Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

Nội dung chính

2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH K.N.V.

2.1.1. Giới thiệu khái quát Công ty TNHH K.N.V.

  • Tên công ty : Công ty TNHH K.N.V
  • Tên giao dịch: K.N.V CO.LTD
  • Địa chỉ: Số 14/1/437 Đà Nẵng, Phường Đông Hải 1, Quận Hải An, Hải Phòng.
  • Mã số thuế: 0200845124
  • Đại diện pháp luật: Ngô Văn Kiều
  • Ngày cấp giấy phép: 4/12/2008
  • Điện thoại: 0313.555.717

Công ty TNHH K.N.V được thành lập vào ngày 15/12/2008 dưới hình thức Công ty TNHH 1 thành viên. Trước đó, Công ty chỉ là một hộ cá thể nhỏ lẻ. Trong những năm đầu kể từ ngày thành lập công ty, công ty đã gặp không ít khó khăn khi chưa tìm kiếm được đối tác các bạn hàng với doanh nghiệp, thêm vào đó cán bộ nhân viên công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tiếp cận thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng khó khăn. Trong tiếp cận nguồn vốn công ty còn chưa thực sự vững mạnh. Trên đà phát triển, Công ty dần gây dựng được thương hiệu và niềm tin với khách hàng và bạn hàng trong hầu hết khắp các tỉnh thành. Công ty ngày càng lớn mạnh và tạo nhiều thuận lợi hơn, bất chấp khó khăn trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của công ty hiện nay: công ty chuyên kinh doanh các loại sản phẩm về thiết bị, đồ dùng điện tử, điện lạnh gia đình.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty

  • Về cơ cấu của công ty thì do công ty là TNHH một thành viên, vì vậy người đứng đầu điều hành công ty là Giám đốc công ty sau đó là vị trí của các phòng ban đơn vị trong công ty.
  • Sơ đồ 1: Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty
  • Tổng thể công ty có 52 công nhân và nhân viên.
  • Tổ chức bộ máy các phòng ban có mối quan hệ khăng khít, phối hợp chặt chẽ tạo ra hiệu quả cao trong công việc.

Chức năng và trách nhiệm của các phòng ban trong công ty

Chức năng và trách nhiệm của Giám Đốc

  • Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hằng năm của công ty, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn, quyết định tăng giảm vốn điều lệ.
  • Quyết định giải pháp phát triển thị trường và khách hàng.
  • Sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty.
  • Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản của công ty.
  • Là người chịu trách nhiệm pháp lý của công ty.
  • Bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty.
  • Tuyển dụng lao động. Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.
  • Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc ký. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

Chức năng và trách nhiệm của phòng kinh doanh

  • Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị bán hàng tới các khách hàng và các khách hàng tiềm năng của công ty nhằm đạt được hiệu quả về doanh số thị phần.
  • Lập các kế hoạch kinh doanh, tiếp cận thị trường và triển khai thực hiện.
  • Thiết lập giao dịch trực tiếp tới các xưởng nhỏ lẻ và công ty lớn.
  • Thực hiện các hoạt động bán hàng nhằm đem lại doanh thu cho công ty.
  • Phối hợp với các bộ phận liên quan nhằm mang đến dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

Giải đáp những thắc mắc của khách hàng, theo dõi, tư vấn và trực tiếp hướng dẫn khách hàng về cách sử dụng cũng như bảo quản sản phẩm của công ty một cách hiệu quả và an toàn.

Để thực hiện nhiệm vụ đó, phòng kinh doanh cần nắm bắt thông tin về thị trường và hàng hóa được thông qua việc lấy thông tin từ các thông tin thu thập được để tham mưu cho giám đốc nắm bắt được tình hình tiêu thụ, phân phối sản phẩm của công ty về số lượng, đơn giá, chất lượng,… để tìm ra phương hướng đầu tu cho các mặt hàng và thăm dò tìm các thị trường mới cho sản phẩm của công ty. Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

Đối với một công ty chuyên về buôn bán đồ điện tử, điện lạnh thì phòng kinh doanh có thể coi là phòng quyết định sự thành công lớn nhất của công ty. Chính vì vậy, công ty luôn chú trọng đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tình, chuyên nghiệp để có thể tạo ra được sự uy tín và niềm tin cho khách hàng.

Chức năng và trách nhiệm của phòng tổ chức nhân sự

  • Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của công ty.
  • Tổ chức phối hợp với các bộ phận khác thực hiện quản lý nhân sự đào tạo cho người lao động.
  • Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích kích thích người lao động, thực hiện các chế độ cho người lao động.
  • Quản lí việc sử dụng tài sản của công ty đảm bảo an ninh trật tự, an toàn vệ sinh phòng chống cháy nổ trong công ty.
  • Tham mưu đề xuất cho Giám đốc về các vấn đề thuộc lĩnh vực tổ chức kinh doanh nhân sự.

Chức năng nhiệm vụ của phòng Kế toán

  • Giúp việc tham mưu cho Gíam đốc công ty trong công tác tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán và thống kê.
  • Theo dõi, phân tích và phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn tại công ty và cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh tế cho giám đốc trong công tác điều hành và hoạch định sản xuất kinh doanh.
  • Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của công ty theo quy định của Nhà nước.
  • Xây dựng kế hoạch định kỳ về kinh phí hoạt động, chi phí bảo dưỡng định kỳ sửa chữa nhỏ của công ty và kế hoạch tài chính khác. Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.
  • Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê theo quy định của nhà nước và điều lệ của công ty.
  • Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tài sản, nguồn vốn.
  • Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tài chính theo quy định và điều lệ công ty.
  • Thực hiện những nhiệm vụ khác do giám đốc công ty phân công.

2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH K.N.V.

Trong thời gian gần đây, nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ về kinh tế. Điều này cũng đồng nghĩa với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chính vì vậy các doanh nghiệp nước ngoài mới cũng đầu tư vào thành lập công ty.

Điều này đã tạo đà và tạo ra nhiều nguồn hàng cho ngành nghề kinh doanh bán lẻ các sản phẩm về thiết bị, đồ dùng điện tử, điện lạnh gia đình. Do lượng đầu tư vốn nước ngoài cao, chính vì thế cũng thu hút các doanh nghiệp nước ngoài có tiếng chính điều này đòi hỏi công ty phải tăng cường năng lực cạnh tranh cho mình .

Kết quả kinh doanh năm 2018 – 2019

Nhận xét:

Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của công ty năm 2018 – 2019 ta thấy được các chỉ tiêu năm sau đều tăng so với năm trước.

Ta thấy giai đoạn 2018 – 2019 tổng doanh thu tăng đồng thời tổng chi phí tăng. Cụ thể là tổng doanh thu của công ty năm 2019 là 68,243,905,116 đồng cao hơn so với năm trước là 13,220,672,560 đồng tương ứng với tỷ lệ là 24,03% và tổng chi phí tăng 12,621,253,964 đồng tương đương với tỷ lệ là 23,41% .Nhưng tổng lợi nhuận 2019 vẫn tăng lên, tăng 599,418,596 đồng so với năm 2018 tương ứng với tỷ lệ là 53,99%. Đây là một sự gia tăng hy vọng về kinh tế, nguyên nhân là do trong năm 2019 công ty đã bán được nhiều mặt hàng hơn ra thị trường làm tổng doanh thu tăng. Trong năm công ty đã cắt giảm, tiết kiệm bớt được một số khoản chi phí đặc biệt là chi phí xử lý công nợ và chi phí bằng tiền khác trong chi phí quản lý doanh nghiệp, tuy nhiên chi phí mua sắm thiết bị tăng nên làm cho tổng chi phí tăng, nhưng không ảnh hưởng xấu tới tổng lợi nhuận. Điều này cho thấy sự nỗ lực cải thiện của Công ty để thúc đẩy cho công ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Trong sự nỗ lực năng cao lợi nhuận kinh doanh đạt được những hiệu quả nhất định thì mức lương trung bình của nguồn nhân lực của Công ty giai đoạn 2018 – 2019 cũng tăng, cụ thể lương trung bình của Công ty đã tăng 6,17%. Sản phẩm chính của công ty TNHH K.N.V.

2.2. Tình trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH K.N.V Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

2.2.1. Nhận định chung về tình hình lao động tại công ty TNHH K.N.V

Lĩnh vực nhân sự là một lĩnh vực rất nhạy cảm và quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp chứ không phải riêng doanh nghiệp nào. Vì nó quyết định đến năng suất lao động, khối lượng lao động của doanh nghiệp.

Số lượng công ty hiện nay là 52 người. Đây là một số lượng lao động trung bình. Do đó việc sử dụng và quản lý lao động sẽ hiệu quả hơn và đơn giản hơn.

Lực lượng lao động gián tiếp: Toàn bộ khối cán bộ lao động thuộc các phòng ban nghiệp vụ gồm có17 người chiếm 32,7 % tổng số lao động. Nhìn chung khối này hầu hết có trình độ đại học hoặc tương đương, có đủ khả năng điều hành hoạt động của công ty , đảm bảo Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Lực lượng lao động trực tiếp : Gồm các người vận chuyển, bảo vệ,… Lực lượng này bao gồm 35 người, chiếm 68% tổng số lao động. Khối này có trình độ chuyên môn cao, có khả năng hoàn thành công việc được giao một cách hiệu quả đáp ứng được yều cầu của Công ty.

2.2.2. Hoạch định nguồn nhân lực tại công ty TNHH K.N.V Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực

Việt Nam là một nước đang phát triển, nguồn tài nguyên khá phong phú, lao động dồi dào. Với hơn 12 năm tồn tại và phát triển, công ty đã hình thành, xây dựng cho mình đội ngũ lao động yêu nghề. Đối với K.N.V, thời gian tới, nhu cầu về nhân lực tăng. Nền kinh tế phát triển, đời sống người dân đi lên. Nhu cầu mua sắm thiết bị điện tử, điện lạnh tăng lên, nhiều đơn đặt hàng, yêu cầu của khách hàng cao hơn, đòi hỏi công ty phải có một chiến lược nhân sự rõ ràng. Nhu cầu về người lao động có trình độ cao như nhân viên kĩ thuật hay nhân viên bán hàng tăng lên cả về chất lượng và số lượng.

Định hướng của Công ty là trở thành một hệ thống trung tâm điện máy. Với lĩnh vực kinh doanh chính là kinh doanh các loại sản phẩm về thiết bị, đồ dùng điện tử, điện lạnh gia đình. Xây dựng K.N.V trở thành trung tâm điện máy lớn của Việt Nam.

Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, trú trọng vào việc phát triển yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

Xây dựng nền tài chính lành mạnh.

Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động.

Với định hướng đó, công ty luôn xác định con người là yếu tố quan trọng nhất tạo nên thành công . Họ luôn tin tưởng rằng đội ngũ các nhân viên chuyên nghiệp, có kĩ năng nghề nghiệp cao chính là yếu tố quyết định sự thành công của công ty.

Phân tích thực trạng nguồn nhân lực Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

  • Những yếu tố phân tích về mặt hệ thống:

Là một công ty hoạt động trong ngành buôn bán thiết bị điện tử, điện lạnh. Doanh nghiệp đã có đội ngũ nhân viên trung thành, công ty luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Với đặc điểm chủ yếu là lao động nam và điều kiện môi trường làm việc đặc thù của ngành. Để có thể làm việc tốt đòi hỏi người lao động phải có lòng ham mê với công việc, chịu khó, cần cù….

Bên cạnh nguồn nhân lực đó, vai trò của các trưởng bộ phận, nhân viên các bộ phận phòng ban trong tổ chức cũng không nhỏ. Chính đội ngũ này với trình độ chuyên môn cao, kĩ năng tốt đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hệ thống đội ngũ quản lí có vai trò quan trọng trong việc duy trì một tổ chức hoạt động hiệu quả , đạt được những mục tiêu của công ty. Làm việc tại K.N.V, bạn có cơ hội:

  • Mức lương cạnh tranh.
  • Môi trường làm việc chuyên nghiệp.
  • Có chế độ thưởng hàng năm.
  • Chế độ bảo hiểm y tế và xã hội hoàn hảo.
  • Cơ hội phát triển và thăng tiến trong nghề nghiệp.
  • Những yếu tố phân tích về mặt quá trình:

Ngành buôn bán thiết bị điện tử nói chung và K.N.V nói riêng, rất có nhu cầu về nguồn lao trong tương lai. Việt Nam là nước đang phát triển, nguồn lao động có trình độ đại học, chuyên môn cao phù hợp với ngành. Trong hơn 10 năm K.N.V đang từng bước xây dựng cho mình một chỗ đứng trong thương trường, uy tín trong mắt khách hàng, nhân viên và những người có nhu cầu làm việc trong công ty. Đó là một môi trường làm việc khá chuyên nghiệp, có văn hóa, với chính sách đãi ngộ đối với công nhân viên … Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

Quyết định tăng hay giảm nhân lực

Hiện tại, doanh nghiệp có 52 nhân viên. Trong tương lai nhu cầu mua sắm của người dân ngày càng tăng, công ty dự tính tăng lên hơn 100 nhân viên để đảm bảo nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Với nguồn nhân lực hiện tại của công ty không thể đủ khả năng đáp ứng nhu cầu đó vì vậy công ty cần:

  • Tuyển thêm nhân viên vào các bộ phận thích hợp đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty.
  • Đào tạo nhân viên ở các bộ phận phòng ban đáp ứng yêu cầu chuyên môn của từng bộ phận, hay luân chuyển nhân viên giữa các bộ phân, phòng ban với nhau.

Lập kế hoạch thực hiện.

Tuyển dụng nhân viên: vào các vị trí nhân viên: Đơn vị tổ chức xúc tiến bán hàng, nhân kế toán, nhân viên kĩ thuật.

Sắp xếp lại nhân sự các phòng ban: công ty sẽ sắp xếp lại nhân sự tại các phòng ban sao cho phù hợp nhất với nhu cầu phát triển và tuyển dụng của công ty trong thời gian tới, để đảm bảo sự phát triển của công ty.

Đào tạo nhân viên: Tại K.N.V, nhân viên được đào tạo những kiến thức, kĩ năng về chuyên môn. Trong tương lai, công ty sẽ tiếp tục chú trọng phát triển nguồn nhân lực – một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của công ty nhằm cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt cho khách hàng. Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

Mỗi năm, doanh nghiệp tổ chức các khóa đào tạo cho toàn thể nhân viên công ty và liên kết với các trường đại học, cao đẳng đào tạo về kỹ thuật, sửa chữa thiết bị điện tử và kĩ năng bán hàng.

Các khóa học được phân chia phù hợp với từng bộ phận, từng vị trí riêng biệt để nhân viên có thể cải thiện, phát triển và hoàn thiện những kỹ năng cơ bản trong công việc, luôn quan tâm đến đời sống nhân viên, tạo điều kiện cho họ có mức sống cao nhất có thể thực hiện những chế độ lương, thưởng hợp lí, tạo hứng thú trong môi trường công việc.

Đánh giá thực hiện kế hoạch.

Trong quá trình thực hiện, công ty TNHH K.N.V đã và đang dần dần thực hiện khá tốt mục tiêu đã đề ra là “Trở thành một hệ thống trung tâm điện máy” và có tốc độ phát triển tăng đều qua các năm, tình hình hoạt động kinh doanh đều hiệu quả. Công ty TNHH K.N.V đã từng bước hoàn thành tốt mục tiêu đề ra và thu được những kết quả cao.

2.2.3. Cơ cấu lao động công ty TNHH K.N.V Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

2.2.3.1. Phân loại cơ cấu lao động của công ty TNHH K.N.V.

  • Cơ cấu lao động theo giới tính.

Bảng 1: Cơ cấu lao động theo giới tính

Qua bảng số liệu ta thấy: Tỷ lệ nam nữ chênh lệch không đáng kể, nam gấp 1,25 lần nữ. Điều này là do tính chất kinh doanh của công ty nên lao động nam nhiều hơn nữ.

Số lao động nữ năm 2019 là 21 tăng không đáng kể so với năm 2018 do khối lượng hàng hóa trong kho tăng lên nên công ty đã tuyển thêm một kế toán nội bộ.

Số lao động nam năm 2019 là 31 người chiếm 60% lao động toàn doanh nghiệp, tăng 6 người tương ứng 24% so với năm 2018, do quy mô, lượng hàng bán ra thị trường nhiều hơn, đặc thù công việc là cần lao động nam có sức khỏe để vận chuyển tới tay khách hàng.

Như vậy, trong thời gian từ năm 2018 đến năm 2019, tổng số lao động của Công ty đã tăng 7 người tương ứng 15,56 % so với năm 2018.

Số lao động nam chiếm tỉ trọng chủ yếu phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp, 6 lao động tăng vào đơn vị kĩ thuật vì doanh nghiệp luôn phải giao hàng, lắp đặt, sửa chữa, tình hình nhân sự của công ty thay đổi theo từng năm và theo bảng số liệu ta nhìn thấy rõ rệt là sự tăng trưởng lao động của công ty. Lí do chủ yếu cho sự tăng lên của lao động là vì quy mô thị trường của doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Số lượng công nhân không có thay đổi đáng kể và tăng dần theo từng năm, điều đó cho thấy công ty có xu hướng phát triển. Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

  • Cơ cấu lao động theo độ tuổi.

Bảng 2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi

Nhận xét:

Độ tuổi của người lao động trong công ty từ 18 đến 55 tuổi. Lao động của công ty chủ yếu là lao động trẻ. Đây là một lợi thế cạnh tranh của công ty khi mà họ phát huy được những khả năng của mình như: nhanh nhẹn, có thể lực tốt, tiếp thu nhanh với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Cụ thể:

  • Số lượng lao động trong độ tuổi từ 18 – 30 chiếm tỷ lệ cao nhất trong doanh nghiệp năm 2018 có 25 người chiếm 55,56% tổng số lao động trong công ty và năm 2019 có 30 người chiếm 57,7% tương ứng với tỷ lệ tăng là 20%
  • Số lượng lao động trong độ tuổi 31 – 45 tuổi năm 2018 là 15 người, năm 2019 là 17 người tăng 2 người, tương ứng với tỷ lệ tăng là 13,33%. Đây là độ tuổi cần được công ty quan tâm nhiều hơn vì trong độ tuổi này, công nhân đã có nhiều kinh nghiệm làm việc và chịu được áp lực tốt hơn so với độ tuổi từ 18 – 30 tuổi.
  • Lực lượng lao động từ 46 – 55 chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong công ty và tỷ lệ này không hề thay đổi qua 2 năm.

Có thể thấy lao động trẻ tại công ty còn chiếm tỷ lệ cao nhất ( 57,7% ), đây cũng vừa là ưu vừa là nhược điểm của công ty:

  • Ưu điểm: Lao động trẻ có thể tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật, công nghệ, có sức bền tốt hơn…
  • Nhược điểm: Thiếu kinh nghiệm, khó chịu được áp lực, có thể bỏ việc giữa chừng do nhiều vấn đề các nguyên nhân như kết hôn, mang thai… gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
  • Cơ cấu lao động theo trình độ Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ

Nhận xét: Những người có trình độ Đại học, Cao đẳng chủ yếu là nhân viên văn phòng, năm 2019 số người có trình độ đại học tăng lên 5 người tương ứng với tỷ lệ 31,25%. Số người có trình độ cao đẳng tăng lên 2 người tương ứng với tỷ lệ 22,22%. Còn số người có trình độ trung cấp và lao động trực tiếp của công ty là lao động phổ thông không hề tăng mà có xu hướng giảm.

Qua bảng trên ta nhận thấy: Trình độ chuyên môn phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Do đặc thù của một công ty thương mại cung ứng sản phẩm tới tận tay khách hàng nên số lượng lao động cũng không lớn nhưng đòi hỏi người lao động phải được đào tạo kĩ năng nghiệp vụ chuyên môn cao.

Với chế độ đãi ngộ lương thưởng hợp lí và hấp dẫn, hầu hết nhân viên của công ty đã làm việc từ khi thành lập công ty ít khi có tình trạng bỏ việc. Chính vì vậy công ty ít có nhu cầu tuyển dụng lao động trong năm. Thay vào đó công ty TNHH K.N.V chú trọng tới chính sách đào tạo cho người lao động nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ mà công ty cung ứng thông qua sự chuyên nghiệp và năng động của nhân viên phòng kinh doanh, tận tụy của nhân viên giao hàng.

2.2.3.2. Tình hình sử dụng lao động tại công ty TNHH K.N.V. Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

Bảng 4: Tình hình tăng giảm lao động qua các năm

Nhận xét:

Cơ cấu lao động của công ty từ năm 2018 đến năm 2019 có biến động do xuất phát từ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, ta có thể thấy chất lượng của đội ngũ lao động đã tăng. Công ty có đội ngũ lao động trẻ, đây cũng là thuận lợi cho công ty vì tính chất công việc đòi hỏi sự khéo léo chăm chỉ, nhiệt tình có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi của khoa học công nghệ.

Nhìn chung về cơ cấu lao động của công ty như vậy là phù hợp với nhu cầu của sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn hiện nay.

2.2.4. Công tác phân công lao động.

Công tác bố trí và sử dụng lao động hợp lý là điều kiện để tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Công ty đã có cách sắp xếp phân công lao động rất phù hợp với đặc thù kinh doanh của công ty mình. Nếu như người lao động không có khả năng đáp ứng được nhu cầu của công việc thì sẽ bị sa thải.

Các phòng ban của công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám Đốc.

Lao động trự c tiếp là phòng kinh doanh trong đó có đơn vị tổ chức xúc tiến

Bán hang và kĩ thuật. Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

Lao động gián tiếp là phòng tổ chức nhân sự và phòng kế toán.

Tính đến tháng 12/2019 số lượng CBCNV của công ty là 52 người. Được phân bố như sau:

Bảng 5: Bảng phân bố số lượng CBCNV

2.2.5. Công tác tuyển dụng tại công ty.

2.2.5.1. Tình hình tuyển dụng tại công ty

Tuyển dụng là một tiến trình thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng kí, nộp đơn tìm việc làm. Tiến trình tuyển dụng của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau:

Sơ đồ 2: Tiến trình tuyển dụng của Công ty TNHH K.N.V.

  • Nhu cầu tuyển dụng:

Theo kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, các trưởng phòng ban tính toán số lượng lao động của đơn vị mình có đáp ứng được nhu cầu của công ty hay không, có cần tuyển thêm người hay không. Sau đó nộp lên phòng tổ chức nhân sự để xem.

  • Lập kế hoạch tuyển dụng:

Căn cứ vào nhu cầu thực tế tại các bộ phận phòng tổ chức nhấn sự xét duyệt, nếu cần tuyển dụng thêm sẽ lập kế hoạch tuyển dụng rồi trình lên Giám đốc kí duyệt.

Nếu công tác lập kế hoạch tốt thì việc tuyển dụng lao động sẽ tốt, nếu công tác này làm không tốt sẽ gây nhiều bất lợi cho công ty như không đáp ứng được nhu cầu của kinh doanh.

  • Thông báo tuyển dụng: Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

Sau khi kế hoạch tuyển dụng được ban Giám đốc phê duyệt phòng tổ chức nhấn sự sẽ tiến hành thông báo tuyển dụng bằng các hình thức như: tham gia hội chợ tuyển dụng, nhờ nhân viên công ty giới thiệu, và trên một số phương tiện truyền thông, tuyển dụng trực tiếp tại trường cao đẳng – đại học

  • Thành lập hội đồng tuyển dụng:

Thành phần hội đồng tuyển dụng thường bao gồm: cán bộ làm công tác tuyển dụng của phòng tổ chức nhấn sự, trưởng (phó) các phòng ban có nhu cầu tuyển dụng, các quản đốc phân xưởng. Ban giám đốc sẽ trực tiếp giám sát công tác tuyển dụng.

  • Tổ chức thi tuyển:

Sau khi thu nhâp, phân loại hồ sơ, trưởng phòng tổ chức nhấn sự thống báo với Giám đốc và hội đồng tuyển dụng những hồ sơ đạt yêu cầu, sau đó công khai những ứng viên đạt yêu cầu và tổ chức thi tuyển.

  • Kí hợp đồng lao động thử việc:

Nhân viên thử việc tại công ty trong vòng 3 tháng, đối với công nhân thì được hưởng mức lương là 3.000.000/tháng. Đối với nhân viên văn phòng thì được hưởng 85% lương chính thức.

  • Kí hợp đồng ngắn hạn:

Hết thời gian thử việc nếu đạt được yêu cầu sẽ được kí hợp đồng ngắn hạn với công ty và được nhận 100% lương chính thức nhưng không được đóng BHXH.

  • Kí hợp đồng dài hạn: Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

Hết thời gian hợp đồng ngắn nếu đạt được yêu cầu sẽ được kí hợp đồng dài hạn với công ty, được đóng BHXH và hưởng những chế độ dành cho người lao động chính thức mà công ty đang áp dụng.

  • Công tác tuyển dụng của công ty được áp dụng theo hai hướng: tuyển nội bộ và tuyển bên ngoài.
  • Tuyển nội bộ:

Cũng như nhiều doanh nghiệp khác công ty thực hiện chính sách ưu tiên cho những đối tượng là con em các cán bộ công nhân viên trong công ty, lựa chọn những người có khả năng, phù hợp với vị trí cần tuyển dụng. Đây cũng là một hình thức quan tâm đến lợi ích của cán bộ công nhân viên trong công ty. Và cũng là cơ hội thắng tiến cho những nhân viên đang làm việc trong công ty.

  • Ưu điểm của việc tuyển nội bộ:

Nhân viên đã quen với văn hóa, nội quy của công ty và có thể vận dụng ngay mối liên hệ với các phòng ban khác, lãnh đạo có thể hiện rõ tính cách – năng lực của nhân viên đó để giao phó công việc 1 cách hợp lý.

  • Nhược điểm của tuyển dụng nội bộ:

Việc tuyển dụng nội bộ dễ đẫn đến chuỗi đề bạt, làm cho doanh nghiệp vẫn thiếu lao động, dẫn đến cạnh tranh nội bộ không lành mạnh ( cấu kết, bè phái, đấu đá ), hay dẫn đến hiệu ứng kẻ thua cuộc ( chán nản, bất mãn, chống đối) cũng như hạn chế số lượng ứng viên và ý tưởng mới.

Bỏ qua các cơ hội tuyển dụng nhân viên có năng lực bên ngoài do nguồn tuyển bị hạn chế về mặt số lượng nên khó tuyển được người có yêu cầu tương xứng với công việc. Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

  • Tuyển bên ngoài :

Hình thức tuyển chọn của nguồn bên ngoài bao gồm các phương thức sau: Tuyển chọn qua các quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, qua các hội chợ việc làm, mạng xã hội hoặc tuyển dụng trực tiếp từ các trường cao đẳng đại học.

  • Ưu điểm của việc tuyển dụng ra bên ngoài:

Tuyển dụng bên ngoài thu hút được số lượng lớn ứng viên tiềm năng, thu hút được những tư tưởng mới từ những ứng viên mới, tận dụng được khách hàng và các mối quan hệ mới, kiến thức mới và kinh nghiêm chuyên môn từ bên ngoài.

  • Nhược điểm của việc tuyển dụng ra bên ngoài:

Doanh nghiệp tốn thời gian cho công tác đào tạo nhân viên mới cũng như chi phí tuyển dụng nhân sự, tốn thời gian định hướng nhân viên mới…

Nguồn tuyển dụng của công ty ưu tiên việc tuyển dụng nội bộ rồi sau đó mới đến tuyển dụng bên ngoài.

Về cơ bản số lượng lao động trong công ty là phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Bảng 6: Lao động được tuyển thêm từ các nguồn của công ty năm 2018, 2019

Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ tuyển dụng từ nguồn bên trong của công ty rất cao so với tuyển dụng ngoài. Tỷ lệ tuyển dụng từ nguồn nội bộ chiếm tỷ lệ cao, ví dụ năm 2019, tỷ lệ này chiếm 66,67% cho thấy công ty luôn ưu tiên những đối tượng là con em các cán bộ công nhân viên trong công ty. Đây cũng là một hình thức quan tâm đến lợi ích của cán bộ công nhân viên trong công ty.

2.2.5.2. Tình hình lao động nghỉ việc Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

Công ty có những chế độ đãi ngộ lương thưởng hợp lí và hấp dẫn nhưng vẫn không tránh khỏi tình trạng nhân viên nghỉ việc.

Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy tổng số lượng nhân viên nghỉ việc trong năm 2019 không tăng, cũng không giảm so với 2018 . Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.

Nguyên nhân chủ quan: Do lí do cá nhân của từng nhân viên, ví dụ như: sức khỏe, gia đình, tìm được công việc khác tốt hơn,…

Nguyên nhân khách quan: Do quy định làm việc của công ty không phù hợp với nhân viên, nhân viên bị áp lực về doanh số bán hàng, yêu cầu năng lực của công ty vướt quá so với năng lực của nhân viên.

Nguyên nhân sa thải nhân viên: Mặc dù công ty luôn qúy trọng nhân lực, nhưng do nhân viên kỹ thuật làm việc chưa tròn trách nhiệm và có thái độ phục vụ không chuẩn mực với khách hàng sau nhiều lần nhắc nhở, nên công ty quyết định sa thải để làm gương cho các nhân viên còn lại.

Chính vì vậy, công ty cần có những biện pháp để giữ nhân viên ở lại, tránh tình trạng nghỉ việc nhiều ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của công ty. Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

Bảng 7: Số lượng lao động nghỉ việc của công ty năm 2018, 2019

2.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Đào tạo trong công ty bao gồm hai nội dung: Đào tạo cho nhân viên mới và đào tạo nâng cao cho những nhân viên đang làm việc tại công ty.

Hằng năm công ty thường tổ chức những lớp học nâng cao tại công ty và cử một số lao động đi đào tạo.

  • Đào tạo cho nhân viên mới;

Khi nhân viên mới (bao gồm cả lao động trực tiếp và gián tiếp) được nhận vào công ty thì dựa vào nhu cầu thiếu người của từng phòng ban và xét theo năng lực chuyên môn bằng cấp đã có của nhân viên để xếp nhân viên vào phòng ban để thử việc. Những nhân viên mới này sẽ được 1 người trong phòng ban trực tiếp hướng dẫn, theo sát. Sau khi hoàn thành thời gian thử việc, người hướng dẫn sẽ xem xét xem nhân viên mới có đạt yêu cầu hay không để được ký hợp đồng dài hạn hoặc bị sa thải.

  • Đào tạo nâng cao cho nhân viên đang làm việc tại công ty.

Những cán bộ công nhân viên chức của công ty TNHH K.N.V được tham gia các lớp tập huấn đào tạo chuyên ngành nâng cao kĩ năng và trình độ trong các khóa ngắn hạn nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động.

Lớp tập huấn “Kỹ năng bán hàng” của Tiến sĩ Lê Thẩm Dương. Tiến sĩ Lê Thẩm Dương sẽ chỉ ra những kỹ năng cần rèn luyện để xây dựng niềm tin và sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp. Gồm các nội dung chính: Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

  • Làm thế nào để nhận diện các dạng khách hàng?
  • Kỹ năng ứng biến với sự phản đối, thu phục khách hàng.
  • Kỹ năng mềm về giao tiếp và xử lý tình huống khó trong bán hàng.

2.2.7. Chế độ đãi ngộ

2.2.7.1.Đãi ngộ vật chất

Đãi ngộ vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy nhân viên làm việc nhiệt tình với tinh thần trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả công việc được giao.

  • Quy chế trả lương

Tiền lương là phần thu nhập cơ bản của cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH K.N.V. Trả lương đúng cho người lao động là thực hiện chi cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực, góp phần quan trọng nâng cao ý thức trách nhiệm và hiệu quả công việc của từng cán bộ công nhân viên trong công ty. Do đó, xác định tiền lương phù hợp là một trong các yếu tố quan trọng nhất giúp nâng cao hiệu quả tạo động lực cho nhân viên trong công ty. Quy chế trả lương phải được gắn giữa giá trị lao động của cá nhân và kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Quy chế trả lương và phụ cấp cho nguời lao động có tác dụng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Trước hết, để hiểu về các chính sách tiền lương của công ty, ta tìm hiểu về quy chế tả lương của công ty. Đây là những cơ chế, chính sách mang tính nền tảng, làm cơ sở cho người quản lý tiến hành công tác tính lương cho công nhân viên.

Trên thực tế hiện nay có rất nhiều hình thức trả lương khác nhau mà các doanh nghiệp đang áp dụng, phù hợp với đặc điểm, tính chất và lĩnh vực kinh doanh khác nhau của mỗi doanh nghiệp: trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm, trả trực tiếp hoặc gián tiếp,… Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

Hình thức trả lương Công ty lựa chọn áp dụng rất đơn giản, đó là hình thức trả lương theo thời gian. Lương theo thời gian là việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc, có thể theo năm, tháng hoặc ngày (đối với nhân viên hợp đồng, làm việc không chính thức hoặc thực tập sinh,…)

Cách tính lương tháng theo thời gian:

Lương tháng = Lương  + Phụ cấp (nếu có) × Số ngày làm việc thực tế

Ngày công chuẩn

Theo cách tính này, lương tháng của nhân viên là con số cố định bởi ngày công chuẩn của tháng là số ngày làm việc trong tháng không bao gồm các ngày nghỉ theo quy định, chỉ giảm xuống khi nhân viên nghỉ không hưởng lương.

Cách tính lương tháng thực lĩnh nếu có này nghỉ không lương:

Lương tháng

Lương = Lương tháng –  Ngày công chuẩn  × Số ngày nghỉ không lương

Với cách tính này, nhân viên không thể băn khoăn về mức thu nhập của mình bởi số tiền trừ cho mỗi ngày không hưởng lương là cố định trong trường hợp không có biến động về lương. Nhân viên nghỉ bao nhiêu ngày sẽ bị trừ tương ứng với số tiền của những ngày đó, ngược lại, nếu tháng nào đi làm đầy đủ sẽ được hưởng đủ mức tiền lương.

Bên cạnh đó, mức lương của nhân viên bán hàng được tính theo công thức như sau để khích lệ, thúc đẩy tinh thần làm việc.

Ví dụ: Chị A là nhân viên kinh doanh của Công ty, mức lương mà chị được hưởng là 7 triệu đồng/tháng (trong trường hợp chưa tính phụ cấp và không có ngày nghỉ bị trừ lương). Trong tháng 12/2017, em ruột của chị kết hôn. Như vậy, chị A được nghỉ làm 1 ngày không hưởng lương theo quy định tại điều 116 Bộ Luật lao động. Vậy lương tháng của chị A sẽ được tính như sau:

Nếu chị A không nghỉ, tháng 12 có 4 ngày chủ nhật, 27 ngày đi làm, lương đầy đủ của chị A là:

Lương tháng =    × 27 = 7.000.000 đồng Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

Nếu nghỉ 1 ngày không hưởng lương, lương của chị A là:

Lương = 7.000.000 –  × 1 = 6.741.000 đồng

Bảng 8: Bảng lương theo hệ số áp dụng năm 2019 tại công ty TNHH K.N.V.

Thời gian nâng bậc lương theo quy định của Công ty là 2 năm/lần. Tuy nhiên còn tùy thuộc vào điều kiện, khả năng làm việc, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chức danh nhiệm vụ được giao,… của nhân viên mà có thể nâng lương trước niên hạn, nhưng cũng chỉ nâng trước 1 năm.

Ngoài ra, Công ty còn áp dụng hình thức trả lương/thưởng theo doanh thu: thưởng doanh số cá nhân hoặc thưởng doanh số theo nhóm đối với những cá nhân/nhóm có thành tích xuất sắc trong công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian đó. Mức lương thưởng do Công ty quy định.

Đối với các nhân viên bộ phận bán hàng sẽ được thưởng phần trăm doanh số bán hàng mỗi tháng:

Đối với các nhân viên còn lại thì lương cứng sẽ được công thêm với hệ số lương mềm (k). Hệ số k do công ty quy định, tùy vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

  • Tiền lương làm thêm giờ:

Làm việc ngoài giờ là hạn chế và công ty TNHH K.N.V khuyến khích các cán bộ công nhân viên xử lý hoàn thành công việc trong thời gian làm việc chính thức. Tuy nhiên trong những trường hợp cán bộ công nhân viên phải làm việc ngoài giờ cần gấp thì cần được giám đốc phê duyệt trước và được sắp xếp và trả lương ngoài giờ.

  • Vào ngày thường: mỗi giờ làm thêm được hưởng bằng 150% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường

Quy chế thưởng Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

  • Đối tượng được xét thưởng là tập thể và CBCNV làm việc thường xuyên trong Công ty từ 1 năm trở lên, chấp hành tốt nội quy lao động, đóng góp vào kết quả kinh doanh của Công ty.

Quỹ khen thưởng chủ yếu trích từ lợi nhuận của công ty. Đối tượng khen thưởng là những cá nhân hay tập thể đạt thành tích xuất sắc trong công việc, là những người trung thành có đóng góp vào sự phát triển của công ty.

  • Thưởng cuối năm

Hàng năm nếu công ty kinh doanh có lãi công ty sẽ trích từ lợi nhuận để thưởng cho người lao động, mức thưởng này phụ thuộc vào lợi nhuận từng năm của công ty.

Mức lương cụ thể cho từng người lao động còn tùy thuộc vào sự đóng góp của họ trong công ty.

  • Trong lễ 30/4 và 1/5, 2/9, tết dương lịch, thâm niên…

Số tiền thưởng giao động từ 300.000 – 500.000 đồng tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

  • Đánh giá theo chính sách tiền thưởng của công ty TNHH K.N.V.
  • Bảo hiểm xã hội:

Công ty áp dụng mức đóng các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ mới nhất theo Quyết định 959/QĐ-BHXH. Bảng trích tỷ lệ các bảo hiểm như sau: Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

2.2.7.2. Chế độ thưởng

Người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ và đã làm việc cho công ty từ một năm trở lên sẽ được công ty tổ chức đi nghỉ mát, tham quan và được hỗ trợ thêm một khoản tiền lấy từ quỹ phúc lợi, mức độ hỗ trợ do giám đốc quyết định.

Thường xuyên tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ, các giải thi đấu thể thao nội bộ như cầu long, bóng bàn, các chương trình chào mừng các ngày lễ như này 8/3, ngày 20/10, 30/4 – 1/5…

Đãi ngộ tinh thần không chỉ giúp tăng năng suất và hiệu quả làm việc của nhân viên, những điều kiện này làm tăng mức độ gắn kết nhân viên, giúp họ gắn bó lâu dài với tổ chức của Công ty.

2.2.8. Phân tích môi trường làm việc

Một số nét đặc trửng trong môi trường làm việc tại công ty TNHH K.N.V:

  • Văn phòng có hệ thống điều hòa, thiết bị thông gió, thiết bị làm mát tại các xưởng làm việc
  • Cung cấp đầy đủ mọi trang thiết bị phục vụ cho CBCNV, sắp xếp hợp lý máy móc thiết bị phù hợp điều kiện sản xuất và đặc điểm nhân trắc học của công nhân.
  • Trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động phù hợp công đoạn làm việc của công nhân. Nhắc nhở công nhân tuân thủ quy định về bảo hộ an toàn lao động.
  • Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động để kịp thời ngăn chặn diễn biến xấu về sức khỏe người lao động.
  • Tặng quà cho công, nhân viên với hình thức tiền mặt là chủ yếu.
  • Tổ chức đi du lịch.
  • Thăng cấp, khuyến khích mọi người hăng hái làm việc tạo cho công ty có môi trường làm việc tốt, bền vững và phát triển.

2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH K.N.V. Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động

Bảng 9: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH K.N.V.

Qua bảng trên ta thấy:

Hiệu quả sử dụng lao động năm 2018 của công ty là 1,222,738,501 đồng/người/năm, điều này chứng tỏ trong năm 2018 một lao động của công ty tạo ra là 1,222,738,501 đồng doanh thu. Đến năm 2019 là 1,312,382,791 đồng/người/năm, tăng 89,644,289 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 7.33%.

Năm 2018, sức sinh lời của lao động trong Công ty là 24,672,533.33 đồng/người/năm, điều này chứng tỏ năm 2018 một lao động của Công ty tạo ra 24,672,533.33 đồng lợi nhuận. Đến năm 2019 con số này là 32,878,511.46 đồng/người/năm. Như vậy, hiệu quả sử dụng lao động năm 2019 so với năm 2018 đã có sự tăng lên đáng kể. Cụ thể, hiệu quả sử dụng lao động năm 2019 tăng 8,205,978 đồng/người/năm tương đương với tăng 33.26% so với năm 2018.

Số lao động tăng lên từ năm 2018 đến 2019 là 7 người, hiệu suất sử dụng lao động tăng lên cụ thể là 89,644,289 đ/người. Và sức sinh lời của năm 2019 tăng 8,205,978 đ/người so với năm 2018. Điều đó cho thấy công tác sử dụng lao động của công ty đã hiệu quả dẫn đến tăng hiệu suất và sức sinh lời của công ty.

Tuy nhiên, bên cạnh đó: Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

  • Lao động mới tuyển thêm chưa có kinh nghiệm trong công ty nên khi giao việc còn bỡ ngỡ chưa đáp ứng đước hết những gì công ty giao.
  • Người lao động chưa làm hết khả năng sức lực của mình vẫn còn hiện tượng thiếu trách nhiệm trong công việc làm việc chưa thật sự năng suất và hiệu quả.

Do vậy những người làm công tác đào tạo cũng phải luôn đổi mới công tác nội dung, chương trình giúp NLĐ luôn đáp ứng được yêu cầu công việc dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Bên cạnh những kiến thức về chuyên môn, NLĐ cũng cần phải được trang bị những kiến thức làm việc cơ bản như: làm việc nhóm, giao tiếp, ngoại ngữ, sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin…Ngoài ra, việc trang bị những kiến thức hiểu biết về pháp luật, đặc biệt là những quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực chuyên môn mà NLĐ đang và sẽ làm cũng là vấn đề vô cùng quan trọng và cần được quan tâm.

2.3.2. Đánh giá chung về tình hình quản lý nhân lực tại công ty TNHH K.N.V.

2.3.2.1. Thành tích đạt được

Cán bộ công nhân viên trong công ty được trả lương đúng như quy định trong quy chế lương của công ty, theo đó mức lương cán bộ công nhân viên nhận được gồm có lương cấp bậc, lương chính sách, lương hiệu quả cùng những khoản được trừ khác theo quy định của nhà nước. Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty khá ổn định, họ có thể yên tâm công tác bởi công ty luôn trả lương đúng hạn như theo thỏa thuận lao động.

Các chính sách thưởng, trợ cấp đáp ứng nhu cầu tạo động lực cho các cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nhiên, công ty vẫn cần phát huy hơn nữa vai trò của nó trong hoạt động kinh doanh của người lao động để khuyến khích họ đạt được kết quả cao nhất. Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

Công ty đã làm khá tốt công tác phúc lợi và dịch vụ để tạo động lực cho cán bộ công nhân viên, quỹ này được trích từ lợi nhuận của công ty.

Công ty đã đào tạo được môi trường làm việc tốt, bầu không khí thoải mái cho người lao động. Hiện nay công ty thường xuyên củng cố và hoàn thiện các chính sách tạo động lực cho nhân viên, nâng cao tinh thần đoàn kết của tập thể các cán bộ công nhân viên trong công ty.

Công tác đào tạo và phát triển nhân viên nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của CBCNV. Đây là điều kiện tốt để Công ty phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất.

Cán bộ quản lý lãnh đạo của Công ty được chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đạt hiệu quả công việc cao hơn.

Người lao động có cơ hội thể hiện mình, bộc lộ hết tài năng trí tuệ thực sự của mình, trình độ được nâng cao.

Công ty đã tìm được những hướng phát triển đúng đắn các chủ trương phát triển các công tác ngắn hạn và dài hạn đúng đắn, có bộ máy tổ chức hợp lý, có cấu tổ chức gọn nhẹ, mang lại hiệu quả.

2.3.2.2. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua, Công ty cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết trong công tác quản lý công việc, thể hiện ở mặt sau đây:

Một số CBCNV mới có trình độ chuyên môn còn non kém, chất lượng làm việc chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại của Công ty, ý thức trách nhiệm trong công việc chưa cao.

Việc trả lương thông qua hệ số công việc chưa phản ánh hết được hiệu quả làm việc của người lao động. Chưa tạo ra được tính cạnh tranh trong công việc, dễ làm người lao động cảm thấy nhàm chán với những việc làm lặp đi lặp lại. Mối quan hệ giữa các đơn vị cũng như các phòng ban chức năng còn chưa chặt chẽ. Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY: 

===>>> Khóa luận: Giải pháp sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty K.N.V […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993