Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn

Rate this post

Nhận định được khách đến ngày càng tăng nên ngành kinh doanh khách sạn nhanh chóng trở thành một nghề hấp dẫn cả doanh nhân trong và ngoài nước. Do vậy, Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn được tác giả triển khai trong một vài năm, lượng khách sạn được xây dựng đã vượt quá mức cầu, dẫn đến tình trạng công suất phòng giảm xuống nhanh chóng. Một số khách sạn hoạt động kinh doanh không hiệu quả đã phải chuyển đổi kinh doanh sang lĩnh vực khác hoặc bị phá sản. Trên cơ ở đó em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Khách sạn Du Lịch Đại Dương” làm đề tài tốt nghiệp nhằm đề xuất một số biện pháp.

2.1 VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN DU LỊCH ĐẠI DƯƠNG

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương

Tên Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương Trụ sở hoạt động: 20 Lê Đại Hành – Hồng Bàng – Hải Phòng

Cơ quan sáng lập: Tổng cục du lịch Việt Nam

Nằm gần trung tâm thành phố và khu vực quần tụ của các khách sạn lớn như khách sạn Hữu Nghị, khách sạn Bạch Đằng thì Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương có địa thế và vị thế hơi nhỏ so với các khách sạn trên.

Được thừa kế mặt bằng của đoàn xe vận tải 12 thuộc cục chuyên gia trước đây. Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương có số vốn hơn 8 tỷ đồng (chủ yếu là vốn vay dài hạn ngân hàng) để xây dựng mới hơn 3 tòa nhà 3 tầng với diện tích sử dụng hơn 2.000 m2. Đến tháng 12 năm 1997 công ty hoàn thành bàn giao và được đưa vào kinh doanh, ngay từ bước đầu công ty đã gặp rất nhiều khó khăn do mới được đưa vào kinh doanh, khách hàng truyền thống rất ít và hầu như không có, kết hợp với sự biến động của cơ chế thị trường và mức độ cạnh tranh gay gắt của các khách sạn cùng khu vực, chi phí lãi vay đầu tư lớn, hơn nữa công tác tổ chức chưa được hoàn thiện, trình độ chuyên môn của nhân viên công ty không đều, tính đến ngày 31/9/1999 hiệu quả kinh doanh của công ty lỗ gần 1 tỷ đồng. Với tình hình kinh doanh khó khăn như vậy, đến ngày 1/10/1999. Tổng cục du lịch Việt Nam quyết định sát nhập công ty khách sạn du lịch Đại Dương vào công ty du lịch Hải Phòng. Sau gần 5 năm hoạt động khách sạn Đại Dương trực thuộc công ty du lịch Hải Phòng đã thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước là cổ phần hóa khách sạn Đại Dương trở thành Công ty cổ phần khách sạn Đại Dương. ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

Với sự ủng hộ nhiệt tình của tổng cục du lịch, Bộ Tài chính và các ban nghành đã tạo điều kiện để Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dươngtiến hành từng bước, trước hết là ổn định công tác tổ chức, tăng cường cán bộ và nâng cao trình độ chuyên môn của toàn thể công nhân viên, đẩy mạnh công tác thị trường, mở thêm một số loại hình kinh doanh mới trong thời kỳ chuyên đổi doanh nghiệp.

Đến đầu năm 2005 khác sạn dần dần đi vào ổn định và tự khẳng định được mình trên thị trường, không những thị trường trong nước mà cả ở thị trường khách du lịch Trung Quốc, Thái Lan, Hồng Kông… và bắt đầu kinh doanh có lãi, đảm bảo được thu nhập của cán bộ công nhân viên công ty.

2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn

Để điều hành một đơn vị mới trước những thách thức khó khăn còn tồn tại, lãnh đạo Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương đã thống nhất đưa hệ thống tổ chức điều hành của công ty vào hoạt động kinh doanh.

Qua sơ đồ bộ máy tổ chức ta thấy: Cơ cấu tổ chức lao động trong Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương được sắp xếp theo mô hình quản lý trực tuyến. Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh của khách sạn, chỉ đạo gián tiếp các hoạt động kinh doanh thông qua các phó giám đốc. Các phó giám đốc lại chỉ đạo các hoạt động kinh doanh thông qua các phòng ban và tới nhân viên.

Các bộ phận chức năng được phân định rõ chức năng nhiệm vụ do vậy không có sự chồng chéo mệnh lệnh giữa các bộ phận mà đảm bảo tính chuyên môn hoá cao, đồng thời đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ thông qua các cấp lãnh đạo trung gian.

Nhìn chung, bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương chặt chẽ và khá tinh gọn. Giữa các phòng ban có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ nhau trong kinh doanh. Đây là mô hình quản lý rất phù hợp với tình hình thực tế của Công ty cổ phần khách sạn Đại Dương.

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

  • Ban Giám đốc

Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị. Đại diện cho Công ty liên doanh trước các cơ quan nhà nước, Tòa án và với các bên thứ 3 về toàn bộ hoạt động có liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty.

Quyết định chính sách và mục tiêu chất lượng của Công ty, quyết định chiến lược kinh doanh, quy mô và phạm vi thị trường cũng như kế hoạch đầu tư, phát triển của Công ty. Sắp xếp cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sư, chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty, hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Phê duyệt nội dung các quy trình của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 được áp dụng tại Công ty. Huy động mọi nguồn lực đáp ứng nhu cầu xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng, thực hiện các cam kết về chất lượng đối với khách hàng. Chủ trì các cuộc họp, soát xét của lãnh đạo về hệ thống quản lý chất lượng của Công ty.

  • Phòng Nhân sự – Tổng hợp

Chịu trách nhiệm trước BGĐ về việc tuyển dụng, duy trì, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đáp ứng yêu cầu nâng cao không ngừng về khả năng quản lý của hệ thống chất lượng, góp phần nâng cao năng lực hoạt động và hiệu quả tổ chức của Công ty.

Thiết lập các chính sách về nguồn lực, căn cứ trên cơ sở quyết định sản xuất kinh doanh và định hướng của Công ty như:

  • Các chính sách về quyền hạn, trách nhiệm, quy chế hoạt động của các phòng,
  • Các chính sách về quy chế tuyển dụng, về thời gian tập sự và bổ nhiệm
  • Các chính sách về chế độ tiền lương, phụ cấp, khen thưởng.
  • Các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên.

Tổ chức công tác thống kê nhân sự, quản lý lao động. Thiết lập quy chế ký kết hợp đồng lao động, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với điều kiện của Công ty và tuân thủ chính sách, quy định hiện hành của Nhà nước.

Thiết lập hệ thống theo dõi ngày công lao động, ngày nghỉ chế độ và ngày công làm thêm. Đảm bảo chính xác trong việc thanh toán tiền công, các loại bảo hiểm và các chế độ khác theo quy chế của Công ty, phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước. Lập kế hoạch tiền lương, trực tiếp thanh toán tiền lương cho người lao động và theo dõi diễn biến thanh toán lương từng kỳ kế hoạch.

Tổ chức thu thập số liệu thống kê về tình hình sản xuất, sử dụng lao động để tham mưu cho BGĐ xem xét các khả năng hợp lý hóa quá trình sản xuất kinh doanh, tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực, năng lượng, máy móc, thiết bị. ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

Tổ chức đội ngũ nhân viên bảo vệ Công ty, đảm bảo an toàn cho sản xuất, bảo đảm an ninh và phòng chống cháy nổ trong khu vực Công ty; mua các loại bảo hiểm cho phương tiện, tài sản và cho người lao động. Tiến hành tổ chức công tác huấn luyện an toàn lao động và trang bị bảo hộ lao động; chăm sóc sức khỏe, bảo vệ cảnh quan môi trường trong phạm vi Công ty.

Tổ chức hệ thống kiểm soát đảm bảo việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu và các văn bản thực sự khoa học, đúng với quy định của Công ty. Tham gia đánh giá chất lượng nội bộ và soát xét hệ thống chất lượng khi có yêu cầu, thực hiện các quy trình chất lượng của phòng trọng hệ thống quản lý chất lượng.

  • Phòng Tài chính – Kế toán

Chịu trách nhiệm trước BGĐ Công ty và Nhà nước theo điều lệ kế toán Nhà nước về mọi hoạt động Tài chính – Kế toán của Công ty.

Theo dõi và tập hợp các số liệu về kết quả sản xuất, kinh doanh bằng nghiệp vụ kế toán; tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty theo từng kỳ tài chính từ đó đề ra các giải pháp tài chính phù hợp với chính sách kinh doanh của Công ty. Xác lập tính hiệu quả của hệ thống tài chính Công ty, theo dõi và lập sổ kế toán, phát hiện các khoản chi phí không hợp lý.

Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các nghiệp vụ có liên quan đến giá ¨n uèng, l•u tró của Công ty. Tính toán, trích gộp đúng quy định các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước như thuế, các loại bảo hiểm cho người lao động… Theo dõi công nợ và thanh toán đúng quy định các khoản tiền vay, các khoản phải thu, phải chi, phải trả trong nội bộ Công ty cũng như với các đối tác kinh doanh bên ngoài.

Theo dõi, trích lập các quỹ tài chính sử dụng trong Công ty theo đúng quy định tài chính hiện hành và nghị quyết của hội đồng quản trị Công ty hàng năm. Lập và gửi báo cáo đúng hạn các loại văn bản tài chính, thống kê quyết toán theo đúng hạn các loại văn bản tài chính, thống kê quyết toán theo đúng chế độ hiện hành cho cơ quan quản lý Nhà nước và HĐQT Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu, hồ sơ kế toán theo đúng chế độ Kế toán do Nhà nước ban hành. Đảm bảo bí mật tuyệt đối các tài liệu, hồ sơ và số liệu kế toán.

Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.

  • Phòng Kinh doanh

Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc thu thập đầy đủ, chính xác các thông tin về tình hình chủ hàng, tình hình thực hiện các hợp đồng vận tải nội bộ; các thông tin về công tác quản lý duy trì và mở rộng phạm vi kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu chiến lược kinh doanh và tổ chức công tác tiếp thị, nhằm duy trì và phát triển các dịch vụ phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty.

Tổ chức theo dõi, cập nhật, lưu trữ tài liệu hồ sơ phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo nhiệm vụ ban giám đốc giao.

Tham gia đánh giá chất lượng nội bộ và soát xét hệ thống chất lượng khi có yêu cầu, tổ chức thực hiện các quy trình chất lượng của phòng trong hệ thống quản lý chất lượng.

2.1.3 Cơ sở vật chất và lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần khách sạn Đại Dương ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

  • Các lĩnh vực kinh doanh

Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương hiện nay vẫn là lưu trú và ăn uống.

Đối với lĩnh vực lưu trú, khách sạn có một toà nhà ba tầng với số phòng là 38 buồng phòng bao gồm các trang thiết bị tiện nghi mà khách sạn đưa ra các mức giá khác nhau cho từng loại phòng để thích hợp với mọi đối tượng khách.

Đối với lĩnh vực ăn uống, khách sạn đã xây dựng khu nhà ăn và khu bếp theo qui trình khép kín trong đó có các phòng ăn lớn, vừa và nhỏ với nhiều món ăn Âu, á phong phú đa dạng nhằm phục vụ cho khách lưu trú tại khách sạn cũng như đáp ứng nhu cầu ăn uống cho các bữa tiệc như: Hội nghị, hội thảo, đám cưới.. với số lượng lớn.

Bên cạnh đó khách sạn cũng có một số dịch vụ bổ sung cũng khá đa dạng như: Dịch vụ massa, sân nhảy, quầy Bar nhằm thoả mãn nhu cầu của khách lưu trú tại khách sạn.

  • Vốn kinh doanh

Tạ Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương phần lớn số vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản là vốn vay dài hạn, còn số vốn ngân sách cấp được tập trung để hoàn thiện các công trình xây dựng cơ bản và một số công trình phụ trợ, mua sắm những tài sản, công cụ lao động cần thiết trước mắt theo hướng từng bước, từng phần để đáp ứng nhu cầu của kinh doanh phục vụ. So với điều kiện thực tế và yêu cầu phát triển, Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương còn thiếu rất nhiều vốn để hoạt động.

  • Cơ sở vật chất kỹ thuật

Trong điều kiện mới đi vào hoạt động còn khó khăn về vốn kinh doanh, khách sạn đã vừa tổ chức kinh doanh vừa tự trang bị và hoàn thiện cơ sở vật chất để đảm bảo chất lượng dịch vụ của khách sạn. Đến nay khách sạn đã hoàn thành cơ bản việc đầu tư cơ sở vật chất trong khách sạn. Cụ thể là:

+ Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận buồng: Với 38 phòng (90 giường) trong đó có 15 phòng loại A, 100% phòng ngủ có công trình phu khép kín, trang bị ti vi và điện thoại, tủ, giường và các vật dụng cần thiết khác nhằm đảm bảo phục vụ khách lưu trú trong và ngoài nước. Đối với các phòng loại A thì nền được giải thảm và hằng ngày trong phòng có một lọ hoa tươi.

+ Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận bàn- bếp: Đối với bộ phận bếp thì khách sạn đã hoàn chỉnh khu vực bếp; hệ thống bảo quản và dự trữ thực phẩm, có các kho chuyên dụng luôn được đầu tư để cải tiến, đổi mới.

Đối với bộ phận bàn thì: Với 5 phòng (gồm có 2 phòng lớn và 3 phòng nhỏ được bố trí ở ngay tiền sảnh) ăn chính và có khả năng phục vụ 1 lúc 300 khách ăn, có quầy bar phục vụ giải khát, ca nhạc đáp ứng yêu cầu phục vụ các hội nghị tiệc cưới, khách du lịch.

  • Các công trình phụ trợ đảm bảo điều kiện kinh doanh và phục vụ của khách sạn là:

+ Khu giặt là, sân chơi.

+ Nhà để xe cho cán bộ công nhân viên và khách.

+ Trạm biến áp và hệ thống điện chiếu sáng ngoài trời. ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

+ Hệ thống vườn hoa cây cảnh.

+ Khu vực công cộng.

+ Khu vực văn phòng quản lý và điều hành khách sạn.

+ Một số điều kiện xây dựng cần thiết khác.

Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương vẫn luôn chú ý tới việc đầu tư để cải tiến, đổi mới và bổ xung điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật trong tất cả các khâu nhằm đảm bảo điều kiện vật chất và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng và chất lượng phục vụ khi có khách ăn, nghỉ, hội nghị… có số lượng lớn đến với khách sạn.

  • Về nhân lực

Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Khách sạn mới tuyển vào làm việc, tuy có hạn chế về kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật song họ đều còn trẻ, được đào tạo qua các trường lớp nghiệp vụ, có tinh thần lao động nhiệt tình nên có nhiều triển vọng phát triển trong các năm tới.

  • Điều kiện kinh doanh bên ngoài của khách sạn

Nền kinh tế phát triển tác động trực tiếp và nhiều mặt đến hoạt động kinh doanh khách sạn. Khi kinh tế phát triển người dân có cuộc sống ổn định, mức sống được nâng cao. Sự phát triển của nền kinh tế kéo theo sự phát triển của khoa học kĩ thuật nên nhận thức của con người ngày một nâng cao, con người không chỉ có nhu cầu về ăn ở, tiêu dùng các dịch vụ khác mà còn có nhu cầu khám phá thế giới xung quanh mình. Du lịch đã là một nhu cầu thiết yếu của con người.

Việt Nam có nền chính trị ổn định, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói riêng. Bất cứ một xáo động chính trị, xã hội nào dù lớn hay nhỏ đều có ảnh hưởng đến kinh doanh khách sạn.

Trong những năm vừa qua, ngành kinh doanh khách sạn được Nhà nước quan tâm, môi trường đầu tư trong nước được cải thiện nên đã thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác Nhà nước đã có chính sách đa phương hóa mối quan hệ đối ngoại, mở rộng đường bay, đường vận chuyển cho nên khách du lịch vào nước ta đã tăng với số lượng đáng kể. Số lượng các khách sạn được xây dung ngày càng nhiều để phục vụ nhu cầu của khách du lịch đã dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu. Điều này khiến cho sự cạnh tranh trên thị trường kinh doanh khách sạn ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn.

Ảnh hưởng của văn hoá xã hội đối với hoạt động kinh doanh khách sạn là rất lớn. Việt Nam với 64 dân tộc anh em sinh sống, mỗi dân tộc mang một bản sắc riêng nên nền văn hoá rất đa dạng và phong phú. Đây là một trong những yếu tố văn hoá hấp dẫn để đưa Việt Nam trở thành một điểm đến của khách du lịch.

Việc gia nhập ASEAN của Việt Nam là sự kiện đánh dấu một bước phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của ngành du lịch nói riêng. Nó đã mở ra một cánh cửa rộng lớn cho thị trường du lịch Việt Nam. Trên thực tế ngành du lịch Việt Nam đã và đang chuẩn bị tích cực cho chương trình hội nhập của mình vào sự phát triển chung của du lịch các nước ASEAN.

Những điều kiện kinh doanh bên ngoài này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nói chung và của khách sạn Đại Dương nói riêng.

2.1.4 Kết quả kinh doanh của khách sạn ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

Trong những năm qua mặc dù phải chịu sức ép khá lớn trong việc cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực và do những cuộc khủng bố trên thế giới, các nạn dịch đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và của Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dươngnói riêng. Điều đó làm cho tính cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt và quyết liệt hơn. Nhưng do sự cố gắng và lỗ lực của

Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong khách sạn, Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương vẫn tồn tại, đứng vững và dần khẳng định vị thế riêng của mình trên thị trường kinh doanh khách sạn ở Việt Nam hiện nay. Điều này được thể hiện rõ qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương trong ba năm 2008- 2009- 2010.

  • Về doanh thu của khách sạn

Tình hình thực hiện doanh thu của Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương năm 2010 tốt hơn năm 2009, doanh thu tăng không nhiều so với năm 2009với số tiền và tỷ lệ khá. Tổng doanh thu năm 2010 so với năm 2009 chỉ tăng 1% tương ứng tăng 40,76 triệu đồng.

Có thể nói doanh thu của Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương chủ yếu là doanh thu từ bộ phận kinh doanh lưu trú. Chiếm gần 80% trong tổng doanh thu của toàn khách sạn. Doanh thu ăn uống chiếm tỷ trọng khoảng 15% trong tổng doanh thu. Doanh thu dịch vụ bổ sung chiếm tỷ trọng khoảng 5%.

Nhìn chung trong vài năm trở lại đây,tình hình tỉ trọng các doanh thu của các bộ phận trên là không thay đổi không đáng kể.

  • Về chi phí

Do trong 2 năm 2010 và 2008, Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc đua lãi suất nên chi phí tài chính tăng cao, khiến tổng chi phí của 2 năm 2010 và 2008 tăng lên với tỷ lệ cao hơn tỉ lệ tăng doanh thu.

Chi phí năm 2009 so với chi phí năm 2008 chỉ bằng 71.52% tương đương với khoản giảm chi phí là 1,563,518 triệu đồng, còn so với năm 2010,chí phí 2010 tăng so với năm 2009 là 5.19% tương đương tăng 216,742 triệu đồng

 Về lợi nhuận của Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

Có thể nói trong 3 năm 2008- 2010, lợi nhuận năm 2009 là tốt nhất, trong năm 2009 công ty đã tận dụng khả năng phục hồi kinh tế sau năm 2008 lạm phát để đẩy mạnh việc kinh doanh của công ty, tuy sau thời kỳ lạm phát, doanh thu của công ty thu được trong năm 2009 là không cao bằng so với năm 2008 nhưng có thể thấy công ty đã mọi cách để chi phí có thể giảm đáng kể, tạo ra lợi nhuận cao hơn so với cùng kỳ năm trước, có thể thấy khá rõ, tình hình phát triển kinh tế và mức sông người dân ảnh hưởng khá nhiều tới ngành du lịch nói chung và kinh doanh lưu trú nói riêng. Trong 2 năm lạm phát bùng nổ tại Việt Nam là 2008 và 2010, có thể thấy được lợi nhuận của Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương là không tốt bằng năm 2009. Nếu năm 2009 lợi nhuận của công ty là 3 con số thì 2 năm còn lại, lợi nhuận chỉ dừng lại ở 2 con số. Có thể thấy được năm 2010 là một năm kinh doanh không thành công của công ty, có thể kể ra những lý do cơ bản như tổng doanh thu của công ty chỉ tăng hơn 4 triệu so với năm 2009, trong đó doanh thu lưu trú tăng 40,7 triệu tương đương mức tăng 1,24% còn lại doanh thu ăn uống giảm hơn 45 triệu tương đương mức giảm 6,66% và doanh thu dịch vụ bổ sung giảm 16,4 triệu tương đương mức giảm 7,18%. Có thể thấy trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, nếu không có một quyết sách, định hướng phát triển rõ ràng với các biện pháp cụ thể thì rất khó để công ty có duy trì được một tình hình tài chính cùng với sự tăng trưởng ổn định.

2.2 SỨC CẠNH TRANH CỦA KHÁCH SẠN CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN DU LỊCH ĐẠI DƯƠNG

2.2.1 Đặc điểm tình hình kinh doanh ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

2.2.1.1 Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương

Khách sạn Đại Dương chính thức đi vào hoạt động từ tháng 12/1995 với các dịch vụ sau:

  • Lưu trú là lĩnh vực kinh doanh quan trọng và hiệu quả nhất của khách sạn Đại Dương. Doanh thu từ hoạt động này chiếm 58,7% tổng doanh thu của khách sạn. Phòng nghỉ được thiết kế đẹp, trang trí nội thất có tính thẩm mỹ cao. Nếu xét riêng chất lượng phòng thì có thể nói rằng mức chất lượng này đủ đạt tiêu chuẩn 4 sao. Dịch vụ lưu trú được khách hàng đánh giá khá cao, công tác tổ chức phục vụ tại phòng như ăn uống, giặt là được thực hiện tốt. Có thể nói sản phẩm lưu trú là sản phẩm có chất lượng cao của khách sạn Đại Dương.
  • Lĩnh vực kinh doanh ăn uống: Đây không phải là thế mạnh của khách sạn Đại Dương. Tuy nhiên trong những năm gần đây doanh thu từ kinh doanh ăn uống đã chiếm tỷ trọng đáng kể. Nguồn thu chủ yếu của hoạt động này là do kinh doanh tiệc cưới mang lại. Doanh thu tiệc cưới chiếm khoảng 80% doanh thu từ bộ phận ăn uống.
  • Dịch vụ vui chơi giải trí: những dịch vụ này của khách sạn còn chưa đầy đủ, quy mô còn nhỏ.

Có thể bạn quan tâm:

Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp

2.2.1.2 Đối thủ cạnh tranh của Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương

Cạnh tranh là qui luật tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nó được đánh giá qua mức độ hay khả năng cạnh tranh mà doanh nghiệp có được. Khách sạn Đại Dương cũng như bất kỳ khách sạn nào kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều có rất nhiều đối thủ cạnh tranh.

Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp là các khách sạn có sự tương đồng về quy mô, hạng, đối tượng khách và có vị trí gần với khách sạn Đại Dương như: Khách sạn Bạch Đằng, khách sạn Kim Thành, Nhà khách Hải Quân, Khách sạn Duyên Hải, Khách sạn Monaco, Khách sạn Hoa Việt. Các khách sạn này có sự tương đồng về dịch vụ nên khách hàng rất dễ so sánh về giá cả, chất lượng dịch vụ.

Cạnh tranh về dịch vụ: lưu trú, ăn uống và các dịch vụ khác.

Khách sạn Bạch Đằng: Là khách sạn 3 sao,nằm giữa trung tâm thành phố với 34 phòng đầy đủ tiện nghi. Khách sạn có 2 nhà ăn lớn và 3 nhà ăn nhỏ có sức chứa 400 thực khách, có vị trí gần với khách sạn Đại Dương, khách sạn Bạch Đằng cũng có các dịch vụ như: dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí như: Massage, Karaoke, tắm hơi. Thế mạnh của khách sạn Bạch Đằng là dịch vụ lưu trú và tổ chức tiệc cưới, hội nghị.

Khách sạn Kim Thành: Là khách sạn 2 sao,nằm giữa trung tâm thành phố với 30 phòng đầy đủ tiện nghi. có vị trí gần với khách sạn Đại Dương, khách sạn Kim Thành cũng có các dịch vụ như: dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí như: Karaoke. Thế mạnh của khách sạn Bạch Đằng là dịch vụ lưu trú do có địa điểm lí tưởng.

Khách sạn Duyên Hải: Là khách sạn 3 sao,nằm gần cầu Lạc Long với 40 phòng đầy đủ tiện nghi. Khách sạn Duyên Hải có các dịch vụ như: dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí như: Karaoke, massage. Thế mạnh của khách sạn Duyên Hải là dịch vụ lưu trú và tổ chức tiệc cưới.

Khách sạn Monaco: Là khách sạn 2 sao,nằm giữa trung tâm thành phố với 20 phòng đầy đủ tiện nghi gồm 13 phòng tiêu chuẩn, 4 phòng cao cấp và 4 căn hộ sang trọng, có vị trí gần với khách sạn Đại Dương, khách sạn Monaco cũng có các dịch vụ như: dịch vụ lưu trú, ăn uống. Tuy nhiên số lượng sản phẩm khá nghèo nàn. ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

Hiện nay, có rất nhiều các cơ sở kinh doanh ăn uống, các trung tâm vui chơi giải trí của các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ. Do chỉ tập trung kinh doanh một lĩnh vực nên các doanh nghiệp đó đã chú trọng phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng và phù hợp với khả năng thanh toán của các đối tượng khách. Các nhà hàng ăn uống có vị trí gần với khách sạn Đại Dương như: lẩu dê Tứ Xuyên, các quán bò nướng ở khu vực đường Trần Quang Khải, Hải Phòng club, quán cơm tàu- rượu thủy hử… các quán ăn, nhà hàng này có các món ăn vô cùng phong phú, chất lượng ổn định, giá cả phải chăng nên đã thu hút được khá đông khách đến tiêu dùng. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của khách sạn Đại Dương.

Đối thủ cạnh tranh gián tiếp là những khách sạn nằm ở vị trí xa khách sạn như khách sạn Hoàng Hải, Khách sạn Hải Phòng, khách sạn Hàng Hải… Là những khách sạn có chất lượng dịch vụ gần như tương đương với khách sạn Đại Dương. Đây cũng là khách sạn có quá trình phát triển khá lâu và đã tạo được uy tín và vị thế trên thị trường, chất lượng dịch vụ được đánh giá là tốt.

Có thể thấy rằng các đối thủ cạnh tranh của khách sạn Đại Dương trực tiếp cũng như gián tiếp họ đều biểu hiện được lợi thế của họ về vị trí, quy mô, và sự đa dạng phong phú về chủng loại sản phẩm. Có thể nói khả năng cạnh tranh của các khách sạn này rất cao mà họ lại có cùng một tập khách chủ yếu là khách Trung Quốc, Đài Loan, Âu Mỹ nên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Do vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, khách sạn phải sử dụng các chiến lược Marketing một cách có hiệu quả để thắng được các đối thủ cạnh tranh.

2.2.2 Các yếu tố tác động đến sức cạnh tranh của Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương

* Về sản phẩm

Là một doanh nghiệp kinh doanh về khách sạn du lịch vì vậy sản phẩm của khách sạn là các dịch vụ lưu trú, ăn uống, các dịch vụ bổ sung và các tour du lịch trọn gói. Hiện nay thị trường khách của khách sạn bao gồm: thị trường khách Trung Quốc, khách của các nước ASEAN, Âu Mỹ và khách nội địa. Với đặc điểm về sản phẩm kinh doanh và thị trường như vậy để phát triển được năng cạnh tranh trong chất lượng sản phẩm, khách sạn đã áp dụng chính sách sản phẩm đa dạng:

Khách sạn có các tour du lịch cho khách có thể lựa chọn phù hợp với thời gian cũng như mức thu nhập của khách.

Khách sạn kinh doanh các loại hình sản phẩm dịch vụ như lưu trú, ăn uống, dịch vụ vui chới giải trí và các dịch vụ bổ sung khác.

Có thể nói các sản phẩm của khách sạn chưa thật nhiều nhưng luôn đáp ứng được nhu cầu kịp thời của khách.

– Về sản phẩm lưu trú: khách sạn có nhiều loại phòng khác nhau: phòng đơn, phòng đôi, các phòng loại tiêu chuẩn, đặc biệt với mức giá cả và chất lượng khác nhau để đáp ứng nhu cầu khách du lịch.

Qua bảng 2.5 có thể nhận thấy khách sạn Đại Dương có số lượng phòng lớn hơn các đối thủ cạnh tranh trong cùng địa bàn. Kết cấu phòng của khách sạn khá hợp lý có khả năng phục vụ mọi đối tượng khách. ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

  • Về sản phẩm ăn uống: với những món ăn mới và tác phong phục vụ tại khách sạn luôn làm hài lòng khách. Kinh doanh ăn uống ngoài tiệc ngồi, khách sạn còn tổ chức tiệc đứng, tiệc trà, tiệc rượu…

Các dịch vụ vui chơi giải trí còn hạn chế bao gồm: massage

  • Các dịch vụ bổ sung khác bao gồm: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ giặt là, dịch vụ thông tin liên lạc, dịch vụ đổi tiền…

Các sản phẩm của khách sạn đảm bảo về chất lượng phục vụ. Mức đảm bảo chất lượng phục vụ ở đây của khách sạn được biểu hiện ở trang thiết bị trong phòng tiện nghi, hiện đại đạt tiêu chuẩn 3 sao. Mức đảm bảo chất lượng dịch vụ được khách sạn đưa ra là chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Các khách sạn cạnh tranh cũng có mức đảm bảo về chất lượng là họ liên tục đưa ra quảng cáo về chất lượng dịch vụ tốt, giá cả phải chăng để thu hút khách hàng dùng thử. Theo phiếu điều tra ý kiến khách hàng tại quầy lễ tân, khách hàng đã đánh giá rất khách quan về các tiêu thức như: sự đa dạng hoá các dịch vụ trong khách sạn, theo khách hàng thì dịch vụ trong khách sạn phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu của họ mặc dù vẫn còn có những sai sót nhưng không đáng kể. Về trình độ nhân viên mặc dù chưa cao nhưng từng quý khách sạn đều tổ chức các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ.

Khách sạn Bạch Đằng, khách sạn Kim Thành, Nhà khách Hải Quân, Khách sạn Duyên Hải, Khách sạn Hoa Việt cũng có các dịch vụ như: Massage, tắm hơi,khách sạn Đại Dương cũng có các dịch vụ đó. Do vậy khách hàng sẽ lựa chọn đến với những doanh nghiệp có chất lượng dịch vụ tốt, giá cả hợp lý.

Trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay, khách sạn Đại Dương cũng như các khách sạn khác phải chịu áp lực cạnh tranh khá nặng nề vì tiến bộ khoa học kĩ thuật không ngừng thay đổi. Đây chính là lí do để khách sạn Đại Dương nghiên cứu  phát triển sản phẩm mới.

* Về giá cả

Trên thực tế, Khách hàng của khách sạn thuộc nhiều đối tượng khác nhau, khả năng thanh toán của họ cũng khác nhau. Khi định giá một loại sản phẩm, Khách sạn Đại Dương thường căn cứ vào nhu cầu thị trường, giá của đối thủ cạnh tranh, và hạng dịch vụ mà khách sạn đưa ra. ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

Kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay, khách sạn Đại Dương lại ở gần với các khách sạn như Khách sạn Bạch Đằng, khách sạn Kim Thành, Nhà khách Hải Quân, Khách sạn Duyên Hải, Khách sạn Monaco, Khách sạn Hoa Việt thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt mà giá là công cụ cạnh tranh

hiệu quả nhất. Khách sạn Đại Dương đã xây dựng chính sách giá động đối với từng đối tượng khách, giá chiết khấu theo thời vụ và giá trọn gói (qua công ty du lịch) như sau:

– Giá theo đối tượng khách:

Theo mục đích du lịch : Khách đến khách sạn là khách công vụ hay thương gia thường ở dài ngày thì sẽ được giảm giá phòng từ 10- 15%.

Đặc biệt khách sạn thường cho phép hướng dẫn viên hưởng chế độ phòng miễn phí, số lượng phòng miễn phí tuỳ vào từng trường hợp cụ thể.

Theo phạm vi du lịch thì khách sạn đã đưa ra các mức giá đối với khách quốc tế và khách nội địa như sau:

Khi thuê phòng tại khách sạn, khách hàng sẽ được miễn phí ăn sáng tự chọn tại nhà hàng của khách sạn

  • Giá chiết khấu theo thời vụ: đặc trưng của ngành kinh doanh khách sạn là tính thời vụ Đối với khách sạn Đại Dương thì lượng khách đông vào hè nên giá phòng ở những tháng đầu năm sẽ giảm để khuyến khích khách hàng tiêu dùng và hạn chế tối đa phòng trống.
  • Giá trọn gói ( qua các công ty lữ hành ) Giá này bao gồm:

+ Ăn sáng Buffet

+ 10% VAT, 5% phí phục vụ Đối với đoàn lớn:

+ Đoàn trên 10 phòng sẽ đượng giảm giá 5-10% giá phòng.

Bảng 2.7 trên đây là bảng giá phòng tại quầy lễ tân của các khách sạn. Qua tìm hiểu đối thủ cạnh tranh của khách sạn em thấy các khách sạn dù là đối thủ cạnh tranh trực tiếp hay gián tiếp thì họ cũng đã đưa ra các chính sách giá cũng tương đối linh hoạt. Họ cũng thực hiện chính sách giá theo các tiêu thức như: Theo đối tượng khách: khách đến khách sạn là khách công vụ hay thương gia thường ở dài ngày, khách quen thì sẽ được giảm giá.. Giá vào thời điểm trái vụ giảm 15%-20%.

Nhìn chung, khách sạn Đại Dương đã có những chính sách giá khác nhau dành cho các mùa vụ và khách hàng, nhưng nhìn chung các chính sách cần đượng mềm dẻo và linh hoạt hơn.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các khách sạn hiện nay, để có thể phục vụ được mọi đối tượng và lượng khách đến với khách sạn ngày một tăng thì khách sạn nên có các khung giá linh hoạt và các mức giá khác nhau, đó là yếu tố quan trọng trong việc hình thành nên lợi nhuận của khách sạn. Với một mức giá hợp lý sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của khách sạn.

* Về lao động ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

Với xu thế phát triển ngày nay của nền kinh tế xã hội và nhu cầu cấp thiết của thị trường, khách sạn đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua hình thức đào tạo là gửi nhân viên tới các trường trung cấp nghiệp vụ du lịch hay các trường có khoa du lịch. Ngoài ra nhân viên của khách sạn thường xuyên trau dồi nâng cao trình độ ngoại ngữ.

Khách sạn khuyến khích vật chất như: tăng lương khi học xong, có các khoản thưởng khi bộ phận kinh doanh có hiệu quả, thưởng cho nhân viên có thành tích lao động tốt. Bên cạnh đó khách sạn thường xuyên kiểm tra, giám sát trình độ phục vụ của nhân viên để phát hiện những khiếm khuyết và có biện pháp xử lí kịp thời. Bằng những khuyến khích vật chất và tinh thần này khách sạn đã thực sự làm cho nhân viên tin tưởng vào khách sạn từ đó có lòng yêu nghề và hăng say lao động, có tinh thần trách nhiệm và thực hiện tốt công việc của mình. Bên cạnh việc khen thưởng thì khách sạn cũng có các hình thức kỉ luật nếu nhân viên không hoàn thành tốt công việc của mình.

Qua bảng so sánh 2.9 ta thấy trình độ học vấn, trình độ ngoại ngữ của cán bộ công nhân viên trong khách sạn Đại Dương so với khách sạn Bạch Đằng chưa cao bằng tuy nhiên có thể nói thái độ phục vụ và lòng nhiệt tình trong công việc của họ là tốt (theo kết quả điều tra khách hàng tại bảng 2.5 có tới 73,3% lượng khách hàng được hỏi hài lòng và rất hài lòng về thái độ phục vụ của nhân viên khách sạn). Qua đó ta thấy việc quản lý con người trong tập thể là hết sức quan trọng. Điều đó khẳng định khách sạn đã sử dụng, bố trí lao động phù hợp, bồi dưỡng nâng cao trình độ lao động.

*  Vốn kinh doanh và cơ sở vật chất

Vốn là một trong những chỉ tiêu biểu hiện quy mô của doanh nghiệp, là điều kiện để tổ chức kinh doanh có hiệu quả. Tổng số vốn kinh doanh của khách sạn Đại Dương năm 2010 so với năm 2009 tăng 1,01% tương ứng tăng 47.8 triệu đồng.Trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 58.3%,vốn đi vay chiếm 42.7%. Với cơ cấu vốn như trên có thể giúp khách sạn chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Đây là một nhân tố quan trọng giúp cho khách sạn có thể tiến hành các hoạt động đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

Qua bảng so sánh 2.10 ta có thể thấy vốn kinh doanh của khách sạn Đại Dương hạn chế hơn so với các khách sạn khác. Đây là một điểm yếu của khách sạn Đại Dương trong việc nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Do vậy khách sạn cần phải chú trọng hơn nữa trong công tác huy động vốn của các nhà đầu tư để nâng cao sức cạnh tranh.

Cơ sở vật chất buồng phòng: Khách sạn có 38 phòng đang hoạt động và được đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn 3 sao: Hệ thống nước sạch cung cấp cho toàn bộ khách sạn, Tivi với truyền hình cable, Điện thoại, internet tốc độ cao, minibar.

So với các đối thủ cạnh tranh (bảng 2.10) thì khách sạn có hệ thống trang thiết bị trong phòng khá đồng bộ và tiện nghi. Đây là một lợi thế cạnh tranh của khách sạn trong kinh doanh lưu trú.

Cơ sở vật chất kinh doanh ăn uống: Khách sạn có phòng ăn với sức chứa 300 thực khách với các món ăn Âu, Á và đặc sản Việt Nam

Cũng như các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn, với vị trí địa lý nằm tại trung tâm thành phố, nên số lượng các nhà hàng đặc sản, các quán ăn với các móc ăn phong phú, hấp dẫn là khá đa dạng như lẩu dê, bò nướng, cơm niêu, nên hoạt động dịch vụ phục vụ nhu cầu ăn uống của khách sạn chưa được như mong muốn.

Cơ sở vật chất dùng trong các phòng tiệc, hội thảo: Khách sạn có phòng họp với sức chứa 200 chỗ ngồi trang bị các thiết bị hiện đại

Cơ sở vật chất kỹ thuật của dịch vụ bổ sung: ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

– Khu vật lý trị liệu gồm 6 phòng massage, 1 phòng xông hơi ướt và 1 phòng xông hơi khô.

Số lượng dịch vụ bổ sung của khách sạn Đại Dương so với các đối thủ cạnh tranh như Khách sạn Bạch Đằng, khách sạn Kim Thành, Nhà khách Hải Quân, Khách sạn Duyên Hải, Khách sạn Monaco, Khách sạn Hoa Việt và các cơ sở kinh doanh dịch vụ bên ngoài là phong phú hơn về chủng loại do vậy có thể thu hút được một lượng khách tương đối lớn tiêu dùng dịch vụ. Đây là một lợi thế của khách sạn trong việc kéo dài thời gian lưu trú của khách cũng như thu hút khách lẻ từ bên ngoài vào tiêu dùng sản phẩm dịch vụ.

Khách sạn Đại Dương được xây dựng khá tốt và đồng bộ của hệ thống cơ sở vật chất tuy nhiên do thời gian hoạt động khá lâu nên một số hệ thống thiết bị, máy móc đang dần bị xuống cấp. Để nâng cao khả năng cạnh tranh thì khách sạn phải thường xuyên chú ý tới công tác bảo dưỡng và cải tạo hệ thống cơ sở vất chất mang tính đồng bộ đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh.

* Marketing và quan hệ đối tác

Hiện nay kênh phân phối mà khách sạn Đại Dương đang sử dụng đó là kênh phân phối thông qua các đại lý du lịch, các công ty lữ hành, các hãng thương mại .

So với các đối thủ cạnh tranh thì kênh phân phối của khách sạn Đại Dương còn chưa phong phú và chưa đa dạng. Các đối thủ cạnh tranh của khách sạn như khách sạn Hữu Nghị, khách sạn Bạch Đằng đã sử dụng rất nhiều kênh phân phối như: qua công ty du lịch, các hãng đặt vé máy bay, các công ty đối tác, hệ thống đặt phòng hách hàng, qua các văn phòng đại diện, qua các tổ chức đoàn thể. Ngoài ra, khách sạn Hữu Nghị còn có 1 trang web riêng để quảng cáo cho khách sạn của mình. Do vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh thì khách sạn Đại Dương cần đa dạng về các kênh phân phối hơn nữa.

Quảng cáo là một công cụ của hoạt động tiếp thị, quảng cáo chuyển thông tin có sức thuyết phục đến khách hàng mục tiêu của mình. Quảng cáo làm cho khách hàng biết đến sản phẩm của khách sạn cũng như uy tín, vị thế của khách sạn trên thị trường hiện nay.

Tuy nhiên, hoạt động quảng cáo của công ty vẫn còn khá hạn chế, khách sạn đã quảng cáo tiếp thị rộng rãi trên các phương tiện sau:

Hình thức quảng cáo được khách sạn Đại Dương sử dụng chủ yếu đó là in tờ gấp, cataloge trình bày các thông tin đầy đủ về khách sạn. Các tờ gấp sẽ được gửi đến các hãng lữ hành, đại lý du lịch, hội chợ triển lãm, các cơ quan, các khách hàng đến với khách sạn. Thông tin về khách sạn Đại Dương cũng sẽ được tìm thấy trên các trang web về du lịch như: http://www.vietnamtourism.com.vn/, http://www.vinabooking.com.vn, tại quầy lễ tân luôn có các ấn phẩm, tờ gấp giới thiệu về khách sạn và biểu giá phòng, giá một số loại dịch vụ cơ bản để khách hàng tham khảo. Ngoài ra, chiến lược dịch vụ, thái độ phục vụ của nhân viên là hình thức quảng cáo được hình ảnh sâu sắc nhất trong tâm trí khách hàng.

Nội dung quảng cáo của khách sạn Đại Dương là quảng cáo về mức giá, mức đảm bảo chất lượng phục vụ, về cơ sở vật chất kỹ thuật tại khách sạn cũng như trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên. Mặt khác đối thủ cạnh tranh của khách sạn Đại Dương như khách sạn Bạch Đằng, Kim Thành cũng chỉ sử dụng một số phương tiện quảng cáo như: phát hành tờ gấp, giới thiệu sản phẩm, địa chỉ liên lạc, in ấn các cuốn sách đặt trong các phòng và trong một vài năm gần đây hình thức này không được sử dụng nhiều như trước mà tập trung quảng cáo trên một số nhỏ tạp chí trong nước. Các khách sạn này chưa tận dụng được những cơ hội để quảng cáo giới thiệu sản phẩm cũng như tìm các đối tác.

* Quan hệ đối tác ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

Hiện nay khách sạn đã thiết lập được mối quan hệ với nhiều doanh nghiệp du lịch, đại lý du lịch, công ty lữ hành như Viettravel, Thêm vào đó, khách sạn còn có mối quan hệ tương đối tốt với các đơn vị tổ chức các sự kiện vui chơi, giải trí như rạp tháng tám, đoàn múa rối nước Hải Phòng. Mặt khác khách sạn Đại Dương còn củng cố mối quan hệ với nhiều khách sạn trên địa bàn và các tỉnh khác trên cả nước để điều hoà quan hệ cung- cầu.

Ngoài ra khách sạn còn tạo lập mối quan hệ với khách hàng quá khứ của mình.

Có thể thấy rằng với các mối quan hệ đối tác mà khách sạn Đại Dương có được đã giúp cho khách sạn có được lượng khách ổn định, nhưng chưa cao. Vì vậy cần phải học hỏi kinh nghiệm, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình.

Nhìn chung, hoạt động marketing của công ty vẫn còn khá yếu và chưa khai thác triệt để hết tiềm năng từ các kênh phân phối, các đối tác và những phương tiện thông tin đại chúng để quảng bá hình ảnh của khách sạn cho du khách.

Doanh thu của Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương và các đối thủ cạnh tranh

Năm 2010, Du lịch Hải Phũng đón và phục vụ 4.201.000 lượt khách, tăng 4,96% so với cùng kỳ 2009; đạt 100,02% so với kế hoạch năm 2010; trong đó khách quốc tế là 596.400 lượt, tăng 0,63% so với cùng kỳ 2009. Doanh thu đạt 1.338.800 triệu đồng, tăng 11% so với năm 2009, đạt 116,42% so với kế hoạch năm 2010 ( theo http://www.dulichhaiphong.gov.com.vn)

Có thể nhận thấy thị phần của khách sạn Đại Dương trong năm 2010 so với các khách sạn là đối thủ cạnh tranh còn thấp. Đối thủ cạnh tranh mạnh nhất của khách sạn Đại Dương chính là khách sạn Bạch Đằng và Kim Thành do vị trí 3 khách sạn gần nhau nhưng vị trí của khách sạn Kim Thành và Bạch Đằng đẹp hơn nên thu hút được nhiều khách du lịch đến hơn, đặc biệt hoạt động tổ chức tiệc

cưới của khách sạn Bạch Đằng tỏ ra khá hiệu quả với nhiều thuận lợi như: nằm ở đầu ngã tư, 2 mặt tiền, chỗ để xe rộng rãi.Còn về khách sạn Kim Thành, tuy không có diện tích lớn bằng khách sạn Bạch Đằng và Đại Dương nhưng lại nằm trên trục đường Điện Biên Phủ – rất thuận lợi cho việc kinh doanh khách sạn nên lượng khách lưu trú tại khách sạn này là khá đông, tuy nhiên việc tổ chức tiệc cưới lại kém hơn so với 2 khách sạn Bạch Đằng và Đại Dương

* Tốc độ tăng trưởng của khách sạn ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

Tổng doanh thu của khách sạn Đại Dương năm 2010 so với năm 2009 tăng 1% tương ứng tăng 4,173trđ.

Tổng lượng khách đến với khách sạn tăng 2,1% tương ứng tăng 147 lượt khách.Tổng lợi nhuận tăng 39% tương ứng tăng 209 triêu đồng.

Nhìn chung tốc độ tăng trưởng của khách sạn trong năm vừa qua là tương đối cao.

Có thể thấy năm 2010 là 1 năm hoạt động tương đối khó khăn của khách sạn Đạ Dương với nhiều lý do khách quan như giá vốn tăng với tỉ lệ cao hơn tỉ lệ tăng doanh thu, các chi phí tài chính cao hơn năm 2009 do biến động của thị trường.

NHẬN XÉT CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA KHÁCH SẠN ĐẠI DƯƠNG

Đánh giá năng lực cạnh tranh của khách sạn Đai Dương qua mô hình phân tích SWOT

Điểm mạnh:

Do thời gian hoạt động kinh doanh khá lâu nên khách sạn có mối quan hệ tốt với các công ty du lịch, lũ hành như Viettravel, HaNoi tourist,… và có 1 lượng khách hàng quen thuộc, thường xuyên và ổn định, đặc biệt là vào mùa du lịch với các điểm đến du lịch của Hải Phòng như Cát Bà, Đồ Sơn.

Thái độ nhân viên phục vụ nhiệt tình, nghiêm túc thể hiện ở 73,3% lượng khách hàng đánh giá thái độ phục vụ của nhân viên là rất hài lòng và hài lòng, không có đánh giá nào là không hài lòng

Điểm yếu:

Các dịch vụ gia tăng còn ít, các món ăn chưa phong phú, chưa để lại cho khách hàng một điểm nhấn, ấn tượng mạnh mẽ về sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh. ( 43,3% lượng khách hàng đánh cơ sở vật chất giá dịch vụ ở mức bình thường và 3,3% không hài lòng)

Chính sách giá cả chưa linh hoạt ( chỉ có 33% lượng khách hài lòng và 3% rất hài lòng với mức giá phòng của khách sạn) nên dẫn đến khả năng thu hút khách lưu trú chưa cao, đặc biệt là vào mùa thấp điểm.

Hoạt động marketing còn yếu và thiếu, việc quảng bá hình ảnh của khách sạn, các sản phẩm, chính sách ưu đãi của khách sạn ra công chúng vẫn chưa được chú ý đúng mực (có tới 27% lượng khách hàng được điều tra trả lời không tìm hiểu về khách sạn Đại Dương và 20% lượng khách tìm hiểu được về khách sạn Đại Dương qua internet trong khi đó có tới 40% lượng khách được hỏi tìm hiểu các thông tin về khách sạn qua internet trước khi đi du lịch). ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

Cơ hội:

Với việc được các cấp lãnh đạo nhà nước, bộ ngành chức năng về du lịch quan tâm cùng với sự chỉ đạo của thành phố, Hải Phòng ngày càng khẳng định được vị thế của một thành phố du lịch, số lượng khách du lịch trong và ngoài nước đến với Hải Phòng ngày càng tăng, không những vậy, khu du lịch Đồ Sơn vừa mới đưa vào khai thác và sử dụng khu du lịch Hòn Dáu resort với nhiều hạng mục giải trí hấp dẫn cũng sẽ là điểm nhấn của du lịch Hải Phòng trong các năm tới, điều đó hứa hẹn tiềm năng du lịch của Hải Phòng là rất lớn, cùng với đó là lịch sử hình thành và phát triển hơn 10 năm nên khách sạn đã có những mối quan hệ tốt với các công ty du lịch, lữ hành,…vì vậy đây chính là cơ hội của khách sạn Đại Dương để thu hút lượng khách du lịch tiềm năng tới khách sạn.

Với nền kinh tế phát triển, mức sống của người dân ngày càng được nânng cao thì dịch vụ tiệc cưới ngày càng phổ biến, đây cũng là một mảng kinh doanh mang lại lợi nhuận không hề ít cho các khách sạn và nhà hàng, vì vậy khách sạn Đại Dương cần khẩn trương đưa ra những kế hoạch, chính sách về giá, chất lượng dịch vụ tiệc cưới nhằm thu hút khách hàng

Thách thức:

Một loạt các khách sạn đã xây dựng mới trong thời gian gần đây như Monaco hotel, Hoàng Long hotel,… cùng với các đối thủ cạnh tranh hiện tại gây ảnh hưởng đến lượng khách lưu trú của khách sạn, đồng thời, những yêu cầu đối với chất lượng dịch vụ của du khách ngày càng khắt khe, đòi hỏi khách sạn Đại Dương ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời đẩm bảo một mức giá hợp lý so với các đối thủ cạnh tranh.

Với nền kinh tế phát triển, mức sống của người dân ngày càng được nânng cao thì dịch vụ tiệc cưới ngày càng phổ biến, đây cũng là một mảng kinh doanh mang lại lợi nhuận không hề ít cho các khách sạn và nhà hàng, đồng thới do đặc tính mùa vụ, nên khách du lịch trái vụ không nhiều, gây ảnh hưởng đến doanh thu, đòi hỏi khách sạn phải có những giải pháp nâng cao doanh thu vào mùa trái vụ bằng cách cung cấp các dịch vụ khác như tổ chức tiệc cưới, hội thảo,…

2.3.2 Nhận xét chung về năng lực cạnh tranh của khách sạn Đại Dương ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

Qua đánh giá trên đây cho thấy sức cạnh tranh của khách sạn Đại Dương còn thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Có thể nhận thấy sức cạnh tranh của khách sạn Đại Dương chỉ ở mức trung bình do chưa hạn chế được các điểm yếu và chưa phát huy được các điểm mạnh cũng như chưa chú trọng, phát triển hoạt động marketing quảng bá hình ảnh của công ty, công tác nâng cao chất lượng dịch vụ còn chưa tốt. Qua bảng thăm dò ý kiến khách hàng có thể nhận thấy chỉ có 10% lượng khách được hỏi trả lời chắc chắn sẽ lưu trú tại khách sạn Đại Dương nếu quay trở lại HảI Phòng du lịch, trong khi đó có tới 47% trả lời là sẽ tham khảo khách sạn khác, từ đó chứng tỏ được rằng khả năng thu hút khách của khách sạn Đại dương còn chưa cao, chưa tạo được điểm nhấn nhất định (giá, dịch vụ, chất lượng dịch vụ,…) nào cho du khách.

Mô hình SWOT cũng đã chỉ ra những điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức, qua đó có thể lấy đó làm cơ sở để có thể đưa ra các chính sách, giải pháp hợp lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Đại Dương. ( Khóa luận Thực trạng kinh doanh cạnh tranh kinh doanh khách sạn )

Mời bạn tham khảo thêm:

Khóa luận giải pháp nâng cao cạnh tranh kinh doanh khách sạn

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993