi đũa, bát, lọ hoa…cũng mang biểu tượng và phong cách riêng của khách sạn. Tất cả đều mang hình ảnh và màu sắc đặc trưng nhất, với lời lẽ hấp dẫn nhất để dễ dàng lôi cuốn khách hàng.
- Quảng cáo sản phẩm dịch vụ bên ngoài khách sạn
Thông qua các tờ catologe, tờ rơi có in hình ảnh và dịch vụ của khách sạn với những thông tin chi tiết, cụ thể. Qua đó khách hàng có thể cảm nhận được rõ nét hơn về khách sạn thông qua các trang thiết bị tiện nghi, các dịch vụ và chất lượng dịch vụ thông qua các thông tin và hình ảnh đẹp, bắt mắt. Ngoài việc quảng cáo bằng các hình thức trên, khách sạn cũng nhấn mạnh vào thái độ và phong cách phục vụ của đội ngũ nhân viên trong khách sạn. Mọi dịch vụ luôn phải mang lại cảm giác hài lòng cho khách hàng, vì khách hàng là người sử dụng và cảm nhận trực tiếp chất lượng dịch vụ của khách sạn.
Tuy nhiên, còn một số điểm cần lưu ý sau:
- Các hình ảnh về cơ sở vật chất: các loại phòng, nhà hàng, sảnh Lễ Tân còn ít… Trong khi đó hình ảnh các khách sạn đỗi thủ cạnh tranh là Khách sạn Hữu Nghị và Khách sạn Princess đưa ra trên trang web của họ lại rất phong phú.
- Các chương trình khuyến mại hay ưu đãi dành cho khách của khách sạn không được cập nhập thường xuyên.
- Chưa có phục phản hồi (Feedback) dành cho khách hàng trên trang web nhằm liên kết giữa khách hàng và khách sạn.
2.3.4.2 Quan hệ công chúng ( Khóa luận Thực trạng hoạt động marketing của khách sạn )
Quan hệ đối ngoại
- Khách sạn cũng có tham gia một số chương trình hội chợ du lịch được tổ chức trong và ngoài thành phố. Mới đây, tháng 4 khách sạn có tham gia chương trình Hội chợ du lịch quốc tế Việt Nam VITM tại Hà Nội.
- Với sự tham gia của các danh nghiệp Du lịch từ 22 quốc gia và vùng lãnh thổ, chiếm gần 1/3 tổng số gian hàng. Hội chợ tổ chức Diễn đàn Du lịch Quốc tế để các nhà học giả, nhà quản lý, lãnh đạo các doanh nghiệp du lịch trao đổi về xu thế, định hướng, giải pháp, phát triển Du lịch Việt Nam và thế giới, tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch , đào tạo và việc làm, giới thiệu văn hóa và ẩm thực truyền thống.
- Tham gia Hội chợ VITM Hà Nội là cơ hội tốt để khách sạn Level được giao lưu học hỏi kinh nghiệm với các khách sạn từ các tỉnh thành khác trên cả nước. Hơn thế nữa, khách sạn còn được gặp gỡ và học hỏi một số phương pháp marketing hiệu quả từ các chuyên gia nước ngoài.
- Khách sạn không chỉ tham gia chương trình với mục đích giới thiệu hình ảnh sản phẩm dịch vụ của khách sạn mà triển khai ngay cùng đó là khóa đào tạo cho nhân viên những kinh nghiệm học hỏi từ các khách sạn trên các tỉnh thành và từ các chuyên gia nước ngoài.
- Có thể nói, qua một số hoạt động như trên, khách sạn Level đã tạo được uy tín và một hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng cũng như công chúng.
Quan hệ đối nội
- Đối với nhân viên, khách sạn luôn tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp, hòa đồng, thân thiện và giúp đỡ lẫn nhau. Những khẩu hiệu của khách sạn thường được trưng bày nơi làm việc như “All for one, one for all” – chung tay gánh vác.
- Bên cạnh đó việc khen thưởng và động viên nhân viên rất được chu trọng. Nhân viên hoàn thành công việc xuất sắc sẽ được khen thưởng hàng tháng hay hàng quý.
- Để thu hút được những nhân viên có năng lực, trình độ chuyên môn làm việc lâu dài tại khách sạn. Khách sạn đã có những chính sách đãi ngộ đối với nhân viên, đảm bảo mức thu nhập của người lao động luôn đảm bảo.
- Ngoài ra, khách sạn còn quan tâm đến đời sống tinh thần của cán bộ nhân viên như: tặng quà ngày lễ, sinh nhật, cưới hỏi, thăm hỏi khi đau ốm…Đồng thời thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu giữa các bộ phận trong khách sạn, những chuyến đi du lịch dài ngày…thông qua các chương trình này góp phần tăng sự đoàn kết giữa các nhân viên trong khách sạn.
- Bên cạnh đó, khách sạn cũng thường xuyên mở các lớp tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cũng như khả năng ngoại ngữ cho nhân viên.
2.3.5 Đánh giá về hoạt động marketing – mix của khách sạn ( Khóa luận Thực trạng hoạt động marketing của khách sạn )
- Về chính sách sản phẩm
+ Ưu điểm:
Nhìn chung, chất lượng các sản phẩm dịch vụ của khách sạn là tốt. Hình thức các dịch vụ đã từng bước đa dạng và phong phú hơn
+ Nhược điểm:
Về sản phẩm dịch vụ phòng nghỉ vẫn còn hạn chế về sự linh hoạt trong cách sắp xếp đồ dùng hay sự trang trí phòng nghỉ sao cho có sự thay đổi. Tạo ấn tượng mới mẻ cho khách hàng.
- Về chính sách giá:
+ Ưu điểm:
Khách sạn thường xuyên chiết khấu giá cho khách hàng nên tạo được mối quan hệ tốt đẹp lâu năm với họ. Khách sạn luôn linh hoạt trong việc áp dụng chính sách giá như: giảm giá, chiết khấu giá, chia hoa hồng,…đối với khách hàng đặc biệt là khách hàng lớn, có uy tín và khách hàng lâu năm.
- Về chính sách phân phối:
+ Ưu điểm:
Các kênh phân phối của khách sạn khá đa dạng và phong phú, nguồn khách đến với khách sạn cũng ngày một tăng cao nhờ vào các chính sách và mối quan hệ của khách sạn với các doanh nghiệp và các tổ chức trên địa bàn.
+ Nhược điểm: ( Khóa luận Thực trạng hoạt động marketing của khách sạn )
Khách sạn chưa khai thác hết được kênh phân phối hoạt động hiệu quả và mang lại nguồn doanh thu cao nhất cho khách sạn là từ các nhà lập kế hoạch hội nghị, hội thảo của các doanh nghiệp và hiệp hội.
- Về chính sách xúc tiến:
+ Ưu điểm:
- Khách sạn đã quan tâm tới việc quảng cáo và tham gia vào các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế nên từng bước xây dựng được thương hiệu đối với người tiêu dùng.
+ Nhược điểm:
Khách sạn chưa thực sự chú trọng tới vấn đề quảng bá hình ảnh khách sạn đến với công chúng.Hình ảnh khách sạn đến với công chúng còn hạn chế, đa phần họ biết tới khách sạn là qua người quen giới thiệu hoặc qua tham gia các hội thảo hội nghị được tổ chức tại khách sạn.
Mời bạn tham khảo thêm:
→ Khoá luận giải pháp hoạt động marketing của khách sạn Level

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] → Khoá luận Thực trạng hoạt động marketing của khách sạn Level […]
[…] → Khoá luận Thực trạng hoạt động marketing của khách sạn Level […]