Khóa luận: Thực trạng quản lý phát triển bảo hiểm phi nhân thọ

Rate this post

Khóa luận: Thực trạng quản lý phát triển bảo hiểm phi nhân thọ dưới đây nhằm giúp các bạn hiểu thêm về bảo hiểm, nếu bạn đang học chuyên ngành Tài chính ngân hàng vậy thì không nên bỏ qua bài mẫu này. Bảo hiểm là một sự thỏa thuận hợp pháp thông qua đó một cá nhân hay tổ chức (người tham gia bảo hiểm) chấp nhận đóng góp một khoản tiền nhất định (phí bảo hiểm) cho một tổ chức khác (người bảo hiểm) để đổi lấy những cam kết về những khoản bồi thường hoặc chi trả khi có sự kiện quy định trong hợp đồng xảy ra. Và mục đích bài mẫu đề tài Một số giải pháp nhằm phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm BIDV Hải Phòng đưa đến cho các bạn như thế nào, hãy cùng tìm hiểu kĩ hơn dưới đây nhé

Nội dung chính

2.1. Khái quát về Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng.

Ngày 01/10/2008, BIC hoàn tất quá trình cổ phần hóa, nâng vốn điều lệ lên 660 tỷ và chính thức chuyển đổi thành Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIC) hay còn gọi là Công ty bảo hiểm BIDV. Kể từ khi hoạt động đến nay, BIC đã có những bước tiến vượt bậc về quy mô kinh doanh, mạng lưới kênh phân phối. Tới tháng 12 năm 2020, BIC đã có gần 600 cán bộ trực thuộc Hội sở chính và 21 Công ty thành viên. Mạng lưới 91 phòng kinh doanh trực thuộc các Công ty thành viên đã phủ kín các địa bàn trên toàn quốc, củng cố vững chắc vị trí là một trong sáu công ty bảo hiểm phi nhân thọ lớn nhất thị trường bảo hiểm Việt Nam. Đồng thời, BIC còn là Doanh nghiệp Bảo hiểm phi nhân thọ đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam có mạng lưới hoạt động phủ kín ba nước Đông Dương thông qua việc đưa vào hoạt động Công ty Liên doanh Bảo hiểm Lào Việt (LVI) tại Lào vào tháng 06/2008 và Công ty Bảo hiểm Cambodia Việt Nam (CVI) tại Campuchia vào tháng 09/2017.

Ngày 08 tháng 07 năm 2006 Bộ Tài chính đã cho phép Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam thành lập thêm 03 chi nhánh theo quyết định số 11/GPĐC1/KDBH, trong đó có Chi nhánh tại Hải Phòng với tên gọi Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và phát triển, chi nhánh Hải Phòng ( BIDV Hải Phòng).

Ngày 01 tháng 10 năm 2018 Bộ Tài Chính đã cho phép Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chuyển đổi mô hình sang Công ty Cổ phần theo quyết định số 11/GPĐC7/KDBH. Sau khi hoàn tất quá trình cổ phần hóa Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đổi tên thành Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Chi nhánh Hải Phòng được đổi tên thành Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng (BIC HP).

Như vậy, cho đến nay Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng đã có hơn 14 năm thành lập, trưởng thành và phát triển, đã 1 lần đổi tên: từ Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư Phát triển, chi nhánh Hải Phòng thành Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng; một lần chuyển đổi cơ quan chủ quản: từ Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Nhiệm vụ của Công ty là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Bảo hiểm Phi nhân thọ như: Bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người; bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại; bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển đường biển, đường bộ, đường sông, đường hàng không; bảo hiểm xe cơ giới; bảo hiểm cháy, nổ; bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu; bảo hiểm trách nhiệm chung; bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính; bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;….Với địa bàn quản lý thuộc khu vực Hải Phòng

Từ chỗ Công ty chỉ có 06 cán bộ được điều động từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển BIDV Hải Phòng sang công tác, toàn thể cán bộ chưa có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ bảo hiểm, chưa có mối quan hệ khách hàng, mọi hoạt động của Công ty đều dựa vào các mối quan hệ khách hàng của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn, và chỉ đạt doanh thu 820 triệu đồng năm 2018.

Bằng những nỗ lực phấn đấu, từng bước xây dựng và trưởng thành vững chắc, được sự hỗ trợ từ Ban Lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ tại Tổng Công ty, sự hỗ trợ của các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam trên địa bàn và sự nỗ lực, đoàn kết của toàn thể cán bộ, đại lý, cộng tác viên của

Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng, đến 31/12/2020 Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng đã có 30 cán bộ chính thức, hơn 20 đại lý, khoán gọn và cộng tác viên được phân bổ trên toàn bộ địa bàn thành phố. Với kết quả kinh doanh năm 2019 doanh thu đạt trên 2 tỷ đồng và lợi nhuận gần 300 triệu đồng, Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng là một trong 5 đơn vị trên tổng số 21 đơn vị thành viên luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch doanh thu của Tổng Công ty giao.

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng ( Khóa luận: Thực trạng quản lý phát triển bảo hiểm phi nhân thọ )

Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng là một đơn vị thành viên trong Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Công ty có các phòng Kinh doanh trực thuộc, hoạt động trong phạm vị Thành phố Công ty có những chức năng, nhiệm vụ như sau:

Trụ sở chính của Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng đặt tại Tòa nhà Thành Đạt 1, Số 3 đường Lê Thánh Tông, Phường Máy Tơ, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. Tên giao dịch quốc tế của Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng là BIDV North Central Insurance Company, viết tắt là BIC Hải Phòng. Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế phụ thuộc, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các Ngân hàng trong nước, hoạt động theo pháp luật, theo phân cấp của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Các phòng trực thuộc Công ty hoạt động chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty.

Công ty có những nội dung hoạt động, quyền và nghĩa vụ sau:

  • Nội dung hoạt động:

Công ty thành viên thực hiện các hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các hoạt động khác có liên quan theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty, theo phân công, phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc và theo quy định tại Quy chế tổ chức hoạt động của các Công ty thành viên, cụ thể:

  • Công ty thành viên được Tổng Công ty giao hoặc ủy quyền tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của Tổng Công ty; – Công ty thành viên chủ động:
  • Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, dân sự và thương mại với các đối tác, khách hàng theo phân cấp của Tổng Công ty; Tuyển chọn và sử dụng đại lý bảo hiểm theo qui định của Tổng Công ty và Pháp luật.
  • Tổ chức triển khai hoạt động khai thác các sản phẩm bảo hiểm trên cơ sở:
  • Tuân thủ các quy tắc, điều kiện, điều khoản, các quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm, các qui định về khai thác, giám định, bồi thường do Bộ Tài chính và Tổng Công ty ban hành;
  • Áp dụng biểu phí, tỷ lệ phí, phí bảo hiểm, tỷ lệ hoa hồng theo quy định của Nhà nước và quy định của Tổng Công
  • Mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Công ty thành viên và nhu cầu của thị trường.
  • Thực hiện một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ bảo hiểm được Tổng Công ty chuyển giao;
  • Làm đại lý cho các tổ chức bảo hiểm trong nước và nước ngoài về các hoạt động liên quan đến kinh doanh bảo hiểm.;
  • Đánh giá, giám định và xem xét giải quyết bồi thường trong phạm vi phân cấp thẩm quyền của Tổng Công ty;
  • Hoạt động tài chính và hạch toán kế toán theo phân cấp và qui định của Tổng Công ty;
  • Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc
  • Quyền hạn
  • Quyền về quản lý hoạt động kinh doanh

+ Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ mà Tổng Công ty giao theo đúng quy định phân cấp.

+Có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng Công ty, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với Tổng Công ty.

+Đại diện khách hàng tham gia tố tụng, giải quyết tranh chấp tại Tòa án, cơ quan trọng tài nếu được khách hàng ủy quyền.

+ Tham gia tố tụng, giải quyết tranh chấp trong trường hợp được Tòa án hoặc các cơ quan tố tụng khác triệu tập trực tiếp hoặc theo ủy quyền của Tổng Giám đốc.

+ Đề nghị Tổng Công ty xem xét, quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các Phòng trực thuộc.

+ Lựa chọn thị trường và thống nhất phân công thị trường khai thác giữa các Phòng Kinh doanh trong phạm vi địa bàn được Tổng Công ty giao.

+ Thực hiện các định mức về lao động, đơn giá tiền lương trong khuôn khổ các định mức, đơn giá do Tổng Công ty ban hành.

+ Ký kết hợp đồng lao động với người lao động làm việc tại Công ty thành viên theo phân cấp thẩm quyền.

+ Thực hiện việc tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động;

+ Lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động và phân cấp của Tổng Công ty; Quyết định mức lương, thưởng cho người lao động theo quy chế trả lương, thưởng do Tổng Công ty phê duyệt.

+ Được quyền đề xuất với Tổng Công ty về việc cử cán bộ đi học tập khảo sát và công tác nước ngoài khi được yêu cầu. Tiếp xúc và làm việc với các đối tác nước ngoài đến Việt Nam làm việc với Công ty thành viên.

  • Quyền về quản lý và sử dụng tài sản

Công ty thành viên có quyền quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực khác do Tổng Công ty giao để đảm bảo hoạt động kinh doanh theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao hoặc được uỷ quyền. ( Khóa luận: Thực trạng quản lý phát triển bảo hiểm phi nhân thọ )

Quyền đối với khách hàng

+ Thực hiện các quyền đối với khách hàng trong quan hệ kinh tế, dân sự, thương mại theo quy định của Pháp luật, quy định của Tổng Công ty và theo sự thoả thuận với khách hàng để đảm bảo hoạt động và quyền lợi của Tổng Công ty.

+   Được quyền từ chối việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng khi mức độ rủi ro đề nghị vượt quá các giới hạn và nguyên tắc, tiêu chuẩn chấp nhận rủi ro của Tổng Công ty.

  • Quyền về tài chính

+ Được sử dụng các quỹ của Công ty thành viên để phục vụ kịp thời

các nhu cầu kinh doanh trên nguyên tắc bảo toàn, có hiệu quả theo sự phân cấp của Tổng Công ty và theo quy định của Pháp luật.

+ Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.

+ Khi có nhu cầu đầu tư hoặc vay vốn, Giám đốc Công ty thành viên lập phương án trình Tổng Công ty quyết định.

  • Nghĩa vụ của Công ty
  • Nghĩa vụ quản lý vốn và nguồn lực khác

Công ty thành viên có nghĩa vụ nhận và sử dụng hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của Tổng Công ty giao.

  • Nghĩa vụ về quản lý hoạt động kinh doanh

+ Xây dựng và đăng ký với Tổng Công ty kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp với định hướng của Tổng Công ty và nhu cầu của thị trường bảo hiểm tại địa bàn.

+ Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước

+ Tổng Công ty về kết quả hoạt động của mình và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do mình thực hiện. Nghiên cứu, đề xuất và trình Tổng Giám đốc ban hành, bổ sung hoặc sửa đổi các điều khoản, điều kiện, quy tắc và biểu phí của các nghiệp vụ bảo hiểm để thực hiện.

+ Tiến hành tuyên truyền nhằm mở rộng và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm, góp phần cùng các ngành có liên quan thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất cho các đối tượng bảo hiểm.

+ Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ thông tin và các phương thức quản lý, sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới các thiết bị công nghệ.

+ Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.

+ Tuân thủ và triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chế độ, văn bản chỉ đạo nghiệp vụ do Tổng Công ty ban hành.

+ Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ và báo cáo bất thường theo quy định và yêu cầu của Tổng Công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo đó.

+ Chịu sự kiểm tra giám sát toàn diện của Tổng Công ty; tuân thủ các quy định về kiểm tra, thanh tra tài chính của Tổng Công ty, của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật; chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Tổng Công ty trong việc thực hiện các nội dung hoạt động và quyền hạn của mình.

+ Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.

+ Thực hiện qui định bảo mật theo qui định của Tổng Công ty và Nhà nước.

+ Thực hiện các quy định về phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động.

+ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật.

+ Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Công ty.

  • Nghĩa vụ về quản lý tài chính

+ Công ty thành viên có nghĩa vụ thực hiện các chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước và Tổng Công ty quy định, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính tại Công ty thành viên trước Tổng Công ty và trước Pháp luật.

+ Công ty thành viên thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của Pháp luật.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng ( Khóa luận: Thực trạng quản lý phát triển bảo hiểm phi nhân thọ )

  • Bộ máy quản lý và mô hình tổ chức quản lý

Để thực hiện nhiệm vụ của mình, Công ty đã thiết lập và từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty. Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng (hình 2-1) bao gồm:

  • Cơ quan Công ty:

Giám đốc 01 Phó giám đốc: 01 Phó Giám đốc Kinh doanh, nghiệp vụ.

  • Khối cơ quan Công ty gồm 07 phòng chuyên môn nghiệp vụ:

Phòng Kế toán hành chính,

Phòng Nghiệp vụ,

Phòng Kinh doanh 1,

Phòng Kinh doanh 2,

Phòng Kinh doanh khu vực quận Hồng Bàng,

Phòng Kinh doanh khu vực quận Kiến An,

Phòng Kinh doanh khu vực quận Dương Kinh. Khối đơn vị trực thuộc:

Hệ thống đại lý tổ chức,

Hệ thống đại lý cá nhân.

  • Tổ chức kinh doanh

Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế phụ thuộc, tự chủ trong hoạt động kinh doanh, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các Ngân hàng trong nước, hoạt động theo pháp luật, theo phân cấp thẩm quyền của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.

Các đơn vị trực thuộc Công ty hoạt động kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của các phòng kinh doanh trực thuộc Công ty.

  • Cơ quan Công ty

Giám đốc Công ty thành viên do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc Công ty thành viên là đại diện hợp pháp của Công ty thành viên và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản trị, Tổng Giám đốc và trước Pháp luật về việc điều hành hoạt động của Công ty thành viên.

Giám đốc Công ty thành viên là đại diện theo ủy quyền của Tổng Giám đốc và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động của Công ty thành viên, thực hiện công tác quản lý hoạt động Công ty thành viên trong phạm vi phân cấp quản lý phù hợp với Điều lệ này và các quy định khác của Tổng Công ty.

Giám đốc Công ty thành viên có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

  • Ký nhận vốn, đất đai và các nguồn lực khác của Tổng Công ty giao để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ được Tổng Công ty phê duyệt.
  • Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, các nguồn lực do Tổng Công ty
  • Xây dựng và trình Tổng Công ty các kế hoạch kinh doanh dài hạn và hàng năm; dự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu; phương án phối hợp kinh doanh giữa các Công ty thành viên trong Tổng Công ty; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ và tổ chức thực hiện các kế hoạch, phương án, dự án đã được Tổng Công ty phê duyệt.
  • Xây dựng và trình Tổng Công ty các định mức kinh tế – kỹ thuật, kế hoạch lao động, quy chế trả lương và thưởng phù hợp với các quy định chung của Tổng Công ty và của Nhà Nước. Tổ chức thực hiện các định mức, chuẩn mực do Tổng Công ty
  • Đề nghị Tổng Công ty phê duyệt phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể các Phòng nghiệp vụ và kinh doanh trực thuộc theo đúng phân cấp của Tổng Công ty và quy định trong Quy chế này.
  • Ban hành văn bản quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ của các Phòng nghiệp vụ và kinh doanh trực thuộc theo đúng quy định của Tổng Công ty.
  • Tuyển chọn và ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo Quy chế quản lý đại lý bảo hiểm do Tổng Công ty ban hành.
  • Đề nghị Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các cán bộ lãnh đạo cấp Phòng, Phó Giám đốc của Công ty thành viên theo đúng quy định về phân cấp thẩm quyền của Tổng Công
  • Tổ chức điều hành hoạt động của Công ty thành viên theo định hướng, kế hoạch đã được Tổng Công ty phê duyệt; báo cáo kết quả hoạt động của Công ty thành viên cho Tổng Công ty và các cơ quản Nhà nước có thẩm quyền bao gồm các báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm.
  • Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, dịch họa, hỏa hoạn, sự cố bất khả kháng khác) nhằm mục tiêu đảm bảo lợi ích cao nhất của Tổng Công ty và chịu trách nhiệm về những quyết định đó; đồng thời phải báo cáo ngay với Tổng Công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.
  • Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Tổng Công ty và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
  • Các đơn vị trực tiếp hoạt động kinh doanh bao gồm :

Các phòng Kinh doanh là các Đơn vị trực thuộc Công ty trực tiếp thực hiện việc kinh doanh các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm: nhận kế hoạch kinh doanh theo phân khai của Công ty, ký hợp đồng bán bảo hiểm cho mọi đối tượng trong địa bàn quản lý theo qui định của Công ty với tỷ lệ phí theo quy định của Nhà nước, của Tổng Công ty và phải đảm bảo việc cung ứng sản phẩm cho khách hàng liên tục, đúng quy định, và nộp tiền phí về Công ty. Ngoài ra các đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh phải thực hiện theo dõi tái tục các khách hàng đến hạn và tham gia vào việc chăm sóc khách hàng bằng các dịch vụ sau bán hàng.

Có thể bạn quan tâm:

Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng giai đoạn 2018 – 2019 ( Khóa luận: Thực trạng quản lý phát triển bảo hiểm phi nhân thọ )

Trong những năm qua mặc dù phải đối phó với nhiều khó khăn, thách thức nhưng Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng đã nỗ lực phấn đấu trong mọi mặt hoạt động kinh doanh và đã đạt được những thành tích rất đáng khích lệ. Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh toàn Công ty trong 4 năm được thể hiện ở bảng 2-2.

Tình hình của Công ty từ năm 2018 – 2019 mỗi năm đều tăng về tài sản, nguồn vốn và doanh thu, nhưng lợi nhuận trước thuế năm 2019 bị lỗ (năm 2019 bị giảm 56 triệu đồng so với năm 2018) . Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2019 Công ty phải tiếp nhận những tổn thất lớn từ nghiệp vụ bảo hiểm các công trình xây dựng lắp đặt và xe cơ giới làm cho tỷ lệ bồi thường của Công ty tăng đột biến làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty. Nhưng doanh thu và tổng tài sản có sự tăng trưởng nhẹ về tổng tài sản (năm 2019 tăng 12.8% so với năm 2018 ) , về doanh thu (năm 2019 tăng 16.5% so với năm 2018) mặc dù doanh thu tài sản kỹ thuật có bị giảm nhẹ nhưng bù lại doanh thu xe cơ giới và doanh thu khác lại tăng khá mạnh điển hình là doanh thu khác ( năm 2019 tăng 72.5% so với năm 2018)

Tóm lại, qua khảo sát kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng thực hiện trong những năm từ 2018 trở lại đây, ta nhận thấy, để đạt được những kết quả như vậy, đó là sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ người lao động trong toàn Công ty đã vượt qua những khó khăn, thách thức, phát huy tốt nội lực, thực sự kiên quyết trong công tác lãnh đạo và chỉ đạo; các chủ chương, biện pháp thực hiện được quán triệt thống nhất từ Tổng Công ty đến Công ty đến các phòng ban chức năng; quan tâm đầu tư trong việc đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ người lao động làm công tác kinh doanh, quản lý…; quan tâm đầu tư thoả đáng cơ sở vật chất cho các đơn vị thành viên, và các phòng Kinh doanh khu vực (nhà làm việc, phương tiện, dụng cụ…); giao chỉ tiêu kinh doanh tiên tiến gắn với cơ chế thưởng phạt hợp lý; từng bước áp dụng công nghệ tiên tiến vào công tác quản trị điều hành hoạt động kinh doanh.

* Các sản phẩm bảo hiểm cơ bản của công ty bảo hiểm BIDV (BIC):

+ Bảo hiểm con người

  • Bảo hiểm con người 24/7
  • Bảo hiểm trọn gói tai nạn và sức khoẻ cá nhân
  • Bảo hiểm kết hợp con người
  • Bảo hiểm khách du lịch quốc tế

+ Bảo hiểm xe cơ giới

  • Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba
  • Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hàng hoá
  • Bảo hiểm vật chất xe ô tô
  • Bảo hiểm tai nạn lái, phụ xe và người ngồi trên xe
  • Bảo hiểm vật chất xe máy
  • Bảo hiểm cháy nổ xe máy

+ Bảo hiểm Hàng hải

  • Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển
  • Bảo hiểm thân tàu thuỷ nội địa
  • Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu thuỷ nội địa

+ Bảo hiểm tài sản kỹ thuật

  • Bảo hiểm xây dựng lắp đặt
  • Bảo hiểm tài sản
  • Bảo hiểm máy móc thiết bị chủ thầu
  • Bảo hiểm toàn diện nhà tư nhân

+ Và các sản phẩm bảo hiểm khác

Hiện nay Tổng công ty bảo hiểm BIDV đã triển khai được tất cả các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ có mặt trên thị trường kể cả các sản phẩm bảo hiểm hàng không. Và là một trong số ít công ty bảo hiểm triển khai bán bảo hiểm qua mạng và qua ATM…

2.2. Thực trạng công tác phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm BIDV HẢI PHÒNG ( Khóa luận: Thực trạng quản lý phát triển bảo hiểm phi nhân thọ )

Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng là một trong những công ty thành viên đầu tiên của BIC triển khai phát triển đại lý.

Ngay từ khi mới thành lập, Ban Giám đốc Công ty đã chủ trương tuyển dụng đại lý hỗ trợ cán bộ kinh doanh trong công tác khai thác. Và đội ngũ đại lý này đã có những đóng góp tích cực cho việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty.

Về phần chi nhánh Hải Phòng, Công ty đã ban hành những chủ trương, chính sách hỗ trợ tốt cho đội ngũ đại lý. Đa số đại lý sau một thời gian làm việc đều được Công ty hỗ trợ chi phí từ 500.000đ đến 1.500.000đ/tháng tuỳ theo kết quả khai thác đánh giá theo từng Quý. Những đại lý giỏi có năng lực, kinh nghiệm được công ty tuyển dụng vào làm cán bộ chính thức của công ty (Hầu như 100% cán bộ khai thác của Công ty đều xuất thân từ đại lý). Đây là một cơ chế tích cực góp phần định hướng phát triển đội ngũ đại lý có đầy đủ kinh nghiệm, năng lực.

2.2.1. Phân tích biến động doanh thu và số lượng đại lý giai đoạn 2017-2020

Góp một phần không nhỏ trong sự thành công chung của Công ty là sự hợp tác, gắn kết, chia sẻ của đội ngũ đại lý đã và đang hoạt động tại BIC Hải Phòng. Thể hiện qua bảng số lượng đại lý và doanh thu của đại lý mang lại trong giai đoạn 2017 – 2020 như sau:

Theo số liệu trên chúng ta nhận thấy số lượng đại lý càng tăng thì doanh thu khai thác của đại lý càng tăng. Tốc độ tăng tổng doanh thu của đại lý chuyên nghiệp trong giai đoạn 2018-2019 liên tục đạt xấp xỉ 40% mỗi năm.

Chỉ trong vòng 2 năm mà tổng doanh thu của đại lý chuyên nghiệp đã tăng trên 38.33%, tương ứng là tăng 2.372 triệu đồng. Tổng doanh thu của đại lý tăng nhanh qua các năm, tốc độ tăng của tổng doanh thu cao hơn tốc độ tăng số lượng đai lý chứng tỏ năng lực khai thác của lực lượng đại lý ngày càng được nâng cao. Một lý do quan trọng hơn đó là số lượng đại lý tăng khá nhanh qua các năm. Đạt được kết quả này là do có kế hoạch phát triển đại lý và kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho đại lý tốt ngay từ đầu mỗi năm.

Kết cấu danh mục sản phẩm đại lý tập trung khai thác do số lượng đại lý tăng hàng năm vì vậy doanh thu các loại sản phẩm cũng có xu hướng tăng mặc dù tốc độ tăng từng loại hình sản phẩm là khác nhau, cụ thể:

Sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe mô tô: có sự tăng trưởng rõ rệt trong năm 2018 và 2019. Mặc dù sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe mô tô được Công ty triển khai từ đầu năm 2015 nhưng doanh thu từ sản phẩm này vẫn rất thấp do đội ngũ đại lý khai thác mỏng kết hợp với việc chưa quen bán các sản phẩm nhỏ lẻ, doanh thu ít và quản lý ấn chỉ, tạo đơn mất thời gian. Đến năm 2017, Giám đốc Công ty xác định để đạt được kế hoạch doanh thu của Công ty ngoài việc được hỗ trợ rất lớn từ nguồn khách hàng của Ngân hàng đầu tư và phát triển trên địa bàn, các khách hàng tái tục từ năm trước cộng với các mối quan hệ với Sở, Ban ngành trên địa bàn thì kế hoạch lâu dài và có nguồn doanh thu ổn định hàng tháng chỉ có phát triển kênh bán lẻ bằng cách tuyển dụng đại lý và công tác viên bán lẻ. Để triển khai kế hoạch đó các Phòng kinh doanh cũng đưa ra nhiều phương án triển khai như: Bán bảo hiểm TNDS xe máy thông qua các cửa hàng bán xe máy; các địa điểm đăng ký xe; các Chi cục thuế thu phí trước bạ; bán thông qua Hội phụ nữ Phường, xã; bán thông qua đoàn thanh niên Phường, xã…. Tuy nhiên kết quả đạt được chưa mấy khả quan do: Những chỗ mình có kế hoạch triển khai thì các Công ty bảo hiểm khác đã triển khai từ trước; chưa có kế hoạch phát triển và quản lý có hệ thống, chỉ mang tính bột phát; và đặc biệt hơn nữa là chi phí không cạnh tranh được với một số Công ty bảo hiểm trên thị trường. Đến năm 2019, Tổng công ty đã có chính sách đẩy mạnh kênh bán lẻ và đã đưa ra nhiều chương trình động lực cho các Công ty thành viên về công tác hỗ trợ, phát triển đại lý; doanh thu bán lẻ sản phẩm bảo hiểm TNDS xe máy cao. Từ sáng kiến của Phòng kinh doanh 2 Hải Phòng, triển khai cho các đại lý đi đến tất cả các Công ty, doanh nghiệp và những nơi có tập trung đông người để bán; ngoài ra còn cho đại lý đến các nhà máy, khu công nghiệp có tập trung nhiều công nhân để bán . Kết quả năm 2019, BIC Hải Phòng là một trong những Công ty có kết quả cao về khai thác sản phẩm bảo hiểm TNDS xe máy với doanh thu đạt được 2.396tr ( tăng gần 500% so với năm 2018).

Sản phẩm bảo hiểm vật chất xe ô tô: Doanh thu bảo hiểm vật chất xe ô tô chiếm một tỷ lệ đáng kể và đóng góp không nhỏ đối với kết quả kinh doanh của Công ty nói riêng và Tổng công ty nói chung (năm 2019 đã tăng 09% so với năm 2018). Đây cũng được coi là một trong những sản phẩm trọng tâm trong giai đoạn phát triển bán lẻ. Là sản phẩm truyền thống do đó số lượng đại lý tăng lên thì doanh thu từ sản phẩm này tăng do có thêm nhiều mối quan hệ từ anh em, người thân, người quen…kết hợp với việc các ngân hàng Thương mại cũng đang đẩy mạnh các sản phẩm bán lẻ như cho vay tiêu dùng trong đó triển khai nhiều cho vay mua ô tô làm cho doanh thu bảo hiểm vật chất xe ô tô cũng tăng. Theo số liệu cho thấy doanh thu sản phẩm bảo hiểm vật chất xe ô tô tăng đều qua các năm, không có đột biến.

Sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô đối với người thứ ba: Đây là sản phẩm bảo hiểm bắt buộc được các Công ty bảo hiểm triển khai và tuân thủ theo Thông tư 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài Chính quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới và Thông tư số 151/2012/TT-BTC ngày 12/09/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 và Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày 25/05/2009. Sản phẩm này vẫn được cho là dễ bán nhất, tuy nhiên nếu lực lượng đại lý mỏng thì thị phần của công ty về sản phẩm này cũng sẽ không cao. Đối với BIC Hải Phòng, sản phẩm này vẫn tăng đều hàng năm và doanh thu từ sản phẩm cũng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu (năm 2019 chỉ tăng nhẹ là 5% so với năm 2018) .

Sản phẩm bảo hiểm con người: Mặc dù là sản phẩm được rất nhiều Công ty bảo hiểm triển khai từ sớm trong đó có BIC nhưng sản phẩm bảo hiểm con người được bán thông qua kênh đại lý của BIC chưa nhiều vì sản phẩm này chủ yếu bán theo hợp đồng cho các Công ty chưa có ấn chỉ để đại lý bán lẻ. Đến đầu năm 2017 công ty bảo hiểm BIDV Hải Phòng mới triển khai bán lẻ sản phẩm bảo hiểm con người thông qua ấn chỉ in sẵn và bước đầu có sự gia tăng rõ rệt về doanh thu từ sản phẩm này điển hình là từ năm 2018 sang năm 2019 ( tăng mạnh 71.7%).

Sản phẩm bảo hiểm hàng hóa: Đây là sản phẩm khó bán đối với đại lý vì nghiệp vụ khó và cũng khó tiếp cận khách hàng nếu người bán không hiểu nhiều về nghiệp vụ. Tuy nhiên, một số đại lý do có quan hệ nên vẫn triển khai bán được sản phẩm này với các nhà máy xí nghiệp lân cận điển hình như ở Kiến An , Dương Kinh (cụ thể năm 2019 tăng 59.09% so với năm 2018).

Các sản phẩm khác: Như chúng ta nghĩ đại lý đi bán bảo hiểm chủ yếu là bán lẻ các sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới, nhưng trên thực tế có những đại lý co mối quan hệ tốt với các sở ban ngành nên doanh thu về bảo hiểm xây dựng và các sản phẩm khác cũng có phần bị giảm sút ( năm 2019 giảm 11.09% so với năm 2018).

Tổng kết doanh thu : Có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong vòng một năm. Doanh thu các sản phẩm đều tăng mạnh mẽ điển hình là bảo hiểm xe máy và bảo hiểm con người . Nhờ sự khác biệt về đặc điểm và quyền lợi của bảo hiểm BIDV

– Về bảo hiểm xe máy : Bảo hiểm BIDV sẽ thay mặt cho chủ xe bồi thường cho bên thứ ba những thiệt hại về người và tài sản, cho hành khách những thiệt hại về người với mức tối đa như sau

  • + Về người : tối đa 100.000.000 đ / người / vụ tai nạn
  • + Về tài sản : tối đa 50.000.000đ / vụ tai nạn. Với mức phí khá là rẻ :
  • + Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự : 66.000 VNĐ
  • + Bảo hiểm trách nhiệm dân sự + Bảo hiểm tai nạn cho 2 người ngồi trên xe (mức 10 triệu / người) : 86.000 VNĐ
  • Về bảo hiểm con người : Bảo hiểm BIDV chi trả viện phí và các chi phí khác theo quy định trong trường hợp người được bảo hiểm đi khám chữa hoặc nằm viện nội trú do các nguyên nhân ốm đau, bệnh tật, tai nạn. Sản phẩm bảo hiểm sức khỏe và tai nạn cá nhân của công ty gồm 2 gói bảo hiểm: BIC Tâm An BIC Nội Trú.

+ BIC Tâm An : Được thiết kế dành cho các khách hàng có nhu cầu tham gia bảo hiểm với cả 2 quyền lợi nội và ngoại trú.

  • Chi trả đến 1 tỷ đồng đối với trường hợp tai nạn;
  • Chi trả đến 3 triệu đồng/1 lần khám và điều trị ngoại trú;
  • Chi trả đến 10 triệu đồng/1 ngày điều trị nội trú;
  • Chi trả đến 200 triệu đồng/1 ca phẫu thuật ;

+ BIC Nội Trú :

  • Tách riêng quyền lợi cho các khách hàng chỉ quan tâm đến quyền lợi nội trú;
  • Tiết kiệm tối đa phí tham gia bảo hiểm ;

Điểm ưu điểm của sản phẩm:

  • Quyền lợi bảo hiểm đa dạng, phù hợp mọi nhu cầu với 9 chương trình bảo hiểm;
  • Không tách biệt giới hạn chi phí giường nằm trong hạn mức chi phí điều trị nội trú;
  • Không áp dụng đồng chi trả cho mọi lứa tuổi;
  • Áp dụng chi trả tại tất cả các bệnh viện và phòng khám trên toàn quốc.

2.2.2. Thị trường, thị phần của Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Phòng ( Khóa luận: Thực trạng quản lý phát triển bảo hiểm phi nhân thọ )

  • Công ty sẽ nhắm vào thị trường dựa vào các yếu tố sau :

Yếu tố địa lí như nhu cầu về bảo hiểm của người miền xuôi có trình độ học vấn cao hơn, đời sống sung túc , khá giả hơn người miền núi. Ngoài ra còn càn chú ý tới yếu tố thời tiết, địa lý mỗi vùng, ví dụ những người sống trong môi trường độc hại, thời tiết xảy ra thiên tai sẽ có nhu cầu mua bảo hiểm nhiều hơn.

Phân theo yếu tố nhân khẩu học: Phân theo tuổi và giai đọan sống: Ở các độ tuổi khác nhau phải có những sản phẩm phù hợp. Độ tuổi 4-18, 18-55, >55 tuổi có nhu cầu về bảo hiểm khác nhau nên cần có những sản phẩm phù hợp.

Phân theo thu nhập: Dựa vào mức thu nhập và độ ổn định ta có thể phân thành: Thu nhập thấp, có thu nhập nhưng không ổn định, thu nhập cao và ổn định. Ngoài việc nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, công ty còn phải tính đến khả năng chi trả của họ. Chúng ta nên hướng đến những người có thu nhập cao và ổn định. Vì những người có thu nhập cao và ổn định khi đã có cuộc sống đầy đủ, họ sẽ nghĩ đến việc chăm lo cho bản thân và gia đình trong tương lai.

Phân theo yếu tố tâm lý: Khi thu nhập tăng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân thay đổi thì yếu tố tâm lý càng được quan tâm. Vì họ có tiền và sống trong môi trường xã hội không ổn định thường xuyên xảy ra thiên tai, tai nạn họ quan tâm hơn đến tương lai. Hơn nữa, người Việt Nam với tâm lý lo xa, tiết kiệm nên họ luôn muốn đảm bảo cho gia đình họ trước những rủi ro không lường trước được.

Phân theo yếu tố hành vi: Vì mỗi người có nhu cầu khác nhau, họ mua bảo hiểm với những lợi ích mong muốn khác nhau: bảo hiểm sức khỏe, tài sản, tiết kiệm, hưu trí Công ty cần thiết kế những gói bảo hiểm mang lại những lợi ích riêng biệt cho khách hàng.

Về thị phần công ty kết hợp với những nhà đầu tư xây dựng đem đến cho người tiêu dùng hàng nghìn căn nhà xã hội với thiết kế hiện đại . Người tiêu dùng có thể được hưởng nhiều lợi ích bảo hiểm khi mua nhà cũng như khi mua bảo hiểm sẽ có nhiều ưa đãi riêng biệt đối với người tiêu dùng.

  • Mức phí so với đối thủ cạnh tranh:

Tại thị trường Hải phòng, công ty bảo hiểm BIDV Hải Phòng đang rất thành công với chiến lược đa dạng hóa sản phẩm. Công ty đang ra một danh mục lớn các sản phẩm khác nhau chia thành các nhóm sản phẩm chính, sản phẩm đi kèm, sản phẩm trọn gói. Việc cạnh tranh trực tiếp với các công ty đã am hiểu thị trường về mặt chiến lược chắc chắn gặp rủi ro rất cao. Mặc dù sản phẩm và dịch vụ của các công ty khác khá đầy đủ nhưng vẫn chưa thoả mãn được triệt để nhu cầu của khách hàng. Chiến lược sản phẩm của công ty bảo hiểm BIDV tương đối độc đáo nhưng khi khách hàng tham gia một sản phẩm chính thì có thể tham gia thêm một số sản phẩm kèm theo, điều này đã phần nào tạo nên một sự bù đắp cho những hạn chế của sản phẩm chính. Sự hạn chế của sản phẩm chính là sự thoả mãn chưa tối đa cho một nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó mức phí bảo hiểm của hầu hết các công ty bảo hiểm tại thị trường Việt Nam vẫn còn khá cao so với các nước khác nên nó hạn chế trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Dân số Việt Nam đa phần là có thu nhập thấp dù có mong muốn tham gia bảo hiểm thì cũng khó có thể mà thực hiện được. Chung quy lại mức phí bảo hiểm của các công ty có sự chênh lệch không đáng kể , nhưng sự khác biệt ở đây là công ty bảo hiểm BIDV đã có một số chương trình ưu đãi hay sản phẩm kèm theo .

Tình hình phát triển đại lý phi nhân thọ của BIC Hải Phòng: Đại lý mới tuyển trong kỳ là 79 người, có 37 người bỏ việc, số còn lại 56 người. Đại lý nghỉ việc tập trung vào số đối tượng không có khả năng khai thác, thu nhập thấp hoặc tìm được công việc khác tốt hơn. Các đại lý khác có doanh thu tăng trưởng cao, thu nhập khá, tâm lý làm việc ổn định. Mặc dù số lượng đại lý nghỉ việc khá nhiều nhưng Công ty vẫn tận dụng được nguồn khách hàng mà số lượng đại lý này mang lại do đó cuối kỳ tổng số đại lý hoạt động chỉ còn 56 người nhưng doanh thu từ khai thác qua kênh đại lý là 12.398tr đồng. Tuy nhiên, với mong muốn của Công ty là giảm thiểu số lượng đại lý nghỉ việc, chuyển việc vì mỗi lần tuyển dụng và đào tạo Công ty đã bỏ ra nhiều tâm huyết, chi phí để củng cố mạng lưới đại lý ngày càng phát triển về số lượng lẫn chất lượng.

2.2.3. Lập kế hoạch phát triển và Công tác tuyển dụng đại lý bảo hiểm: ( Khóa luận: Thực trạng quản lý phát triển bảo hiểm phi nhân thọ )

Các công việc chính của đại lý bao gồm:

  • Tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, sản phẩm và giới thiệu khách hàng cho BIC khi được sự chấp thuận của BIC về nội dung và hình thức tuyên truyền, quảng bá đối với các sản phẩm bảo hiểm của BIC (theo danh mục sản phẩm BIC được phép kinh doanh).
  • Trực tiếp khai thác, cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm và thu phí bảo hiểm các sản phẩm bảo hiểm được uỷ quyền theo hợp đồng đại lý và các quy định, hướng dẫn của Tổng Công ty.
  • Thu thập thông tin tổn thất, giám định hoặc tổ chức giám định nguyên nhân, mức độ tổn thất, thiệt hại về người và/hoặc tài sản bảo hiểm, nếu có văn bản yêu cầu của BIC.

Vì đại lý phi nhân thọ có các chức năng quan trọng như vậy nên việc duy trì một lực lượng đại lý đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng là hết sức quan trọng.

  • Việc phát triển số lượng đại lý sẽ căn cứ vào nhu cầu thực tế tại công ty, phù hợp với kế hoạch mở rộng kinh doanh và phát triển mạng lưới của Tổng công
  • Kế hoạch phát triển đại lý của Công ty sẽ được xây dựng trên cơ sở kế hoạch phát triển đại lý của từng phòng kinh

Sau khi xác định nhu cầu tuyển dụng đại lý của các phòng kinh doanh dựa trên kế hoạch xây dựng cuối mỗi năm, cán bộ quản lý thuộc Phòng nghiệp vụ sẽ thông báo nhu cầu và cách thức tuyển dụng. Việc tuyển chọn đại lý được tiến hành theo những phương thức khác nhau như thông báo qua các cán bộ làm việc tại công ty, thông báo tại các văn phòng và các điểm khai thác, đăng tin trên báo địa phương và đài truyền hình địa phương trong khu vực Công ty phụ trách quản lý.

Hàng năm Công ty chỉ tổ chức một đợt tuyển đại lý mới. Tiêu chí chung để tuyển chọn đại lý là tuyển dụng những người có tính trung thực, cẩn thận, có khả năng giao tiếp, có tài thuyết phục và có động cơ làm việc. Nguồn tuyển dụng thường thông qua sự giới thiệu cán bộ nhân viên của công ty, do các đại lý hiện đang làm việc giới thiệu, nguồn tìm kiếm của cán bộ phụ trách. Trong các nguồn này, thực tế cho thấy các ứng viên thông qua giới thiệu thường là những người phù hợp với công việc và làm việc có hiệu quả khá cao.

Quy trình tuyển dụng gồm các bước như sau:

Bước 1: Thông báo tuyển dụng

Khi có nhu cầu phát triển thêm đại lý bảo hiểm, Công ty thông báo việc tuyển dụng đại lý bằng các hình thức phù hợp với nhu cầu tuyển dụng và điều kiện tại địa phương để ứng viên biết và đăng ký dự tuyển.: Như đăng báo địa phương; Thông báo qua đài truyền hình địa phương; phát tờ rơi….

Ngoài việc thông báo tuyển dụng rộng rãi, cán bộ quản lý đại lý và lãnh đạo các phòng kinh doanh cần phải chủ động tìm kiếm những người phù hợp làm đại lý bảo hiểm.

Bước 2: Lập danh sách những người đủ điều kiện tham gia đào tạo

Trên cơ sở xem xét hồ sơ từng người dự tuyển, Công ty xem xét và lập danh sách những người đủ điều kiện mời tham gia đào tạo để trình Tổng Công ty phê duyệt mở lớp đào tạo đại lý.

Bước 3: Đào tạo lần đầu, tổ chức thi cấp chứng chỉ đào tạo đại lý

Công ty phối hợp với Phòng Quản lý đại lý – Ban Bán lẻ Tổng Công ty để tổ chức khóa đào tạo, thi cấp chứng chỉ đại lý cho các cá nhân được lựa chọn .

Bước 4: Tuyển dụng

Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả thi đại lý bảo hiểm chính thức của Bộ Tài chính, Ban Bán Lẻ (Phòng Quản lý Đại lý) sẽ kiểm tra các thông tin của học viên tham gia khóa học và có trách nhiệm cấp và gửi cho các Công ty Chứng chỉ đại lý của các học viên đủ điều kiện cấp chứng chỉ (có mã số chứng chỉ/mã đại lý) để Công ty chuẩn bị cho việc ký Hợp đồng đại lý.

Những cá nhân đã được cơ quan chức năng cấp Chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm được xem xét ký hợp đồng đại lý, không cần phải tham dự khóa đào tạo đại lý

Tuy nhiên, một thực tế cho thấy thường khi tuyển dụng và đạo tạo với số lượng khá đông nhưng khi học xong có chứng chỉ đại lý thì số lượng ký được hợp đồng làm đại lý lại rất ít. Con số đó được thể hiện ở bảng sau:

Chúng ta thấy việc tuyển dụng đại lý đầu vào rất quan trọng, nếu không bám sát nhu cầu, kế hoạch và thực tế thì chúng ta rất dễ để lãng phí thời gian và chi chí cho công tác tuyển dụng và đào tạo. Do Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về tuyển dụng dẫn đến việc có bao nhiêu hồ sơ đăng ký là cho vào danh sách đào tạo, mặt khác các chi nhánh trên địa bàn công ty bảo hiểm Hải Phòng phụ trách hàng năm vẫn dược giao chỉ tiêu khai thác bảo hiểm nên nhu cầu đào tạo cho các cán bộ hiểu về sản phẩm bảo hiểm để chào bán cho BIC càng nhiều mặc dù là các đại lý tổ chức của BIC. Nên sau khi học xong các đối tượng này không nhất thiết phải ký hợp đồng đại lý với BIC. Mặt khác, ngành bảo hiểm là một ngành mà tuyển viên dễ gia nhập nhưng khó thành công vì trở thành đại lý thành công đòi hỏi rất nhiều yếu tố: Đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng ứng xử giao tiếp và thuyết phục khách hàng, kỹ năng tìm kiếm thị trường khách hàng tiềm năng…. ,mà không phải đại lý nào cũng đáp ứng được.

Thực tế công tác tuyển dụng đại lý tại chi nhánh Hải Phòng hiện nay vẫn đáp ứng theo quy trình tuyển dụng, tuy nhiên việc xác định nhu cầu tuyển dụng chưa có mà chỉ khi các phòng cần đào tạo thì Công ty mới trình để lên kế hoạch đào tạo. Hầu hết các đại lý có nhu cầu đăng ký là được đào tạo, và sau khi đào tạo theo đúng chương trình và thời gian quy định của Bộ tài chính nếu thi đạt thì các đại lý được cấp chứng chỉ đào tạo và có nhu cầu làm việc là được ký hợp đồng đại lý. Vì Công ty chưa có bộ phận chịu trách nhiệm trong công tác phát triển và quản lý đại lý chuyên trách mà chỉ giao doanh thu đến các Phòng kinh doanh do đó việc tìm kiếm và yêu cầu đào tạo chủ yếu xuất phát từ các Phòng kinh doanh. Công ty không ấn định kế hoạch đào tạo đại lý trong năm chỉ khi có đủ số lượng được tổ chức lớp học thì mới tiến hành đào tạo.

2.2.4. Công tác đào tạo đại lý bảo hiểm: ( Khóa luận: Thực trạng quản lý phát triển bảo hiểm phi nhân thọ )

  • Các khóa đào tạo đại lý tại Công ty do Công ty tự tổ chức trên cơ sở đồng ý của Tổng Công ty và phê duyệt của Bộ Tài chính (đối với các khóa đào tạo lần đầu để cấp chứng chỉ đại lý).
  • Quá trình đào tạo bao gồm các giai đoạn sau
  • Đào tạo lần đầu (đào tạo cơ bản):

Nội dung chương trình đào tạo được thống nhất theo nội dung đã được Bộ Tài chính phê duyệt. Thời gian đào tạo tối thiểu là 40 giờ.

Những học viên tham dự đầy đủ các buổi học và có bài kiểm tra đạt yêu cầu sẽ được cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm phi nhân thọ trên cơ sở phê duyệt kết quả đào tạo của Bộ Tài chính. Các khóa đào tạo đại lý lần đầu do các

Công ty thành viên tự tổ chức giảng dạy, trường hợp Công ty thành viên không đủ khả năng đào tạo toàn bộ chương trình, công ty có thể đề nghị Tổng Công ty hỗ trợ giảng dạy. Phòng Quản lý đại lý là đầu mối hỗ trợ công tác đào tạo đại lý tại các công ty.

  • Đào tạo thường xuyên (đào tạo nâng cao):

Đào tạo nghiệp vụ: Do Công ty chủ động tổ chức, nội dung đào tạo được xây dựng trên cơ sở nhu cầu đào tạo của đại lý và năng lực đào tạo của Đơn vị.

Đào tạo các kỹ năng mềm cho đại lý: Nội dung đào tạo sẽ do Ban Bán Lẻ (Phòng Quản lý đại lý) phối hợp với Ban Nhân sự xây dựng theo các chuyên đề riêng biệt.

Các khóa đào tạo kỹ năng mềm cho đại lý do Phòng Quản lý đại lý – Ban Bán lẻ trực tiếp thực hiện hoặc làm đầu mối tổ chức.

Thời lượng đào tạo thường xuyên tối thiểu 16 giờ/quý.

– Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo

Đào tạo lần đầu

Khi có kế hoạch đào tạo đại lý bảo hiểm, các Đơn vị phải thông báo về Ban Bán Lẻ (Phòng Quản lý đại lý) trước ngày 20 của tháng trước tháng tổ chức đào tạo.

Trên cơ sở kế hoạch hàng tháng của công ty thành viên, Ban Bán Lẻ (Phòng Quản lý đại lý) tổng hợp và trình Ban Tổng Giám đốc chấp thuận để báo cáo Cục Quản lý Giám sát Bảo hiểm, Bộ Tài chính phê duyệt hình thức đào tạo, thi cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm cho mỗi khóa đào tạo.

Trong trường hợp BIC được phép tự tổ chức đào tạo, các Đơn vị tiến hành theo các nội dung cơ bản sau:

  • Nếu số lượng tham dự từ 20 học viên trở lên, Đơn vị gửi tờ trình đề nghị tổ chức lớp đào tạo đại lý tại địa bàn. Nếu số lượng không đủ 20 học viên, Đơn vị liên hệ với các Đơn vị thành viên ở khu vực lân cận để cùng phối hợp mở lớp đào tạo.
  • Trong trường hợp đặc biệt và cần thiết, nếu số lượng tham dự không đủ 20 học viên, Đơn vị thành viên có thể gửi tờ trình đề nghị tổ chức lớp đào tạo nhưng phải nêu rõ lý do cần thiết phải mở lớp đào tạo khi không đủ số lượng.
  • Đơn vị đầu mối tổ chức lên danh sách học viên dự kiến, danh sách giảng viên và gửi về Ban Bán Lẻ (Phòng Quản lý đại lý) để xem xét, trình Ban Tổng Giám đốc cho phép mở lớp đào tạo đại lý.
  • Trên cơ sở phê duyệt của Ban Tổng Giám đốc về việc mở lớp đào tạo theo đề xuất của các công ty thành viên, Ban Bán Lẻ (Phòng Quản Lý đại lý) có trách nhiệm gửi nội dung giảng dạy cho các giảng viên của Đơn vị để tiến hành mở lớp đào tạo.
  • Khi có chấp thuận mở lớp đại lý, Đơn vị đầu mối có trách nhiệm chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo như phòng học, tài liệu đào tạo, máy chiếu…
  • Cuối khóa học, Đơn vị phố hợp với Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền tổ chức thi cấp chứng chỉ đào tạo cho các học viên tham dự đủ số buổi học theo quy định.

Trường hợp đơn vị được Cơ quan quản lý Nhà nước ủy quyền tổ chức thi cấp chứng chỉ, sau khóa học đơn vị gửi danh sách học viên tham dự và bài thi gửi về Ban Bán lẻ. Ban Bán lẻ (Phòng Quản lý đại lý) là đầu mối tập hợp bài thi của các đơn vị được ủy quyền để gửi tới Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đề nghị chấm thi và phê duyệt kết quả đào tạo.

  • Ban Bán Lẻ (Phòng Quản lý đại lý) chịu trách nhiệm cấp phát chứng chỉ đại lý trên cơ sở phê duyệt kết quả đào tạo của Bộ Tài chính, quản lý mã số chứng chỉ đào tạo đại lý toàn Tổng Công ty, quản lý tập trung danh sách các đại lý đã được cấp chứng chỉ và ký hợp đồng đại lý.
  • Ban Bán Lẻ lưu 01 (một) bản phôtô chứng chỉ đại lý tại Phòng Quản lý đại lý, bản gốc Chứng chỉ đại lý sẽ gửi cho đơn vị trực tiếp quản lý đại lý lưu trữ.

Đào tạo nâng cao

Các khóa đào tạo nâng cao cho đại lý về nghiệp vụ, các kỹ năng mềm do các Đơn vị chủ động lên kế hoạch và đăng ký với Tổng Công ty trên cơ sở danh mục các chuyên đề đào tạo nâng cao của Tổng Công ty. Ban Bán Lẻ (Phòng Quản lý đại lý) là đầu mối, phối hợp Ban Nhân sự tổ chức các khóa đào tạo nâng cao cho các công ty thành viên. Các công ty thành viên có thể tự tổ chức các khóa đào tạo nâng cao, thuê giảng viên đào tạo nhưng phải có sự đồng ý của Tổng Công ty về nội dung chương trình

Chi phí đào tạo đại lý bao gồm:

  • Chi phí tuyển dụng đại lý;
  • Chi phí chuẩn bị tài liệu, giáo trình, thuê phòng học, trang thiết bị phục vụ đào tạo;
  • Chi phí đi lại, lưu trú cho đại lý tham dự các khóa đào tạo;
  • Các chi phí khác phục vụ tổ chức đào tạo đại lý.

Đối với công tác đào tạo đại lý của Công ty hiện nay đang dừng lại ở bước ” Đào tạo lần đầu” để trang bị các kiến thức cơ bản về bảo hiểm và cấp chứng chỉ đại lý. Khi đại lý đã được ký hợp đồng và làm việc tại các Phòng kinh doanh, cán bộ phụ trách thường hướng dẫn đại lý thêm về các sản phẩm hay triển khai và quy trình khai thác thực tế.

2.2.5. Công tác quản lý đại lý tại công ty bảo hiểm BIDV Hải Phòng: ( Khóa luận: Thực trạng quản lý phát triển bảo hiểm phi nhân thọ )

Lựa chọn mô hình mạng lưới là vấn đề được công ty chú ý đặc biệt, nó phụ thuộc và nhiều yếu tố như chiến lược kinh doanh, quy mô hoạt động và chất lượng của đại lý. Ở nước ta hiện nay, xu hướng chung là xuất hiện ngày càng nhiều đại lý, công ty cần lập kế hoạch tổ chức mạng lưới sao cho có thể bao trùm được toàn bộ thị trường và kiểm soát tốt rủi ro.

Công ty bảo hiểm BIDV Hải Phòng chủ trương phát triển đội ngũ đại lý bảo hiểm theo hướng chuyên nghiệp với mạng lưới phủ kín địa bàn nơi công ty Hải Phòng đặt các Phòng kinh doanh, các Phòng kinh doanh cần đặc biệt chú trọng công tác xây dựng mạng lưới và đẩy mạnh khai thác qua đại lý Quản lý gián tiếp toàn bộ đại lý tại các Phòng kinh doanh thông qua các cán bộ kinh doanh tại các Phòng kinh doanh.

  • Thống kê, báo cáo cho Phòng đại lý trụ sở chính; và thực hiện các chương trình động lực cho đại lý tại Công
  • Các Phòng kinh doanh:
  • Cán bộ kinh doanh được giao nhiệm vụ phát triển đội ngũ đại lý và trực tiếp quản lý đại lý của mình.
  • Doanh thu của các đại lý mang lại được tính là doanh thu của cán bộ kinh doanh.

Định hướng phát triển thị trường qua kênh đại lý:

  • Nhóm nghiệp vụ tập trung khai thác: Đại lý bán lẻ tại Hải Phòng được định hướng tập trung khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới và con người.
  • Hình thức bán lẻ qua kênh đại lý:

Kênh đại lý sẽ được triển khai qua các hình thức:

  • +  Gửi bán tại các điểm bán các sản phẩm liên quan: Cửa hàng xe máy, Cửa hàng xăng dầu …
  • + Trực tiếp thuê địa điểm mở các điểm bán bảo hiểm tại các siêu thị, chợ …
  • + Mở các điểm bán hàng lưu động tại các tụ điểm đông dân cư;
  • +Tổ chức các đội bán hàng đến từng cơ quan, doanh nghiệp, nhà riêng.

Công tác chăm sóc đại lý:

  • Quản lý đội ngũ đại lý là công việc quản lý con người, do đó công tác chăm sóc đại lý phải được quan tâm thường xuyên.
  • Các cán bộ cũng như phòng Kinh doanh và Công ty phải tạo mọi điều kiện/hỗ trợ tối đa để đại lý hoạt động có hiệu quả.
  • Thanh toán các khoản thu nhập cho đại lý đúng thời gian quy định. Đề xuất các giải pháp cho Công ty và Tổng Công ty để xây dựng các chương trình, chế độ động lực cho đại lý.

* Quyền lợi của đại lý ( Hoa hồng được hưởng)

  • Đại lý được hưởng hoa hồng bảo hiểm theo tỷ lệ % trên phí bảo hiểm thực thu theo quy định tại Hợp đồng đại lý. Tỷ lệ hoa hồng tối đa bằng 50% các tỷ lệ tương ứng áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ cá nhân cùng loại.

Hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe là 20%. Hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm bảo lãnh là 10% – Thông tư 194/2014/TT-BTC.

Phương thức và thời điểm thanh toán hoa hồng được quy định cụ thể trong hợp đồng đại lý.

  • Ngoài hoa hồng, đại lý được hưởng các chế độ động lực của BIC và được tham gia các hoạt động chung của công

Việc áp dụng chế độ hoa hồng có các tác dụng sau:

  • Tuân theo quy định của luật kinh doanh bảo hiểm
  • Chế độ hoa hồng giống như chế độ trả lương khoán theo sản phẩm, đại lý làm nhiều, kết quả hoạt động cao sẽ có thu nhập lớn, thu nhập của đại lý là không có giới hạn. Do vậy mà tạo được sự tự giác trong công việc của đại lý, không cần thiết phải quản lý giám sát quá chặt chẽ trong công việc của đại lý mà tạo được sự chủ động trong công việc cho đại lý bảo hiểm. ( Khóa luận: Thực trạng quản lý phát triển bảo hiểm phi nhân thọ )

Công ty áp dụng chế độ hỗ thu nhập đôí với đại lý khá giỏi tuỳ theo mức độ doanh thu khai thác hàng tháng, bình quân mức hỗ trợ 500.000đ/người/tháng. Ngoài ra, đối với những đại lý làm việc lâu năm cho, công ty còn mua bảo hiểm cho đại lý hàng năm, đây là đãi ngộ mà công ty không bắt buộc phải thực hiện nhưng thực hiện chế độ này sẽ làm cho đại lý cảm thấy được quan tâm và sẽ gắn bó lâu dài hơn với công ty.

Xử lý vi phạm

Các hình thức vi phạm:

  • Sử dụng ấn chỉ không đúng theo quy định của BIC; Đại lý làm mất ấn chỉ;
  • Thông đồng với khách hàng trục lợi bảo hiểm;
  • Cố tình làm sai lệch hồ sơ bồi thường gây hậu quả cho BIC;
  • Chiếm dụng phí bảo hiểm.

Các hình thức xử phạt: tùy theo mức độ vi phạm, đại lý có thể bị xử phạt:

  • Phạt tiền: đối với các trường hợp sử dụng ấn chỉ không đúng theo quy định của BIC hoặc làm mất ấn chỉ như đối với cán bộ của BIC.
  • Bồi thường thiệt hại: trong trường hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm thì BIC chịu trách nhiệm về hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết; đại lý bảo hiểm có trách nhiệm bồi hoàn cho BIC các khoản tiền mà BIC đã bồi thường cho người được bảo hiểm..
  • Chấm dứt hợp đồng và đề nghị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với trường hợp đại lý thông đồng với khách hàng trục lợi bảo hiểm hoặc chiếm dụng phí bảo hiểm.

Thăng tiến dành cho đại lý:

Cuối mỗi năm, công ty thường tổng kết doanh thu của đại lý và tổ chức khen thưởng, vinh danh các đại lý xuất sắc đạt kết quả doanh thu cao. Đối với những đại lý có kết quả doanh thu tốt hàng năm sẽ có cơ hội được trở thành cán bộ chính thức khi Công ty có chủ trương tuyển dụng. Hiện nay, do số lượng đại lý tại các Phòng kinh doanh đang hạn chế và nằm trong tầm kiểm soát do đó việc trục lợi, thông đồng với khách hàng hầu như không có nhưng việc làm mất ấn chỉ và phạt tiền thì Công ty đã làm đúng quy trình và hướng dẫn của Tổng công ty trong công tác xử lý vi phạm của đại lý. Hầu hết các cán bộ khai thác của BIC Hải Phòng đều được tuyển dụng qua đội ngũ đại lý khai thác tốt, vì vậy đây cũng là động lực để đại lý gắn kết và cống hiến lâu dài với Công ty.

2.2.6. Đánh giá chung về phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm của công ty bảo hiểm Hải Phòng: ( Khóa luận: Thực trạng quản lý phát triển bảo hiểm phi nhân thọ )

Ưu điểm

  • Tiềm lực tài chính mạnh
  • Sự hỗ trợ mạnh mẽ của BIC ( tổng công ty bảo hiểm BIDV VN)
  • Nhân sự trẻ, năng động, dễ tiếp nhận sự đổi mới
  • Thương hiệu BIC đang lên
  • Là doang nghiệp bảo hiểm đi đầu trên thị trường trong việc đổi mới và phát triển
  • Chi phí khai thác thấp hơn mặt bằng chung của thị trường
  • Mạng lưới phục vụ khách hàng của Tổng công ty khá rộng bao gồm 21 công ty thành viên với 84 phòng kinh doanh trực thuộc
  • Nền tảng công nghệ thông tin quản lý bảo hiểm tốt
  • Có mạng lưới đại lý rộng khắp ngoài việc khai thác tốt về doanh thu còn giải quyết vấn đề chăm sóc khách hàng kịp thời khi khách hàng bị tổn thất ở những địa bàn
  • Mở rộng mạng lưới đại lý, Công ty có cơ hội phát triển các sản phẩm bán lẻ đặc biệt là bảo hiểm xe máy, bảo hiểm con người…. Quảng bá được hình ảnh, thương hiệu của Công ty đến mọi người dân.
  • Kết quả hoạt động ngày càng nâng cao, cụ thể là doanh thu khai thác trung bình ngày càng tăng . Nhờ đó mà thu nhập và mức sống của đại lý ngày càng được cải thiện và đại lý cũng yên tâm hơn trong công tác và gắn bó hơn với công ty. Mặc dù lực lượng đại lý của BIC mới nhưng được đào tạo bải bản về kỹ năng và kinh nghiệm khai thác bảo hiểm, nên đội ngũ đại lý của BIC khá năng động và tự tin khi tiếp xúc khách hàng. Một số đại lý của BIC sau thời gian hoạt động ở BIC đã chuyển sang làm cán bộ và trưởng phòng kinh doanh của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác tên địa bàn. So với các Công ty bảo hiểm Bảo Việt, Bảo Minh, Pjico, Dầu khí thì số lượng đại lý của BIC còn khá khiêm tốn.

Hạn chế:

  • Công ty chưa có nhiều kinh nghiệm phát triển mạng lưới đại lý cá nhân.
  • Chưa có nền tảng để phát triển mạng lưới đại lý cá nhân.
  • Phục vụ sau bán hàng chưa tốt so với các công ty bảo hiểm phi nhân thọ lâu năm trên thị trường.
  • Mặc dù thương hiệu BIC đang nổi lên khá nhanh trong thời gian gần đây nhưng chưa thực sự được công chúng biết đến rộng rãi.
  • Khả năng cạnh tranh của BIC chưa cao, nền tảng khách hàng chưa đủ lớn.
  • Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, chưa có những sản phẩm nổi bật mang đặc thù riêng của BIC.
  • Chưa xây dựng và phát triển được mạng lưới đại lý bán lẻ đúng nghĩa.
  • Khi mở rộng mạng lưới đại lý, dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý ấn chỉ, kiểm soát rủi ro và vấn đề trục lợi.
  • Mặc dù kết quả hoạt động tăng rõ rệt trong những năm gần đây nhưng trên thực tế thì hiệu quả hoạt động vẫn chưa cao, chưa tương xứng vơi tiềm năng của thị trường bảo hiểm việt nam và vị thế của công
  • Thu nhập của phần lớn đại lý còn thấp, mức sống chưa cao và còn nhiều khó khăn nên đại lý chưa hoàn toàn yên tâm công tác và gắn bó lâu dài được với công ty. Một số đại lý không muốn gắn bó lâu dài với công việc và đã nghỉ việc hoặc chuển sang các công ty khác.

Nguyên nhân:

Cạnh tranh giữa các công ty ngày càng mạnh, đặc biệt là từ khi Chính phủ cho mở cửa thị trường bảo hiểm, cho phép các công ty nước ngoài tham gia đầu từ và khai thác trên thị trường việt nam. Hiện hay có 28 công ty bảo hiểm phi nhân thọ, trong đó có nhiều công ty mới thành lập, họ cần có những cán bộ nòng cốt ban đầu và những đại lý giỏi trở thành mục tiêu để lôi kéo của họ. ( Khóa luận: Thực trạng quản lý phát triển bảo hiểm phi nhân thọ )

Quy trình tuyển dụng có một vài điểm chưa hợp lý, thiếu một bước quan trọng là đánh giá phẩm chất tâm lý cá nhân xem có phù hợp với công việc đại lý hay không. Do vậy, nhiều đại lý sau một thời gian hoạt động thì bỏ nghề do không phù hợp với công việc.

Chế độ đãi ngộ đối với đại lý còn kém so với một số công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác, đặc biệt là những công ty mới thành lập, dẫn đến tình trạng đại lý phi nhân thọ chuyên nghiệp của công ty dễ bị lôi kéo sang công ty khác với chế độ đãi ngộ và vị trí cao hơn.

Mặc dù Tổng công ty bảo hiểm BIDV (BIC) đã có những chủ trương và định hướng cho các Công ty thành viên phát triển thị trường bán lẻ, tuy nhiên chi nhánh Hải Phòng vẫn đang phát triển mạng lưới đại lý một cách tự phát, theo hướng cạnh tranh chi phí phí để lấy dịch vụ. Chưa có Phòng hoặc cán bộ chuyên trách trong công tác tuyển dụng, xây dựng chế độ đãi ngộ và quản lý đại lý theo đúng nghĩa mà đang kiêm nhiệm nên hiệu quả sẽ không cao và không bền vững.

Mời bạn tham khảo thêm:

→ Khóa luận: Giải pháp nâng cao phát triển bảo hiểm phi nhân thọ

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993