Khóa luận thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng

Rate this post

Khóa luận thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng nhằm đẩy mạnh nội dung nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung về lý luận và thực tiễn cho công tác quản lý tín dụng trong công tác xóa đói giảm nghèo của các địa phương. Từ đó đưa ra được những đề xuất giải pháp để ngân hàng khắc phục các điểm hạn chế, giúp ngân hàng phát triển hơn trong tương lai. Và đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tín dụng chính sách tại phòng giao dịch ngân hàng CSXH quận Hồng Bàng” là một trong những bài mẫu hay, mình gửi đến cho các bạn đọc giả tham khảo.

Nội dung chính

2.1. Giới thiệu NHCSXH quận Hồng Bàng

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.

  • Tên và điạ chỉ của PGD

Tên đầy đủ: Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Quận Hồng Bàng Địa chỉ             : QL5, Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng

Điện thoại : 0225 3527 385

  • Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử

Phòng giao dịch NHCSXH Quận Hồng Bàng là đơn vị trực thuộc chi nhánh NHCSCXH thành phố Hải Phòng, do Hội đồng quản trị NHCSXH quyết định thành lập. Ngày 10/05/2003, Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH có Quyết định số 679/QĐ-HĐQT về việc thành lập Phòng giao dịch NHCSXH Quận Hồng Bàng. Thực hiện Nghị quyết số 15/2008/NĐ-QH15 ngày 29/05/2008 của Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố và một số tỉnh có liên quan, theo đó Phòng giao dịch NHCSXH Quận Hồng Bàng được thành lập trên cơ sở là đơn vị thành viên của NHCSXH thành phố mới theo Quyết định số 06/QĐ-HĐQT ngày 03/01/2010 về việc thành lập Phòng giao dịch NHCSXH.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ

Lĩnh vực hoạt động NHCSXH PGD Quận Hồng Bàng:

NHCSXH Quận Hồng Bàng được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Hoạt động của NHCSXH Quận Hồng Bàng không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.

Hoạt động chủ yếu NHCSXH PGD Quận Hồng Bàng:

NHCSXH Quận Hồng Bàng được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, chính trị – xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội.

NHCSXH Quận Hồng Bàng là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu – nước mạnh – dân chủ – công bằng – văn minh.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ các bộ phận 

Phòng giao dịch:Tham mưu cho Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp trên.Thực hiện nhiệm vụ huy động vốn, tổ chức hạch toán. Kí dịch vụ ủy thác cho vay vốn đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác thông qua các tổ chức tín dụng và các tổ chức chính trị-xã hội. Giám sát tình hình dịch vụ ủy thác với các tổ chức tín dụng và các tổ chức chính trị-xã hội.

– Bộ phận điều hành tác nghiệp:

+ Điều hành hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH Quận Hồng Bàng là Giám đốc, Giám đốc là người chị trách nhiệm trước NHCSXH cấp trên, trước pháp luật về các quyết định của mình.

+ Cơ cấu PGD NHCSXH Quận Hồng Bàng được bố trí gọn nhẹ, có các bộ phận và cán bộ chuyên môn về kế toán, kiểm soát, ngân quỹ và kế hoặch nghiệp vụ.Gồm có 12 viên chức và 02 lao động làm bảo vệ.

-Tổ tín dụng và Tổ kế toán Hoạt động nghiệp vụ đang có. Các sản phẩm dịch vụ

Những thuận lợi và khó khăn. Thuận lợi:

NHCSXH Quận Hồng Bàng tập trung được các nguồn vốn tín dụng ưư đãi của Nhà nước về một đầu mối để tổ chức quản lý và thực hiên cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, tập trung nguồn vốn từ ngân sách địa phương, các tở chức và các nhân trong và ngoài nước thông qua ủy thác cho vay, tài trợ…

Cơ chế cho vay của NHCSXH Quận Hồng Bàng đã giảm bớt được nhiều thủ tục hành chính, phù hợp thực tế hơn, taọ điều kiện cho các bên nhận ủy thác(các hội đòa thể ) và người vay vốn tiếp cận tín dụng ưu đẫi được dễ dàng hơn nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc và an toàn tín dụng.

Việc chuyển hướng ủy thác từng phần cho vay vốn đối với hộ nghèo thông qua hội đoàn thể như Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên… thay thế ủy thác từng phần qua NH NN%&PTNT đã mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội cao.

“Hệ thống NHCSXH từ TW đến địa phương đã được hình thành với mô hình hoạt động hợp lý, có sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị – xã hội. Từ đó đã thực hiện rất tốt công tác thông tin tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận nguồn vốn được thuận lợi, mạnh dạn đầu tư chăn nuôi, trồng trọt phát triển kinh tế gia đình, ổn định cuộc sống. Với cách làm này đã mang lại hiệu quả rất lớn từ việc sử dụng vốn của người dân và sức mạnh đồng vốn vay”, Ủy viên TW Đảng, Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Đồng Tháp, Lê Minh Hoan khẳng định.

Khó khăn: ( Khóa luận thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng )

Về nguồn vốn cho vay: Nguồn vốn cho vay của NHCSXH chưa đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của hộ nghèo, nhu cầu giải quyết việc làm và các đối tượng chính sách khác.

Về thời hạn cho vay ngắn hạn dưới 12 tháng chưa phù hợp với khả năng tổ chức sản xuất- kinh doanh, chưa đảm bảo thoát nghèo và tạo việc làm bền vững cũng như khả năng trả nợ của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Diện tích làm việc quá chật hẹp nên việc sắp xếp, bố trí điểm giao dịch NHCSXH Quận Hồng Bàng chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Cụ thể: Nơi đón tiếp hộ nghèo và đối tượng chính sách đến giải ngân cho vay, thu nợ….(theo lịch cố định vào một ngày trong tháng) không ổn định hoặc quá chật hẹp; Việc thông báo công khai các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, thông báo danh sách các hộ còn dư nợ vay ngân hàng còn bất cập.

Có thể bạn quan tâm:

Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp

2.2. Thực trang công tác quản lý tín dụng chính sách tại NHCSXH Quận Hồng Bàng

2.2.1. Công tác quản lý nguồn vốn tín dụng chính sách

Trong những năm qua, hệ thống chính sách tín dụng ưu đãi không ngừng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Nguyên tắc vay vốn tại Phòng giao dịch NHCSXH quận Hồng Bàng, người vay phải: Đúng đối tượng được vay và đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định; Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay; Trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.

Cụ thể, đối tượng được vay vốn mua Phòng giao dịch quận Hồng Bàng, bao gồm: Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Trừ đối tượng là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; các đối tượng còn lại để được vay vốn phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;

Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. ( Khóa luận thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng) 

NHCSXH quận Hồng Bàng  người vay vốn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Thứ ba, có đủ hồ sơ chứng minh về đối tượng, thực trạng nhà ở, điều kiện cư trú, thu nhập để được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định;

Thứ tư, có nguồn thu nhập và khả năng trả nợ theo cam kết với NHCSXH quận Hồng Bàng;

Thứ năm, có giấy đề nghị vay vốn để mua/ thuê mua / xây dựng mới/ cải tạo, sửa chữa nhà để ở, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được vay vốn hỗ trợ ưu đãi tại ngân hàng khác hoặc các tổ chức tín dụng khác;

Để tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động tín dụng chính sách, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tổ chức xây dựng kế hoạch, tham mưu trình ban hành và triển khai chỉ đạo thực hiện nhiều chính sách giảm nghèo như:

  • Chủ trì xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế chính sách đối với hoạt động tín dụng chính sách, tạo sự đồng bộ, phù hợp với mục tiêu đặt ra như: Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/2/2013 về tín dụng đối với hộ cận nghèo; Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo; Quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay của người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Hướng dẫn việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) (Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung); Hướng dẫn thực hiện cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi (Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020)…
  • Chủ động theo dõi, kịp thời phối hợp với các bộ, ngành, NHCSXH PGD Quận Hồng Bàng trình Thủ tướng Chính phủ cho phép điều chỉnh giảm lãi suất và nâng mức cho vay các chương trình tín dụng chính sách phù hợp với điều kiện thị trường, cũng như đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
  • Xây dựng và triển khai các giải pháp để hướng dòng vốn tín dụng thương mại cùng với dòng vốn tín dụng chính sách tại NHCSXH PGD Quận Hồng Bàng hỗ trợ, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống, thu nhập cho người nông dân trên các vùng miền toàn quốc, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.

Ngoài ra, NHCSXH PGD Quận Hồng Bàng cũng đã phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành đơn vị có liên quan thực hiện rà soát hệ thống chính sách giảm nghèo, hoàn thiện cơ chế chính sách và khung pháp lý cho hoạt động tín dụng chính sách nói chung và hoạt động của NHCSXH PGD Quận Hồng Bàng nói riêng; Kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh…

Chi nhánh chỉ thực hiện phần huy động bổ sung cho TW theo kế hoạch giao. Về cơ cấu nguồn vốn thì vốn huy động từ dân cư có xu hướng giảm dần do các ngân hàng thương mại cạnh tranh chay đua tăng lãi suất huy động, mặt khác do giá cả tăng

Tổ chức kinh tế Năm 2016 giảm -178.5 triệu và năm 2017 giảm 359.5 triệu so với năm 2016 ; Dân cư chênh lệch năm 2016 so với năm 2015 là 10.5 triệu đồng , năm 2017 so với năm 2016 tăng 2.5 triệu vì nguồn vốn cho vay đã được Ngân sách Nhà nước cấp ổn định và kịp thời hơn.

– Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định cụ thể 5 đối tượng được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi là: hộ nghèo; học sinh, sinh viên

có hoàn cảnh khó khăn; giải quyết việc làm; xuất khẩu lao động; các xã đặc biệt khó khăn (chương trình 135) và các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đến nay NHCSXH thực hiện 10 chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ và 4 chương trình tín dụng nhận ủy thác tài trợ của nước ngoài.

2.2.2. Công tác quản lý khách hàng vay vốn ( Khóa luận thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng )

Về phương thức cho vay, NHCSXH thực hiện cho vay trực tiếp tại trụ sở chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh hoặc Phòng Giao dịch NHCSXH cấp quận.

NHCSXH có 05 loại nguồn vốn: Vốn do NSNN cấp, vốn vay theo sự chỉ đạo của Chính phủ, vốn huy động và vay với lãi suất thị trường, vốn nhận ủy thác đầu tư, vốn khác và các quỹ.

  • Căn cứ vào lãi suất huy động, có thể phân thành 02 nhóm sau: Nhóm nguồn vốn không lãi và lãi suất thấp.
  • Căn cứ vào tiêu chí thời hạn huy động, có thể chia nguồn vốn của NHCSXH thành 2 nhóm: Nhóm nguồn vốn ngắn hạn và Nhóm nguồn vốn trung và dài hạn.

Khi đã đi vào ổn định và phát triển, NHCSXH Quận Hồng Bàng thực hiện đúng quy định ưu tiên sử dụng nguồn vốn huy động không lãi hoặc lãi suất thấp trước rồi mới đến huy động vốn theo lãi suất thị trường nhằm hạn chế cấp bù từ NSNN.

Từ năm 2016 đến 2017 chủ yếu tập trung huy động nguồn vốn dài hạn và năm 2010, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng cao nhất (85.67%). Từ năm 2017 đến nay tỷ trọng nguồn vốn này có xu hướng giảm tuy nhiên giảm không đáng kể, vẫn chiếm trên 60%. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng cao đồng nghĩa NHCSXH huy động được nhiều nguồn vốn trung, dài hạn. Khách hàng vay vốn tại NHCSXH chủ yếu vay vốn với thời hạn cho vay trung và dài hạn nên nguồn vốn trung, dài hạn NHCSXH huy động được sẽ tạo điều kiện tốt cho NHCSXH thực hiện tín dụng ưu đãi và đảm bảo khả năng thanh toán.

Nhìn chung sau 3 năm hoạt động, dư nợ cho vay các chương trình tín dụng được tăng lên. Nguồn vốn cho vay ưu đãi hộ nghèo, giải quyết việc làm, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, nước sạch vệ sinh môi trường đã được tăng lên, ngày càng đáp ứng số lượng hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn. Tuy nhiên chương trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn và cho vay các đối tượng đi xuất khẩu lao lao động có thời hạn ở nước ngoài còn thấp do mức vay chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của khách hàng.

Ngoài việc mở rộng địa bàn cho vay ở tất cả các xã, phường, chi nhánh Quận Hồng Bàng đã tập trung cho vay các hộ nghèo.Doanh số cho vay 3 năm(2015-2017) Số dư nợ bình quân 1 hộ : 4 triệu đồng/hộ.. Việc cho vay vốn đối với hộ nghèo là một hình thức giúp người nghèo không phải bằng trọ cấp mà giúp họ có vốn làm ăn, có vay, có trả để phát triển đời sống, thoát nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Kết quả là đã giám tỷ lệ hộ nghèo từ 5,5% đầu năm 2015 xuống còn 2,21% năm 2016 và 1,59% năm 2017 theo chuẩn nghèo mới.

Chương trình cho vay giải quyết việc làm đã thu hút lao động có việc làm và thu nhập ổn định, bình quân hàng năm tạo việc làm ổn định cho các lao động

. Dư nợ bình quân 1 lao động : 8.5 triệu đồng/lao động.Điều này đã góp phần cùng thành phố giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị từ 6% đầu năm 2015 xuống còn 5,6 % năm 2017

Doanh số cho vay 3 năm (2015-2017) HSSV được đáp ứng nhu cầu vay vốn số dư nợ bình quân 1 HSSV : 6,15 triệu đồng/HSSV. Hiện nay SV được vay vốn theo hai hình thức : thông qua hộ gia đình : 9,5 tỷ đồng và vay trực tiếp : 6,8 tỷ đồng. Công tác giải ngân cho vay được tiến hành nhanh chóng khẩn trương , đảm bảo không có sv nào phải nghỉ học vì không có tiền đóng học phí hay không có tiền trang trải chí phí trong quá trình theo học tại các trường

Dư nợ cho vay chương trình nước sạch vệ sinh môi đã góp phần cải thiện môi trường xanh – sạch – đẹp hơn ,nâng cao chất lượng sống của nhân dân. Hoạt động cho vay HTDN mới được hình thành đưa vào thực hiện vơí số liệu trong 2 năm gần đây nhưng đây thực sự là một lĩnh vực đáng quan tâm, vì việc hỗ trợ các doanh nghiệp sẽ kéo theo việc giải quyết nhiều vấn đề khác, đặc biệt là giải quyết vấn đề việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người lao động, là một trong những mục tiêu hàng đầu của NHCSXH. Do đó ngoài nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chính sách cần vận động bà con đóng góp, thực hiện giải pháp Nhà nước và nhân dân cùng làm từ đó giúp người dân ý thức hơn trong việc giữ gìn sức khỏe, hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường. ( Khóa luận thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng ) 

Qua thực tiễn hoạt động tại NHCSXH quận Hồng Bàng, từ việc tổ chức duy trì thực hiện tốt các hoạt động tại điểm giao dịch lưu động 11/11 phường cho thấy chất lượng tín dụng, chất lượng ủy thác qua các hội, đoàn thể ngày càng được nâng cao, nợ quá hạn giảm dần, nhất là nợ quá hạn khó đòi từ nhiều năm trước. Hoạt động tại điểm giao dịch lưu động góp phần giúp hơn 81 Tổ tiết kiệm và vay vốn quản lý tốt nguồn vốn tín dụng ưu đãi trên địa bàn quận với hơn 3 nghìn hộ vay, qua đó đẩy lùi nạn tín dụng đen. hiều năm nay NHCSXH quận triển khai giao dịch tại Ủy ban nhân dân phường vào ngày cố định bất kể ngày nghỉ đã tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian của người nghèo. Ngay tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, tất cả những thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng từ biển hiệu chỉ dẫn, bảng nội quy giao dịch đến thông báo các chương trình tín dụng ưu đãi, lãi suất… đều được công khai, niêm yết rõ ràng. Nhân dân lại có thể gặp trực tiếp cán bộ Ngân hàng để được tìm hiểu rõ hơn”. Ngân hàng thực hiện tốt lịch giao dịch cố định tại 100% các phường nên đã góp phần nâng cao ý thức trả nợ, trả lãi của hộ vay, đặc biệt là nợ phân kỳ theo quy định, đồng thời việc đôn đốc thu hồi nợ quá hạn được hiệu quả hơn.

2.2.3. Điều kiện vay vốn và giới hạn tín dụng tại Phòng giao dịch

Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn bao gồm:

  • Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
  • Hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay.
  • Có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ.
  • Hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản, được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV) có xác nhận của UBND phường.
  • Chủ hộ hoặc người thừa kế được uỷ quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với NHCSXH, là người trực tiếp ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ NHCSXH.
    • Giải quyết việc làm , bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay hỗ trợ tạo việc làm và cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn.

Phương thức cho vay

  • Đối với học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình:

+ NHCSXH Quận Hồng Bàng thực hiện cho vay thông qua hộ gia đình của học sinh, sinh viên. Cha hoặc mẹ hoặc một thành viên khác là người đại diện gia đình đứng ra vay vốn và chịu trách nhiệm trả nợ Ngân hàng CSXH.

+ Người vay không phải thế chấp tài sản nhưng phải gia nhập và là thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn tại nơi đang sinh sống, được Tổ xem xét đủ điều kiện vay vốn và lập danh sách đề nghị vay vốn Ngân hàng CSXH gửi UBND cấp xã xác nhận.

  • Đối với học sinh, sinh viên mồ côi: NHCSXH Quận Hồng Bàng thực hiện cho vay trực tiếp học sinh, sinh viên tại Ngân hàng CSXH nơi địa bàn nhà trường đóng trụ sở.

Thủ tục, quy trình cho vay ( Khóa luận thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng )

  • Đối với học sinh, sinh viên vay vốn thông qua hộ gia đình

+ Người vay viết giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu in sẵn do Ngân hàng cấp) kèm giấy xác nhận của nhà trường hoặc giấy báo nhập học gửi cho Tổ tiết kiệm và vay vốn.

+ Tổ tiết kiệm và vay vốn kiểm tra các yếu tố trên giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối tượng, điều kiện vay vốn theo quy định của Chính phủ. Sau đó, lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn kèm giấy đề nghị vay vốn, giấy xác nhận của nhà trường hoặc giấy báo nhập học trình UBND cấp xã xác nhận.

+ Tổ Tổ tiết kiệm và vay vốn gửi hồ sơ đề nghị vay vốn đã có xác nhận của UBND cấp phường cho Ngân hàng CSXH để xem xét cho vay.

  • Đối với học sinh, sinh viên mồ côi:

Học sinh, sinh viên viết giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu in sẵn do Ngân hàng cấp) kèm giấy xác nhận của nhà trường gửi Ngân hàng CSXH nơi địa bàn nhà trường đóng trụ sở để được xem xét cho vay.

Giới hạn lãi suất cho vay

Lãi suất vay thế chấp ngân hàng Chính sách 2018 từ 1.2% đến 9% mỗi năm, tùy theo từng đối tượng vay. Cho vay lên đến 100% giá trị tài sản đảm bảo. Thời hạn vay kéo dài 20 – 25 năm.

vẫn được áp dụng lãi suất khi cho vay.

  • Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay. Mức vốn cho vay:

Mức cho vay tối đa đối với một học sinh, sinh viên là 1.100.000 đồng/tháng (11.000.000 đồng/năm học). Mức cho vay cụ thể từng học sinh, sinh viên được xác định trên cơ sở mức thu học phí, mức sinh hoạt phí và nhu cầu vay của người vay nhưng tối đa mỗi học sinh, sinh viên không quá 1.100.000 đồng/tháng.

Đối với vay vốn để mua, thuê mua : Có hợp đồng mua, thuê mua với chủ đầu tư dự án mà dự án của chủ đầu tư đó có trong danh mục dự án xây dựng nhà ở xã hội thuộc chương trình, kế hoạch đầu tư nhà ở xã hội của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với vay vốn để xây mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở: Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất nơi đăng ký thường trú do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai; có thiết kế, dự toán hoặc phương án tính toán giá thành theo quy định của pháp luật về xây dựng;

Bên cạnh đó thủ tục thực hiện bảo đảm tiền vay yêu cầu: Đối với vay vốn để mua, thuê mua bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Phòng giao dịch NHCSXH quận Hồng Bàng nơi cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải thỏa thuận trong hợp đồng ba bên về phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm.

Đối với vay vốn để xây mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở: Bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Đối với trường hợp mua, thuê mua, mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua,

Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở: Mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án tính toán giá thành và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

Lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị Phòng giao dịch quận Hồng Bàng. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay. Hiện nay, lãi suất cho vay của chương trình là 4,8%/năm (0,4%/tháng).

2.2.4. Công tác quản trị mạng lưới ( Khóa luận thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng )

Công tác quản trị mạng lưới, Hội, Đoàn thể nhận ủy thác một số công đoạn cho vay

NHCSXH Quận Hồng Bàng có hai phương thức cho vay: cho vay trực tiếp và cho vay ủy thác Cho vay ủy thác nghĩa là Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện ủy thác một số công đoạn trong quy trình cho vay cho bốn tổ chức chính trị – xã hội (gọi tắt là Hội, Đoàn thể) gồm Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Nội dung ủy thác có thể tóm tắt là:

Thông báo và phổ biến các chính sách tín dụng có ưu đãi đến đối tượng thụ hưởng; tập huấn công để giúp người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả; họp đánh giá định kỳ hoặc đột xuất

  • Tham gia buổi bình xét công khai hộ vay vốn của tổ tiết kiệm và vay vốn (tổ TK&VV); chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của tổ TK&VV
  • Phối hợp với các bên có liên quan kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay, đôn đốc hộ vay trả nợ.

Việc ủy thác cho Hội, Đoàn thể là nhằm công khai hóa, xã hội hóa hoạt động tín dụng chính sách, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của tổ chức Hội, đồng thời củng cố hoạt động của tổ chức Hội ở cơ sở. Việc bình xét hộ vay vốn công khai, dân chủ đảm bảo đưa vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng. Mặt khác, việc ủy thác giúp đối tượng thụ hưởng tiếp cận dễ dàng, hiệu quả với dịch vụ tài chính, tiết kiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Quan hệ giữa Ngân hàng và Hội, Đoàn thể được xác lập qua văn bản liên tịch, văn bản thỏa thuận (cấp trung ương); văn bản liên tịch (cấp tỉnh, huyện) và hợp đồng ủy thác

Tổ tiết kiệm và vay vốn

Tổ tiết kiệm và vay vốn (tổ TK&VV) là một tập hợp các hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống. Các thành viên (tổ viên) tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh và đời sống, đồng thời cùng giám sát nhau trong việc vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ Ngân hàng.

Tổ hoạt động theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số dưới sự điều hành của ban quản lý tổ (một tổ trưởng và một tổ phó) Trong quy trình cho vay, họp bình xét cho vay là điều kiện tiên quyết để xét cho vay. Sau khi tiếp nhận đề nghị vay vốn từ phía hộ vay là thành viên của tổ (nếu chưa thì cần được xét kết nạp vào tổ), tổ trưởng tổ TK&VV chủ trì buổi họp bình xét cho vay, trong đó hộ vay có nhu cầu vay vốn nhất thiết phải được sự chấp thuận bằng biểu quyết của ít nhất 2/3 tổ viên tổ TK&VV hiện diện tại buổi họp bình xét công khai về vay vốn, với điều kiện phải có ít nhất 2/3 tổ viên tổ TK&VV đến dự buổi họp. Toàn bộ nội dung cuộc họp đều được ghi thành biên bản, gọi là biên bản họp tổ, do tổ phó là thư ký ghi chép lại. Buổi họp có sự chứng kiến của đại diện Hội, Đoàn thể nhận ủy thác quản lý tổ TK&VV đó và trưởng thôn/ấp/khu phố nơi tổ TK&VV hoạt động.Tổ TK&VV hoạt động không tách rời với ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức chính trị – xã hội nhận ủy thác và Ngân hàng

  • Trong mối quan hệ với ủy ban nhân dân cấp phường: tổ chịu sự chỉ đạo, quản lý, kiểm tra trực tiếp của ủy ban nhân dân cấp phường. Việc thành lập, thay đổi ban quản lý tổ hoặc giải thể tổ đều phải có sự chấp thuận của ủy ban nhân dân cấp phường.
  • Trong mối quan hệ với Hội, Đoàn thể nhận ủy thác: tổ phải phối hợp với Hội, Đoàn thể; chịu sự giám sát, theo dõi của Hội, Đoàn thể.
  • Trong mối quan hệ với Ngân hàng: Ngân hàng và đại diện ban quản lý tổ TK&VV ký kết hợp đồng ủy nhiệm quy định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Ngân hàng có trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của tổ, đồng thời phối hợp với UBND cấp phường và Hội, Đoàn thể nhận ủy thác tổ chức thực hiện việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, quản lý cho ban quản lý tổ. Đối với các ban quản lý tổ TK&VV được Ngân hàng ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm thì hàng tháng sẽ thực hiện thu tiền lãi vay và tiền gửi tiết kiệm của tổ viên trong tổ, sau đó nộp cho Ngân hàng vào ngày giao dịch cố định tại điểm giao dịch phường.

Điểm giao dịch phường

Để hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận thuận lợi với Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng đưa các hoạt động nghiệp vụ về phục vụ ngay tại điểm giao dịch phường thông qua hoạt động của tổ giao dịch phường. Điểm giao dịch phường được hiểu là nơi Ngân hàng tổ chức giao dịch với khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn một phường, được đặt trong khuôn viên trụ sở ủy ban nhân dân cấp phường. Phiên giao dịch phường diễn ra vào ngày cố định hàng tháng, kể cả ngày lễ hoặc ngày nghỉ cuối tuần, và chỉ thực hiện giao dịch bù vào ngày khác nếu ngày giao dịch cố định tháng đó trùng vào ngày nghỉ Tết Nguyên đán. Các ngày giao dịch cố định của từng xã được niêm yết trên website của Ngân hàng Chính sách xã hội. ( Khóa luận thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng )

Hoạt động giao dịch lưu động tại phường do một tổ giao dịch thực hiện. Tổ này là một phận nghiệp vụ gồm tối thiểu ba nhân viên, có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền và công khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác; tiếp nhận hồ sơ vay vốn, giải ngân, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm và thực hiện quy trình xử lý nợ, họp giao ban với tổ trưởng tổ TK&VV và các tổ chức Hội, Đoàn thể nhận ủy thác. Việc tổ chức giao dịch vào ngày cố định tại điểm giao dịch xã được xem là phát huy dân chủ, tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị – xã hội nhận ủy thác thực hiện chức năng phản biện xã hội, tạo mối quan hệ gần gũi giữa nhân viên ngân hàng với người dân

Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn

Tại Ngân hàng Chính sách xã hội, chương trình tín dụng cho học sinh, sinh viên khó khăn được gọi là Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Tiền thân của chương trình này là Chương trình cho vay từ Quỹ tín dụng đào tạo do Ngân hàng Công thương Việt Nam (Incombank)

Cho vay nhà ở xã hội

NHCSXH PGD Quận Hồng Bàng thực hiện cho vay mua, thuê mua nhà ở phường hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ. Lãi suất được Chính phủ ban hành từng năm một; đối với năm 2018 là 4,8%/năm

2.2.5. Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ Bảng Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ

Mức cho vay:

Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mức cho vay tối đa đối với một hộ do Hội đồng quản trị NHCSXH quyết định và công bố từng thời kỳ. Hiện mức vay tối đa đối với một hộ nghèo như sau:

  1. Cho vay để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ: Tối đa không quá 30 triệu đồng.
  2. Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về: Nhà ở, nước sạch và chi phí học tập, gồm:
  • Cho vay sửa nhà ở: Tối đa không quá 40 triệu đồng/hộ.
  • Cho vay NS&VSMTNT: Tối đa không quá 4 triệu đồng/hộ.
  • Cho vay hỗ trợ một phần chi phí học tập cho con em hộ nghèo theo học tại các cấp phổ thông: Tổng giám đốc uỷ quyền cho Giám đốc chi nhánh các tỉnh, thành phố quyết định trên cơ sở 4 khoản chi bao gồm: Tiền học phí, tiền xây dựng trường, tiền sách giáo khoa và tiền quần áo đồng phục.

Lãi suất cho vay

  • Áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng thời kỳ.
  • Lãi suất nợ quá hạn: Bằng 130% lãi suất trong hạn.

2.2.6 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro ( Khóa luận thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng) 

Trích lập dự phòng cụ thể Mức trích dự phòng chung bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm lập dự phòng. Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định Khoản trích dự phòng cụ thể trên cơ sở kết quả phân loại nợ, khả năng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm trích lập. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn mức tối đa, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

Nhóm 1 : 0,75 %

Nhóm 2 : 5%

Nhóm 3 : 20 %

Nhóm 4 : 50 %

Nhóm 5 : 100 %.

Số tiền dự phòng cụ thể

Công thức

R= max { 0, (A – C ) } × r

Trong đó : R : số tiền dự phòng cụ thể phải trích

A : giá trị của khoản nợ

C : giá trị tài sản đảm bảo

r : tỷ lệ trích lập dự phòng đảm bảo

Tỷ lệ tối đa áp dụng xác định giá trị của tài sản đảm bảo

Tỷ lệ vốn tối thiểu = (Tổng vốn/tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro) > 8%

Tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro

Tùy theo mỗi loại tài sản sẽ được gắn cho một trọng số rủi ro. Theo Basel I (hiện Việt Nam đang áp dụng) trọng số rủi ro của tài sản được chia thành 4 mức là 0%, 20%, 50% và 100% theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản. Basel 1 đưa ra 4 loại trọng số rủi ro (0%, 20%, 50% và 100%).

Trọng số rủi ro theo loại tài sản ( Khóa luận thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng )

Theo bảng trên, nếu một khoản vay không được bảo đảm trị giá 1.000 USD của một tổ chức không phải ngân hàng sẽ có trọng số rủi ro là 100%. Tài sản được điều chỉnh theo trọng số rủi ro lúc đó sẽ được tính bằng 1.000USDx100% = 1.000USD.

Basel II đã khắc phục nhược điểm này. Việc xếp trọng số bao nhiêu tùy thuộc mức độ tín nhiệm (xếp hạng tín dụng) của chủ nợ. Điểm khác biệt nữa trong Basel II là nợ được chia thành 5 nhóm có trọng số lần lượt là 0%, 20%, 50%, 100% và 150%.

Theo đó, các trọng số rủi ro khác nhau với các loại tài sản khác nhau sẽ cho ra những yêu cầu về vốn khác nhau như bảng sau:

Nguyên tắc thứ nhất: ngân hàng cần phải duy trì một lượng vốn đủ lớn để trang trải cho các hoạt động chịu rủi ro của mình, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp (Cột trụ 1). Theo đó, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, thay đổi nhỏ với rủi ro thị trường nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro tác nghiệp.

Nguyên tắc thứ hai:ngân hàng cần phải đánh giá một cách đúng đắn về những loại rủi ro mà họ đang phải đối mặt và đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ có thể đánh giá được tính đầy đủ của những biện pháp đánh giá này (Cột trụ 2). Với cột trụ này, Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát:

+ Các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn của họ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó.

+ Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình đánh giá về mức vốn nội bộ cũng như về các chiến lược của ngân hàng. Họ cũng phải có khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Theo đó, giám sát viên nên thực

hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này.

+ Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định.

+ Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay  lập  tức  nếu  mức  vốn  không  được  duy  trì  trên  mức  tối  thiểu.

Nguyên tắc thứ ba: ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường (Cột trụ 3). Với cột trụ này, Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.

2.2.7. Công tác bảo đảm tiền vay và quản lý nợ có vấn đề 

Thứ nhất, trừ một số ít khách hàng có hoạt động kinh doanh không hiệu quả do kinh doanh thua lỗ, các khoản nợ khó đòi, khó khăn do thay đổi cơ chế, thay đổi chính sách của Nhà nước thì hầu hết các khoản nợ xấu bắt nguồn từ khâu thẩm định trước khi cho vay hời hợt, quá trình kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay không chặt chẽ và công tác kiểm tra sau cho vay không được thực hiện đầy đủ của cán bộ tín dụng, dẫn đến không phát hiện kịp thời những khó khăn của khách hàng ngay từ khi vừa xác lập quan hệ.

Không ít khách hàng, khi được kiểm tra về việc sử dụng vốn sau khi vay cho biết chỉ một phần vốn vay thực sự đưa vào kinh doanh, còn lại dùng cho mục đích khác như: sửa nhà, mua sắm vật dụng, thậm chí là tiêu xài cá nhân… Đến khi kinh doanh thua lỗ, không còn nguồn khác để trả nợ ngân hàng, buộc NHCSXH PGD Quận Hồng Bàng phải phát mãi tài sản của khách hàng.

Thứ hai, về nguồn cung cấp thông tin. Ngoài những thông tin do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng cũng gặp nhiều khó khăn với các kênh thông tin về

khách hàng. Rất khó kiểm chứng được toàn bộ những thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng là đúng sự thật.

2.3. Đánh giá chung công tác quản lý tín dụng chính sách tại NHCSXH PGD Quận Hồng Bàng ( Khóa luận thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng )

2.3.1 Thành tựu đạt được

Tín dụng đối với hộ nghèo đã đạt được những kết quả nhất định về mặt kinh tế cũng như mặt xã hội, từng bước khẳng định vai trò của NHCSXH trong cộng đồng người nghèo. Chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự tăng lên ở sự tăng lên về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, sự giảm xuống của tỷ lệ nợ quá hạn. Nhờ nguồn vốn mà nhiều người nghèo trong huyện đã có thêm công ăn việc làm, phát huy hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.

Chất lượng tín dụng nhìn chung đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp so toàn chi nhánh, chúng tỏ vốn tín dụng đã phát huy được hiệu quả khá tốt.

  • Tỷ lệ thu nợ, thu lãi hàng năm đạt trên 98% số phải
  • Nợ qua hạn ngày càng giảm.
  • Thường xuyên tham gia phối hợp trong việc lồng ghép các chương trình tín dụng với các chương trình khuyến nông, khuyến lâm…, qua đó đã giúp cho hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa có điều kiện tiếp xúc với chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, tiếp cận khoa học công nghệ, biết cách sử dụng đồng vốn có hiệu quả, góp phần tạo việc làm và làm giảm đói nghèo trên địa bàn.
  • Cấp ủy, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân đồng tình ủng hộ, chủ trương chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ rất phù hợp với thực tế tại địa phương, nhân dân hồ hởi đón nhận và tạo không khí phấn khởi, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thực hiện có kết quả chương trình xóa đói, giảm nghèo.

2.3.2 Một số hạn chế

  • Vốn chua đáp ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn của các hộ nghèo: do hộ nghèo hầu như không có tích lũy nên muốn sản xuất kinh doanh họ lệ thuộc gần như hoàn toàn vào vốn Nguồn vốn của ngân hàng còn hạn chế và còn phải cho vay các đối tượng chính sách khác nên chưa thể đáp úng đầy đủ nhu cầu vay vốn của hộ nghèo.
  • Cơ chế cấp vốn cho hộ nghèo còn tiềm ẩn rủi ro cao với lại cách giải ngân vốn tín dụng hiện nay còn khá rườm ra, chi phí cao nên từ đó làm giảm hiệu quả vốn tín dụng ưu đãi
  • Trình độ cán bộ, nhân viên còn nhiều bất cập so với nhiệm vụ, để đảm bảo vốn tín dụng cấp ra đúng đối tượng, phù hợp với khả năng sử dụng vốn của hộ nghèo đòi hỏi trình độ năng lực cán bộ tín dụng phải được nâng cao, không chỉ ở trong lĩnh vực chuyên môn mà còn phải chú ý lĩnh vực kinh tế tổng hợp.
  • Cơ sở vật chất còn thiếu thốn: điều này hạn chế khả năng mở ra các dịch vụ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng là các hộ nghèo.

2.2.3 Nguyên nhân của hạn chế ( Khóa luận thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng )

2.2.3.1 Nguyên nhân chủ quan

  • Do trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên: Năng lực, trình độ của đội ngữ cán bộ, nhân viên trong ngân hàng còn nhiều bất cập so với nhiệm vụ được giao. Đa số hộ nghèo thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, nên sự tư vấn cho các khách hàng này là cần thiết để vốn vay ưu đãi được đầu tư đúng hướng, có như thế mới phát huy đượ hiệu quả của vốn tín dụng. Tuy nhiên năng lực trình độ chuyên môn của của các cán bộ nhân viên ngân hàng nhìn chung còn có những hạn chế nhất định, nhất là về trình độ kinh tế tổng hợp. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thẩm định chính xác các dự án xin vay vốn, khả năng tư vấn cho khách hàng.
  • Chất lượng Tổ nhóm còn thấp, một số tổ trưởng chưa có trách nhiệm cao trong công việc: Tổ tiết kiệm và vay vốn là do cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã, được Uỷ ban nhân dân (UBND) phường chấp nhận bằng văn bản. Do tổ tiết kiệm và vay vốn bầu chính những người nghèo hay những người thuộc diện gia đình chính sách làm Tổ trưởng nên có sự hạn chế về trình độ năng lực.
  • Cơ sở vật còn thiếu thốn, lạc hậu.
  • Công tác kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng.
  • Việc cấp tín dụng không được kết nối các chương trình chuyển giao kĩ thuật do vậy hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.

2.2.3.2 Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất: Do nguồn vốn của ngân hàng có tính phụ thuộc cao, trong tổng nguồn vốn thì nguồn do Trung ương cấp là chủ yếu, còn nguồn vốn huy động trên thị trường cũng phị thuộc vào việc cấp bù lãi suất, mà việc cấp bù này thường là rất chậm, làm cho ngân hàng rất khó khăn về nguồn vốn hoạt động. Đây chính là nguyên nhân khiến ngân hàng khó khăn trong mở rộng quy mô cho vay đối với các hộ nghèo. Hơn nũa do nguồn vốn hoạt động bị hạn chế lại phải phục vụ nhu cầu vay vốn đối tượng khách hàng lớn, điều này rất ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ưu đãi của ngân hàng.

Thứ hai: Cơ chế cho vay hộ nghèo còn nhiều bất cập:

  • Việc giải ngân thông qua các cơ quan chính quyền tạo sự cồng kềnh và tăng chi phí hoạt động, khó kiểm soát các dự án cấp vốn.
  • Chưa có quy định thực sự ràng buộc trách nhiệm của các cấp ủy trong việc giải ngân vốn ưu đãi.
  • Cách thức giải ngân chưa thực sự chý ý đến hiệu quả, bởi vì các món vay được thực hiện liên tuc đối với mối hộ nghèo. Chỉ cần hộ nghèo trả xong món nợ cũ là sẽ tiếp tục được vay món mới, điều này làm tiềm ẩn rủi ro rất cao, đồng thơi ngân hàng sẽ rất khó nhận biết rủi ro tín dụng.
  • Gặp khó khăn trong việc tìm kinh phí xây dụng cơ sở vật chất: Tuy được sự quan tâm của Chính phủ, các cơ quan có liên quan, các ngành nhưng NHCSXH vẫn gặp nhiều khó khăn trong tìm kinh phí để xây dựng các văn phòng làm việc cũng như mua sắm trang thiết bị cần thiết cho hoạt động của ngân hàng.

Tóm tắt chương 2 ( Khóa luận thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng )

Trong chương 2 này đã trình bày thực trạng hoạt động tín dụng chính sách NHCSXH quận Hồng Bàng trong giai đoạn 2015-2017. tín dụng chính sách NHCSXH N quận Hồng Bàng với phương châm vừa làm vừa trau dồi, vừa tự hoàn thiện, tuy nhiên tín dụng chính sách NHCSXH quận Hồng Bàng đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận: lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chính sách ngày càng có vị trí quan trọng trong tổng lợi nhuận của NHCSXH quận Hồng Bàng. Thu nhập từ dịch vụ ngày càng tăng, NHCSXH quận Hồng Bàng luôn đa dạng hoá và tăng trưởng các nguồn vốn tài trợ xuất khẩu. Doanh số cho vay xuất khẩu, thị trường đầu tư xuất khẩu được mở rộng tại NHCSXH quận Hồng Bàng liên tục tăng trưởng qua các năm; tín dụng của NHCSXH quận Hồng Bàng có hiệu quả tốt

Bên cạnh đó, NHCSXH quận Hồng Bàng vẫn còn một số điểm tồn tại; Theo cơ chế cho vay vốn giải quyết việc làm hiện nay, việc thẩm định, điều hoà xét duyệt cho vay có nhiều nghành, nhiều cấp tham gia nhưng gắn trách nhiệm với quyền hạn, nên vốn cho vay còn mang tính chất dàn trải, thường là cho vay lại các đối tượng cũ, số việc làm mới tạo ra còn hạn chế, trách nhiện trong việc cho vay chưa được quy định rõ ràng, dẫn đến nguồn vốn có lúc còn đọng, việc đôn đốc thu nợ quá hạn làm chưa tích cực còn để nợ đọng kéo dài. Theo cơ chế hoạt động hiện nay, việc tạo lập vốn nhằm tăng nguồn vốn cho vay của NHCSXH là rất khách hàng, phải trông chờ vào ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Những tỉnh thu ngân sách thấp rất khó khăn trong việc tăng nguồn vốn cho NHCSXH cho người nghèo và các đối tượng chính sách vay.;… cũng đã đúc rút ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng tín dụng chính sách của ngân hàng hiệu quả chưa cao, từ đó làm nền tảng đưa ra những giải pháp trong chương 3 nhằm thúc đẩy tín dụng chính sách tại NHCSXH quận Hồng Bàng

Mời bạn tham khảo thêm:

Khoá luận giải pháp quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993