Các yếu tố tác động đến quyết định mua rau quả của khách hàng trên địa bàn thành phố Huế
Nội dung chính
2.1 Tổng quan về thành phố Huế
2.1.1 Đặc điểm về dân số, lao động và giáo dục
Theo thông tin chính thức tại Cổng thông tin điện tử Thành phố Huế, hiện tại TP Huế có 27 phường với dân số tính ngày 31 tháng 12 năm 2022 là khoảng 338.994 người trong đó có 163.284 nam, 175.710 nữ.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên qua các năm đều có xu hướng giảm, năm 2020 tỷ lệ này là 1,07%, đến năm 2022 đã giảm xuống còn 1,0%, giảm 0,02% so năm 2021, năm 2023 là 0,98%, tuy nhiên tỷ lệ tăng tự nhiên dân số năm 2024 đăc tăng lên 1,12%.
Thông qua nguồn vốn vay ưu đãi cho người nghèo, nguồn vốn vay giải quyết việc làm 120 của Ngân hàng Chính sách xã hội và các nguồn vốn khác đã tạo điều kiện cho gần 6.220 hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp được vay vốn với tổng doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm hơn 66.261 tỷ đồng; qua các chương trình dạy nghề giới thiệu việc làm, tuyển dụng lao động thông qua sàn giao dịch việc làm, các kênh vay vốn… trên địa bàn Thành phố đã có hơn 8.774 lao động được phối hợp, hỗ trợ góp phần giải quyết việc làm, trong đó: qua các nguồn vốn vay: 6.220 lao động; vào các doanh nghiệp, trong các thành phần kinh tế: 2.041 lao động; Tuyển dụng công chức, viên chức, hợp đồng: 503 lao động; xuất khẩu lao động: 10 lao động. Đời sống người dân ngày càng được nâng cao.
Giáo dục toàn diện đối với học sinh phổ thông được quan tâm đúng mức, tỷ lệ học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học 99,98%, lớp 9 tốt nghiệp THCS 99,3%. Chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học ngày càng nâng cao, thực hiện tốt các phong trào thi đua dạy tốt và học tốt, toạ đàm thao giảng, các hoạt động TDTT, văn hoá văn nghệ, tổ chức các hội thi học sinh giỏi các cấp…Thực hiện quy trình điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường Mầm non, Tiểu học, THCS và bổ nhiệm CBQL bổ sung cho CBQL nghỉ hưu 2024…Tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, nâng tỷ lệ trường học 2 buổi/ngày, xây dựng cảnh quan môi trường, học đường.
Đào tạo Đại học và sau Đại học: Đại học Huế có quy mô đào tạo lớn nhất khu vực miền Trung và Tây Nguyên, một Đại học đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Với 7 trường Đại học và 3 khoa trực thuộc.Đại học Huế hiện có: 95 ngành đào tạo đại học, 67 ngành đào tạo thạc sĩ, 25 chuyên ngành đào tạo tiến sĩ, và 33 chuyên ngành đào tạo bác sĩ chuyên khoa cấp I và bác sĩ chuyên khoa cấp II.
Hàng năm có trên 70.000 người dự thi vào Đại học Huế. Hiện nay, có hơn 20.000 sinh viên hệ chính quy, khoảng 20.000 sinh viên hệ không chính quy và hàng chục ngàn sinh viên học theo hình thức đào tạo từ xa. Hàng năm có 3.000 đến 4.000 sinh viên hệ chính quy tốt nghiệp.
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế năm 2024
- Du Lịch – Dịch vụ – Thương mại
Hoạt động du lịch diễn ra sôi nổi, đặc sắc gắn với các sự kiện Năm du lịch Quốc gia duyên hải Bắc Trung Bộ, Festival Huế 2024. Đã tổ chức nhiều hoạt động, lễ hội văn hoá, văn nghệ, triển lãm với quy mô, chất lượng thu hút lượng lớn nhân dân và du khách trong ngoài nước đến Huế. Các khách sạn, cơ sở lưu trú, các loại hình dịch vụ du lịch tiếp tục được đầu tư nâng cấp để phục vụ du khách; các tour, tuyến du lịch tiếp tục được củng cố, tăng cường khai thác có hiệu quả. Doanh thu du lich năm 2024 ước đạt 1.215,1 tỷ đồng, tăng 21,1% so cùng kỳ; Tổng lượt khách du lịch đến Huế ước đạt: 1.732 nghìn lượt khách, tăng 12,1% so với cùng kỳ; tổng ngày khách ước đạt: 3.461 nghìn ngày khách, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước.
Thương mại – dịch vụ tiếp tục giữ được mức phát triển ổn định và đạt mức tăng trưởng khá. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ năm 2024 ước đạt: 16.400 tỷ đồng tăng 25,1% so với cùng kỳ. Hệ thống các siêu thị, chợ trên địa bàn tiếp tục được đầu tư nâng cấp, hàng hoá được sắp xếp gọn gàng, thông thoáng, công tác bảo vệ được tăng cường và đảm bảo an toàn không để xảy ra tình trạng cháy, nổ đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn chợ. Công tác xúc tiến thương mại và đầu tư trên địa bàn tiếp tục được quan tâm, quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại được tăng cường.
Hoạt động xuất khẩu tăng trưởng khá, tổng trị giá xuất khẩu ước đạt trên 60 triệu USD đạt 100% kế hoạch năm (kể cả xuất khẩu tại chỗ).
Các loại hình dịch vụ bưu chính, viễn thông và thông tin liên lạc liên tục được đổi mới về công nghệ phục vụ tốt nhu cầu sử dụng của khách hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng ngày càng phát triển, chính sách giảm lãi suất, tăng nguồn vốn cho vay…đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng.
Hoạt động giao thông vận tải phát triển ổn định và đạt mức tăng trưởng khá, đáp ứng nhu cầu giao thương cũng như đi lại của người dân. Tổng doanh thu ngành ước đạt 542,285 tỷ đồng, tăng 16% so cùng kỳ.
- Công nghiệp – TTCN
Sản xuất CN-TTCN trên địa bàn Thành phố năm 2024 vẫn còn gặp nhiều khó khăn do giá cả một số vật tư nguyên, nhiên liệu sản xuất tăng ảnh hưởng đến đầu ra của sản phẩm cũng như sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố chủ yếu nhỏ lẻ nên ít bị tác động, tốc độ tăng trưởng vẫn tiếp tục giữ được ổn định. Nhiều mặt hàng xuất khẩu vẫn tiếp tục duy trì mức tiêu thụ khá như may mặc, chế biến thực phẩm đặc sản, nước giải khát đồ uống, hàng thủ công mỹ nghệ và văn hoá phẩm phục vụ khách du lịch, cơ khí tiêu dùng, vật liệu xây dựng trang trí nội thất…. GTSX CN-TTCN trên địa bàn ước đạt 4.250 tỷ đồng (giá hiện hành) tăng 13,2%; GTSX công nghiệp thành phố quản lý ước đạt 943,253 tỷ đồng, tăng 13,36% so cùng kỳ.
- Sản xuất nông nghiệp
Bước sang năm 2024, tình hình thời tiết diễn biến thuận lợi đã tạo điều kiện cho cây lúa và các loại cây trồng khác sinh trưởng và phát triển tốt. Năng suất lúa đạt khá cao (bình quân ước đạt 57 tạ/ha, sản lượng 11.000 tấn, tăng so với năm 2023 là 9 tấn). Trong chăn nuôi, công tác tiêm phòng cho gia súc thực hiện tốt; các loại dịch bệnh như: lở mồm long móng, tai xanh, dịch cúm gia cầm được giám sát chặt chẽ, cho đến nay chưa phát hiện trường hợp nào bị bệnh. Thường xuyên tiến hành kiểm tra, hướng dẫn công tác phòng chống dịch bệnh, kiểm tra giết mổ gia súc, gia cầm, xử lý tiêu độc…Triển khai nạo vét hệ thống kênh mương để phục vụ cho sản xuất, đảm bảo nước phục vụ tưới tiêu và chống hạn mặn, thực hiện tốt công tác chi trả và quyết toán tiền hỗ trợ thuỷ lợi phí cho nông dân.
- Thu chi Ngân sách
Dự toán thu ngân sách năm 2024 tỉnh giao: 711,922 tỷ đồng, ước thực hiện 657,275 tỷ đồng đạt 92,32% so với kế hoạch tỉnh giao, thực hiện không đạt dự toán. Các khoản thu ngoài quốc doanh, thuế thu nhập cá nhân, thu tiền sử dụng đất, thu tiền nhà thuộc sở hữu nhà nước, lệ phí trước bạ không đạt kế hoạch giao, các khoản thu còn lại đều đạt dự toán được giao. Ngay từ đầu năm Thành phố đã ban hành Chỉ thị số 03/CT- UBND ngày 18/01/2024 về việc tăng cường các giải pháp phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước năm 2024 trong đó đã chỉ đạo các cấp, các ngành, UBND các phường, cơ quan Thuế, Hội đồng tư vấn thuế, tăng cường công tác quản lý thuế, tập trung đẩy mạnh công tác thu ngân sách, bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời. Triển khai các giải pháp tăng thu, chống thất thu, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp gian lận thuế, trốn thu. Tuy nhiên do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế, giá cả các loại nguyên nhiên vật liệu tăng cao, thị trường bất động sản đóng băng, ngoài ra Chính phủ, Bộ Tài chính đã có nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường cho các doanh nghiệp như miễn thuế, giản thuế nên các khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách không đạt kế hoạch gây khó khăn trong việc thực hiện các nhiệm vụ chi.
Tổng chi ngân sách ước đạt 856,489 tỷ đồng bằng 122,1% kế hoạch năm. Thành phố đã tập trung chi cho đầu tư phát triển, chi hoạt động thường xuyên, ngoài ra còn đảm bảo nhiều nhiệm vụ chi đột xuất như: Chỉnh trang đô thị, vệ sinh môi trường, chi cho an sinh xã hội, chính sách Tết; các hoạt động hưởng ứng Năm du lịch quốc gia Duyên hải Bắc Trung bộ, Festival Huế 2024, Hội nghị các thành phố lịch sử (LHC) lần thứ 13 tại Huế… bổ sung kinh phí xoá nhà tạm cho hộ nghèo, phòng chống dịch,…
- Khoa học công nghệ
Triển khai tốt các hoạt động Khoa học công nghệ năm 2024 theo kế hoạch; tiến hành kiểm tra các nội dung và tiến độ triển khai thực hiện các dự án KHCN của năm 2024. Tổ chức kiểm tra đánh giá định kỳ Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2020 tại các cơ quan thành phố… Nhìn chung hoạt động KHCN của Thành phố trong năm đã có nhiều đề tài thực hiện thành công và thực sự có hiệu quả trong việc ứng dụng KHCN vào sản xuất và đời sống.
2.1.3 Một số đặc điểm về sản xuất và tiêu thụ rau quả trên địa bàn TP Huế
- Tình hình sản xuất
Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, là khu vực có khí hậu giao thoa giữa hai miền nam-bắc nên có thể trồng rau quanh năm, mang lại giá trị và hiệu quả kinh tế cao.
Qua điều tra cho thấy tiềm năng trồng rau ở tỉnh Thừa Thiên Huế là rất lớn, diện tích rau quả hàng năm lên đến 4.144-4.500ha, phân bố chủ yếu vùng cát ven biển có mạch nước ngầm cao (huyện Phú Vang, Phong Điền, Phú Lộc), vùng đất tốt, làm vành đai thực phẩm cho thành phố như Hương Trà, Quảng Điền, Hương Thủy. Với 9 huyện, thị xã và thành phố Huế, cơ cấu chủng loại rau còn nghèo, chủ yếu là các loại rau ăn lá (rau muống, rau lang, xà lách, rau cải, cải cúc và rau gia vị). ( Điều tra, đánh giá tình hình sản xuất rau an toàn và tiêu thụ rau tại tỉnh Thừa Thiên Huế, PGS. TS Lê Thị Khánh – Trường Đại học Nông lâm Huế)
Theo thông tin tại website của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế cập nhật tháng 11 năm 2023, toàn tỉnh có diện tích sản xuất rau trên 3200 ha, song phân bố không đều, manh mún, nhỏ lẻ mang tính thời vụ, tự cung tự cấp. Chỉ có một số vùng trồng tập trung, chuyên canh chủ yếu ở thành phố Huế và một số xã vùng ven như Quảng Thành, Quảng Thọ – huyện Quảng Điền, Hương An, Hương Xuân, Hương Chữ -huyện Hương Trà, Phú Mậu – huyện Phú Vang,…
Năm 2021, thông qua một số các đề tài, dự án, chương trình của Trung tâm Khuyến Nông Lâm Ngư, của trường Đại học Nông Lâm Huế và một số tổ chức khác, một số mô hình sản xuất rau an toàn đã được triển khai tại các địa phương như: HTX Hương Long – TP Huế ( 0,5ha), HTX Kim Thành – Quảng Thành (1,1 ha), HTX La Chữ -Hương Trà (1 ha),…
- Những hạn chế, tồn tại:
Diện tích sản xuất rau của từng hộ nông dân phân tán, manh mún, năng suất rau còn thấp, chưa xứng với tiềm năng đất đai. Chất lượng rau vẫn chưa được theo dõi kiểm định đánh giá theo các tiêu chuẩn quy định.
Thiếu cơ sở chế biến, thông tin thị trường còn thiếu và yếu, chưa hình thành được hệ thống tiêu thụ sản phẩm ổn định phục vụ người sản xuất.
Việc sơ chế, bảo quản rau để cung cấp cho thị trường chưa được quan tâm nên ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm khi tiêu thụ.
Sản phẩm kém đa dạng về chủng loại nên chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, giá cả bấp bênh, không chủ động trong tiêu thụ sản phẩm.
Điều kiện thời tiết khí hậu có hai mùa mưa nắng rõ rệt, đặc biệt có mùa mưa với lượng mưa lớn rất khó khăn cho việc bố trí đa dạng thành phần các loại rau quả, củ. Trong các mùa thuận lợi như xuân hè chỉ thuận lợi để phát triển một số loại rau ăn lá, rau gia vị…Đây cũng là trở ngại rất lớn trong việc tiếp cận các thị trường lớn.
Năng suất, sản lượng rau còn thấp và không ổn định. Nguyên nhân do nông dân sử dụng giống tại chỗ, mua giống không đảm bảo chất lượng, mặt khác sản xuất trong mùa nắng hạn thường thiếu nước và thiếu vật liệu che phủ nên rau sinh trưởng và phát triển kém dẫn đến năng suất thấp. Chất lượng rau vẫn chưa được theo dõi kiểm định đánh giá theo các tiêu chuẩn quy định.
- Tình hình tiêu thụ
Tại thành phố Huế, rau quả được tập trung về các chợ lớn nhỏ và cả trong siêu thị, mức tiêu thụ rau quả hàng ngày của người dân rất lớn do nhu cầu ngày càng tăng. Các loại rau có nguồn gốc chủ yếu từ địa phương các huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đặc biệt rau an toàn được cung cấp từ một số cơ sở sản xuất như: HTX rau sạch Hương Long(TP Huế) và Kim Thành (Quảng Điền), bên cạnh đó rau củ còn được nhập từ các nơi khác, điển hình là Đà Lạt.
Đối với mặt hàng trái cây tươi, sức tiêu thụ tăng mạnh trong mùa nóng, đây cũng chính là thời điểm vào mùa của các loại trái cây. Loại trái cây địa phương được tiêu thụ chủ yếu là Thanh Trà, các loại quả khác chủ yếu nhập từ Đà Lạt, TP.Hồ Chí Minh, Tây Nam Bộ và một số tỉnh phía Bắc.
Tại Huế, kinh tế đang dần phát triển hơn, cùng với đó là nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân cũng tăng lên. Đối với rau quả, đây là mặt hàng có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, do đó ngày càng nhiều người dân quan tâm đến vấn đề đảm bảo vệ sinh và nhu cầu sử dụng rau an toàn cũng tăng cao. Tại các siêu thị, đa số các loại rau quả đều được nhập từ các cơ sở sản xuất rau an toàn. Trong khi đó nguồn gốc của các loại rau quả tại các chợ lại khó kiểm soát chất lượng và nguồn gốc. Chính vì thế ngày càng có nhiều người dân đến siêu thị mua rau quả và thực phẩm hằng ngày thay vì mua ở chợ.
Tuy nhiên, do tình hình sản xuất rau an toàn tại Huế còn manh mún, nhỏ lẻ nên vẫn chưa thể đáp ứng hết nhu cầu của người dân, và do vậy hằng ngày có rất nhiều người vẫn đang mua và sử dụng rau quả không đảm bảo an toàn.
2.2 Kết quả nghiên cứu
2.2.1 Khái quát đặc điểm mẫu điều tra
Nghiên cứu được thực hiện trên thành phố Huế, mẫu điều tra là 132, số phiếu phát ra là 132 phiếu, thu về 127 phiếu, trong đó có 8 phiếu không hợp lệ và bị loại bỏ. Xử lý và phân tích dữ liệu dựa trên 119 bản hợp lệ.
- Cơ cấu mẫu điều tra tra theo phường
Trong số mẫu thu về, phường An Cựu có 33 mẫu, phường Phú Hội có 14 mẫu, phường Phú Hòa có 10 mẫu, phường Tây Lộc có 27 mẫu, phường Thuận Lộc 23 mẫu và phường Vĩnh Ninh 12 mẫu.
- Cơ cấu mẫu theo giới tính
Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu theo giới tính
Đối tượng được phỏng vấn là những người thường xuyên mua thực phẩm cho gia đình. Đối với công việc này phụ nữ thường là người thực hiện, tuy nhiên vẫn có sự tham gia của nam giới. Từ kết quả quan sát có thể thấy rằng trong tổng số 119 người trả lời thì có đến 102 người trả lời là nữ, chiếm 85,7 %; chỉ có 17 nam, chiếm 14,3%, điều này rất thực tế và hoàn toàn phù hợp.
- Cơ cấu mẫu theo độ tuổi
Biểu đồ 2: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi
Độ tuổi của người trả lời có số lượng cao nhất là từ 26 đến 40 tuổi, chiếm 45,4%; tiếp theo là nhóm người có độ tuổi từ 41 đến 55 tuổi, chiếm 31,9%; số ít còn lại là những người có độ tuổi dưới 25 tuổi và trên 55 tuổi, lần lượt chiến 10,1 % và 12,6 %. Có thể thấy đa số người đi chợ có độ tuổi trong khoảng 26 đến 40, tuy nhiên nếu xét chung nhóm tuổi từ 41 đến 55 tuổi và trên 55 tuổi cho thấy rằng đây cũng là nhóm tuổi đi chợ nhiều không kém. Điều này có thể lý giải rằng nhóm tuổi từ 26 đến 40 tuổi là những người đang trong độ tuổi lao động, đặc biệt là phụ nữ ở tuổi này thường là những người vừa làm kinh tế vừa chăm lo cho gia đình, còn đối với nhóm tuổi trên 40 thường là những người có cuộc sống kinh tế gia đình đã ổn định nên không quá bận rộn hoặc là những người đã về hưu, do đó hết hầu những người trong các nhóm tuổi này thường là những người làm nhiệm vụ nội trợ trong gia đình.
- Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp và học vấn
Qua kết quả khảo sát, có 76 người trả lời có trình độ học vấn từ cấp 3 trở xuống, chiếm 63,9%, trong đó bao gồm 7 người là hưu trí, 17 người nội trợ và 52 người làm việc tự do; có 39 người có trình độ học vấn trung cấp, cao đẳng, đại học, chiếm 32,8%, đa số họ là công nhân viên chức (21 người), 9 người là sinh viên, 6 người là hưu trí và có 1 người làm việc tự do; chỉ có người có trình độ học vấn trên đại học, chiếm 3,4% và tất cả họ đều là công nhân viên chức.
- Cơ cấu mẫu theo thu nhập
Biểu đồ 3: Cơ cấu mẫu theo thu nhập
Phần lớn các hộ điều tra đều có thu nhập từ 20 triệu trở xuống. Trong 119 hộ thì có tới 62 hộ có thu nhập từ 10 – 20 triệu chiếm 52,1%; 53 hộ có thu nhập dưới 10 triệu, chiếm 44,5%; chỉ có 4 hộ có thu nhập từ 20 đến 30 triệu, chiếm 3,4% và không có hộ nào có thu nhập trên 30 triệu. Con số này phù hợp với thực tế tại thành phố Huế, đây là thành phố có mức sống và mức thu nhập còn thấp so với các thành phố lớn khác trên cả nước như Hà Nội, Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh…
- Cơ cấu mẫu theo chi phí thực phẩm trung bình hàng tháng
Bảng 2: Chi phí thực phẩm trung bình hàng tháng
Chi phí | Số hộ | Tỷ lệ (%) |
Dưới 1,5 triệu | 8 | 6,7 |
Từ 1,5 đến 3 triệu | 55 | 46,2 |
Từ 3 đến 4,5 triệu | 53 | 44,5 |
Trên 4,5 triệu | 3 | 2,5 |
Tổng | 119 | 100,0 |
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Chi phí thực phẩm trung bình hàng tháng từ 1-3 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất là 46,2%, tiếp theo là 44,5% hộ gia đình có chi phí thực phẩm từ 3-4,5 triệu. Số hộ có chi phí thực phẩm dưới 1,5 triệu và trên 4,5 triệu chiếm tỷ lệ rất thấp lần lượt là 6,7% và 2,5%.
- Cơ cấu mẫu theo số người cùng ăn trong gia đình
Bảng 3: Số người cùng ăn trong gia đình
Số người cùng ăn | Số hộ | Tỷ lệ (%) |
2 | 9 | 7,6 |
3 | 30 | 25.2 |
4 | 39 | 32,8 |
5 | 18 | 15,1 |
6 | 15 | 12,6 |
7 | 5 | 4,2 |
8 | 3 | 2,5 |
Tổng | 119 | 100,0 |
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Có 39 trường hợp trong gia đình có 4 người cùng ăn, chiếm tỷ lệ cao nhất là 32,8%; thứ hai là trường hợp có 3 người ăn chung chiếm 25,2%; có 33 hộ gia đình có 5 đến 6 người cùng ăn chiếm 17,7%; có 9 hộ có chỉ có 2 người cùng ăn, chiếm 7,6%; xếp cuối cùng là các hộ có 7 đến 8 người cùng ăn, có 8 hộ và chiếm tỷ lệ 6,7%. Các gia đình có 2 thế hệ sống cùng nhau thường có 3,4, 5 người. Những gia đình chỉ có 2 người ăn là những trường hợp có con đi học, đi làm xa, mới lập gia đình. Những gia đình có 6, 7, 8 người cùng ăn là những gia đình có 3 thế hệ, những gia đình anh chị em sống chung với nhau.
Số người cùng ăn là yếu tố quyết định rất lớn đến chi phí thực phẩm của các hộ gia đình. Mức chi phí dưới 1,5 triệu là của các hộ gia đình có 2, 3 người cùng ăn; trong khi đó có 55 gia đình có mức chi phí từ 1,5-3 triệu là của các hộ có 2 đến 5 người cùng ăn; các mức chi phí lớn hơn đều nằm trong các hộ có số người cùng ăn nhiều hơn, cụ thể mức chi phí từ 3-4,5 triệu có 53 gia đình có số người cùng ăn từ 3 đến 5 người; đặc biệt mức chi phí cho thực phẩm trên 4,5 triệu chỉ có các gia đình có số người ăn từ 6-7 người. Tuy nhiên chi phí thực phẩm trung bình không chỉ phụ thuộc vào số lượng người cùng ăn mà còn phụ thuộc vào thu nhập của gia đình. Có những gia đình có ít người nhưng vẫn chi tiêu cho thực phẩm lớn nguyên do là họ có thu nhập cao; ngược lại những gia đình tuy có số người cùng ăn nhiều nhưng do thu nhập của họ không cao nên mức chi tiêu cho thực phẩm cũng thấp.
2.2.2 Các yếu tố tác động đến quyết định mua rau quả
2.2.2.1 Thực trạng tiêu dùng rau quả của người dân trên địa bàn thành phố Huế
- Mức độ thường xuyên mua rau quả của người tiêu dùng
Bảng 4: Mức độ thường xuyên mua rau quả
Tần suất mua | Số hộ | Tỷ lệ (%) |
Hàng ngày | 87 | 73,1 |
1-3 lần/tuần | 4 | 3,4 |
4-6 lần/tuần | 28 | 23,5 |
Tổng | 119 | 100,0 |
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Rau quả là loại thực phẩm tươi sống có hạn sử dụng rất ngắn. Thông thường các loại rau ăn lá, hoa, thân chỉ giữ được độ tươi trong vài giờ trong điều kiện bình thường, các loại củ, quả và trái cây có thể tươi lâu hơn, nhưng rau quả nói chung đều rất dễ héo, dập, úng…
Từ kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các gia đình mua rau quả rất thường xuyên, cụ thể có tới 87 gia đình mua rau quả hằng ngày, chiếm 73,1%; 28 gia đình mua rau quả từ 4-6 lần/tuần, chiếm 23,5%; chỉ có 4 gia đình mua rau quả 1-3 lần/tuần.
Lý giải cho điều này chính là thói quen của người Việt Nam nói chung và người dân thành phố Huế nói riêng là đi chợ rất thường xuyên, hầu hết mọi người xem việc đi chợ mua thực phẩm là công việc hằng ngày, hơn nữa rau quả là mặt hàng tươi sống, do đó việc đi chợ thường xuyên sẽ đảm bảo độ tươi ngon của rau quả. Một số gia đình chỉ mua rau quả từ 4-6 lần/tuần và từ 1-3 lần/tuần là những gia đình có các thành viên điều bận rộn, họ làm việc cả ngày và không có nhiều thời gian rảnh rỗi cho việc mua thực phẩm, vì vậy những người này chỉ đi chợ vào một vài ngày trong tuần và giữ thực phẩm trong tủ lạnh cho những lần sử dụng sau.
- Mức độ thường mua các loại rau quả
Bảng 5: Tỷ lệ các hộ gia đình tính theo mức độ thường mua các loại rau quả
Đơn vị: phần trăm (%)
Mức độ thường mua | Rau ăn lá | Rau ăn hoa | Rau ăn củ | Rau ăn thân | Rau ăn quả | Trái cây |
Thứ nhất | 63,0 | 3,4 | 7,6 | 6,7 | 6,7 | 0,8 |
Thứ hai | 17,6 | 4,2 | 32,8 | 5,0 | 5,0 | 10,1 |
Thứ ba | 10,1 | 2,5 | 25,2 | 6,7 | 6,7 | 33,6 |
Thứ bốn | 3,4 | 8,4 | 17,6 | 16,0 | 16,0 | 32,8 |
Thứ năm | 5,0 | 41,2 | 8,4 | 26,1 | 26,1 | 13,4 |
Thứ sáu | 0,8 | 40,3 | 8,4 | 39,5 | 39,5 | 9,2 |
Các loại rau quả được bày bán trên thị trường hiện nay bao gồm rau ăn lá, rau ăn củ, rau ăn hoa, rau ăn quả, rau ăn thân và trái cây tươi.
Qua khảo sát cho thấy rau ăn lá, rau ăn quả và rau ăn củ là những loại rau thường mua nhất; tiếp đến là trái cây; còn lại rau ăn hoa và rau ăn thân là ít mua nhất.
Đối với rau ăn lá (rau muống, rau ngót, rau cải, xà lách,…): có đến 75 người trả lời rằng họ thường mua nhất, chiếm 63%; có 21 người (17,6%) trả lời rằng đây là loại rau thường mua thứ hai, 12 người xếp thường mua thứ ba, chiếm 10,1%; có tổng cộng 11 người xếp là thứ bốn, thứ năm và thứ sáu chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
Đối với rau ăn hoa (hoa bí, hoa thiên lý, súp lơ…): có tới 49 người thường mua thứ năm, chiếm 41,2%; 48 người thường mua thứ sáu, chiếm 40,3%; các vị thứ còn lại có rất ít người xếp vào; do vậy có thể thấy rau ăn hoa rất ít được người dân sử dụng.
Đối với rau ăn củ (cà rốt, khoai tây, củ cải, su hào…): có 9 người xếp đây là loại rau thường mua nhất, chiếm 7,6%; cũng chỉ có 10 người xếp là thứ năm và 10 người xếp thứ sáu (8,4%); có 39 người xếp rau ăn củ vào loại rau thường mua thứ hai, 30 người xếp là thứ ba và 21 người xếp là thứ bốn.
Đối với rau ăn thân (ngọn bầu, bí, thân khoai môn…): cũng giống như rau ăn hoa, đa số mọi người xếp loại rau này là rau thường mua thứ bốn, thứ năm, thứ sáu; điều này cho thấy đây là loại rau mà các gia đình ít khi mua.
Đối với rau ăn quả (bí ngô, bí xanh, mướp đắng, cà chua,…): có 22 người xếp đây là loại rau thường mua nhất, 37 người xếp là thứ hai, lần lượt có 25, 26 người xếp là thứ ba và thứ bốn còn lại là thứ năm và thứ sáu.
Đối với trái cây (cam, táo, lê, xoài,…): phần lớn người trả lời xếp trái cây vào loại thường mua thứ ba và thứ bốn, còn lại là thứ nhất, thứ hai, thứ năm và thứ sáu.
- Thời điểm thường mua rau quả
Biểu đồ 4: Thời điểm thường mua rau quả
Đa số người dân thường mua rau quả vào buổi trưa, họ là những người thường đi chợ sau khi tan làm; cũng có nhiều người đi chợ vào buổi sáng, đây là những người không phải làm việc vào buổi sáng vì vậy họ đi chợ sớm để mua thực phẩm tươi nhất. Một số ít người đi chợ vào buổi chiều, là những người sống gần siêu thị hoặc các chợ họp cả ngày và họ không có thời gian đi chợ vào buổi sáng và trưa. Cụ thể:
Có tới 59,7% tương đương 71 người trả lời mua rau quả vào buổi trưa; 35 người mua rau quả vào buổi sáng, chiếm 29,4%; chỉ có 12 người mua rau quả vào buổi chiều và có duy nhất 1 người mua rau quả vào buổi tối.
- Địa điểm thường mua rau quả
Biểu đồ 5: Địa điểm mua rau quả
Từ kết quả phân tích trên biểu đồ, có thể thấy rằng đa số người trả lời chọn địa điểm mua rau quả thường xuyên là chợ; trong đó 41,2% số người trả lời mua rau quả tại chợ cóc, 30,3% mua rau quả tại chợ lớn; chỉ có 15,1% trả lời là mua rau quả tại siêu thị; con số nhỏ nhất là 13,4% người trả lời phỏng vấn mua rau quả tại các quán ven đường.
- Lý giải cho việc lựa chọn địa điểm mua:
Bảng 6: Lý do chọn địa điểm mua
Lý do chọn địa điểm mua | Thuận tiện đi lại | Thực phẩm bày bán phong phú | Giá cả phải chăng | Rau quả được chứng nhận an toàn | Quán người quen | Ghi rõ nơi sản xuất | Rau quả tươi, sạch |
Số người | 102 | 68 | 62 | 15 | 56 | 4 | 64 |
Tỷ lệ (%) | 85,7 | 57,1 | 52,1 | 12,6 | 47,1 | 3,4 | 53,8 |
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Từ bảng trên cho thấy, có đến 102 người, chiếm 85,7% đồng ý với lý do thuận tiện đi lại; tiếp đến là 68 người, chiếm 57,1% chọn lý do thực phẩm bày bán phong phú; hai lý do cũng được chọn nhiều là rau tươi sạch và giá cả phải chăng được số người lựa chọn lần lượt là 64 người (53,8%) và 62 người (52,1%); một lý do nữa cũng được khá nhiều người lựa chọn là vì quán người quen với tổng số 56 người đồng ý, chiếm 47,1%; trong khi đó có 2 lý do rất ít được người trả lời lựa chọn là rau qua được chứng nhận an toàn chỉ có 15 người đồng ý, chiếm 12,6% và rau quả ghi rõ nơi sản xuất chỉ có 4 người đồng ý; chiếm tỷ lệ thấp nhất là 3,4%. Theo quan sát của người nghiên cứu thì siêu thị chỉ phân bố tại một số nơi nhất định trên địa bàn thành phố Huế, trong khi đó các chợ lớn nhỏ lại được phân bố rộng rãi. Đa số người dân chọn địa điểm mua rau quả vì lý do thuận tiện đi lại, đó cũng là lý do vì sao có nhiều người mua rau quả tại chợ lớn, chợ cóc hơn là tại siêu thị. Đối với các quán ven đường thì thường có ít các loại rau quả và các loại thực phẩm khác, hơn nữa vì các quán này thường mua lại hàng từ các chợ nên giá cả có phần cao hơn, hai yếu tố này cũng được quan tâm nhiều khi lựa chọn địa điểm mua rau quả, do đó tỷ lệ người mua rau quả tại quán ven đường cũng không cao.
- Những lo lắng khi mua rau quả
Khi được hỏi về những lo lắng khi mua rau quả, rất nhiều người trả lời rằng mặc dù họ sử dụng rau quả hằng ngày nhưng vẫn không chắc chắn về độ an toàn của chúng, cụ thể những lo lắng về mức độ an toàn của rau quả được thể hiện qua kết quả điều tra như sau:
Biểu đồ 6: Những lo lắng của người dân khi mua rau quả
Có tới 102 người lo lắng về việc rau quả vẫn tồn dư hóa chất BVTV, con số này chiếm tỷ lệ khá cao là 85,7%; có 74 người trong tổng số 119 người, chiếm 62,2% lo lắng rau quả chứa chất bảo quản; kế tiếp là 47 người lo lắng rau quả ô nhiễm vi sinh vật và 43 người lo lắng rau quả nhiễm kim loại nặng vượt ngưỡng cho phép, chiếm tỷ lệ lần lượt là 39,5% và 36,1%. Bên cạnh đó có 3 người trả lời còn lo lắng về những vấn đề khác như: rau quả chứa chất tăng trưởng, nguồn gốc không rõ ràng và rau quả trồng ở nơi có nguồn nước và đất bị ô nhiễm.
Hiện nay người trồng rau quả đã chú ý hơn về vấn đề an toàn thực phẩm, diện tích trồng rau an toàn ngày càng mở rộng. Tuy nhiên diện tích rau an toàn chiếm tỷ lệ rất nhỏ và không có khả năng đáp ứng toàn bộ nhu cầu của người dân, bên cạnh đó còn rất nhiều hộ sản xuất sử dụng thuốc trừ sâu, hóa chất BVTV trong quá trình chăm sóc rau quả, hơn nữa còn có trường hợp sử dụng chất kích thích, chất bảo quản… Do đó, những lo lắng của người dân là một vấn đề đương nhiên và phù hợp với thực tế.
2.2.2.2 Đánh giá các nhân tố người tiêu dùng quan tâm khi mua rau quả
- Phân tích các nhân tố người mua quan tâm khi mua rau quả
Phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị từ 0,5 trở lên (Othman & Owen, 2000), kiểm định Bartlett’s có giá trị sig < 0,05, các biến có hệ số truyền tải (factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Điểm dừng Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích (Cumulative % Extraction Sums of Squared Loadings) lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988). Phương pháp trích “Principal Axis Factoring” với phép quay “Varimax” được sử dụng trong phân tích nhân tố thang đo các thành phần độc lập. Quá trình phân tích nhân tố để loại các biến trong nghiên cứu này được thực hiện qua các bước như sau:
Bước 1: 15 quan sát trong câu 8 được đưa vào một lần để phân tích. Phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị từ 0,5 trở lên (Othman & Owen, 2000), kiểm định Bartlett’s có giá trị sig < 0,05, các biến có hệ số truyền tải (factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại.
Bảng 7:KMO and Bartlett’s Test 1
KMO and Bartlett’s Test | ||
Trị số KMO (Kaiser–Meyer–Olkin Measure of Sampling Adequacy) | 0,695 | |
Đại lượng thống kê (Bartlett’s Test of Sphericity) | Approx. Chi–Square | 434,222 |
Df | 105 | |
Sig. | 0,000 |
( Nguồn: xử lí dữ liệu điều tra)
Bảng 8: Ma trận nhân tố xoay Rotated Component Matrixa
Kết quả phân tích nhân tố với các biến độc lập về các yếu tố tác động đến hành vi mua rau quả của người tiêu dùng cho ra 4 nhóm nhân tố có giá trị Egeinvalue >1, có hai biến có hệ số tải nhỏ hơn 0,5 do đó sẽ bị loại bỏ; đồng thời còn lại một biến nằm riêng lẻ do đó nó không có khả năng giải thích cho một nhân tố, biến này cũng bị loại bỏ.
Bước 2: Sau khi loại bỏ biến 3 biến trên, 12 biến còn lại được tiếp tục đưa vào phân tích một lần nữa vẫn theo tiêu chí như trên.
- Bảng 9: KMO and Bartlett’s Test 2 KMO and Bartlett’s Test
- Bảng 10: Rotated Component Matrixa 2 Rotated Component Matrixa
Kết quả có 3 nhân tố được rút ra. Tổng phương sai trích là 57,194% cho biết 3 nhân tố này giải thích được 57,194% biến thiên của dữ liệu. Hệ số KMO = 0,709(>0,5), kiểm định Bartlett’s có giá trị sig = 0,000 < 0,05 nên đạt yêu cầu. Trong bước 2 này không có biến nào bị loại ra khỏi mô hình do có hệ số tải đều > 0,5.
- Đặt tên và giải thích nhân tố:
Việc giải thích các nhân tố được thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến quan sát có hệ số truyền tải (factor loading) lớn nằm trong cùng một nhân tố. Như vậy nhân tố này có thể giải thích bằng các biến có hệ số lớn nằm trong nó.
Nhân tố 1 gồm tập hợp các biến: Rau quả không có mùi hắc; Rau quả không có sâu, ấu trùng; Rau quả tươi sạch; Rau quả chưa bị hư hỏng. Các yếu tố này đều có thể nhận biết bằng thị giác và khứu giác do đó đặt tên nhân tố là “ĐẶC TÍNH BÊN NGOÀI CỦA RAU QUẢ”
Nhân tố 2 tập hợp các biến: Rau quả không chứa chất bảo quản; Rau quả không chứa kim loại nặng vượt ngưỡng cho phép; Rau quả không bị ô nhiễm vi sinh vật; Rau quả không tồn dư hóa chất BVTV. Đặt tên nhân tố này là: “TÍNH AN TOÀN”.
Nhân tố 3 tập hợp các biến: Không gian bày bán sạch sẽ; Nơi bán có độ tin tưởng cao; Nơi bán gần nơi ở, nơi làm việc; Rau quả được bán gần quầy thịt cá. Các yếu tố này đều liên quan đến địa điểm bán, đặt tên nhân tố này là: “ĐẶC ĐIỂM CỦA NƠI BÁN”.
- Đánh giá thang đo
Thang đo của các nhân tố được rút ra qua phép phân tích nhân tố được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’ alpha. Hệ số cronbach Alpha được sử dụng để loại bỏ các biến “rác”, và thang đo sẽ được chọn khi hệ số Cronbach’ alpha từ 0,6 trở lên (hệ số Cronbach’ alpha bằng 0,6 được ứng dụng trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu) (Nunnally & Burnstein 1994).
Bảng 11: Cronbach’ Alpha của thang đo Đặc tính bên ngoài của rau quả
Cronbach’ Alpha=0.725 | ||
Biến quan sát | Tương quan biến tổng | Cronbach alpha nếu loại biến |
Rau quả tươi sạch | 0,498 | 0,677 |
Rau quả không có sâu, ấu trùng | 0,596 | 0,614 |
Rau quả không có mùi hắc | 0,546 | 0,645 |
Rau quả chưa bị hư hỏng | 0,437 | 0,717 |
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Bảng 12: Cronbach’ Alpha của thang đo Tính an toàn
Cronbach’ Alpha=0.701 | ||
Biến quan sát | Tương quan biến tổng | Cronbach alpha nếu loại biến |
Rau quả không tồn dư hóa chất BVTV | 0,427 | 0,680 |
Rau quả không chứa chất bảo quản | 0,529 | 0,612 |
Rau quả không chứa kim loại nặng vượt ngưỡng cho phép | 0,494 | 0,632 |
Rau quả không bị nhiễm vi sinh vật | 0,506 | 0,628 |
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Bảng 13: Cronbach’ Alpha của thang đo Đặc điểm của nơi bán
Cronbach’ Alpha=0.622 | ||
Biến quan sát | Tương quan biến tổng | Cronbach alpha nếu loại biến |
Nơi bán có độ tin tưởng cao | 0,462 | 0,516 |
Không gian bày bán sạch sẽ | 0,312 | 0,619 |
Nơi bán gần nơi ở, làm việc | 0,541 | 0,440 |
Rau quả được bán gần quầy thịt cá | 0,317 | 0,615 |
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Kết quả từ bảng trên cho thấy ba thang đo Đặc tính của rau quả, Tính an toàn, Đặc điểm của nơi bán đều có Cronbach’ Alpha > 0,6; riêng hai thang đo Đặc tính của rau quả và Tính An toàn có Cronbach’ Alpha > 0,7 ; đồng thời hệ số tương quan biến tổng 0,3 như vậy các thang đo này đều sử dụng được.
- Đánh giá các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua rau quả của người dân
Sau khi 3 nhân tố được rút ra từ phân tích nhân tố, tiến hành đánh giá mức độ quan tâm của người mua đến các nhân tố này, ta có kết quả như sau:
- Đánh giá của người mua theo nhân tố Đặc tính bên ngoài của rau quả Bảng 14: Kết quả đánh giá theo nhân tố Đặc tính bên ngoài của rau quả
Ghi chú:
- Thang đo 5 mức độ từ 1: Rất không đồng ý đến 5: Rất đồng ý
- H0: giá trị các trung bình lần đều bằng 4
- Mức ý nghĩa kiểm định α = 0,05
Từ bảng 14 ta có thể thấy đa số người tiêu dùng đều quan tâm đến các đặc điểm bên ngoài của rau quả, trong đó hai yếu tố Rau quả tươi sạch và rau quả không có sâu, ấu trùng được là những yếu tố được đánh giá là quan trọng; yếu tố rau quả không có mùi hắc được đa số người trả lời cho rằng rất quan trọng; đối với yếu tố rau quả chưa bị hư hỏng thì số người đánh giá quan trọng và rất quan trọng đều gần bằng nhau. Cụ thể:
Đối với yếu tố rau quả tươi sạch, có tới 63 người đánh giá là quan trọng, chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,9%; tiếp theo có 34 người đánh giá đây là yếu tố rất quan trọng khi lựa chọn rau quả, chiếm tỷ lệ 28,6%; 21 người cho là bình thường, chiếm tỷ lệ 17,6% và chỉ có 1 người cho rằng đây là yếu tố không quan trọng, chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Đối với yếu tố rau quả không có sâu, ấu trùng có 53 người đánh giá là quan trọng, chiếm 44,5%; tiếp theo có 31 người đánh giá đây là yếu tố rất quan trọng và 30 người đánh giá bình thường, chiếm tỷ lệ lần lượt là 26,1% và 25,2%; chỉ có 5 người cho rằng đây là yếu tố không quan trọng.
Đối với yếu tố rau quả không có mùi hắc có 54 người cho rằng đây là yếu tố rất quan trọng, chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,4%; tiếp theo có 40 người đánh giá là quan trọng, chiếm 33,6%; có 23 người cho rằng bình thường và chỉ có 2 người đánh giá là không quan trọng, chiếm tỷ lệ lần lượt là 19,3% và 1,7%.
Đối với yếu tố rau quả chưa bị hư hỏng, có 44 người đánh giá rất quan trọng và 43 người đánh giá là quan trọng chiếm tỷ lệ lần lượt là 37% và 36,1%; có 25 người cho là bình thường và chỉ có 7 người đánh giá là không quan trọng.
Sử dụng kiểm định wilcoxon, do bảng số liệu không phân phối chuẩn, kiểm định giá trị trung bình các yếu tố tác động đến quyết định của người dân khi mua rau quả (kiểm định với giá trị 4), đối với nhân tố đặc điểm của rau quả, các biến rau quả tươi sạch, rau quả không có sâu, ấu trùng, rau quả chưa bị hư hỏng đều có sig. >0.05, nên chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, tức là các tiêu chí trên đều được người dân đánh giá là quan trọng khi lựa chọn mua rau quả; biến rau quả không có mùi hắc có mức ý nghĩa sig. = 0,003 < 0,05, có đủ cơ sở thống kê để bác bỏ giả thuyết H0, hơn nữa giá trị trung bình của yếu tố này là 4,23 tức là đây là các biến người dân quan tâm trên mức 4.
Như vậy, đa số người dân đều quan tâm đến những đặc điểm bên ngoài của rau quả khi mua, bởi đây là những yếu tố tác động đầu tiên đến các giác quan của người tiêu dùng. Vì thế, rau quả được bán trước hết cần đảm bảo các yếu tố bên ngoài như độ tươi, sạch; không có sâu, ấu trùng, không hư hỏng.
- Đánh giá của người mua theo nhân tố Tính anh toàn
Bảng 15: Kết quả đánh giá theo nhân tố tính anh toàn
Yếu tố |
Tỷ lệ (%) | Trung bình | Giá trị kiểm định | Mức ý nghĩa | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||||
Rau quả không tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật | 0,8 | 0 | 18,5 | 37,0 | 43,7 | 4,23 | 4 | 0,002 |
Rau quả không chứa chất bảo quản | 0,8 | 0 | 21,0 | 51,3 | 26,9 | 4,04 | 4 | 0,522 |
Rau quả không chứa kim loại nặng vượt ngưỡng cho phép | 0 | 0 | 25,2 | 44,5 | 30,3 | 4,05 | 4 | 0,460 |
Rau quả không bị ô nhiễm vi sinh vật | 0 | 0,8 | 25,2 | 56,3 | 17,6 | 3,91 | 4 | 0,138 |
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Ghi chú:
- Thang đo 5 mức độ từ 1: Rất không đồng ý đến 5: Rất đồng ý
- H0: giá trị các trung bình lần đều bằng 4
- Mức ý nghĩa kiểm định α = 0,05
Từ kết quả phân tích cho thấy rằng người dân rất quan tâm đến tính an toàn khi mua rau quả. Cụ thể
Với yếu tố rau quả không tồn dư hóa chất BVTV, có tới 52 người đánh giá rất quan trọng, chiếm tỷ lệ cao nhất là 43,7%; có 44 người đánh giá đây là yếu tố quan trọng, chiếm 37%, 22 người cho rằng bình thường và 1 người đánh giá là rất không quan trọng. Như vậy phần lớn người tiêu dùng đều chú ý đến việc rau quả tồn dư hóa chất BVTV.
Với yếu tố Rau quả không chứa chất bảo quản, có tới 61 người cho rằng đây là yếu tố quan trọng, 32 người đánh giá rất quan trọng, 25 người cho rằng bình thường và có 1 người đánh giá rất không quan trọng.
Với yếu tố rau quả không chứa kim lọa vượt ngưỡng, có 36 người đánh giá rất quan trọng, chiếm tỷ lệ 30,3%; 53 người cho rằng quan trọng, chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,5% và có 30 người, chiếm tỷ lệ 25,2% đánh giá bình thường; không có ai đánh giá đây là yếu tố không quan trọng.
Với yếu tố rau quả không bị ô nhiễm vi sinh vật, có tới 67 người cho đây là yếu tố quan trọng và chiến tỷ lệ cao nhất là 56,3 %, có 21 người đánh giá là quan trọng, 30 người cho là bình thường và có 1 người đánh giá không quan trọng.
Từ kết quả kiểm định giá trị trung bình các biến thuộc nhân tố tính an toàn, các biến rau quả không chứa chất bảo quản, rau quả không chứa kim loại nặng vượt ngưỡng cho phép và rau quả không bị ô nhiễm vi sinh vật cho giá trị sig. lần lượt là 0,522; 0,460; 0,138> 0,05, nên không có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thiết H0, tức là các yếu tố này đều được người dân đánh giá là quan trọng khi mua rau quả, chỉ có biến rau rau quả tồn dư hóa chất BVTV có sig. = 0,002< 0,05, kết hợp với giá trị trung bình (mean = 4,23), ta kết luận đây là yếu tố người dân đánh giá trên mức 4 và dước mức 5.
Như vậy, phần lớn người dân đều cho rằng tính an toàn ảnh hưởng lớn đến quyết định mua rau quả, đây là điều đương nhiên vì những chất độc hại có trong rau quả sẽ xâm nhập trực tiếp vào cơ thể người qua đường ăn uống, và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của họ.
- Đánh giá của người mua theo nhân tố Đặc điểm của nơi bán
Bảng 16 cho kết quả đánh giá của người mua về các yếu tố liên quan đến địa điểm bán, hầu hết người dân đều quan tâm đến các yếu tố này.
Đối với yếu tố nơi bán có độ tin tưởng cao, có 50,4% người trả lời cho rằng đây là yếu tố quan trọng. Yếu tố không gian bày bán sạch sẽ cũng được đa số người dân trả lời là quan trọng yếu tố rau quả được bán gần quầy thịt cá cũng tương tự, có 42,9% số người trả lời rằng quan trọng. Riêng yếu tố nơi bán gần nơi ở, nơi làm việc thì phần đông người dân trả lời là rất quan trọng, chiếm tới 57,1%. Có thể thấy đây là yếu tố người dân quan tâm nhất về địa điểm mua rau quả. Bởi vì việc mua rau quả của người dân diễn ra hằng ngày, đồng thời có nhiều người không có nhiều thời gian để thực hiện việc mua sắm, do đó họ rất quan tâm đến sự thuận tiện.
Bảng 16: Đánh giá của người mua theo nhân tố đặc điểm của nơi bán
Tiêu chí |
Tỷ lệ (%) | Trung bình | Giá trị kiểm định | Mức ý nghĩa | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||||
Nơi bán có độ tin tưởng cao | 0,8 | 0,8 | 36,1 | 50,4 | 11,8 | 3,71 | 4 | 0,000 |
Không gian bày bán sạch sẽ | 0,8 | 7,6 | 34,5 | 43,7 | 13,4 | 3,61 | 4 | 0,000 |
Nơi bán gần nơi ở, nơi làm việc | 0 | 1,7 | 18,5 | 22,7 | 57,1 | 4,35 | 4 | 0,000 |
Rau quả được bán gần quầy thịt cá | 0,8 | 2,7 | 22,7 | 42,9 | 31,9 | 4,03 | 4 | 0,577 |
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Ghi chú:
- Thang đo 5 mức độ từ 1: Rất không đồng ý đến 5: Rất đồng ý
- H0: giá trị các trung bình lần đều bằng 4
- Mức ý nghĩa kiểm định α = 0,05
Với kiểm định wilcoxon, chỉ có rau quả được bán gần quầy thịt cá có mức ý nghĩa sig. = 0.577 > 0.05, nên chưa đủ có sở bác bỏ giả thiết H0, tức là người dân đều cho rằng đây là yếu tố quan trọng khi mua rau quả, kết quả kiểm định của các yếu tố nơi bán có độ tin tưởng cao; không gian bày bán sạch sẽ; nơi bán gần nơi ở, nơi làm việc có mức ý nghĩa sig. < 0.05, do đó ta bác bỏ giả thiết H0, đồng thời giá trị trung bình (mean) của 2 yếu tố nơi bán có độ tin tưởng cao; không gian bày bán sạch sẽ đều nhỏ hơn 4, ta kết luận đây là 2 yếu tố chưa được người dân đánh giá là quan trọng, riêng yếu tố nơi bán gần nơi ở, nơi làm việc có giá trị trung bình = 4.35, ta kết luận người dân đánh giá yếu tố này trên mức 4 (mức quan trọng).
Từ kết quả này được thể hiện qua kiểm định, Mann – Whitney và Kruskal – Wallis (Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt về mức độ quan tâm các yếu tố khi mua rau quả với các nhóm đặc điểm cá nhân. Mức ý nghĩa kiểm định α = 0,05).Nhìn một cách tổng quát thì không có sự khác biệt về các đặc điểm giới tính, tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, thu nhập và chi tiêu cho thực phẩm của gia đình đối với các tiêu chí mà người dân sử dụng để lựa chọn rau quả. (xem phụ lục 2)
2.2.3 Đánh giá của người mua rau quả về một số yếu tố người dân quan tâm khi mua rau quả đối với chợ và siêu thị:
Câu 9 đưa ra để những người trả lời đánh giá về rau quả ở siêu thị và ở chợ, gồm các tiêu chí đưa ra đó là các đặc điểm của rau quả: phong phú, an toàn; đặc điểm của địa điểm bán: không gian sạch sẽ, địa điểm thuận lợi; giá và nguồn gốc.
Bảng 17: Bảng đánh giá trung bình các tiêu chí ở siêu thị và ở chợ
Tiêu chí |
Chợ | Siêu thị |
1. Rau quả được bày bán phong phú về chủng loại | 4,05 | 4,54 |
2.Rau quả được ghi rõ nơi sản xuất | 3,78 | 3,90 |
3. Rau quả đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm | 3,98 | 4,39 |
4. Giá cả phải chăng | 4,37 | 3,20 |
5. Địa điểm bán thuận tiện | 4,49 | 3,30 |
6. Không gian bán hàng sạch sẽ | 3,12 | 4,76 |
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Kết quả từ bảng 17 ta thấy, yếu tố Rau quả được ghi rõ nơi sản xuất được đánh giá khá tương đương giữa chợ và siêu thị, trong khi đó các yếu tố còn lại có sự khác biệt khá lớn, cụ thể: Siêu thị được đánh giá tốt hơn về các yếu tố Rau quả bày bán phong phú, Rau quả đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và Không gian bày bán sạch sẽ, chợ lại được đánh giá là địa điểm bán rau quả thuận lợi hơn, giá cả phải chăng hơn so với siêu thị. Để kiểm tra xem tổng thể có cùng đánh giá như trên đối với hai địa điểm này không ta sử dụng kiểm định dấu và hạng Wilcoxon thay cho kiểm định Paired- Samples T test vì bảng số liệu không phân phối chuẩn (xem phụ lục 2.2).
Bảng 18: Kết quả kiểm định Wilcoxon đối với các tiêu chí cho chợ và siêu thị
Cặp kiểm định |
Mức ý nghĩa |
1. Rau quả tại siêu thị phong phú đa dạng – Rau quả tại chợ phong phú đa dạng | 0,000 |
2.Rau quả tại siêu thị ghi rõ nơi sản xuất – Rau quả tại chợ ghi rõ nơi sản xuất | 0,402 |
3. Rau quả tại siêu thị đảm bảo an toàn – Rau quả tại chợ đảm bảo an toàn | 0,000 |
4. Rau quả tại siêu thị có giá cả phải chăng – Rau quả tại chợ có giá cả phải chăng | 0,000 |
5. Siêu thị là địa điểm thuận tiện đi lại – Chợ là địa điểm thuận tiện đi lại | 0,000 |
6.Không gian bày bán tại siêu thị sạch sẽ – Không gian bày bán tại chợ sạch sẽ | 0,000 |
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Giả thuyết:
H0: không có sư khác biêt giữa trung bình đánh giá cho chợ và siêu thị. Mức ý nghĩa kiểm định α = 0,05
Kết quả thể hiện qua bảng 18 cho thấy cặp Rau quả tại siêu thị ghi rõ nơi sản xuất – Rau quả tại chợ ghi rõ nơi sản xuất có mức ý nghĩa sig. = 0,402> 0,05, chưa có đủ cơ sở thống kê để bác bỏ H0, tức là không có sự đánh giá khác nhau đối với phát biểu rau quả ghi rõ nơi sản xuất đối với chợ và siêu thị . Các tiêu chí khác là rau quả được bày bán phong phú về chủng loại, rau quả đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, giá cả phải chăng, địa điểm bán thuận tiện, không gian bán hàng sạch sẽ đều có mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05 như vậy đủ cơ sở thống kê để bác bỏ giả thuyết H0, tức là mức độ đánh giá của người dân đối với các tiêu chí trên về 2 địa điểm này là khác nhau.
Cũng theo kết quả đánh giá này thì siêu thị thực sự là có ưu thế hơn chợ về những đặc điểm vệ sinhan toàn, sạch sẽ, mức độ phong phú cảu rau quả. Bên cạnh đó siêu thị cần có giải pháp nhằm tiếp cận gần hơn với khách hàng về yếu tố không gian, chứng minh nguồn gốc rõ ràng. Khắc phục được khuyết điểm này, cộng với thói quen đi siêu thị trong tương lai của người dân, siêu thị sẽ là địa điểm mua rau quả thường xuyên của họ.
- Mối quan hệ giữa các yếu tố cá nhân và ý kiến của người dân về những phát biểu đối với địa điểm bán rau quả
Kết quả kiểm định Chi – bình phương cho kết quả có giá trị (p-value) sig. đều lớn hơn 0,05 (xem phụ lục 2). Như vậy, không đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0, tức là không có mối quan hệ giữa nhóm tuổi và ý kiến đánh giá về những phát biểu đối với địa điểm bán rau quả.
Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa nghề nghiệp cũng cho hầu hết các giá trị sig > 0,05 (xem phụ lục 2). Ngoại trừ yếu tố Rau quả tại siêu thị phong phú có giá trị sig. = 0,034 < 0,05 do đó có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thiết H0, tức là có mối liên hệ giữa nghề nghiệp và đánh giá của người dân về phát biểu Rau quả tại siêu thị phong phú. Cụ thể:
Từ bảng 19 cho thấy, đối với nhóm người là sinh viên, có 5 người đồng ý với ý kiến Rau quả tại siêu thị phong phú, chiếm 55,6%; 4 người trả lời rất đồng ý, chiếm 44,4%. Đối với những người hưu trí, có 1 người trả lời là trung lập, chiếm 7,7%; 7 người đồng ý và 14 người rất đồng ý, chiếm tỷ lệ lần lượt là 53,8% và 38,5%. Đối với nhóm người làm nội trọ, chỉ có 5 người (26,3%) trả lời đồng ý, có tới 14 người rất đồng ý với ý kiến này, chiếm 73,7%. Đối với nhóm công nhân viên chức, có 7 người đồng ý và có tới 18 người trả lời rất đồng ý, chiếm 72%. Đối với những người làm việc tự do, tỷ lệ người trả lời rất đồng ý ít hơn nhiều, chỉ có 46,2% số người trả lời rất đồng ý và 53,8% trả lời đồng ý.
Như vậy, theo đánh giá về mức độ phong phú của rau quả tại siêu thị tăng lên lần lượt theo các nhóm nghề nghiệp là nhóm hưu trí, sinh viên, nhóm làm việc tự do, công nhân viên chức và cuối cùng là những người làm nội trợ.
Bảng 19: Bảng Crosstab nghề nghiệp và rau quả tại siêu thị phong phú đa dạng
Rau quả tại siêu thị phong phú | Nghề nghiệp |
Tổng |
|||||
Sinh viên | Hưu trí | Nội trợ | Công nhân viên chức | Việc tự do | |||
Trung lập | SL (người) | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 |
TL (%) | 0% | 7,7% | 0% | 0% | 0% | 0,8% | |
Đồng ý | SL (người) | 5 | 7 | 5 | 7 | 28 | 52 |
TL (%) | 55,6% | 53,8% | 26,3% | 28,0% | 53,8% | 44,1% | |
Rất đồng ý | SL (người) | 4 | 5 | 14 | 18 | 24 | 65 |
TL (%) | 44,4% | 38,5% | 73,7% | 72,0% | 46,2% | 55,1% | |
Tổng | SL (người) | 9 | 13 | 19 | 25 | 52 | 118 |
TL (%) | 100.0% | 100.0% | 100.0% | 100.0% | 100.0% | 100.0% |
(Nguồn: xử lý số liệu điều tra)
Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và đánh giá của người dân về những phát biểu đối với đại điểm mua rau quả. Dựa vào kết quả kiểm định chi-bình phương (xem phụ lục 2), bảng Chi-Square Testschỉ ra rằng các phát biểu Không gian bán hàng tại chợ sạch sẽ, Rau quả tại siêu thị đảm bảo an toàn và Rau quả tại siêu thị có giá cả phải chăng có giá trị sig. < 0,05. Do đó có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thiết H0, tức là có mối liên hệ giữa trình độ học vấn và đánh giá của người dân về các phát biểu này.
Bảng 20: Kết quả kiểm định chi bình phương mối liên hệ giữa trình độ học vấn và đánh giá về phát biểu không gian bán hàng tại chợ sạch sẽ
Đại lượng kiểm định | Chi bình phương |
Mức ý nghĩa | 0,024 |
Số quan sát | 119 |
(Nguồn: xử lý số liệu điều tra)
Bảng 21: Kết quả kiểm định chi bình phương mối liên hệ giữa trình độ học vấn và đánh giá về phát biểu Rau quả tại siêu thị đảm bảo an toàn
Đại lượng kiểm định | Chi bình phương |
Mức ý nghĩa | 0,030 |
Số quan sát | 119 |
(Nguồn: xử lý số liệu điều tra)
Bảng 22: Kết quả kiểm định chi bình phương mối liên hệ giữa trình độ học vấn và đánh giá về phát biểu Rau quả tại siêu thị có giá cả phải chăng
Đại lượng kiểm định | Chi bình phương |
Mức ý nghĩa | 0,009 |
Số quan sát | 119 |
(Nguồn: xử lý số liệu điều tra)
Những người có trình độ học vấn cao hơn đánh giá thấp hơn về độ sạch của không gian bán hàng tại chợ. Tròng khi đó những người có trình độ học vấn từ cấp 3 trở xuống lại đánh giá tốt hơn về phát biểu rau quả tại siêu thị đảm bảo an toàn. Đối với phát biểu rau quả tại siêu thị có giá cả phải chăng thì những người có tỷ lệ những người có học vấn cao đồng ý nhiều hơn, trong khi rất nhiều người có trình độ học vấn thấp hơn không đồng ý về phát biểu này.
Về mối quan hệ giữa yếu tố Thu nhập hàng tháng cả gia đình và đánh giá của người dân về những phát biểu đối với địa điểm mua rau quả, kết quả kiểm định Chi – bình phương đều cho giá trị sig. > 0,05 (xem phụ lục 2). Như vậy, không đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0, tức là không có mối quan hệ giữa thu nhập hàng tháng cả gia đình và ý kiến đánh giá về những phát biểu đối với địa điểm bán rau quả.
- Đánh giá của người dân về địa điểm bán rau quả
Biểu đồ 7: Đánh giá của người dân về địa điểm bán rau quả
Theo đánh giá của đa số người dân thì siêu thị là địa điểm bán được người dân đánh giá là an toàn nhất. Cụ thể, có tới 112 người chọn siêu thị là điểm bán an toàn nhất, chiếm đến 94,1%; trong khi chỉ có 6 người cho rằng chợ lớn là điểm bán rau quả an toàn nhất, có 1 người chọn chợ cóc và không ai cho rằng quán ven đường là địa điểm bán an toàn nhất. Rõ ràng rằng siêu thị là nơi bán rau quả có nguồn gốc rõ ràng, nguồn nhập rau là từ các cơ sở sản xuất an toàn, không gian bán hàng lại sạch sẽ, vì vậy sự đánh giá của người dân là hoàn toàn hợp lý.
Tuy nhiên, khi người trả lời được hỏi rằng họ có sẵn sàng đi siêu thị nếu đây là nơi bán rau quả được công nhận an toàn ngay cả khi đi lại không thuận tiện thì chỉ có 46 người trả lời có, chiếm 38,7%, tức là những người này sẽ đi siêu thị nếu như rau quả tại đây được công nhận là an toàn ngay cả khi không thuận tiện. Còn lại 73 người trả lời là không, như vậy phần đông người trả lời không hề muốn đi mua rau quả ở 1 nơi xa, bất tiện đi lại ngay cả khi đó là nơi bán rau quả an toàn.
Có thể thấy, thói quen tiêu dùng của nhiều người vẫn chưa thay đổi được, đa phần người dân xem sự thuận tiện là yếu tố quan trọng. Cũng có những trường hợp, người trả lời là những người bận rộn và họ không có thời gian để hằng ngày đi đến một nơi xa chỉ để mua rau quả.
2.2.4 Đánh giá chung
Chương này đã trình bày được những vấn đề sau:
Mẫu điều tra: phần lớn là phụ nữ; đa số từ trên 25 tuổi; thuộc 2 nhóm nghề nghiệp chính là làm việc tự do và công nhân viên chức; trình độ học vấn chủ yếu thuộc nhóm từ cấp 3 trở xuống; số người cùng ăn trong đình chủ yếu 3 và 4 người.
Thực trạng tiêu dùng rau quả: người dân thường sử dụng rau ăn lá, rau ăn quả và rau ăn củ là chủ yếu, trái cây cũng thường mua trong khi rau ăn hoa và rau ăn thân rất hiếm được sử dụng.
Đa số người tiêu dùng đi chợ vào buổi trưa, họ thường xuyên đi chợ mua rau quả mỗi ngày, số người hay đi siêu thị chiếm tỷ lệ không cao, lý do là người dân thường chọn những nơi thuận tiện đi lại trong khi siêu thị lại không phân bố rộng khắp nên chưa thể đáp ứng được nhu cầu của họ.
Trong những rủi ro khi mua rau quả mà người nghiên cứu đưa ra, người dân lo lắng nhất về rau quả tồn dư hóa chất BVTV và rau quả chứa chất bảo quản; hai yếu tố rau quả chứa kim loại nặng vượt ngưỡng cho phép và rau quả bị ô nhiễm vi sinh vật cũng được quan tâm nhưng ở mức độ ít hơn, bên cạnh đó còn có những lo lắng khác mà người dân trả lời là rau quả chứa chất tăng trưởng, nguồn gốc không rõ ràng, rau quả trồng ở nơi có nguồn nước và đất ô nhiễm.
Các yếu tố người dân quan tâm khi mua rau quả bao gồm đặc tính bên ngoài của rau quả, tính an toàn, đặc điểm của nơi bán. Trong đó các yếu tố thuộc tính an toàn được người dân quan tâm hơn cả. Có thể thấy là nhận thức của người dân về an toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng được nâng cao.
Siêu thị được đánh giá cao hơn chợ về an toàn, không gian bán sạch sẽ và mức độ phong phú của rau quả; chợ được đánh giá cao hơn siêu thị giá cả hợp lý, địa điểm bán thuận tiện; yếu tố ghi rõ nơi sản xuất được đánh giá gần như nhau.
Hầu hết người dân đánh giá siêu thị là nơi bán rau quả an toàn nhất, tuy nhiên đa số họ lại trả lời rằng sẽ không mua rau quả tại đây nếu không thuận tiện dù cho siêu thị bán rau quả được chứng nhận an toàn. Như vậy sự thuận tiện ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn địa điểm mua rau quả của người tiêu dùng.

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com